Hoàn thiện Kế toán đầu tư hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường của Việt Nam càng phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh càng trở nên phong phú và đa dạng, tạo ra nhiều thách thức trong cạnh tranh. Đồng thời, cũng tạo ra những thời cơ mới, tiềm năng mới đòi hỏi doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời phải nhạy bén, linh hoạt, chớp thời cơ, tận dụng mọi khả năng về nguồn lực sẵn có đẩy mạnh các hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Hoạt động tài chí

doc28 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán đầu tư hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro hoạt của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra doanh thu, nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt là hoạt động đầu tư tài chính, cơ sở tạo ra nguồn lợi tức vừa trước mắt vừa lâu dài cho doanh nghiệp. Trên góc độ toàn nền kinh tế, đầu tư tài chính giữa các doanh nghiệp phát triển có tác dụng điều phối từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác, đạt mức lợi nhuận cao hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh và phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý hơn. Bởi vậy, việc xem xét hoạt động đầu tư tài chính một cách sâu sắc nhằm cung cấp thông tin để đầu tư hoạt động tài chính đạt kết quả kinh tế cao là một vấn đề hết sức cần thiết. Để có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác thì kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Kế toán ghi nhận đầy đủ, kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý, nhà đầu tư có thể ra quyết định hợp lý. Dưới đây là một số xem xét, đánh giá chế độ kế toán đầu tư hoạt động tài chính và vận dụng chế độ của em nhằm hoàn thiện kế toán đầu tư hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đây là mảng đề tài lớn, trong phạm vi 25 trang em xin trình bày về chế độ hạch toán chứng khoán: đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn gồm các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà doanh nghiệp nắm giữ dưới 20 % quyền biểu quyết. Nội dung bài viết gồm hai phần: Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán đầu tư hoạt động tài chính. Phần II: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán đầu tư tài chính. Tuy nhiên, những xem xét chế độ và vận dụng chế độ kế toán đầu tư tài chính chỉ dưới góc độ lý thuyết vì vậy còn một số thiếu sót, em kính mong các thầy cô góp ý và sửa chữa để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn em hoàn thành đề án. Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH I. Khái niệm về đầu tư tài chính và vai trò của kế toán Hoạt động tài chính là tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh để tham gia các quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. Thông qua đó, doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi các khoản đầu tư tài chính chiếm một tỷ trọng lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao có thể giúp doanh nghiệp tăng trưởng vốn nhanh, hạn chế những rủi ro về tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là dùng vốn để mua chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công ty, trái phiếu kho bạc với mục đích hưởng lãi hoặc mua vào, bán ra để kiếm lời. Hoặc, bỏ vốn vào doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, mua cổ phần, góp vốn liên kết. Căn cứ vào mục đích và thời hạn, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp chia thành hai loại: đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn. Đầu tư tài chính ngắn hạn là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc ngoài một chu kỳ kinh doanh, nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Hiện tại, doanh nghiệp thu được nguồn lợi nhuận không nhỏ từ những hoạt động đầu tư chứng khoán. Các nhà đầu tư, các nhà quản lý cần nắm bắt thông tin một cách chính xác, ra những quyết định hợp lý, để thu được lợi nhuận cao. Báo cáo tài chính là tài liệu tiên quyết để nhà đầu tư ra quyết định vì vậy vai trò của kế toán là rất quan trọng. Báo cáo tài chính phải tuân theo những chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam. II. Chuẩn mực kế toán quốc tế về đầu tư tài chính Chuẩn mực kế toán quốc tế là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán thống nhất trong công tác kế toán, lập báo cáo tài chính. Các chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán đầu tư tài chính: IAS 28: Kế toán các khoản đầu tư trong các đơn vị liên kết tài chính cung cấp cho người sử dung những thông tin liên quan đến lợi ích của các nhà đầu tư trong khoản thu nhập, những tài sản và nợ cơ bản của đơn vị được đầu tư. IAS 32 và IAS 39 đã được ban hành thành những chuẩn mực riêng nhưng trong thực tiễn được áp dụng như một đơn vị do hai chuẩn mực này xử lý các trường hợp kế toán giống hệt nhau. IAS 39 quy định cho việc ghi nhận và tính toán các công cụ tài chính, ngoài ra còn có một số nội dung công bố bổ sung cho những nội dung theo yêu cầu của IAS 32. IAS 32: Các công cụ tài chính công bố và trình bày Mục đích của IAS 32 là đưa ra các quy định và yêu cầu trình bày các loại công cụ tài chính, cả những loại được ghi nhận và chưa được ghi nhận. Theo chuẩn mực, một công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào mang lại một tài sản tài chính cho doanh nghiệp và một khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn cổ phần cho một doanh nghiệp khác: Đưa ra các yêu cầu cho việc trình bày các công cụ tài chính trong bảng tổng kết tài sản, Xác định các thông tin cần được công bố về các công cụ tài chính (được ghi nhận) và cả ngoài bảng (chưa được ghi nhận). Chuẩn mực quy định: một tài sản tài chính là bất cứ tài sản nào là: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, một quyền theo hợp đồng để thu được tiền mặt hoặc một tài sản tài chính, quyền theo hợp đồng đem trao đổi công cụ tài chính theo các điều kiện có lợi tiềm tàng, một công cụ vốn cổ phần của một doanh nghiệp khác. Các tài sản vật chất không phải là những tài sản tài chính vì những tài sản này không mang lại cho hiện tại quyền thu tiền mặt hoặc các tài sản tài chính khác. Nội dung chính của chuẩn mực bao gồm: Khái niệm chung về công cụ tài chính và phân loại công cụ tài chính khi phát hành. Các khoản lãi cổ tức, lỗ và lợi nhuận liên quan đến một khoản nợ tài chính phải báo cáo trong Báo cáo thu nhập như một khoản chi phí hoặc thu nhập: Có quyền thực thi theo pháp luật để tiến hành bù trừ. Có ý định thanh toán theo phương thức bù trừ hoặc chuyển tài sản thành tiền và thanh toán khoản nợ. Quy định về những thông tin công cụ tài chính công bố: Chính sách quản lý rủi ro tài chính: chính sách bảo hiểm rủi ro, rủi ro về giá… Mức độ, bản chất từng loại công cụ tài chính. Chế độ kế toán. Rủi ro lãi suất. Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro. Một số thông tin liên quan khác. IAS 33: Thu nhập trên một cổ phiếu. Chuẩn mực này áp dụng cho các đơn vị có cổ phiếu được giao dịch đại chúng hoặc trong quá trình phát hành ra công chúng trên thị trường chứng khoán, và các đơn vị lựa chọn công bố thu nhập trên cổ phiếu. Chuẩn mực quy định về cổ phiếu thường, cổ phiếu thường tiềm năng, tính giá trị thu nhập trên một cổ phiếu: thu nhập cơ bản (BEPS) và thu nhập pha loãng (DEPS) và công bố, trình bày trên báo cáo thu nhập. Nội dung cơ bản: Những khái niệm cơ bản: Cổ phiếu tiềm năng. Đảm bảo và chọn lựa. Thu nhập cơ bản. Thu nhập suy giảm. Số cổ phiếu bình quân gia quyền. Xác định thu nhập cơ bản trên một cổ phiếu. Xác định số cổ phiếu thường bình quân gia quyền. Xác định thu nhập suy giảm trên một cổ phiếu. Thu nhập cơ bản có thể được điều chỉnh theo ảnh hưởng sau thuế của những khoản dưới đây liên quan tới các chi phí thường tiềm tàng làm giảm thu nhập. Cổ tức trong kỳ Lãi trong kỳ Những thay đổi khác về thu nhập hoặc chi phí do có sự chuyển đổi cổ phiêú III. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về đầu tư tài chính 3.1 Chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác Chuẩn mực kế toán là quy định những nguyên tắc và phương pháp, kế  toán cơ bản làm cơ sở cho việc ghi chép kế  toán và lập báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, hạch toán chứng khoán tuân theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực, doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu từ tiền lãi,cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở: Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ; Cổ tức và lợi nhuận được chia được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân bổ vào cả kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi thu được khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó. 3.2 Chuẩn mực kế toán 30 – “Lãi trên cổ phiếu” Để chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày càng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, Bộ Tài chính ban hành tương ứng với chuẩn mực kế toán quốc tế 33 –chuẩn mực kế toán 30 – “Lãi trên cổ phiếu”: Đây là chuẩn mực rất quan trọng trong điều kiện thị trường chứng khoán phát triển sôi động như hiện nay (Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán trong việc xác định và trình bày lãi trên cổ phiếu nhằm so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo cáo và hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo cáo. Chuẩn mực này được áp dụng cho việc tính và công bố lãi trên cổ phiếu tại các doanh nghiệp sau: - Đang có cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng được giao dịch công khai trên thị trường, - Đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng ra công chúng. Lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định như sau: EPS cơ bản = lãi chia cho cổ đông / số lượng CP đang lưu hành bình quân trong kỳ.         Lãi chia cổ đông được tạm tính từ mức lãi sau thuế trừ cho lãi phải trả cho cổ đông cổ phiếu ưu đãi và phần chia cho đối tác trong liên doanh, góp vốn khác. Chưa trừ phần trích lập các quỹ (Quỹ dự phòng tài chính, đầu tư phát triển,…) nếu chưa có quy định của pháp luật. Chuẩn mực quy định: cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được trừ khỏi lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo; Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế phát sinh trong kỳ báo cáo (kể cả trường hợp chưa được thông báo). Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức thấp để bù đắp lại việc doanh nghiệp bán cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có chiết khấu, hoặc có mức cổ tức cao để bù đắp cho nhà đầu tư do việc mua cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có phụ trội. Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Việc sử dụng số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ là do giá trị vốn cổ đông thay đổi trong kỳ khi số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành tăng hoặc giảm. Cổ phiếu phổ thông được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu kể từ ngày có thể nhận được khoản thanh toán cho cổ phiếu đó (thông thường là ngày phát hành). Thời điểm tính cổ phiếu phổ thông được xác định theo các điều khoản và điều kiện gắn kèm với việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng bản chất của các hợp đồng liên quan tới việc phát hành cổ phiếu. Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phổ thông mà không dẫn đến thay đổi về nguồn vốn. Cổ phiếu phổ thông có thể tăng hoặc giảm mà không cần có sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn Công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết có thể phát hành cổ phiếu phổ thông tiềm năng có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của công ty mình, của công ty mẹ hoặc của bên góp vốn liên doanh hay nhà đầu tư cho các bên không phải là công ty mẹ, bên góp vốn liên doanh hoặc nhà đầu tư. Nếu những cổ phiếu phổ thông tiềm năng của công ty con, công ty mẹ, công ty liên doanh hoặc công ty liên kết có tác động suy giảm đến lãi cơ bản trên cổ phiếu của đơn vị báo cáo thì những cổ phiếu này được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu. Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi cổ tức của các cổ phiếu đó (được công bố hoặc lũy kế trong kỳ) tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được do chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu. Tương tự, khoản nợ có khả năng chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi lãi sau thuế và các khoản thay đổi khác trong thu nhập và chi phí tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được thông qua chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu. Công ty điều chỉnh hồi tố Lãi cơ bản trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo nếu số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng lên do vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm đi do gộp cổ phiếu. Ngoài ra, Lãi cơ bản trên cổ phiếu còn được điều chỉnh do tác động của các sai sót và điều chỉnh phát sinh từ việc thay đổi chính sách kế toán theo nguyên tắc hồi tố và tác động của việc hợp nhất kinh doanh. 3.3 Trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo Công ty cổ phần trình bày bổ sung trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ và chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu từ lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ cho tất cả các kỳ báo cáo. Công ty cổ phần trình bày Lãi cơ bản trên cổ phiếu kể cả trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ trên cổ phiếu). Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần trình bày bổ sung các chỉ tiêu về Lãi cơ bản trên cổ phiếu, như sau: Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất: - Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. - Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty mẹ; - Lãi cơ bản trên cổ phiếu trình bày trên cơ sở thông tin hợp nhất. Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng: - Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần độc lập. - Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty cổ phần độc lập. - Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty cổ phần độc lập. Trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Để thuyết minh cho các chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, công ty cổ phần trình bày bổ sung các thông tin sau: - Lãi cơ bản trên cổ phiếu Năm nay Năm trước + Lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp + Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán để xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông: Các khoản điều chỉnh tăng Các khoản điều chỉnh giảm + Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông + Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ + Lãi cơ bản trên cổ phiếu ... ... ... ... ... ...  IV. Kinh nghiệm vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào kế toán đầu tư tài chính của một số nước trên thế giới Hơn bao giờ hết, các thị trường vốn trên khắp thế giới trở nên phụ thuộc lẫn nhau và những thay đổi luật pháp quốc gia có thể tạo nên những xáo trộn bên ngoài biên giới quốc gia. Ngày nay, các cơ quan lập pháp và điều tiết trên khắp thế giới đang tích cực hợp tác nhằm cải cách chế độ quản lý doanh nghiệp, giám sát kế toán và các phương diện khác của quy trình báo cáo tài chính. Có một sự thống nhất quốc tế đang phát triển nhanh đối với nhiều mục tiêu quan trọng, như được minh họa trong báo cáo của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán về việc công bố các thông tin nhạy cảm về giá chứng khoán, thảo luận và phân tích của ban điều hành về các báo cáo tài chính, các chuẩn mực của kế toán và giám sát kiểm toán. Nhiều quốc gia, bao gồm một số quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (EU) đang có những nỗ lực cải cách hệ thống giám sát kiểm toán và EU đã công bố Ưu tiên Cải thiện Chất lượng Kế toán Pháp quy tại các quốc gia thành viên. Bên cạnh đó, những sửa đổi năm 2004 trong Các Nguyên tắc Quản lý Doanh nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế đã nhấn mạnh vai trò của các thành viên hội đồng quản trị độc lập và chuẩn mực kế toán trong quy trình báo cáo tài chính. Luật Sarbanes-Oxley là đạo luật về chứng khoán Hoa Kỳ toàn diện và quan trọng nhất có tác động đến các công ty cổ phần hữu hạn và tổ chức kiểm toán độc lập kể từ khi Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Hoa Kỳ (SEC) được thành lập năm 1934. Đạo luật nâng cấp và đặt ra các quy định mới cho tất cả các công ty kiểm toán tài chính và công ty cổ phần Mỹ; bao gồm 11 điều khoản có phạm vi điều chỉnh khá rộng, từ trách nhiệm của Hội đồng quản trị cho đến các hình phạt xử lý vi phạm. Điều khoản quan trọng nhất của Đạo luật Sarbanes–Oxley là cho phép thành lập Hội đồng giám giám tài chính công ty cổ phần - cơ quan chuyên trách kiểm tra, giám sát, ra hình thức kỷ luật đối với các công ty tài chính trong vai trò là nhà kiểm toán cho các công ty cổ phần. Nó cung cấp cho các công tố viên và các cơ quan quản lý những công cụ mới, giúp tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp, nâng cao trách nhiệm cũng như mức độ công khai hóa của các doanh nghiệp nhằm bảo vệ người lao động và các cổ đông. Những cải cách chính được chứa đựng trong Sarbanes-Oxley có thể chia một cách khái quát thành ba nhóm. Thứ nhất, luật này bao hàm những cải cách quan trọng nhằm vào việc cải thiện hoạt động và khôi phục lòng tin đối với nghề kiểm toán. Luật này chấm dứt cơ chế tự quản của nghề kiểm toán khi liên quan đến việc kế toán báo cáo tài chính của các công ty cổ phần hữu hạn. Thứ hai, luật này tạo ra những công cụ mới để hiệu lực hóa pháp luật chứng khoán. Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Hoa Kỳ đã sử dụng những công cụ này nhằm mở rộng phạm vi chương trình thực thi pháp luật. Thứ ba, luật này đặt ra một số quy định mới nhằm cải thiện thông lệ báo cáo tài chính của các công ty cổ phần hữu hạn. Các điều khoản liên quan đến việc xác nhận của tổng giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO) trong các báo cáo tài chính, kể cả tính đầy đủ của việc kiểm soát và thủ tục công bố thông tin, nhằm loại bỏ những hoài nghi về trách nhiệm của những người điều hành cấp cao đối với báo cáo tài chính. Ủy ban đã đề xuất sửa đổi chế độ báo cáo nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển đổi sang các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) của các tổ chức phát hành tư nhân nước ngoài. Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Hoa Kỳ đã có nỗ lực lớn trong việc tạo điều kiện cho các tổ chức nước ngoài tham gia thị trường trên cơ sở các nguyên tắc công nhận lẫn nhau một cách hợp lý và bình đẳng nhằm gia tăng hợp tác quốc tế dựa theo những chuẩn mực kế toán quốc tế và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. V. Nội dung kế toán đầu tư tài chính 5.1 Nguyên tắc kế toán hoạt động đầu tư tài chính Để đảm bảo phản ánh thông tin một cách kịp thời và chính xác về tình hình và kết quả hoạt động đầu tư tài chính đòi hỏi kế toán hoạt động tài chính phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau: -Nguyên tắc chi tiết khoản đầu tư: Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản đầu tư mà doanh nghiệp đang nắm giữ cả về thời gian đầu tư, mức đầu tư ban đầu, bổ sung… Nguyên tắc ghi nhận khoản đầu tư: Các khoản đầu tư tài chính phải được ghi sổ theo phương pháp vốn chủ sở hữu hoặc phương pháp giá gốc. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu: khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư sau ngày đầu tư. Khoản được phân chia từ bên nhận đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải được thực hiện khi lợi ích của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi của bên nhận đầu tư nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Những thay đổi trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư gồm những việc phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản cố định và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ… Theo phương pháp giá gốc: khoản đầu tư ban đầu được nhà đầu tư ghi nhận theo giá gốc, các khoản được chia từ khoản lợi nhuận thuần luỹ kế từ việc đầu tư phát sinh ngay sau ngày đầu tư được hạch toán vào thu nhập trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các khoản mà nhà đầu tư nhận được ngoài lợi nhuận được chia được coi là phần thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư. Nguyên tắc trình bày các khoản đầu tư trên báo cáo tài chính: Trên báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư, khoản đầu tư tài chính được kế toán theo phương pháp giá gốc, còn trên Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư tài chính được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, trừ khi khoản đầu tư này được dự kiến thanh lý trong tương lai gần (dưới 12 tháng), hoặc các đối tác khác hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn làm cản trở đáng kể việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư… Khi đó, khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư. 5.2 Sổ sách sử dụng Kế toán hoạt động đầu tư tài chính chủ yếu sử dụng các loại sổ sách sau: Sổ chi tiết các tài khoản: mẫu S38-DN: Sổ chi tiết các tài khoản được sử dụng chung cho một số tài khoản chưa có mẫu sổ riêng. Sổ chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết: mẫu số S41-DN. Sổ theo dõi các khoản chênh lệch phát sinh khi mua các khoản đầu tư vào công ty liên kết: mẫu số S42-DN. Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán: mẫu số S45-DN 5.3 Tài khoản sử dụng hạch toán Tài khoản 121: đầu tư ngắn hạn, dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư tài chính ngắn hạn: cổ phiếu, trái phiếu… Bên Nợ: Giá trị thực tế của chứng khoán ngắn hạn mua vào trong kỳ. Bên Có: Giá trị thực tế của chứng khoán ngắn hạn bán ra, thu hồi, thanh lý trong kỳ. Dư Nợ: Giá trị thực tế của chứng khoán ngắn hạn hiện còn đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Chi tiết thành hai tài khoản cấp hai: 1211: cổ phiếu 1212: trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu. Tài khoản 228: đầu tư dài hạn, dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư tài chính dài hạn khác ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà doanh nghiệp nắm giữ dưới 20 % quyền biểu quyết. Bên Nợ: Giá trị thực tế của chứng khoán dài hạn mua vào trong kỳ. Bên Có: Giá trị thực tế của chứng khoán dài hạn bán ra, thu hồi, thanh lý trong kỳ. Dư Nợ: Giá trị thực tế của chứng khoán dài hạn hiện còn đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Chi tiết thành ba tài khoản cấp hai: 2281: cổ phiếu 2282: trái phiếu dài hạn 2288: đầu tư dài hạn khác Bên cạnh đó kế toán còn mở sổ chi tiết theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn mà doanh nghiệp đang nắm giữ trong đó ghi rõ mệnh giá, lãi suất, thời hạn thu hồi, phương thức phát hành, phương thức thanh toán (gốc, lãi), công ty phát hành… 5.4 Phương pháp hạch toán Khi mua chứng khoán, căn cứ vào sổ chứng khoán đã mua kế toán phản ánh giá trị chứng khoán đầu tư theo giá trị thực tế: Trường hợp mua chứng khoán nhận lãi từng kỳ Khi đầu tư mua chứng khoán Nợ TK 121, 228: giá gốc (giá mua+ chi phí mua). Có các TK 111, 112…giá gốc (giá mua+ chi phí mua). Định kỳ tính lãi và ghi nhận vào doanh thu tài chính (theo mệnh giá chứng khoán) Nợ TK 138(1388): nhận được thông báo nhưng chưa được nhận lãi Nợ TK 111, 112: nhận lãi bằng tiền Nợ TK 121, 228: dùng lãi bổ sung chứng khoán đầu tư Có TK 515: số lãi nhận được Trường hợp mua chứng khoán nhận lãi bao gồm cả lãi dồn tích trước khi mua khoản đầu tư thì doanh nghiệp phải phân bổ khoản tiền lãi này, chỉ có tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính còn các khoản tiền lãi dồn tích phải được trừ vào giá gốc của khoản đầu tư, ghi: Nợ TK 111, 112: tổng tiền lãi nhận được Có TK 121,228: lãi dồn tích trước khi mua. Có TK 515: lãi của khoản đầu tư Lỗ của cổ phiếu Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có TK 111, 112: Chi băng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 338 (3388): Phải trả khác Có TK 121, 228 Nhượng bán, thanh lý chứng khoán: số lỗ hoặc lãi chứng khoán về chuyển nhượng chứng khoán được ghi tăng chi phí hoặc doanh thu tài chính: Nhượng bán Nếu lãi: Nợ TK 111,112…:Giá bán Có TK 121,228: Giá gốc Có TK 515: Số lãi Nếu lỗ: Nợ TK 111,112…:Giá bán Nợ TK 635: Số lỗ Có TK 121,228: Giá gốc Chi phí phát sinh khi nhượng bán chứng khoán: Nợ TK 635: Chi phí nhượng bán Có TK 111,112…: Chi phí nhượng bán Trường hợp doanh nghiệp phát hành chứng khoán bị phá sản, số thiệt hại sẽ trừ vào dự phòng hoặc ghi tăng chi phí: Nợ TK 111,112: Số thu hồi được (nếu có). Nợ TK 129: Số tính trừ vào dự phòng (nếu có). Nợ TK 635: Số thiệt hại ghi tăng chi phí tài chính. Có TK 121, 228: Giá gốc chứng khoán. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn hiện có tính đến 31/12 tính toán các khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư này, so sánh với số lập dự phòng của căn trước (nếu có) xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có). Nợ TK 635: Chi phí tài chính. Có TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Có TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn doanh nghiệp đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch phải hoàn nhập ghi: Nợ TK 129: Số chênh lệch của khoản đầu tư ngắn hạn. Nợ TK 229:Số chênh lệch của khoản đầu tư dài hạn. Có TK 635: Số chênh lệch. Có thể chuyển đổi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát thành đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn và ngược lại. Khi đó, kế toán ghi: Nợ TK 121: Đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Nợ TK 228: Đầu tư vào chứng khoán dài hạn. CóTK 221: Đầu tư vào công ty con. Có TK 222: Đầu tư vào công ty liên doanh. Có TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết. Trường hợp ngược lại: Nợ TK 221: Đầu tư vào công ty con. Nợ TK 222: Đầu tư vào công ty liên doanh. Nợ TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết. Có TK 121: Đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Có TK 228: Đầu tư vào chứng khoán dài hạn. Phần II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH I. Đánh giá thực trạng chế độ và vận dụng chế độ về kế toán đầu tư tài chính 1.1 Sự đổi mới của chế độ kế toán đầu tư tài chính Quyết định 15/2006/QĐ-BTC - Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ra đời thay thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” và các Thông tư số 10TC/CĐKT ngày 20/3/1997 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Thông tư số 33/1998/TT-BTC ngày 17/3/1998 “Hướng dẫn hạch toán trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại Doanh nghiệp Nhà nước”; Thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày 7/10/1999 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Điều này làm thay đổi một số tài khoản trong hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp như: Trước đây: Tài khoản 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn. Tài khoản 228: Đầu tư dài hạn khác. Theo chế độ kế toán mới: Tài khoản 221: Đầu tư vào công ty con (công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con ). Tài khoản 228: Đầu tư dài hạn (khoản đầu tư vào đơn vị khác mà doanh nghiệp nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết). TK 2281: cổ phiếu TK 2282: trái phiếu dài hạn TK 2288: đầu tư dài hạn khác Xoá bỏ TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính và TK 811: Chi phí hoạt động tài chính. Đổi tên và số hiệu TK 721: Các khoản thu nhập bất thường thành TK 711: Thu nhập khác; đổi tên và số hiệu TK 821: Các khoản chi phí bất thường thành TK 811: Chi phí khác… Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của công ty cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Chúng là những khoản mục lớn cần theo dõi chính xác, kịp thời phải được tách ra theo dõi riêng trên từng khoản mục. Như vậy nhà quản lý, đầu tư có thể ra quyết định chính xác, hợp lý đảm bảo cho sự phát triển và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT, các khoản đầu tư vào công ty con và các khoản đầu tư dài hạn khác đều được hạch toán vào một tài khoản, không theo dõi riêng biệt các khoản đầu tư mà có sự khác biệt rõ về tính chất cũng như quy mô, quyền chi phối. Việc theo dõi riêng ở các tài khoản như vậy giúp doanh nghiệp nắm được chi phối như thế nào đến các công ty đó. Từ đó, nhận rõ mức ảnh hưởng hoạt động của chúng đến doanh nghiệp mình, đưa ra những chính sách đảm bảo an toàn vốn cho chính doanh nghiệp mình. Vì vậy, sự điều chỉnh này của chế độ là đúng đắn tạo ra sự hợp lý hơn ở các khoản mục. 1.2 Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán mới._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1215.doc
Tài liệu liên quan