Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp thực Phẩm Hà Tây

LỜI MỞ ĐẦU Một yêu cầu khách quan dặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường là phải kinh doanh có lãi. Có lãi doanh nghiệp mới có thể trang trải các khoản chi phí tiền vay, mới có thể mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại, nân cao đời sống của cán bộ công nhân viên… Đứng trước những yêu cầu gay gắt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời phải đ

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp thực Phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm bảo cho giá thành hạ để có thể cạnh tranh và tồn tại. Vì vậy, các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu tìm biện pháp nhằm giảm chi phí và hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên việc hạ giá thành sản phẩm không phải là cắt giảm chi phí một cách tuỳ tiện để đạt được lợi nhuận cao nhất. Vấn đề đặt ra là giảm những chi phí nào và biện pháp giảm ra sao để đem lại hiệu qủ kinh tế cao. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ yếu tố chi phí bỏ ra từ khâu đầu vào cho đến khâu tạo ra sản phẩm cuối cùng. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là khâu trung tâm mắt xích trong công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Trước tình hình đó, Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán toàn Công ty mà đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm mục đích giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phẩn Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ phòng tài chính kế toán em đã tiếp cận với thực tế công tác kế toán. Đối với Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp sản xuất nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm trong toàn bộ công tác kế toán đồng thời là vấn đề nổi bật hướng sự quan tâm của các nhà quản lý. Do đó, em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu và phần kết luận được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Chương 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Với luận văn này, ở cương vị là một sinh viên đang chuẩn bị hành trang kiến thức cho mình để phục vị cho công việc sau này nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em kính mong thầy cô hướng dẫn, ban lãnh đạo Công ty cùng bạn đọc cho ý kiến đóng góp giúp em hoàn thiện hơn đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: Th.s: Nguyễn Quốc Cẩn, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế, cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán - tài vụ của Công ty đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đề tài này. Hà Nội, tháng 5 năm 2006 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNSX 1.1.1 Vai trò, ý nghĩa của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Khi nền kinh tế đang chuyển mình bắt nhịp với những thay đổi về cơ chế và chính sách kinh tế của Nhà nước thì cánh cửa hội nhập mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đưa lại rất nhiều khó khăn và thử thách. Chi phí và giá thành sảm phẩm là các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý là góp phần tăn cường quản lý tài sản, tiền vốn, vật tư lao động một cách tiết kiệm. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh. Hơn nữa, giá thành sản phẩm là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kế toán nội bộ, phân tích chi phí đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh vì thông qua phần hành kế toán này mà doanh nghiệp có thể so sánh được chi phí bỏ vào trong quá trình sản xuất với số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu quả kinh tế cao hay thấp. Hay thông qua việc xem xét định mức tiêu hao của từng dây chuyền sản xuất để tìm ra các yếu tố để làm hạ giá thành sản phẩm. Cũng từ thông tin về giá thành, các nhà quản lý sẽ xác định được kế hoạch sản xuất, cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm thích hợp để đạt được lợi nhuận mong muốn với hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. 1.1.2 Yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh, cũng như từng loại sản phẩm công việc, lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất: Nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp. Mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thứ hai: Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, lựa chọn các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. - Thứ ba: Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định để lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm cho phù hợp và khoa học. - Thứ tư: Tổ chức vận dụng chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán. - Thứ năm: Tổ chức hợp lý, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí sản xuất và khoản mục giá thành. - Thứ sáu: Tổ chức lập và phân tích báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định phù hợp với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Thứ bảy: Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý. Xác định chi phí và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác. 1.2 Lý luận chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1 Lý luận chung về chi phí sản xuất 1.2.1.1 Khái niệm của chi phí sản xuất Sự phát triển của xã hội loài người gắn kiền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động Đối tượng lao động Sức lao động Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 1.2.1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Như ta đã biết, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì vậy, sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Đi sâu vào nghiên cứu bản chất của chi phí sản xuất ta cần phân biệt hai khái niệm: Chi phí và chi tiêu. Thực chất chỉ được tính là chi phí của kỳ kế toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ kế toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dung vào mục đích gì như: chi mua sắm vật tư, hàng hoá, chi cho công tác quản lý, chi vận chuyển, bốc dỡ… Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng kỳ sau mới tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu là do đặc điểm tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất được sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính. * Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Toàn bộ chi phí trong kỳ được chia thành các yếu tố sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế công cụ, dụng cụ … sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dung hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực… ) - Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương,tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động và các khoản trích như: BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền công, tiền lương, phụ cấp phải trả cho người lao động. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho các dịch vụ mua bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại … phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy, phân loại chi phí sản xuất theo cách này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 3 khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị, vật liệu liên quan trực tiếp tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nói trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chgi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Như vậy, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc tính giá thành toàn bộ sản phẩm, đây là vấn đề rất quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng *Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: Chi phí khả biến (biến phí) Chi phí bất biến (định phí) Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận, giúp doanh nghiệp xác định điểm hoà vốn phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành 2 loại: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp vào quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: NVL, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Do vậy kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí này cho các bộ phận liên quan theo một tiêu thức phù hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan một cách chính xác và hợp lý. 1.2.2 Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.2.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành 1.2.2.2 Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá,phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành sản phẩm được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Do vậy cần phân loại giá thành theo những tiêu thức phù hợp. Thông thường giá thành sản phẩm được phân loại theo tiêu thức sau: * Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại : Giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi quá trình sản xuất kinh doanh được bắt đầu trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, so sánh tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho một đơn vị sản phẩm.Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi quá trình sản xuất sản phẩm được tiến hành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác về tình hình tiết kiệm, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong doanh nghiệp. - Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh và khối lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. Giá thành thực tế được xác định sau khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoàn thành. Giá thành thực tế phản ánh tình hình phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình quản lý và sử dụng vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp. * Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành 2 loại: giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm hoà thành nhập kho hoặc giao cho khách hang và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + + Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng Vậy giá thành toàn bộ của sản phẩm hoàn thành tiêu thụ được xác định khi sản phẩm công việc hoặc lao vụ đã được xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Giữa chúng có điểm giống nhau về chất, thể hiện ở chỗ đều là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Đứng trên góc độ của quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. 1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất 1.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất 1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất SM ối quan h ệ 2 chi ếu Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí sản xuất được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Như vậy việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất - Toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi phí. Đồng thời, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận và cung cấp số liệu cho việc tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm. 1.4.1.2 Phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã được xác định. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể mà kế toán vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. * Phương pháp tập hợp trực tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép. * Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập trung cho nhiều đối tượng. Sau đó lực chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau: Bước 1: Chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí Hệ số phân bổ Tổng tiêu thức dùng để phân bổ = Xác định hệ số phân bổ Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = Ti x H Trong đó: Ci : Là chi phí phân bổ cho đối tượng i Ti : Là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i H : Hệ số phân bổ Khi nghiên cứu phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cần phải làm rõ đó là: Không có nghĩa chi phí trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều khi cũng phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được. Điều quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và việc tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu quyết định. 1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất 1.4.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.4.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu … sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ. * Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- « Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp » Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Kết cấu tài khoản này như sau : + Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ. + Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho - Trị giá phế liệu thu hồi - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. * Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất. Trường hợp cần phải phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ được sử dụng là: - Đối với chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. - Đối với chi phí NVL phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của NVLTT, khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tính toán, tập hợp chính xác NVL thực tế, kế toán còn phải chú ý kiểm tra, xác định số NVL còn lại đầu kỳ ở các phân xưởng sản xuất, nhưng đến cuối kỳ chưa sử dụng được chuyển cho kỳ này và số NVL sản xuất dung trong kỳ này nhưng chưa sử dụng hết. - Trường hợp vật liệu xuất dung có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải vận dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau: Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng hệ số phân bổ = x Tổng tiêu thức cần phân bổ Tổng CPNVL cần phân bổ = Hệ số phân bổ Để xác định chi phí thực tế NVL trong kỳ, cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm tra, xác định số NVL còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ. Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng Chi phí NVL phân bổcho từng đối tượng = Trị giá NVL đưa vào sản xuất - - Giá trị phế liệu thu hồi TK 133 NVL không sử dụng hết cho sản xuất sản phẩm nhập lại kho TK 154 TK 152 Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất TK 152 Thuế GTGT Mua vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất SP Cuối kỳ tính phân bổ kết chuyển CPNVL trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí TK 111, 121, 141, 331… TK 621 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVLTT 1.4.2.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương phải trả của công nhân sản xuất trực tiếp. * Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – « Chi phí nhân công trực tiếp » Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khởan có liên quan. Kết cấu TK 622 như sau: + Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh + Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng. * Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được như (tiền lương, các khoản phụ cấp...) thì được tập trung sau đó chon tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để tính và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó, các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào ssó tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Theo quy định hiện nay, trích vào chi phí đối với BHXH là 15%, BHYT là 2% tính trên lương cơ bản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất và trích 2% KPCĐ tính trên lương thực tế của công nhân sản xuất. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau : TK 338 TK 622 TK 334 Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả cho CNTTSX TK 141 Quyết toán tạm ứng TK 335 TK 154 Cuối kỳ tính phân bổ, kết chuyển CPNCTT theo đối tượng tập hợp chi phí Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp và phân bổ CP NCTT 1.4.2.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. * Nội dung của chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí dung vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung bao gồm : - Chi phí nhân viên phân xưởng : Là khoản phả trả cho nhân viên phân xưởng bao gồm : Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho nhân viên phân xưởng, nhân viên tiếp liệu... - Chi phí vật liệ : Phản ánh chi phí vật liệu dùng chophan xưởng như : vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng. - Chi phí dụng cụ sản xuất : Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như: khuân mẫu, đúc, dụng cụ cầm tay... - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất như : khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xưởng, phương tiện vận tải... - Chi phí dịch vụ mua ngoà : Phản ánh chi phí mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí điện, nước, điện thoại... - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như : Chi tiếp khách, hội nghị …ở phân xưởng. * Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- « Chi phí sản xuất chung » Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung trong kỳ liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong phân xưởng bộ phận. Kết cấu TK này như sau: + Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh + Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất hay lao vụ, dịch vụ. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng phân xưởng. * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi ._.phí. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất chung trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý : Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ x Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Có thể khái quát quá trình kế toán chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau: TK 334, 338 TK 632 TK 154 TK 111, 152 TK 214 TK 152, 153 TK 142, 335 TK 111, 112 TK 133 TK 627 CP nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất SP thực hiện dịch vụ CP phân bổ dần, chi phí trích trước Các khoản chi giảm CP Phân bổ kết chuyển CPSXC Khoản CPSX chung cố định được phân bổ, được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ 1. Sơ dồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất 1.4.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất *Tài khoản sử dụng: Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154 – « Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang » Kết cấu tài khoản này như sau : + Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung + Bên Có: Kểt chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành + Dư Nợ: Chi phí sản xuất còn dở dang cuối kỳ *Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp tàon bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra TK 154 còn phản ánh chi phí liên quan đến cả các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài, gia công tự chế * Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 627 TK 632 TK 157 Chi phí sản xuất chung Gửi bán Tiêu thụ thẳng TK 622 TK 621 TK 154 TK152,… TK 155,… Tổng giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ, hoàn thành Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Các khoản ghi giảm CP SP Nhập kho vật tư, SP Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 1.4.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ - Phương pháp kiểm kê đinh kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế phản ánh giá trị hang tồn kho cuối kỳ của các loại hàng hoá vật tư đã xuất dùng hoặc bán trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng xuất = Trị giá hàng nhập + Chênh lệch trị giá tồn cuối kỳ so với đầu kỳ Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các TK 611, 621, 622, 627.Việc tính giá thành sản phẩm đựơc thực hiện trên TK 631, “giá thành sản xuất”, kế toán không sử dụng TK 154 để tính giá thành sản phẩm mà chỉ sử dụng TK này để phản ánh chi CPSXDD đầu kỳ và cuối kỳ.các tài khoản hàng tồn kho khác đều chỉ dung để phản ánh số hiện có tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ. Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụngTK 631 “giá thành sản xuất”, TK này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng,bộ phận sản xuất) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…Nội dung phản ánh của tài khoản 631 như sau : Bên Nợ: phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành - Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư. Việc hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp này có thể đươc tổng quát : TK 154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí SX chung Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ TK 621 TK 622 TK 627 TK 632 Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp TK 631 Kết chuyển giá trị SP, dịch vụ dở dang đầu kỳ Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK 1.5 Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở trong các doanh nghiệp sản xuất Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm hoàn thành. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp sản xuất mà sản phẩm cuối kỳ được đánh giá theo một trong các phương pháp sau: 1.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn lại các chi phí khác tính hết cho sản phẩm sản xuất đã hoàn thành. Vì vậy giá trị sản phẩm dở được tính theo công thức: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Sản lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ + Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ x Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hàon thành tương đương Theo phương pháp này trước hết cần căn cứ vào khối lượng dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng của sản phẩm dở dang ra khối lượng của sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp... thì chi phí tính cho sản phẩm dở được tính theo công thức sau : - Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến như : Chi phí vật liệu phụ, CPNCTT, CPSXC... thì tính sản phẩm dở theo công thức : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành Số lượng SP hoàn thành tương đương + Số lượng SP hoàn thành tương đương x Trong đó : Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Mức độ hoàn thành 1.5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí cho loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. 1.6 Kế toán tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất 1.6.1 Đối tượng, kỳ tính giá thành 1.6.1.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ hoặc dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo, thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm căn cứ vào: - Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm. - Quy trình công nghệ sản xuất thành phẩm, nửa thành phẩm. - Các yếu tố quản lý, yếu tố cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp. - Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ. Còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành sản phẩm theo đối tượng quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. 1.6.1.2 Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế toán tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được kịp thời, trung thực, chính xác, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp hàng tháng. Trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là từ khi bắt đầu tới khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm. 1.6.2 Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng, cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua phân tích hai khái niệm trên cho thấy: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất, đều là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa hai khái niệm cũng có những điểm khác nhau nhất định : - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Trong thực tế, có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. 1.6.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các khoản mục. Tuỳ vào đặc điểm của doanh nghiệpmà áp dụng các phương pháp tính giá thành khác nhau. 1.6.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (hay còn gọi là phương pháp trực tiếp) Phương pháp tính giá thành giản đơn áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa NVL vào đến khi hoàn thành sản phẩm, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí cho kỳ tính giá. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức : Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị = Tổng giá thành của sản phẩm Sản lượng sản phẩm thành 1.6.3.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thực hiện tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt vừa và nhỏ theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, loạt sản phẩm và đơn vị sản phẩm trong từng loạt công việc của từng đơn đặt hàng, từng công việc. Khi bắt đầu sản xuất, kế toán giá thành mở cho mỗi đơn đặt hàng một thẻ giá thành. Và hàng tháng, quý căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được theo đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết ghi sang thẻ tính giá thành liên quan. Khi nhận phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành kế toán chỉ cần cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở thẻ tính giá thành sẽ tính được giá thành của từng đơn đặt hàng. 1.6.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo giá thành định mức Phương pháp này áp dụng cho tất cả các loại hình sản xuất khác nhau với điều kiện các chi phí sản xuất đã có định mức hợp lý. Tính giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. + Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức Số thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ + Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức Thoát ly định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định mức Từ đó xác định giá thành thực tế sản phẩm bằng cách : Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức sản phẩm + Chênh lệch do thay đổi định mức + Chênh lệch so với định mức bình thường Ngoài 3 phương pháp tính giá thành chủ yếu trên, tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức khác nhau mà các doanh nghiệp có thể sử dụng một số phương pháp tính giá thành khác như : * Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm phụ. * Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số. * Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ. * Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. * Phương pháp tính giá thành sản phẩm không tính giá thành nửa thành phẩm. 1.7 Kế toán thiệt hại trong các doanh nghiệp sản xuất 1.7.1 Kế toán các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng 1.7.1.1 Khái niệm - Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. 1.7.1.2 Phân loại Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại: - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được, việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. - Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến xảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm được xem là khó tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất sản phẩm chính. - Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như máy hỏng, hoả hoạn … Những chi phí cho sản phẩm hỏng thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ trừ vào thu nhập. TK 152, 334 TK 154,155,632 TK 1388, 152 Chi phí sửa chữa Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được Giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường TK 138.1” SPHNĐM” TK 632, 415 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức 1.7.2 Thiệt hại về ngừng sản xuất Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu…) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, KHTSCĐ, chi phí bảo dưỡng… Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở TK 335 – Chi phí phải trả. Trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí phải bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trong các tài khoản tương tự như hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức. Cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi do bồi thường (nếu có) giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ. TK 334, 338 TK 1381” THNSX” TK 632,415 TK 138,111 Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất Giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức Giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch 1.8 Sổ sách kế toán Sổ kế toán là những tờ sổ được thiết kế một cách khoa học và hợp lý, có mối liên hệ mật thiết với nhau và được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng các phương pháp kế toán, trên cơ sở từ các số liệu từ chứng từ kế toán. Theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức sổ kế toán để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó là: - Hình thức nhật ký chung - Hình thức nhật ký sổ cái - Hình thức nhật ký chứng từ - Hình thức chứng từ ghi sổ Mỗi hình thức đều có những đặc điểm riêng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi hình thức đều sử dụng các sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.8. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hệ thống sổ kế toán trong hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm: Sổ cái các TK, sổ dăng ký chứng từ ghi sổ theo chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN HỢP THỰC PHẨM HÀ TÂY 2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây tiền thân là công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 467 ngày 28/10/1971 của Uỷ ban hành chính Hà Tây (nay là Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây). Đăng ký kinh doanh số 111739. QĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước số 547 QĐ/UB – theo nghị định 388 – HĐBT. Ngành nghề SXKD chủ yếu của công ty là: Công nghệ sản xuất bia, rượu, nước giải khát, bánh mứt kẹo các loại và chế biến nông sản thực phẩm khác. Thiết bị nhà xưởng ban đầu do Balan, Liên Xô giúp: dây chuyền sản xuất bánh mỳ của Balan: công suất 2000 tấn/năm và dây chuyền sản xuất mỳ sợi của Liên Xô: công suất 6000 tấn/ năm. Giai đoạn 1971 – 1980, Công ty sản xuất bánh mỳ và mỳ sợi theo kế hoạch của Tỉnh và Sở giao. Nguồn nguyên liệu chủ yếu là bột mỳ phải nhập ngoại. Năm 1974, phân xưởng sản xuất bánh kẹo của Công ty ăn uống Hà Tây chuyển về sát nhập vào công ty. Quy mô sản xuất của công ty được mở rộng, cơ sở sản xuất bánh mứt, kẹo 200 tấn/ năm. Năm 1980, nguồn nguyên liệu bột mỳ nhập ngoại cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, sản xuất của công ty phải thu hẹp và đi đến dừng hẳn sản xuất bánh mỳ - mỳ sợi. Công ty chuyển sang sản xuất mặt hang mới là bánh phồng tôm, được tiêu thụ trong nước và xuất khấu sang thị trường các nước Đông Âu, Liên Xô, Balan, CHDC Đức… với sản lượng 350-400 tấn/năm. Quá trình xuất khẩu đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng sản xuất, phát triển thêm các mặt hàng lạc bọc đường và bánh phở khô xuất khẩu thêm các nước trên. Năm 1989, do tình hình biến động kinh tế xã hội ở các nước Đông Âu, do vậy các mặt hang xuất khẩu của Công ty phải thu hẹp và dừng hẳn vào giữa năm 1990. Về việc sản xuất mặt hang bia: đầu năm 1989, bằng việc tận dụng các thiết bị sẵn có và cải tạo nhà xưởng. Công ty đã lắp đặt hệ thống thiết bị sản xuất Bia với công suất 1000 lít/ngày, sau đó cải tạo nâng cấp lên 500.000 lít/năm. Năm 1991, Công ty đầu tư nâng công suất Bia lên 1 tr lít/năm. Tháng 7/1993, Công ty tiếp tục đầu tư nâng công suất Bia lên 5tr lít/năm. Giai đoạn 1995-2000 do nhu cầu tiêu dung sản phẩm Bia tăng mạnh, Công ty đã đầu tư chiều sâu áp dụng công nghệ mới, tích cực mở rộng thị trường. Do vậy sản lượng Bia của Công ty tăng dần, năm 2000 đạt gần 7 triệu lít. Để tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm tạo thêm việc làm cho người lao động Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp 150 tấn/năm. Kể từ khi Công ty sản xuất mặt hang Bia đến nay Công ty đã có hướng đi đúng, sản phẩm Bia ngày càng được người tiêu dung ưa chuộng, nhu cầu người tiêu dung ngày càng lớn. Năm 2003-2004 công ty đã tập trung đầu tư mở rộng nâng công suất tăng sản lượng Bia, đầu tư thiết bị mới kết hợp cải tạo thiết bị cũ theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, theo kế hoạch đề ra đã hoàn thành vào cuối năm 2004 với công suất từ 12-15 triệu lít/năm. Thực hiện chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Từ đầu năm 2004 Công ty đã tích cực tiến hành các bước cổ phần hoá theo nghị định 64/CP của Chính phủ. Ngày 05/01/2005 Công ty đã tổ chức Đại hội cổ đông, thành lập: Công ty Cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây và được đăng ký kinh doanh từ ngày 15/01/2005. Như vậy Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/02/2005. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ * Chức năng: Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây là đơn vị SXKD thuộc Sở Công Nghiệp tỉnh Hà Tây. Chức năng của Công ty là sản xuất ra các mặt hàng lương thực, thực phẩm để phục vụ nhân dân trong và ngoài tỉnh. *Nhiệm vụ: Là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty có nhiệm vụ tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm tự bảo toàn và phát triển vốn, có nghĩa vị nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Bênh cạnh đó, Công ty còn chú ý đến an toàn lao động, bảo vệ môi trường và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước. 2.1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là rượu, bia, nước giải khát, bánh mứt kẹo các loại. Phần lớn các sản phẩm của Công ty đều là các sản phẩm mang tính thời vụ, chẳng hạn như bia, nước giải khát thì tiêu thụ chủ yếu vào mùa hè, còn bánh mứt kẹo thì thường được tiêu thụ vào dịp tết là chính. Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng lớn đến cơ cấu vốn và đội ngũ lao động cũng như doanh thu, lợi nhuận và các khoản phải nộp giữa các tháng trong năm của Công ty. Tuy nhiên, nếu tính trung bình trong một năm của Công ty thì sản phẩm Bia của Công ty vẫn có doanh thu và các khoản phải nộp Nhà nước lớn nhất. Thông thường doanh thu của Bia chiếm trên 70% tổng doanh thu của tất cả các mặt hang của Công ty. Từ những đặc điểm trên mà trong phạm vi đề tài này em chỉ đi sâu trình bày về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bia của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. 2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bia của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Là một quy trình sản xuất liên tục khép kín, phức tạp và qua nhiều công đoạn khác nhau. Được mô tả khái quát như sau: Malt, gạo được nghiền và định lượng sẵn cho từng mẻ nấu. Theo tính toán và dựa vào công suất thiết bị, thì mỗi mẻ nấu được 4500 lít bia, lượng nguyên liệu chính cần cho một mẻ là: 520 kg malt, 290 kg gạo tẻ, 45 kg đường, 8,5 kg hoa buplon. Quy trình này được chia làm các giai đoạn như sau: Hồ hoá Đường hoá Bia thành phẩm Lên men chính Lên men phụ Sơ đồ 2.1: Công trình công nghệ sản xuất Bia Chiết bia hơi Bia hơi thành phẩm Bia chai thành phẩm Chiết chai-thanh trùng-dán nhãn Nước Malt-đường hoá Gạo-hồ hoá Hoa buplon Đường Nghiền bột Khuấy trộn ngâm nước 400C-500C Hơi nóng Khuâý trộn với nước (400C-450C) 800C-1000C= 1h40’ Làm nguội dịch cháo thời gian 50’ xuống 620C Dịch 530C để 30’ - Nâng t0=650C, 750C = 85’-95’ - Nâng t0= 800C Làm lạnh nhanh ( còn 120C-140C) Lọc trong Thu CO2 Bơm chuyển dịch chảo Nghiền bột Lọc thô Lọc hoa: dịch trong = 700C- 800C (tách cặn) Lên men sơ bộ (thời gian 8h-10h) Lên men chính (7-8 ngày) Lên men phụ(12-14 ngày) Bão hoà CO2 Bia hoa Bã bia Để lắng trong và làm nguội ( thời gian 1h30’) Đun hoa 10% 90% 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây có cơ quan lãnh đạo cao nhất là Đại hội đồng cổ đông (mỗi năm họp một lần gọi là Đại hội thường niên) có nhiệm vụ: xác định mục tiêu của Công ty trong từng thời kỳ, các phương hướng, biện pháp lớn, tạo dựng bộ máy của Công ty, phê duyệt cơ cấu tổ chức, chương trình hoạt động và vấn đề nhân sự như tuyển dụng và giao trách nhiệm, uỷ quyền thăng cấp… Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị Công ty giữa 2 nhiệm kỳ 3 năm theo điều lệ Công ty. Hội đồng quản trị gồm 5 người, Hội đồng quản trị được bổ nhiệm các chức danh quản lý chủ chốt như: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng. Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Công ty hàng ngày. Theo luật Giám đốc có quyền bổ nhiệm miễn nhiệm các cán bộ dưới quyền như trưởng phó phòng ban các phân xưởng. Giúp việc cho Giám đốc có các phó giám đốc. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách kinh doanh (mảng đối ngoại) từ việc hợp tác, liên doanh, liên kết đến công tác mua vật tư, tổ chức tiêu thụ, tổ chức hoạt động Marketting. Ngoài ra còn phụ trách các vấn đề về đời sống của Công ty. Phó giám đốc này trực tiếp chỉ huy các phòng : Phòng vật tư- tiêu thụ, phòng kinh doanh dịch vụ đời sống. Phó giám đốc sản xuất: Có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy hoạt động sản xuất hang ngáy, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm sản xuất, trực tiếp chỉ huy các phân xưởng sản xuất, phân xưởng cơ điện và phòng kỹ thuật KCS. Phó giám đốc tài chính: Phụ trách các vấn đề tài chính của Công ty Công ty gồm 6 phòng chức năng, được sắp xếp như sau: Đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc có: Phòng tổ chức lao động tiền lương: Có chức năng tuyển chọn lao động, xác định mức lao động về các tiêu chuẩn mẫu để dựa vào đánh giá thực hiện công việc của công nhân viên. Đào tạo nâng cao trình độ nhân viên thực hiện trả công lao động và khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả. Phòng kỹ thuật KCS: Chức năng của phòng này là kiểm tra vật tư, sản phẩm so với tiêu chuẩn, chất lượng quy định trước khi xuất nhập, giúp Phó giám đốc về kỹ thuật công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất, chế tạo sản phẩm, giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý chất lượng hàng hoá trong toàn Công ty. Đặt dưới sự giám sát của Phó giám đốc tài chính là các phòng: Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng chính là tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty, nhằm sử dụng vón đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phòng kế hoạch tổng hợp: Có chức năng lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, giám sát và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty, trong đó có việc tiêu thụ sản phẩm và vấn đề xuất nhập khẩu. Đặt dưới sự quản lý của Phó giám đốc kinh doanh là các phòng: Phòng vật tư, tiêu thụ sản phẩm: Có chức năng cung ứng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời tìm hiểu thị trường, đảm bảo tiêu thụ tốt sản phẩm. Phòng kinh doanh dịch vụ đời sống: Phụ trách vấn đề tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, làm công tác marketing, thâm nhập thị trường mới, chủ động tham gia các hội chợ triển lãm, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên vào các bữa ăn trưa, ăn ca, độc hại, chăn nuôi… PGĐ tài chính PGĐ sản xuất Phòng tổ chức LĐTL PX cơ điện lạnh PX bánh mứt, kẹo PX bia, rượu, nước giải khát Phòng kỹ thuật Phòng vật tư Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kế toán tài vụ GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PGĐ kinh doanh Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây 2.1.5 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây 2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức quản lý tập trung theo tuyến dọc từ trên xuống, đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc Tài chính. Công việc kế toán được tiến hành tại phòng kế toán. Bộ máy kế toán tại công ty gồm có 6 người được phân công theo khối lượng từng phần hành và cơ cấu lao động kế toán tại công ty. Yêu cầu về chất lượng cũng như tính chất thi hành cuả công việc, tố chất nghiệp vụ của nhân viên là cơ sở để thực hiện phân công lao động kế toán. Sự phân công đó cụ thể được thực hiện như sau: Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng tài vụ):Tổ chức việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, bảo quản tốt hồ sơ, tài liệu kế toán, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp và xử lý, kiểm tra tổng hợp công tác kế toán, nguồn vốn nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của kế toán trưởng còn kiêm cả kế toán tổng hợp, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, tính giá thành sản phẩm. Cuối quý thì báo cáo quý, cuối năm quyết toán tài chính theo chế độ quy định của nhà nước. Phó phòng tài vụ:Có nhiệm vụ theo dõi kế toán tiền mặt và kho thành phẩm, chuyên trách kế toán công đoàn, đồng thời tham gia công tác chỉ đạo chung trong phòng kế toán. Kế toán NVL – CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp, chi tiết xuất nhập tồn của từng đối tượng, giúp kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, tập hợp chi phí vật liệu, CCDC cho từng đối tượng. Kế toán chuyên viết hoá đơn bán hàng và công nợ phải thu: Là các hoạt động thuộc dịch vụ đời sống. Kế toán tiền gửi ngân hang, tiền vay, công nợ phải trả: Theo dõi tiền gửi ngân hang, về thu, chi, hằng ngày qua báo cáo UNT, UNC, theo dõi tình hình vay ngắn hạn, vay dài hạn, tính toán tiền kãi gửi ngân hang và tình hình công nợ. Kế toán tiêu thụ và xác địnhn kết quả lãi lỗ: Hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm nhập kho, theo dõi tình hình doanh thu hằng ngày và xác định kết quả tiêu thụ. Từ tháng 2 năm 2004 công ty đã áp dụng hệ thống kế toán máy vào hệ thống kế toán của doanh nghiệp với phần mềm kế toán AF.sys.5. Đó là một bước tiến lớn của công ty để giảm bớt công việc cho kế toán viên và khối lượng sổ sách đồng thời tạo ra nhịp độ làm việc khẩn trương và nhịp nhàng. Bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: KẾ TOÁN TRƯỞNG (kiêm kế toán TSCĐ, kế toán nguồn vốn, kế toán tổng h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van tot nghiep.doc
  • docbia luan van.doc
  • doctai lieu.doc
Tài liệu liên quan