Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội

Mục lục LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trựờng và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang nỗ lực vươn lên để giành vị thế của mình. Để đạt được điều đó mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt nhiệm vụ và chức năng của mình. Doanh nghiệp xây dùng víi chøc n¨ng x©y dùng c¸c c«ng tr×nh vµ là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Do đặc thù riêng của mình ngành xây dựng hoạt động xây dựng cơ bản tạo ra hàng loạt những sản phẩm là các công trình lớn

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1879 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhỏ có giá trị về nhiều mặt. Cấu thành giá của các công trình bao gồm rất nhiều yếu tố. Trong đó nguyên vật liệu(NVL) là cơ sở vật chất cấu thành 70 đến 80% tổng giá trị công trình. Vì thế NVL đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, để tiến thành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có 3 yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu sản xuất; - Sức lao động; - Yếu tố lao động. Trong doanh nghiệp xây dựng, NVL chính là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành lên thực thể sản phẩm công trình. Do đó NVL là yếu tố không thể thiếu nhằm duy trì hoạt động của doanh nghiệp xây dựng diễn ra liên tục và đạt hiệu quả. Công việc quản lý NVL cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc chính xác và có hệ thống nhằm sử dụng tiết kiệm NVL đồng thời mang lại kết quả sử dụng cao nhất hay nói cách khác, làm tốt công tác quản lý NVL là nhân tố quyết định hạ thấp chi phí, giảm giá thành và tạo ra lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tiếp tục phát triển, thực hiện tốt các nghĩa vụ với nhà nước, cải thiện đời sống công nhân viên…. Chính vì vậy rất cần thiết và thiết thực trong việc tổ chức quản lý, hạch toán NVL mà kế toán NVL, công cụ dụng cụ (CCDC) là một công cụ đắc lực, hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Từ thực tế trên cho ta thấy các doanh nghiệp xây lắp nói chung công ty Cổ phần xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà nội nói riêng nên chú trọng tới việc hạch toán NVL để phục vụ sản xuất kinh doanh tạo được hiệu quả cao nhất. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, kết hợp với những kiến thức đã học đặc biệt là dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của toàn thể cán bộ phòng kế toán của công ty Cổ phần xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội, cùng với sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo Đặng Thúy Hằng và các thầy cô trong khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội”. Nội dung chuyên đề thực tập của em bao gồm 3 chương. Chương I: Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Tư Vấn Quản Lý Dự Án( HanoiCPM). Chương II: Thực tế công tác kế toán NVL và CCDC tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Tư Vấn Quản Lý Dự Án( HanoiCPM). Chương III:Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL- CCDC tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Tư Vấn Quản Lý Dự Án( HanoiCPM). CHƯƠNG I Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Tư Vấn Quản Iý Dự Án (HanoiCPM) 1.1.1. Những thông tin chung. - Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội (HanoiCPM ) - Tên giao dịch: Ha noi Construction and Project Managerment Consulting Corpration. - Địa chỉ: P911- ĐN2- Toà nhà CT6- KĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Từ Liêm- Hà Nội. 1.1.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển, đặc điểm môi trường, những khó khăn, thuận lợi của Công ty. Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội là doanh nghiệp trẻ kinh doanh độc lập được thành lập ngày 02/10/2004. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103005609 do sở kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp ngày 12 tháng 10 năm 2004. Mặc dù Công ty mới được thành lập nhưng tính đến năm 2008, Công ty đã đạt được một số chỉ tiêu kinh tế tài chính sau: + Vốn điều lệ của Công ty là: 8.000.000.000 đồng trong đó: Tỷ lệ vốn của người lao động chiếm 75% vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng Tỷ lệ vốn bán bên ngoài doanh nghiệp chiếm 25% vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng + Vốn cố định là 3.000.000.000 đồng được sử dụng để đầu tư máy móc, thiết bị thi công công trình, đầu tư nhà cửa phục vụ công tác quản lý. + Vốn lưu động là 5.000.000.000 đồng được sử dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh mua nguyên vật liệu, trả lương cho cán bộ công nhân viên. + Tổng số cán bộ công nhân viên năm 2006 là 200 người được biên chế tổ chức như sau: Chủ tịch hôi đồng quản trị: 1 người Tổng giám đốc : 1 người Phó tổng giám đốc : 1 người Giám đốc thi công : 1 người Năm phòng ban : + Phòng hành chính + Phòng kế toán + Phòng kinh doanh + Phòng thiết kế và kỹ thuật + Phòng quản lý dự án Bảy đội thi công công trình Nhân lực gồm: 35 kỹ sư cử nhân, kiến trúc sư, 30 cao đẳng, trung cấp, 135 công nhân trực tiếp xây dựng Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội là một đơn vị hạch toán độc lập, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là cung cấp, lắp đặt khung nhôm kính, kính tấm lớn, các sản phẩm kính an toàn, lan can cầu thang, vách dùng Spider, buồng tắm kính…. Tư vấn giám sát công trình xây dựng, tư vấn quản lý dự án xây dựng, xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Trong những năm đầu sản xuất kinh doanh Công ty có chiều hướng phát triển thuận lợi thông qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 01 Sản lượng đạt được qua các năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Sản lượng thực hiện 51.512.000 61.215.000 65.375.000 Danh thu hàng năm 50.158.200 58.119.000 60.310.000 Lợi nhuận trước thuế 953.500 1.105.000 1.200.000 Lợi nhuận sau thuế 686.520 795.000 864.000 Số lao động bình quân 165 212 200 Qua các chỉ tiêu trên ta thấy: Sản lượng thực tế năm 2006/2005 tăng 9.703.000.000 đồng hay 15%, năm 2007/2006 tăng : 4.160.000.000 đồng hay 6.5% Tổng doanh thu năm 2007/2206 tăng 2.191.000.000 đồng hay 12% Lợi nhuận sau thuế năm 2007/2007 tăng 69.000.000 đồng Số lao động bình quân năm 2007/2006 giảm 12 người sấp sỉ 6.5%. + Ta thấy sản lượng, doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006, lợi nhuận sau thuế năm sau cao hơn năm trước… điều nay chứng tỏ đựơc tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cng ty, tạo điều kiện tái sản xuất phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất lượng. 1.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ: Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những công trình và hạng mục công trình kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc và thời gian xây dựng dài, chủng loại, yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn Cng ty phải lập giá dự toán. Đây là cơ sở để xác định giá thành quyết toán công trình, nghiệm thu khối lượng công trình. Bên cạnh đó việc tổ chức, quản lý sản xuất, kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của qui trình công nghệ. Ở Công ty hiện nay, có nhiều dây truyền công nghệ nhưng chủ yếu có 2 dây truyền chính là; Thi công lắp dựng toàn bộ hạng mục nhôm kính, tấm kính lớn và thi công lắp dựng toàn bộ hạng mục cửa treo, cửa tự động. Qui trình công nghệ khái quát của Công ty có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau: Phòng thiết kế: thiết kế bản vẽ, bóc tách dự trù vật tư Phòng kế toán: kiểm tra vật tư tồn kho, vật tư thiếu để bổ sung. Phòng vật tư: Đi mua vật tư thiếu Kho: kiểm tra vật tư mua về và chuyển đến chachccchânccông cômcông trình Phòng kinh doanh đưa công trình về Công ty Công trình thi công Sơ đồ 01: Như vậy quy trình công nghệ sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để tập hợp chi phí và tính giả thành sản phẩm cũng như điều tiết các phần hành như: vật tư, thiết bị lao động, … Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đặc điểm quy trình công nghệ đồng thời đảm bảo tính tập trung nhất quán của quản lý, phát huy sáng tạo của cấp bị quản lý, Công ty là đơn vị tổ chức hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Ban giám đốc Công ty lãnh đạo và trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho giám đốc, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được diễn ra thuận lợi và thông suốt. 1.1.4. Nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty * Lĩnh vực xây dựng - Sản xuất lắp dựng nhôm kính, tường kính khổ tấm lớn, ví dụ như lắp đặp tại các phòng làm việc, khẩu hiệu lăng chủ tịch, khách sạn, nhà máy thuỷ điện, … - Gia công lắp dựng các loại cửa tự động , ví dụ : Liên cơ Quảng Ninh,… - Cung cấp các loại cửa ngoại nhập của: Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan,… - Lợp mái bằng mọi chất liệu - Gia công lắp đặt tấm ốp hợp kim của các hãng * Lĩnh vực quản lý dự án - Tư vấn giám sát các công trình xây dựng. Tư vấn quản lý dự án xây dựng. - Dich vụ quản lý nhà chung cư, công trình dân dụng và công nghiệp. * Trong mấy năm qua công ty đã và đang thực hiện rất nhiều các công trình như: Lăng Chủ Tịch, Văn phòng Bộ Thương Mại, Tổng Công ty Khoáng Sản, Chợ Thái- Thành Phố Thái Nguyên, Trung Tâm kinh doanh đồng bộ ba chức năng TOYOTA Mỹ Đình, Chung Cư Nàng Hương. 1.1.5. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần XD& TVQLDAHN Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty - Hội đồng quản trị : + chủ tịch hội đồng quản trị - Ban giám đốc: + Tổng giám đốc + Phó tổng giám đốc + Giám đốc thi công - Các phòng ban: + Phòng hành chính + Phòng kế toán + Phòng kinh doanh + Phòng thiết kế + Ban quản lý dự án + Các tổ đội thi công Sơ đồ số 02: Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Chủ tịch hội đồng quản trị - Ban quản lý dự án Phó tổng giám đốc Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng thiết kế Phòng kinh doanh Tổ đội xây dựng 1.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần XD& TVQLDAHN (HanoiCPM) * Chức năng, nhiêm vụ và cơ cấu bộ máy kế toán Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn QLDA Hà Nội có địa bàn sản xuất kinh doanh lưu động, không tập trung thường di chuyển theo công trình nhưng tổ chức bộ máy quản lý sản xuất lại tập trung tại một điểm. Do vậy toàn bộ công ty tổ chức một phòng tài vụ và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Các đội thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thu thập, kiểm tra chứng từ, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ về phòng tài vụ của công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán. Phòng tài vụ có chức năng tổ chức, thu thập và xử lý, cung cấp thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý, qua đó việc kiểm tra quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn được bảo đảm, chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tổ chức của công ty.Xuất phát từ tình hình thực tế , từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ kế toán, biên chế nhân sự phòng kế toán có 6 người đứng đầu là kế toán trưởng và được bố trí như sau: - Kế toán trưởng: phụ trách chung công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán của Công ty, điều hành công việc của phòng tài chính kế toán, tham mưu cho lãnh đạo Công ty các lĩnh vực về tài chính giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế toán tài chính trong năm công ty theo đúng pháp lệnh kế toán. - Kế toán tổng hợp: Vào máy toàn bộ các chứng từ kế toán, in các sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp, làm các báo cáo tổ chức, tham gia làm các quyết toán tài chính hàng quý, năm. - Kế toán thuế: Kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng và quyết toán thuế, lập báo cáo thuế. - Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình công nợ của Công ty, theo dõi về tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí giá thành công trình. - Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ của Công ty. - Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, quản lý kế toán các khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phản ánh đầy đủ chính xác và kết quả lao động của nhân viên trong Công ty. Sơ đồ 03. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ KẾ KẾ ` KẾ THỦ TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN QUỸ TỔNG THANH THUẾ VẬT HỢP TOÁN TƯ * Vận dụng chế độ Kế toán tại công ty: Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty. + Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội ( HanoiCPM ) áp dụng hệ thống sổ tài chính kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Để thực hiện cho việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp, Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đặc điểm cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào Sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương kê khai thưòng xuyên và tính giá trị hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Các chi phí sản xuất thường được tập hợp theo từng công trình để thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Hàng tháng Công ty tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán. Sơ đồ 04: Chứng tư gốc gốc Sổ nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích : Ghi Hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu + Để trợ giúp cho việc kế toán thủ công hàng ngày, công việc kế toán của công ty còn được sự trợ giúp của phần mềm kế toán ASYS5(công ty tư vấn và kiểm toán). CHƯƠNG II Thực tế công tác kế toán NVL và CCDC tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội 2.1.1. Công tác phân loại NVL, CCDC trong Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội. + Công ty Cổ phần và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh có qui mô lớn hoat động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Do đó vật liệu của Công ty rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại NVL,CCDC lại có chức năng, công cụ, tính chất lý, hoá khác nhau. Hơn nữa chi phí về NVL,CCDC chiếm 75% đến 85% tổng giá trị sản phẩm xây lắp. Muốn hạ thấp được giá thành sản phẩm thì vấn đề cốt lõi là phải sử dụng tiết kiệm NVL nhằm hạ thấp chi phí về NVL nhưng phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm (đây là mục tiêu hàng đầu của công ty), muốn quản lý tốt vật liệu thì cần phải tiến hành phân loại NVL, CCDC một cách khoa học, hợp lý. - Vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên thực tế sản phẩm bao gồm: tấm hợp kim nhôm, kính, nhôm, sắt, thép, bản lề, khoá…. - Vật liệu phụ: Bao gồm rất nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành nên thực thể của sản phẩm song vật liệu phụ rất đa dạng và mang tính đặc thù khác nhau có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như làm thay đổi màu sắc, vẻ đẹp bên ngoài cho sản phẩm và phục vụ đắc lực cho công việc xây lắp như: đinh, keo,băng dính, nở, bu long, giẻ lau, gioăng, phớt, kẹp…. - Nhiên liệu: Là các loại xăng dầu phục vụ cho quá trình vận chuyển NVL từ kho đến công trình và các loại hình vận chuyển khác như: xăng A92, dầu diezen, dầu nhờn, mỡ…. - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị mà công ty mua sắm, dự trữ cho việc phục vụ và sửa chữa máy móc. - Phế liệu thu hồi: Chủ yếu những loại vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất như: các đầu mẩu sắt thép, vỏ hợp kim…. - Công cụ dụng cụ bao gồm: Máy khoan bắt vít, máy cắt gạch, máy lốc tấm, máy khoan bàn, máy Cắt nhôm, máy cắt tấm, máy khoan bê tông, máy hàn, máy mài, … Bảng số 02: SỔ DANH MỤC NVL, CCDC Danh mục NVL, CCDC Tên, nhãn hiệu, qui cách, vật liệu, công cụ dụng cụ Đơn vị tính Ghi chú 152 Nguyên vật liệu 1521 Nguyên vật liệu chính Tấm hợp kim nhôm M2 Kính M2 Sắt Cây 1522 Nguyên vật liệu phụ Đinh Cái Bulông Con Nở Túi 1523 Nhiên liệu Dầu Diezen Lít Xăng A92 Lít 153 Công cụ dụng cụ Máy khoan bắt vít Cái Máy lốc tấm Cái Vít Con 2.1.2. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ: - Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu đó theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. - Vật liệu chủ yếu của Công ty chủ yếu là nguồn thu mua ngoài như: Kính, nhôm, sắt, thép, bản lề, tấm hộp kim nhôm,… ngoài ra Công ty còn có vật liệu tự chế. - Giá thực tế của vật liệu nhập kho (tự chế) là giá vật liệu xuất kho để gia công cộng với các chi phí gia công như tiền lương, bảo hiểm xã hội, KHTSCĐ của bộ phận gia công. Giá thực tế của NVL,CCDC (mua ngoài vận chuyển) = Giá gốc NVL Xuất kho thuê ngoài chế biến + Tiền công phải trả cho người chế biến + Chi phí chuyển bốc vận dỡ - Đối với vật liệu có thể thu hồi giá trị thực tế của vật liệu thu hồi được tính bằng giá trị thực tế của vật liệu trên thị trường. Vật liệu xuất kho công ty sử dụng phương pháp nhập trước- xuất trước. * Giá thực tế VL, CCDC nhập kho, xuất kho - Giá thực tế vật liệu nhập kho Công ty nhập từ nguồn vật liệu mua ngoài, vì công ty sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, việc nhập- xuất vật liệu hàng ngày diễn ra thường xuyên, kế toán sử dụng giá trị thực tế để ghi sổ, và giá thực tế của vật liệu nhập kho thể hiện trên cơ sở hoá đơn giá trị gia tăng của đơn vị bán, ghi trên phiếu nhập vật liệu của công ty là giá nhập thực tế. Vì công ty áp dụng việc tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. Giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này VL, CCDC nào nhập trước thì sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của VL, CCDC nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của VL, CCDC xuất trước và do vậy giá trị VL, CCDC tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số VL, CCDC nhập kho sau cùng. 2.1.3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC. 2.1.3.1. Chứng từ sử dụng. - Kế toán vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá là một khâu công việc khá phức tạp và tốn nhiều công sức. Khác với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị số lượng và chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu, dụng cụ, sản phẩm và hàng hoá, theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Để kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hiệu quả và hợp lý công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội sử dụng các chứng từ kế toán sau: + Hoá đơn giá trị gia tăng + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Biên bản kiểm nghiệm vật tư 2.1.3.2. Kế toán chi tiết vật tư: Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. - Ở kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất thủ kho ghi số lượng vật liệu, CCDC thực nhập thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ theo loại nhóm vật liệu, CCDC để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu trên thẻ kho (số tồn) với số tồn thực tế vật liệu, CCDC. Hàng ngày, sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy chứng nhận chứng từ do thủ kho lập. - Ở phòng kế toán: Định kỳ (10 ngày) kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Tại phòng kế toán, kế toán vật liệu tiến hành sắp xếp phân loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho theo đúng để tiện cho việc ghi sổ kế toán. - Kế toán vật liệu của Công ty sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho NVL theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối với thẻ kho. - Sổ chi tiết NVL ở Công ty được mở theo từng tháng và được mở cho từng thứ vật liệu khác nhau. - Ngoài ra, để đối chiếu với sổ tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu chi tiết vào bảng kê tổng hợp Nhập- xuất - tồn theo từng nhóm, từng loại. * Thủ tục nhập. + Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội nhập do nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là mua ngoài). Trong mọi trường hợp Công ty phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận, nhập kho, lập các chứng từ như: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sau đó viết phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho vào thẻ kho. Trên cơ sở các chứng từ nhập như: hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan khác, kế toán phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá thành thực tế của NVL nhập kho vào các tài khoản kế toán tổng hợp đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng khác một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết. + Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội tập hợp và hạch toán chi phí theo từng công trình. Để cho việc kế toán NVL, CCDC được chuyên sâu và trình bày có hệ thống em xin đưa ra số liệu chi tiết một công trình do công ty đang thi công. Tên công trình: Văn phòng làm việc SINO. Công ty đã thực hiện thi công lắp dựng toàn bộ hạng mục nhôm kính tấm ốp nhôm Composite rộng 2.000m2. Dưới đây là số liệu một số biểu mẫu về hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thẻ kho, phiếu xuất kho Biếu số 03. HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : KS /2006B Liên 2: Giao khác hàng Số : 0089654 Ngày 15 tháng 02 năm 2008. Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại kính Hà nội. Địa chỉ: Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thành Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội. Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KTĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS: 01009022513 Số TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1× 2 1 Kính 12 li M2 200 530.000 106.000.000 2 Kính 10 li M2 150 500.000 75.000.000 Cộng tiền hàng: 181.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 18.100.000 Tổng cộng tiền thanh toán 199.100.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín mươi chín triệu một trăm ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký,ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên ) Biểu số 04. HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : KS/2006B Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0089655 Ngày 15 tháng 02 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Kính Hà nội Địa chỉ : Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thành. Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội. Địa chỉ : P911- ĐN2- KĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán CK MS: 01009022513 Số TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 ═1 × 2 Chi phí vận chuyển kính 12 li M2 200 45.000 9.000.000 Chi phí vận chuyển kính 10 li M2 150 42.500 6.375.00 Cộng tiền hàng: 15.375.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.537.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 16.912.500 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu chín trăm mười hai nghìn năm trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) Biểu số 05. HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01GTKT- 3LL GÍA TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : KS/2006B Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0089756 Ngày 02 tháng 02 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thương mại và Dịch vụ Hải Dương Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Trần Ngọc Hồ Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS: 01009022513 Số TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1×2 1 Kẹp Chiếc 15 250.000 3.750.000 2 Nở Túi 20 15.000 300.000 Cộng tiền hàng 4.050.000 Thuế suÊt 5% Tiền thuế GTGT 202.500 Tổng cộng tiền thanh toán 4.252.500 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm năm mươi hai ngàn năm trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Biểu số 06. HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 14 tháng 02 năm 2008 Mẫu số : 01GTKT - 3LL Ký hiệu : KS/2006B Số : 0090132 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hiền Nam Địa chỉ: Xuân Thuỷ - Cầu Giấy – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: . MS Họ tên người mua hàng: Trần Văn Nam Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng & Tư vấn QLDA Hà nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM . MS:01009022513 Số TT Tên vật tư hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1×2 1 Máy khoan bắt vít cái 5 1.250.000 6.250.000 Thuế suất: 10% Cộng tiền hàng: 6.250.000 Tiền thuế : 625.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 6.875.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Sau khi nhận đựơc hoá đơn phòng kỹ thuật tiến hành kiểm nghiệm vật liệu xem có đúng tiêu chuẩn không. Biên bản kiểm nghiệm vật tư: Là một văn bản dùng để phản ánh số lượng chất lượng của vật tư thừa hay thiếu, tốt hay xấu. Sau khi nhận được hoá đơn, giấy báo nhận hàng của người bán gửi đến, thì nhân viên tiếp liệu của công ty mang về phòng kế hoạch vật tư để kiểm tra, đối hiếu hợp đồng đã ký với người bán để quyết định thanh toán hay không. Chấp nhận thanh toán đối với từng lần nhập khi về đến doanh nghiệp phải yêu cầu kiểm nghiệm vật tư làm hai bản, một bản giao cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, một bản giao cho phòng khoa học kỹ thuật. Dưới đây là mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư: Biểu số 07: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ (Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) Ngày 15 tháng 2 năm 2008 Tên sản phẩm: Kính Số TT Tên vật tư hàng hoá Mã số Phươn Phương thức kiểm nghiệm ki kiểmtekj kie Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng sản phẩm đúng qui cách Số lượng sản phẩm không đúng qui cách 1 2 Kính 12li Kính 10li Toàn bộ Toàn bộ M2 M2 200 150 300 150 0 0 Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưỏng ban (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sau khi nhận được biên bản kiểm nghiệm vật tư do phòng kỹ thuật gửi, kế toán viết phiếu nhập kho xác nhận số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá nhập. Sau khi nhận được văn bản kiểm nghiệm vật tư do phòng kỹ thuật gửi, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho xác nhận số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho áp dụng trong các điều kiện nhập kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá mua ngoài, tự sản xuất. Khi nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập vào ngày tháng năm nào, lập phiếu, họ tên người nhập số hoá đơn hoặc tên kho nhập Dưới đây là mẫu phiếu nhập kho. Biểu số 08. Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 01- VT Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KTĐT Mỹ Đình Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính PHIẾU NHẬP KHO Số 40 Ngày 15 tháng 02 năm 2008 Nợ 152, 133 Có 331 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Thành. Địa chỉ : Đội thi công số 1 Theo HĐGTGT số 0089654 ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Công ty TNHH XD và TM kính Hà nội Nhập tại kho Vật tư Địa điểm: Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A 1 2 B Kính 12li Kính 10li C D M2 M2 1 200 150 2 200 150 3 530.000 500.000 4 106.000.000 75.000.000 Cộng 181.000.000 Ngày 15 tháng 02 năm 2008 Người lâp phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Biểu số 09: Đơnvị:Công ty CPXD&TVQLDAHN Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KĐT MỸ ĐÌNH Mẫu số: 01- VT Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 14 tháng 02 năm 2008 Số: 39 Nợ: 153, 133 Có: 111 Họ tên người giao hàng: Trần Văn Nam Theo HĐGTGT số 0090132 ngày 14 tháng 02 năm 2008 của công ty TNHH Hiền Nam Nhập tại kho: Công cụ. Địa điểm: Cầu Giấy- Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Máy khoan bắt vít cái 5 5 1.250.00000 6.250.000 Cộng 6.250.000 Ngày 14 tháng 02 năm 2008 Người lâp phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Biểu số 10. Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 01- VT Đia chỉ: P91- ĐN2- CT6- KTĐ Mỹ Đình Theo quyết định số 15/200/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Số 47 Ngày 26 tháng 02 năm 2008 Nợ 152,133 Có TK.111 Họ và tên người giao hàng: Ngô Văn Đại Theo HĐGTGT số 0059753 ngày 6 tháng 2 năm 2006 của Công ty CPTM & DV Hải Dương Nhập tại kho Vật tư Địa điểm: Cầu Giấy- Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Khung nhôm Kg 120 120 75.000 9.000.000 Cộng 9.000.000 Ngày 26 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Biểu số 11. HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: KS/2006B Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0053207 Ngày 12 tháng 02 năm 2008. Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thép Hải Anh. Địa chỉ: Thanh Xuân- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS Họ và tên người mua hàng: Trần Văn Khải Tên đơn vị: Đội xây dựng số 1 công ty CPXD và TVQLDA Hà nội Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán CK MS: 01009022513 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1×2 Bản lề Chiếc 65 500.000 32.500.000 Thuế suất: 10% Cộng tiền hàng: 32.500.000 Tiền thuế : 3.250.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 35.750.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Biểu số 12. HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: KS/2006B Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0053208 Ngày 12 tháng 02 năm 2008. Đơn vị bán hang: Công ty TNHH Thép Hải Anh. Địa chỉ: Thanh Xuân- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS Họ và tên người mua hàng: Trần Văn Khải Tên đơn vị: Đội xây dựng số 1 công ty CPXD và TVQLDA Hà nội Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán CK MS: 01009022513 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thàn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6485.doc
Tài liệu liên quan