Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Chiến Thắng - Công ty May 19/5 - Bộ Công An

Lời mở đầu Trong hai thập kỷ qua, dưới ánh sáng của các nghị quyết Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam, nền kinh tế của nước ta đã đi vào ổn định và phát triển. Việt Nam từ chỗ vận hành nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đã đặt ra yêu cầu cấp bách là phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một bộ phận quan trọng cấu thành. Kế toán là công cụ quản lý hiệu quả tài sản, tiền vốn và quá trình ho

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Chiến Thắng - Công ty May 19/5 - Bộ Công An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, đồng thời là nguồn cung cấp thông tin và số liệu đáng tin cậy để nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý mới là rất cần thiết. Trong công tác kế toán nói chung thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng vì mục tiêu đặt ra của các nhà quản lý là không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm, một mặt nâng cao đời sống của nhân dân lao động tăng thu nhập, mặt khác, đảm bảo sự tồn tại và củng cố vị thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng phương pháp và đúng chế độ quy định. Nhận thức đựợc vấn đề này trong thời gian thực tập tại XN Chiến Thắng trực thuộc công ty May 19/5 - Bộ Công An, em đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính gía thành sản phẩm tại XN. Là sinh viên ĐH Quản Lý & Kinh doanh Hà Nội, xuất phát từ lý luận và thực tiễn, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN Chiến Thắng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Kết cấu của luận văn ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận” gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại XN Chiến Thắng Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại XN Chiến Thắng Chương 1 Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất 1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1 Vai trò của CPSX và tính giá thành sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của mình. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm CPSX, hạ thấp giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp CPSX, tính giá thành là khâu rất quan trọng đối với doanh nghiệp trong SXKD. Bởi vì thông qua khâu này doanh nghiệp có thể so sánh phần chi phí bỏ ra sản xuất sản phẩm với doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó thu được kết quả là cao hay thấp. Trong quá trình quản lý người ta thường sử dụng những công cụ quản lý kinh tế khác nhau sao cho phù hợp đối với từng doanh nghiệp như hạch toán thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt đông kinh tế, trong đó kế toán được coi là công cụ quan trọng nhất. Vì với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh một cách thường xuyên liên tục của lao động vật tư, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí. 1.2. Yêu cầu quản lý CPSX, tính giá thành sản phẩm Tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Để thực hiện mục tiêu này, Doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp quản lý của công cụ kế toán và cụ thể là kế toán CPSX và giá thành sản phẩm. Việc phân tích phản ánh đúng kết quả hoạt động SXKD chỉ đạt được khi có giá thành sản phẩm chính xác, mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp CPSX. Do vậy tổ chức tốt công tác tập hợp CPSX một cách chính xác, kịp thời đúng đối tượng, đúng chế độ quy định, đúng phương pháp có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cần thiết trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. 1.3. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ CPSX và giá thành sản phẩm là tiền đề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động SXKD Nhiệm vụ của CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã áp dụng. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển, phân bổ CPSX theo đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định theo các yếu tố chi phí, khoản mục giá thành. - Lập báo cáo CPSX theo yếu tố: định kỳ tổ chức phân tích CPSX và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành, sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 2. Lý luận chung về CPSX và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 2.1. CPSX và phân loại CPSX 2.1.1. CPSX trong doanh nghiệp Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp dù hoạt động ở bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần có 3 yếu tố là: - Tư liệu lao động: gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các TSCĐ khác - Đối tượng lao động: là NVL, nhiên liệu.. - Sức lao động: Là lao động sống của con người. Chi phí SXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. “ Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để hoạt động sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền” CPSX trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng không như nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải phân loại chi phí theo tiêu thức thích hợp. 2.1.2. Phân loại CPSX Phân loại CPSX là việc sắp xếp CPSX vào từng loại từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. *Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất của chi phí: Phân loại theo tiêu thức này nghĩa là các chi phí có tính chất nội dung kinh tế giống nhau xếp vào cùng một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩng vực hoạt động nào và ở đâu. Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí Theo tiêu thức này chi phí được phân thành các loại sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại NVL chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những CPNVL dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung thay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản tiền lương, trích tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất chung : Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung bao gồm các chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở kế toán tập hợp CPSX, tính giá thành và định mức chi phí tính cho kỳ sau. Ngoài hai cách phân loại trên, để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý, kế toán còn được chia theo các tiêu thức sau: căn cứ vào mối quan hệ với khối sản phẩm, công việc hoàn thành, căn cứ vào phương pháp tập hợp CPSX và căn cứ vào mối quan hệ chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh. 2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là CPSX tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định giá bán cũng như xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm * Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành bao gồm: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch được bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức hiện hành và chi phí cho các đơn vị sản xuất. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. * Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành gồm: - Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các CPSX, chi phí sản phẩm tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của các doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ. Do đó giá thành sản phẩm còn được gọi là giá thành toàn bộ. Công thức tính Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.3. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành 2.3.1 Đối tượng tập hợp CPSX + Khái niệm: Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Căn cứ xác định đối tượng tập hợp CPSX: - Mục đích và công dụng của CPSX trong quá trình sản xuất - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp có thể là: Bộ phận phân xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất hoặc từng công đoạn công nghệ hay cả quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình. 2.3.2 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào: - Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm. - Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm - Đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm - Các yêu cầu quản lý - Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán... 2.4. Mối quan hệ giữa CPSX và tính giá thành sản phẩm Giữa CPSX và gía thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng là hai mặt của quá trình sản xuất, CPSX là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm là thước đo CPSX đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. Trong quan hệ này CPSX và giá thành sản phẩm đều có điểm giống nhau và khác nhau + Giống nhau: CPSX và giá thành sản phẩm có điểm giống nhau về chất vì đều là những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất. + Khác nhau: CPSX và giá thành sản phẩm có điểm khác nhau: - CPSX luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, phản ánh hao phí sản xuất, bao gồm CPSX làm dở cuối kỳ, giá trị sản phẩm hỏng. - Giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng công việc, với khối lượng sản phẩm sản xuất đã hoàn thành, phản ánh kết quả sản xuất, không bao gồm CPSX làm dở cuối kỳ và giá trị sản phẩm hỏng. Khi CPSX làm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ. 3. Kế toán tập hợp CPSX 3.1. Tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo quyết định của Bộ Tài Chính và các tài khoản: + TK 621- Chi phí NVL trực tiếp: dùng để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. Chứng từ để hạch toán CPNVL trực tiếp là các phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL mua về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm. + TK 622- CPNC trực tiếp: dùng để tập hợp và phân bổ CPNC trực tiếp (tiền lương, tiền công…) của công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh Chứng từ để hạch toán CPNC trực tiếp là bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương… + TK 627- CPSXC: dùng để tập hợp và phân bổ CPSXC của đơn vị. Chứng từ hạch toán CPSXC là bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ vật liệu, CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi tiền… 3.2 Trình tự kế toán tập hợp CPSX Nội dung của kế toán tập hợp CPSX được phản ánh qua 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho sau: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. 3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp - Chi phí NVL trực tiếp: Là các chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp… Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào CPNVL trực tiếp. - Phương pháp hạch toán: Chi phí NVL trực tiếp được xác định căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất kho dùng sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng của kế toán vật liệu. Việc tập hợp CPNVL trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo các phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp sao cho phù hợp với mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập hợp chi phí. Các tiêu chuẩn thường được lựa chọn để phân bổ CPNVL trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí gồm: Đối với CPNVL, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chon tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch…. Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tính chính xác chi phí NVL trực tiếp, kế toán cần xác định NVL xuất dùng theo công thức sau: Số CP NVLTT cần phân bổ trong kỳ = Giá trị NVLTT xuất dùng cho SX trong kỳ + Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ - Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) Để tập hợp và phân bổ CPNVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- CPNVL trực tiếp - Trình tự kế toán tập hợp CPNVL trực tiếp (Sơ đồ 01) Khi phát sinh CPNVLTT kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621 Có TK 152 Cuối kỳ kết chuyển CPNVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm: Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Nợ TK 154 Có TK 621 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Nợ TK 631 Có TK 621 3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - CPNC trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiên các loại lao vụ, dịch vụ bao gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp theo lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Không tính vào CPNC trực tiếp các khoản trên của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp. - Phương pháp hạch toán: Đối với những khoản CPNC trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp. Đối với những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp…) được tập hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ CPNC trực tiếp + Chi phí tiền công định mức + Giờ công định mức… + Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính cho từng đối tượng căn cứ tỷ lệ trích theo quy định. Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. - Trình tự kế toán tập hợp CPNC trực tiếp (Sơ đồ 02) Khi phát sinh CPNC trực tiếp ghi: Nợ TK 622 Có TK 334, 338… Cuối kỳ tiến hành phân bổ, kết chuyển CPNC trực tiếp như sau: Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Nợ TK 154 Có TK 622 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Nợ TK 154 Có TK 631 3.2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC - CPSXC là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất, chi phí vật liệu… - Phương pháp hạch toán CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Cuối tháng tiến hành phân bổ CPSXC đã được tập hợp, kết chuyển thành giá thành. CPSXC của đội, phân xưởng sản xuất nào thì kết chuyển tính vào giá thành sản phẩm đó. Tiêu thức phân bổ được chọn có thể là CPNC trực tiếp, CPNVL trực tiếp. Mức CPSXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Tổng CPSXC cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Để tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”. TK 627 được chi tiết theo các TK cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác - Trình tự kế toán tập hợp CPSXC (Sơ đồ 03) Khi phát sinh CPSXC Nợ TK 627 Có các TK liên quan Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển CPSXC như sau: Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Nợ TK 154 Có TK 627 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Nợ TK 631 Có TK 627 3.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp có thể tập hợp theo hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho. Phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK. Kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà sử dụng tài khoản khác nhau. - Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK: Doanh nghiệp sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tập hợp chi phí cho toàn doanh nghiệp. Trình tự hoạch toán (Sơ đồ 04) - Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK: Doanh nghiệp sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất, để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Trình tự hoạch toán (Sơ đồ 05) 4. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Sản phẩm làm dở là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Để tính giá thành được chính xác nhất thiết phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ. Thực chất đây là việc tính toán xác định phần chi phí mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. 4.1. Đánh giá SPLD theo CPNVL trực tiếp hoặc CPNVL chính Theo phương pháp này, SPLD cuối kỳ chỉ tính toán phần nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu. Công thức tính: (1) SPLDcuối kỳ = Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ SP hoàn thàmh + SPLDcuối kỳ x SPLDcuối kỳ 4.2. Đánh gía SPLD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ lần đầu dây chuyền công nghệ (như chi phí vật liệu chính, trực tiếp hoặc CPNVL trực tiếp…) thì tính cho SPLD theo công thức mục (1). - Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, CPSXC được tính theo công thức: SPLDcuối kỳ = Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ SP hoàn thàmh + SP quy đổi x SP quy đổi 4.3. Đánh giá SPLD theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp này chỉ áp dụng với những sản phẩm đã xây dựng được định mức CPSX hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. 5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 5.1. Phương pháp tính giá thành thành giản đơn: Phương pháp này còn gọi là phương pháp tính trực tiếp, áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, khép kín và xen kẽ liên tục, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành tương ứng với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công thức tính: Giá thành SP = SPLDđầu kỳ + CPSXtrong kỳ - SPLDcuối kỳ Giá thành đơn vị SP = Tổng giá thành Tổng sản lượng SP hoàn thành Trường hợp cuối tháng không có SPLD hoặc có nhưng ít và ổn định nên không tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là sản phẩm hoàn thành, khi đó: Tổng giá thành SP = Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp 5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau cho đến bước cuối cùng tạo thành phẩm. 5.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 5.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức 5.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ tính gía thành 5.6. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ 5.7. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 6. Các hình thức ghi sổ kế toán áp dụng trong hạch toán CPSX Tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sổ kế toán mà DN áp dụng, việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên các sổ sách sau: + Hình thức nhật ký sổ cái + Hình thức nhật ký chung + Hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ + Hình thức nhật ký chứng từ Chương 2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở XN chiến thắng - công ty may 19/5 - bộ công an 1. Khái quát chung về xí nghiệp Chiến Thắng - công ty may19/5 1.1. Quá trình hình thành và phát triển XN Chiến Thắng: Tên đơn vị : Xí nghiệp Chiến Thắng - Công ty May 19/5- Bộ Công An Trụ sở chính: Đường Chiến Thắng -Thanh Xuân- Hà Nội Giám đốc XN: Bùi Thiện Dũng Tài khoản: 1020100000512222 tại NH Công Thương Thanh Xuân- HN Mã số thuế: 0100110126 Điện thoại: 04.8545403 Fax: (84- 4).8545403 XN Chiến Thắng trực thuộc Công ty May 19/5- Bộ Công An được thành lập năm 1988 theo quyết định của Bộ Công An do Tổng cục hậu cần trực tiếp quản lý. Ngày 26/10/1996 Bộ trưởng Bộ nội vụ (Bộ Công An) ký quyết định số 727/QĐ-BNV(H14) chuyển XN Chiến Thắng về thuộc Công ty May 19/5 1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của XN Chiến Thắng: XN Chiến Thắng là một trong những XN thành viên của công ty May 19/5, có nhiệm vụ sản xuất, gia công các loại trang phục và nhu yếu phẩm phục vụ cho ngành Công An. Ngoài ra, XN còn cung cấp sản phẩm cho các khách hàng bên ngoài ngành Công An, do vậy XN luôn quan tâm đến vấn đề chất lượng sản phẩm hàng hóa. Tổng doanh thu năm 2005 của XN đã đạt trên 46 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh của XN trong những năm qua (Biểu số 01) Là một trong những XN thành viên của Công ty May 19/5, XN đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, doanh thu luôn tăng thêm mỗi năm, được biểu hiện qua: Doanh thu của XN năm 2005 tăng 1,3% so với năm 2004. Lợi nhuận năm 2005 tăng 1,3% so với năm 2004. XN luôn tìm những hướng đi mới trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao thu nhập cho người lao động, giúp cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cụ thể thu nhập bình quân tháng năm 2005 tăng 1,2% so với năm 2004. Qua những con số mà XN đã đạt được cũng thấy rõ hướng đi vững chắc của XN. 1.3. Đặc điểm quản lý, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của XN. 1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của XN Chiến Thắng: Là một trong những XN thành viên của Công ty May 19/5, XN Chiến Thắng tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành bộ máy quản lý và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về kết quả kinh doanh của XN. Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám Đốc, điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công của Giám Đốc. Ngoài ra còn các phòng ban có nhiệm vụ hướng dẫn đôn đốc, kiển tra thực hiện các kế hoạch, tiến độ sản xuất, các quy trình quy phạm các tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật. + Phòng tổ chức: có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và công tác hành chính quản trị ở XN. + Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ phản ánh hoạt động tài chính giúp Ban Giám đốc hạch toán kết quả kinh doanh và các chế độ về quản lý kinh tế tài chính của XN. + Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở các phân xưởng của XN. + Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng định mức kỹ thuật cho mỗi sản phẩm và xây dựng định mức kỹ thuật nội bộ để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở XN Chiến Thắng (Sơ đồ 06) 1.3.2 Đặc điểm sản xuất của XN Chiến Thắng: XN Chiến Thắng có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc phục vụ ngành Công An và tham gia sản xuất kinh doanh ở thị trường trong nước. XN gồm có phân xưởng cắt và phân xưởng may. Mô hình tổ chức sản xuất của XN Chiến Thắng (Sơ đồ 07) 1.3.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm XN Chiến Thắng là đơn vị chuyên gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ chế biến phức tạp liên tục cắt, may, là, đóng gói, đóng thùng bằng các máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn từ nguyên liệu chính là vải. Các phân xưởng sản xuất theo dây chuyền công nghệ khép kín. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của XN Chiến Thắng (Sơ đồ 08) 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của XN Chiến Thắng Hiện nay XN tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hìmh thức kế toán phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy trình công nghệ sản xuất liên tục và hiện đại, có điều kiện áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Sổ kế toán tổng hợp dùng trong trường hợp này bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các TK. Việc tập hợp CPSX được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí và sổ cái các TK154, TK621, TK622, TK627. Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết CPSX kinh doanh theo từng đối tượng là các chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ có liên quan. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (sơ đồ 10) Đơn vị hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ: Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ cái Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Cơ cấu bộ máy của XN Chiến Thăng như sau: - Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của XN và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác hạch toán của phòng với Giám đốc XN, đồng thời còn kiêm một số TK: 711, 811, 911, 421... - Kế toán ngân hàng, kế toán thuế, kế toán công nợ: có nhiệm vụ kê khai thuế, nộp thuế, theo dõi công nợ với người bán tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng. Phụ trách một số TK như: 133, 331, 333, 112,138… - Kế toán tài sản cố định và tập hợp chi phí tính giá thành: phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ TSCĐ đồng thời có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ứng với một số TK; 211, 214, 621, 627, 154... - Kế toán thành phẩm kiêm kế toán nguồn vốn: theo dõi tình hình nhập kho, tiêu thụ thành phẩn đồng thời lập báo cáo tài chính ứng với một số TK; 155, 511... - Kế toán vật liệu kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình mua vận chuyển, bảo quản nhập - xuất - tồn kho NVL, công cụ lao động nhỏ đồng thời cùng với kế toán tiến hành thu chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt. - Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương: theo dõi tình hình thanh toán nội bộ của XN với công ty làm và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên ở XN, ứng với một số TK: 136, 336, 334, 338… Bộ máy kế toán của XN Chiến Thắng (Sơ đồ 09) 2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành ở XN Chiến Thắng 2.1. Đặc điểm CPSX và quản lý ở XN Chiến Thắng 2.1.1 Đặc điển tập hợp CPSX XN Chiến Thắng là đơn vị mang đặc thù của ngành Công An. Vì vậy việc tổ chức sản xuất của XN có ý nghĩa thực tế nhiệm vụ chính trị được giao là chính. Tuy nhiên, Công ty vẫn yêu cầu XN phải quản lý vốn, tài sản nhằm đạt mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời sản xuất ngày càng phát triển mở rộng để đáp ứng yêu cầu chính quy hiện đại của ngành. Mặt khác, trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng- BCA có rất nhiều điển khác biệt so với ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32442.doc
Tài liệu liên quan