Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy Z133- TCKT- Bộ Quốc Phòng

Lời nói đầu. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những bước đổi mới, tiến bộ và đã góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế . Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, kế toán đã khẳng định được vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống kinh tế tài chính của đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, là công cụ chủ yếu để quản lý nền kinh tế . Như chúng ta đều

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy Z133- TCKT- Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biết, sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề sống còn của một doanh nghiệp sản xuất vật chất gắn liền với việc trả lời câu hỏi:“ Sản phẩm sản xuất ra được bán cho ai? Và bán như thế nào?”. Chính vì vậy bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm đa dạng về chủng loại, đảm bảo về chất lượng thì thị trường để tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn. Qua tiêu thụ sản phẩm đã thu về cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá trị thực tế của sản phẩm. Sau đó xác định được kết quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thu hồi vốn để tổ chức sản xuất tiếp theo, để trang trải cho mọi chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, cân đối tiền hàng đồng thời nó phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy việc sử dụng đòn bẩy kinh tế trong công tác quản lý, nhằm nâng cao năng xuất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được điều này nhà máy Z133 đã và đang sản xuất kinh doanh, đưa ra những mặt hàng được thị trường chấp nhận. Nhờ đó mà nhà máy đã đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi. Có được điều này nhà máy đã làm tốt việc quản lý, giám đốc tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn… đặc biệt là tập chung làm tốt khâu kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tình hình công tác tổ chức hạch toán kế toán tại nhà máy Z133 em nhận thấy vấn đề kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là một vấn đề quan trọng. Em đã nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy Z133- TCKT- Bộ Quốc Phòng”. Nội dung của“ Chuyên đề thực tập” ngoài mở đầu và kết luận, Chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về nhà máy Z133- TCKT- Bộ Quốc Phòng. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy Z133- TCKT- Bộ Quốc Phòng. Chương 3: Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy Z133- TCKT- Bộ Quốc Phòng. Mặc dù đã cố gắng hết sức song do kiến thức còn hạn chế nên em không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của thầy giáo thạc sĩ Trương Anh Dũng và các cô chú trong phòng tài chính của nhà máy Z133. Em xin trân thành cảm ơn. Chương 1. Tổng quan về NHà MáY Z133- TCKT- Bộ QUốC PHòNG. 1. ĐặC ĐIểM HOạT ĐộNG SảN XUấT KINH DOANH TạI NHà MáY Z133. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Nhà máy Z133 –TCKT- Bộ Quốc Phòng được thành lập ngày 01- 01- 1969 tại phường Ngọc Thụy- Long Biên- Hà Nội. Điện thoại: 04.8271605 Fax: 8271677 Với tổng diện tích là 24,5 ha trong đó: 16 ha dành cho khu sản xuất. 8,5 ha dành cho khu sinh hoạt. Tổng quân số là 700 người trong đó: Lao động trực tiếp: 550 người Lao động gián tiếp: 150 người Từ năm 1969- 1975: Nhiệm vụ chính của nhà máy là xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng để lắp đặt dây chuyền sản xuất và sửa chữa mới do Liên Xô (cũ) giúp đỡ đồng thời vẫn phải đảm bảo công tác sửa chữa kịp thời cho bộ đội chiến đấu. Bên cạnh đó nhà máy còn đào tạo cho đội ngũ công nhân có đủ trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ để sử dụng dây chuyền sản xuất mới. Kết quả giai đoạn này đã đưa vào sử dụng: + Khối sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật quân sự. + Khối sản xuất phụ tùng thay thế. + Khối phục vụ bổ trợ cho dây chyền sản xuất. Từ năm 1976-1985: Nhiêm vụ của nhà máy là tiếp tục hoàn thiện dây chuyền sản xuất, sửa chữa, khai thác mọi tiềm năng thiết bị sẵn có để ổn định sản xuất và tiếp quản các công trình ở miền Nam sau ngày giải phóng. Kết quả giai đoạn này đã làm được: + Đào tạo 250 cán bộ có đủ trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cao điều vào miền Nam tiếp quản trang thiết bị kỹ thuật quân sự của Mỹ. + Hoàn chỉnh đồng bộ dây chuyền sản xuất. + Hoàn thành công trình lắp ráp và sửa chữa cơ điện. + Hoàn chỉnh đồng bộ dây chuyền sửa chữa. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay: Do điều kiện kinh phí quốc phòng hạn hẹp đòi hỏi phải quản lý, khai thác triệt để mọi tiềm năng công nghiệp quốc phòng nhằm không ngừng xây dựng, phát triển nền công nghiệp quốc phòng đảm bảo an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế. Từ nhiệm vụ chính là sản xuất phụ tùng thay thế, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật quân sự cho quân đội, nhà máy được Bộ Quốc Phòng cho phép sử dụng lao động, máy móc thiết bị và các nguồn lực khác vào làm các mặt hàng kinh tế để tăng nguồn thu nhập. Kết quả ở giai đoạn này đã đạt được khối lượng sản xuất sửa chữa như sau: + Khối lượng sửa chữa các loại tăng từ 2421 tấn lên đến 61712 tấn. + Sản xuất chi tiết thay thế: 1890 tấn. + Sản xuất hòm hộp các loại: 100503 cái. + Tổ chức được 52 đoàn công tác sửa chữa cơ động với 514 lượt hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo an toàn, hiệu quả. 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. Nhà máy là doanh nghiệp quốc phòng, hàng năm được Bộ Quốc Phòng nâng cấp đầu tư năng lực sản xuất cho nhà máy. Nguồn vốn chủ yếu của nhà máy là do nghân sách nhà nước cung cấp và bổ sung một phần nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, nhà máy luôn bảo toàn và phát triển được nguồn vốn. Bên cạnh đó nhà máy còn huy động mọi nguồn vốn để nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất phụ tùng thay thế và sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật quân sự, chủ yếu là trung đại tu thiết bị, vũ khí hư hỏng từ các đơn vị đưa về. Mặt khác nhà máy còn có nhiệm vụ sửa chữa cơ động theo kế hoạch của cấp trên giao. Ngoài ra nhà máy còn tận dụng năng lực và thiết bị sản xuất một số mặt hàng kinh tế để cải thiện đời sống kinh tế của cán bộ công nhân viên làm việc trong nhà máy. Sản phẩm của nhà máy có kết cấu phức tạp, yêu cầu độ chính xác cao nhưng quá trình sản xuất trên dây chuyền máy móc thiết bị của Liên Xô viên trợ từ những năm 1970 đã quá cũ, lạc hậu về kỹ thuật và độ chính xác không cao do đó nhà máy đã từng bước nâng cấp hiện đại hóa máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với cơ chế thị trường. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy Z133 được thể hiện thông qua bảng sau: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của nhà máy TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 1 Lao động Người 675 687 700 2 Tổng số vốn Triệu đồng 18.790 19.362 21.098 3 Vốn cố định Triệu đồng 15.850 16.422 17.958 4 Vốn lưu động Triệu đồng 2.940 2.940 3.140 5 Doanh số Triệu đồng 12.303 13.110 14.447 6 Lợi nhuận Triệu đồng 1.045 1.161 1.233 7 Tỷ suất năng suất lao động % 101 107 109 8 Mức sản xuất một đồng vốn so với doanh số % 65 67 68 9 Mức sinh lời của đồng vốn so với lợi nhuận % 5,5 6,0 5,8 Qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành nhà máy Z133 từng bước khắc phục những khó khăn, thử thách để hoàn thành kế hoạch được giao đồng thời nhà máy còn làm tăng thêm nguồn thu nhập cho cán bộ công nhân viên thông qua việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiện nay nhà máy thực hiện việc quản lý theo nguyên tắc tự chủ, chịu trách nhiệm và tự hoàn vốn được giao. Nhà máy áp dụng cơ chế quản lý thị trường, bộ máy điều hành hoạt động theo cơ chế của doanh nghiệp nhà nước và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nhà máy xác định xây dựng và thực hiện phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội, áp dụng các biện pháp thích hợp để nâng cao tay nghề và trình độ văn hóa của công nhân viên. Mở rộng quan hệ kinh tế với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần vào công cuộc Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước. 1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Mọi hoạt động của nhà máy đều dưới sự chỉ huy của giám đốc và các phó giám đốc. Giám đốc nhà máy: Là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên và sự trưởng thành của nhà máy. Giám đốc là chủ tài khoản của doanh nghiệp, phê duyệt các các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, séc lĩnh tiền mặt, séc thanh toán mua hàng và các chứng từ đính kèm, phê duyệt các hóa đơn nhập kho, xuất kho, định mức vật tư… Chính ủy :Là người tổ chức triển khai công tác đảng, công tác chính trị của nhà máy, là người chịu trách nhiệm trước đảng ủy về công tác Đảng, công tác Chính trị. Phó giám đốc kỹ thuật : Là người giúp giám đốc chỉ huy điều hành công tác kỹ thuật, công nghệ cho sản xuất, tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới, áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong nhà máy. Là người chỉ huy trực tiếp điều hành sản xuất theo kế hoạch sản xuất, sửa chữa. Có vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán. Phê duyệt các định mức kinh tế kỹ thuật, ký duyệt biên bản giao nhận tài sản cố định, thanh lý tài sản cố định, ký duyệt kiểm tra tình trạng máy móc, thiết bị sửa chữa lớn hoàn thành và tài sản cố định mới lắp đặt chạy thử đưa vào sử dụng. Ban giám đốc có vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán. Mọi chứng từ kế toán phải qua chủ tài khoản phê duyệt. Khi giám đốc đi vắng có thể ủy quyền cho phó giám đốc kí thay. Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của nhà máy được hình thành và có các nhiệm vụ sau: Phòng kế hoạch: Gồm 18 người có nhiệm vụ chính là xây dựng các phương án phát triển sản xuất, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, và kế hoạch sản xuất theo từng thời kỳ, về kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều hành kế hoạch sản xuất, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch mua sắm vật tư bảo đảm kế hoạch sản xuất kinh doanh nhịp nhàng, cân đối, đều đặn, đúng số lượng, chất lượng theo thời gian quy định. Phòng kế hoạch có vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán cung cấp định mức đơn giá tiền lương, cung cấp kế hoạch sản xuất sản phẩm, phiếu xuất kho tiêu thụ sản phẩm hàng quốc phòng. Phòng tổ chức lao động: Gồm 7 người có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp lực lượng lao động, tổ chức bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tổ chức thi nâng bậc, nâng lương và các chế độ bảo hiểm xă hội khác. Có trách nhiệm ban hành quy chế trả lương đảm bảo đúng chế độ nhà nước quy định, phù hợp với thực tế của nhà máy. Phòng tổ chức lao động có vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán cung cấp cho phòng Tài chính danh sách nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên, chế độ trả lương và bảo hiểm xã hội . Phòng tài chính: Gồm 11 người có chức năng giúp giám đốc quản lý mọi hoạt động kinh tế tài chính của nhà máy. Kiểm tra việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật nói chung và chỉ tiêu tài chính nói riêng. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, quản lý và khai thác sử dụng các loại vốn hợp lý, tiết kiệm, đúng nguyên tắc theo chế độ quy định, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nộp các khoản và nộp ngân sách cấp trên đầy đủ đúng thời hạn, thanh toán các khoản tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên đúng thời hạn, thanh toán các khoản tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên đúng nguyên tắc, đúng chế độ . Phân tích hoạt động kinh tế, phân tích thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính của nhà máy kịp thời cho lãnh đạo chỉ huy để có biện pháp quản lý hiệu quả. Phòng kỹ thuật công nghệ: Gồm 10 người, là bộ phận có chức năng giúp giám đốc và các phó giám đốc kỹ thuật tổ chức và quản lý công tác khoa học công nghệ trong nhà máy, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, quy định kỹ thuật, tổ chức thiết kế, chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu và áp dụng các công nghệ mới, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thông tin khoa học kỹ thuật. Phòng kỹ thuật công nghệ có vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán cung cấp các định mức kinh tế kỹ thuật, vật tư, các bản vẽ thiết kế kỹ thuật. Phòng cơ điện: Gồm 8 người, là bộ phận có chức năng giúp giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật về công tác quản lý khai thác, sửa chữa máy móc thiết bị, năng lượng để phục vụ sản xuất. Nhiệm vụ lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý việc sử dụng máy móc thiết bị, năng lượng, phương tiện vận tải theo điều lệ chế độ kỹ thuật quy định. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi công nhân vận hành, bảo dưỡng máy móc thiết bị đúng chế độ, đảm bảo tốt, bền. Phòng cơ điện có vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán cung cấp biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành của tài sản cố định, tình hình sử dụng điện năng trong nhà máy. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm(KCS): Gồm 6 người, là bộ phận kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình công nghệ quy định kỹ thuật của nhà máy. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng và số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong từng kỳ kế hoạch. Nhiệm vụ hướng dẫn cán bộ công nhân viên thực hiện đúng quy trình công nghệ , quy định kỹ thuật trong sản xuất và sửa chữa. Kiểm nhận toàn bộ sản phẩm đạt chất lượng trong kỳ sản xuất sửa chữa. Kiểm tra vật tư, kỹ thuật phụ tùng nhập kho. Kiểm tra đề xuất các biện pháp chỉ đạo bảo đảm thực hiện điều lệ công tác chất lượng sản phẩm đạt kết quả tốt. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm có vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán cung cấp biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho và vật tư hàng hóa mua về nhập kho . Phòng hành chính: Gồm 18 người, là bộ phận có chức năng giúp giám đốc trong lĩnh vực công tác văn thư, bảo mật, bảo vệ thông tin liên lạc. Phòng hậu cần: Gồm 25 người, là bộ phận chức năng giúp giám đốc về công tác tổ chức đời sống, sức khỏe, doanh trại, nuôi dậy trẻ khu sinh hoạt trong nhà máy. Có vai trò trong việc hình thành các chứng từ kế toán cung cấp hóa đơn nhập, xuất quân trang, thuốc quân y cho cán bộ công nhân viên. Phòng chính trị: Gồm 7 người là bộ phận chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị mà trực tiếp là Chính ủy. Không ngừng củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trên mọi mặt công tác của nhà máy . Phòng vật tư: Gồm 10 người, có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản và cấp phát các loại vật tư hàng hóa cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện đối chiếu, kiểm kê theo các phương pháp tài chính quy định chịu sự chỉ đạo của giám đốc, cung cấp phiếu nhập, xuất kho nguyên vật liệu. Nhà máy sử dụng phương pháp hoạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song, hàng tháng thủ kho vật tư đối chiếu với kế toán vật tư nhập xuất trong kỳ làm cơ sở cho việc hoạch toán nguyên vật liệu. Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại nhà máy Z133 Giám đốc PGđ Kỹ Thuật Chính ủy Phòng Kỹ thuật Phòng cơ điện Phòng KCS Phòng Vật Tư Phòng Chính trị Phòng Kế Hoạch Phòng Tổ Chức Phòng Hậu Cần Phòng Tài Chính Phòng Hành Chính Các phân xưởng sản xuất 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sửa chữa của nhà máy là phân xưởng sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến do đó việc sản xuất một sản phẩm phải qua nhiều công đoạn và qua nhiều phân xưởng. Quy trình công nghệ hoạt động sản xuất gồm 10 phân xưởng phân theo các khối: Phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện nước, khí nén, sửa chữa trang thiết bị, lắp đặt máy móc thiết bị mới, vận hành chạy thử, bàn giao cho các phân xưởng sử dụng. Phân xưởng tạo phôi: có nhiệm vụ chuẩn bị phôi liệu ban đầu cho quá trình sản xuất như đúc, rèn, dập… Phân xưởng gia công cơ khí: có nhiệm vụ gia công các loại chi tiết cơ khí thay thế và các sản phẩm trang thiết bị kỹ thuật quân sự cho quân đội. Phân xưởng lắp ráp: có nhiệm vụ lắp rắp, hiệu chỉnh, đồng bộ thử nghiệm các bộ phận chi tiết thay thế. Phân xưởng sửa chữa: có nhiệm vụ sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật quân sự. Trong nhịp độ phát triển của nhà máy quy trình kỹ thuật sản xuất, sửa chữa sản phẩm cũng được phát triển theo từ kỹ thuật sản xuất, sửa chữa ban đầu dựa vào các thiết bị nhỏ đến nay đã phát triển thành quy trình sản xuất, sữa chữa hoàn chỉnh. *) Quy trình công nghệ sản xuất: - Chuẩn bị tài liệu tham khảo, thiết kế bản vẽ, quy định kỹ thuật lập quy trình gia công. + Triển khai sản xuất theo quy trình đã lập. + Tạo phôi liệu sản xuất. + Xử lý bề mặt. + Kiểm tra chất lượng. + Bảo quản nhập kho. Sơ đồ số 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Thiết kế bản vẽ, quy định kỹ thuật, lập quy trình gia công Triển khai sản xuất theo quy trình Tạo phôi liệu Kiểm tra chất lượng Xử lý bề mặt Gia công chế tạo Bảo quản nhập kho *) Quy trình công nghệ sửa chữa - Kiểm định xác định mức hư hỏng. - Tháo dỡ, tẩy làm sạch bề mặt. - Sử lý bề mặt. - Lắp ráp. - Kiểm tra chất lượng. - Bảo quản,nhập kho. Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sửa chữa Kiểm định, xác định mức hư hỏng Tháo dỡ Tẩy, làm sạch bề mặt Kiểm tra chất lượng Lắp ráp Xử lý bề mặt Bảo quản nhập kho Sơ đồ số 4: Hệ thống quản lý sản xuất ở nhà máy Z133 Giám đốc PGĐ Đầu tư PGĐ Kỹ thuật Chính ủy PX cơ điện PX Tạo phôi PX Gia công cơ khí PX Lắp ráp PX Sửa chữa 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại nhà máy Z133- tckt- bộ quốc phòng. 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Nhà máy Z133 là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập do vậy bộ máy kế toán của nhà máy được sắp xếp phù hợp với doanh nghiệp lớn, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của nhà máy. Trong những năm gần đây, với sự đổi mới đường lối, chính sách về kinh tế đặc biệt là chế độ tài chính kế toán cũng bị ảnh hưởng. Vì vậy quy mô của bộ máy kế toán của nhà máy cũng được thu hẹp lại cho nhỏ gọn, phù hợp hơn. Bộ máy kế toán của nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung. Sơ đồ số 5: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Tổ tài chính Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp Tổ kế toán Kế toán tài chính Kế toán tiêu thụ Kế toán quỹ Kế toán tài sản cố định Kế toán tiền lương Kế toán vật liệu Kế toán giá thành Căn cứ vào đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của nhà máy, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nhu cầu cung cấp thông tin cho bộ máy quản lý, phòng kế toán tài chính của nhà máy gồm 11 người được biên chế như sau: Trưởng phòng ( Kế toán trưởng): Là người chỉ đạo về tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và tình hình hạch toán của nhà máy, phân tích hoạt động và kết quả kinh doanh. Phó phòng ( Kế toán tổng hợp): Là người giúp việc cho trưởng phòng thực hiện các công tác kế toán, kiểm tra kế toán đồng thời kiêm kế toán tổng hợp, theo dõi tổng hợp các nguồn vốn, kết quả sản xuất, thanh toán với ngân sách. Kế toán tiền lương (1 người): Là người giúp kế toán trưởng quản lý toàn bộ quỹ lương thực tế và bảo hiểm xã hội, kiểm soát việc chấp hành và thực hiện chế độ chính sách về lao động và tiền lương. Kế toán vật liệu ( 3 người): Có chức năng giúp cho kế toán trưởng quản lý toàn bộ các loại vật tư, phân tích và phản ánh tình hình biến đổi kho vật tư cũng như giá cả vật tư, cùng các phòng liên quan đến tổ chức ghi chép theo dõi thực hiện kế hoạch đảm bảo vật tư. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Giúp cho kế toán trưởng theo dõi thực hiện toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành thực tế của sản phẩm, phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành. Kế toán tài sản cố định: Giúp cho kế toán trưởng theo dõi tổng hợp tăng giảm tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định. Kế toán tiêu thụ: Giúp cho kế toán trưởng theo dõi quản lý kho sản phẩm, doanh thu bán hàng, kết quả sản xuất và tình hình thanh toán với người mua. Kế toán tài chính:giúp kế toán trưởng quản lý toàn bộ vốn bằng tiền, các quỹ xí nghiệp, các khoản thu, phải trả cho cán bộ công nhân viên,giám đốc việc chấp hành chế độ chính sách hợp lý. Kế toán quỹ: Giúp cho kế toán trưởng và giám đốc quản lý toàn bộ tiền mặt, ngân phiếu. 2.2.Hình thức ghi sổ kế toán Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1 /11/1995 của Bộ Tài Chính và có sửa đổi, bổ sung theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Nhà máy đã áp dụng hình thức ghi sổ Nhật Ký- Chứng Từ. Hình thức kế toán được sử dụng ở nhà máy rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh cũng như trình độ của nhân viên kế toán, nó rất hiệu quả cho công tác quản lý, điều hành của Giám Đốc và Kế toán trưởng. Sơ đồ số 6: Trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký- Chứng từ Chứng từ kế toán Bảng phân bố Bảng kê (1-11) Sổ chi tiết (theo đối tượng) Nhật ký - Chứng từ (1-10) Sổ cái tài khoản (theo danh mục Tài Khoản) Báo cáo Kế Toán (1) (2) (2) (3) (2) (4) (5) (5) (5) Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: 2.3 . Chính sách kế toán áp dụng tại nhà máy Z133. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán, hệ thống chứng từ kế toán ở nhà máy Z133 như sau: Lao động tiền lương: - Bảng chấm công: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Bảng thanh toán tiền lương: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Phiếu báo làm thêm giờ: Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Hàng tồn kho: - Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Nhà máy áp dụng phương pháp KKTX. - Phiếu nhập kho: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Phiếu xuất kho: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Biên bản kiểm nghiệm: Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. - Thẻ kho: Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. Bán hàng: - Hoá đơn bán hàng: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Hoá đơn tiền điện: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. Tiền tệ: - Phiếu thu: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Phiếu chi: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Giấy đề nghị tạm ứng: Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. - Giấy thanh toán tiền tạm ứng: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Biên lai thu tiền: Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. - Biên bản kiểm kê quỹ: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. Tài sản cố định: - Biên bản giao nhận tài sản cố định: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Thẻ tài sản cố định: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Biên bản thanh lý tài sản cố định: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. - Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành: Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. - Biên bản đánh giá lại tài sản: Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Hệ tống sổ kế toán sử dụng tại nhà máy Z133: - Kế toán tổng hợp: + Sổ cái + Sổ cân đối tài khoản - Kế toán giá thành: + Thẻ tính giá thành sản phẩm + Sổ chi tiết số dư TK 154 + Sổ theo dõi chi phí tính trước + Sổ theo dõi chi phí chờ phân bổ - Kế toán tiêu thụ: + Sổ theo dõi nhập, xuất thành phẩm + Sổ chi tiết phải thu khách hàng + Sổ chi tiết doanh thu tiêu thụ sản phẩm + Sổ theo dõi thuế GTGT phải nộp + Sổ tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Kế toán tài chính: + Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng + Sổ chi tiết tiền mặt + Sổ chi tiết tiền tạm ứng + Sổ chi tiết các quỹ xí nghiệp + Sổ chi tiết hàng mua đang đi đường Kế toán tài sản cố định: + Sổ chi tiết tài sản cố định - Kế toán tiền lương: + Sổ lương + Sổ theo dõi làm lương sản phẩm + Sổ tổng hợp tiền lương + Sổ chi tiết theo dõi TK 3382, 3383, 3384. - Kế toán vật tư: + Sổ chi tiết vật liệu + Sổ chi tiết phải trả người bán + Sổ nhật biên nhập kho + Sổ chi tiết số dư TK 152, 153 - Kế toán quỹ: + Sổ nhật biên thu, chi + Báo cáo thu chi quỹ tiền mặt + Biên bản kiểm kê quỹ. Hệ thống báo cáo tài chính tại nhà máy Z133. -Báo cáo quý: +Bảng cân đối kế toán. +Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo năm: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. +Thuyết minh báo cáo tài chính. Để phục vụ cho công tác quản trị nội bộ và công tác quản lý nhà máy, kế toán nạp các báo cáo sau: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo tiền lương thu nhập - Các khoản thu phải trả. - Tăng, giảm các loại vốn của nhà máy. Chương 2 Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy z133- tckt bộ quốc phòng. Kế toán thành phẩm tại nhà máy z133: Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí, khí tài phục vụ cho quân đội. Ngoài ra nhà máy còn sản xuất các loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng như ghế hội trường, ghế giạp hát, gioăng cao su, lò xo các loại, vi phẫu mắt… Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nhà máy vẫn đứng vững, vẫn khẳng định mình bằng chính chất lượng tốt đã tạo được uy tín với khách hàng và thu hút được bạn hàng. Trong cơ chế thị trường để thúc đẩy nhịp độ vòng quay của vốn bằng các tăng lượng bán hàng và thu hồi vốn về do đó ngoài việc lựa chọn phương thức bán hàng cho phù hợp thì nhà máy đã sử dụng phương thức thanh toán tiện lợi, đơn giản nhất. Nhà máy cho phép khách hàng có thể thanh toán bằng nhiều phương thức khác nhau như có thể trả tiền trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu… hoặc có thể trả chậm. thanh toán theo các phương thức sau: - Tiêu thụ trực tiếp: Khách hàng nhận hàng và thanh toán trực tiếp. Phương thức này chủ yếu chỉ diễn ra ở khách hàng thường mua với số lượng ít và không thường xuyên. - Khách hàng ứng trả tiền trước: Khách hàng có thể ứng ra một số tiền đặt trước cho nhà máy và nhà máy xuất thành phẩm giao cho khách hàng sau. - Khách hàng mua chịu chưa thanh toán hết: Thường xảy ra với những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài và khách hàng trong quân đội. Công tác quản lý thành phẩm ở nhà máy được tiến hành cả về mặt hiện vật, cả về mặt giá trị là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Công tác tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ số 7: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy Z133. Sổ chi tiết TK 131 Chứng từ nhập xuất Sổ chi tiết thành phẩm Sổ tổng hợp tiêu thụ Sổ nhật ký chứng từ số 8 Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: Nhằm giám đốc tình hình hiện có cũng như sự biến động thành phẩm trong kho của nhà máy, việc hạch toán chi tiết thành phẩm được mở sổ sách theo dõi ở 3 nơi: phòng kế hoạch, phòng kế toán, thủ kho. Việc theo dõi thành phẩm ở kho và phòng kế hoạch chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả chỉ tiêu về mặt số lượng và giá trị. Trình tự hạch toán như sau: - ở kho: Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho tiến hành ghi chép số thực nhập và số thực xuất vào thẻ kho. - ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm sử dụng sổ theo dõi thành phẩm để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Kế toán chi tiết thành phẩm ở phòng kế toán nhập kho được tính theo giá thực tế, cuối tháng tổng hợp thành phẩm nhập kho theo giá thành thực tế chuyển cho kế toán tổng hợp. Giá thành công xưởng thực tế được tính theo phương pháp trực tiếp tức là tính chi tiết cho từng loại thành phẩm. Số liệu này do kế toán giá thành tính và cung cấp căn cứ để xác định giá thành phẩm kế toán giá thành phải mở thẻ tính giá thành đơn vị sản phẩm. Ví dụ: Trong tháng 6/2006 phân xưởng A4 sản xuất và hoàn thành nhập kho thành phẩm số sản phẩm sau: Ghế đại biểu 80 cái( 02 phiếu nhập). Kế toán giá thành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau: Thẻ tính giá thành 80 sản phẩm ghế đại biểu. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng Vật liệu chính Vật liệu phụ Tổng giá thành 11.900.000 2.250.000 5.000.000 1.114.000 20.264.000 Giá thành đơn vị 148.750 28.125 62.500 13.925 253.300 Giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho = Số lượng sản phẩm xuất kho * Đơn giá thực tế của sản phẩm Việc tính giá thành thực tế của sản phẩm phải sử dụng bảng kê số 9 nhưng do quá trình sản xuất sản phẩm tại nhà máy còn gồm nhiều chủng loại và đơn chiếc, việc lập bảng kê số 9 không thể ghi hết và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhà máy đã tự ghi sổ và xây dựng sổ riêng. Trình tự luân chuyển chứng từ nhập xuất thành phẩm kế toán sử dụng chứng từ nhập kho và xuất kho. *) Quá trình nhập kho thành phẩm: Sau khi sản phẩm sản xuất hoàn thành được bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) xác nhận đạt yêu cầu về kỹ thuật sẽ được viết phiếu nghiệm thu số sản phẩm đó mới được nhập kho thành phẩm. Sau khi có phiếu nghiệm thu thống kê tổng hợp phòng kế hoạch viết phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho được viết thành 4 liên trong đó 1 liên lưu tại phòng kế hoạch, 1 liên chuyển cho phòng kế toán, 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên giao cho phân xưởng sản xuất. Ví dụ: Một phiếu nhập kho số 195 ngày 20/06/2006 như sau: Đơn vị: Nhà máy Z133 Bộ phận: Phân xưởng A4 phiếu nhập kho Ngày 20 tháng 06 năm 2006 Nợ:………… Số: 00195 Có:…………. - Họ và tên người giao: Đ/c Liên - Nhập tại kho: Phân xưởng A4 Stt Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Ghế đại biểu Cái 50 253.300 12.665.000 Cộng 50 12.665.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười hai triệu, sáu trăm sáu năm ngàn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày….tháng….năm……. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập thành phẩm được khái quát như sau: Sơ đồ 8: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập thành phẩm Thành phẩm Kho thành phẩm Phòng kế hoạch Phân xưởng sản xuất Thủ kho Thống kê tổng hợp *) Quá trình xuất kho thành phẩm Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký khi khách hàng đến lấy hàng, kế toán thành phẩm có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, thủ tục cần thiết lập hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính ban hành. Liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng thủ kho mở thẻ kho theo dõi và phần hàng xuất bán kế toán tiêu thụ theo dõi ở sổ tổng hợp kho thành phẩm. Sơ đồ 9: Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất kho thành phẩm Khách hàng Thủ kho Kế toán thành phẩm Ví dụ: Theo hợp đồng đã ký với Công ty xây lắp 524, nhà máy Z133 đã sản xuất bán cho Công ty 524 số sản phẩm ghế ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3308.doc
Tài liệu liên quan