Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam

Lời nói đầu Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, kinh tế xã hội ngày càng phát triển, sự gia tăng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều đó đã tạo nên sự năng động trong hoạt động kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao. Để đạt được điều này, thì các chi phí để sản xuất ra sản phẩm phải được tiết kiệm ở mức tối đa, trên cơ sở hợp lý và có kế hoạch. Chúng ta biết vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Để quản lý tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt công cụ khác nhau, trong đó kế toán đựơc coi là một trong các công cụ quan trọng hữu hiệu. Bởi vì kế toán vế mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý các hoạt động kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp. Hạch toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì hạch toán vật liệu là công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý vật liệu. Việc quản lý vật liệu là vô cùng cần thiết đòi hỏi kế toán vật liệu phải đưa ra các thông tin chính xác, kịp thời. Việc tổ chức kế toán vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý vật liệu, làm cho tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu được hợp lý, dẫn đến giảm chi phí và hạ thấp giá thành của sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, vai trò của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, trên cơ sở kiến thức đã học ở trường và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam, được sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Bớch Nga và các anh chị trong phòng kế toán tại công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu” tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam. Nội dung đề tài được chia làm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại ông ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam. Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam. Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất I Khái niệm, đặc điểm vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiếp sản xuất 1. Khái niệm Vật liệu là vốn được hoạt động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. 2. Đặc điểm Do đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất nên việc quản lý vật liệu đòi hỏi phải luôn luôn chặt chẽ. Do vât liệu thuộc nhóm hàng tồn kho và là tài sản lưu động của doanh nghiệp nên việc quản lý vật liệu dựa vào hai chỉ tiêu là: số lượng và giá trị. Giá trị của vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh và vào giá trị của sản phẩm. 3. Vai trò Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, Vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất sản phẩm, trong quá trình sản xuất vật liệu luôn chuyển hoá, biến đổi về mặt hiện vật và giá trị. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc cung cấp vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Khi đã có đầy đủ nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt hay xấu, có được đánh giá cao hay không lại phụ thuộc phần lớn vào chất lượng của vật liệu. II Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 1. Phân loại Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu được sử dụng có nội dung kinh tế và chức vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có tính năng lý hoá khác nhau. Bởi vậy để có thể quản lý một chách chặt chẽ, khoa học, hợp lý, đảm bảo sử dụng vật liệu có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại vật liệu theo từng tiêu thức nhất định. Việc phân loại nguyên vật liệu cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và từng ngành sản xuất khác nhau. *Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chích là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể của sản phẩm: Như sắt thép trong doanh nghiệp chế tạo máy, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp kéo sợi... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm như: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính. + Vật liệu phụ Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu chính hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm như các loại thuốc tẩy, nhuộm, sơn, dầu nhờn... + Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể khí , lỏng, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất như than, củi, ga. + Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. + Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. + Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt thép hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. *Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định nội dung phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu được chia thành: + Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm + Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp *Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu được chia thành: + Vật liệu nhập do mua ngoài +Vật liệu tự gia công chế biến hoặc thê ngoài gia công chế biến + Vật liệu nhập do góp vốn liên doanh hoặc do tài trợ từ các tổ chức 2. Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu đảm bảo chân thực và chính xác theo nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành vật liệu thuộc tài sản lưu động, thuộc nhốm hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá vốn thực tế. Tuy nhiên do đặc điểm của vật liệu có những chủng loại, giá cả thường xuyên biến động, đồng thời để giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu trên các sổ chi tiết. Nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất hàng ngày thì cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hề số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán. 2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo nguyên tắc giá gốc: a. Đánh giá theo thực tế của vật liệu nhập kho * Đối với vật liệu mua ngoài Trị giá vốn Giá mua ghi Chi phí mua Các khoản chiết Thực tế = + - khấu, giảm giá Vật liệu nhập kho trên hoá đơn thực tế ( nếu có ) Chi phí mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường. Giá thực tế ở những doanh nghiệp thực hiện luật thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc những đơn vị không thực hiện luật thuế GTGT hoạt động được trang trải bằng nguồn kinh phí riêng. Giá thực tế vật liệu mua ngoài còn bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. *Đối với vật liệu các doanh nghiệp tự gia công chế biến Trị giá vốn thực Giá thực tế của vật chi phí tế vật liệu = liệu xuất kho để + gia công nhập kho gia công chế biến chế biến *Đối với vật liệu các doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến Trị giá vốn thực Giá thực tế xuất Chi phí vận Số tiền phải trả cho tế vật liệu = thuê gia công + Chuyển vật + đơn vị gia công nhập kho chế biến liệu chế biến Và cả thuế GTGT đầu vào nếu doanh nghiệp thực hiện luật thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các dịch vụ hoạt động dự án, hoạt động có nguồn kinh phí riêng. * Đối với vật liệu nhận góp vốn từ các đơn vị tổ chức cá nhân tham gia góp vốn liên doanh thì: Trị giá vốn thực tế vật liệu nhận góp vốn liên doanh là do hội đồng liên doanh đánh giá. * Đối với vật liệu thu hồi: Được đánh giá theo giá ước tính. * Đối với nguyên vật liệu nhận biếu tặng: Trị giá vốn thực tế Giá trị hợp lý ban đầu Các chi phí có liên quan nguyên vật liệu = của nguyên vật liệu + trực tiếp đến việc nhập kho tương đương tiếp nhận * Đối với nguyên vật liệu được cấp: Trị giá vốn thực tế Giá ghi trên sổ của Chi phí vận chuyển và nguyên vật liệu = đơn vị cấp trên hoặc + các chi phí liên quan nhập kho đánh giá lại trực tiếp b. Đánh giá theo thực tế của vật liệu xuất kho Vật liệu được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế của từng lần nhập, đợt nhập khác nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: *Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền ( giá thực tế bình quân của số lượng xuất kho trong kỳ và nhập trong kỳ) Giá trị của các loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi lô hàng về phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập) Giá trị đơn vị bình quân có thể tính theo các trường hợp. Trường hợp 1. Tính theo bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền cuối kỳ): Đơn giá Giá trị thực tế vật liệu Giá trị thực tế vật liệu bình quân gia tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ quyền cả kỳ = dự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Trường hợp 2. Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền liên hoàn): Đơn giá Giá trị thực tế vật liệu Giá trị thực tế vật liệu bình quân gia tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ quyền sau mỗi = lần nhập Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng từng lần nhập *Tính theo giá nhập trươc xuất trước ( FIFO) Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, và phải giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho thao nguyên tắc. Tính theo đơn giá nhập trướcđối với số lượng còn lại tính theo giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá những lần nhập sau cùng. *Tính theo giá nhập sau xuất trước ( LIFO) Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết hàng nhập kho nào nhập kho sau sẽ được xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng thực tế xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá của lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. *Tính theo giá thực tế đích danh Theo phương pháp này yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật liệu theo từng lô hàng khi xuất kho, vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. 2.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán: Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng, thường sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu hoạt động sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục nếu áp dụng nghuyên tắc tính theo giá gốc thì rất phức tạp khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp có thể xây dung hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và ghi sổ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu. Giá hạch toán do kế toán của doanh nghiệp xây dung, có thể là giá kế toán, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định lâu dài. trương hợp có sự biến động lớn về giá cả, doanh nghiợ̀p lại hệ thống lại giá hạch toán. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính giá theo giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giá trị thực tế và giá trị hạch toán của từng thứ, nhóm, loại nguyên vật liệu để điều hcỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá thực tế. Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên vật liệu được tính theo công thức sau: Hệ số Giá trị thực tế nguyên vật liệu Giá trị thực tế nguyên vật liệu chênh tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ lệch = giá Giá trị hạch toán vật liệu + Giá rtị hạch toán vật liệu (Hc) tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Giá trị thực tế Giá trị hạch toán Hệ số ngyên vật liệu = nguyên vật liệu * chênh lệch xuất kho xuất kho giá (Hc) III. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công cụ quản lý trực tiếp của mỗi đơn vị. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất dự trữ nguyên vật liệu. Thông qua tài liệu kế toán vật liệu còn biết được chất lượmg chủng loại có đảm bảo hay không, để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp. Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất như sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho. - Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng hoặc kém, mắt phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng và giá trị của vật liệu thực tế đưa vào sử dụng đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng. - Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu tồn kho theo đúng chế độ quy định của nhà nước, lập báo cáo về vật liệu cho công tác quản lý, tiến hành phân tích tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cho quá trình sản xuất. IV. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi nếu xét they cần thiết có thể lập ban kiểmnghiệm để kiểm nghiệm và dánh giá hàng mua về các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng và quy cách. Căn cứ vào kết quả đó, ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”, dau đó bộ phận cung cấp hàng lập “phiếu nhập kho”, trên cơ sở đó, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhậpkho. Thủ kho sau khi cân, đong , đo, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập và sử dụng phiếu nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Trường hợp phát hiên thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán. 2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, các bộ phân sử dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung ứng vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặ định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư. Kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuấta kho đẻ lấy số liệu ghi vào sổ kế toán. 3. Các chứng từ kế toán sử dụng Vật liệu là một trong những đối tượng của kế toán, là tài sản cần phải được hạch toán chi tiết, không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật. Trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải lựa chọn và vận dụng phương pháp kế toán chi tiết cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu nói riêng. Để quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của vật liệu, kế toán phải tập hợp các chứng từ đầy đủ, kịp thời theo đúng mẫu quy định. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ- 1141/TC/CĐ kế toán ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính các chứng từ về kế toán vật liệu gồm: Phiếu nhập kho( Mẫu 01- VT) Phiếu xuất kho( Mẫu 02- VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03- VT) Biên bản kiểm nghiệm vật tư , sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08- VT) Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho( Mẫu 02- BH) Hoá đơn kiêm cứơc phí vận chuyển( Mẫu 03- BH) Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn sau: Phiếu vật tư theo hạn mức( Mẫu 04- VT) Biên bản kiểm nghiệm vật tư( Mẫu 05- VT) ..... Các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau mà áp dụng sao cho thuận tiện, khoa học đối với doanh nghiệp mình. Việc tổ chức chứng từ là một trong các nhiệm vụ quan trọng của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình nhập, xuất vật liệu là cơ sở đẻ tiến hành ghi chép thẻ kho và sổ kế toán. V. Các phương pháp kế toán chi tiết Việc hạh toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành sử dụng một trong ba phương pháp: - Phương pháp ghi thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư 1. Phương pháp thẻ song song + ở kho Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá về mặt số lượng, mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư hàng hoá, cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư hàng hoá. + Phòng kế toán Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) chi tiết để phản ánh theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi vật tư, hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị. Cuối kỳ kế toán phải lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho của từng thứ, loại vật tư hàng hoá để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp. Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có số lượng vật liệu vừa phải. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ song song Phiếu xuất kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết vật liệu Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu Sổ kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển + ở kho ( Giống như phương pháp ghi thẻ song song) + Phòng kế toán Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hìnhnhập, xuất, tồn kho của từng vật liệu ở từng kho, dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào bảng đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, xuất theo từng thứ vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên.Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả về số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Sổ kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu -Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loạivật liệu ít, không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. 3. Phương pháp sổ số dư + ở kho Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhầp, xuất, tồn vật tư, hàng hoá về mặt số lượng. Ngoài ra thủ kho còn sử dụng sổ số dư do phòng kế toán lập và mở cho cả năm. + Phòng kế toán Sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi đến kế toán tính số tiền để ghi vào sổ số dư. Ngoài ra kế toán còn phải mở các bảng kê luỹ kế nhập, xuất và lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho để đối chiếu với sổ số dư và sổ kế toán tổng hợp Phạm vi áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng nhập , xuất nhiều, đa dạng về chủng loại vật liệu. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Sổ kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu VI. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định trị giá hàng xuất, tồn kho tuỳ thuộc vào việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương phấp nào. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải thực hiện nhất quán tring niên độ kế toán. Có 2 phương pháp tổng hợp nguyên liệu, vật liệu: phương pháp kiểm kê định kỳ, phương pháp kê khai thường xuyên. Hiện nay ở nước ta phương pháp kê khai thường xuyên được sử dụng rất phổ biến Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường cuyên, liên tục các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. 1. Tài khoản sử dụng + Tài khoản 152 “ nguyên liệu, vật liệu” Tài khoản này dùng để phản ánh số liệu hiên có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Kết cấu Tài khoản 152: - Bên nợ phản ánh: Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác. Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Bên có phản ánh: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn. Trị giánguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiấu hụt khi kiểm kê. - Số dư bên nợ phản ánh: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ Tài khoản này có thể mở thành tài khoản cấp II để kế toán chi tiết từng loại vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp gồm: -TK 1521 Nguyên vật liệu chính - TK 1522 Nguyên vật liệu phụ - TK 1523 Nhiên liệu - TK1524 Phụ tùng thay thế - TK 1525 Thiết bị xây dựng cơ bản - TK 1528 Vật liệu khác + Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Dùng để phản ánh giá trị vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán, nhưng chưa về nhập kho, đang ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng dangchờ kiểm tra nhập kho. Kết cấu và nội dung Tài khoản 151 - Bên nợ phản ánh: Giá trị vật tư hang hóa đã mua fang đi trên đường - Bên có phản ánh: Giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường đã nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sử dụng, cho khách hàng. - Số dư bên nợ phản ánh: Giá trị vật tư hàng hóa mua nhưng chưa về nhập kho (hàng đang đi đường) + Tài khoản 331 “ Phải trả người bán”: Dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết. Tài khoản này cìn được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính phụ. Kết cấu và nội dung của Tài khoản 331: - Bên nợ phản ánh: Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây dung. Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp vật tư, hang hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây dựng nhưng chưa nhận được sản phẩm hàng hóa dịch vụ, khối lương xây lắp hoàn thành bàn giao. Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng. Chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận trừ vào nợ phải trả Số kết chuyển về vật tư hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. - Bên có phản ánh: Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp. Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư hàng hóa, dịch vụ đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức. - Số dư bên có phản ánh: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp. - Số dư bên nợ (nếu có) phản ánh:Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trảcho người bán theo chi tiêt của từng đối tượng cụ thể. Tài khoản 331 cần mở theo chi tiết người bán, người thanh toán, thong lần thanh toán. + Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. Kết cấu, nội dung - Bên nợ phản ánh: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Bên có phản ánh: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ. - Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT được hoàn lại nhưng ngân sách Nhà Nước chưa hoàn lại. + Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. + Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”: Dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ. + Tài khoản 641: “ Chi phí bán hàng” + Tài khoản 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” + Tài khoản 142: “ Chi phí trả trước” + Tài khoản 241: “ Xây dựng cơ bản dở dang” Ngoài ra còn sử dụng tài khoản như: TK112, TK141, TK138,... 2. Phương pháp kế toán 2.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên liệu, vật liệu. 2.1.1. Kế toán tổng hợp tăng do mua ngoài TH: Hàng và hóa đơn cùng về * Nếu mua ngoài trong nước Nợ TK 152: Giá mua thực tế Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán * Mua hàng nhập khẩu + Nếu nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: - Phản ánh trị giá vật liệu nhập khẩu Nợ TK 152: theo giá thực tế Có TK 111, 112, 331: Số tiền đã trả, phải trả cho người bán và chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt.. Có TK 3333: Thuế xuất, thuế nhập khẩu. Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán tài khoản1112, 1122, nhỏ hơn tỷ giá thực tế) Nếu chênh lệch tỷ giá thực tế ghi sổ kế toán TK 1112, 1122 lớn hơn tỷ giá thực tế thì số chênh lệch tỷ giá được ghi vào bên nợ TK 635- chi phí tài chính. - Thuế GTGT hàng nhập khấu được khấu trừ Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ của vật tư hàng hóa Có TK 333 (33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu + Nếu nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp… hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án… Nợ TK 152: Giá thực tế Có TK 111, 112, 331: Số tiền đã trả, phải trảm chi phí thu mua Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước. (TK 3333: Thuế xuất khẩu) (TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu) Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán TK 1112, 1122 lnhỏ hơn tỷ giá thực tế. Ghi nợ TK 635 (Nếu chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán TK 1112, 1122 lớn hơn tỷ giá thực tế. * Các trường hợp cần chú ý: - Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu do mua với số lượng lớn hoặc được giảm giá do hàng sai quy cách phẩm chất, hoặc trả lại người bán. Nợ TK 331: Trừ vào nợ phải trả (nếu chưa trả) Nợ TK 111, 112: Số tiền được trả lại nếu đã trả cho người bán Nợ TK 138 (1388): Số tiền được người bán chấp nhận Có TK 152: Số tiền giảm giá hàng mua được hưởng hoắcố hàng mua tra lại theo giá không có thuế. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số được giảm giá hoặc hàng mua trả lại (nếu có) - Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toándo thanh toán tiền hàng trước hạn. Nợ TK 331: Trừ vào nợ phải trả (nếu chưa trả cho người bán) Nợ TK 111, 112: Số tiền được trả lại (nếu đã trả cho người bán) Nợ TK 138 (1388): Số tiền được người bán chấp nhận Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán được hưởng) TH: Hàng về nhập kho nhưng chưa có hóa đơn. + Nếu đến cuối tháng nhưng chưa có hóa đơn : Nợ TK 152: Giá tạm tính Có TK 331:Phải trả cho người bán Sang tháng sau khi nhận được hóa đơn kế toán tiến hànhdiều hcỉnh lại sổ kế toán theo một trong hai cách sau: Cách thứ nhất: Xóa giá tạm tính đã ghi sổ tháng trước bằng bút toán đỏ sau đó ghi sổ theo giá thực tế bằng bút toán thường. Cách thứ hai: Điều chỉnh sổ kế toán theo số chênh lệch giữa số đã ghi sổ kế toán theo giá tạm tính và giâ mua ghi trên hóa đơn. TH: hàng mua đang đi trên đường Cuối tháng hàng chưa về ghi: Nợ TK151: Theo giá ghi trên hóa đơn Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112,141,331: Tổng giá thanh toán Sang tháng sau hàng về căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152: Nếu hàng nhập kho (ghi theo hóa đơn) Nợ TK 621, 627, 641, 642: chuyển cho các bộ phận sử dụng Có TK 151: Số hàng đang đi đường đã về (ghi thep hóa đơn) TH: Hàng thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất. + Hàng thừa so với hóa đơn: Phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan cùng sử lý. Nếu nhập kho toàn bộ số hàng: Nợ TK 152: Giá trị toàn bộ số hàng (giá không thuế) Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT tính theo hóa đơn Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hóa đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC0696.DOC