Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cầu 12

Lời nói đầu Với sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một phương hướng quản lý mới phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao Để có thể tồn tại doanh nghiệp phải giành được chỗ đứng trên thị trường phải chiếm được thị trường người tiêu dùng bằng chất lượng và giá cả của hàng hoá, đẩy nhanh được vòng quay của đồng vốn không những thế chế độ hạch toán kinh tế đòi hỏi các

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp phải làm như thế nào để với chi phí bỏ ra thấp nhất mà lợi nhuận thu về nhiều nhất.Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực tập được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và phòng kế toán với sự hộ trở của giáo viên hướng dẫn, cùng với nỗ lực của chính mình em xin trình bầy: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 12 ” Bài luận văn của em gồm 3 phần : Phần I: Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cầu 12 Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sảm phẩm tại Công ty Cầu 12 Chương I Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng 1.Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành 1.1 Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà công ty bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. 1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống, lao động vật hoá, mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra liên quan đến khối lợng công trình xây dựng và lắp đặt đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp, công việc lao vụ đã hoàn thành. Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng và quá trình sản xuất xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo. Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng được xác định theo tài liệu thiết kế và đơn giá xây dựng cơ bản. 2. vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.1 Vai trò kế toán đối với quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong quản lý kinh tế sử dụng rất nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được xác định là công cụ quan trọng nhất. Kế toán là công cụ hạch toán chính xác chi phí sản xuất thông qua tổ chức ghi chép, tính toán. Trên cơ sở cung cấp những thông tin kế toán quan trọng về tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn cho chủ doanh nghiệp đề ra biện pháp quản lý kip thời chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được dịch chuyển vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì nhiệm vụ hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp như sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. - Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ. - Thực hiện tính giá thành kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá hợp lý. 3. Phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm. 3.1. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, mục đích, công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất thường được phân loại như sau: 3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí hoạt động của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố chi phí và mỗi yếu tố chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, lĩnh vực hoạt động nào. - Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí, về các loại đối tượng lao động: nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản. - Chi phí nhân công gồm toàn bộ tiền công và các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên. Các cách phân loại này cho ta biết kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất, để phân tích đánh giá thành hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau và cung cấp để tính toán thu nhập quốc dân. 3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo khoản mục, công dụng. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình. - Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương. - Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong bộ phận sản xuất mà chưa hạch toán vào hai khoản mục chi phí trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm các điều khoản sau: + Chi phí phân xưởng: tiền lương và các khoản trích theo lương + Chi phí vật liệu: sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung tại xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao máy móc thiết bị sản xuất nhà xưởng, phân xưởng. + Chi phí bằng tiền khác: ngoài những chi phí đã kể trên sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung. 3.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh và được chia theo khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí. - Định phí (chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi theo số lượng hàng hoá, dịch vụ như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí quản lý. - Biến phí (chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi theo số lượng hàng hoá, dịch vụ như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí quản lý. - Biến phí (chi phí và biến đổi) là những chi phí thay đổi theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. 3.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ sản xuất, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc tổ chức quản lý phục vụ sản xuất có tác dụng hỗ trợ cho quy trình công nghệ. - Chi phí cơ bản là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình công nghệ. Theo cách này giúp cho các nhà quản lý xác định được phương pháp và biện pháp tiết kiệm như chi phí hạ giá thành. 3.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp sản xuất tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này người ta chia toàn bộ chi phí sản xuất thành: - Chi phí trực tiếp. - Chi phí gián tiếp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí kiểm soát được chi phí không kiểm soát được. - Chi phí cơ hôị, chi phí chênh lệch và chi phí chìm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể cũng như yêu cầu trình độ quản lý cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà các doanh nghiệp cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức đã nêu ở trên. 3.2. Phân loại giá thành sản phẩm - Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính toán . Có 3 loại giá thành: + Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. + Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm. + Giá thành thực tế: là giá thành được tính trên cơ sở số liệu về chi phí sản xuất thực tế đã được tập hợp trong kỳ và kêt quả đã thực hiện. - Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cầu thành trong giá thành. + Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. + Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. 4. Đối tượng chi phí sản xuất và tính giá thành. 4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải dựa trên các điều kiện sau: - Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm. - Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí. Yêu cầu và trình dộ quản lý của doanh nghiệp. Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là: - Từng phân xưởng tổ đội sản xuất, bộ phận sản xuất từng doanh nghiệp. - Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ. - Từng sản phẩm từng đơn đặt hàng, hàng mục công trình… - Từng nhóm sản phẩm. - Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. 4.2. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất và tính chất của sản phẩm yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để xác định kỳ tính giá thành và cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. 4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Mối quan hệ đó còn đựơc biểu hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất để xác định giá thành. Việc sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. 5. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất 5.1 Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất thep phương pháp kê khai thường xuyên 5.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong tổng chi phí xây dựng. Giá trị vật liệu mua ngoài bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển đến chân công trình và hao hụt trong định mức trong quá trình bảo quản và vận chuyển. Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu không bao gồm thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) và có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Trường hợp nguyên liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Khi cuối kỳ hạch toán hoặc công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành thì thủ kho cùng kế toán vật tư kiểm kê số vật tư còn lại nơi sản xuất và thi công để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu đã hạch toán cho từng đối tượng hạch toán. Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ được xác định theo công thức: Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ = Giá trị NVL xuất cho sản xuất trong kỳ - Giá trị NVL cha sử dụng - Giá trị NVL, phế liệu thu hồi Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa trên hệ thống chứng từ gốc xuất vật liệu như: phiếu xuất vật tư, thẻ kho (nếu cần) Thông qua kết quả của hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng đối tượng chịu chi phí, thường xuyên đối chiếu với dự toán và kế hoạch để kịp thời phát hiện sự lãng phí, khả năng tiết kiệm, xác định nguyên nhân thiếu hụt để xử lý chính xác và hạ giá thành sản phẩm. 5.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(NCTT) Chi phí nhân công trực tiếp hạch toán vào Tài khoản 622 trong xây dựng cơ bản gồm: tiền lương chính, lương phụ, trợ cấp, thường xuyên của công nhân trực tiếp xây dựng. Chi phí nhân công được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình chủ yếu theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì có thể phân bổ cho các đối tương chịu chi phí nhân công theo tiêu thức thích hợp (nhất định mức tiền lương của mỗi công trình, theo hệ số tỷ lệ với khối lượng xây dựng hoàn thành). Trong xây dựng cơ bản áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu là lương thời gian và lương khoán. Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công căn cứ vào “ Bảng chấm công”, “Bảng thanh toán lương”, “ Phiếu báo làm thêm giờ”,.... 5.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động. 5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí NVLTT xuất dùng rất khó cho mục đích sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hay dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để xuất dùng vật liệu cho từng mục đích. * Phương pháp hạch toán. Tài khoản sử dụng: TK 6921 không có số dư vào được mở chi tiết cho từng đối tượng. 5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Về chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng. Nợ TK 631 Có TK 622 5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 chi tiết theo tài khoản cấp II tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. cuối kỳ sẽ được kết chuyển vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng. Nợ TK 631 Có TK 627 6. Tập hợp chi phí sản xuất 6.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong tổng chi phí xây dựng. Giá trị vật liệu mua ngoài bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển đến chân công trình và hao hụt trong định mức trong quá trình bảo quản và vận chuyển. Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu không bao gồm thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) và có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Trường hợp nguyên liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Khi cuối kỳ hạch toán hoặc công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành thì thủ kho cùng kế toán vật tư kiểm kê số vật tư còn lại nơi sản xuất và thi công để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu đã hạch toán cho từng đối tượng hạch toán. Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ được xác định theo công thức: Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ = Giá trị NVL xuất cho sản xuất trong kỳ - Giá trị NVL cha sử dụng - Giá trị NVL, phế liệu thu hồi Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa trên hệ thống chứng từ gốc xuất vật liệu như: phiếu xuất vật tư, thẻ kho (nếu cần) Thông qua kết quả của hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng đối tượng chịu chi phí, thường xuyên đối chiếu với dự toán và kế hoạch để kịp thời phát hiện sự lãng phí, khả năng tiết kiệm, xác định nguyên nhân thiếu hụt để xử lý chính xác và hạ giá thành sản phẩm. 6.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ. - Tài khoản sử dụng: TK 631 – Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm tương tự như TK 154. Kết cấu của TK 631 - Bên Nợ: phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm lao vụ. - Bên có: kết chuyển sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành - Phương pháp hạch toán 7.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc ở giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. 7.1 Đánh giá sản phẩmdở dang cuối kỳ theo chi phí NVLTT Phơng pháp này chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm dở dang của công tác lắp đặt. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ đựơc xác định như sau: Chi phí thực tế của KLXL DD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn XD tính theo mức độ hoàn thành 7.2. Đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này sản phẩm Công ty phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ định mức hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định không chỉ khối lượng mà cả mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để xác định chi phí cho sản phẩm dở dang. 7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 8.các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng. 8.1. Phương pháp tính giá thành đơn giản. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn chu kỳ sản xuất ngắn. Theo phương pháp này gía thành sản phẩm được tính như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Sản phẩm làm dở đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Sản phẩm làm dở cuối kỳ 8.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loại nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là các đơn vị đặt hàng đã hoàn thành. 8.3. Phương pháp tính giá theo phương pháp tỷ lệ Phương pháp này được áp dụng nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với quy cách, kích cỡ khác nhau. Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thẻ là giá thành kế hoạch, gía thành định mức sản phẩm từ đó tính ra tỷ lệ của nhóm sản phẩm. Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lượng thực tế từng quy cách sản phẩm nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm. 8.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Phương pháp này thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra còn giảm bớt được khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán để nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức được tiến hành theo các bước sau: - Tính giá thành định mức của sản phẩm: đựơc căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. - Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức vì giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành do vậy khi có sự thay đổi định mức cần tính toán lại theo định mức số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới. - Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức Chênh lệch do thoát ly định mức = Chi phí thực tế (theo từng khoản mục) - Chi phí định mức (theo từng khoản mục) Tính giá thành thực tế của sản phẩm: sau khi tính toán chính xác được giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức sau: Giá thành thực tế = Giá thành định mức + Chênh lệch do thay đổi định mức + Chênh lệch do thoát ly định mức 8.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm khác. - Phương pháp tính giá thành phân bước + Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. + Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm - Phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số * Hệ thống sổ kế toán Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý đối với các thông tin của kế toán đưa ra mà các doanh nghiệp lựa chọn cho đơn vị mình một hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp. Trong thực tế có rất nhiều hình thức tổ chức kế toán như nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ, ở mỗi hình thức tổ chức sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng nói chung và các nghiệp vụ chi phí sản xuất nói riêng có trình tự ghi chép và phản ánh trên các sổ sách là khác nhau. chương II Tình hình thực trạng công tác kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu 12 I. Khái quát chung về Công ty Cầu 12 1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Công ty Cầu 12 là một doanh nghiệp Nhà nước trực Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1-Bộ giao thông vận tải, có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được Nhà nước đầu tư với tư cách là chủ sở hữu. Công ty Cầu 12 tính đến năm 2004 đã hoạt động được 52 năm. Tiền thân của Công ty Cầu 12 là Đội cầu chủ lực chỉ có 46 người mang tên là đội cầu 2 với cơ sở vật chất nghèo nàn, thành lập ngày 17 tháng 8 năm 1952, là đơn vị xây dựng cầu đầu tiên nước Việt Nam. Ngày 4 tháng 3 năm 1993, Bộ Giao thông Vận tải có quyết định số 324/TCCB chuyển Xí nghiệp cầu 12 thành Công ty cầu 12: Tên giao dịch quốc tế là Bridge Construction Company No.12. Viết tắt là CC12. Trụ sở chính: 463 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên Trải qua đúng một nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành, công ty Cầu 12 đã sửa chữa và xây dựng mới trên 200 lượt chiếc cầu lớn nhỏ với tổng chiều dài hơn 68.850 mét, được áp dụng với tất cả các loại kết cấu và thi công bằng giải pháp đã có ở Việt Nam. Hàng chục cảng biển, cảng sông và sân bay Công ty Cầu 12 cũng đã thi công. Trong thời kỳ đổi mới Công ty Cầu 12 hợp tác liên doanh, liên kết với gần 20 hãng, công ty, tập đoàn nước ngoài mạnh dạn đầu tư chiều sâu kỹ thuật, đổi mới công nghệ, mua sắm nhiều thiết bị tiên tiến và hiện đại, đã thi công và tham gia thi công nhiều công trình ở trong nước và nước ngoài có qui mô lớn, kỹ thuật cao. Quá trình xây dựng và trưởng thành đến nay công ty đã được Nhà Nước tặng thưởng 53 huân, huy chương các loại, 4 cá nhân anh hùng lao động và 2 lần được tuyên dương đơn vị Anh hùng lao động (1985-1997), năm 2004 đơn vị đã được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Quy mô và kết quả kinh doanh của công ty Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Giá trị tổng sản lượng 125.000 195.000 218.000 245.000 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 22.116 24.000 24.000 28.022 3 Doanh thu 114.487 135.420 186.434 266.591 4 Nộp ngân sách NN 4.760 2.113 7.857 17.000 5 Lợi nhuận trước thuế 1.695 2.500 3.500 3.957 Số liệu ở biểu trên cho thấy, Công ty đã hoạt động hiệu quả và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Giá trị sản lượng của Công ty liên tục tăng qua các năm cho thấy việc mở rộng hoạt động của công ty có hiệu quả. Công ty Cầu 12 có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sau: Sản phẩm đơn chiếc và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, địa bàn sản xuất kinh doanh rộng trên khắp cả nước. Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian thi công một cây cầu thường kéo dài 1 đến 3 năm. Quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi đơn vị phải có trình độ kỹ thuật cao, thiết bị thi công tiên tiến và phải tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất định tuỳ thuộc vào từng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. 1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến gồm có: - Ban giám đốc: Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công tác của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lược, đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ – nhân sự, thi đua, khen thửơng – kỷ luật... - Hệ thống phòng ban chức năng bao gồm: * Phòng kỹ thuật thi công: Có chức năng tìm kiếm thị trờng , trực tiếp làm hồ sơ đấu thầu, thiết kế tổ chức thi công, chỉ đạo thi công... Hướng dẫn tập hợp hồ sơ hoàn công các công trình , đo đạc phục vụ thi công , soạn thảo chương trình học tập nâng bậc công nhân. * Phòng quản lý thiết bị: Tổng kết và đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Lập kế hoạch sử dụng máy thi công theo từng giai đoạn, có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời đáp ứng nhu cầu thiết bị cho các công trình. * Phòng kinh tế kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quí, năm, lập dự thảo hợp đồng kinh tế với các B phụ, làm thủ tục nghiệm thu thanh toán, chỉnh lý dự toán, quyết toán hợp đồng với Bên A và lập báo cáo thống kê. * Phòng Vật : Mua sắm vật tư theo kế hoạch SXKD, theo dõi vật tư về mặt hiện vật, xác định mức tiêu hao, lập thống kê báo cáo định kỳ, tổng kết đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. * Phòng Tổ chức cán bộ: Phụ trách vấn đề liên quan đến tổ chức sắp xếp cán bộ, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng, phụ trách công tác định mức lao động, quản lí quỹ lương giao khoán, phụ trách công tác bảo hiểm, ốm đau, thai sản, nghỉ chế độ. * Phòng an tàn lao động: Trang bị phòng hộ lao động cho các công trừơng, thường xuyên hướng dẫn các quy chế đảm bảo an toàn cho người lao động. * Phòng Tài chính kế toán: Tham gia điều chỉnh, sửa đổi kế hoạch SXKD, lập kế hoạch thu chi tài chính, xác định định mức nhu cầu vốn lưu động hàng năm, phối hợp nghiệm thu, bàn giao công trình, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty. * Phòng Hành chính quản trị: Quản lý sử dụng con dấu, tiếp nhận công văn, giấy tờ, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị văn phòng. Do đặc thù công việc lưu động, địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả nước và trong cùng một thời gian công ty phải thường xuyên triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên các địa bàn khác nhau, để đáp ứng được yêu cầu thi công công ty có các đơn vị trực thuộc: Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh tại Miền Trung đặt tại TP Đà Nẵng Đội thi công cơ giới chịu trách nhiệm theo dõi quản lý máy móc thiết bị của công ty. Xưởng sửa chữa: Hoạt động như một đơn vị sản xuất phục vụ cho việc sửa chữa xe và các thiết bị thi công của công ty Xưởng gia công cơ khí: Chuyên gia công, chế sửa vật tư thi công. Có 16 đội công trình có tên từ đội 1 đến đội 16, có nhiệm vụ trực tiếp thi công các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký kết, theo tiến độ và yêu cầu kỹ thuật mà công ty đưa ra. Bộ máy quản lý của Công ty Cầu 12 có thể được khái quát theo (Sơ đồ 1 ) 1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty + Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm tổ chức mô hình bộ máy và tổ chức lao động kế toán trong bộ máy. Việc tổ chức lao động kế toán là sự lựa chọn, sắp xếp tổ chức con người tạo mối liên hệ dọc ngang trong bộ máy. Đơn vị không chỉ phải tổ chức xây dựng đội ngũ kế toán về số lựơng nhân viên và chất lượng chuyên môn mà còn tổ chức phân công lao động kế toán nhằm thiết lập mối quan hệ lao động trong bộ máy kế toán cũng nh mối quan hệ của phòng Tài vụ với các phòng ban khác trong Công ty. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất cho phù hợp với quy mô và địa bàn kinh doanh cũng nh trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán, Công ty Cầu 12 áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Đối với hình thức này, đơn vị chỉ tổ chức một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng Tài vụ của Công ty. Các đội công trình và không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ bố trí nhân viên thống kê nhằm._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34151.doc
Tài liệu liên quan