Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm (giá thành sản phẩm) tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận - máy)

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm (giá thành sản phẩm) tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận - máy): ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm (giá thành sản phẩm) tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận - máy)

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm (giá thành sản phẩm) tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội CCDC Công cụ, dụng cụ DT Doanh thu DDLĐ Đại diện lãnh đạo LNTT Lợi nhuận trước thuế PGĐ Phó giám đốc QLSX Quản lý sản xuất KT-TC Kế toán-tài chính KD Kinh doanh KT Kỷ thuật SX Sản xuất TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TNBQ Thu nhập bình quân NVL Nguyên vật liệu VCSH Vốn chủ sở hữu CPSX Chi phí sản xuất DDĐK Dở dang đầu kỳ PSTK Phát sinh trong kỳ DDCK Dở dang cuối kỳ CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC Chi phí sản xuất chung CP Chi phí LỜI MỞ ĐẦU Những năm đầu thế kỷ XXI, cùng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác nhiều mặt với các quốc gia, khu vực trên thế giới. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ và những đổi mới trong chính sách quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó có Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á. Với lĩnh vực kinh doanh chính là sản xuất các thiết bị điện phục vụ cho nhu cầu của ngành công nghiệp và năng lượng, cho đến nay, công ty đã và đang tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển sản xuất và kiện toàn bộ máy quản lý nhằm từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, để khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, công ty cần nỗ lực tìm kiếm các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất đi đôi với đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để thực hiện được điều này đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên cũng như ban giám đốc trong việc quản lý chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất. Đồng thời, bộ máy kế toán, nhất là kế toán chi phí sản xuất, với chức năng thông tin mọi mặt về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, và chi phí sản xuất nói riêng sẽ là một công cụ đắc lực cho bộ máy quản lý trong việc đề ra các quyết định nhằm đạt được mục tiêu trên. Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp và việc đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á” để làm báo cáo thực tập chuyên đề. Mục tiêu của báo cáo là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm để tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á từ đó phân tích các vấn đề còn tồn tại nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Báo cáo gồm 3 phần chính như sau: Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập chưa nhiều và kinh nghiệm thực tế còn ít nên báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thuỷ và các anh chị trong Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành báo cáo thực tập chuyên đề này. Sinh viên Phan Thị Ái Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSIT VIỆT Á 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á là một thành viên của Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại Việt Á (tên viết tắt Tập đoàn Việt Á) - một tên tuổi lớn trong lĩnh vực điện và công nghiệp tại Việt Nam, hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: điện - điện tử, xây dựng - nhà thầu EPC điện và xây dựng công nghiệp, chất dẻo - hóa chất - nhiên liệu sinh học, cơ khí - công nghiệp nặng, chế biến khoáng sản, nông lâm thuỷ sản và thực phẩm phục vụ công nghiệp... Được chính thức thành lập và tiến hành kinh doanh độc lập vào cuối năm 2003 nhưng công ty đã có quá trình phát triển khá lâu dài. 1.1.1 Giai đoạn trước 2004 Công ty là một bộ phận của Công ty TNHH Thương mại Việt Á - tiền thân của Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á. Công ty TNHH Thương mại Việt Á được thành lập vào ngày 20 tháng 10 năm 1995, văn phòng thuê tại 37 Láng Hạ với diện tích 25m2, tổng số nhân sự 5 người. Lúc này nguồn vốn còn hạn chế nên Công ty chỉ đảm nhận vai trò là nhà phân phối độc quyền cho Công ty 3M, Seoul Cable, ABB Industry Sinhgapore và ABB Italy. Những năm tiếp theo, hoạt động kinh doanh của Việt Á có khả quan hơn do Công ty từng bước thiết lập được thị trường, phát triển các mặt hàng thiết bị điện mà chủ yếu là thiết bị đóng cắt trung hạ thế, phụ kiện đường dây và trạm phục vụ cho thi công các đường dây và trạm từ hạ thế đến 110 kV trên địa bàn các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên, trước bối cảnh khó khăn của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, sự cạnh tranh gay gắt về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và đặc biệt là thiếu nguồn vốn để phát triển sản xuất, lãnh đạo Công ty đã điều chỉnh kế hoạch, mạnh dạn liên kết với những tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài để đầu tư nguồn vốn, chế tạo những sản phẩm có chất lượng, đồng thời, mở rộng địa bàn hoạt động tại khu vực miền Trung và các tỉnh, thành phố phía Nam. Với sự nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu của khách hàng, điển hình là nhận thấy thị trường trong nước đang rất cần các thiết bị thi công các công trình điện, phục vụ cho các địa phương phát triển kinh tế, Công ty đã mở rộng loại hình kinh doanh sang lĩnh vực sản xuất. Năm 1998, công ty bắt đầu thuê nhà xưởng tại 262 Nguyễn Huy Tưởng và bắt đầu lắp ráp các loại tủ bảng điện hạ thế và hộp công tơ..., trong đó hộp công tơ chính là sản phẩm chủ lực của công ty TNHH Nhựa và Composit hiện nay. Xưởng lắp ráp công ty ban đầu chỉ có 20 công nhân với diện tích mặt bằng sản xuất là 1000m2. Hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, năm 1999, Công ty quyết định chuyển văn phòng về trụ sở mới tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Đồng thời, năm 2000, tiến hành thuê đất tại Phố Nối, Hưng Yên, trên mặt bằng diện tích 3200m2 để xây dựng nhà máy mới. Toàn bộ xưởng sản xuất cũ được chuyển về đây. Một năm sau, Nhà máy Thiết bị Điện Việt Á đi vào hoạt động với số lượng 95 công nhân. Cũng trong thời gian này, công ty mở rộng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí điện – công nghiệp và các sản phẩm composit, bước đầu mua sắm các dây chuyền sản xuất cơ khí CNC, dây chuyền sản xuất composit..., tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngoài như Trung Quốc, Hàn Quốc..., thành lập Văn phòng đại diện tại Thành phố Nha Trang. Thương hiệu Việt Á chính thức được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền. Bước sang năm 2003, thực hiện việc chuyên môn hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất, Nhà máy sản xuất được tách thành 3 nhà máy là: Nhà máy Thiết bị điện, Nhà máy Cơ khí Công nghiệp và Nhà máy Composit. Cùng với sự ra đời của Nhà máy composit, Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á được chính thức thành lập. 1.1.2 Giai đoạn từ 2004 đến nay Được thành lập vào cuối 2003 nhưng Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á thực sự đi vào hoạt động vào đầu năm 2004 với tên giao dịch viết tắt tiếng Anh VAPLASCOM. Trụ sở văn phòng đặt tại Nhà 18/2, ngõ 370, đường Cầu Giấy, Hà Nội. Là một thành viên của tập đoàn Việt Á, công ty chuyên về lĩnh vực Thiết kế, sản xuất, gia công và kinh doanh các sản phẩm nhựa, composit, các sản phẩm cách nhiệt, cách điện, chống cháy,... Nhà máy sản xuất của công ty đặt tại Km29 Khu công nghiệp Phố Nối B, xã Dị Sử, huyện Mĩ Hào, tỉnh Hưng Yên với diện tích 10 000m2. Ban đầu nhà máy chỉ có 6 máy ép thuỷ lực và 50 công nhân sản xuất nên năng lực sản xuất còn hạn chế. Vì thế, công ty còn nhận làm đại lý ký gửi hàng hoá cho các doanh nghiệp khác. Vượt lên những khó khăn ban đầu khi vừa tách khỏi tập đoàn để hoạt động độc lập, công ty đã từng bước tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường và không ngừng tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. Năm 2004, công ty đã đầu tư mới 1 máy ép phun và 2 máy ép thuỷ lực. Tiếp nối đà phát triển, năm 2006, công ty chuyển Nhà máy về địa điểm mới tại thôn Bình Lương, xã Tân Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên với diện tích mặt bằng sản xuất là 36 000m2, đầu tư thêm 5 máy ép thuỷ lực mới. Bốn năm sau khi thành lập, công ty đã đạt được sự phát triển nhanh, mạnh và vững chắc. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1.Tổng tài sản 50852987643 61658149708 76549135448 2. Tài sản cố định 19562823503 29559039714 39676277673 3. Vốn chủ sở hữu 19179511140 30046153793 30046153793 4. Doanh thu 42604892040 50086930800 56728543500 5. Lợi nhuận trước thuế 3977928285 5198759963 5305246720 6. Thu nhập bình quân 1 lao động 2.103 2.350 2.450 Nguồn: Phòng kế toán-tài chính Bảng 1.1: Kết quả hoạt động của công ty qua các năm Bảng số liệu cho thấy công ty đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định qua các năm. Tổng nguồn vốn hàng năm tăng từ 15% trở lên, trong đó số vốn chủ sỡ hữu bổ sung thêm đạt từ 5.5 tỷ đến 6 tỷ, làm tăng tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu trong tổng nguồn vốn, đạt mức 51.2% vào cuối 2008. Đây là nhân tố quan trọng làm tăng tính chủ động trong hoạt động tài chính, đồng thời tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều rộng lẫn chiều sâu, mở rộng mặt bằng sản xuất và đầu tư thêm máy móc, thiết bị. Khởi điểm năm 2004, công ty chỉ có 6 máy ép thuỷ lực thì đến cuối 2008, công ty đã có 14 máy ép thuỷ lực và 1 máy ép phun với diện tích nhà máy 36000m2. Nhờ chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng đi lên. Lợi nhuận đạt được năm sau luôn cao hơn năm trước và đạt được bước đột phá từ năm 2006 khi chuyển nhà máy sản xuất về địa điểm mới. Nhờ đó, thu nhập bình quân lao động không ngừng được cải thiện, vừa nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên đồng thời tạo động lực cho ngưòi lao động tiếp tục cống hiến vì sự phát triển của công ty. Nối tiếp đà phát triển, trong những năm tới, bên cạnh phát triển thị trường trong nước, công ty đang triển khai kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, trước tiên là Canada, phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu của Tập đoàn đề ra là Tốc độ tăng doanh thu tối thiểu 30%/năm, tăng trưởng nguồn nhân lực 30%/năm và mở rộng thị trường xuất khẩu. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á 1.2.1 Lĩnh vực hoạt động Với tư cách là một thành viên của Tập đoàn Việt Á - một tập đoàn chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm thiết bị điện công nghiệp trong lĩnh vực năng lượng, Công ty Nhựa Composit Việt Á được giao nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm nhựa và Composit, chủ yếu phục vụ khối Điện lực và công nghiệp. Công ty có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực khác do Tập đoàn giao, đồng thời chịu sự điều hành của Hội đồng quản trị Tập đoàn trong việc xây dựng các định hướng, chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý. Nhiệm vụ chính của công ty là: - Nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược, kế hoạch kinh doanh về Thiết kế, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa, Composit, các sản phẩm cách điện, cách nhiệt, chống cháy... - Hợp tác với các đơn vị thành viên của tập đoàn trong đấu thầu cung cấp sản phẩm cho các dự án, công trình điện, công trình xây dựng… - Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý môi trường đạt tiêu chuẩn ISO 14001-2004. - Tham mưu, đóng góp ý kiến liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình để xây dựng chiến lược phát triển chung của tập đoàn, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu do Tập đoàn đề ra cho công ty. - Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của công ty lên Tập đoàn và các chủ sở hữu. 1.2.2 Sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Sau hơn 4 năm chính thức thành lập và đi vào hoạt động, Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á đã và đang từng bước mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá các mặt hàng. Sản phẩm chính của công ty bao gồm: hộp công tơ, hộp chia dây, ghế nhựa Composit cho sân vận động, các loại hộp, thùng, nắp nhựa, các phụ kiện bằng nhựa và Composit… Trong đó, sản phẩm chủ lực là các loại hộp đựng 1-2-4-6 công tơ 1pha, hộp đựng công tơ 3 pha và hộp phân phối, hộp chia dây. Hầu hết các sản phẩm của công ty được chế tạo bằng vật liệu Composit (SMC) đúc nóng, chứa 30% sợi thuỷ tinh, tăng cường khả năng chịu va đập, có khả năng chống tia cực tím, chống cháy nổ và đặc biệt phù hợp với môi trường nhiệt đới, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn Quốc tế IEC và tiêu chuẩn bảo vệ Ip44. Nhờ những đặc tính vượt trội này, các sản phẩm này nhanh chóng được khách hàng trong nước ở 3 miền Bắc, Trung, Nam ưa chuộng. Nhiều đối tác đã trở thành bạn hàng lâu năm của công ty. Năm 2007, công ty phát triển thêm sản phẩm mới súng AK tập bắn phục vu cho giáo dục quốc phòng. Các loại sản phẩm của Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á rất đa dạng, phong phú nhưng đều có đặc trưng chung là một hoặc một vài bộ phận hoặc toàn bộ sản phẩm được làm từ nhựa Composit, ngoài ra còn có rất nhiều các chi tiết, bộ phận, phụ kiện đi kèm khác. Vì thế, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty có sự kết hợp giữa công nghệ ép nhựa và gia công lắp ráp thủ công. Mặt khác, các sản phẩm này chủ yếu là thiết bị điện nên đòi hỏi độ chính xác cao theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước, do đó, cần có sự kiểm tra của cán bộ kỹ thuật trong tất cả các khâu sản xuất. Nhìn chung, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được chia làm 3 giai đoạn chính: Ép định hình sản phẩm, Gia công lắp ráp thô và Gia công lắp ráp hoàn thiện. Trong phạm vi Báo cáo này chỉ xin đề cập cụ thể quy trình sản xuất Hộp công tơ-sản phẩm chủ lực của công ty làm ví dụ. Hộp công tơ gồm 2 bộ phận chính: Thân hộp và Nắp hộp. Thân hộp gồm: Vị trí lắp công tơ, aptômát 1 hoặc 2 cực hoặc cầu giao cầu chì; Cầu đấu dây vào ra hộp bên cạnh và ra hộ tiêu thụ; Vị trí bắt hộp với gông treo cột hoặc bắt vào tường; Các núm luồn cáp vào ra phù hợp với loại cáp có kích thước khác nhau đảm bảo an toàn cho cáp và chống côn trùng. Nắp hộp lắp vào thân bằng khớp ghép gồm: Vị trí để đọc chỉ số công tơ được lắp bằng kính hoặc kính nhựa PC trong suốt chống tia cực tím; Cửa thao tác aptomat, có nắp che nước; Có vị trí khoá chắc chắn, phù hợp với các loại khoá thông dụng. Phần lớn các bộ phận bằng nhựa như: Nắp hộp, thân hộp, vách ngăn… do công ty tự sản xuất, còn các chi tiết khác như: aptomat, cầu giao,… được mua ngoài. Quy trình sản xuất cụ thể như sau: Giai đoạn 1: Ép định hình sản phẩm: Lấy sản phẩm ra khỏi khuôn và chuyển sang tổ lắp ráp 1 Cắt, cân nhưa Nhựa Ép định hình sản phẩm Sơ đồ 1.1: Quy trình ép nhựa Trong đó: Các loại nhựa khác nhau có công nghệ ép nhựa khác nhau: + Nhựa Composit: Nhựa Composit ở dạng tấm, được cắt và cân theo khối lượng quy định, sau đó cho lên khuôn ép của máy ép nhựa để ép định hình các bộ phận như: nắp hộp công tơ, đáy hộp công tơ, vách ngăn, núm cao su luồn cáp,… + Các loại nhựa khác như: Nhựa PC, PVC… ở dạng hạt, được ép định hình sản phẩm tại máy ép thuỷ lực tự động, tạo ra các bán thành phẩm như: nắp kính thăm công tơ, nắp kính thăm aptomát… Giai đoạn 2: Gia công lắp ráp Bước 1: Gia công lắp ráp thô Bán thành phẩm Nắp hộp: Lắp nắp kính thăm công tơ Cắt bavia Nắp hộp xếp chuyển sang tổ lắp ráp 3 -Bán thành phẩm Đáy hộp Cắt bavia, khoét lỗ cáp, tarô lại bạc ren Đáy hộp Lắp kẹp đỡ công tơ, núm cao su luồn cáp xếp chuyển sang tổ lắp ráp 3 Sơ đồ 1.2: Quy trình gia công, lắp ráp thô Trong đó: tổ lắp ráp 1 thực hiện cắt bavia, khoét lỗ cáp, taro lại bạc ren tổ lắp ráp 2 lắp kẹp đỡ công tơ, lắp núm cao su luồn cáp Bước 2: Gia công lắp ráp hoàn thiện: Chuẩn bị: Vít các loại, vật tư phụ, các dụng cụ (kìm, kìm chiết, tuavin,…), các bán thành phẩm đáy hộp, nắp hộp, vách ngăn… Đáy hộp Lắp gông treo cột, kẹp đỡ công tơ, aptomat, cầu đấu, cầu chì, vách ngăn vào đáy hộp Thành phẩm nhập kho Lắp nắp hộp vào đáy hộp Sơ đồ 1.3: Quy trình gia công lắp ráp hoàn thiện 1.2.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á cung cấp các loại sản phẩm theo các Hợp đồng kinh tế. Để hoàn thành nhanh chóng, hiệu quả các hợp đồng này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận theo quy trình sau: a) Đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế. Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty điện như: Các chi nhánh điện lực trên địa bàn Hà Nội (Hoàn Kiếm, Hoàng Mai...) và các tỉnh, Ban quản lý các dự án,... Việc cung cấp các sản phẩm tiến hành theo các Hợp đồng kinh tế, được ký kết thông qua việc đấu thầu. Theo đó, khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty, các đơn vị này sẽ thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng và tới công ty. Phòng kinh doanh xem xét tính khả thi của dự án, nếu được tiến hành đăng ký tham gia dự thầu và giao cho cán bộ kỹ thuật lập dự toán chi phí đấu thầu. Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào bảng định mức các loại NVL được Nhà nước quy định và các yêu cầu của khách hàng, lập định mức thiết kế tiêu hao nguyên vật liệu, cập nhật giá nguyên vật liệu theo số liệu của cán bộ kế hoạch đưa ra để tính tổng mức chi phí cho hợp đồng. Đây là cơ sở để phòng kinh doanh và đại diện phòng kỹ thuật tham gia đấu thầu, đàm phán. Nếu thắng thầu, giám đốc công ty tiến hành ký kết hợp đồng. b) Lập kế hoạch sản xuất và tiến hành sản xuất sản phẩm: Dựa trên số lượng sản phẩm trong các đơn đặt hàng và tiêu chuẩn định mức, cán bộ kế hoạch của phòng kế hoạch sản xuất tiến hành lên kế hoạch sản xuất tổng hợp của các loại sản phẩm trong tháng, xác định số lượng các loại vật tư cần sử dụng và giao cho cán bộ vật tư tiến hành mua sắm, sau đó phối hợp với quản đốc để triển khai khối lượng công việc đến từng công nhân. Các giai đoạn của quá trình sản xuất được giám sát thường xuyên và chặt chẽ bởi cán bộ kỹ thuật và cán bộ KCS ở xưởng, nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Sản phẩm khi hoàn thành được nhập kho. c) Giao sản phẩm cho nhà cung cấp và tiến hành thanh lý hợp đồng: Sản phẩm được kiểm tra chất lượng trước khi xuất giao cho khách hàng. Thông thường, thời hạn bảo hành sản phẩm của công ty là một năm. Trong thời gian đó, nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra liên quan đến chất lương sản phẩm sẽ được phòng kinh doanh và phòng quản lý sản xuất phối hợp giải quyết kịp thời. Hợp đồng sẽ được hai bên thanh lý khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á 1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hoạt động của một đơn vị phụ thuộc rất lớn vào bộ máy quản lý, do đó tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, gọn nhẹ và hiệu quả là một điều kiện tiên quyết quyết định thành công của đơn vị. Với Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á, do mới thành lập được 5 năm và quy mô còn tương đối nhỏ nên công ty đã lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng. Theo đó, mỗi phòng ban, bộ phận được giao chuyên trách một lĩnh vực cụ thể và chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc công ty. Bộ máy quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Giám đốc PGĐ kinh doanh PGĐ KT và SX kiêm ĐDLĐ về chất lượng và môi trường Phòng QLSX Phòng KD Phòng KT Phòng TC-HC Phòng KT-TC Nhà máy sản xuất Nhựa Composit Việt Á Xưởng sản xuất Kho vật tư Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 1.3.2 Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty 1.3.2.1 Giám đốc Là người có vị trí, thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm tổ chức, quản lý và phối hợp các phòng ban, bộ phận trong công ty vì mục tiêu chung. Giám độc đại diện cho công ty trong mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước và các đối tác bên ngoài, ký kết các hợp đồng kinh tế. Đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật của công ty. Trong mối quan hệ với tập đoàn: Giám đốc công ty đồng thời là thành viên của Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho Chủ tịch tập đoàn trong việc lập các kế hoạch liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của công ty, giám sát quá trình thực hiện và định kỳ tổng hợp kết quả để báo cáo. Giám đốc công ty do Tổng Giám đốc công ty bổ nhiệm.. Giúp việc cho Giám đốc có các phòng ban, bộ phận sau: 1.3.2.2 PGĐ kinh doanh Là người được Giám đốc uỷ quyền trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty. PGĐ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ, triển khai thực hiện và định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo tình hình tiêu thụ các sản phẩm cho giám đốc, đồng thời đại diện cho công ty tham gia đấu thầu, đàm phán để đi đến ký kết các hợp đồng kinh tế. PGĐ đồng thời là trưởng phòng kinh doanh, thực hiện việc tổ chức, giám sát và kiểm tra hoạt động của nhân viên kinh doanh đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra. PGĐ đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-khen thưởng-kỷ luật của công ty. 1.3.2.3 PGĐ kỹ thuật-sản xuất kiêm ĐDLĐ về chất lượng và môi trường Là người được Giám đốc uỷ quyền trong công tác quản lý các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật-sản xuất của công ty. PGĐ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác nghiên cứu, xây dựng kế hoạch sản xuất, thiết kế phát triển các sản phẩm mới. PGĐ đồng thời là Đại diện lãnh đạo về chất lượng và môi trường, chỉ đạo việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001-2000 và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm có liên quan khác. PGĐ đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-khen thưởng-kỷ luật của công ty. 1.3.2.4 Phòng tổ chức-hành chính Phòng tổ chức-hành chính thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức nhân sự và quản trị hành chính. Dựa trên nhu cầu của các phòng ban, bộ phận và chỉ đạo của Giám đốc, phòng xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nhân sự để tiến hành tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động, quản lý hồ sơ lý lịch của các cán bộ công nhân viên trong công ty; Xây dựng kế hoạch tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương, trích quỹ lương theo các quy chế về tiền lương mà đơn vị đã xây dựng, thực hiện các chính sách đãi ngộ với người lao động theo quy chế của công ty và theo các chính sách của Nhà nước đã ban hành; Quản lý các chứng từ về thời gian lao động của công nhân viên để tính và trả lương, đồng thời thực hiện các chính sách khen thưởng. Phòng đồng thời đảm nhận công tác lễ tân, là đầu mối thông tin liên lạc với các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Sắp xếp và triển khai việc mua sắm và điều phối, sử dụng các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sử dụng tại công ty. 1.3.2.5 Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm của công ty. Để thực hiện chức năng của mình, phòng nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các kế hoạch nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu VAPLASCOM đến các khách hàng như: đưa sản phẩm của công ty đi tham dự các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, tổ chức việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các văn phòng đại diện của Tập đoàn ở Hà Nội, TP.Nha Trang và TP.Hồ Chí Minh và chào hàng đến từng khách hàng. Phòng kết hợp với phòng kỹ thuật để tham gia đấu thầu ký kết các hợp đồng kinh tế, đồng thời theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng (giao hàng, vận chuyển…) để giải quyết các vấn đề phát sinh và đảm bảo uy tín của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phòng xây dựng và đề xuất các kế hoạch về giá bán cho từng loại sản phẩm đồng thời phòng phối hợp với các phòng ban đơn vị trong công ty trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm Composit mới. Phòng kinh doanh của công ty gồm 5 người: trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của phòng và 4 nhân viên phụ trách các hợp đồng phân theo khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam. 1.3.2.6 Phòng kế toán-tài chính Phòng kế toán thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực kế toán, tài chính của công ty. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành, phòng thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán, định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo cho Giám đốc công ty và nộp cho cơ quan Nhà nước, đồng thời góp ý kiến cho Giám đốc và Tập đoàn về các vấn đề còn tồn tại của công ty nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán-tài chính của đơn vị. Hiện nay phòng kế toán có 7 người bao gồm: kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 4 nhân viên kế toán phần hành và 1 nhân viên tập sự. 1.3.2.7 Phòng quản lý sản xuất. Phòng quản lý sản xuất thực hiện quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất của công ty. Dựa trên các hợp đồng kinh tế, phòng tổng hợp và xây dựng kế hoạch sản xuất và tổ chức dự trữ, mua sắm nguyên vật liệu theo yêu cầu. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất, phòng phối hợp với quản đốc phân xưởng để triển khai thực hiện và giám sát quá trình này để việc sản xuất diễn ra theo đúng tiến độ, cung cấp kịp thời sản phẩm cho các hợp đồng kinh tế với số lượng và chất lượng đảm bảo. Phòng quản lý sản xuất bao gồm 6 người: trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của phòng, 2 nhân viên vật tư, 2 nhân viên kế hoạch, 1 nhân viên KCS. 1.3.2.8 Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật sản xuất bao gồm: Thiết kế các mẫu sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn định mức quy định, có những thay đổi phù hợp với yêu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó phối hợp với phòng kinh doanh để tham gia đấu thầu hợp đồng kinh tế. Phòng kỹ thuật cũng phối hợp với nhân viên KCS của phòng quản lý sản xuất để theo dõi, giám sát quá trình sản xuất, phát hiện kịp thời các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, xem xét nguyên nhân và tìm hướng giải quyết, đồng thời kiểm tra chất lượng trước khi sản phẩm nhập kho và xuất bán. Phòng kỹ thuật có 2 nhân viên. 1.3.2.9 Nhà máy Composit Nhà máy của công ty có diện tích 36000m2 bao gồm 1 phân xưởng và 1 kho vật tư, phòng quản lý sản xuất cũng đặt tại đây. *) Xưởng sản xuất: Là nơi tiến hành sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo kế hoạch sản xuất của phòng quản lý sản xuất. Quá trình sản xuất được phân thành 2 giai đoạn chính và giao cho các tổ sản xuất như sau: - 3 tổ ép nhựa: có nhiệm vụ ép nhựa để định hình sản phẩm, làm việc liên tục 3 ca/ngày. - 3 tổ lắp ráp: Tiến hành lắp ráp các chi tiết để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. - 1 tổ phụ kiện: Chuẩn bị các phụ kiện cho tổ lắp ráp: các loại vít, ốc, bulông, cầu đấu… Toàn bộ công việc ở xưởng được giám sát, kiểm tra bới quản đốc phân xưởng, có nhiệm vụ chấm công cho công nhân, 1 nhân viên quản lý vật tư xưởng, 1 nhân viên phụ trách an toàn lao động xưởng. *) Kho vật tư: Là nơi chứa các loại vật tư phục vụ cho sản xuất và sản phẩm hoàn thành chờ xuất bán. Kho được quản lý bởi 1 thủ kho. 1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á Bộ máy kế toán của công ty có chức năng thực hiện việc ghi chép, hệ thống hoá, xử lý, tổng hợp và cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin về toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho nhu cầu của quản lý. Công ty và phòng kế toán cần nắm vững các quy định của chế độ kế toán hiện hành, vận dụng linh hoạt vào việc xây dựng tổ chức bộ máy, phân công lao động kế toán hợp lý, xác định khoa học và hợp lý khối lượng công tác trên hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Tổ chức công tác kế toán tại công ty hiện nay như sau: 1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán của một đơn vị là lựa chọn kiểu bộ máy phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và tổ chức lao động kế toán. Với Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á , do nhà máy sản xuất được đặt tại Hưng Yên nhưng phòng kế toán đặt tại trụ sở văn phòng ở Hà Nội nên công ty có những khó khăn nhất định trong việc tổ chức bộ máy kế toán. Tuy nhiên, xét thấy quy mô sản xuất không quá lớn và nhằm đảm bảo tính gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí quản lý, công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Theo đó, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán do 7 nhân viên kế toán đảm nhiệm. Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán của công ty như sau: 1.4.1.1 Kế toán trưởng Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công việc hạch toán kế toán tại công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, phối hợp và giám sát công việc của các công việc của các kế toán viên, tổng hợp quyết toán cuối kỳ và duyệt các báo cáo tài chính. Kế toán trưởng dựa trên việc phân tích tình hình tài chính kế toán của công ty tham mưu, góp ý kiến với Giám đốc về các vấn đề còn tồn tại để xây dựng, điều chỉnh các kế hoạch, chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Kế toán trưởng do Tổng Giám đốc tập đoàn bổ nhiệm. Kế toán TM, TGNH kiêm Thủ quỹ Kế toán vật tư kiêm TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương kiêm chi phí giá thành Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy kế toán 1.4.1.2 Kế toán tổng hợp Là người chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán để lập BCTC cuối kỳ hoặc theo yêu cầu, nộp cho kế toán trưởng, Giám đốc công ty, Tập đoàn và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cục thuế tỉnh,…) Kế toán tổng hợp kiêm kế toán bán hàng, có nhiệm vụ lập các hoá đơn GTGT giao cho khách hàng và dựa trên các chứng từ để ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng. 1.4.1.3. Kế toán Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng kiêm Thủ quỹ Là người chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thực hiện việc thu chi quỹ theo các chứng từ thu chi hợp lệ. Dựa trên các chứng từ thu chi và giấy báo ngân hàng kế toán tiến hành vào sổ hàng ngày, theo dõi biến động tăng giảm của tiền mặt tại quỹ và TGNH để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu của đơn vị, trên cơ sở đó xác định định mức tồn quỹ và lập kế hoạch cân đối thu chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 1.4.1.4. Kế toán vật tư kiêm TSCĐ Kế toán vật tư chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép biến động hàng ngày về NVL, CCDC, thành phẩm thông qua việc tiếp nhận, kiểm tra và ghi sổ các chứng từ có liên quan, đồng thời, định kỳ tiến hành đối chiếu số liệu với thủ kho về mặt số lượng vật tư thực tế có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm cơ sở xác định tình hình ứ đọng, thừa thiếu của từng loại vật tư, tình hình chấp hành các định mức tiêu hao._. NVL. Kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác về mặt số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ của toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng. Cuối tháng, tiến hành tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.4.1.5. Kế toán thanh toán Là người chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu, phải trả đối với từng đối tượng trong và ngoài công ty về mặt giá trị và thời hạn; Kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán các khoản phải thu khách hàng để đôn đốc khách hàng trả nợ, tránh bị chiếm dụng vốn; Theo dõi các khoản nợ phải trả để phổi hợp với kế toán tiền mặt lên kế hoạch và thực hiện trả nợ đúng thời hạn. 1.4.1.6. Kế toán tiền lương kiêm chi phí giá thành Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tiền lương công nhân do phòng hành chính chuyển lên như Bảng chấm công và bảng tính lương và các khoản phải trích theo lương, kế toán tiền lương kiểm tra lại số liệu và tiến hành vào sổ chi phí. Kế toán tiền lương kiêm kế toán chi phí giá thành có nhiệm vụ dựa trên các hợp đồng kinh tế và định mức chi phí từng sản phẩm lập bảng tính giá thành kế hoạch, cuối kỳ tổng hợp các khoản chi phí và tiến hành phân bổ theo giá kế hoạch để tính ra giá thành sản phẩm nhập kho và chi phí dở dang cuối kỳ và theo dõi tình hình biến động thành phẩm sản xuất. Ngoài ra, phòng còn 1 nhân viên tập sự có nhiệm vụ giúp đỡ công việc của các kế toán phần hành như phân loại các chứng từ đến, lập các chứng từ khi có yêu cầu… 1. 4.2. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán Được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của công ty tuân theo các quy định trong Quyết định số 15/2006 ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính, có sự vận dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, trước hết là việc áp dụng kế toán máy vào hạch toán kế toán. Để tạo thuận lợi cho công tác ghi sổ kế toán và giảm nhẹ lao động kế toán, công ty lựa chọn hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Effect và phần mềm vi tính văn phòng Microsoft Excell. Phần mềm effect là một phần mềm khá đơn giản, dễ sử dụng và có khả năng cung cấp hệ thống các báo cáo kế toán đa dạng và phong phú. Theo hình thức này, các loại sổ kế toán của công ty bao gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Cái Hạch toán tổng hợp được khái quát theo sơ đồ sau: Cụ thể: Hàng ngày, kế toán nhập chứng từ kế toán vào máy tính thông qua màn hình nhập liệu của từng loại chứng từ. Các chứng từ này tương ứng với các phần hành kế toán đã được thực hiện kế toán máy. Đối với những loại nghiệp vụ khác không có loại chứng từ tương ứng trong danh mục chứng từ trên máy thì phần mềm Effect cho phép kế toán công ty sử dụng loại "Chứng từ khác" để nhập số liệu theo định khoản Nợ, Có. Phần mềm kế toán tự động kết xuất ra chứng từ ghi sổ. Mỗi chứng từ gốc tương ứng với 1 chứng từ ghi sổ. Số liệu từ chứng từ ghi sổ được phần mềm tự động chuyển vào Sổ kế toán chi tiết và vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, từ đó chuyển vào Sổ Cái tài khoản có liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán khoá sổ, máy tính tự động tính ra tổng số tiền trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Tổng số phát sinh Nợ, Có, Số dư của từng tài khoản và lên Bảng cân đối số phát sinh, các Báo cáo kế toán và báo cáo quản trị. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác theo thông tin đã cập nhật trong kỳ, vì thế, tính chính xác của giai đoạn nhập chứng từ là rất quan trọng. Nhân viên kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và các báo cáo sau khi đã in ra giấy. Chứng từ kế toán Sổ quỹ Phần mềm kế toán Phần mềm kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Báo cáo tổng hợp Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp theo phương pháp chứng từ ghi sổ Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán khoá sổ, máy tính tự động tính ra tổng số tiền trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Tổng số phát sinh Nợ, Có, Số dư của từng tài khoản và lên Bảng cân đối số phát sinh, các Báo cáo kế toán và báo cáo quản trị. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác theo thông tin đã cập nhật trong kỳ, vì thế, tính chính xác của giai đoạn nhập chứng từ là rất quan trọng. Nhân viên kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và các báo cáo sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán chi tiết, tổng hợp được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSIT VIỆT Á 2.1 Ảnh hưởng của đặc điểm chi phí sản xuất tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á 2.1.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á, chủng loại sản phẩm của công ty là khá nhiều nhưng đều được sản xuất tập trung tại phân xưởng theo một quy trình sản xuất trải qua 3 giai đoạn là: ép nhựa, gia công lắp ráp thô và gia công lắp ráp hoàn thiện. Tại mỗi giai đoạn chỉ sản xuất ra một chi tiết hoặc gia công một bộ phận của sản phẩm, cuối cùng chuyển cho tổ lắp ráp 3 tiến hành lắp ráp hoàn chỉnh. Chi phí sản xuất luôn được luân chuyển từ tổ sản xuất này sang tổ sản xuất khác, do đó, để theo dõi được chi phí sản xuất cho từng phân xưởng cho từng chi tiết hoàn thành là rất khó khăn và phức tạp. Vì thế công ty đã lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo nơi phát sinh chi phí là xưởng sản xuất. Theo đó, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh tại xưởng sản xuất trong tháng được kế toán tập hợp theo từng khoản mục phí, cuối tháng tổng hợp làm cơ sở để tính ra giá thành sản phẩm hoàn thành. 2.1.2 Đối tượng, kỳ tính giá thành sản xuất sản phẩm Mặc dù quá trình sản xuất được tiến hành tập trung tại phân xưởng nhưng mỗi sản phẩm của công ty có một định mức vật tư thiết bị riêng, được xây dựng dựa trên dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật được nhà nước quy định sẵn. Tuỳ theo yêu cầu của từng khách hàng trong từng trường hợp mà sản phẩm sẽ có những điều điểm khác biệt nhỏ về màu sắc, thêm hoặc bớt một vài chi tiết, nhưng về cơ bản vẫn đảm bảo được các định mức đặt ra. Vì thế công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành sản phẩm là theo sản phẩm như: Hộp 1 công tơ 1 pha HCT 11-0-0-0, Hộp 1 công tơ 1 pha HCT 11-0-0-1,… Việc xác định đối tượng tính giá thành theo sản phẩm đồng thời tạo thuận tiện cho công tác tính và hạch toán sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Do chu kỳ sản xuất ngắn nên công ty xác định kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng, nhờ đó cung cấp kịp thời, thường xuyên các thông tin về giá thành sản xuất sản phẩm. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á được thực hiện cụ thể như sau: 2.2 Kế toán chi phí sản xuất 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm phần lớn tổng chi phí sản xuất của công ty, từ 80-85%, bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính và phụ được sử dụng vào quá trình sản xuất, cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đặc trưng của sản phẩm điện nói chung và sản phẩm điện của công ty nói riêng nên công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có một số điểm đáng chú ý sau: - Sản phẩm điện là loại sản phẩm có cấu tạo khá phức tạp, được tạo thành từ nhiều chi tiết khác nhau, giá trị đóng góp của mỗi loại vật liệu trong giá thành tùy thuộc kết cấu và tính chất của từng loại sản phẩm. - Sản phẩm điện đòi hỏi độ chính xác cao, tuân thủ các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật của nhà nước về nguyên vật liệu sử dụng, số lượng, kích cỡ các chi tiết, bộ phận cấu thành, độ chính xác, độ an toàn… Vì vậy, trong quá trình sản xuất, việc sử dụng vật tư phải theo các định mức đã được xây dựng từ trước. - Tuỳ theo yêu cầu của từng khách hàng trong từng trường hợp mà sản phẩm sẽ có những điều điểm khác biệt nhỏ về màu sắc, thêm hoặc bớt một vài chi tiết, nhưng về cơ bản vẫn đảm bảo được các định mức đặt ra. Do những đặc điểm trên nên chủng loai nguyên vật liệu sử dụng ở công ty khá đa dạng. Để đơn giản cho công tác kế toán chi phí sản xuất, căn cứ vào mức độ cấu thành nên giá thành sản xuất sản phẩm, công ty phân chia các chi phí này thành các khoản mục sau: - Chi phí Nhựa Composit: nhựa Composit là nguyên vật liệu chính được sử dụng trong việc sản xuất tất cả các sản phẩm của công ty và đây cũng thường là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Tuy nhiên toàn bộ nguyên liệu này đều phải nhập khẩu từ các nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore… Việc thu mua được giao cho một nhân viên vật tư của phòng quản lý sản xuất chuyên phụ trách. - Chi phí Công tơ: Công tơ là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong các hộp công tơ, đòi hỏi độ chính xác rất cao nên thông thường, các khách hàng sẽ tự lắp ráp bộ phận này. Vì thế, chi phí nguyên vật liệu chính công tơ thường không phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, kế toán vẫn sử dụng tài khoản này để theo dõi riêng khi cần. - Chi phí Aptomat: Do mỗi loại sản phẩm có cấu tạo khác nhau nên chủng loại aptomat sử dụng khá phong phú: aptomat S232 ABB, aptomat 1P63A, aptomat CN45N-1P-40A-Schineider, Aptomat 1G-63A-3P… - Chi phí Cầu đấu: Giống như aptomat, công ty sử dụng các loại cầu đấu khác nhau để sản xuất sản phẩm: cầu đấu điện vào ra 2P-60A, cầu đấu điện vào ra 4P-60A, cầu đấu nhựa trắng 12 mắt… - Chi phí nguyên vật liệu phụ: Các nguyên vật liệu còn lại được xem là nguyên vật liệu phụ: Gông treo cột (gông treo cột hộp 1 công tơ 1pha loại 1, gông treo cột 2-4 công tơ 1 pha…), bulông, ốc vít, núm cao su che lỗ cáp vào ra, hộp cactôn 3 lớp, mác đề can, băng dính bao gói… Giá trị các loại này khá nhỏ, tuy nhiên do sản phẩm điện được cấu thành từ rất nhiều chi tiết, bộ phận nên chi phí nguyên vật liệu phụ chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng giá thành sản xuất sản phẩm, đối với một số ít sản phẩm thì đây là loại chi phí lớn nhất. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cụ thể như sau: 2.2.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ: Danh mục vật tư thiết bị Phiếu xuất kho b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Để theo dõi tình hình phát sinh các khoản chi phí tại xưởng sản xuất, tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai: TK 6211 chi phí nhựa Composit TK 6212 chi phí công tơ TK 6213 chi phí Aptomat TK 6214 chi phí Cầu đấu TK 6215 chi phí nguyên vật liệu phụ Ngoài ra việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác: TK 152,… 2.2.1.2 Trình tự hạch toán: a) Kế toán chi tiết: Việc sản xuất các sản phẩm tiến hành theo các Hợp đồng kinh tế, được ký kết thông qua việc đấu thầu. Trong từng hợp đồng quy định rõ danh mục các vật tư thiết bị cấu thành nên sản phẩm về số lượng, chủng loại, xuất xứ… được đảm bảo chính xác. . Dựa trên số lượng sản phẩm trong các hợp đồng và bảng tổng hợp danh mục vật tư thiết bị tương ứng, cán bộ kế hoạch của phòng kế hoạch sản xuất tiến hành lên kế hoạch sản xuất tổng hợp của các loại sản phẩm trong tháng, giao cho các bộ phận triển khai sản xuất. Nhân viên vật tư xưởng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lập Phiếu xin xuất vật tư (Biểu số 2.1 trang 25), trong đó nêu rõ số lượng, quy cách, chủng loại từng loại vật tư sử dụng. Sau khi được trưởng phòng quản lý sản xuất phê duyệt, nhân viên phân xưởng sẽ đem Phiếu này xuống kho để thủ kho tiến hành xuất vật tư, ghi số lượng thực xuất, ký xác nhận. Một liên của Phiếu xin xuất vật tư do thủ kho giữ lại, 1 liên chuyển lên phòng quản lý sản xuất, liên còn lại nhân viên vật tư xưởng giữ. Cán bộ kế hoạch của phòng quản lý sản xuất, căn cứ trên Phiếu xin xuất vật tư, lập Phiếu xuất kho (Biểu số 2.2 trang 26). Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: một liên lưu tại phòng vật tư để theo dõi số lượng xuất kho thực tế, một liên giao cho nhân viên vật tư xưởng, liên còn lại giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư bảo quản, lưu giữ. Do công ty tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt số lượng nguyên vật liệu xuất kho và bỏ trống cột đơn giá và thành tiền. Cuối tháng, sau khi tổng hợp số lượng nguyên Đơn vị: CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á Địa chỉ: Bình Lương – Tân Quang – Văn Lâm- Hưng Yên PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Số 250 Ngày 01 tháng 08 năm 2008 Mục đích sử dụng: Sản xuất 350 hộp 4 công tơ 1 pha HCT 41-0-1-1 Bộ phận sử dụng: Xưởng composite STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã VA Đơn vị tính Định mức Số lượng Yêu cầu 1 Nhựa composite SMC RAL 7035 VLCNH0010 kg 6.709 2348.115 2 Nhựa PC VLPNH0009 kg 0.136 47.63325 3 Nhựa HI VLPNH0021 kg 0.065 22.8935 4 Aptomat 4p-60A VLCAP0056 Cái 1 350 5 Cầu đấu điện vào 4P-60A VLCCĐ0071 Cái 1 350 6 Cầu đấu điện ra 4P-60A VLCCĐ0072  Cái 1 350 8 Bạc ren M6´10 - Thông VLPBR0123 Bộ 19 6650 9 Bạc ren M10´10 - Thông VLPBR0124 Cái 3 1050 10 Bản lề Inox VLPBL0145 m 2 700 11 Đinh dút f3,2 VLPDI0156 Cái 8 2800 12 Thanh đỡ Aptomat VLPTD0114 Cái 1 350 13 Núm cao su (che lỗ cáp vào ra) VLPNU0099 Cái 6 2100 14 Tai khoá VLPTK0212 Cái 1 350 15 Trụ cấy VLPTC0221 Cái 2 700 16 Trụ khoá VLPTK0241 Cái 1 350 17 Móc kẹp nắp hộp VLPMK0134 Cái 2 700 18 Gông treo cột VLPGO0054 Cái 4 1400 19 Dây đai Inox VLPDĐ0061 Cái 2 700 20 Khoá đai VLPKĐ0072 Cái 2 700 21 Vít bắt móc kẹp có lỗ kẹp chì VLPVI0226 Cái 2 700 22 Vít M5 VLPVI0227 Cái 2 700 23 Vít gai M5´20 VLPVI0228 Cái 8 2800 24 Vít M6´10 VLPVI0230 Cái 12 4200 25 Vít M6´12 VLPVI0231 Cái 4 1400 26 Vít M6´15 VLPVI0232 Cái 8 2800 27 Vít M6´20 VLPVI0233 Cái 2 700 28 Vít M6´35 VLPVI0224 Cái 1 350 29 Êcu M5 VLPEC0113 Cái 4 1400 30 Êcu M6 VLPEC0114 Cái 8 2800 31 Long đen M5 VLPLĐ0155 Cái 4 1400 32 Long đen M6 VLPLĐ0156 Cái 8 2800 33 Băng dính bao gói VLPBD0251 Cuộn 0.028 9.8 34 Bao gói H6/1 VLPBG0252 Cái 1 350 Biểu số 2.1: Phiếu đề nghị xuất vật tư Đơn vị: CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á Địa chỉ: Bình Lương – Tân Quang – Văn Lâm- Hưng Yên Mấu số 02-VT Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Số: XSX 250 Ngày 01 tháng 08 năm 2009 Số: XSX128 Nợ: 6211, 6212, 6213, 6214, 1525 Có: 1521, 1522, 1523, 1524, 1525 Họ tên người nhận hàng: Mục đích sử dụng: Sản xuất 350 hộp 4 công tơ 1 pha HCT 41-0-1-1 Xuất tại kho: Kho vật tư STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã VA Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Nhựa composite SMC RAL 7035 VLCNH0010 kg 2348.115 2348.115 2 Nhựa PC VLPNH0009 kg 47.63325 47.63325 3 Nhựa HI VLPNH0021 kg 22.8935 22.8935 4 Aptomat 4p-60A VLCAP0056 Cái 350 350 5 Cầu đấu điện vào 4P-60A VLCCĐ0071 Cái 350 350 6 Cầu đấu điện ra 4P-60A VLCCĐ0072 Cái  350 350 8 Bạc ren M6´10 - Thông VLPBR0123 Bộ 6650 6650 9 Bạc ren M10´10 - Thông VLPBR0124 Cái 1050 1050 10 Bản lề Inox VLPBL0145 m 700 700 11 Đinh dút f3,2 VLPDI0156 Cái 2800 2800 12 Thanh đỡ Aptomat VLPTD0114 Cái 350 350 13 Núm cao su (che lỗ cáp vào ra) VLPNU0099 Cái 2100 2100 14 Tai khoá VLPTK0212 Cái 350 350 15 Trụ cấy VLPTC0221 Cái 700 700 16 Trụ khoá VLPTK0241 Cái 350 350 17 Móc kẹp nắp hộp VLPMK0134 Cái 700 700 18 Gông treo cột VLPGO0054 Cái 1400 1400 19 Dây đai Inox VLPDĐ0061 Cái 700 700 20 Khoá đai VLPKĐ0072 Cái 700 700 21 Vít bắt móc kẹp có lỗ kẹp chì VLPVI0226 Cái 700 700 22 Vít M5 VLPVI0227 Cái 700 700 23 Vít gai M5´20 VLPVI0228 Cái 2800 2800 24 Vít M6´10 VLPVI0230 Cái 4200 4200 25 Vít M6´12 VLPVI0231 Cái 1400 1400 26 Vít M6´15 VLPVI0232 Cái 2800 2800 27 Vít M6´20 VLPVI0233 Cái 700 700 28 Vít M6´35 VLPVI0224 Cái 350 350 29 Êcu M5 VLPEC0113 Cái 1400 1400 30 Êcu M6 VLPEC0114 Cái 2800 2800 31 Long đen M5 VLPLĐ0155 Cái 1400 1400 32 Long đen M6 VLPLĐ0156 Cái 2800 2800 33 Băng dính bao gói VLPBD0251 Cuộn 9.8 9.8 34 Bao gói H6/1 VLPBG0252 Cái 350 350 Biểu số 2.2 Phiếu xuất kho Vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, máy tính tự động cập nhật đơn giá xuất kho để hoàn thiện phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho và nhân viên vật tư xưởng lập thẻ kho và ký chứng nhận khi xuất kho. Việc xuất vật tư được theo dõi thường xuyên và đồng thời trên sổ sách của nhân viên vật tư xưởng và thủ kho. Phiếu xuất kho sau đó được chuyển lên cho phòng kế toán, kế toán vật tư nhập số liệu vào máy tính theo trình tự: Từ giao diện chương trình, chọn "Danh mục chứng từ", chọn chứng từ "Phiếu xuất" và nhập các thông tin vào màn hình chức năng chính. Từ đó, phần mềm kế toán tự động cập nhật các số liệu đó vào Sổ chi tiết chi phí nhựa Composite (Biểu số 2.4 trang 29) và các sổ sách chứng từ khác có liên quan. Đến cuối tháng, sau khi tính được đơn giá xuất kho bình quân cho từng danh điểm vật tư, máy tính tự động cập nhật giá trị NVL của từng lần xuất kho vào các sổ sách có liên quan khác. Giá thực tế xuất NVL được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ như sau: = x = Ví dụ: Đối với nguyên vật liệu chính nhựa Composit màu ghi sáng, giá thực tế xuất kho được tính cụ thể như sau: Số liệu về các lần Nhập, Xuất và Tồn kho đầu cuối kỳ được phần mềm kế toán tự động kết chuyển vào Sổ chi tiết vật tư – chi tiết Nhựa Composit (Biểu số 2.3 trang 28) Căn cứ vào các số liệu này, đơn giá xuất kho trong tháng được tính: = = 21 681 đ/kg = 21 681 * 78544 = 1702921580 đ Giá trị xuất của các loại vật tư trong tháng được tính toán tương tự. Số liệu này sẽ được máy tính tự động kết chuyển vào các chứng từ, sổ sách có liên quan, Đơn vị: CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á Địa chỉ: Bình Lương – Tân Quang – Văn Lâm- Hưng Yên Sổ chi tiết vật tư Từ 01/01/2008 đến 30/01/2008 Vlsphh: Nhựa composite Mã số: VLCNHU0010 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu NT SL TT SL TT SL TT Số dư đầu kỳ 7586 148533880 Số phát sinh trong kỳ NK785 01/08 Nhập mua vật tư cho sản xuất 331 21650 8050 174282500 XSX250 01/08 Xuất sản xuất 350 hộp 4 công tơ 1 pha HCT 41-0-1-1 6211 2348 50909481 XSX255 02/08 Xuất sản xuất 240 hộp 4 công tơ 1 pha HCT 41-0-0-0 và 300 hộp 1 công tơ 1pha HCT 11-0-0-0 6211 2332 50568461 NK790  03/08 Nhập mua vật tư cho sản xuất 331 21731 10360 225133160 XSX262 04/08 Xuất sản xuất 360 hộp 2 công tơ 1 pha HCT 21-0-0-1 6211 1664 36078572 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 85480 1869191160 78544 1702921580 Số dư cuối kỳ 14522 470056697 Ngày 30 tháng 08 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 2.3: Sổ chi tiết vật tư (nhựa composit) Đơn vị: CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á Địa chỉ: Bình Lương – Tân Quang – Văn Lâm- Hưng Yên SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHỰA COMPOSIT Tài khoản: 6211 Bộ phận: Xưởng composit Tháng 08/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 Số phát sinh trong kỳ 01/08 XSX250 01/08 Xuất sản xuất 350 hộp 4 công tơ 1 pha HCT 41-0-1-1 1521 50909481 02/08 XSX255 02/08 Xuất sản xuất 240 hộp 4 công tơ 1 pha HCT 41-0-0-0 và 300 hộp 1 công tơ 1pha HCT 11-0-0-0 1521 50568461 02/08 02/08 Xuất sản xuất 610 hộp 1 công tơ 1 pha HCT 11-0-0-0 1521 15659102 04/08 XSX262 04/08 Xuất sản xuất 360 hộp 2 công tơ 1 pha HCT 21-0-0-1 1521 36078572 ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 1702921580 30/08 30/08 Ghi Có TK 6211 154 1702921580 Số dư cuối kỳ 0 Ngày 30 tháng 08 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.4: Sổ chi tiết chi phí nhựa composit Cuối tháng, Số liệu trên các sổ chi tiết vật tư được phần mềm kế toán tổng hợp để lập "Bảng cân đối vật tư theo mã". Bảng này theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật tư về số lượng chung cho toàn xưởng sản xuất. Tại kho, thủ kho lập "Báo cáo Nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng" và Nhân viên phân xưởng lập "Báo cáo tình hình sử dụng vật tư của Xưởng Composit" để làm cơ sở đối chiếu với số liệu của kế toán trước khi kế toán chi phí tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. b) Kế toán tổng hợp: Khi kế toán vật tư cập nhật "Phiếu xuất vật tư", phần mềm kế toán đồng thời kết xuất Chứng từ ghi sổ phiếu xuất (Biểu số 2.5 trang 30) và vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ tự số hiệu. Số liệu trên chứng từ ghi sổ này được tự động kết chuyển vào Sổ cái chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Biểu số 2.6 trang 31) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 960 Ngày 01 tháng 08 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Đơn vị tính Số tiền Nợ Có Xuất nhựa Composit sản xuất 350 HCT 41-0-1-1 6211 1521 VND 50910240 Xuất aptomat sản xuất 350 HCT 41-0-1-1 6213 1523 VND 24938350 Xuất cầu đấu sản xuất 350 HCT 41-0-1-1 6214 1524 VND 25192136 Xuất vật liệu phụ sản xuất 350 HCT 41-0-1-1 6215 1525 VND 9450736 Cộng 110491436 Biểu số 2.5: Chứng từ ghi sổ số 960 Cuối kỳ, dựa trên các sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí giá thành tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ và thực hiện bút toán kết chuyển chi phí tại phần nhập "Chứng từ khác" ghi Nợ TK 154 và ghi có các TK 6211, 6213, 6214, 6215. Phần mềm kế toán tự động kết xuất ra chứng từ ghi sổ tương ứng (Biểu số 2.7 trang 32). Đơn vị: CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á Địa chỉ: Bình Lương – Tân Quang – Văn Lâm- Hưng Yên SỔ CÁI Tài khoản: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Số hiệu: 621 Tháng 08/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 Số phát sinh trong kỳ 01/08 960 01/08 Xuất sản xuất 350 hộp 4 công tơ 1 pha HCT 41-0-1-1 152 110491463 02/08 971 02/08 Xuất sản xuất 240 hộp 4 công tơ 1 pha HCT 41-0-0-0 và 300 hộp 1 công tơ 1pha HCT 11-0-0-0 152 85125462 04/08 975 04/08 Xuất sản xuất 360 hộp 2 công tơ 1 pha HCT 21-0-0-1 152 64820806 ... ... ... ... ... ... 30/08 1126 30/08 Kết chuyển chi phí cuối kỳ 154 3379773548 Cộng phát sinh 3379773548 3379773548 Số dư cuối kỳ 0 Biểu số 2.6: Sổ Cái chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 1126 Ngày 30 tháng 08 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Đơn vị tính Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí nhựa Composite 154 6211 VND 1702921580 Kết chuyển chi phí aptomat 154 6213 VND 270265147 Kết chuyển chi phí cầu đấu 154 6214 VND 216924767 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu phụ 154 6215 VND 1189662054 Cộng 3379773548 Biểu số 2.7: Chứng từ ghi sổ số 1126 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.2.2.1 Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp tại công ty: Là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí nhân công sản xuất trực tiếp là một khoản mục chi phí quan trọng trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm tiền lương chính, lương làm thêm và các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH). Hiện tại, xưởng sản xuất của công ty có khoảng 130 công nhân sản xuất trực tiếp, trong đó lao động phổ thông là chủ yếu do quy trình sản xuất không quá phức tạp. Các công nhân sản xuất được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ công nghiệp khi làm việc như: quần áo, găng tay, khẩu trang,.. đồng thời công ty có quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý. Theo đó, các tổ sản xuất làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, buổi sáng từ 8h đến 12h, buổi chiều từ 13h-17h, ăn trưa tại nhà ăn của công ty. Riêng đối với tổ ép nhựa, do đặc điểm của máy ép là nhiệt độ để ép nhựa lên khoảng 145 -185oC, nếu không làm việc liên tục thì khi khởi động máy móc mất nhiều thời gian và điện để sấy nóng, vì thế 3 tổ ép nhựa thay ca liên tục 7 ngày trong tuần, mỗi ngày 3 ca, nghỉ 30 phút giữa ca. Công nhân làm ca đêm có thêm phụ cấp và làm ngày chủ nhật có thêm lương làm thêm. Hàng tháng, phòng tổ chức-hành chính trích nộp BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định: 15% BHXH, 2% BHYT để trích vào chi phí và 6% khấu trừ lương công nhân viên. 2.2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương b) Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp 2.2.2.3 Trình tự hạch toán: Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng tiến hành chấm công cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trên Bảng chấm công (Biểu số trang) và theo dõi tình hình nghỉ việc thông qua Giấy nghỉ ốm, thai sản… Cuối tháng, các chứng từ này được chuyển lên cho phòng tổ chức hành chính để tính lương cho công nhân viên. Căn cứ vào các bảng chấm công và đơn giá tiền lương cho từng công nhân, phòng tổ chức hành chính tiến hành quy đổi ngày công làm việc theo quy uớc: - Nếu công nhân làm ca đêm vào ngày thường (Đ) được tính là một ngày thường và 1 ngày làm thêm để tính lương làm thêm bằng 30% lương ngày thường. - Nếu công nhân làm ngày nghỉ (N) được tính là một ngày thường và 1 ca đêm để tính lương làm thêm bằng 50% lương ca ngày. - Nếu công nhân làm ngày nghỉ vào ca đêm (Đ/N) được tính là một ngày thường và hưởng thêm 50% lương ngày thường tính cho ngày nghỉ và 30% lương ngày thường tính cho ca đêm. Kết quả quy đổi là căn cứ để tính lương cho các tổ sản xuất trên các "Bảng thanh toán lương" và trích nộp BHYT và BHXH. Cụ thể: *) Đối với tiền lương chính: Tiền lương chính của mỗi công nhân được xác định dựa trên mức lương cơ bản và thời gian làm việc của mỗi người. Mức lương cơ bản được thoả thuận trong hợp đồng lao động dựa trên cấp bậc chức vụ, trình độ tay nghề và thâm niên làm việc của từng người. Cuối năm, những công nhân viên có kết quả làm việc tốt sẽ được trưởng các bộ phận đề nghị phòng nhân sự và công ty xét tăng mức lương cơ bản. Lương cụ thể của từng người được tính như sau: = x Số ngày công định mức để tính lương là 26 ngày. *) Đối với lương làm thêm: Lương làm thêm bao gồm tiền lương do làm thêm vào ngày nghỉ (chủ nhật), ngày lễ, Tết và phụ cấp ca đêm. Theo đó, với những ngày nghỉ công nhân sẽ được hưởng thêm 50% lương ngày thường và ngày lễ, Tết là 200%, công nhân làm ca đêm sẽ được hưởng thêm 30% lương ngày thường. Ngoài các chế độ lương và phụ cấp, công nhân sản xuất còn hưởng các chế độ về BHYT, BHXH, trong đó: BHXH: Trích 20% theo tổng quỹ lương tháng, trong đó 15% tính vào chi phí trong kỳ, 5% trừ vào lương của người lao động. BHYT: Trích 3% theo tổng quỹ lương tháng, trong đó 2% tính vào chi phí trong kỳ, 1% trừ vào lương của người lao động. Riêng đối với KPCĐ, công nhân tự nộp với mức phí 10 000đ/tháng. Như vậy: tổng tiền lương phải trả trong tháng của mỗi công nhân: Lương phải trả = Lương tháng + Lương phụ cấp + Lương làm thêm - - 6% BHYT, BHXH - Tiền ăn ca Ví dụ: Lương của Nguyễn Văn Nam, chức vụ: Tổ trưởng tổ ép nhựa 1 được tính cụ thể như sau: - Lương cơ bản: 2090000 - Số ngày làm việc theo Bảng chấm công (biểu số 2.8 trang 35): 25 ngày Trong đó: +) Ca ngày: 17 ngày +) Ca đêm: 8 đêm +) Ngày CN: 1 ngày *) Số ngày làm quy đổi: - Ngày thường: 17 + 8 + 1 = 26 ngày. - Làm thêm: +) Ca đêm: 8 đêm +) Ngày CN: 1 ngày BẢNG CHẤM CÔNG CÔNG NHÂN SẢN XUẤT TỔ ÉP NHỰA 1 Tháng 08/2008 STT Họ và tên Ngày trong tháng Tổng cộng Quy đổi CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 NT N Đ Đ/N NT Đ N 1 Nguyễn Văn Nam N ü ü ü Đ Đ Đ ü ü ü ü ü Đ Đ ü ü ü ü ü ´ Đ Đ Đ ü ü ü ´ ü 17 1 8 26 8 1 2 Trần Anh Khoa ü ü ü Đ Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N ü ü ü ü ü N Đ Đ ü ü ü N ü 16 3 6 1 26 7 4 3 Nguyễn Quốc Huy N ü ´ ü Đ Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N Đ ´ ü ü ü ü N Đ Đ ü ü ü N ü 14 4 7 1 26 8 5 4 Phạm Chí Cường N ü ü ü Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N Đ ü ü ü ü N Đ Đ Đ ü ü N ü 14 4 7 1 26 8 5 5 Phan Anh Tuấn N ü Đ Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N Đ ü ü ü ü N Đ Đ ü ü ü N ü 13 4 7 1 25 8 5 6 Hoàng Văn Hải N ü ü ü Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N Đ ü ü ü ü N Đ Đ Đ ü ü N ü 14 4 7 1 26 8 5 7 Nguyễn Tiến Đức N ü ü ü Đ Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N Đ ü ü ü ü N Đ Đ ü ü ü N ü 15 4 7 1 27 8 5 8 Lê Văn Hà N ü ü ü Đ Đ N ü ü ü ü ü Đ/N Đ ü ü ü ü N Đ Đ Đ ü ü N ü 15 4 6 1 26 7 5 9 Hoàng Chí Kiên N ü ü ü Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N Đ ü ü ü ü N Đ Đ Đ ü ü N 13 4 7 1 25 8 5 10 Phan Văn Long N ü ü Đ Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N Đ ü ü ü ü N Đ Đ ü ü ü N ü 14 4 7 1 26 8 5 11 Vũ Văn Lộc N ü ü ü Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N Đ ü ü ü ü N Đ Đ Đ ü ü N ü 14 4 7 1 26 8 5 12 Nguyên Tiến Mạnh N ü ü ü Đ Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N ü ü ü ü ü N Đ Đ ü ü ü N ü 16 4 6 1 27 7 5 13 Phan Văn Minh ü ü Đ Đ Đ ü ü ü ü ü Đ Đ ü ü ü ü ü Đ Đ Đ ü ü ü ü 16 8 24 8 0 14 Phạm Văn Công N ü ü ü Đ Đ N ü ü ü ü ü Đ/N Đ ü ü ü ü N Đ Đ Đ ü ü N ü 15 4 6 1 26 7 5 15 Bùi Xuân Phương ü ü ü ü Đ Đ Đ ü ü ü ü ü Đ Đ ü ü ü ü ü Đ Đ Đ ü ü ü ü 18 8 26 8 0 16 Trần Thế Vinh N ü ü Đ Đ Đ N ü ü ü ü Đ Đ/N Đ ü ü ü ü N Đ Đ ü ü ü N ü 14 4 8 1 27 9 5 Biểu số 2.8: Bảng chấm công công nhân sản xuất tổ ép nhựa *) Tổng lương của anh Nguyễn Văn Nam (Biểu số 2.9 trang 37) - Mức lương ngày: = 80385 (đ/ngày) - Lương chính: 80385 x 26 = 2090000 đ - L._.o việc tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. 3.1.2.2 Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm vẫn tồn tại những hạn chế sau: Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phương pháp tính giá xuất kho đóng vai trò quan trọng. Hiện nay, tại công ty, vật tư nói riêng, hàng tồn kho nói chung áp dụng phương pháp tính giá bình quân tháng, điều này làm giảm nhẹ công tác kế toán trong kỳ nhưng chỉ cho phép theo dõi về mặt hiện vật mà không theo dõi được giá trị cho từng lần xuất kho. Trên các chứng từ liên quan như phiếu xuất kho, chứng từ ghi sổ cũng bị bỏ trống cột đơn giá, thành tiền. Mặc dù công ty vẫn theo dõi được tình hình xuất nguyên vật liệu cho sản xuất về mặt hiện vật, nhưng chỉ tiêu số lượng gặp phải những hạn chế của nó trong việc thể hiện đúng mức độ hao phí các yếu tố cho sản xuất, nhất là trong điều kiện giá cả thị trường thường xuyên biến động như hiện nay và một số loại nguyên vật liệu chủ yếu làm nên thế mạnh sản phẩm của công ty như Nhựa Composit vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài, ảnh hưởng của biến động tỷ giá là không nhỏ. Mặt khác, việc theo dõi theo hiện vật sẽ không cho phép sự đánh giá và so sánh tình hình tiêu hao của mỗi loại nguyên vật liệu cũng như tổng các loại nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, là cơ sở cho việc ra các quyết định nhanh chóng, kịp thời liên quan đến tiết kiệm chi phí. Thực tế, việc tính giá hàng tồn kho có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác cho phép theo dõi tình hình nhập xuất vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị, vì thế, phòng kế toán có thể tìm hiểu để lựa chọn phương pháp phù hợp hơn. b) Về chi phí nhân công Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân sản xuất. Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định.. Viêc tính lương công nhân sản xuất theo thời gian chưa thật sự gắn chặt hiệu quả làm việc của từng người với kết quả lao động và tiền lương được hưởng do chỉ dựa trên thời gian làm việc nhưng không đánh giá được năng suất lao động và tinh thần, thái độ làm việc của từng người, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty. c) Về chi phí sản xuất chung - Chi phí lương nhân viên phân xưởng: Nhân viên phân xưởng chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý việc sản xuất tại xưởng Composit. Vì thế, trình độ quản lý và mức độ làm việc của họ ảnh hưởng tới kết quả làm việc của công nhân sản xuất và số lượng sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên, việc tính lương theo thời gian của bộ phận này cũng gặp phải hạn chế như đối với công nhân sản xuất trực tiếp là chưa gắn chặt được năng lực, trình độ quản lý với tiền lương được hưởng. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Quyết định 15/2006 quy định việc trích khấu hao thực hiện theo nguyên tắc tròn ngày nhưng hiện nay công ty vẫn áp dụng phương pháp khấu hao tròn tháng. Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán, công ty nên thay đổi phương pháp tính phù hợp với quy định. Kế toán cũng nên lập Bảng phân bổ khấu hao vào từng tài khoản chi phí để dễ dàng cho việc hạch toán và theo dõi. Cuối kỳ, công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ, do đó không cập nhật được hiện trạng, hiệu quả sử dụng cũng như giá trị còn lại thực tế của TSCĐ. Đối với một số tài sản có giá trị lớn như máy ép ở phân xưởng, việc đánh giá lại TSCĐ còn là cơ sở để lên các kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa để kéo dài thời gian sử dụng và tận dụng tối đa công suất hoạt động. Vì thế, trong thời gian tới công ty nên giao cho phòng quản lý sản xuất và phòng kỹ thuật tiến hành công tác này. Theo đó, kế toán nên thực hiện việc trích trước chi phí sữa chữa vào các kỳ tương ứng. d) Về công tác tập hợp chi phí sản xuất: Trong quá trình tập hợp chi phí, công ty không thực hiện việc theo dõi các sản phẩm hỏng cũng các phế liệu thu hồi được. Thực tế cho thấy sản phẩm hỏng trong công ty chủ yếu là các bán thành phẩm của tổ ép nhựa. Do đặc điểm của nhựa Composit nên các bán thành phẩm hỏng sẽ không thể sử dụng lại được. Tuy nhiên, kế toán không loại trừ giá trị của các thành phẩm này ra khỏi giá thành. Mặc dù số lượng bán thành phẩm hỏng của công ty chiếm số lượng không nhiều nhưng đây là một trong những yếu tố làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm. Hơn nữa, việc theo dõi tình hình phế phẩm cũng là cơ sở để xác định các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất. e) Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Do quá trình sản xuất sản phẩm của công ty trải qua nhiều giai đoạn, mỗi sản phẩm chỉ được hoàn thành khi trải qua đầy đủ các giai đoạn này, vì thế việc tồn tại các bán thành phẩm của giai đoạn ép nhựa và giai đoạn lắp ráp là đương nhiên. Thực tế cho thấy, trong giai đoạn ép nhựa thường xuyên có các bán thành phẩm như: Nắp hộp công tơ, Đáy hộp công tơ, Nắp kính thăm công tơ, Nắp kính thăm Aptomat… Nguyên vật liệu để tạo nên các bán thành phẩm này là nhựa Composit, khoản chi phí đóng góp vào giá thành của tất cả sản phẩm của công ty với tỷ lệ khá lớn. Tuy nhiên, hiện nay công ty chỉ tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang ở công đoạn gia công lắp ráp hoàn thiện, do đó, cũng chỉ tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cho các bán thành phẩm của giai đoạn này, bỏ qua các bán thành phẩm khác. Theo những phân tích trên thì điều này là chưa hợp lý. Ngoài ra, việc kiểm kê không chỉ phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm mà còn là cơ sở để đánh giá tình hình hoàn thành các kế hoạch sản xuất của từng tổ, tình hình sản phẩm hỏng.. là những thông tin quan trọng để bộ máy quản lý đánh giá đúng tình hình sản xuất và có biện pháp điều chỉnh phù hợp. f) Về phương pháp tính giá: Chi phí nhân công trực tiếp được công ty phân bổ cho thành phẩm hoàn thành theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp do đây là khoản mục chi phí chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, điều này cũng có điểm chưa hợp lý. Chi phí nhân công phản ánh hao phí lao động cần thiết để hoàn thành một sản phẩm, nhưng không hoàn toàn tỷ lệ thuận với lượng nguyên vật liệu cần để sản xuất sản phẩm đó. Nhiều sản phẩm như so với hộp 6 công tơ 1 pha HCT 61-0-0-0 thì HCT 61-0-1-1 chỉ bổ sung thêm một aptomat nhưng vì aptomat này có giá trị rất lớn nên khi tỷ lệ phân bổ chi phí nhân công trực tiếp giống nhau thì sản phẩm HCT 61-0-1-1 lại gánh chịu phần chi phí nhân công trực tiếp lớn hơn rất nhiều. Điều tương tự cũng xảy ra với chi phí sản xuất chung vì trong chi phí sản xuất chung thì chi phí khấu hao chiếm một tỷ lệ chủ yếu g nhưng nó không tỷ lệ hoàn toàn với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. g) Về kế toán quản trị: Ngày nay, bên cạnh các báo cáo tài chính cung cấp theo yêu cầu của các đối tượng bên ngoài công ty như các báo cáo tài chính bắt buộc cho các cổ đông, thành viên góp vốn, các cơ quan nhà nước thì các báo cáo quản trị đang ngày càng phổ biến xuất phát từ việc cấp các thông tin chi tiết, cụ thể về mọi mặt hoạt động của công ty theo yêu cầu nội bộ. Đặc biệt, trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm, thì các báo cáo quản trị thể hiện ưu thế vượt trội của nó. Một doanh nghiệp bất kỳ, nhất là các doanh nghiệp sản xuất thì tìm kiếm phương pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận hoặc hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh và gia tăng thị phần trên thị trường là vũ khí cạnh tranh bí mật và hiệu quả nhất. Để thực hiện điều đó không thể thiếu thông tin kế toán về tình hình phát sinh chi phí. Với công ty Việt Á, cuối tháng, phòng kế toán đều lập các báo cáo chi phí như: Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm… nhưng đều chỉ mang tính chất tổng hợp, báo cáo chứ chưa phát huy được tác dụng đối với công tác quản trị chi phí. Vì thế, vai trò của thông tin kế toán với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất hạn chế. 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á 3.2.1 Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện 3.2.1.1 Sự cần thiết Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu hàng đầu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như khả năng bảo toàn và phát triển vốn dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế thị trường và mức sống người dân ngày càng nâng cao đã và đang đặt các doanh nghiệp trước vấn đề mới là sản xuất ra các sản phẩm vừa đảm bảo được chất lượng vừa phải tiết kiệm về chi phí để thoả mãn được nhu cầu khách hàng và giành lợi thế trong cạnh tranh. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi sự nhay nhậy của nhà quản lý trong việc nắm bắt các cơ hội thị trường và khả năng quản lý các khoản chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Là một công cụ quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, những thông tin do bộ máy kế toán cung cấp sẽ là cơ sở để nhà quản lý đánh giá được khả năng cạnh tranh của công ty và đưa ra các quyết định của mình. Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ là nền tảng cho những quyết định đúng đắn. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán nên các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất luôn quan tâm đến việc tổ chức công tác kế toán, nhất là phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm để thông tin kế toán thực sự là một bức tranh trung thực, khách quan và toàn diện nhất về công ty. Với Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm về cơ bản đã hoàn thành được nhiệm vụ cung cấp thông tin để thực hiện việc hạch toán cũng như đáp ứng nhu cầu quản lý. Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn những hạn chế nhất định đòi hỏi phải được khắc phục để hoàn thiện hơn công tác kế toán. 3.2.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện Để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm, trước hết bộ máy quản lý nói riêng và phòng kế toán nói riêng phải nắm vững và tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán đã ban hành, đồng thời phải xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các quy định này vào thực tế, phù hợp với thực tế phát sinh chi phí tại công ty cũng như năng lực và trình độ của bộ máy nhân viê n kế toán, từ đó đảm bảo tính khả thi và nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á 3.2.2.1 Về chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Về chứng từ kế toán: Công ty đã chuyển sang việc áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC từ năm 2006 nhưng hiện nay vẫn đang sử dụng một số mẫu chứng từ được ban hành theo Quyết định 1411-TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính như Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho.. Mặc dù đây là một vấn đề mà nhiều doanh nghiệp gặp phải trong quá trình chuyển đổi nhưng trong thời gian tới công ty nên chuyển đổi để tạo tính thống nhất trong hệ thống chứng từ sử dụng. b) Về tài khoản sử dụng: Để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng Tài khoản 621 được chi tiết thành các tiểu khoản: Tuy nhiên, hướng chi tiết này không phân định rõ yếu tố chi phí nguyên vật liệu chính và yếu tố chi phí nguyên vật liệu phụ cấu thành nên giá thành sản phẩm. Vì thế, theo em công ty có thể mở chi tiết Tài khoản này thành các tài khoản cấp 2 theo 2 yếu tố nguyên vật liệu chính và phụ như sau: - TK6211: Chi phí nguyên vật liệu chính +) TK 62111: Chi phí Nhựa Composite +) TK 62112: Chi phí Công tơ +) TK 62113: Chi phí Aptomat +) TK 62114: Chi phí cầu đấu - TK 6222: Chi phí nguyên vật liệu phụ Để thực hiện việc chi tiết này thì công ty cũng phải mở các tài khoản cấp hai của TK 152 theo hướng tương tự: - TK 1521: Chi phí nguyên vật liệu chính +) TK 15211: Chi phí Nhựa Composite +) TK 15212: Chi phí Công tơ +) TK 15213: Chi phí Aptomat +) TK 15214: Chi phí cầu đấu - TK 1522: Chi phí nguyên vật liệu phụ 3.2.2.2 Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a) Phương pháp tính giá xuất kho: Công ty nên thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Đây là một phương pháp có nhiều ưu điểm nổi bật hơn hẳn so với phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Nó cho phép cung cấp thông tin kịp thời, hàng ngày về tình hình biến động nhập-xuất-tồn hàng tồn kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị trên các chứng từ cũng như các sổ sách kế toán có liên quan, đảm bảo khả năng cung cấp các thông tin thường xuyên về tình hình phát sinh các khoản chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Theo phương thức này, đơn giá xuất kho NVL sẽ được tính theo công thức: Như vậy, giá xuất kho nguyên vật liệu sẽ cập nhật thưòng xuyên và gần đúng với giá thị trường tại thời điểm xuất hơn so với phương pháp cũ, nhờ đó, thông tin kế toán phản ánh một cách nhạy bén các biến động của thị trường. Mặc dù khối lượng công việc kế toán khi áp dụng phương pháp này sẽ tăng lên đáng kể nhưng hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống kế toán máy nên toàn bộ công việc tính giá và kết chuyển số liệu vào các chứng từ sổ sách kế toán có liên quan đều do máy tính thực hiện, vì thế công ty hoàn toàn có thể áp dụng phương pháp này, hơn nữa, phòng kế toán sẽ giảm được việc dồn toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ. 3.2.2.3 Về chi phí nhân công trực tiếp Như trên đã phân tích, mặc dù hình thức tiền lương theo thời gian cho công nhân sản xuất có những ưu điểm nhất định nhưng đây là hình thức chưa thật sự hợp lý do chưa phản ánh được mối quan hệ giữa chất lượng lao động với tiền lương được hưởng thông qua số lượng sản phẩm hoàn thành. Vì thế, trong thời gian tới công ty nên chuyển sang áp dụng phương pháp trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm. Theo hình thức này, tiền lương của mỗi công nhân sẽ được tính dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương để sản xuất 1 sản phẩm. Để áp dụng hình thức này ở công ty, có một số điểm chính như sau: a) Xây dựng đơn giá tiền lương một sản phẩm: Muốn áp dụng hình thức này đòi hỏi phải xây dựng được đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm hoàn thành. Do quy trình công nghệ sản xuất của công ty khá đơn giản, lao động ở trình độ phổ thông dễ dàng nắm bắt và thực hiện thành thạo một cách nhanh chóng, đồng thời việc sản xuất các sản phẩm mang tính chất hàng loạt với định mức ổn định nên việc xây dựng định mức là hoàn toàn có thể thực hiện được. Đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm đồng thời là cơ sở để tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm hoàn thành, nhờ đó, phản ánh đúng giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm. Để đảm bảo tính chính xác, phù hợp và ổn định lâu dài của định mức tiền lương sản phẩm, công ty nên xây dựng định mức này theo cách thức bấm giờ thời gian sản xuất một sản phẩm trong điều kiện bình thường của một lao động có tay nghề trung bình. Trên cơ sở tổng hợp và phân tích chi phí nhân công phát sinh trong các kỳ trước đó để xây dựng đơn giá tiền lương cho một giờ làm việc. Do đặc điểm công việc của các công nhân sản xuất tương đối đơn giản nên công ty xây dựng một đơn giá tiền lương một giờ làm việc chung cho ép nhựa đến gia công lắp ráp. Khi đó: = * STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Định mức thời gian Đơn giá tiền lương 1 2 b) Về việc tính lương cho từng công nhân sản xuất: Như đã trình bày ở trên, quy trình sản xuất sản phẩm của công ty bao gồm 2 giai đoạn chính, mỗi sản phẩm chỉ được coi là hoàn thành khi đã trải qua tất cả các giai đoạn, tức là có nhiều công nhân cùng tham gia sản xuất một thành phẩm. Vì thế, việc tính lương cho từng người có thể thực hiện theo hình thức tiền lương khoán, bao gồm 4 bước cơ bản sau: Bước 1: Tính tiền lương cấp bậc: -Tiền lương cấp bậc = Σ Tiền lương cấp bậc của công nhân a (a=1-n) Bước 2: Tính tiền lương thực tế: = Σ * Bước 3: Tính hệ số khoán: k = Bước 4: Tiền lương của công nhân: Tiền lương công nhân a = k * Tiền lương cấp bậc của công nhân Như vậy, theo cách tính lương này, tiền lương sẽ kết hợp được ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian là có tính đến trình độ tay nghề và số năm làm việc do có sử dụng tiền lương cơ bản (lương cấp bậc). Đồng thời, nó cũng phản ánh được mối quan hệ giữa chất lượng lao động với kết quả làm việc. Để phát huy được ưu điểm của hình thức này khi vận dụng vào thực tế, bên cạnh tiền lương sản phẩm, công ty nên xây dựng chính sách để khuyến khích công nhân sản xuất tham gia làm việc đều đặn như phụ cấp chuyên cần cho những công nhân đi làm đầy đủ các ngày trong tháng và các chính sách khác áp dụng cho hình thức tiền lương thời gian trước đây. c) Về việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho thành phẩm: Việc xây dựng định mức thời gian và đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm đồng thời tạo điều kiện cho việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho thành phẩm hoàn thành theo tiêu thức đơn giá tiền lương để sản xuất sản phẩm đó, khắc phục được nhược điểm của tiêu thức phân bổ hiện nay công ty đang lựa chọn. Theo phương pháp này, chi phí nhân công trực tiếp sẽ được phân bổ theo phương pháp tỷ lệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 3.2.2.4 Về chi phí sản xuất chung a) Về chi phí lương nhân viên phân xưởng: Nhân viên phân xưởng có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động sản xuất tại phân xưởng, đồng thời công việc của họ ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất lao động và kết quả công việc của công nhân sản xuất trực tiếp. Vì thế, tiền lương của bộ phận này sẽ được tính tương tự như tiền lương công nhân sản xuất. a) Về phương pháp trích khấu hao: Công ty nên thay đổi phương pháp tính khấu hao theo nguyên tắc tròn ngày theo đúng quy định của chế độ kế toán. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán excel, điều này sẽ không làm gia tăng đáng kể khối lượng công tác kế toán. 3.2.2.5Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang: a) Về công tác tập hợp chi phí sản xuất: Để giá thành sản xuất sản phẩm phản ánh đúng chi phí sản xuất ra sản phẩm đó, kế toán nên tiến hành theo dõi để loại bỏ chi phí sản xuất sản phẩm hỏng ra khỏi tổng chi phí sản xuất thành phẩm. Việc làm này đồng thời tạo điều kiện để công ty theo dõi tình hình sản phẩm hỏng để có biện pháp hạn chế nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất. Do đặc điểm của các sản phẩm này là không sữa chữa được nên thiệt hại sản phẩm trong định mức là giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được sau khi trừ phế liệu thu hồi, phần thiệt hại thực tế được tính vào chi phí sản xuất của chính phẩm. - Thiệt hại sản phẩm ngoài định mức sẽ được theo dõi trên TK 1381: Nợ TK 1381: Có TK 154 - Sau đó, kế toán tiến hành xem xét nguyên nhân và xử lý: Nợ TK 1388, 334, 111: Bồi thường của cá nhân, tập thể gây ra sản phẩm hỏng Nợ TK 632: phần thiệt hại sau khi trừ tiền bồi thường Có TK 1381: Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: *) Giá trị sản phẩm dở dang trong giai đoạn ép nhựa: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hợp lý. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đúng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính chính xác giá thành sản xuất sản phẩm, công ty nên tính đến chi phí sản xuất có trong bán thành phẩm sau giai đoạn ép nhựa vào ngày cuối kỳ. Cụ thể: - Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu cho các bán thành phẩm của giai đoạn ép nhựa: Do giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nên việc xây dựng định mức cho các bán thành phẩm này sẽ thực hiện dễ dàng do chi phí nguyên vật liệu chính trong giai đoạn này chỉ bao gồm nhựa Composite. Theo đó, căn cứ trên định mức lượng chi phí nhựa Composite và các loại nhựa khác cùng đơn giá định mức đã xây dựng từ trước. - Lập bảng tổng hợp bán thành phẩm giai đoạn ép nhựa Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu cuối kỳ bổ sung thêm Bảng tổng hợp bán thành phẩm giai đoạn ép nhựa (Biểu số trang) Bảng tổng hợp bán thành phẩm Tên bán thành phẩm Đơn vị tính Số lượng Nắp hộp 1 công tơ - 01 Cái Đáy hợp 1 công tơ - 01 Cái Nắp hộp 1 công tơ - 02 Cái Đáy hợp 1 công tơ - 02 Cái Nắp hộp 1 công tơ - 01 Cái Đáy hợp 1 công tơ - 01 Cái Nắp hộp 1 công tơ 3 pha F9 Cái Đáy hợp 1 công tơ 3 pha F9 Cái Nắp hộp 2 công tơ Cái Đáy hợp 2 công tơ Cái Nắp hộp 4 công tơ Cái Đáy hợp 4 công tơ Cái Nắp hộp chia dây 01 HCD Cái Đaý hộp chia dây 01 HCD Cái Nắp hộp chia dây 02 HCD Cái Đáy hộp chia dây 02 HCD Cái Nắp hộp 6 công tơ Cái Đáy hợp 6 công tơ - 01 Cái Tấm comomposit loại to Cái Tấm composit loại nhỏ Cái … … …. Tổng cộng Bảng 2.35. Bảng tổng hợp bán thành phẩm = Σ * *) Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang: - Đối với chi phí nhựa Composite: Sau khi tính được giá trị sản phẩm dở dang trong giai đoạn ép nhựa, kế toán tính được tổng Chi phí nhựa composit chuyển sang giai đoạn lắp ráp theo công thức: = - Sau đó, việc tính giá trị sản phẩm dở dang tương tự như đã trình bày ở mục 2.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang đã trình bày ở trên. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được tính theo công thức: = + + + + + 3.2.2.6 Về kế toán quản trị Do sản phẩm của công ty được sản xuất theo định mức cho trước nên phòng kế toán có thể lập bảng so sánh giữa giá thành thực tế và giá thành dự toán. Giá thành dự toán bao gồm cả ba khoản mục chi phí, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã có định mức từ trước, chi phí nhân công trực tiếp được xác định theo đơn giá tiền lương một sản phẩm. Đối với chi phí sản xuất chung, do có mối quan hệ với chi phí nhân công trực tiếp nên có thể xác định dựa trên việc tính toasn, nghiên cứu tỷ lệ % của chi phí này so với chi phí nhân công trực tiếp trong các kỳ trước để xác định theo một tỷ lệ % bình quân phù hợp. Trên cơ sở bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành, kế lập được bảng phân tích tình hình thực hiện giá thành theo bảng sau: STT Sản phẩm Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1 HCT11-0-0-0 2 HCT11-0-0-1 3 HCT 11-0-1-1 … … Biếu số: 2.36. Bảng phân tích giá thành sản xuất sản phẩm Trên cơ sở phân tích mức chênh lệch và tỷ lệ phần trăm chênh lệch sẽ biết được mức độ hoàn thành định mức giá thành kế hoạch của từng sản phẩm và xác định khả năng sinh lãi của từng sản phẩm cũng như mức độ tiêu hao các yếu tố trong quá trình sản xuất. KẾT LUẬN Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á nói riêng, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là chỉ tiêu hàng đầu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như khả năng bảo toàn và phát triển vốn dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế thị trường và mức sống người dân ngày càng nâng cao đã và đang đặt các doanh nghiệp trước vấn đề mới là sản xuất ra các sản phẩm vừa đảm bảo được chất lượng vừa phải tiết kiệm về chi phí để thoả mãn được nhu cầu khách hàng và giành lợi thế trong cạnh tranh. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi sự nhay nhậy của nhà quản lý trong việc nắm bắt các cơ hội thị trường và khả năng quản lý các khoản chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Là một công cụ quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, những thông tin do bộ máy kế toán cung cấp sẽ là cơ sở để nhà quản lý đánh giá được khả năng cạnh tranh của công ty và đưa ra các quyết định của mình. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hệ thống thông tin kế toán, Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á luôn quan tâm đến tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm. Phòng kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt chế độ kế toán vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để xác định được đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm phù hợp, nhờ đó hoàn thành được nhiệm vụ cung cấp thông tin phục vụ việc hạch toán cũng như đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhà quản lý. Bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm của công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục. Trên cơ sở những kiến thức đã được học ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập chưa nhiều và kinh nghiệm thực tế còn ít nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thuỷ và các anh chị trong Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Sinh viên Phan Thị Ái DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính, 2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp (Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, Hướng dẫn ghi sổ kế toán), NXB Tài chính. 2. Bộ Tài chính, 2008, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, NXB Thống kê. 3. Khoa kế toán, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2006, Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 4. PGS.TS Nguyễn Văn Công, 2006, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 5. TS. Nguyễn Phương Liên, 2006, Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính. 7. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. 7. Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính PHỤ LỤC BẢNG TỔNG HỢP DANH MỤC VẬT TƯ,THIẾT BỊ BMCOM-KT.02-02 TỔNG HỢP DANH MỤC VẬT TƯ THIẾT BỊ HỘP 4 CÔNG TƠ 1 PHA HCT 41-0-1-1 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã VA Hãng sản xuất Dơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 6 8 1 Nhựa composite SMC RAL 7035 VLCNH0010 Hàn Quốc Kg 6.709 21681 145456 2 Nhựa PC VLPNH0009 Singapo Kg 0.136 52000.0 7077 3 Nhựa HI VLPNH0021 VN Kg 0.065 22000.000 1439 4 Aptomat 4p-60A VLCAP0056 VN Cái 2 50 100 5 Cầu đấu điện vào 4P-60A VLCCĐ0071 VN Cái 19 320 6080 6 Cầu đấu điện ra 4P-60A VLCCĐ0072 VN Cái 3 470 1410 7 Bạc ren M6´10 - Thông VLPBR0123 VN Bộ 2 1200 2400 8 Bạc ren M10´10 - Thông VLPBR0124 VN Bộ 8 47 376 9 Bản lề Inox VLPBL0145 VN m 1 8028 8028 10 Đinh dút f3,2 VLPDI0156 VN Cái 1 21482 21482 12 Thanh đỡ Aptomat VLPTD0114 VN Cái 1 600 600 14 Núm cao su VLPNU0099 VN Cái 6 300 1800 15 Tai khoá VLPTK0212 VN Cái 1 300 300 16 Trụ cấy VLPTC0221 VN Cái 2 1700 3400 17 Trụ khoá VLPTK0241 VN Cái 1 1600 1600 18 Móc kẹp nắp hộp VLPMK0134 VN Cái 2 600 1200 19 Gông treo cột VLPGO0054 VN Cái 4 5000 20000 20 Dây đai Inox VLPDĐ0061 VN Cái 2 3700 7400 21 Khoá đai VLPKĐ0072 VN Cái 2 1500 3000 22 Vít bắt móc kẹp có lỗ kẹp chì VLPVI0226 VN Cái 2 600 1200 23 Vít M5 15 VLPVI0227 VN Cái 2 67 134 24 Vít gai M5´20 VLPVI0228 VN Cái 8 74 592 25 Vít M6´10 VLPVI0230 VN Cái 12 103 1236 26 Vít M6´12 VLPVI0231 VN Cái 4 110 440 27 Vít M6´15 VLPVI0232 VN Cái 8 126 1008 28 Vít M6´20 VLPVI0233 VN Cái 2 147 294 29 Vít M6´35 VLPVI0224 VN Cái 1 185 185 30 Êcu M5 VLPEC0113 VN Cái 2 50 100 31 Êcu M6 VLPEC0114 VN Cái 8 55 440 32 Long đen M5 VLPLĐ0155 VN Cái 4 40 160 33 Long đen M6 VLPLĐ0156 VN Cái 8 40 320 35 Băng dính bao gói VLPBD0251 VN Cuộn 0.028 12000 336 36 Bao gói H6/1 VLPBG0252 VN Cái 1 2600 2600 MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Kết quả hoạt động của công ty qua các năm 5 Sơ đồ 1.1: Quy trình ép nhựa 8 Sơ đồ 1.2: Quy trình gia công, lắp ráp thô 9 Sơ đồ 1.3: Quy trình gia công lắp ráp hoàn thiện 9 Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 11 Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy kế toán 16 Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp theo phương pháp chứng từ ghi sổ 20 Biểu số 2.1: Phiếu đề nghị xuất vật tư 285 Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho 286 Biểu số 2.3: Sổ chi tiết vật tư nhựa composit 28 Biểu số 2.4: Sổ chi tiết chi phí nhựa composit 29 Biểu số 2.5: Chứng từ ghi sổ số 960 30 Biểu số 2.6: Sổ Cái chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31 Biểu số 2.7: Chứng từ ghi sổ số 1126 32 Biểu số 2.8: Bảng chấm công công nhân sản xuất tổ ép nhựa 39 Biếu số 2.9: Bảng thanh toán lương công nhân sản xuất tổ ép nhựa 1 38 Biểu số 2.10: Bảng kê trích nộp các khoản phải trích theo lương 39 Biểu số 2.11: Chứng từ ghi sổ số 1105 39 Biểu số 2.12: Chứng từ ghi sổ số 1127 39 Biểu số 2.13: Sổ Cái Chi phí nhân công trực tiếp 40 Biểu số 2.14 : Chứng từ ghi sổ số 1106 401 Biểu số 2.15: Sổ chi tiết chi phí lương nhân viên phân xưởng 44 Biểu số 2.16: Sổ chi tiết chi phí vật liệu phân xưởng 45 Biểu số 2.17: Chứng từ ghi sổ số 961 44 Biểu số 2.18: Sổ chi tiết công cụ dụng cụ phân xưởng 46 Biểu số 2.19: Bảng tiín khấu hao TSCĐ 46 Biểu số 2.20: Chứng từ ghi sổ số 1109 47 Biểu số 2.21: Chứng từ ghi sổ số 1109 47 Biếu số 2.22: Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ cho sản xuất 48 Biếu số 2.23: Sổ chi tiết dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác 48 Biểu số 2.24: Chứng từ ghi số số 1128 50 Biểu 2.25: Sổ cái chi phí sản xuất chung 52 Biểu số 2.26: Sổ Cái chi phí sản xuấtt kinh doanh dở dang 53 Biểu số 2.27: Biên bản kiểm kê kết quả sản xuất 54 Biểu số 2.28: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 08/2008 55 Biểu số 2.29: Bảng tổng hợp định mức nguyên vật liệu sản xuất sản phẩ 557 Biểu số 2.30: Tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 58 Biểu số 2.31: Bảng phân bổ tổng giá thành sản xuất sản phẩm 60 Biêu số 2.32: Bảng tổng hợp giá thành đơn vị sản xuất sản phẩm 61 Biếu số 2.33: Phiếu nhập kho thành phẩm 63 Biếu số 2.34: Chứng từ ghi sổ số 1140 63 Bảng 2.35: Bảng tổng hợp bán thành phẩm 80 Biếu số 2.36: Bảng phân tích giá thành sản xuất sản phẩm 81 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31482.doc
Tài liệu liên quan