Hoàn thiện kế toán Nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá Nhập khẩu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Minerxport

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, hoạt động thương mại quốc tế trở thành một lĩnh vực quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống kinh tế đó. Đối với các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, yêu cầu về thông tin kinh tế nói chung và thông tin về nhập khẩu nói riêng trở nên hết sức cần thiết. Năm 2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên c

doc109 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán Nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá Nhập khẩu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Minerxport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa tổ chức thương mại thế giới WTO thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và mang tính cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải thường xuyên đối mặt với sự biến động của môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong quá trình hội nhập vào hệ thống kinh tế quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp phải tăng cường khả năng quản lý và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán. Với chức năng thông tin và giám sát tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, kế toán góp một phần không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. Dựa vào thông tin kế toán, nhà quản lý có thể nắm bắt được một cách chính xác, kịp thời tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Thực tế, kế toán quá trình nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn nhiều tồn tại cần khắc phục, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Trong thời gian thực tập, em đã đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu nói riêng tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán hàng nhập khẩu, qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản MINERXPORT". 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản từ việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán các nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm hiểu của em còn nhiều hạn chế, các kiến nghị đưa ra mới chỉ dựa trên kiến thức cơ bản được học ở trường và những hiểu biết có được trong quá trình thực tập ở Công ty. 3. Kết cấu của đề tài: Đề tài luận văn của em ngoài mở đầu và kết luận, bao gồm có ba phần: Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Phần 2: Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản MINERXPORT. Phần 3: Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản MINERXPORT. Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại 1.1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá có ảnh hưởng đến kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu Nhập khẩu nói chung là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà quốc gia này mua hàng hoá, dịch vụ của quốc gia khác, cụ thể hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam được hiểu là việc mua bán hàng hoá giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng ngoại thương. Sự khác biệt giữa hoạt động nhập khẩu với hoạt động kinh doanh hàng hoá trong nước thể hiện ở một số đặc điểm chủ yếu của hoạt động nhập khẩu như sau: - Đặc điểm về thời gian lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu: Thời gian lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hoá kinh doanh nội địa do các bên tham gia mua bán thường cách xa nhau về mặt địa lý, hoạt động mua bán trải qua nhiều giai đoạn… - Đặc điểm về hàng hoá kinh doanh nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu chủ yếu là mua những mặt hàng mà trong nước không có, chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng và thị hiếu… - Đặc điểm về thời điểm giao nhận hàng và thời điểm thanh toán: Hàng nhập khẩu được ghi nhận từ ngày hàng được giao đến địa phận nước nhập và được phép thông quan. Thời điểm nhận hàng nhập khẩu và thời điểm thanh toán tiền hàng thường không trùng nhau mà có khoảng cách dài. - Đặc điểm về phương thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là thanh toán bằng thư tín dụng (letter of credit- L/C). Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các phương thức khác như: phương thức chuyển tiền (remittance), phương thức ghi sổ hay mở tài khoản (open account), phương thức nhờ thu (collection of payment)… - Đặc điểm về tập quán, pháp luật: hai bên mua bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy các bên phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quán của từng nước và luật thương mại quốc tế. - Đặc điểm về tiền tệ: Mỗi quốc gia có đơn vị tiền tệ riêng, vì vậy khi thực hiện một hợp đồng kinh doanh nhập khẩu cả hai bên phải thống nhất là dùng đồng tiền nào là đồng tiền để thanh toán. 1.1.2. Đối tượng và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá Đối tượng hàng hoá được phép nhập khẩu là tất cả các mặt hàng không nằm trong doanh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu không chỉ bao gồm các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày mà còn là hàng công nghiệp, trang thiết bị, máy móc,… phục vụ cho các dự án, các chương trình phát triển sản xuất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngoài những mặt hàng mà doanh nghiệp được tự do nhập khẩu còn có những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện và những mặt hàng cấm nhập khẩu. Đối với hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được phép nhập khẩu theo hạn mức hoặc theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc cơ quan chủ quản. Doanh nghiệp có quyền kinh doanh nhập khẩu hàng hoá theo các ngành nghề kinh doanh đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đã đăng ký mã số tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định. Các doanh nghiệp đã đăng ký mã số kinh doanh nhập khẩu có quyền được uỷ thác nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 1.1.3. Các phương thức kinh doanh hàng nhập khẩu ♦ Phương thức kinh doanh theo Nghị định thư: Đây là phương thức kinh doanh mà Chính phủ Việt Nam ký kết với chính phủ nước ngoài Nghị định thư về trao đổi hàng hoá, sau đó giao cho một doanh nghiệp nào đó thực hiện. Doanh nghiệp này chịu trách nhiệm thu mua hàng hoá giao cho nước ngoài hoặc tổ chức mua hàng hoá của nước ngoài với số ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Nhà nước quy định hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng. Nhà nước có thể trợ giúp cho doanh nghiệp về vốn, vật tư và các điều kiện cần thiết khác để doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu một cách tốt nhất. Về thanh toán Nhà nước có thể cam kết thanh toán hoặc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp trực tiếp thanh toán. ♦ Phương thức kinh doanh ngoài Nghị định thư: Đây là phương thức kinh doanh phổ biến ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện nhập khẩu những mặt hàng mà Nhà nước không cấm, chủ động về hàng hoá, giá cả thị trường trong phạm vi chính sách cho phép và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. 1.1.4. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá Các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá có thể thực hiện nhập khẩu theo các phương thức sau: ♦ Phương thức nhập khẩu trực tiếp: Nhập khẩu trực tiếp là quá trình doanh nghiệp trực tiếp ký kết hợp đồng nội với khách hàng nội để xác định nhu cầu về hàng hoá cần cung cấp, sau đó doanh nghiệp tiến hành tham khảo thị trường nước ngoài, tìm ra nguồn hàng phù hợp và ký kết hợp đồng ngoại để nhập hàng về giao cho khách hàng nội. Trên cơ sở hàng hoá thực tế nhập về kế toán xác định giá nhập và giá bán để chuyển cho khách hàng nội. Phương thức này được áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh được Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ trực tiếp tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài, trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước. Phương thức nhập khẩu này thường được tiến hành khi doanh nghiệp thực sự am hiểu về thị trường cũng như mặt hàng nhập khẩu. ♦ Phương thức nhập khẩu uỷ thác: Nhập khẩu uỷ thác là quá trình Công ty thực hiện cung cấp dịch vụ nhập khẩu cho khách hàng có yêu cầu, trong hình thức nhập khẩu này Công ty tiến hành nhập một số mặt hàng nhất định với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên giao uỷ thác. Căn cứ trên hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, Công ty đứng ra trực tiếp thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu, thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài tiền. Kết thúc hợp đồng uỷ thác, đơn vị nhận được một khoản hoa hồng gọi là hoa hồng uỷ thác nhập khẩu. Số hoa hồng uỷ thác này được tính theo thoả thuận trên trị giá lô hàng nhập và được ghi trong hợp đồng uỷ thác, hoa hồng uỷ thác mà Công ty được hưởng là đối tượng chịu thuế GTGT. Việc lựa chọn hình thức nhập khẩu tuỳ thuộc vào điều kiện quy định và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương thức nhập khẩu trực tiếp có lợi hơn vì doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thông tin và tình hình thị trường dễ dàng, chính xác, mở rộng quan hệ và uy tín. 1.1.5. Các phương thức thanh toán sử dụng trong hoạt động nhập khẩu Trong hoạt động kinh doanh ngoại thương, nói đến phương thức thanh toán là nói đến việc người bán dùng cách nào để thu được tiền hàng bán ra và người mua dùng cách nào để trả tiền hàng mua vào. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà họ có thể lựa chọn các phương thức thanh toán khác nhau. Các phương thức thanh toán thường dùng trong hợp đồng mua bán ngoại thương gồm: ♦ Phương thức chuyển tiền (Remitance): Đây là phương thức mà trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Trình tự thanh toán theo phương thức này như sau: Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý Người hưởng lợi Người trả tiền (1) (2) (3a) (3b) (4) Sơ đồ 1.1: Trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền (1) Ký kết hợp đồng thương mại giữa các bên (2) Người trả tiền viết đơn yêu cầu ngân hàng chuyển tiền tiến hành chuyển tiền bằng thư hoặc bằng điện trong đó ghi rõ nội dung theo quy định cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng) (3) Ngân hàng thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý (3a), đồng thời gửi giấy báo Nợ, giấy báo đã thanh toán cho người trả tiền (3b). (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi hoặc gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi. ♦ Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản (open account): Theo phương thức này, người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hoá hay dịch vụ. Định kỳ (tháng, quý, năm, …) người mua trả tiền cho người bán. Đặc điểm của phương thức này là không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng mở tài khoản và thực hiện thanh toán. Trình tự thanh toán theo phương thức này như sau: Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua Người bán Người mua (1) (2) (3) (3) (3) Sơ đồ 1.2: Trình tự thanh toán theo phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản (1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ và gửi chứng từ cho người mua (2) Người bán báo Nợ trực tiếp tới người mua (3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền cho người bán khi đến định kỳ thanh toán. ♦ Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment): Đây là phương thức thanh toán mà trong đó người bán sau khi đã hoàn thành giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu do người bán lập ra. Thanh toán theo phương thức nhờ thu bao gồm hai trường hợp: - Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): Là phương thức thanh toán mà trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn như sau: Ngân hàng phục vụ bên bán Ngân hàng đại lý Người bán Người mua (1) (2) (3) (4) (5) (6) (1) Sơ đồ 1.3: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn (1) Người bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hoá cho người mua, lập một hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng của mình thu tiền hộ (2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài nhờ thu tiền (3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (4) Người mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ người bán (6) Ngân hàng phục vụ người bán thanh toán tiền hàng cho người bán. Trường hợp người mua chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán, khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện chuyển tiền thu được cho người bán. - Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán mà trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng. Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ như sau: Gửi hàng (1) (4b) (6) (5) (4a) (3) (2) (1) Người bán Người mua Ngân hàng đại lý Ngân hàng phục vụ bên bán Sơ đồ 1.4: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ (1) Người bán tiến hành giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán và hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua bằng thư uỷ nhiệm (2) Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh toán đến cho ngân hàng đại lý (3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu (4) Ngân hàng đại lý thu tiền ở người mua (4a) và trả cho người mua bộ chứng từ để đi nhận hàng (4b) (5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ bên bán (6) Ngân hàng phục vụ bên bán thanh toán tiền hàng cho người bán. Như vậy, trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền cho người bán còn khống chế chứng từ hàng hoá đối với người mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa phương thức nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này quyền lợi của người bán được bảo đảm hơn. ♦ Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit- L/C): Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) là sự thoả thuận mà trong đó ngân hàng mở thư tín dụng (Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, thực hiện cấp tín dụng cho người nhập khẩu) theo yêu cầu của khách hàng (Người mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người cung cấp hàng nhập khẩu (Người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định để nhập khẩu trong thư tín dụng. Trình tự thanh toán theo hình thức thư tín dụng như sau: Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/C Người nhập khẩu Người xuất khẩu (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) Sơ đồ 1.5: Trình tự thanh toán theo phương thức thư tín dụng (1) Người NK nộp đơn xin mở L/C cho ngân hàng của mình yêu cầu mở L/C (2) Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu thông báo về việc mở L/C đó cho nhà cung cấp. (3) Ngân hàng thông báo sẽ báo cho nhà cung cấp về toàn bộ nội dung của thư tín dụng và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho nhà cung cấp. (4) Nhà cung cấp nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì sẽ đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp. (5) Sau khi giao hàng, nhà cung cấp lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình ngân hàng thông báo (6) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ này sang ngân hàng mở L/C để xin thanh toán (7) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành chuyển tiền sang ngân hàng thông báo để trả cho nhà cung cấp. Ngược lại nếu thấy không phù hợp với thư tín dụng thì sẽ từ chối thanh toán, trả lại toàn bộ chứng từ cho nhà cung cấp. (8) Khi nhận được tiền do ngân hàng mở L/C chuyển đến, ngân hàng thông báo sẽ thực hiện trả số tiền nhận được cho nhà cung cấp (9) Ngân hàng mở L/C thu tiền của người nhập khẩu và chuyển chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu. (10) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì phải thanh toán tiền mua hàng cho ngân hàng mở L/C, nếu không thấy phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. 1.1.6. Các chứng từ sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa bên mua và bên bán thì việc thực hiện một hợp đồng nhập khẩu cần dựa vào các chứng từ chủ yếu sau: - Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): Là chứng từ cơ bản trong các chứng từ hàng hoá. Hoá đơn do người bán lập sau khi đã gửi hàng, yêu cầu người mua trả tiền theo tổng số hàng đã được ghi trên hoá đơn. - Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quanlity): Là chứng từ xác nhận chất lượng hàng hoá. Người cấp giấy chứng nhận phẩm chất có thể là người sản xuất, cũng có thể là cơ quan chuyên môn như: Cục kiểm nghiệm hàng hoá xuất nhập khẩu hay Công ty giám định. - Bảng kê chi tiết (Specification): Là chứng từ trong đó thống kê cụ thể tất cả các loại hàng và các mặt hàng của lô hàng trên hoá đơn hoặc hợp đồng. - Phiếu đóng gói (Packing list): Là một chứng từ hàng hoá do nhà cung cấp lập ra để liệt kê những mặt hàng, những loại hàng được đóng gói trong một kiện hàng nhất định. - Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): Là chứng từ do Phòng Thương mại của nước xuất khẩu cấp cho nhà cung cấp xác nhận nơi sản xuất hoặc nguồn gốc của hàng hoá. - Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity): Là chứng từ xác định số lượng hàng hoá mà người bán giao cho người mua. Giấy này có thể do Cục kiểm nghiệm phẩm chất hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc Công ty giám định cấp hoặc do đơn vị xuất khẩu lập và được Công ty giám định hay Hải quan kiểm nghiệm và xác nhận. - Vận đơn (Bill of loading): Là chứng từ chuyên chở hàng hoá do người vận chuyển cấp cho chủ hàng nhằm xác định quan hệ pháp lý giữa người vận chuyển với chủ hàng. -Bảo hiểm đơn (Insurance Policy): Là chứng từ do Công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm. Bảo hiểm đơn có tác dụng xác nhận đã ký kết một hợp đồng bảo hiểm và các điều khoản của hợp đồng đó, xác nhận việc trả phí bảo hiểm, đó là chứng từ cần thiết để khiếu nại Công ty bảo hiểm và để nhận tiền bồi thường bảo hiểm khi người mua bảo hiểm gặp rủi ro. - Hoá đơn Hải quan: Hoá đơn này thuận tiện cho việc thống kê của Hải quan nước nhập khẩu, thuận tiện cho việc xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Hoá đơn Hải quan còn được dùng để ngăn chặn thủ đoạn bán phá giá, mặt khác nó còn xác định chính xác giá của hàng hoá nhằm ngăn chặn việc thương nhân báo giá giả để trốn thuế. 1.1.7. Đặc điểm tính giá hàng nhập khẩu Giá thực tế khi mua và giá xuất khi bán của hàng nhập khẩu được xác định cụ thể như sau: ♦ Xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu theo quy định được tính theo giá thực tế tương tự như hàng hoá kinh doanh nội địa. Giá thực tế của hàng mua vào tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào, còn với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trong giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Công thức tính như sau: Giá thực tế hàng hoá nhập khẩu = Giá hàng NK (CIF) + Các khoản thuế không được hoàn lại + Chi phí thu mua hàng nhập khẩu - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng NK được hưởng Trong đó: Giá hàng nhập khẩu được tính theo giá CIF bao gồm giá mua hàng và chi phí vận chuyển, bảo hiểm đến ga, cảng, sân bay nước nhập. Chi phí thu mua hàng nhập khẩu là các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá như chi phí trong quá trình tìm kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng, kiểm định, lệ phí Hải quan… ♦ Xác định giá xuất kho của hàng nhập khẩu: Giá thực tế hàng hoá trong kinh doanh nhập khẩu bao gồm hai phần: Trị giá mua và chi phí mua. Vì vậy, để tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho, kế toán phải tách riêng hai phần trên để tính toán. Đối với trị giá mua hàng hoá: Kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá xuất kho sau: - Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất, vì vậy lượng hàng xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm và áp dụng với các doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. - Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất bán trước tiên, vì vậy việc tính giá xuất của hàng hoá được làm ngược với phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát. - Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế hàng hoá xuất kho = Giá hạch toán hàng hoá xuất kho * Hệ số giá hàng hoá Hệ số giá cho từng mặt hàng được tính theo công thức: Hệ số giá hàng hoá = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính theo công thức: Giá thực tế hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho * Giá đơn vị bình quân Trong đó: giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau: Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, công việc quyết toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên kết quả không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả hàng hoá trong kỳ. Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập Cách tính này cho phép tính giá hàng xuất kho vừa chính xác, vừa cập nhật nhưng lại tốn nhiều công sức do phải tính nhiều lần. - Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hoá được xác dịnh giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất ra. Vì vậy, khi xuất mặt hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của mặt hàng đó. Phương pháp này cho phép xác định chính xác giá xuất kho của từng loại hàng hoá và thường áp dụng với các loại hàng có giá trị cao, có tính tách biệt. Đối với chi phí thu mua: Do chi phí thu mua liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần phân bổ ho cả hàng tiêu thụ và chưa tiêu thụ theo công thức sau: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ = Chi phí mua hàng đầu kỳ + Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ * Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ + Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ 1.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 1.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ của nhân viên kế toán cũng như các quy định của chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Ưu điểm của phương pháp này là cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật và cho độ chính xác cao. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá. Để hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 151- Hàng mua đi đường: Tài khoản này dùng để theo dõi hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay đã chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho. Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng. Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Dư Nợ: Giá trị hàng đang đi đường. Tài khoản 156- Hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết cho từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hoá. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy (bao gồm cả giá mua và chi phí mua) Bên Có: -Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho (kể cả giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại) -Phản ánh chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ Dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho. Tài khoản 156 được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2 là: 1561- Giá mua hàng hoá và 1562- Chi phí thu mua hàng hoá. Tài khoản 157- Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán, gửi đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi hàng tính từ khi gửi đến khi được chấp nhận thanh toán. Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng hoá gửi bán, gửi đại lý hoặc đã chuyển cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên Có: - Phản ánh giá trị hàng hoá đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán. - Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Bên Nợ: -Số thuế phải nộp (Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) tính trên doanh số bán trong kỳ, thuế GTGT phải nộp áp dụng đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu - Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ Bên Có: -Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ -Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Ngoài các tài khoản được sử dụng chủ yếu ở trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản: 111, 112, 131, 331, 333,… để hạch toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. 1.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp Để thực hiện nhập khẩu theo phương thức này, đơn vị NK thường phải tiến hành mở L/C theo hợp đồng thương mại đã ký. Khi chuyển tiền để ký quỹ mở L/C (khoảng từ 30% đến 100% trị giá lô hàng), kế toán ghi: Nợ TK 144: Số tiền ký quỹ tính theo tỷ giá hạch toán (TGHT) Có TK 1112, 1122, 311 (TGHT) Căn cứ vào thông báo nhận hàng và các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục Hải quan, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1/ Phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (CIF) Nợ TK 156 (1561): Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã kiểm nhận, nhập kho tính theo tỷ giá thực tế (TGTT) Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng NK chuyển đi tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận hay ký gửi đại lý (TGTT) Nợ TK 151: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đang đi đường cuối kỳ (TGTT) Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã tiêu thụ trực tiếp trong kỳ (TGTT) Nợ TK 635: Lỗ do chênh lệch tỷ giá (phần chênh lệch tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán) Có TK 515: Lãi do chênh lệch tỷ giá (phần chênh lệch tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán) Có TK 1112, 1122, 144, 331…:Giá mua hàng NK (TGHT) Bút toán 2/ Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp theo thông báo: Nợ TK 1561, 157, 151, 632: Tính vào trị giá mua của hàng NK Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu Bút toán 3/ Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu: - Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 133 (1331): Số thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333 (33312): Số thuế GTGT phải nộp - Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 1561, 157, 151, 632: Tính vào trị giá mua của hàng NK Có TK 333 (33312): Số thuế GTGT phải nộp Bút toán 4/ Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có): Nợ TK 1561, 157, 151, 632: Tính vào trị giá mua của hàng NK Có TK 333 (3332): Thuế TTĐB của hàng NK (nếu có) Bút toán 5/ Khi nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu, kế toán phản ánh: Nợ TK 33._.3 (33312, 3332, 3333): Có TK 111, 112… Bút toán 6/ Phản ánh chi phí thu mua hàng nhập khẩu: - Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 1562: Chi phí chưa có thuế GTGT Nợ TK 1331: Thuế GTGT Có TK 1111, 1121, 331…: Tổng chi phí phải thanh toán - Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 1562: Chi phí gồm cả thuế GTGT Có TK 1111, 1121, 331…: Tổng chi phí phải thanh toán Bút toán 7/ Khi thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, kế toán định khoản: Nợ TK 331 Có TK 1112, 1122, 144… 1.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác Đặc điểm của phương thức nhập khẩu này là có hai bên tham gia trong hoạt động nhập khẩu (bên giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác), cách thức hạch toán tại mỗi bên được chi tiết như sau: ♦ Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác: Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả trước để mở L/C, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền đã nhận theo tỷ giá hạch toán: Nợ TK 1112, 1122 Có TK 131 (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác NK) Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở L/C (nếu thanh toán bằng thư tín dụng), căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 144: Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 1112, 1122, 311,… Sau khi kiểm nhận hàng hoá, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán phản ánh các bút toán sau: Số tiền hàng NK phải thanh toán hộ với người bán cho bên giao uỷ thác: Nợ TK 151: Nếu hàng nhập khẩu đang đi đường cuối kỳ Nợ TK 156 (1561): Nếu hàng nhập khẩu đã về nhập kho trong kỳ Có TK 331 (Chi tiết cho từng nhà cung cấp) Trường hợp hàng nhập khẩu không nhập kho mà chuyển giao thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 331 (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu) Có TK 331 (Chi tiết cho từng nhà cung cấp) Phản ánh số thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 151: Tính vào trị giá mua của hàng NK đang đi đường cuối kỳ Nợ TK 156 (1561): Tính vào trị giá mua của hàng NK đã kiểm nhận nhập kho trong kỳ Nợ TK 331 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Tính vào trị giá mua của hàng NK đã chuyển giao thẳng cho đơn vị giao uỷ thác Có TK 333 (33312, 3332, 3333): Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu phải nộp Khi nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333) Có TK 111, 112, 311, … Trường hợp đơn vị giao uỷ thác tự nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu, kế toán đơn vị nhận uỷ thác căn cứ vào các chứng từ ghi: Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333) Có TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác) Khi trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn GTGT (nếu đã nộp thuế GTGT) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu chưa nộp thuế GTGT), kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng đã bàn giao (bao gồm giá mua hàng nhập khẩu theo hoá đơn thương mại, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT): Nợ TK 131 (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác) Có TK 151, 156 Đối với phí uỷ thác nhập khẩu, thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu: Nợ TK 111, 112, 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác) Có TK 511 (5113): Hoa hồng uỷ thác Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác NK liên quan đến hoạt động nhận uỷ thác NK (Phí ngân hàng, phí giám định Hải quan, chi thuê kho bãi, chi bốc xếp vận chuyển…), căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi: Nợ TK 131 (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác) Có TK 111, 112 Nếu trong hợp đồng uỷ thác quy định các khoản chi này do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán ghi: Nợ TK 641: Tập hợp chi phí Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với người bán cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 331 (chi tiết cho từng người bán) Có TK 112, 144 Khi đơn vị uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu (nếu đơn vị giao uỷ thác nhờ nộp hộ vào NSNN các khoản thuế này), và các khoản chi hộ cho hoạt động nhập khẩu uỷ thác, phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác) ♦ Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác (đơn vị uỷ thác): Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở L/C, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 331 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu) Có TK 1112, 1122,… Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác giao trả, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu uỷ thác, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có): Nợ TK 151, 156: Giá mua hàng nhập khẩu uỷ thác Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu Có TK 331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu) Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị uỷ thác tự nộp thuế vào NSNN thì khi nộp các khoản thuế này kế toán ghi: Nợ TK 331 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu) Có TK 111, 112,… Căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả theo hợp đồng đã ký, kế toán ghi: Nợ TK 151, 156 Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác NK Có TK 331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác) Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại, tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu nhờ đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ vào NSNN), phí uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 331 (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác) Có TK 111, 112 Trong trường hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển giao hàng nhập khẩu mà chưa nộp thuế GTGT, khi nhận hàng, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán (bao gồm tất cả các khoản thuế phải nộp) của hàng nhập khẩu: Nợ TK 151, 1561, 157: Tổng giá thanh toán của hàng nhập khẩu (bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế nhập khẩu) Có TK 331 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác) Khi thuế GTGT đã nộp, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ lập hoá đơn GTGT và chuyển cho đơn vị uỷ thác, kế toán ghi: Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng NK Có TK 151, 1561, 157: Ghi giảm giá trị hàng mua đang đi đường, hàng tồn kho, hàng gửi bán Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng đã tiêu thụ 1.3. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu 1.3.1. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu theo phương thức bán buôn ♦ Bán buôn theo phương thức trực tiếp: Đây là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, hàng hoá khi giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Kế toán phản ánh: Bút toán 1/ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ: - Nếu bán buôn trực tiếp qua kho: Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng Có TK 1561: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho - Nếu bán buôn trực tiếp theo phương thức vận chuyển thẳng, không qua kho: Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 151, 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán Bút toán 2/ Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131, 136 (1368): Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Bút toán 3/ Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ bên mua (nếu có): Nợ TK 1388 Có TK 1532, 111, 112, 331… Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng Có TK 111, 112, 131, 3388: Tổng số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại (gồm cả thuế GTGT) phải trả cho khách hàng Kế toán phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại nhập kho, đang gửi tại kho người mua, chờ xử lý hay đã xử lý (phải thu, trừ vào thu nhập của công nhân viên, thu bằng tiền): Nợ TK 1561, 157, 1381, 334, 111, 112,… Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán Khi có chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 635: Chiết khấu thanh toán Có TK 111, 112, 131, 3388: Chiết khấu thanh toán trả cho khách hàng bằng tiền, trừ vào các khoản phải thu hoặc ghi vào các khoản phải trả khác. ♦ Bán buôn theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. Khi chuyển hàng đến cho người mua kế toán phản ánh: Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ Có TK 156: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng, không qua kho, có tham gia thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của số hàng chuyển đi Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331, 111, 112,…: Tổng giá thanh toán Khi hàng đã được chấp nhận kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng bán: Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng bán Các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại tương tự như trường hợp bán buôn trực tiếp. ♦ Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Kế toán phản ánh số hoa hồng môi giới được hưởng: Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 511: Hoa hồng môi giới được hưởng Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra Phản ánh các chi phí liên quan đến bán hàng: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 334, 338,… 1.3.2. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu theo phương thức bán lẻ Tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ gồm có: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn, bán hàng tự động. Căn cứ vào báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán: Nợ TK 111, 112,…: Tổng giá thanh toán Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra Có TK 511: Doanh thu bán hàng Trường hợp nộp thừa hoặc thiếu tiền chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý: Nợ TK 111, 112,…: Số tiền đã nộp Nợ TK 1381: Số tiền nộp thiếu Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Có TK 3381: Số tiền nộp thừa Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán tương tự như bán buôn trực tiếp. 1.4. Đặc điểm kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 1.4.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Phương pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Theo phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá số hàng đã mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán. Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ Dư Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường Tài khoản 156- Hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá tồn kho chi tiết theo từng loại hàng, từng kho hàng. Bên Nợ: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ Dư Nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho Tài khoản 157- Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng gửi bán cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi bán đầu kỳ Dư Nợ: Trị giá vốn hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê Tài khoản 611- Mua hàng: Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua) và được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng kho hàng. Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ Bên Có: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại. Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra, theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán còn sử dụng các tài khoản 111, 112, 131, 333, 511, 632… tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. 1.4.2. Phương pháp kế toán Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, trình tự kế toán như sau: Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng nhập khẩu chưa tiêu thụ: Nợ TK 6112 Có TK 156 (1561, 1562): Kết chuyển trị giá và chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho đầu kỳ Có TK 151: Kết chuyển trị giá hàng đi đường đầu kỳ Có TK 157: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ Phản ánh trị giá mua của hàng nhập khẩu: Nợ TK 611 (6112): Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) Có TK 3332, 3333: Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có) Có TK 111, 112, 331…: Giá mua và chi phí mua hàng Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu: - Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu Có TK 33312 - Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 6112 Có TK 33312 Số chiết khấu thương mại khi mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại: Nợ TK 111, 112, 331, 1388 Có TK 6112: Trị giá mua của hàng trả lại và số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng Có TK 1331: Thuế GTGT tương ứng Số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng: Nợ TK 111, 112, 1388, 331… Có TK 515: Ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,… được hạch toán tương tự các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng đối với giá vốn hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 6112, 111, 112, 1381… Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị hàng còn lại, chưa tiêu thụ: Nợ TK 151, 156, 157: Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ Có TK 6112: Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ Có TK 6112 Phần 2: Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản MINERXPORT 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản là đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Bộ Thương Mại, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có tài khoản ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) và ngân hàng xuất nhập khẩu (EXIMBANK). Các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu nằm trong danh mục hàng hoá đã được Bộ Thương Mại phê duyệt và phù hợp với chính sách, quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu. Được thành lập vào ngày 05 tháng 03 năm 1956, Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản là một trong những đơn vị được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu sớm nhất trong ngành thương mại Việt Nam. Vào thời gian này, phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty rất lớn, có thể nói là lớn nhất. Các mặt hàng kinh doanh bao gồm tất cả các lĩnh vực: than, xăng dầu, hoá chất, phân bón, xi măng, khoáng sản, sắt thép, tân dược, thiết bị y tế,... Có thể nói đây là thời kỳ “vàng son” nhất, uy tín và vị thế của Công ty không ngừng được nâng cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm lên tới 800-900 triệu USD, đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành thương mại Việt Nam nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung, Công ty đã được Nhà nước và Bộ Thương Mại tặng nhiều huân chương lao động, cờ luân lưu, cờ thi đua. Trong thời gian này, hình thức kinh doanh của Công ty là xuất nhập khẩu theo hiệp định thương mại với các nước xã hội chủ nghĩa anh em như Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu. Từ năm 1982, chấp hành chủ trương của Đảng và Nhà nước, Công ty đã có những biến đổi lớn: - Năm 1982 mặt hàng than được chuyển sang bộ mỏ. - Năm 1986 mặt hàng dược được chuyển sang bộ y tế. - Năm 1988 mặt hàng sắt thép được chuyển sang bộ vật tư. - Năm 1989 mặt hàng phân bón được chuyển sang bộ nông nghiệp. - Năm 1990 mặt hàng hoá chất chuyển sang tổng Công ty hoá chất Việt Nam. Năm 1993 Công ty XNK Khoáng sản đã đăng ký kinh doanh lại và được Bộ Thương Mại chấp thuận cho thành lập lại. Công ty XNK Khoáng sản được thành lập lại theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 331TM/TCCB ngày 31 tháng 03 năm 1993 của Bộ Thương Mại. Đăng ký thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 10837 ngày 21 tháng 04 năm 1993 tại sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 11600/GP ngày 25 tháng 05 năm 1993 của Bộ Thương Mại. Công ty XNK Khoáng sản (vẫn lấy tên cũ) với tên giao dịch là: VIETNAM NATIONAL MINERALS IMPORT CORPORATION. Tên viết tắt: MINEXPORT. Trụ sở chính: số 28 Bà Triệu- quận Hoàn Kiếm- Thành phố Hà Nội. Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: 35-37 Bến Chương Dương- Quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh với tên: MINEXPORT- SAIGON. Đại diện giao nhận tại Hải Phòng: 18 đường Cù Chính Lan- Hải Phòng với tên: MINEXPORT- HAIPHONG. Năm 2005 hưởng ứng chính sách đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, Công ty XNK Khoáng sản đã chuyển đổi hình thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với tên giao dịch mới là: VIETNAM NATIONAL MINERALS EXPORT- IMPORT JOINT STOCK COMPANY. Hiện nay, Công ty đang tiến hành xây dựng lại trụ sở tại số 28 Bà Triệu -Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội. Do việc xây dựng chưa hoàn thành, Công ty phải thuê trụ sở tại số 12 ngõ 84 đường Ngọc Khánh- Quận Ba Đình. Điện thoại: 04.8240819- 04.8240816 Fax: 04.8253326 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản tổ chức quản lý phân cấp theo cơ cấu trực tuyến- chức năng. Thực chất của phương thức này là chuyên môn hoá hoạt động quản trị, tạo điều kiện thực hiện chặt chẽ hoạt động điều hành, quản lý, kiểm tra và phù hợp với cơ cấu tổ chức của Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc, do Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ, chủ trương và chịu mọi trách nhiệm về các vấn đề của Công ty trước Bộ Thương Mại và pháp luật. Giám đốc có nhiệm vụ xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, có quyền quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với khách hàng và nhà cung cấp, quyết định khen thưởng, kỷ luật, mức lương, phụ cấp đối với các nhân viên. Giám đốc tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, quyết định các giải pháp phát triển thị trường. Dưới quyền của Giám đốc là hai Phó Giám đốc. Phó Giám đốc kinh doanh trực tiếp giao nhiệm vụ và quản lý hoạt động của các phòng ban cùng các đơn vị trực thuộc trong khối kinh doanh, duyệt các phương án kinh doanh do phòng kinh doanh trình lên. Phó Giám đốc quản lý phụ trách các phòng ban trong khối quản lý, giám sát quá trình thực hiện mục tiêu, kế hoạch đề ra. Cả hai Phó Giám đốc có nhiệm vụ trợ giúp và tư vấn cho Giám đốc về các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của Công ty, điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Bộ Thương Mại, Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Giúp việc cho Giám đốc và Phó Giám đốc là các phòng ban trực thuộc được chia thành 2 khối: khối kinh doanh và khối quản lý. - Khối kinh doanh bao gồm: + Các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu gồm: phòng XNK 1, phòng XNK 2, phòng XNK 3, phòng XNK 4, phòng XNK 5, phòng XNK 6. Đứng đầu là các trưởng phòng, các phòng thực hiện chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, hạch toán lỗ lãi theo phương án kinh doanh đã được Giám đốc duyệt và được Giám đốc giao quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về các mặt hoạt động kinh doanh của phòng mình. + Phòng kinh doanh: Các trưởng phòng kinh doanh tiến hành nghiên cứu kỹ khách hàng của mình về đăng ký kinh doanh, khả năng tài chính để tiến hành kinh doanh trên cơ sở phương án kinh doanh được duyệt, chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng, khiếu nại bồi thường, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Phòng kinh doanh có quyền dùng vốn của Công ty theo quy định, được Công ty bảo lãnh vay vốn ngân hàng theo khế ước vay. Các phòng phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn và phát triển đồng vốn, trả lãi suất tiền vay và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Trong mọi trường hợp, các phòng dùng vốn ngân sách hay vốn tự bổ sung đều phải trả quyền sử dụng vốn bằng lãi suất vay ngân hàng tại Việt Nam (nếu vay bằng ngoại tệ sẽ tính theo lãi suất ngoại tệ). Các trưởng phòng chủ động phân phối thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong phòng mình theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Trưởng phòng phải chịu trách nhiệm về tính công bằng, hợp lý của việc phân phối tiền lương trong phòng mình, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của phòng mình trước Giám đốc và pháp luật. + Tại thành phố Hồ Chí Minh, Công ty có trụ sở giao dịch ở 35-37 bến Chương Dương quận 1, cũng có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm 2 phòng: phòng nghiệp vụ và phòng quản lý. Ngoài ra còn có một xưởng gia công túi xách tay với 200 công nhân cũng đặt tại thành phố này. + Tại Hải Phòng, Công ty đặt một văn phòng giao nhận chuyên làm nhiệm vụ kiểm tra bốc dỡ hàng hoá và tổ chức chuyên chở. Mọi vấn đề kinh tế phát sinh đều phải được tính toán dự trù và báo cáo về trụ sở chính tại Hà Nội. + Cửa hàng kinh doanh sản phẩm điện tử liên doanh với Sony Việt Nam và một số hàng điện tử liên doanh khác như JVC, TCL. + Một xí nghiệp sản xuất và chế biến phân bón phục vụ cho nông nghiệp ở Gia Lâm với nhiệm vụ đảm bảo thu nhập cho công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và từng bước trả nợ ngân sách đầu tư ban đầu. - Khối quản lý bao gồm hai phòng: phòng tổng hợp và phòng kế toán tài vụ. + Phòng kế toán tài vụ: Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo quá trình hoạt động của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh, thực hiện các hợp đồng đảm bảo an toàn cho đồng vốn và kinh doanh có lãi. Theo dõi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình công nợ, phát hiện báo cáo kịp thời cho Giám đốc những hoạt động lãng phí, những vi phạm trong việc sử dụng tài sản mà có thể gây tổn thất đến Công ty. Chủ động trong việc thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các chứng từ, sổ sách, tiến hành ghi sổ kế toán một cách đúng đắn, kịp thời. Hướng dẫn các phòng ban mở sổ sách theo dõi hoạt động của mình, tạo điều kiện cho các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm theo đúng tiến độ và tham gia cùng các phòng ban hạch toán lãi lỗ, giúp Giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận của toàn Công ty. Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh của toàn Công ty để tìm ra ưu nhược điểm, qua đó tiến hành báo cáo Ban Giám đốc để kịp thời điều chỉnh. + Phòng tổng hợp: Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp, đào tạo, tổ chức và quản lý lao động trong Công ty theo nhiệm vụ cụ thể cho hiệu quả, phù hợp với bộ luật lao động, thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động. Nghiên cứu, xây dựng và ngày càng hoàn thiện các nội dung, quy chế của Công ty như nội dung lao động, quy chế trả lương, trả lương khi nâng ngạch trình Giám đốc. Tham mưu cho Giám đốc giải quyết các chế độ về tiền lương và thực hiện các công việc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bộ phận, phòng ban trong Công ty. Xây dựng đơn giá tiền lương, báo cáo quyết toán quỹ tiền lương và các báo cáo về lao động, báo cáo về thu nhập gửi các bộ, ngành. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Giám đốc Phó Giám đốc quản lý Phó Giám đốc kinh doanh Khối kinh doanh Khối quản lý Các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu Đại diện giao nhận Hải Phòng Xí nghiệp sản xuất phân bón Gia Lâm Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh Phòng tổng hợp Phòng kế toán tài vụ Phòng kinh doanh Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để tổ chức được bộ máy kế toán điều quan trọng đầu tiên là phải lựa chọn được một hình thức kế toán phù hợp với tính chất, quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản là một Công ty hoạt động với quy mô vừa, chính bởi vậy bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, Công ty tổ chức ra một phòng kế toán tài chính chung cho toàn Công ty, các đơn vị trực thuộc chỉ có các nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, không có bộ phận kế toán riêng, cuối kỳ lập bảng cân đối kế toán gửi số liệu lên trụ sở chính để tính lãi lỗ. Phòng kế toán của toàn doanh nghiệp thực hiện mọi công tác kế toán, từ việc thu nhận, xử lý, ghi chép, luân chuyển chứng từ, tổng hợp toàn bộ số liệu trên các báo cáo để lập ra báo cáo chung về tình hình kinh doanh của Công ty, hướng dẫn kiểm tra kế toán toàn doanh nghiệp, thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết cho các đơn vị phụ thuộc. Các đơn vị cơ sở làm nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, định kỳ gửi chứng từ đã thu thập, kiểm tra, xử lý về phòng kế toán của doanh nghiệp và lập ra các báo cáo kế toán về tình hình kinh doanh của mình để nộp lên cấp trên tổng hợp. Với các đơn vị cơ sở như chi nhánh XNK Khoáng sản Sài Gòn, xí nghiệp phân bón ở Gia Lâm hay xưởng gia công túi xách tay đều có tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong phạm vi nhất định. Phân công lao động kế toán trong Công ty cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: + Là người trực tiếp chỉ đạo các vấn đề về công tác tài chính kế toán trong Công ty, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. Hướng dẫn nhân viên trong việc hạch toán, ghi sổ và lập báo cáo. Hướng dẫn các phòng ban trong Công ty tổ chức ghi chép sổ sách về tình hình hoạt động, chi phí của phòng mình giúp cho công tác kế toán lúc cuối kỳ được thuận lợi, chặt chẽ. + Là người luôn theo sát tình hình vận động nguồn vốn của Công ty, đưa ra những báo cáo kịp thời cho Ban Giám đốc giúp Ban Giám đốc có được điều kiện thuận lợi trong việc đưa ra quyết định. + Là người ký duyệt các chứng từ sau Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề kinh tế phát sinh trong Công ty. Người đứng ra chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về công tác tài chính kế toán của Công ty, cùng Giám đốc gánh vác trọng trách quản lý hoạt động của Công ty. - Kế toán tổng hợp (phó phòng): + Là người tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động chuyên môn của phòng, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các chứng từ và sổ sách. Hướng dẫn cho nhân viên trong phòng về việc hạch toán và ghi sổ, kiểm tra công tác của các nhân viên, hướng dẫn các phòng ban về việc lập chứng từ, sổ sách. + Kế toán tổng hợp theo dõi các tài khoản như: TK 141, TK 142, TK 211, TK 214, TK 221, TK 334, TK 336, TK 338, TK 411, TK 414, TK 421, TK 641, TK 642, TK 635, TK 515, TK 511, TK 911, TK 811, TK 711... cuối kỳ kế toán tổng hợp thực hiện in, lập các bảng kê, các Nhật ký- chứng từ, Sổ Cái và các báo cáo kế toán. - Kế toán hàng hoá, thuế giá trị gia tăng và kế toán quỹ: + Theo dõi hàng hoá từ khâu mua vào đến khâu bán ra, xác định doanh thu và thanh toán. Thường xuyên kiểm tra các chứng từ nhập xuất một cách chặt chẽ trước khi ghi sổ, đối chiếu thường xuyên với thủ kho về số tồn trên sổ sách và số tồn thực tế. Theo dõi tình hình thu chi quỹ, theo dõi tạm ứng, viết phiếu thu, phiếu chi, séc, uỷ nhiệm chi. + Thường xuyên kiểm tra các chứng từ một cách chặt chẽ trước khi ghi vào sổ, kê khai, lập báo cáo thuế giá trị gia tăng một cách chính xác. Thường xuyên đối chiếu với thủ quỹ về số tiền trên sổ sách kế toán và trên sổ quỹ của Công ty. Phụ trách các tài khoản: TK 141, TK 156, TK 151, TK 511, TK 111, TK 112. Lập bảng kê số 1, Nhật ký- chứng từ số 1. - Kế toán thanh toán qua ngân hàng và công nợ phải thu, phải trả: + Theo dõi tình hình công nợ của khách hàng, các khoản phải thu của Công ty, các khoản đặt trước, các khoản thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng. Kịp thời báo cáo cho kế toán trưởng những vấn đề phát sinh về tình hình công nợ của Công ty, báo cáo các khoản phải thu, phải trả đến hạn của Công ty, đề xuất lập dự phòng khi cần thiết. + Thường xuyên kiểm tra số dư trên tài khoản ngân hàng, báo cáo kế toán trưởng về số tồn trên các tài khoản. + Phụ trách các tài khoản: TK 131, TK 331, TK 112. Lập Nhật ký- chứng từ số 2, bảng kê số 2, Nhật ký- chứng từ số 4, Nhật ký- chứng từ số 5... - Thủ quỹ: Là cán bộ thuộc phòng kế toán có nhiệm vụ giữ tiền trong Công ty, tổ chức ghi chép sổ sách về quỹ, tạm ứng, chi tiền, thu tiền và nộp tiền theo các ch._.c là điều không thể tránh khỏi, doanh nghiệp cần áp dụng kế toán quản trị trong công tác quản lý kế toán tài chính để tạo được thế mạnh so với các đối thủ cạnh tranh. Một vấn đề mà Công ty còn bỏ sót đó là đào tạo cán bộ kế toán quản trị. Kế toán quản trị có thể giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội rất lớn để phát triển, tìm ra được lỗ hổng trong kinh doanh, những nguy cơ, những chính sách, những khả năng phù hợp với doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển ngày một mạnh hơn. 3.1.2. Về vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính ban hành. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh một cách trung thực trên chứng từ, là cơ sở cho việc kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu kế toán với thực tế. Các chứng từ đều được ký hiệu và đánh số theo thứ tự thời gian và được kiểm tra thường xuyên về nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra các chứng từ gốc kèm theo, kiểm tra các con số, các chữ ký, kiểm tra các định khoản... Do đặc điểm của hoạt động nhập khẩu là thực hiện theo hợp đồng nên Công ty phải quản lý theo từng hợp đồng, từng khoản mục, từng khách hàng, tạo điều kiện cho việc tìm kiếm, kiểm tra khi cần thiết. Quy trình luân chuyển chứng từ được tổ chức theo đúng quy định của chế độ và phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh doanh đã phát huy được chức năng thông tin và kiểm tra chứng từ, đảm bảo cho kế toán có thể tiến hành việc ghi sổ, mã hoá thông tin, lập báo cáo kế toán một cách kịp thời, chuẩn xác. Khi áp dụng luật thuế GTGT, công tác quản lý chứng từ thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được chia thành hai mảng rõ ràng và thuận tiện cho việc kê khai thuế GTGT và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. 3.1.3. Về vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995 và đã sửa đổi bổ sung theo thông tư 89/2002/ TT- BTC ban hành ngày 09/10/2002 của BTC. Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty được tổ chức rất chi tiết, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Cụ thể như: Tài khoản 112 được chi tiết thành các tiểu khoản 1121 và 1122, căn cứ vào đó kế toán có thể theo dõi tình hình biến động tăng, giảm và số dư của tài khoản tiền gửi chi tiết theo từng ngân hàng. Công ty đã chi tiết tài khoản 131, 331 theo từng khách hàng và chủ nợ để dễ dàng theo dõi. Những khách hàng, chủ nợ có quan hệ giao dịch thường xuyên với Công ty thì được theo dõi riêng trên từng trang sổ. Điều này rất thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, đặc biệt khi có khiếu nại tranh chấp xảy ra thì nó sẽ cung cấp thông tin chính xác theo đúng yêu cầu. Đối với nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, để theo dõi các khoản nhận tiền của bên giao uỷ thác dễ dàng, Công ty đã chi tiết tài khoản 131 theo từng đơn vị giao uỷ thác đảm bảo không bị nhầm lẫn với các khách hàng của Công ty. Điều này giúp cho việc kiểm tra số liệu trên số dư của các tài khoản dễ dàng hơn, thuận tiện hơn và chính xác hơn. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, việc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán tại Công ty còn nhiều hạn chế cần khắc phục như: Mặc dù Công ty có quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới và phải sử dụng nhiều loại ngoại tệ để thanh toán với các đối tác nước ngoài nhưng Công ty lại không sử dụng tài khoản 007- Ngoại tệ các loại để theo dõi số phát sinh tăng, giảm cũng như số dư nguyên tệ của mỗi loại ngoại tệ. Trong khi đó, một nguyên tắc trong hạch toán ngoại tệ là khi phát sinh các nghiệp vụ về thu chi ngoại tệ, số nguyên tệ phải được theo dõi trên tài khoản 007 theo từng tài khoản “tiền mặt”, “tiền gửi ngân hàng”, “tiền đang chuyển” và trên Sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả. Công ty đã có tài khoản chi tiết để theo dõi số ngoại tệ của Công ty tại ngân hàng và hiện có tại doanh nghiệp. Đó là các tài khoản chi tiết về số nguyên tệ đã được quy đổi ra đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm quy đổi nên thông tin về ngoại tệ là không chính xác vì tỷ giá thay đổi hàng ngày, mỗi khi cần biết thông tin chi tiết về nguyên tệ của Công ty, kế toán lại phải mất thời gian tính toán. Khi doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 007 thì Công ty rất khó khăn trong việc tính toán chênh lệch tỷ giá lúc cuối kỳ, như vậy sẽ mất đi một khoản thu nhập tài chính khi tỷ giá tăng hoặc làm cho chi phí tài chính bị giảm đi khi tỷ giá giảm dẫn đến thuế thu nhập của doanh nghiệp bị đẩy cao lên so với thực tế. Việc ghi chép hàng hoá nhập kho của Công ty trong tài khoản 156 là không chính xác vì trong thực tế Công ty không có kho, và hàng hoá mà Công ty nhập về đều được tổ chức bán thẳng cho các đơn vị bạn, không nhập kho. Công ty không sử dụng tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường. Từ khi nhập khẩu qua hải quan để vận chuyển trực tiếp bán cho khách hàng cũng mất một khoảng thời gian nhất định, có những lô hàng Công ty đã mua nhưng chưa về đến địa điểm giao nhận trong hợp đồng, hoặc những lô hàng đã về đến nơi nhưng chưa có hoá đơn hay chưa làm xong thủ tục kiểm nhận lô hàng. Thực tế vào cuối tháng lượng hàng mua đang đi đường của Công ty là rất lớn nhưng Công ty không phản ánh trên tài khoản 151 nên đã làm cho chỉ tiêu tài sản lưu động của Công ty bị giảm. Điều này gây rất nhiều bất lợi cho công tác quản lý hàng hoá và ra quyết định kinh doanh của lãnh đạo. Việc không sử dụng tài khoản 157 - Hàng gửi bán cũng là một hạn chế. Trong thực tế, Công ty không lưu kho hàng hoá, hàng nhập khẩu về được chuyển thẳng cho khách hàng nhưng chưa được xác định là tiêu thụ thì đối với những nghiệp vụ này Công ty nên theo dõi trên tài khoản 157. Trong chế độ kế toán mới theo quy định của Bộ Tài Chính thì những khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng (trừ tiền hàng và thuế nhập khẩu phát sinh trước lúc hàng nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp) thì phải phản ánh vào tài khoản 156 (chi tiết 1562)- Chi phí mua hàng, đến cuối kỳ phân bổ cho hàng đã tiêu thụ. Những khoản chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị, quảng cáo và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thì phải hạch toán vào tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình thu mua hàng hoá, mọi chi phí thu mua phát sinh Công ty không tập hợp riêng trên tài khoản 1562- Chi phí thu mua hàng hoá mà được phản ánh vào tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Cuối kỳ các khoản chi phí này được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh chứ không phân biệt chi phí phân bổ cho hàng đã tiêu thụ hay hàng tồn kho, điều này là chưa chính xác với chế độ kế toán. Mặc dù việc tập hợp chi phí thu mua hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên cùng tài khoản 641 là đơn giản cho công tác ghi sổ nhưng về bản chất là không phản ánh đúng các khoản chi phí của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không xác định chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng. Khi hạch toán chi phí thu mua vào chi phí bán hàng thì phần chi phí bán hàng của doanh nghiệp sẽ tăng trong khi giá vốn của hàng bán ra lại giảm đi, nếu hàng mua được tiêu thụ ngay trong kỳ thì kết quả của kỳ kế toán không đổi, nhưng nếu hàng mua mà chưa tiêu thụ được thì lợi nhuận của kỳ kinh doanh sẽ giảm đi, hoặc hàng đã xuất đi tiêu thụ nhưng đến kỳ sau mới xác định doanh thu sẽ dẫn đến báo cáo kế toán được lập ra thiếu chính xác. Việc không bóc tách các khoản chi phí này sẽ gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý, đặc biệt là về việc theo dõi để có kế hoạch giảm chi phí thu mua, giảm chi phí hành chính và tăng hiệu quả của chi phí bán hàng, đồng thời cũng không phản ánh đúng giá vốn của hàng hoá mua vào, gây sai lệch thông tin kế toán. 3.1.4. Về vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký- chứng từ. Đây là hình thức phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh gồm nhiều phòng kinh doanh, có trụ sở đặt tại các tỉnh, thành phố và các cửa hàng là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, cuối mỗi tháng các đơn vị phụ thuộc nộp lên phòng kế toán của Công ty các Bảng kê mua bán hàng hoá và các hoá đơn, chứng từ có liên quan để phòng kế toán tổng hợp ghi sổ, lập các báo cáo kế toán. Do đó, sử dụng hình thức Nhật ký- chứng từ, việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian kết hợp với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) đã giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán so với các hình thức khác. Áp dụng hình thức ghi sổ này, hệ thống sổ kế toán được mở một cách thích hợp, đặc biệt là hệ thống Sổ chi tiết, phục vụ cho yêu cầu quản lý của Công ty. Để theo dõi các khoản phải thu, phải trả đối với khách hàng cũng như với nhà cung cấp trong mỗi tháng, kế toán thanh toán sử dụng Sổ chi tiết công nợ (Sổ chi tiết TK 131, 331) được mở theo từng tháng, riêng cho từng khách hàng và từng nhà cung cấp. Công ty không mở Sổ chi tiết theo dõi cho từng mặt hàng khiến cho công tác đối chiếu giữa lượng hàng hoá thực tế và ghi sổ chỉ được thực hiện trên tổng thể theo nhóm hàng mà không cụ thể theo từng mặt hàng được. Điều này gây ra nhiều bất lợi khi cần thông tin nhanh về một loại hàng hoá cụ thể phục vụ cho ban lãnh đạo ra quyết định kinh doanh. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản 3.2.1. Hoàn thiện kế toán hàng gửi bán và hàng mua đang đi đường Do hàng hoá của Công ty khi bán thường là chưa thu được tiền ngay thì đối với các nghiệp vụ này Công ty nên mở thêm tài khoản 157- Hàng gửi bán để theo dõi chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay, đối với những lô hàng Công ty bán nhưng chưa thu tiền hay khách hàng chưa chấp nhận thanh toán, kế toán xác định luôn giá vốn và định khoản: Nợ TK 632 Có TK 156 - Thay vì dùng định khoản trên, khi phát sinh nghiệp vụ này kế toán tiến hành kết chuyển giá trị hàng ghi nhận hàng gửi bán: Nợ TK 157 Có TK 156 - Khi khách hàng chấp nhận thanh toán kế toán mới ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 157 Để phản ánh đúng thời điểm hàng hoá nhập khẩu thuộc quyền sở hữu của Công ty và để theo dõi chặt chẽ hơn nữa hàng hoá trong quá trình nhập khẩu Công ty nên mở thêm tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường, như vậy sẽ phản ánh đúng giá trị của các lô hàng mà Công ty đã mua nhưng chưa về đến địa điểm giao nhận trong hợp đồng hoặc những lô hàng đã về đến nơi nhưng chưa có hoá đơn hay chưa làm xong thủ tục kiểm nhận. - Đối với những lô hàng chưa về đến nơi lúc cuối tháng hay cuối quý hoặc đã về đến nơi nhưng chưa có hoá đơn, chưa làm xong thủ tục thông quan, kế toán dùng định khoản sau để theo dõi: Nợ TK 151 (Trị giá lô hàng theo tỷ giá thực tế) Có TK 111, 112, 331,… (Theo tỷ giá hạch toán) - Khi hàng về hoặc đã có đủ chứng nhận là hàng thuộc sở hữu của đơn vị, kế toán ghi: Nợ TK 157 (Nếu chuyển hàng ngay cho người mua) Nợ TK 156 (Nếu thuê kho để giữ hàng) Có TK 151 Trình tự kế toán hàng gửi bán và hàng mua đang đi đường có thể được khái quát qua sơ đồ sau: TK 331 TK 151 TK 632 TK 157 Hàng NK đang đi đường cuối kỳ Hàng về bán ngay Hàng NK chuyển đi tiêu thụ Người mua chấp nhận thanh toán Hàng NK tiêu thụ trực tiếp không qua kho cho khách hàng Sơ đồ 3.1: Hoàn thiện kế toán hàng gửi bán và hàng mua đang đi đư 3.2.2. Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác Đối với nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác, thay vì việc chỉ sử dụng TK 131 và 331 để phản ánh các quan hệ thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài và với bên giao ủy thác, kế toán nên sử dụng TK 1388 và 3388. Khi Công ty nhận tiền đặt cọc của bên giao ủy thác để thanh toán tiền hàng nhập khẩu, nộp hộ thuế và chi cho các khoản khác liên quan đến việc nhập hàng, kế toán phản ánh trên TK 3388. Còn đối với các khoản chi hộ bên giao ủy thác và hoa hồng ủy thác được hưởng thì kế toán phản ánh trên TK 1388. (4) Trình tự kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác có thể khái quát qua sơ đồ sau: TK 331 TK 144 TK 111, 112 TK 3388UT (8) (2) (1) (6) TK 111, 112 TK 1388UT (9) (3) (7) TK 5113 (5) TK 3331 Sơ đồ 3.2: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác Chú thích: 1. Nhận tiền đặt cọc của bên giao uỷ thác 2. Ký quỹ mở L/C 3. Các khoản chi hộ cho bên giao uỷ thác 4. Số tiền hàng phải thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài 5. Hoa hồng uỷ thác được hưởng 6. Bên giao uỷ thác chuyển tiền để Công ty nộp hộ thuế và chi cho các khoản khác liên quan đến việc nhập hàng 7. Nộp thuế và chi cho các khoản khác mà bên giao uỷ thác phải chịu 8. Thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài 9. Bên giao uỷ thác thanh toán hợp đồng 3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí thu mua hàng hoá Để phản ánh đúng tính chất các khoản chi phí và để thuận lợi cho việc xác định chính xác trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, Công ty nên hạch toán riêng các khoản chi phí thuộc quá trình mua hàng với các khoản chi phí thuộc quá trình tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. Công ty nên chi tiết tài khoản 156 thành hai tài khoản cấp hai: TK 1561- Hàng hoá về nhập kho, TK 1562- Chi phí thu mua hàng. Các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng thì hạch toán vào tài khoản 641- Chi phí bán hàng, còn chi phí thu mua phát sinh trong quá trình nhập khẩu hàng hoá thì hạch toán vào tài khoản 1562. - Các chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong quá trình nhập khẩu kế toán ghi: Nợ TK 1562: Có TK 111, 112… - Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí cho hàng đã tiêu thụ để xác định kết quả: Nợ TK 632: Có TK 1562: Kế toán có thể phân bổ chi phí thu mua theo công thức sau: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ = Chi phí thu mua đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ * Trị giá hàng xuất tiêu thụ trong kỳ Trị giá hàng tiêu thụ trong kỳ + Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ Trong đó: Chi phí thu mua đầu kỳ là chi phí mua hàng ứng với trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ bằng chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá trừ đi các khoản giảm trừ chi phí Trị giá hàng tiêu thụ trong kỳ là trị giá mua của hàng đã xuất bán trong kỳ Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng tồn kho (dư Nợ TK 1561), hàng gửi bán, gửi đại lý (dư Nợ TK 157), hàng mua đang đi đường (dư Nợ TK 151) còn lại cuối kỳ. Hoàn thiện kế toán chi phí thu mua hàng nhập khẩu có thể khái quát qua sơ đồ sau: TK 111,112,331 TK 1562 TK 1331 Chi phí thu mua chưa thuế Thuế GTGT Phân bổ chi phí thu mua TK 632 vào giá vốn hàng bán Sơ đồ 3.3: Hoàn thiện kế toán chi phí thu mua hàng nhập khẩu 3.2.4. Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu Theo thông tư 105/2003/TT- BTC ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ được hạch toán vào tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính, tài khoản 635- Chi phí tài chính. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, kế toán ghi Nợ TK 635: Phần chênh lệch tỷ giá. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi Có TK 515: Phần chênh lệch tỷ giá. - Đối với nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 1561: Theo tỷ giá thực tế Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá hối đoái Có TK 1112, 1122, 331: Theo tỷ giá hạch toán Có TK 515: Lãi tỷ giá hối đoái - Khi thanh toán tiền mua hàng: Nợ TK 331: Theo tỷ giá hạch toán Có TK 1112, 1122: Theo tỷ giá hạch toán - Đánh giá chênh lệch cuối năm: Nếu lãi: Nợ TK 1112, 1122, 131, 331: Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái Nếu lỗ: Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 1112, 1122, 131, 331: - Xử lý chênh lệch cuối năm: Nếu lãi: Nợ TK 413: Có TK 515: Doanh thu tài chính Nếu lỗ: Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có TK 413: Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu có thể khái quát qua sơ đồ sau: TK 156 TK 515 TK 111, 112, 331 TK 635 Thanh toán tiền mua hàng Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá Sơ đồ 3.4: Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu 3.2.5. Hoàn thiện kế toán khoản ký quỹ tại ngân hàng Khi ký quỹ mở L/C thì kế toán phản ánh: Nợ TK 1122b: Có TK 1122a: Trên thực tế, khi doanh nghiệp ký quỹ mở L/C thì khoản tiền ký quỹ đó bị ngân hàng phong toả doanh nghiệp không được quyền sử dụng nữa, tiền gửi ngân hàng đã bị giảm đi và tiền ký cược, ký quỹ tăng lên. Theo bút toán trên thì tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp không bị giảm mà chỉ chuyển từ Sổ chi tiết này sang Sổ chi tiết khác, do vậy không phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để phản ánh đúng khoản ký quỹ và theo dõi chặt chẽ hơn nữa tài khoản tiền gửi ngân hàng, để tránh nhầm lẫn giữa tiền gửi ngân hàng và tiền ký quỹ, Công ty nên sử dụng tài khoản 144- Ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Khi chuyển tiền để ký quỹ, kế toán ghi: Nợ TK 144: Ký cược ký quỹ ngắn hạn Có TK 1122: Tiền gửi ngân hàng Khi nhận được thông báo của ngân hàng về việc dùng tiền ký quỹ để thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 144 Việc định khoản như vậy sẽ giúp kế toán xác định được chính xác số dư trên tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp. 3.2.6. Hoàn thiện chứng từ nhập kho Trong quá trình lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu, khi Công ty nhập mua hàng về mà chưa bán được ngay thì Công ty phải thuê kho để giữ hàng, Công ty phải dùng các chứng từ nhập kho, xuất kho để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Hiện nay, các chứng từ nhập kho của Công ty sử dụng chỉ dựa trên hoá đơn thương mại mà không có chứng từ nhập kho theo quy định của Bộ Tài chính, điều này gây khó khăn cho kế toán trong công tác thanh tra, kiểm tra tài chính cuối quý, cuối năm hay đột xuất. Công ty nên sử dụng phiếu nhập kho ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ- CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính như sau: Đơn vị: Mẫu số: 01- VT Địa chỉ: PHIẾU NHẬP KHO Ngày... tháng... năm... Số: …………… Nợ: …………... Có: …………… Họ tên người giao hàng: ……………………………………………… Theo….. số….. ngày….. tháng….. năm….. của:…………………….. Nhập tại kho:………………………………………………………….. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Cộng Nhập ngày… tháng… năm… Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình để có thể phát huy được tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp đồng thời góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kế toán nói chung cũng như kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu nói riêng phải ngày càng được hoàn thiện. Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản, em đã cố gắng tìm hiểu về công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh đặc biệt là các vấn đề thuộc lĩnh vực kế toán của Công ty. Trên đây là phần trình bày những hiểu biết của em về Công ty. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít và thời gian thực tập chưa nhiều nên bài viết của em mới chỉ đề cập tới những vấn đề có tính chất cơ bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Văn Công và các cô chú trong phòng kế toán Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình "Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính"- PGS.TS. Nguyễn Văn Công- NXB Tài chính- 2004 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp, hướng dẫn lập chứng từ, hướng dẫn ghi sổ kế toán- NXB Tài chính- 2005 3. Thông tư 105/2003/TT- BTC ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 4. Thông tư số 108/2001/TT- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính 5. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)- NXB Lao động Xã hội- 2006 6. Giáo trình “Thanh toán quốc tế”- PGS.TS. Lê Văn Tề- NXB Thống kê- 2004 7. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương- NXB Giáo dục- 2002 8. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản. PHỤ LỤC Phụ lục 1.1: Tờ khai hàng hoá nhập khẩu HẢI QUAN VIỆT NAM TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU Bản lưu người khai Hải quan TỔNG CỤC HẢI QUAN Cục Hải quan: TP HCM Chi cục Hải quan: KV2 Tờ khai số 4003/ NK/ D/ KV2 Ngày đăng ký: 20/10/2006 Số lượng phụ lục tờ khai: 0 Cán bộ đăng ký (Ký, ghi rõ họ tên) A- PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI VÀ TÍNH THUẾ 1. Người nhập khẩu: 0 1 0 0 1 0 7 8 8 5 Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản 28 Bà Triệu- Hà Nội 5. Loại hình KD ĐT GC SXXK NTX TN 6. Giấy phép (nếu có) Số: Ngày: Ngày hết hạn: 7. Hợp đồng Số:UC06WX 2044-TN2 Ngày: 1/10/2006 Ngày hết hạn: 2. Người xuất khẩu: YUNTIANHUA UNITED COMMERCE CO., LTD Yunnan, China 8. Hoá đơn thương mại số THDAP 1023 Ngày 03/10/2006 9. Phương tiện vận tải: Tên, số hiệu: Bình Minh 19 Ngày đến: 31/10/2006 10. Vận tải đơn số: 06 EX 204 Ngày 03/10/2006 3. Người uỷ thác: 11. Nước Xuất khẩu: CHINA 12. Cảng, địa điểm xếp hàng: FANGCHENG 13. Cảng, địa điểm dỡ hàng: NHÀ RỒNG 4. Đại lý làm thủ tục Hải quan 14. Điều kiện giao hàng: CIF HCM City 15. Đồng tiền thanh toán:USD Tỷ giá tính thuế: 16.039 16. Phương thức thanh toán: L/C 17. TÊN HÀNG, QUY CÁCH PHẨM CHẤT 18. MÃ SỐ HH 19.XUẤT XỨ 20. LƯỢNG 21. ĐƠN VỊ TÍNH 22. ĐƠN GIÁ NGUYÊN TỆ 23. TRỊ GIÁ NGUYÊN TỆ Phân bón DAP (Hàng bao) +/- 10% 310530 China 3.300 (66.000 Tấn bao) 303 999.900 Cộng 999.900 24. THUẾ NHẬP KHẨU 25. THUẾ GTGT (HOẶC TTĐB) 26. THU KHÁC Trị giá tính thuế Thuế suất (%) Tiền thuế Trị giá tính thuế Thuế suất (%) Tiền thuế Tỷ lệ (%) Số tiền 16.088.175.335 0% 0 16.088.175.335 5% 804.408.767 27. Tổng số tiền thuế và thu khác (ô 24+25+26): Bằng số: 804.408.767 Bằng chữ: Tám trăm linh tư triệu bốn trăm linh tám nghìn bảy trăm sáu mươi bảy đồng. 28. Chứng từ kèm - Hợp đồng thương mại - Hoá đơn thương mại - Bản kê chi tiết - Vận tải đơn Bản chính Bản sao 1 1 1 1 29. Tôi xin cam đoan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khai báo trên tờ khai này. Ngày 20 tháng 10 năm 2006 Giám đốc Trần Thị Lan Anh B- PHẦN DÀNH CHO KIỂM TRA CỦA HẢI QUAN I- PHẦN KIỂM TRA HÀNG HOÁ 30. Phần ghi kết quả kiểm tra của Hải quan Người quyết định hình thức kiểm tra: (ghi rõ họ tên) Hình thức kiểm tra: ڤMiễn kiểm tra ڤKiểm tra xác suất, tỷ lệ…% ڤKiểm tra toàn bộ Địa điểm kiểm tra: Kết quả kiểm tra: 31. Đại diện doanh nghiệp (ký, ghi rõ họ tên) 32. Cán bộ kiểm tra (ký, ghi rõ họ tên) II- PHẦN KIỂM TRA THUẾ Số TT Mã số hàng hoá Lượng Xuất xứ Đơn giá tính thuế Tiền thuế nhập khẩu Trị giá tính thuế Thuế suất(%) Tiền thuế Cộng Số TT Tiền thuế GTGT (hoặc TTĐB) Thu khác 33. Tổng số tiền phải điều chỉnh sau khi kiểm tra: Bằng số: Bằng chữ: Trị giá tính thuế Thuế suất (%) Tiền thuế Tỷ lệ % Số tiền Cộng 34. Tổng số thuế và thu khác phải nộp (ô 27+33): 804.408.767 Bằng chữ: Tám trăm linh tư triệu bốn trăm linh tám nghìn bảy trăm sáu mươi bảy đồng. 35. Lệ phí Hải quan: Bằng chữ: 36. Cán bộ kiểm tra thuế (Ký, ghi rõ họ tên) 37. Ghi chép khác của Hải quan 38. Xác nhận đã làm thủ tục Hải quan (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Phụ lục 1.2: Hợp đồng mua bán hàng hoá Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc HỢP ĐỒNG MUA BÁN Số 39/06/KS3- LH - Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế - Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của mỗi bên Hôm nay ngày 01 tháng 10 năm 2006 tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản BÊN BÁN: Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản (gọi tắt là bên A) Địa chỉ: 28 Bà Triệu- Hoàn Kiếm- Hà Nội Mã số thuế: 0100107885 Số TK: 0011000013056 Ngân hàng Ngoại thương Điện thoại: 04 7712925 Fax: 04 7712930 Do bà: Trần Thị Lan Anh- Giám đốc làm đại diện BÊN MUA: Công ty Cổ phần Ứng dụng và Chuyển giao Công nghệ Long Hải (Gọi tắt là bên B) Địa chỉ: 53 Nguyên Hồng- Quận Đống Đa- Hà Nội Mã số thuế: 0100229499-1 Số TK: 0011001541977- Ngân hàng Ngoại thương Điện thoại: 04 8353543 Fax: 04 8311778 Do ông: Nguyễn Cửu Long- Giám đốc làm đại diện Hai bên cùng nhau thoả thuận và thống nhất ký hợp đồng mua bán theo những điều kiện và điều khoản sau: Điều 1: HÀNG HOÁ 1.1 Bên A bán cho bên B hàng hoá các loại có tên hiệu, số lượng, đơn giá theo bảng sau đây: Số TT Tên hàng Số lượng (Tấn) +/- 10% Đơn giá USD/ MT Thành tiền (USD) +/- 10% 1 Phân bón DAP 3000 309.902 929.706 1.2 Giá trên tính trên cơ sở lãi vay 90 ngày và phí ngân hàng, chưa kể thuế GTGT, phí giao nhận, vận chuyển. Khi hàng về sẽ được thanh toán chính thức theo hoá đơn GTGT. 1.3 - Quy cách hàng hoá: Theo hợp đồng ngoại số UC 06 WX 2044- TH 2 - Chất lượng: Nitrogen: 17,5% Min P2O5: 46% Min Độ hạt: Từ 1- 4 mm chiếm tới 90% min Độ ẩm: 3% Max Màu sắc: Màu nâu - Đóng gói: Đóng trong bao 2 lớp PP/PE, trọng lượng tịnh 50 Kg/ Bao 1.4 Nguồn gốc: Trung Quốc Điều 2: GIAO HÀNG Chậm nhất vào ngày 25/10/2006, tại cảng thành phố Hồ Chí Minh Điều 3: THANH TOÁN Thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng Ngoại Thương bán ra ngày bên A mua ngoại tệ thanh toán trả nợ vay tín dụng ngân hàng (Kể cả trường hợp phải ký hợp đồng Forward để mua ngoại tệ thanh toán trả nợ) Bên B đặt cọc: 1.605.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm linh năm triệu đồng chẵn) để bên A mở L/C. Số tiền đặt cọc được tính vào hoá đơn cuối cùng của lô hàng. Bên B nộp tiền thuế GTGT vào tài khoản của bên A trước hạn quy định ghi ở thông báo thuế của Hải quan 10 ngày để bên A kịp nộp thuế cho Hải quan. Trường hợp sau khi thanh lý hợp đồng mà có quyết định điều chỉnh tăng thuế GTGT của Hải quan thì bên B phải thanh toán cho bên A để bên A nộp cho Hải quan được kịp thời. Bên B được thanh toán chậm trong vòng 90 ngày kể từ ngày bên A thanh toán cho nước ngoài. Nếu quá hạn quy định trong hợp đồng thì bên A không hoàn lại tiền đặt cọc, nếu vẫn thiếu tiền so với hợp đồng thì bên B phải bồi thường cho đủ. Điều 4: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN Bên A: - Làm thủ tục mở L/C và thủ tục Hải quan để nhận hàng nhanh gọn. - Giao hàng ngay cho bên B tại cảng thành phố Hồ Chí Minh. Nếu hàng vè chưa kịp giao cho bên B thì bên A có trách nhiệm thuê kho để bảo quản hàng hoá. - Làm biên bản giao nhận hàng kiêm giấy nhận Nợ do Giám đốc của hai bên ký. Bên B: - Thanh toán tiền cho bên A đúng hạn như quy định trong điều 3 của hợp đồng này. -Thuế GTGT và các chi phí khác phát sinh sẽ do bên B chịu. -Khi hàng về, trong bất kỳ trường hợp nào bên B không được từ chối nhận lô hàng trên. - Thanh toán phí thuê kho khi bên A thuê để giữ hàng. Điều 5: CAM KẾT CHUNG Hai bên cam kết thực hiên đầy đủ các điều khoản của hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung thì hai bên phải cùng nhau thống nhất bằng văn bản. Nếu có tranh chấp không thương lượng được thì vấn đề sẽ được giải quyết tại toà án kinh tế- Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội hoặc tại các cơ quan pháp luật của Nhà nước có thẩm quyền. Phán quyết của toà án có giá trị cuối cùng buộc hai bên phải tuân theo, án phí do bên thua kiện chịu. Hợp đồng này lập thành 05 bản, mỗi bên giữ 02 bản, Ngân hàng Ngoại Thương giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký. Đại diện bên A Đại diện bên B Giám đốc Giám đốc Trần Thị Lan Anh Nguyễn Cửu long MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 1. SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền 7 Sơ đồ 1.2: Trình tự thanh toán theo phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản 8 Sơ đồ 1.3: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn 9 Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản 38 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản 41 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản 43 Sơ đồ 2.4: Kế toán tổng hợp nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty Cổ phần XNK khoáng sản 48 Sơ đồ 2.5: Kế toán tổng hợp nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại Công ty Cổ phần XNK khoáng sản 60 Sơ đồ 3.1: Hoàn thiện kế toán hàng gửi bán và hàng mua đang đi đường 89 Sơ đồ 3.2: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác 90 Sơ đồ 3.3: Hoàn thiện kế toán chi phí thu mua hàng nhập khẩu 92 Sơ đồ 3.4: Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu 94 2. BIỂU Biểu 2.1: Sổ chi tiết tài khoản 1122a 52 Biểu 2.2: Sổ chi tiết tài khoản 1122b 52 Biểu 2.3: Sổ chi tiết công nợ (Tài khoản 331TD) 53 Biểu 2.4: Nhật ký- chứng từ số 5 55 Biểu 2.5: Sổ chi tiết vật tư hàng hoá 56 Biểu 2.6: Sổ Cái tài khoản 331TD 57 Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 33312TD 58 Biểu 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 1331 58 Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 1111 64 Biểu 2.10: Sổ chi tiết công nợ (Tài khoản 131UT) 65 Biểu 2.11: Bảng kê số 11 67 Biểu 2.12: Sổ chi tiết công nợ (Tài khoản 331UT) 68 Biểu 2.13: Sổ chi tiết tài khoản 33331UT 69 Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 33312UT 69 Biểu 2.15: Sổ chi tiết doanh thu (Tài khoản 5113) 70 Biểu 2.16: Sổ chi tiết giá vốn 74 Biểu 2.17: Sổ chi tiết công nợ (Tài khoản 131TD) 75 Biểu 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 6411 76 Biểu 2.19: Sổ chi tiết tài khoản 6412 77 Biểu 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 6414 78 Biểu 2.21: Sổ chi tiết doanh thu 79 Biểu 2.22: Nhật ký chứng từ số 8 80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT XNK Xuất nhập khẩu NK Nhập khẩu GTGT Giá trị gia tăng TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TK Tài khoản BTC Bộ Tài Chính TSCĐ Tài sản cố định TNHH Trách nhiệm hữu hạn NKCT Nhật ký- chứng từ LH Long Hải CS Cát Sơn UT Ủy thác TD Tự doanh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5078.doc
Tài liệu liên quan