Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5

mục lục Lời mở đầu Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, Đảng và nhà nước ta đã có chủ trương chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữu, mở rộng quan hệ kinh tế trong và ngoài nước. Với mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kinh tế và có thể đo bằng nhiều chỉ tiêu như sản lượng doanh thu, chi phí lợi nhuận… Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải biết năng động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính đảm bảo cho việc cân đối mang lại hiệu quả thực sự cho người lao động, cho doanh nghiệp, cho nhà nước. Muốn thực hiện được điều đó, với sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý đòi hỏi nền kinh tế tài chính quốc gia phải đổi mới toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế do vậy hệ thống kế toán Việt Nam đã ra đời áp dụng cho các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế. Việc sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu phát triển xã hội là vấn đề tất yếu và sự có mặt của nguyên vật liệu, hàng hoá là điều kiện không thể thiếu và vô cùng cần thiết, nó phản ánh chính xác sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong mỗi thời kì. Với lý do trên có thể khẳng định nguyên vật liệu, hàng hoá, công cụ, dụng cụ là không thể thiếu được trong thị trường hiện nay. Qua thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân là trường chuyên nghiệp, đã và đang đào tạo ra nhiều nhân viên kế toán giỏi công tác trên mọi miền tổ quốc. Nhận thức được điều đó, trong hai năm học tại trường, em đã cố gắng học tập cùng với sự giúp đỡ dạy bảo của thầy cô, với sự tận tụy các thầy cô đã truyền đạt, trang bị một số kiến thức cơ bản phục vụ cho công tác kế toán. Đó là những kiến thức tập hợp có hệ thống. Để biến những kiến thức lý luận thành thực tế công việc chúng ta phải trải qua giai đoạn tiếp xúc với thực tế. Từ đó rút ra cho bản thân những bài học thực tế trong công tác kế toán, tài vụ ở các cơ quan, xí nghiệp. Củng cố và nâng cao tay nghề rèn luyện đạo đức, tác phong của người cán bộ kế toán, trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, khuyến khích mọi cá nhân làm giàu một cách chân chính với mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Thực tập là biến những kiến thức đã học thành thực tế. Đồng thời là giai đoạn quan trọng giúp chúng ta bước đầu làm quen với nghiệp vụ kế toán, làm quen các con số kiểu mẫu, chứng từ, nghiệp vụ phát sinh trong những điều kiện cụ thể, giúp chúng ta làm quen với các công việc của các doanh nghiệp nhất là trong thời kì hiện nay, thời kì của nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Nó giúp chúng ta có thể kiểm tra được kiến thức của mình, tự rèn luyện mình trong công việc kế toán. Được sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Ngọc Quang, sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong Công ty TNHH xây dựng 19-5 đã tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân em hiểu được một cách cụ thể quá trình hạch toán kinh doanh của Công ty, từ những chứng từ gốc ban đầu, đến bảng phân bổ, bảng kê, nhật kí chung. Sau đó là báo cáo quyết toán cuối năm. Sau khi đã tiếp xúc với công việc cụ thể ở Công ty, bản thân em đã tự thực hành một cách cơ bản vấn đề hạch toán kinh doanh. Qua đó phát triển được thêm nhiều kiến thức thực tế mới mẻ đã giúp bản thân tự rèn luyện ý thức kỉ luật, chấp hành mọi qui định của cơ quan. Đó là những điều cần thiết, trang bị cho một người cán bộ nói chung và cho cán bộ kinh tế nói riêng. Qua thời gian thực tập tại Công ty kết hợp với những lý luận đã học được và thực tế của doanh nghiệp, em đã viết bản báo cáo thực tập này theo chuyên đề: “hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng 19-5” Báo cáo thực tập bao gồm 3 chương chính : Chương I: Tổng quan về công ty TNHH xây dựng 19-5 Chương II : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 Chương III : Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban có liên quan, các thầy cô giáo bộ môn, đặc biệt là thầy Nguyền Ngọc Quang và Công ty TNHH xây dựng 19-5 đã tận tình giúp đỡ em để em có thể hoàn thành báo cáo chuyên đề của mình. Chươngi: tổng quan về công ty 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH xây dựng 19-5 là một doanh nghiệp được thành lập theo đăng ký kinh doanh số 0203000261 ngày 08/08/2001 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Văn phòng công ty đặt tại 44/256 Lê Lợi, Ngô Quyền, Hải Phòng Trải qua gần 6 năm tồn tại và phát triển, để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển Công ty đã không ngừng đổi mới cơ cấu, mở rộng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, đầu tư công nghệ mới nâng cao năng suất lao động cũng như doanh số và lợi nhuận.Tổng số lao động ban đầu thành lập của Công ty là gần 50 cán bộ công nhân viên. Là một Công ty xây dựng còn khá non trẻ, Công ty TNHH xây dựng 19-5 đang từng bước trưởng thành và tự hoàn thiện. Với bước đầu Công ty chỉ tập trung vào những công trình xây dựng nhỏ, cải tạo các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, đào đắp nền... cho đến nay Công ty đã mở rộng các loại hình sản xuất kinh doanh, Công ty tiến hành nhận và đầu tư vào các hạng mục lớn như xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất, xây dựng các nhà chung cư cao tầng, các biệt thự nhà vườn, khu giải trí cao cấp... Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Với những kinh nghiệm vững chắc Công ty đặt ra phương trâm phát triển sản xuất kinh doanh trong uy tín và năng lực của mình, mong muốn khách hàng hợp tác trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, thương mại dịch vụ.... 1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 1.2.1 Chức năng hoạt động Công ty TNHH xây dựng 19-5 có các chức năng hoạt động như sau: Dịch vụ đo đạc vẽ bản đồ Tư vấn lập dự án các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước. Giám sát các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật, các công trình thuỷ lợi Thiết kế công trình đường thuỷ, thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp Xây dựng nhà các loại Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng San lấp mặt bằng Cho thuê máy móc thiết bị xây dựng, máy công trình 1.2.2 Sản phẩm – Thị trường – Khách hàng * Sản phẩm Sản phẩm của công ty là những công trình dân dụng và công nghiệp * Thị trường Công ty có một thị trường rất rộng lớn bao gồm cả ba miền trong nước vì thế rất thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. 1.3.Tổ chức bộ máy quản lý Mô hình tổ chức quản lý tại công ty hiện nay là mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc công ty, là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Dưới đó là phó giám đốc, dưới phó giám đốc là các trưởng phòng. Ngoài ra còn có các tổ thi công xây dựng do giám đốc và phó giám đốc quản lý trực tiếp như tổ điện, tổ máy thi công, tổ xây dựng. Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc Tổ máy thi công Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật-giám sát Phòng kế toán Phòng tổng hợp-hành chính Phó giám đốc Tổ điện Tổ xây dựng 1.4.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban * Phòng kế hoạch vật tư: Chức năng: Giúp giám đốc về việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhiệm vụ: Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ của công ty để lập kế hoạch cho sản xuất, trình cấp trên phê duyệt cho năm sau Lập kế hoạch xin đầu tư và thanh lý các trang thiết bị phục vụ sản xuất *Phòng kỹ thuật - Giám sát Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực kỹ thuật của sản xuất Nhiệm vụ: Lập các dự toán, quyết toán cho các công trình, sản phẩm được thực hiện. Quản lý kỹ thuật cơ sở hạ tầng và phương tiện thiết bị Hướng dẫn đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên Giám sát thi công các công trình xây dựng * Phòng hành chính- tồng hợp Chức năng: Giúp giám đốc về tổ chức cán bộ lao động tiền lương, thực hiện các chế độ, chính sách liên quan tới người lao động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất của đơn vị Nhiệm vụ: Quản lý con dấu, quản lý các văn bản tài liệu của công ty đảm bảo đúng nguyên tắc về quản lý hành chính của Nhà nước quy định Tổ chức phục vụ đón tiếp khách đến cơ quan làm việc, công tác đối nội, đối ngoại, các ngày lễ tết, hội nghị của công ty Dự trù mua sắm và bảo dưỡng thiết bị làm việc, sinh hoạt văn phòng của công ty. * Phòng kế toán Chức năng: Tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo công tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin về hạch toán kinh tế tại công ty theo cơ chế mới, đồng thời là kiểm soát viên kinh tế, tài chính của công ty Nhiệm vụ: Tổ chức công tác, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị, theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải thiện tổ chức bộ máy và công tác kế toán, thống kê. Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tính toán trích nộp đúng đủ, kịp thời các khoản nộp Ngân sách, thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả. * Tiếp đến là các tổ thi công, mỗi tổ có nhiệm vụ riêng theo tên gọi của mình. Đây chính là lực lượng thi công của công ty với khoảng 50 người, các tổ hợp thành một dây chuyền trong quá trình xây lắp, thi công các công trình. 1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng 19-5. - Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu và đặc điểm mặt hàng kinh doanh. + Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu. Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, thi công các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng. Nhận thầu xây dựng, cải tạo, lắp đặt hệ thống điện, nước đối với các công trình công nghiệp, dân dụng nhà ở. Kinh doanh nhà cao tầng, các khu chung cư dịch vụ giải trí,cho thuê nhà làm văn phòng hoặc nơi cư trú cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Sản xuất và kinh doanh các vật liệu xây dựng, đào đắp nền, gia công hàng nghìn tấn kết cấu thép, hàng trăm cọc thép phục vụ cho các công trình. + Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ. Chủ yếu sản phẩm thuộc loại hình bất động sản. Khối lượng công việc không ổn định đôi khi tăng đột ngột, khi đổ trần cần lượng bê tông lớn, cần huy động rất nhiều nhân lực... Sản phẩm chỉ được sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng, không thể sản xuất dự trữ nên khối lượng công việc không ổn định. Tuy nhiên khi có việc khối lượng lại rất lớn vì vậy cần huy động một lực lượng lao động cùng máy móc và nguyên vật liệu cho phù hợp. Trong trường hợp này sử dụng lao động thời vụ là một giải pháp tốt đồng thời có thể thuê các đơn vị bạn hoặc khoán sản phẩm. Mỗi sản phẩm xây dựng có đặc thù riêng về địa điểm, cách thức xây dựng, khối lượng công việc, điều kiện phục vụ nguyên vật liệu nên không thể xác định được chính xác các bước công việc, bản mô tả công việc, định mức lao động. Do đó hoạt động đánh giá thực hiện công việc phải dựa vào các tiêu chuẩn riêng đặc thù của ngành xây dựng. - Đặc điểm về các yếu tố đầu vào. + Đặc điểm về vốn. Công ty thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất, có sự quản lý, tập trung các nguồn vốn, các quỹ phân giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Hình thành và sử dụng từ các nguồn như: Vốn điều lệ thành lập Công ty của các thành viên, vốn từ lợi nhuận kinh doanh, vốn đi vay, các quỹ dự trữ tài chính theo quy chế của sở, bộ chủ quản và quy định của bộ tài chính... Xét về đặc điểm mặt hàng sản xuất của Công ty ta thấy: quá trình sản xuất xây dựng kéo dài,giá trị sản phẩm lớn, loại hình sản xuất mang tính gián đoạn và sản xuất theo dự án nên luôn có một khối lượng vốn ứ đọng. Bên cạnh đó nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng lại chưa được thanh toán vì thế nhiều khi gây sức ép về vốn lưu động trong Công ty. Mặt khác chu kỳ sản xuất kéo dài, thường là trên một năm nên Công ty thường phải vay vốn trung hạn và dài hạn. Đây là khó khăn mang tính đặc thù của ngành. Xong Công ty vẫn cố gắng khắc phục, chứng tỏ mình trên thị trường cạnh tranh bằng khả năng và tiềm lực.Ta có thể nhận thấy qua bảng sau: Bảng 1.1: Cơ cấu vốn của Công ty Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Vốn góp 6.168.495.854 8.256.342.125 9.358.269.876 Vốn đi vay 1.258.364.125 1.156.352.458 963.356.987 Vốn tự bổ sung từ kqkd 1.452.367.856 2.365.896.245 1.236.589.356 Từ bảng kê cơ cấu vốn của Công ty ta có thể nhận thấy: Vốn kinh doanh và số vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của Công ty ngày càng được tăng lên và số vốn đi vay ngày càng giảm điều đó chứng tỏ với năng lực tài chính của mình và nguồn vốn đi vay Công ty tiến hành vừa đầu tư vừa quay vòng vốn và vẫn đảm bảo được yêu cầu về lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước hàng năm. + Đặc điểm về đầu vào lao động Chủ yếu lao động của công ty là lao động phổ thông hoặc đã qua đào tạo ngắn hạn được tuyển tại địa phương, khu vực được đầu tư dưới hình thức kí kết hợp đồng dài hạn, ngắn hạn tuỳ thuộc vào lượng công việc hoặc loại hình đầu tư xây dựng. Điều đó thuận lợi cho việc tuyển và sử dụng lao động, tránh các chi phí về di chuyển công nhân do đặc thù ngành là hay di chuyển, thay đổi về địa điểm. - Đặc điểm về máy móc, thiết bị. Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiêp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Nó quyết định khả năng sản xuất kinh doanh, quyết định Công ty đó có khả năng sản xuất sản phẩm gì với chất lượng như thế nào. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, phù hợp là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đơn vị. Với tầm quan trọng đó, để đảm bảo tiến độ thi công các công trình Công ty đã trang bị cho mình một số trang thiết bị tiên tiến phù hợp với đăc thù và yêu cầu của công việc.Chủ yếu thiết bị được nhập trong nước hoặc từ nước ngoài Công ty đã tham gia đấu thầu, chọn thầu nhiều công trình lớn, nhỏ ở Hải Phòng và các tỉnh thành. Từng bước nâng cao, đổi mới chất lượng hồ sơ đấu thầu, chọn thầu đáp ứng yêu cầu của thị trường xây dựng. Và đã đạt được một số kết quả trong sản xuất kinh doanh như sau: Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu : (đơn vị: triệu đồng) stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng doanh thu 17.496,608 19.514,144 21.767,297 2 Các khoản giảm trừ 1.058,076 1.398,325 1.614,470 3 Doanh thu thuần 16.438,532 18.115,819 20.152,827 4 Giá vốn hàng bán 15.154,249 16.715,982 17.296,511 5 Chi phí quản lý 1.239,013 1.216,013 760,013 6 Lợi nhuận sau thuế 52,914.040 67,992.263 76,167.103 7 Thu nhập bình quân 0,981.549 1,136.900 1,286.753 Căn cứ vào các chỉ tiêu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua ta thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh duy trì ổn định và có hướng tăng trưởng và phát triển rõ rệt. Ta có thể đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh thông qua bảng sau : Bảng 1.3: Bảng phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh S Chỉ tiêu Năm 2004 so với 2003 Năm 2005 so với 2004 Chênh lệch (trđ) Tỷ lệ (%) Chênh lệch (trđ) Tỷ lệ (%) 1 Tổng doanh thu +2.017,536 +11,5 +2.253,153 +11,6 2 Doanh thu thuần +1.677,287 +10,2 +2.037,008 +11,2 3 Gía vốn hàng bán +1.561,733 +10,3 +580,529 +3,5 4 Lợi tức gộp +115,554 +9 +1.186,489 +84,7 5 Chi phí quản lý -23 -1,86 -456 -37,5 6 Tổng mức phí kinh doanh +1.000,987 +96,1 +3.410,204 +167 Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt, thể hiện sự cố gắng nỗ lực lớn không chỉ riêng của ban lãnh đạo mà còn là một sự nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp to lớn của bộ máy quản lý Công ty. 1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH xây dựng 19-5. 1.6.1. Bộ máy kế toán Công ty TNHH 19-5 là một doanh nghiệp theo mô hình vừa và nhỏ nên cơ cấu sản xuất, quản lý đã được tổ chức gọn nhẹ để phù hợp với đặc điểm của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán thanh toán kế toán TSCĐ và quỹ Kế toán vật tư, CC,DC Kế toán doanh thu, vốn, thuế Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành 2. 1.6.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. (Hệ thống tài khoản hiện đang sử dụng là theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Với quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản và có khả năng phân công lao động kế toán, Công ty TNHH xây dựng 19-5 đã sử dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ và tuân thủ đầy đủ các quy định trong chế độ kế toán về hệ thống sổ sách cũng như trình tự hạch toán kế toán. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ kế toán, ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 do yêu cầu quản lý, Chứng từ ghi sổ được lựa chọn là hình thức tổ chức sổ kế toán để hạch toán kế toán. Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm nhẹ sức lao động cho bộ máy kế toán. Công ty thực hiện hình thức kế toán: Sổ nhật kí chứng từ. _ Niên độ Công ty bắt đầu 01/01 kết thúc tại 31/12 hàng năm. _ Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi trực tiếp vào sổ nhật kí chung theo thứ tự thời gian. _ Căn số liệu nhật kí chứng từ để ghi sổ cái tài khoản theo hệ thống _ Hàng ngày đối chiếu các nhiệm vụ kinh tế cần phải kế toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. _ Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết lập các bảng chi tiết số phát sinh các tài khoản. _ Đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với số liệu trên tài khoản tập hợp tương ứng ở bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản. _ Đối chiếu số dư tài khoản tiền mặt ở sổ quỹ với số với số dư của tài khoản đó trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản. _ Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu có liên quan căn cứ vào các bảng chi tiết số phát sinh và bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. _ Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty được thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Công ty hiện đang sử dụng chương trình phần mềm kế toán do phòng kế toán Công ty lập dựa trên tình hình thực tế của nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Hệ thống sổ kế toán. - Hệ thống sổ kế toán. + Nhật kí chứng từ. + Các loại sổ nhật kí đặc biệt. - Các sổ chi tiết. + Sổ chi tiết vật liệu. + Sổ chi tiết TSCĐ. + Sổ chi tiết của khách hàng. + Sổ chi tiết tạm ứng. + Sổ chi tiết phải thu. + Sổ chi tiết phải trả. + Sổ chi tiết giá thành. Sơ đồ luân chuyển xử lý chứng từ và trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật kí chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tàI chính Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng 1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán. Để hạch toán các nghiệp vụ, Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/QĐ/ CĐKT. Vận dụng vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, công ty lựa chọn chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 tuỳ theo mục đích và nhu cầu sử dụng (do công ty tự quy ước). Công ty sử dụng bao gồm một số tài khoản sau: Tài khoản để sử dụng để hạch toán: TK611- mua hàng TK611.1 - mua nguyên vật liệu TK611.2 - mua hàng hoá - TK 111 - Tiền mặt - TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - TK 153 - Công cụ, dụng cụ - TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang - TK 155 - Thành phẩm - TK 214 - Hao mòn TSCĐ - TK 336 - Phải trả nội bộ - TK 627 - Chi phí sản xuất chung…………… Chương II: Thực trạng công tác kế toán hạch toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh xây dựng 19-5 2.1: Đặc điểm và phân loại vật liệu của công ty TNHH xây dựng 19-5 2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Vật liệu là một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Vậy để tổ chức công tác kế toán về nguyên vật liệu thì trước hết phải tìm hiểu rõ về đặc điểm nguyên vật liệu, sử dụng trong quá trình xây dựng. Công ty xây dựng các công trình nhà ở và các khu công nghiệp do vậy nguyên vật liệu sử dụng mang đặc điểm hết sức riêng biệt không giống với đặc điểm nguyên vật liệu của doanh nghiệp khác. Nguyên vật liệu của Công ty là xi măng, cát, sắt thép, gạch…Với mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến chủng loại, mẫu mã, tiến độ công trình, tính thẩm mĩ, giá thành hợp lý để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày một tăng. Do vậy, ngay từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu bảo quản, dự trữ là điều kiện rất cần thiết đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5. 2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty TNHH xây dựng 19-5. Để có thể hoàn thành một công trình xây dựng, Công ty sử dụng một khối lượng vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại đều có công dụng, tính năng lý hoá khác nhau. Để quản lý một cách chặt chẽ có hiệu quả, tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại vật liệu. Nguyên vật liệu tại Công ty được chia thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính : là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường như : xi măng, gạch, cát, sắt… Nguyên vật liêu phụ:Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể công trình nhưng có tác dụng làm tăng thêm chất lượng công trình và tạo điều kiện cho quá trình xây dựng được hoàn thiện như : đinh ốc, gỗ… Nhiên liệu : là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các máy móc, thiết bị cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc thiết bị sản xuất và xe cộ của Công ty như : điện, nước, xăng, dầu… Phụ tùng thay thế : là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa thay thế cho các loại máy móc thiết bị như : máy cẩu, máy trộn bê tông và phương tiện vận tải như phụ tùng ô tô, phụ tùng cầu trục… Vật liệu khác như : sơn, vôi… 2.2.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho của công ty 2.2.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Vật liệu ở Công ty nhập kho chủ yếu do mua ngoài và được đánh giá theo thực tế : Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá mua chưa có thuế VAT + Các chi phí thu mua - Các khoản giảm giá _Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho Công ty thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn. Ví dụ1:Trên phiếu nhập kho số 131 ngày 01/07/2006 Nguyễn Thị Thuý nhập vật liệu vào kho Công ty theo hoá đơn số 013264 ngày 25/06/2006 của Công ty xi măng CHINFON số 12 Tràng Kênh. Giá thực tế nhập là 10 tấn xi măng là :7.400.000 VNĐ (Giá trên hoá đơn) _Trường hợp vật tư do đội xe của Công ty vận chuyển thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng phí vận chuyển. Ví dụ2: Trên phiếu nhập kho số 133 ngày 19/07/2006. Trần Quốc Điền nhập vật liệu vào kho Công ty là 42 cây thép Việt úc và 43 cây thép Việt úc loại D18 theo hoá đơn số 02937 ngày 30/06/2006 của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phương Nam số 118 Nguyễn Văn Linh-Hải Phòng. Giá thực tế nhập hoá đơn là: Thép Việt úc D14 :42 cây x 102.000đ = 4.284.000đ Thép Việt úc D18 :43 cây x 170.000đ = 7.310.000đ Tổng : 11.594.000đ Chi phí vận chuyển là : 100.000đ Giá ghi trên hoá đơn là : 11.694.000đ 2.2.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Giá thực tế vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất ở Công ty được tính theo phương pháp bình quân trong tháng. Theo phương pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kì được tính bằng cách lấy số lượng vật liệu xuất dùng nhân với giá đơn vị bình quân. Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo cách sau: Ví dụ 3: Theo phiếu xuất kho số 170 ngày 09/01/2006 xuất 13 tấn xi măng cho Nguyễn Thị Thuý đội xây dựng phục vụ cho việc xây dựng công trình cảng Vật Cách thì giá thực tế xuất 13 tấn xi măng được tính như sau: Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì + Giá thực tế nhập trong kì Lương thực tế vật liệu tồn đầu kì + Lương thực tế nhập trong kì Giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng (3 tấn ) 720.000 x 3 = 2.160.000đ Giá thực tế nhập trong tháng (10 tấn ) 740.000 x 10 = 7.400.000đ Giá xuất kho phương pháp bình quân = 2.160.000 +7.400.000 = 735.384,6 10 + 3 Vậy giá thực tế xuất là : 13 tấn x 735.384,6 = 9.560.000đ 2.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 2.3.1. Thủ tục nhập xuất kho Nguyên vật liệu Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. Đặc biệt là đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5 có khôí lượng lớn và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều, có nhiều chủng loại về nguyên vật liệu nên việc tổ chức hạch toán chi tiết cũng rất phức tạp. Hiện nay phương pháp ghi sổ chi tiết vật liệu áp dụng tại Công ty là phương pháp ghi thẻ song song. Việc tiến hành ở 2 nơi là ở kho và phòng kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn và các chứng từ khác có liên quan. *Thủ tục nhập Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, phòng kế hoạch vật tư cử người đi mua nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu mua về theo đúng yêu cầu của phòng kế hoạch vật tư về chủng loại, kích cỡ, số lượng và được phòng cán bộ kĩ thuật kiểm tra về phẩm chất mẫu mã. Sau khi kiểm tra xong thấy đảm bảo đồng ý cho tiến hành thủ tục nhập kho. Người lập phiếu nhập phải đánh số liệu phiếu nhập, ngày, tháng, năm lập phiếu nhập, họ tên người nhập hoá đơn. Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên, sau khi đăng kí vào cả 3 liên, phòng kế hoạch vật tư sẽ chuyển hết cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho và số lượng thực tế mà ghi sổ thực nhập rồi kí cả vào ba liên phiếu nhập kho, sau đó vào thẻ kho. Phiếu nhập kho còn được kế toán trưởng và giám đốc kí. Liên 1:Do bộ phận phòng kế hoạch vật tư giữ Liên 2: Do thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết Liên 3: Giao cho người nhập vật tư chuyển về bộ phận sử dụng Ví dụ 3: Ngày 15 /03 / 2006 Công ty cử ông Trần Quốc Điền mua vật tư của cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng Đoàn Văn Thẳng. Cát xây Hà Bắc với giá 50.000đ/m3 x 40m3 Cát trát Hà Bắc với giá 35.000đ/m3 x 15m3 Mẫu hoá đơn và phiéu nhập kho được lập theo mẫu sau : Bảng biểu số 01 Hoá đơn thuế gtgt Mẫusố02 GTGT – 3LL Liên 2: Giao cho khách hàng AP/00 –B Ngày 15 tháng03 năm2006 No:00347 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng KD vật liệu XD Đoàn Văn Thẳng Địa chỉ :Số 5 Trần Nguyên Hãn – Hải Phòng Số TK:…….. MST: 02.02219203 Đơn vị mua hàng: Trần Quốc Điền Địa chỉ đơn vị :Công ty TNHH xây dựng 19-5 – Ngô Quyền – Hải Phòng Hình thức thanh toán:Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Cát xây HàBắc m3 400 50.000 20.000.000 02 Cát trát Hà Bắc m3 150 35.000 5.250.000 Cộng tiền hàng 25.250.000 Thuế suất GTGT 10% 2.525.000 Tổng cộng 27.775.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi bảy triệu, bảy trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và số hàng thực tế đã về, phòng kinh tế kế hoạch viết phiếu nhập kho. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho. Bảng biểu số 02 Đơn vị:……… ……………… Phiếu nhập kho Ngày04tháng 04 năm 2006 Mã số 01 –VT QĐ số 1141 TC/ CĐKT Ngày1-11-1995 BTC Họ tên người giao hàng: Vũ Mạnh Tùng Theo:………..số…..ngày….năm….200…của… Nợ:….. Có:….. Nhập tại kho : Cảng Đình Vũ STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Cát xây Hà Bắc m3 100 100 66.000 6.600.000 02 Xi măng P400 Tấn 100 100 622.700 62.270.000 03 Đá Subbáe m3 150 150 24.800 3.720.000 04 Vôi củ Kg 200 200 480 96.000 Tổng cộng 72.686.000 Tổng số tiền(bằng chữ ) : Bảy hai triệu sáu trăm tám sáu nghìn. Nhập ngày 04/04/2006 Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị *Thủ tục xuất kho Khi có kế hoạch sản xuất, giám đốc phê duyệt, các đội căn cứ vào định mức đã được xây dựng để viết phiếu yêu cầu còn tồn kho phòng kế hoạch làm. Thủ tục xuất phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên. Liên 1:Do phòng kế hoạch lập Liên 2 :Do thủ kho sử dụng Liên 3: Giao cho người nhập vật tư Ví dụ 4: Ngày 23 tháng 04 năm 2006. Chị Thuý đội xây dựng công trình nhà điêù khiển, phân phối trực ca, vận hành –TBA 110/22 KV- nhà máy thép Cửu Long gửi phiếu xin lĩnh vật tư lên phòng kế hoạch căn cứ vào kho sản xuất của tháng 04 và định mức của loại vật liệu này để xây dựng công trình theo kế hoạch sản xuất, lập phiếu xuất kho. Bảng biểu số 03. Đơn vị:…………. …………………. Phiếu xuất kho Số:01 Mẫu số:02-VT (QĐ số 114TC/CĐKT) Ngày1-11-1995củaBTC Nợ :………… Có :………… Họ tên người nhận hàng: Chị Thuý Địa chỉ (bộ phận): Tổ xây dựng Lý do xuất kho : Gia công công trình móng Xuất tại kho: Cảng Đình Vũ STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Cát xây Hà Bắc m3 75 75 66.000 4.950.000 02 Gạch chỉ 2 lỗ Viên 1500 1500 490 735.000 03 Sơn Alkyd Lít 15 15 21.637 324.555 04 Tấm trần thạch cao Tấm 80 80 59.100 4.728.000 Tổng cộng 10.737.555 Tổng số tiền(viết bằng chữ): Mười triệu bảy trăm ba bảy nghìn năm trăm năm năm đồng Xuất ngày 23 tháng 04 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Cuối tháng giá vật liêu được tính theo cách sau: Ví dụ 5: Sổ chi tiết vật tư : Cọc tre Đầu tháng 5 kiểm kê thấy dư :100 cây = 350.000 Nhập trong tháng 5 :250 cây = 900.000 Giá xuất theo phương pháp bình quân = 350.000+900.000 = 3.571đ 100 +250 Ví dụ 6 : Sổ chi tiết vật tư : gạch chỉ 2 lỗ 220x105x65 lò tuyen loại A1 Đầu tháng 6 tồn kho gạch : 1550 viên Giá 409đ/viên x 1550 = 633.950đ Nhập vào trong tháng 6 :2970 viên Giá 455đ/viên x 2970 = 1.351.350đ Giá xuất kho theo phương pháp bình quân = 633.950 + 1.315.350 1550+ 2970 = 439đ/viên 2.3.2. Quá trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế hoạch nhằm mục đích theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho của từng loại nguyên vật liệu cả về số._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6616.doc
Tài liệu liên quan