Hoàn thiện Kế toán lưu chuyển hàng hoá & xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh Công ty Điện máy TP Hồ Chí Minh

Lời nói đầu Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Sự hội nhập của các hiệp hội, các tổ chức kinh tế, tự do hoá nền kinh tế giữa các quốc gia, các châu lục đã và đang trở nên tất yếu, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Nền kinh tế thị trường mở cửa, hoạt động kinh tế thông thương giữa các quốc gia khiến cho hoạt động kinh doanh thương mại trở nên phức tạp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh buôn bán trong nền kinh tế thị trường rấ

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán lưu chuyển hàng hoá & xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh Công ty Điện máy TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t thuận lợi đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng trong cạnh tranh, hợp tác kinh doanh từ phía các doanh nghiệp cũng như sự hỗ trợ của Nhà nước để đạt hiệu quả cao nhất. Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, chi nhánh công ty Điện Máy Thành phố Hồ Chí Minh tại Hà Nội luôn luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh, để tồn tại và phát triển thì chi nhánh phải quan tâm tới việc tổ chức lưu chuyển hàng hoá, có tổ chức thực hiện tốt các quá trình mua vào, bán ra thì doanh nghiệp mới có được những thị phần và lợi nhuận - hai mục tiêu cơ bản nhất mà doanh nghiệp luôn hướng tới. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp và dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty Điện máy thành phố Hồ Chí Minh” Bản chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần : Phần 1 : Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại. Phần 2 : Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty Điện Máy Thành phố Hồ Chí Minh Phần 3 : Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở chi nhánh công ty Điện Máy Thành phố Hồ Chí Minh . Trong thời gian thực tập tại chi nhánh không lâu nhưng được sự giúp đỡ của giáo viên Trần Văn Thuận và tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán chi nhánh công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do trình độ còn hạn chế, đề tài có thể có nhiều thiếu sót, mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cán bộ nhân viên phòng kế toán và tập thể bạn đọc quan tâm giúp cho đề tài được hoàn chỉnh hơn. Phần 1 Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại. I. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 1. Khái niệm hàng hóa và hoạt động thương mại Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội. Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực, hành vi dân sự hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa Thương mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị trường, là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập, tự điều tiết hoạt động kinh doanh của mình sao cho hợp lý và có hiệu quả. Đối với doanh nghiệp thương mại phải tổ chức rất nhiều hoạt động khác nhau như tạo nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, quản lý dự trữ và tổ chức tốt nghiệp vụ mua hàng..., trong đó bán hàng được coi là khâu quan trọng và thiết yếu nhất bởi có bán được hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để quay vòng và có lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Đối tượng của kinh doanh thương mại là hàng hoá, vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán và thu lợi nhuận. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể được lưu chuyển theo một hoặc hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người tiêu dùng từng cái, từng ít một. Ngoài ra việc tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại ... mà sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. Như vậy nội dung chủ yếu của hạch toán trong doanh nghiệp thương mại là hạch toán khâu mua vào và bán ra. 3. Một số khái niệm chung Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất Doanh thu là tổng trị giá các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Theo chuẩn mực kế toán mới thì doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau : - Doanh nghiệp đã chuyển giao phẩn lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng của doanh nghiệp cho số hàng hoá, thành phẩm đã bị kém, mất phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người mua được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận. Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá niêm yết cho người mua hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn. Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Doanh thu thuần từ bán hàng là số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và các dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ, bao gồm : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trong kỳ báo cáo. 4. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ . Lưu chuyển hàng hoá thực chất là việc thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Sản xuất ngày càng phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá thì mức độ cạnh tranh càng lớn. Vì vậy lưu chuyển hàng hóa là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp trong đó khâu bán hàng làkhâu quan trọng nhất, quyết định toàn bộ mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nếu quá trình bán hàng được thực hiện tốt, đạt hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn để quay vòng đồng thời có lợi nhuận để mở rộng quy mô kinh doanh. Ngược lại, nếu quá trình bán hàng tổ chức không tốt sẽ dẫn đến doanh nghiệp không đủ thu nhập để trang trải chi phí, không có điều kiện để tái sản xuất mở rộng, sẽ dẫn đến bị thu hẹp quy mô kinh doanh và có thể dẫn đến phá sản. Để kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần phải hoạch định kế hoạch kinh doanh sao cho có hiệu quả từ khâu mua vào đến khâu bán ra, xác định kết quả kinh doanh. Như vậy, công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh đóng một vai trò không nhỏ thông qua việc đưa ra các chỉ tiêu kinh tế kịp thời giúp doanh nghiệp thấy được thực trạng của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn trong kỳ sau. Nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý trên kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: Ghi chép số lượng, chất lượng, giá trị hàng mua trên những sổ phù hợp. Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho hàng bán và hàng tồn cuối kỳ, phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ các chứng từ về hàng bán . Quản lý chặt chẽ tình hình biến động nhập, xuất, dự trữ, phát hiện xử lý kịp thời trường hợp hàng bị ứ đọng. II. Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ 1. Kế toán lưu chuyển hàng hoá 1.1. Kế toán quá trình mua hàng Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Hàng hoá được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và doanh nghiệp thương mại phải nắm được quyền sở hữu về hàng hoá. Mục đích mua hàng hoá là để bán (cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và mua để xuất khẩu ra nước ngoài). Ngoài ra, hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại còn có thể sử dụng để góp vốn liên doanh, để trả lương, thưởng, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, để đổi hàng hoá khác... Cách thức mua hàng thường được áp dụng là mua trực tiếp của các đơn vị, cá nhân sản xuất hoặc giao sản phẩm gia công, hàng đổi hàng, bao tiêu, đặt hàng, ký kết hợp dồng sản xuất, khai thác... Phương thức thu mua có thể là nhận hàng trực tiếp, chuyển hàng hay ủy thác thu mua. 1.2 Tính giá thực tế hàng hoá mua Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng như tuỳ thuộc vào phương pháp tính VAT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ, trong giá mua không bao gồm VAT đầu vào. Còn với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp, trong giá mua bao gồm cả VAT đầu vào. Dưới đây là công thức tính giá thực tế hàng nhập kho: = + + - Giá thực tế hàng xuất kho gồm 2 bộ phận: trị giá mua (kể cả thuế phải nộp) và chi phí thu mua. Khi xuất kho, để tính giá thực tế của hàng hoá, kế toán phải tách riêng 2 bộ phận trên để tính toán . Đối với bộ phận trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá xuất kho giống như đối với vật liệu (giá đơn vị bình quân, giá nhập trước xuất trước, giá nhập trước xuất sau, giá hạch toán, giá trực tiếp từng lô hàng, mặt hàng). Đối với chi phí thu mua, do liên quan tới cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và chưa tiêu thụ. 1.3 .Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh các nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, kế toán sử dụng các tài khoản sau : Tài khoản 156- hàng hoá : dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá . Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho, quầy (giá mua và chi phí thu mua). Bên Có: Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy. Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ . Dư Có : Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy. Tài khoản 156 được chi tiết thành 2 TK cấp II : 1561 : Giá mua hàng hoá 1562 : Chi phí thu mua hàng hoá Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường; dùng để phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường và được mở chi tiết theo từng chủng loại hàng và từng loại hợp đồng kinh tế. Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế hàng mua nhưng chưa về nhập kho. Bên Có : Phản ánh trị giá thực tế của hàng mua đi đường đã về nhập kho hoặc giao ngay cho những bộ phận sử dụng hoăch bán thẳng. Dư Nợ : Phản ánh giá trị thực tế của hàng mua còn chưa về nhập kho cuối kỳ. Ngoài ra kế toán mua hàng còn sử dụng những tài khoản sau: 157, 632, 331, 111, 336, 334, 338…. 1.4. Kế oán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng 1.4.1 Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ : Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng (hoặc bảng kê hàng hoá thu mua) và phiếu nhập kho ghi: Nợ TK 156 (1561) : Trị giá mua của hàng nhập kho Nợ TK 153 (1532) : Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có) Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào Có các tài khoản 331, 311, 111,112, 336 : Tổng giá thanh toán Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh: Nợ TK 156 (1562): Tập hợp chi phí thu mua Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK 331, 111, 112 Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại. Nợ 331, 111, 336, 1388 : Tổng số giảm giá, hàng mua trả lại tính theo giá thanh toán. Có TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào tương ứng. Có TK 156 (1561) : Số giảm giá, trị giá mua của hàng trả lạ. Các khoản chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp được hưởng khi mua hàng Nợ TK 111,112, 331, 138 (1388). Có TK 515. Nếu doanh nghiệp phải bỏ chi phí để hoàn thiện hàng hoá thì kế toán ghi: Nợ TK 154: Trị giá thực tế hàng thuê ngoài gia công . Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào . Có TK 156(1561): Trị giá hàng hoá xuất chế biến, hoàn thiện. Có TK 331, 111, 112 : Các chi phí hoàn thiện. Khi hoàn thiện hàng hoá nhập kho ghi: Nợ TK 156 (1561) Có TK 154 Việc khấu trừ hoặc hoàn thuế đầu vào không áp dụng trong trường hợp hàng hoá mua vào để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu hay để xuất khẩu. Số thuế đầu vào được khấu trừ tính theo công thức sau: = x 1.4.2 Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng (hoặc bảng kê hàng hoá thu mua) và phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 156 (1561): Trị giá thanh toán của hàng nhập kho Nợ TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có) Có TK 331, 311, 111,112, 336 : Số tiền phải trả, đã trả người bán theo giá thanh toán Các khoản chi phí thực tế thu mua phát sinh ghi : Nợ TK 156 (1562) : Tập hợp chi phí thu mua Có TK 331, 111, 112 Đối với các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại kế toán ghi: Nợ TK 331, 1211, 336 : Tổng số hàng giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại tính theo giá thanh toán Có TK 156 (1561) : Số giảm giá hàng mua, trị giá mua của hàng trả lại (gồm cả thuế GTGT đầu vào) 2. Kế toán quá trình bán hàng 2.1 Các phương pháp bán hàng và thủ tục chứng từ Nền kinh tế thị trường đã thực sự cởi trói cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thị trường với những quy luật khách quan luôn luôn là động lực để các doanh nghiệp phát triển. Để tồn tại và khẳng định mình các doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến chất lượng hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm mà còn rất chú trọng đến các phương thức và hình thức bán hàng. Hiện nay ở Việt Nam các doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức và hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp mình, các doanh nghiệp có thể bán hàng theo phương thức bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý...Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như bán hàng trực tiếp, chuyển hàng. Bán buôn hàng hoá Bán buôn hàng hoá là bán cho những người trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để họ tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông hoặc trong sản xuất, chưa đến tay người tiêu dùng. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn gồm 2 phương thức: Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho : đây là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho bên mua. Hàng hoá được xác định tiêu thụ khi đại diện của bên mua nhận đủ hàng và thanh toán tiền và chấp nhận nợ. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó theo quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Phương thức bán buôn này có thể thực hiện theo hai hình thức sau: Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện của bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ. Bán lẻ hàng hóa. Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và tập thể. Hàng hóa sau khi bán đi tức là đã được xã hội chấp nhận, kết thúc khâu lưu thông, hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hóa được thực hiện. Phương thức bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức sau : Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ qũy. Đồng thời kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày và nộp báo cáo bán hàng. Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách để xác định số lượng hàng bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ qũy. Hình thức bán lẻ tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức bán hàng trả góp: Là một hoạt động kinh tế trong đó người mua hàng trả một phần tiền khi nhận hàng, khoản còn lại được phân ra nhiều kỳ để trả dần vào những kỳ sau. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là đã tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. Phần lãi suất sẽ được đưa vào doanh thu tài chính. Đối với quá trình tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam thì tùy từng phương thức bán hàng, kế toán sử dụng một số chứng từ sau: Hóa đơn giá trị gia tăng (Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ). Hóa đơn bán hàng (Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp). Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi. Bảng kê bán lẻ hàng hóa. Thẻ quầy hàng. Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu thu. Phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan. 2.2. Các phương pháp xác định trị giá mua của hàng xuất bán. Trong nền kinh kế thị trường giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ. Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xây dựng giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu hồi vốn hay có thể tránh ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Việc xây dựng giá chịu tác động của nhiều nhân tố như mục tiêu của doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh, sự điều tiết của Nhà nước nhưng quan trọng nhất là chi phí bỏ ra cho một đơn vị hàng hóa đó. Thông thường doanh nghiệp thương mại xác định giá bán hàng hóa thường dựa vào thăng số thương mại. Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ : Giá bán hàng hóa chưa thuế GTGT Giá mua thực tế của hàng hoá Thăng số thương mại = + Trong đó thăng số thương mại là một khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hàng hóa nhằm bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thăng số thương mại = % thăng số * giá mua của hàng hóa % thăng số : là tỉ lệ phần trăm tính trên giá mua của hàng hóa. Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa mua vào nhập kho theo giá thực tế của hàng mua nhập kho, việc tính giá trị vốn của hàng xuất kho có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó là bộ phận cấu thành của trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho: Nếu sử dụng giá hạch toán thì giá vốn hàng xuất kho sẽ được tính như sau: Hệ số giá của từng loại hàng Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ Trị giá hạch toán của hàng tồn trong kỳ = + + Việc áp dụng phương pháp này làm cho công tác kế toán đơn giản hơn. Nó đặc biệt phát huy tác dụng trong những doanh nghiệp có nghiệp vụ thay đổi liên tục . Nếu doanh nghiệp sử dụng giá thực tế để hạch toán hàng hóa nhập xuất hàng ngày để tính được trị giá vốn của hàng hóa xuất kho, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau : Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này thì giá xuất kho của hàng hóa cũng được xác định đúng theo giá nhập kho của nó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất vì nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán chí phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Tuy nhiên phương pháp tính giá thực tế đích danh phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định. Còn đối với doanh nghiệp có rất nhiều loại vật tư, hàng hóa thì không thể áp dụng được phương pháp này. Phương pháp tính giá bình quân: theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho. Giá trị hàng xuất kho được xác định trên cơ sở bình quân hóa giá trị của tất cả hàng nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ. Đây là phương pháp có ý nghĩa về mặt thực tiễn và dễ áp dụng nhưng nó cũng có nhược điểm là che dấu sự biến động của giá trong kỳ. Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này giả định rằng hàng được nhập kho trước sẽ được xuất trước vì vậy trị giá hàng xuất kho sẽ bằng số hàng xuất kho nhân với đơn giá mua của lô hàng nhập tiếp ngay sau đó. Phương pháp này có ưu điểm là nó gần đúng với luồng xuất-nhập trong thực tế. Trong trường hợp hàng hóa được quản lý theo đúng hình thức nhập trước xuất trước. Phương pháp này gần đúng với phương pháp giá thực tế đích danh và do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hóa xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, trị giá hàng tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị trường. Do vậy hàng hóa tồn kho sẽ bao gồm giá trị hàng hóa được mua ở những lần sau cùng. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp này trong trường hợp giá cả có xu thế tăng thì doanh nghiệp sẽ có lãi nhiều hơn so với việc sử dụng phương pháp khác, do giá vốn của hàng bán bao gồm giá trị của hàng hóa mua từ trước với giá thấp hơn. Bên cạnh những ưu điểm trên, phương pháp này cũng có những nhược điểm đó là phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này giả định rằng, những hàng hóa nhập kho sau sẽ được xuất ra trước. Nghĩa là giá trị của hàng xuất kho sẽ bằng số lượng hàng xuất kho nhân với đơn giá của lô hàng nhập sau cùng, bao giờ xuất hết số lượng nhập sau cùng thì xuất theo đơn giá của lô hàng nhập trước đó. áp dụng phương pháp này sẽ có những ưu điểm là những khoản thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Vì theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hóa vừa mới được mua vào ngay gần đó. Hơn nữa nếu giá cả thị trường có xu hướng tăng lên, phương pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. Bởi vì giá cả hàng hóa được mua vào sau cùng thường cao hơn giá của hàng hóa được nhập trước tiên, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán của các khoản doanh thu hiện tại. Điều này sẽ làm tăng giá vốn hàng bán do đó sẽ làm giảm lợi nhuận dẫn tới số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ít hơn. Tuy nhiên, không có cái gì hoàn hảo, bên cạnh những ưu điểm bao giờ cũng tồn tại những nhược điểm. Phương pháp này cũng vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước thì chi phí quản lý hàng kho của doanh nghiệp có thể cao hơn vì phải mua thêm hàng hóa nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao.. Điều này trái ngược với xu hướng quản lý hàng tồn kho một cách có hiệu quả, giảm thiểu lượng hàng tồn kho nhằm cắt giảm chi phí quản lý hàng tồn kho.Một nhược điểm nữa của phương pháp này là nó bỏ qua luồng xuất-nhập trong thực tế. Giá trị hàng tồn kho thấp hơn giá trị hàng thực tế vì theo phương pháp này trị giá hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị của những hàng hóa nhập vào đầu tiên với giá thấp hơn so với giá hiện thời. Do giá trị hàng tồn kho thấp hơn so với giá trị thực tế, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng được phản ánh thấp hơn so với thực tế. Điều này sẽ làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận thấp hơn khả năng thanh toán thực tế của doanh nghiệp . 2.3 Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng chủ yếu các tài khoản : TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512 : Doanh thu nội bộ TK 632: Giá vốn hàng bán TK 531, 532: Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. TK 521: Chiết khấu thương mại. TK 33311: thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt Ngoài ra, còn có các tài khoản liên quan như TK 111, 112, 156, 331, 138, 641, 1532, 157 Nội dung, kết cấu tài khoản Sau đây là nội dung, kết cấu một số TK chủ yếu sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng: TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Khoản giảm giá, bớt giá bán hàng và hàng hóa bị trả lại Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế Kết chuyển doanh thu thuần Bên Có : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong kỳ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi vào bên có TK 511, phân biệt cho từng trường hợp sau: Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, doanh thu ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu ghi theo giá thanh toán với người mua, bao gồm cả thuế . Đối với số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, phát sinh trong kỳ được ghi vào bên có tài khoản 3331 “thuế GTGT phải nộp” đối ứng với bên nợ tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp II: Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm. Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như nông nghiệp, công nghiệp, xây lắp... Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải, bưu điện... Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ giá, trợ cấp. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản Nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Tài khoản 512 : Doanh thu nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 512 tương tự như kết cấu tài khoản 511. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp II : Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hoá Tài khoản 5122 : Doanh thu bán thành phẩm Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 515 : Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp Bên Nợ : + Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Bên Có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 157 : Hàng gửi bán Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. Nội dung ghi chép như sau: Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. Giá thành thực tế của dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận Bên Có : Kết chuyển giá mua thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã xác định tiêu thụ Số dư Nợ : trị giá mua thực tế gửi đi chưa xác định tiêu thụ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ : Bên Nợ: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ cuối kỳ Bên Có : Trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ đầu kỳ Số dư Nợ : phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán chưa tiêu thụ Tài khoản 531 : Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để phản ánh giá của số hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã tiêu thụ, bị trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế. Nội dung ghi chép: Bên Nợ : Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán Tài khoản này dùn._.g để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán đã thoả thuận. Nội dung ghi chép như sau: Bên Nợ : Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua Bên Có : Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định doanh thu thuần Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán Bên Nợ ; Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ Phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. Bên Có ; Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. 2.4. Kế toán giá vốn hàng bán. Tài khoản sử dụng 632 – phương pháp hạch toán tài khoản này như sau. - Hạch toán bán buôn theo phương thức trực tiếp: Khi chuyển giao hàng hoá cho người mua giá vốn hàng bán được phản ánh như sau: Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ. Có TK 156 (1561) : Bán buôn qua kho. Có TK 151, 331, 111, 112: Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) có tham gia thanh toán. Trường hợp bán buôn theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 157 - Đối với phương thức bán lẻ khi xác định giá vốn của số hàng đã bán kế toán ghi: Nợ TK 632. Có TK 156. Đối với phương thức bán hàng trả góp giá vốn được xác định như sau: + Nếu xuất từ kho Nợ TK 632 Có TK 1561 + Nếu bán thẳng không qua kho Nợ TK 632 Nợ TK 133 (1331) Có TK 111, 112, 131. Đối với phương thức bán hàng khoán , giá vốn hàng đã bán được xác định như sau: Nợ TK 632. Có TK 1388. - Ngoài ra để phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Gía vốn hàng bán Có TK 152,153,156,138. - Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán Có TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập , ghi Nợ TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 - giá vốn hàng bán 2.5. Kế toán doanh thu bán hàng. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào tài khoản sử dụng là tài khoản 511” doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tài sản này chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được hạch toán như sau: (Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) * Trường hợp bán buôn theo phương thức trực tiếp. Doanh thu của hàng tiêu thụ ghi: Nợ TK 111,112,131,1368: Tổng giá thanh toán Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (không thuế GTGT) Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp * Trường hợp bán buôn theo phương thức chuyển hàng thì doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng được ghi: Nợ TK 131,136,111,112: Tổng giá thanh toán. Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Có TK 138 (1388): Bao bì tính riêng. * Trường hợp bán lẻ thu tiền tập trung, trực tiếp, tự chọn. Doanh thu được ghi: Nợ TK liên quan 111,112,113 Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra. Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. * Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu ghi: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT). Có tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 3387: Doanh thu chưa được thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau ghi: Nợ TK 111,112 Có TK 131: Phải thu của khách hàng. Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ: Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính(lãi trả chậm, trả góp) 2.6 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu trong kế toán bán hàng bao gồm các khoản: Chiết khấu thương mại (TK521), hàng bán bị trả lại (TK 531), giảm giá hàng bán (TK sử dụng 532). * Chiết khấu thương mại- tài khoản sử dụng 521. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với khối lượng lớn. Để phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ ghi: Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331:Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112 Có TK 131: Phải thu của khách hàng Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu ghi: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 521: Chiết khấu thương mại . * Hàng bán bị trả lại - tài khoản sử dụng 531. Trong quá trình bán hàng có thể xảy ra trường hợp khi hoá đơn bán hàng đã được thực hiện sau đó khách hàng kiểm nhận thấy sai hợp đồng, không đúng quy cách, phẩm chất, hư hỏng... và lập biên bản từ chối thanh toán. Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: Giá bán chưa tính thuế . Nợ TK 333: Thuế GTGT đầu ra. Có TK 131,111,112: Theo giá thanh toán. Cuối kỳ kết chuyển danh thu bị trả lại. Nợ TK 511. Có TK 531. * Giảm giá hàng bán – tài khoản 532. Trong quá trình bán hàng nếu phát sinh giảm giá hàng bán kế toán ghi: Phản ánh số doanh thu giảm trừ Nợ TK 532: Số giảm giá bán chưa thuế Nợ TK 333: Số thuế giảm trừ Có TK 131,111,112: Tổng giá thanh toán Cuối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 532 3. Kế toán hàng hoá tồn kho. 3.1. Tại kho: Thủ kho tiến hành ghi chép trên các thẻ kho theo từng lô hàng hoặc theo từng mặt hàng. Định kỳ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho đã ghi vào thẻ kho, thủ kho tiến hành lập bảng kê nhập, xuất, tồn hàng hoá. 3.2. Tại quầy: Nhân viên bán hàng trực tiếp ghi chép theo một trong hai hương pháp sau: Phương pháp hạch toán về mặt giá trị: Nhân viên bán hàng nhận hàng để bán tính thành tiền theo giá bán lẻ và chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận, bán đến đâu nộp tiền đến đó. Cuối tháng hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê số hàng có ở quầy, đối chiếu với số tiền chưa thanh toán, xác định số tiền thừa hoặc thiếu. Nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán theo mẫu sau: Sổ nhận hàng và thanh toán Chứng từ Diễn giải Trị giá hàng đã nhận Số tiền đã nộp Số tiền còn lại SH NT Phương pháp hạch toán về số lượng và giá trị: ở quầy hàng, nhân viên bán hàng phải mở “thẻ quầy hàng” để theo dõi tình hình biến động theo từng mặt hàng. Thẻ quầy hàng Tờ số : Tên hàng : ...................................................... Quy cách:............................................... Đơn giá : ........................................................ Đơn vị :.................................................. Ngày tháng Tên người bán hàng Tồn đầu ca (ngày) Nhập Từ kho trong ca (ngày) Nhập khác trong ca (ngày) Cộng tồn và nhập trong ca (ngày) Xuất bán Xuất khác Tồn cuối ca (ngày) Lượng Tiền Lượng Tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Cộng Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ Tên cơ sở kinh doanh:........................................................................................ Địa chỉ:........................................................................... Mã số:........................................ Họ tên người bán hàng...................................................................................... Địa chỉ nơi bán hàng:........................................................................................ TT Tên hàng hoá ,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng tiền thanh toán Tổng số tiền bằng chữ: Ngày..... tháng..... năm.......... Người bán (Ký và ghi rõ họ ,tên) Đối với các đối tượng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, nhân viên bán hàng phải lập bảng kê hàng bán lẻ theo từng lần bán , từng loại hàng và cuối ngày lên bảng kê gửi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT. 3.3 Tại phòng kế toán. Kế toán tổng hợp sử dụng TK 156 – hàng hoá để theo dõi hàng tồn kho , tăng giảm trong kỳ, kế toán chi tiết sử dụng phương pháp thẻ song song hoặc phương pháp số dư để hạch toán. * Phương pháp thẻ song song: Tương ứng với thẻ kho kế toán sẽ mở thẻ hạch toán chi tiết hàng hoá , thẻ này khác với thẻ kho là ghi chép cả về số lượng và giá trị. Khi nhận được phiếu nhập kho, xuất kho kế toán sẽ đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập , xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ưu nhược điểm của phương pháp này là ghi chép đơn giản nhưng bị trùng lặp làm tăng khối lượng công việc kế toán . Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo phương pháp thẻ song song: Thẻ hoặc sổ chi tiết hàng hoá Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho vật tư Kế toán tổng hợp Thẻ kho Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Phiếu xuất kho Ghi cuối tháng * Phương pháp sổ số dư: Định kỳ, nhân viên phòng kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm hàng vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho. Bảng này được mở cho từng kho ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng, số dư này được dùng để đối chiếu với cột” số tiền” trên sổ số dư. Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư. Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn Phiếu giao nhận chứng từ xuất Thẻ kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 4. Kế toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý 4.1 Kế toán chi phí mua hàng. Là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình mua hàng hoá như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho, thuê bãi, thuê bến, chi phí cầu phà phát sinh khi mua hàng hoặc chi phí môi giới hoặc hao hụt hàng mua trong định mức. Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp (Theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng lượng...) công thức phân bổ như sau: = x Trong đó hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng còn tồn quầy, kho, hàng đang gửi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi, hàng mua đang đi đường. Phương pháp kế toán chi phí mua hàng như sau: - Tập hợp chi phí thu mua thực tế phát sinh: Nợ TK156 (1562) Có TK311,111,112,334... - Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ: Nợ TK632 Có TK156 (1562) 4.2. Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm: chi phí cho nhân viên bán hàng (lương phụ cấp và các khoản trích theo lương), chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng bán hàng như thiết bị cân đo, máy tính, chi phí khấu hao TSCĐ bán hàng như kho hàng, quầy hàng, chuyển hàng, phương tiện vận tải, cầu cảng, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước, điện thoại, quảng cáo, vận tải, bốc xếp, hoa hồng và các chi phí khác bằng tiền. Tài khoản sử dụng là TK 641 – “Chi phí bán hàng” Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 TK 111,112 (1) (7) TK 152, 153, 142, 242 TK 911 (2) (8) TK 214 TK142, 242 (3) (9a) (9b) TK331 (4) TK 133 TK 335 (5) TK 142 (6) Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên trong quá trình tiêu thụ các sản phẩm Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng Trích khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán hàng Chi phí điện nước điện thoại mua ngoài Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí bán hàng Trường hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong nhiều kỳ hạch toán. Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh Khi phát sinh các khoản chi giảm chi phí bán hàng Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911-xác định kết quả kinh doanh (9a) Đối với các công trình xây lắp không được thực hiện hạch toán kết quả trong từng giai đoạn, cuối kỳ chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 142 (9b) ở kỳ kế toán sau, khi công trình đã hoàn thành và được bàn giao 4.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương ...), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài. Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được dự toán và quản lý chi tiết, tiết kiệm, hợp lý - Đây là khoản chi phí gián tiếp và có liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết và có thể tính toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hoạt động để có thể đánh giá đúng đắn hiệu quả riêng biệt của từng loại hoạt động có thể phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp . Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 4 Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112 (1) (10) TK 152, 133 (2) TK 333 TK 336 TK153 (11) (3) (12) TK 133 TK 214 TK 911 (4) (13) TK 333 (5) (14) TK 142 TK 111, 112 (6) TK 133 TK 159 (7) TK 111, 112, 331, 335 (8) (9) Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp Trị giá vật liệu xuất dùng hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp, vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản cố định Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay (không qua kho) cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp Trích khấu hao tài sản cố định dùng chung cho cả doanh nghiệp Thuế môn bài, thuế nhà đất, phải nộp nhà nước Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp Dự phòng các khoản phải thu khó đòi để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Tiền điện thoại, tiền nước mua vào phải trả, chi phí sửa chữa tài sản cố định một lần giá trị nhỏ Chi phí phát sinh về hội nghị tiếp khách Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp Số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý Cuối kỳ kế toán xác định và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh doanh Trường hợp phải phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm, hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ ở cuối kỳ, trên cơ sở xác định để kết chuyển sang chi phí chờ kết chuyển 5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 5.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được biểu hiện qua chỉ tiêu “ Lợi nhuận” hay “Lỗ” từ tiêu thụ. Kết quả đó được thể hiện qua công thức sau: Kết quả tiêu thụ hàng hoá = Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp. 5.2. Phương pháp kế toán Phương pháp kế toán xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán xác định kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK511 (2) (1) TK 641 (3) TK 642 (4) TK 142 (5) TK 421 (7) (6) Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu bán hàng thuần Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Tính và kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại cuối kỳ trước trừ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này Tính và kết chuyển số lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ 6. Sổ kế toán hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ Sổ kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán. Sổ kế toán là phương tiện sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời kỳ kế toán và trong niên độ kế toán, đồng thời nó là cầu nối giữa chứng từ kế toán và báo cáo kế toán qua việc ghi chép hệ thống hoá thông tin từ chứng từ ban đầu theo từng đối tượng hoặc thời gian. Để hệ thống hoá thông tin, sổ kế toán của các doanh nghiệp được phân thành hai loại là: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Kết cấu mẫu sổ kế toán tổng hợp phụ thuộc vào hình thức kế toán sử dụng, vì mỗi hình thức kế toán có số lượng sổ kế toán tổng hợp khác nhau, trình tự hệ thống hoá thông tin khác nhau và cách kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán tổng hợp cũng khác nhau. Còn các sổ chi tiết thì kết cấu mẫu sổ tương tự nhau, không phụ thuộc vào hình thức kế toán sử dụng mà chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghịêp Hệ thống sổ kế toán sử dụng phải đảm bảo hệ thống hoá được toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính vì vậy đòi hỏi việc tổ chức một hệ thống sổ kế toán ở doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu sau: - Phải đảm bảo mối quan hệ giữa ghi sổ theo trật tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở doanh nghiệp khi tổ chức sổ kế toán tổng hợp - Phải đảm bảo mối quan hệ giữa ghi sổ kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết đối với các chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần ghi chép kế toán chi tiết - Phải đảm bảo mối quan hệ kiểm tra , đối chiếu số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác tuyệt đối trong quá trình hệ thống hoá thông tin kế toán từ các chứng từ kế toán Hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng 4 hình thức sổ kế toán sau: * Hình thức Nhật ký sổ cái: Hình thức này có các đặc điểm sau: - Kết hợp trình tự ghi chép sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái Tách biệt ghi chép kế toán tổng hợp với ghi chép kế toán chi tiết để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng là: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Cuối tháng, cuối kỳ không cần lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc phản ánh các nghịêp vụ kinh tế , tài chính phát sinh trong kỳ và các tài khoản cấp 1, vì có thể kiểm tra ở ngay dòng tổng cộng cuối tháng cuối quý trong nhật ký sổ cái Hình thức kế toán này chỉ sử dụng phù hợp với những đơn vị nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ không nhiều và đơn vị sử dụng ít tài khoản kế toán. Hiện nay chỉ có các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhỏ thuộc sở hữu tư nhân và tập thể sử dụng hình thức kế toán này. Theo hình thức này kế toán nghiệp vụ luân chuyển hàng hoá tại các doanh nghịêp thương mại sử dụng các mẫu sau: + Sổ nhật ký sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: Sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết thanh toán với người mua, thẻ kho.... Sơ đồ 6: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ (thẻ), kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký sổ cái Sổ quỹ tiền mặt Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày Ghi cuối kỳ Kiểm tra đối chiếu * Hình thức kế toán nhật ký chung : Hình thức này có đặc điểm như sau: Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ để ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là:Sổ nhật ký chung và sổ cái Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng là: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Cuối kỳ phải lập bảng cân đối tài khoản kế toán để kiểm tra tính chính xác cuả việc ghi sổ kế toán tổng hợp trong kỳ vì các tài khoản cấp 1 được ghi ở các tờ sổ cái mở riêng cho từng tài khoản . Quy trình hạch toán như sau: Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số TK Nhật ký đặc biệt Báo cáo tài chính * Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc điểm: - Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ vào hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái -Tách rời ghi sổ kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết và ghi theo hai đường khác nhau, cơ sở để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc, đính kèm theo các chứng từ ghi sổ đã lập. Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép tài khoản tổng hợp. Hình thức sổ này phù hợp đối với mọi loại hình doanh nghiệp . Các mẫu sổ kế toán sử dụng khi áp dụng hình thức sổ này: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái + Các sổ, thẻ chi tiết như: Sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết phí... Sơ đồ 8: Quy trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Kế toán chi tiết thanh toán với người bán Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính * Hình thức sổ nhật ký - chứng từ. Đặc điểm: Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại các nghiệp vụ kinh tế cùng loại để ghi vào một loại sổ kế toán tổng hợp là các sổ kế toán nhật ký chứng từ Có thể kết hợp một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các mẫu sổ nhật ký chứng từ Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán ngay ở số cộng cuối tháng của các nhật ký chứng từ. Theo hình thức này thì kế toán bán hàng được ghi chép theo dõi như sau: Nhật ký chứng từ số 8 dùng để ghi chép phản ánh số phát sinh bên có: TK 155, TK 156, TK 159, TK131,511,512...Nhật ký chứng từ số 8 cuối tháng ghi một lần, cơ sở ghi nhật ký chứng từ số 8 tuỳ thuộc từng tài khoản. Căn cứ sổ chi tiết tài khoản 511,512,531 để ghi vào các cột có ghi tài khoản511,512,531,532...Căn cứ vào bảng kê số 8 để ghi cột có ghi tài khoản 155,156. Căn cứ vào bảng kê số 10 để ghi cột ghi có tài khoản157. Căn cứ vào bảng kê số 11 để ghi có tài khoản 131. Hàng ngày kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ, bảng kê và các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khoá sổ kế toán cộng số liệu trên nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa nhật ký chứng từ và các sổ tổng hợp có liên quan sau đó ghi vào sổ cái và lập báo cáo tài chính . Sơ đồ 9: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng kê III- Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở một số nước trên thế giới 1. Kế toán Mỹ: 1.1. Hạch toán doanh thu tính gộp: Nợ tài khoản tiền mặt Nợ tài khoản các khoản khác phải thu Có tài khoản doanh thu 1.2. Doanh thu do hàng hoá trả lại Nợ tài khoản doanh thu bị trả lại Có tài khoản các khoản phải thu ( tiền mặt) 1.3. Doanh thu bị chiết khấu Nợ tài khoản tiền mặt Có tài khoản các khoản phải thu 2. Kế toán Anh: 2.1 Hàng bán chịu: - Khi hàng hóa tiêu thụ: Nợ tài khoản tiền mặt có tài khoản khách hàng 2.2 Bán hàng thu tiền mặt Nợ tài khoản tiền mặt Có tài khoản hàng bán 2.3 Hàng bán bị trả về: Nợ tài khoản hàng bán trả về Có tài khoản khách nợ (tiền khách nợ). Phần 2: thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở chi nhánh công ty điện máy TP.HCM tại hà nội I. Đặc điểm chung về chi nhánh công ty điện máy tp. HCM 1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh. Do yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế thị trường, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân, ngày 28/05/1993, Bộ Thương Mại đã ra quyết định số 608, TM/TCCB quyết định thành lập doanh nghiệp có tên: Công ty điện máy thành phố Hồ Chí Minh thuộc tổng công ty Điện máy và xe đạp xe máy trực thuộc Bộ Thương Mại. Trụ sở chính của công ty đặt tại 29 Tôn Đức Thắng, Quận I , TP.HCM. Chi nhánh công ty điện máy TP. HCM là đơn vị trực thuộc công ty Điện máy TP.HCM. Công ty được trọng tài kinh tế TP.HCM cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 07/06/1993 với vốn cố định là 3.787.600.000(Ba tỷ bảy trăm tám bảy triệu sáu trăm ngàn đồng). Ngành nghề kinh doanh ban đầu được Bộ Thương Mại phê duyệt là kinh doanh hàng điện máy, kim khí tiêu dùng. Sau 7 năm từ 1993- 2000, công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng qui mô kinh doanh.Do nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ngày càng gia tăng đòi hỏi phải đa dạng về mặt hàng kinh doanh nên công ty đã đăng ký thay đổi ngành nghề kinh doanh, đồng thời nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng tăng dần lên 13.108.958.021 đồng .Trong đó : Vốn cố định : 2.278.061.182 đồng. Vốn lưu động : 10.255.382.182 đồng. Vốn khác : 575.514.657 đồng. Công ty có ngành nghề kinh doanh đa dạng từ kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, khách sạn - dịch vụ ăn uống, giải khát, du lịch, vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất, đồ điện lạnh điện gia dụng, xe đạp, xe máy, ô tô và phụ tùng, máy vi tính, khí cụ điện và các loại linh kiện phụ tùng gia công lắp ráp, hàng tiêu dùng đến các hàng điện tử, thiết bị viễn thông, văn hoá,văn phòng phẩm, thực phẩm công nghiệp, thực phẩm tươi sống, vải sợi may mặc, nguyên liệu, thiết bị phụ tùng ngành dệt. Phạm vi kinh doanh của công ty rộng lớn từ Nam ra Bắc. Tại Hà Nội có trạm trung chuyển hàng hoá của công ty tại phía Bắc đó là Trạm kinh doanh Điện máy đặt tại số 8 Phan Bội Châu. Nhu cầu thị trường phía Bắc ngày càng gia tăng, công ty đề nghị Bộ Thương Mại cho mở rộng thị trường, qui mô kinh doanh tại Hà Nội. Công ty xin chuyển Trạm kinh doanh tại Hà Nội thành Chi nhánh công ty để có thể xâm nhập thị trường, tìm kiếm doanh thu, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Xét đề nghị của Giám đốc công ty điện máy TP.HCM, Bộ Thương Mại đã ra quyết định ngày 20/07/1996 và ngày 18/09/2000 về việc chuyển Trạm kinh doanh Điện máy TP.HCM tại Hà Nội thành Chi nhánh công ty Điện máy TP.HCM tại Hà Nội, với chế độ hạch toán kinh tế đầy đủ, mở tài khoản riêng tại ngân hàng, sử dụng con dấu riêng theo qui định của nhà Nước, sáp nhập với công ty bông vải sợi Hà Nội. Trụ sở chính đặt tại : Số 6 Nguyễn Thái Học- Ba Đình- Hà Nội. Trong những năm qua, chi nhánh không ngừng củng cố, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, tìm kiếm khách hàng, mở thêm các cửa hàng phân phối và bán hàng đại lý. Nhờ vậy, đến nay chi nhánh đã có trụ sở văn phòng khang trang cùng với hai siêu thị lớn tầng 1 và tầng 2 tại số 5 Điện Biên Phủ, Hà Nội. Siêu thị Điện máy (tầng 1) chuyên bán hàng điện tử, điện lạnh rất có uy tín và danh tiếng. Siêu thị tự chọn (tầng 2) phong phú về các chủng loại hàng hoá tiêu dùng, đã bắt đầu được khách hàng tin tưởng và đang dần trở thành cửa hàng thân thiết của nhân dân. Chi nhánh có 3 cửa hàng trực thuộc tại: - Số 8 Phan Bội Châu - Hà Nội - Số 475 Ngọc Lâm - Gia Lâm - Cửa hàng P1 B2 Nguyễn Công Trứ. Chi nhánh đang ngày một mở rộng với sự thiết lập hệ thống đại lý ở phía Bắc từ Nghệ An trở ra. Mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn hoạt động của chi nhánh. Để phù hợp với điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy biến động, chi nhánh đã sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của mình. * Mục đích hoạt động của chi nhánh: + Tổ chức và mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò kinh doanh thương mại nhà nước ở các tỉnh phía Bắc. + Tổ chức ngành hàng, vật tư phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. + Khai thác có hiệu quả nguồn vốn, tài sản, sức lao động của doanh nghiệp để góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như tạo nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường. * Nhiệm vụ của chi nhánh + Nắm bắt nhu cầu thị trường và sản xuất ở các tỉnh phía Bắc, lấy đó làm cơ sở hoạch định nguồn hàng, mặt hàng cho từng thời kỳ kế hoạch mở rộng thị trường và mạng lưới tiêu thụ, gắn kết với các doanh nghiệp sản xuất- dịch vụ trong và ngoài nước để có nguồn hàng ổn định, phong phú đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đồng thời là trung gian chuyển hàng cho công ty từ Nam ra các tỉnh phía Bắc. + Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng và thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức hàng hoá đa dạng về cơ cấu, chủng loại, chất lượng cao, phù ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0346.doc
Tài liệu liên quan