Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội

Lời mở đầu Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nói chung, đồng thời là một bộ phận quan trọng nhất và cơ bản của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. TSCĐ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền cơ chế thị trường khi khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào sử d

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng TSCĐ có trình độ khoa học kĩ thuật cao, công nghệ càng hiện đại thì càng có điều kiện thành công trong hoạt sản xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả TSCĐ là một yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho việc sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý công suất TSCĐ. Phát triển sản xuất thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang thiết bị và không ngừng đổi mới TSCĐ. Để làm được việc đó thì vấn đề xây dựng được một chu trình quản lý TSCĐ một cách khoa học góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một việc làm hết sức cần thiết và điều đó đòi hỏi trước hết phải có công tác kế toán TSCĐ. Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội (gọi tắt là HANCIC) là một công ty phát triển và thành đạt, những gì mà công ty đạt được đều có sự đóng góp đáng kể của TSCĐ. Điều đó nói lên rằng không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của tài sản cố định đối với quá trình kinh doanh của công ty. Nhất là trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, ngành xây dựng được xem là một mũi nhọn thì việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thông qua việc hạch toán chính xác vừa dùng chế độ chung vừa phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp là vấn đề mà thị trường rất quan tâm. Trong thời gian vừa qua, nhiều ý kiến về vấn đề này đã được đưa ra bàn luận, nhiều giải pháp đã được đưa ra vận dụng và tỏ ra có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn có những vướng mắc xung quanh vấn đề này đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra những phương hướng hoàn thiện hơn. Nhận thức được vai trò và hiệu quả của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Trần Nam Thanh và phòng tài vụ công ty cùng với mong muốn nâng cao thực tiễn của bản thân em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội “. Kết cấu của bài ngoài mở đầu và phần kết luận gồm 3 phần chính : Chương I: Lý luận về TSCĐ và công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội. Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty đầu tư xây dựng Hà nội. Đây là vấn đề còn mới và còn nhiều nhiều vấn đề cần bàn luận, do khả năng bản thân có hạn thời gian thực tập ngắn nên bài viết của em sẽ không thể không có những thiếu sót. Rất mong qua bài viết này em sẽ nhận được những lời góp ý chân thành của thầy cô giáo trong bộ môn và của toàn bộ bạn đọc. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin ghi nhận và gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy, cô giáo, các cô, bác, cùng toàn thể những người trong cơ quan thực tập đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này. Chương một Lý luận chung về tài sản cố định và Công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại TSCĐ trong DN Khái niệm tài sản cố định ( TSCĐ) TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong cơ sở vật chất - kỹ thuật của một doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh khác nhau. TSCĐ bao gồm rất nhiều loại và được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau. Xét một cách tổng quát thì TSCĐ được chia thành hai loại: Loại có hình thái vật chất cụ thể được gọi là TSCĐ hữu hình, loại chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô hình. Để được xem là TSCĐ thì bản thân tài sản phải thực hiện được một hoặc một số chức năng nhất định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp; có giá trị lớn đạt đến mức qui định; nếu tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể thì hình thái này sẽ giữ nguyên trong suốt quá trình sử dụng; có thời gian sử dụng dài nên phương thức luân chuyển là chuyển dần giá trị của mình vào chi phí của các đối tượng sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Theo qui định hiện hành, để trở thành TSCĐ thì bản thân tài sản phải có đủ 2 tiêu chuẩn sau: - Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên. - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Những tài sản nào không đạt 2 tiêu chuẩn này thì được gọi là công cụ, dụng cụ ( hữu hình ) hoặc gọi là chi phí trả trước ( tồn tại dưới hình thức giá trị). Tuy nhiên tiêu chuẩn giá trị thường mang tính linh hoạt để phù hợp với tính đặc thù về tư liệu lao động được sử dụng trong các ngành khác nhau. Đặc điểm TSCĐ Đặc điểm quan trọng của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mà không thay đổi hình dạng vật chất ban đầu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh giá trị sử dụng của TSCĐ bị hao mòn và dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. TSCĐ cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán trao đổi trên thị trường tư liệu sản xuất . 3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. Việc quản lý TSCĐ là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản lớn, phương tiện kĩ thuật tiên tiến. Trong thực tế TSCĐ được sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại, từng nhóm tài sản. 3.1 Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện gồm : a) TSCĐ hữu hình Là những tư liệu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn, giá trị, thời gian sử dụng theo chế độ quy định . TSCĐ hữu hình gồm : - Nhà cửa, vật kiến trúc : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp là các loại nhà xưởng, kho tàng văn phòng và các công trình kiến trúc trong doanh nghiệp. - Máy móc thiết bị : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là các thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là các phương tiện vận tải đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các phương tiện truyền dẫn như đường điện, đường nước, đường dẫn thông tin . - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị TSCĐ là các loại thiết bị và dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt ... ) - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị TSCĐ là các loại cây lây năm ( cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả ... ) súc vật làm việc ( voi, bò, ngựa cày kéo) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa, súc vật sinh sản. - TSCĐ hữu hình khác : Là toàn bộ TSCĐ chưa phản ánh ở trên . b) TSCĐ vô hình Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả .... TSCĐ vô hình gồm: - Chi phí về sử dụng đất : Là bao gồm các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm : tiền chi ra để có quyền sử dụng đất ( cả tiền thuế đất hay tiền sử dụng đất trả một lần nếu có, lệ phí trước bạ) nhưng không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất. - Chi phí thành lập doanh nghiệp : Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án để thành lập. - Chi phí nghiên cứu phát triển : Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công tác nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích đầu tư lâu dài cho doanh nghiệp. - Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ : Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu ( bao gồm chi phí thử nghiệm, chi phí cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi phí cho việc chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí về lợi thế kinh doanh : Là khoản chi phí cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm ( Chênh lệch trả thêm = Giá mua - Giá trị của tài sản theo đánh giá thực tế ). Ngoài tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sát nhập, hay hợp nhất của một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành từ ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng, về uy tín với bạn hàng, về trình độ đội ngũ tay nghề của người lao động, về trình độ điều hành tổ chức của ban quản lý doanh nghiệp đó. Trên thực tế TSCĐ vô hình trong tổng số tài sản của doanh nghiệp có chiều hướng gia tăng. Nhưng việc đánh giá các TSCĐ vô hình rất phức tạp TSCĐ hữu hình có thể tham khảo giá trên thị trường của chúng một cách tương đối khách quan. Trong khi đó TSCĐ vô hình thường khó khăn hơn và mang nhiều tính chủ quan. 3.2 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng gồm : a. TSCĐ đang sử dụng Đây là những tài sản đang trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. b. TSCĐ chưa sử dụng Đây là những tài sản do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như : tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử . c. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý Đây là những tài sản hư hỏng không sử dụng được hay còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kĩ thuật đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình về khả năng sử dụng tài sản, thực trạng tài sản trong doanh nghiệp. 3.3 Phân loại tài sản theo tính chất công dụng kinh tế a) Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh : Là những tài sản do doanh nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. b) Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: Là những tài sản do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp. c) TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ nhà nước : Là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn TSCĐ của theo từng nhóm cho phù hợp . 3.4 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu Cách phân loại này giúp cho người sử dụng TSCĐ phân biệt được TSCĐ nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình để trích khấu hao, TSCĐ nào đi thuê ngoài không tính trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng giữa hai bên . TSCĐ sẽ được phân ra là : a) TSCĐ tự có: Là những tài sản mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, tự bổ xung, nguồn do doanh nghiệp đi vay, do liên doanh liên kết . b)TSCĐ đi thuê: Để tăng cường sức sản xuất đồng thời cũng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp có thể đi thuê TSCĐ của các đối tượng khác nhau. Thuê dài hạn TSCĐ có thể thực hiện theo các phương thức: Thuê tài chính và thuê hoạt động - TSCĐ đi thuê hoạt động : Thuê TSCĐ tính theo thời gian sử dụng hoặc khối lượng công việc hoàn thành, không đủ điều kiện và không mang tính chất thuê vốn. -TSCĐ thuê tài chính : Đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ số TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị . Cách phân loại này giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và phân bổ chính xác số khấu hao cho các đơn vị sử dụng. Đối với các TSCĐ chờ thanh lý phải có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ . 3.5 Phân loại TSCĐ theo cách khác Toàn bộ TSCĐ phân thành các loại sau : a) TSCĐ tài chính : Là khoản đầu tư dài hạn, đầu tư vào chứng khoán và các giấy tờ giá trị khác. Các loại tài sản này được doanh nghiệp giữ lâu dài nhằm mục đích thu lợi và các mục đích khác như chiếm ưu thế quản lý hoặc đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. b) TSCĐ phi tài chính : Bao gồm các TSCĐ khác phục vụ cho lợi ích của doanh nghiệp, nhưng không được chuyển nhượng trên thị trường tài chính . ii. yêu cầu quản lý tscđ và nhiệm vụ kế toán tscđ 1. Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật, yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, TSCĐ là hệ thống xương và bắp thịt của quá trình kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt TSCĐ có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau thì vấn đề trang thiết bị và sử dụng TSCĐ có những điểm khác nhau. TSCĐ chủ yếu của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bao gồm : nhà cửa, kho tàng, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị. Tăng cường đầu tư TSCĐ hiện đại nâng cao chất lượng xây dựng, lắp đặt TSCĐ là một trong những phương pháp hàng đầu để tăng năng suất lao động tạo ra sản phẩm chất lượng cao, hạ giá thành, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng phát triển làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Do đó TSCĐ cần được quản lý chặt chẽ cả về nguyên giá, nguồn hình thành, thanh lý cũng như về số lượng, chất lượng từng loại TSCĐ. Nói cách khác, TSCĐ phải được quản lý như là một bộ phận cơ bản nhất của vốn kinh doanh, đảm bảo tồn vốn sau mỗi niên độ kế toán, kể cả vốn do ngân sách cấp và vốn do nhà nước tự bổ xung, quản lý TSCĐ phải phản ánh được phần TSCĐ đã dùng và tiêu hao với tư cách là một khoản chi phí vật chất trong quá trình hoạt động kinh doanh. Quản lý TSCĐ của doanh nghiệp để bảo vệ TSCĐ của doanh nghiệp. Để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả, đúng mục đích phát huy hết công suất TSCĐ và có kế hoạch đầu tư mới . 2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ Kế toán TSCĐ có vai trò quan trọng trong quản lý TSCĐ của doanh nghiệp vì nó theo dõi ghi chép, phản ánh một cách chính xác, toàn diện và cung cấp các thông tin về tình hình biến động của TSCĐ, từ đó thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng quản lý thông tin đã thu thập được để cung cấp cho bộ phận quản lý nhằm phục vụ cho công tác quản lý trong doanh nghiệp. Để thực hiện vai trò quan trọng của mình kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phản ánh ghi chép một cách kịp thời đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ. - Kiểm tra tình hình quản lý, bảo quản và sử dụng tài sản, tính toán đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trên cơ sở số liệu kế toán . - Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp, tính toán phân bổ kịp thời đầy đủ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Tham gia lập dự toán về chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo TSCĐ . iii. nội dung công tác kế toán tscđ 1. Đánh giá TSCĐ Ngoài việc phân loại TSCĐ, đánh giá TSCĐ là một công việc hết sức quan trọng. Thực chất việc đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Đánh giá TSCĐ bắt nguồn từ sự biến động lớn của mặt bằng giá mà chủ yếu là do tình hình lạm phát gây ra. Ngoài ra cuộc đánh giá lại còn xảy ra khi đem TSCĐ làm vốn góp liên doanh. Việc đánh giá TSCĐ có thể được đánh giá theo: Nguyên giá TSCĐ; theo giá trị hao mòn và giá trị còn lại. a) Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá Nguyên giá TSCĐ là giá trị đầu tư ban đầu của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí tuỳ thuộc vào trường hợp tăng TSCĐ mà nguyên giá TSCĐ được xác định như sau : - Đối với TSCĐ mua vào : Nguyên giá TSCĐ = Giá mua ( giá hoá đơn) +Các chi phí trước khi dùng * Giá mua hay giá hoá đơn được xác định như sau: - Là giá thanh toán với người bán nếu đơn vị áp dụng thuế VAT trực tiếp hoặc không áp dụng VAT. - Giá mua chưa có thuế VAT nếu áp dụng thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. - Nếu TSCĐ nhập khẩu thì giá nhập khẩu TSCĐ gồm: Giá hoá đơn + thuế nhập khẩu. * Các chi phí trước khi dùng gồm: Toàn bộ các phí tổn mua tài sản, giao nhận tài sản, chuyển quyền sở hữu tài sản, chi trước khi sử dụng tài sản. - Đối với TSCĐ tiếp nhận từ bộ phận xây dựng cơ bản : Nguyên giá TSCĐ = Giá trị quyết toán của công trình + các khoản phụ phí khác (nếu có) - TSCĐ nhận được từ liên doanh ( nhận lại vốn góp liên doanh ) Nguyên giá = Giá đánh giá lại + Chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ) - Đối với TSCĐ được nhà nước cấp hay cấp trên cấp Nguyên giá TSCĐ = Giá ghi trong sổ của đơn vị cấp + Chi phí trước khi sử dụng. Ngoài ra còn một số TSCĐ vô hình ở dạng đặc biệt: Chi phí trước khi sử dụng lợi thế thương mại ... thì nguyên giá của nó được xác định theo giá trị thực của nó trên thị trường vào thời điểm mua vào, nhận được nhưng phải loại phần giá trị của bản thân TSCĐ hữu hình chứa đựng yếu tố lợi thế hoặc uy tính ( như bản thân cửa hàng ). Nguyên giá TSCĐ được giữ nguyên trong quá trình kế toán và chỉ thay đổi khi : - Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước . - Tháo bớt bộ phận hay lắp thêm các bộ phận chi tiết . Tuy nhiên, nguyên giá TSCĐ phản ánh chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua sắm hoặc xây dựng cơ bản TSCĐ và là cơ sở để khấu hao . b) Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại. Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại thực chất là việc xác định chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định dựa trên nguyên giá và giá trị hao mòn . Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn Giá trị hao mòn được phản ánh qua chỉ tiêu khấu hao luỹ kế. 2. Nội dung, phương pháp kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp 2.1 Nội dung, kế toán TSCĐ Bao gồm : - Kế toán biến động tăng TSCĐ hữu hình - Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình - Kế toán TSCĐ vô hình - Kế toán TSCĐ thuê tài chính - Kế toán khấu hao TSCĐ - Kế toán sửa chữa TSCĐ 2.2 Phương pháp kế toán TSCĐ a) Chứng từ sử dụng : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải theo dõi chặt chẽ, phản ảnh ánh đầy đủ tình hình tăng giảm TSCĐ và phải có chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ quy định theo quyết định số 1417C/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ thống chứng từ bao gồm : - Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 - TSCĐ ) - Thẻ TSCĐ ( mẫu số 02 - TSCĐ ) - Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu số 02 – TSCĐ ) - Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu số 04- TSCĐ) - Biên bản đánh giá lại TS ( mẫu số 05- TSCĐ) - Biên bản kiểm kê TSCĐ . Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho các nghiệp vụ phát sinh do liên quan đến TSCĐ, quản lý TSCĐ, còn phải dựa trên cơ sở các hồ sơ bao gồm : - Hồ sơ kỹ thuật do bộ phận kỹ thuật lập. - Hồ sơ kế toán do bộ phận kế toán lập để quản lý nguyên giá, khấu hao TSCĐ b) Tài khoản sử dụng : Để tiến hành hạch toán tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ kế toán sử dụng các ài khoản. + Để phản ánh TSCĐ hữu hình kế toán sử dụng TK 211 "TSCĐ hữu hình" trong đó được phân ra các tài khoản chi tiết: ( cấp 2) 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc 2113: Máy móc, thiết bị 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2115: Thiết bị và dụng cụ quản lý 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118: TSCĐ khác + Để phản ánh TSCĐ đi thuê tài chính kế toán sử dụng tài khoản 212 "TSCĐ thuê tài chính". + Để phản ánh TSCĐ vô hình kế toán sử dụng tài khoản 213 " TSCĐ vô hình" trong đó được phân ra các tài khoản chi tiết (cấp 2) 2131: Quyền sử dụng đất 2132: Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất 2133: Bằng phát minh sáng chế 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển 2135: Chi phí về lợi thế thương mại 2138: TSCĐ vô hình khác Các tài khoản tổng hợp và chi tiết này có kết cấu chung như sau: Bên nợ: Giá trị của TSCĐ tăng thêm ( nguyên giá) Bên có: Giá trị của TSCĐ giảm xuống ( nguyên giá) Dư Nợ: Giá trị của TSCĐ hiện có (nguyên giá) c) Trình tự hạch toán . * Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình ( theo phương pháp khấu trừ thuế ) Để phản ánh tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát ... kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Dưới đây là qui trình hạch toán được khái quát bằng sơ đồ: Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ (1) TK 111, 112, 331 TK 211, 213 TK 133 TK 241 (2b) (2a) TK 411 (3) TK 222, 128 TK 111,112,138 (4b) (4a) TK 214 TK 142, 153 (5) (6a) (6b) TK 412 TK 338 TK 642 (7a) (7b) (1): Mua sắm TSCĐ trong thời gian ngắn. (2a): Mua sắm TSCĐ thông qua lắp đặt, hoặc XDCB. (2b): Mua sắm TSCĐ thông qua lắp đặt khi kết thúc, hoặc XDCB bàn giao. (3): Chủ sở hữu cấp vốn hoặc nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ. (4a): Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ. (4b): Chênh lệch giữa vốn góp liên doanh với giá trị còn lại ( nếu liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia liên doanh nữa ...) (5) Tăng TSCĐ do chuyển từ CCDC. (6a): Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ phần nguyên giá. (6b): Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ phần hao mòn (nếu có). (7a) TSCĐ thừa chờ xử lý (7b) Khấu hao TSCĐ phát hiện thừa trong kiểm kê (TSCĐ đã và đang sử dụng). Chú ý: 1. Các nghiệp vụ trên, nếu TSCĐ của doanh nghiệp được đầu tư bằng các vốn quỹ chuyên dùng và sử dụng cho sản xuất kinh doanh, thì khi hoàn thành thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng kế toán ghi bút toán chuyển nguồn. Nợ TK 414 - Mua sắm bằng quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 441 - Mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB Nợ TK 4312 - Mua sắm bằng quỹ phúc lợi Có TK 411. 2. Nếu TSCĐ được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng cho nhu cầu phúc lợi thì khi kết chuyển nguồn kế toán ghi. Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi Có TK 4313 - Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ. 3. Nếu lấy từ nguồn vốn khấu hao thì ghi đơn : Có TK 009. * Hạch toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách phù hợp. Quá trình hạch toán sẽ được khái quát bằng sơ đồ hạch toán như sau: TK 214 TK 821 TK 211, 213 Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ TK 111, 112 TK 721 (1c) (1b) (1a) (6) TK 138, 411, 821 (5) TK 411 (4b) TK 142, 153 (4a) TK 627, 641, 642 (3a) (3b) (3c) TK 111, 112, 338 TK 411 TK 412 (2a) (2b) TK 412 TK 222, 128 (1a): Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán. (1b): Thu nhập về hoạt động thanh lý, nhượng bán. (1c): Chi phí về hoạt động thanh lý, nhượng bán. (2a): Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh bị đánh giá giảm nguyên giá (2b): Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh được đánh giá tăng NG. (3a): Trả lại TSCĐ do các bên tham gia liên doanh được đánh giá là giảm nguyên giá. (3b): Trả lại TSCĐ do các bên tham gia liên doanh được đánh giá là tăng nguyên giá. (3c): Thanh toán số vốn liên doanh còn lại. (4a): Giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ nhỏ, được phân bổ vào chi phí kinh doanh với giá trị còn lại. ( 4b): Giá trị còn lại đem phân bổ dần. (4c): Nếu còn mới chưa sử dụng. (5) Chuyên TSCĐ đi nơi khác do lệnh điều động của cấp trên. (6): Phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm kê. * Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê. Do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán doanh nghiệp có thể không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Đối với TSCĐ không cần dùng thì doanh nghiệp có thể góp liên doanh với đơn vị khác, nhượng bán lại hoặc cho đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm. Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê ( hoặc cho thuê được phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê ( cho thuê ) hoạt động. TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong bốn điều kiện sau đây: - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của 2 bên. - Nội dung hợp đồng thuê qui định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời gian mua lại. - Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. - Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Hạch toán tại đơn vị thuê +) Nguyên tắc hạch toán: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo giá tại thời điểm thuê (tương đương với giá mua trên thị trường), coi như là tài sản đi mua. Đồng thời phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê như một khoản nợ dài hạn. Định kỳ, thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh. Theo qui định hiện hành, doanh nghiệp đi thuê được hạch toán vào chi phí kinh doanh số tiền thực phải trả theo hợp đồng thuê từng kỳ. Trường hợp trả trước một lần cho nhiều năm thì số tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí tương ứng với số năm sử dụng TSCĐ. +) Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng lên. Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên thuê hoặc mua lại. Dư Nợ: NGuyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn TK 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ thuê. +) Phương pháp hạch toán Căn cứ vào hợp đồng thuê, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan kế toán sẽ hạch toán như sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính TK 211 TK 212 TK 342 (2) (1 a) TK 2142 TK 2141 (3) TK 142 TK 214 (2) (1b) (4a) (4b) (1a): Giá trị TSCĐ thuê tài chính ( 1b): Lãi thuê phải trả (2): Mua lại TSCĐ thuê tài chính khi kết thúc hợp đồng (3): Chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê sang hao mòn TSCĐ hữu hình (4a): Trả lại TSCĐ thuê tài chính khi hết hạn hợp đồng (4b): Nhượng bán thanh lý TSCĐ thuê tài chính Chú ý: 1. Đối với đơn vị có TSCĐ thuê tài chính về dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu VAT. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá đã có thuế VAT ( VAT đầu vào không được khấu trừ), ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Có TK 342 - Nợ dài hạn 2. Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê tài chính, ghi: Nợ TK 642 Có TK 342 Có TK 111, 112.... 3. Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ qui định, ghi: Nợ Tk 627, 641, 642... Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê. Hạch toán tại đơn vị cho thuê: Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bởi vậy, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của TSCĐ cho thuê. Đồng thời phản ánh số tiền phải thu từng kỳ về cho thuê, số khấu hao tài sản cho thuê được tính tương ứng với số năm thu được tiền thuê. Trường hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vượt quá thời gian sử dụng tài sản thì chi phí khấu hao tính theo thời gian sử dụng. Giá trị tài sản cho thuê được hạch toán vào khoản đầu tư tài chính dài hạn. - Khi giao TSCĐ cho bên đi thuê. Nợ TK 228 - giá trị TSCĐ cho thuê Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn nếu có. Có Tk 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ cho thuê Có TK 241 - chuyển giá trị XDCB hoàn thành sang cho thuê - Định kỳ (tháng, quý, năm) theo hợp đồng, phản ánh số tiền thu về cho thuê từng kỳ (cả vốn lẫn lãi): Nợ TK 111, 112, 1388 - Tổng số tiền thu Có TK 711 - Thu về cho thuê TSCĐ Có TK 3331 - VAT phải nộp. Đồng thời xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi, trong quá trình đầu tư tương ứng với từng kỳ. Nợ TK 811 Có TK 228 - Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán cho bên đi thuê trước khi hết hạn hoặc khi hết hạn cho thuê. Phản ánh số thu về chuyển nhượng tài sản. Nợ TK 111, 112, 131 ... tổng số thu Có TK 3331 VAT phải nộp Có TK 711 Phản ánh số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi. Nợ TK 811 Có TK 228 - Nếu nhận lại TSCĐ khi hết hạn cho thuê, căn cứ giá trị được đánh giá lại (nếu có), ghi tăng TSCĐ. Nợ TK 211, 213, - Giá trị đánh giá lại hoặc GTCL. Nợ TK 811 ( hoặc có TK 711 ) - phần chênh lệch giữa giá trị còn lại chưa thu hồi với giá trị đánh giá lại. Có TK 228 - Giá trị còn lại chưa thu hồi. * Thuê (cho thuê) TSCĐ hoạt động + Tại đơn vị đi thuê Khi giao TSCĐ cho bên thuê bên cho thuê không ghi giảm TSCĐ. bên đi thuê ghi đơn vào bên Nợ TK 001 - Tài sản thuê ngoài. Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt ... ) kế toán ghi: Nợ TK 627, 642, 641 - Tiền thuê và các chi phí khác liên quan. Nợ TK 133 - VAT khấu trừ Có TK 331 ( 3388) - Số tiền thuê phải trả Có TK 111, 112 -Các chi phí khác Khi trả tiền cho các đơn vị thuê Nợ TK 331 ( hoặc 3388) Có TK 111, 112 Khi trả lại tài sản cho đơn vị thuê, kế toán ghi đơn bên Có TK 001. +) Tại đơn vị cho thuê: TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển ..... kế toán ghi. Nợ TK 811 -Tập hợp chi phí cho thuê Có TK 214, (2141, 2142 ) Khấu hao TSCĐ cho thuê. Có TK 111, 112 Các chi phí khác. - Khoản thu về cho thuê Nợ TK 111, 112, 138 ... Tổng số thu Có TK 3331 - VAT phải nộp Có TK 711 Số thu về cho thuê. * Hạch toán khấu hao TSCĐ Hao mòn TSCĐ: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của kỹ thuật .... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29829.doc