Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Quảng cáo và dịch vụ thương mại Trần Tiến Bắc Giang (ko lý luận, nhật ký chung)

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Đại hội Đảng lần thứ VI được coi là mốc lịch sử cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Chủ trương chuyển đổi cở chế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế phát triển. Đây được coi là bước đi đột phá trong đường lối chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam, góp phần làm bừng tỉnh nền kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng ở nước ta t

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Quảng cáo và dịch vụ thương mại Trần Tiến Bắc Giang (ko lý luận, nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rưởng thành và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong kinh doanh phấn đấu bảo toàn vốn và có lãi nếu không sẽ không thể tồn tại trên thị trường trước sự cạnh tranh gay gắt của doanh nghiệp khác. Tồn tại và phát triển là mục tiêu hàng đầu, có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doạnh nghiệp. Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp cần tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, nhanh chóng thu hồi vốn, bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường giữ vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Chỉ khi tiêu thụ thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới thực hiện được, hoàn thiện hơn về nhiều mặt nhờ đó đến tay người tiêu dùng và lao động của toàn bộ doanh nghiệp mới được thừa nhận. Có thể hiểu quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là việc mua vào dự trữ và bán ra các loại hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Mỗi nghiệp vụ đều có ảnh hưởng nhất định tới kết quả tiêu thụ kinh doanh, đều có tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp, song bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của quá trình kinh doanh. Bởi vì chỉ khi bán hàng hóa và bán với khối lượng lớn thì doanh nghiệp mới có thể hạn chế được những rủi ro trong kinh doanh, có thu nhập để bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra đặc biệt là trong quá trình tái sản xuất giản đơn tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và thực hiện giá trị của lao động. Đây cũng là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tạo ra việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ngược lại những doanh nghiệp không bán được hàng hóa thì dần dần lâm vào tình trạng hoạt động khó khăn, kinh doanh kém hiệu quả và có thể đi tới chỗ phá sản. Đó chính là vấn đề được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì kết quả bán hàng là mục đích hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản ánh, tổ chức thông tin, phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kihn doanh của doanh nghiệp cũng cần phải ngày càng được hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản lý kế toán mới và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế toán bán hàng trên cơ sở đó, có một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán quá trình bán hàng là việc cần thiết đáp ứng đòi hỏi thực tiễn sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã học được ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang tôi đã đi sâu nghiên cứu về tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm của Công ty với đề tài: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG. Nội dung chuyên đề tốt nghiệp được kết cầu 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang - Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang - Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Tiến Sĩ Phạm Thị Thủy và Ban lãnh đạo Công ty đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG 1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 2002000268 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang cáp ngày 14 tháng 5 năm 2004. Với tổng số vốn điều lệ:2.700.000.000 đồng, trụ sở chính nằm tại số 117 đường Hùng Vương - Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang. Với ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: + Mua bán thiết bị văn phòng, hàng điện tử, văn phòng phẩm + Kinh doanh dịch vụ in ấn, làm biển quảng cáo. + Sản xuất gia công cơ khí, nhôm kính + Trang trí nội thất công trình + Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình điện tới kw + San lắp mặt bằng + Mua bán vật liệu xây dựng thiết bị phòng cháy chữa cháy, vận tải hàng hóa đường bộ. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty: Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển như vũ bão, nhu cầu thiết bị điện tử, tin học ngày càng trở nên hết sức gần gủi và cấp thiết đối với đời sống và công việc hàng ngày của nhiều đơn vị, tổ chức và cá nhân. Nhận thức được xu hướng phát triển của xã hội như vậy công ty đã mạnh dãn đầu tư vào lãnh vực ngành nghề kinh doanh điện tử, tin học,… Từ khi thành lập tới nay, công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên trụ vững trong cơ chế thị trường, khẳng định vai trò không nhỏ của một doanh nghiệp Trách Nhiệm Hữu Hạn kinh doanh trong lĩnh vực thương mại tại thị trường tỉnh Bắc Giang. Góp phần phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh, bảo đảm việc làm ổn định thu nhập ngày một tăng lên cho người lao động. * Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tiền thân của công ty TNHH quảng cáo và dịch vụ thương mại Trần Tiến Bắc Giang là trung tâm Quảng Cáo và dịch vụ (Viết tắt là QV) chuyên hoạt động trong lĩnh vực tin học, quảng cáo, mỹ thuật trực thuộc công ty phát hành sách Bắc Giang từ năm 1998, do cơ chế quản lý của đơn vị chủ quản thời điểm đó theo mô hình quản lý của cơ quan nhà nước nên việc hoạt động, kinh doanh của trung tâm gặp nhiều khó khăn, nhận biết được xu thế phát triển của xã hội và để tạo thêm tính chủ động trong kinh doanh ông Trần Ngọc Tiến đã đứng ra thành lập công ty TNHH Quảng Cáo và Dịch Vụ thương mại kể từ năm 2004. * Lịch sử phát triển công ty qua các thời kỳ : Được chia theo 2 giai đoạn chính. + Giai đoạn I : Từ năm 1998 - 2004 Năm 1997 thực hiện chủ chương của Đảng và nhà nước tách một số tỉnh thành phố trong đó có tỉnh Hà Bắc được tách làm 2 tỉnh là Bắc Giang - Bắc Ninh cùng với việc chia tách địa giới hành chính để tạo điều kiện cho các địa phương trên đà phát triển thì cơ chế quản lý cũng dần được thay đổi, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của xã hội ngày càng tăng cao và đã tạo điều kiện cho một số thành phần kinh tế phát triển, trong đó có công ty phát hành sách Bắc Giang cũng là một đơn vị có bước đi đột phá là thành lập ra trung tâm QV - Chuyên hoạt động trong lĩnh vực Quảng Cáo và thương mại. Là một trong số ít đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực tin học, Quảng Cáo và thương mại trung tâm QV đã ít nhiều tạo dựng được thị trường kinh doanh trên thị trường tỉnh Bắc Ninh.tuy vậy do cơ chế quản lý theo mô hình cơ quan nhà nước làm thêm kinh tế nên hoạt động của công ty chỉ dừng lại ở một mức son nhất định. + Giai đoạn II : Từ năm 2004 đến nay Sau hơn 5 năm thành lập và hoạt động, trước sự biến động của nền kinh tế thị trường thì đội ngũ cán bộ của trung tâm đã có nhiều trăn trở mong muốn cơ sở của mình đứng vững và mở rộng, phát triển hơn nữa. Họ đã phải dồn hết công sức, tâm huyết, khả năng tài chính để thành lập một tổ chức kinh tế có quy mô hoạt động nhậy bén và linh động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Do điều kiện kinh tế ngày càng phát triển nhất là trong lĩnh vực Tin học - Điện tử - Viễn thông, nhu cầu của người dân cũng như các cơ quan đơn vị ngày càng cao, các ứng dụng, tiện ích của công nghệ thông tin ngày càng phát huy hiệu quả giúp ích cho con người và xã hội trong lĩnh vực quản lý, giáo dục… Nên doanh số hoạt động của công ty tính tới ngày 31/12/2009 đạt hơn 3 tỷ đồng, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là 673 triệu đồng. Công ty đã hút hơn 30 lao động trong đó có 8 cử nhân tin học, 2 họa sỹ và 10 lao động phổ thông chuyên nghiệp, còn lại là các công nhân lành nghề đã làm việc tại đơn vị từ 4 đến 6 năm. Trong vài năm trở lại đây Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và dịch vụ thương mại Trần Tiến Bắc Giang đã đạt được một số chỉ tiêu tài chính quan trọng sau. Biểu 1.1/ Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Trách Nhiệm Hưu Hạn Quảng Cáo và dịch vụ Thương mại Trần Tiến Bắc Giang trong 4 năm qua (từ năm 2006 -2009) STT Chỉ tiêu/ Năm ĐVT Năm2006 Năm2007 Năm2008 Năm2009 1 Tổng doanh thu 1000đ 1.635.000 2.2.79.000 2.640.000 3.179.000 2 Tổng lợi nhuận trước thuế 1000đ 36.388 11.205 12.708 15.958 3 Tổng quỹ lương 1000đ 241.000 284.000 330.000 379.000 4 Số lao động Người 24 30 36 42 5 Gía vốn bán hàng 1000đ 1.485.000 2.103.000 1.975.000 2.640.000 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1000đ 123.105 105.106 493.341 479.286 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1000đ 26.886 11.205 12.708 14.957 8 Thuế lợi nhuận doanh nghiệp phải nộp 1000đ 7.528 3.137 3.558 4.468 9 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 29.358 8.067 9.150 11.489 10 Tiền lương bình quân 1000đ 1.000 1.200 1.400 2.000 (Nguồn: BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2006, 2007,2008, 2009) Qua biểu đồ trên cho ta thấy. - Doanh thu của công ty qua 4 năm ta thấy đều có tăng trưởng cụ thể là năm 2006 doanh thu là 1.635.218.298 đồng, thì tới năm 2009 là 3.179.217.718 đồng, chỉ trong vòng 4 năm tăng 195 %cho thấy tóc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là từ 20 - 25 % - Lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2006 là: 29.000.000 đồng. Tuy nhiên những năm sau đó do có sự cạnh tranh gây gắt khóc liệt của thị trường nhưng công ty vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và đảm bảo công ăn việc làm và đời sống ổn định cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên của mình. - Thu nhập bình quân của người lao động hàng năm đều tăng, đời sống của người lao động được chú trọng và được nâng cao rõ rệt Để có được kết quả như trên là do có sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty và tinh thần đoàn kết của cán bộ, công nhân viên cùng nhau lao động, sản xuất để đưa công ty ngày càng phát triển xa hơn nữa. 1.2. Đăc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch vụ Thương mại Trần Tiến Bắc Giang. Ngay từ lúc mới thành lập toàn thể cán bộ, công nhân viên của công ty đã luôn đoàn kết một lòng chung sức phấn đấu tham gia lao động sáng tạo đáp ứng được nhu cầu của thị trường, tạo uy tín, cho công ty từ đó thu nhập của người lao động cung được tăng lên và thường xuyên ổn định. Sau khi sắp xếp lại công tác tổ chức, hoạt động kinh doanh theo mô hình Trách Nhiệm Hữu Hạn với phương thức cung ứng dịch vụ, hàng hóa của công ty được thay đổi theo chiến lược Marketing hiện đại nghĩa là phải chủ động tìm kiếm khách hàng, nắm bắt và tìm hiểu nhu cầu của từng đối tượng. Nhờ vào chiến lược phù hợp như trên cả về tuyệt đối năm 2004 doanh thu bán hàng của công ty đạt trên 1,6 tỷ đồng nhưng tới năm 2009 thí nó đạt tới mức hơn 3,1 tỷ đồng tăng trưởng 200%. Hoạt động chủ yếu của công ty là trong lĩnh vực thương mại, tin học, điện tử và quảng cáo. Tài sản : 5.395 Triệu đồng trong đó: + Tài sản lưu động : 4.299 Triệu đồng + Tài sản cố định : 1.095 Triệu đồng Được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau đây: + Nguồn vốn chủ sở hữu : 2.700 Triệu đồng + Vay ngắn hạn ngân hàng : 2.570 Triệu đồng + Các nguồn khác : 125 Triệu đồng Nhìn vào bảng cân đối kế toán của công ty ta thấy cơ cấu vốn rất hợp lý, phần vốn chủ sở hữu đầu tư cho Tài sản cố định và bổ sung thêm vào vốn lưu động tạo tính chủ động và ổn định về tài sản chính c ho doanh nghiệp, còn lại là phần vốn vay và vốn khác được bổ sung cho vốn lưu động theo nhu cầu hoạt động kinh doanh từ thời kỳ Do hoạt động kinh doanh hàng năm luôn có lãi và có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng cho nên luôn được các ngân hàng thương mại tin tưởng và tài trợ vốn để kinh doanh sản xuất. Ngoài ra công ty còn dùng các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn huy động tạm thời của các cán bộ, công nhân viên trong đơn vị. tận dụng thời hanh các khoản phải trả của bạn hàng để nâng cao năng lực, khả năng tài chính của mình. Doanh số bán hàng của công ty ngày càng tăng nhưng các khoản phải thu của công ty giảm dần theo từng năm một, đó là do phương pháp quản lý và đôn đốc công nợ khoa học mà công ty áp dụng nhờ hệ thống phần mềm kế toán khoa học và bộ phận kế toán của công ty hoạt động rất nhiệt tình và có trách nhiệm. Điều này giúp cho lợi nhuận hàng năm của Công ty tăng do nguồn vốn kinh doanh hàng năm không bị chiếm dụng vốn, tối ưu hóa khả năng tài chính của mình. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang là một đơn vị kinh tế độc lập tự chủ về tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty có con dấu và tài khoản riêng của mình. 1.3. Đắc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang hoạt động theo mô hình công ty có hai thành viên trở nên, chịu trách nhiệm trong giới hạn số vốn đăng ký và được tổ chức hoạt động theo quy mô gọn nhẹ và tập trung. Tổng số cán bộ, công nhân viên hiện nay của công ty là trên 40 người và được biên chế vào các bộ phận chủ yếu sau đây: + Hội đồng thành viên + Ban giám đốc + Bộ phận kế toán tài vụ + Bộ phận kinh doanh - Kho - Cửa hàng + Bộ phận kỹ thuật + Bộ phận tài chính - Tổ chức bảo vệ Biên chế của công ty được tổ chức theo xu hướng tinh giảm, gọn nhẹ chỉ biên chế chính thức lao động vào các khâu quản lý. Còn lại là các lao động chuyên môn hóa cao, hưởng lương và các mức thu nhập khác theo mức khoán doanh thu hoặc là ăn lương theo hợp đồng. Ưu điểm của kiểu tổ chức này là tiết kiệm được chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh, quản lý được con người tới mức độ tối đa có thể. Sơ đồ 1.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG Chủ tịch HĐTV Kiêm giám đốc Bộ phận hành chính tổ chức Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kinh doanh Bộ phận toán tài vụ Đây là sơ đồ tổ chức theo kiểu trực tuyến chỉ huy, chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám Đốc Công ty tập trung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới quyền điều hành trực tiếp của mình * Ưu điểm: Kiểu tổ chức này quyết định về sản xuất kinh doanh đầu được thực thi nhanh chóng, linh hoạt, thống nhất đáp ứng kịp thời sự biến động của thị trường. * Chức năng, nhiệm vụ cảu từng bộ phận trong tổ chức bộ máy của công ty - Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên đó là cơ quan quản trị cao nhất của công ty. Trong đó chủ tịch hội đồng là người kiêm chức Giám Đốc nên hoạt động của công ty luôn luôn được tập trung, thống nhất - Bộ phận kế toán tài vụ: Thực hiện việc quản lý kế toán tài chính của công ty theo các quy định của Nhà Nước. Mở và ghi chép các loại sổ sách kế toán của công ty, cùng bộ phận kinh doanh, sản xuất thi công lên kế hoạch, chuẩn bị tài chính cho các hoạt động của công ty. - Bộ phận kinh doanh: Các nhiệm vụ thực hiện toàn vộ các hoạt động kinh doanh thương mại của công ty bao gồm: Khai thác thị trường đầu vào, tìm kiếm mở rộng thị trường đầu ra - Bộ phận kỹ thuật: Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ các hợp đồng kinh tế của công ty bao gồm: Kỹ thuật máy tính, Tin học, Đồ họa, Cơ khí, Quảng cáo… - Bộ phận hành chính tổ chức: Thực hiện chăm lo phục vụ các hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Giám đốc trong việc tổ chức duy trì bộ máy hoạt động của cơ quan, thực hiện các chính sách về lao động của Công ty, duy trì nội quy, quy chế và thực hiện chế độ bảo vệ của công ty. 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý của Công ty Thương mại, với nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống thông tin kinh tế của công ty, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Về nguyên tắc, bộ máy kế toán phải được tổ chức theo từng phần hành kế toán và mỗi nhân viên phụ trách một phần hành. Nhưng do đặc điểm thực tế và quy mô chưa lớn nên bộ phận kế toán của công ty được tổ chức theo phương pháp ghép việc. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán tài vụ. 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Kế toán trưởng Kế toán tiền lương và tiền mặt Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán hành hóa và theo dõi công nợ Sơ đồ 2.1. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG Nhìn vào sơ đồ ta thấy nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận như sau: + Kế toán trưởng: Đây là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về mọi hoạt động liên quan tới công tác tài chính của công ty. Quán xuyến tổng hợp đôn đốc và kiểm tra các phần hành kế toán. Kiểm tra đối chiếu làm báo cáo tổng hợp định kỳ theo yêu cầu quản lý của Bộ Tài Chính + Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo các phần hành do bộ phận kế toán cung cấp. Lập bảng cân đối kế toán, theo dõi sổ sách, báo cáo tổng hợp doanh thu, tổng hợp chi phí…đồng thời lại phải thực hiện kiêm nhiệm cả công tác kế toán tài sản cố định của công ty, tính khấu hao tài sản cố định + Kế toán hàng hóa và theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất, bán hàng hóa trong kỳ kinh doanh. Theo dõi tình hình doanh thu, giá vốn, công nợ với khách hàng, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà Nước. + Kế toán tiền lương và tiền mặt: Có nhiệm vụ chủ yếu tính và phân bổ tiền lương phải trả, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên của Công ty. Theo dõi tình hình thu, chi và thanh toán tiền mặt cới các đối tượng, lập đầy đủ, chính xác chứng từ thanh toán cho khách hàng. + Thủ quỹ: Thực hiện quản lý đến các khoản thu, chi tiền mặt phải dựa vào các phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu chi và quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty. 1.4.2. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang đăng ký sử dụng tài khoản thống nhất do Nhà nước ban hành kèm theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Hiện tại thì công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” tuy nhiên nó chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị và thuận tiện cho việc sử dụng máy tính, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán Sơ đồ 2.2. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC “NHẬT KÝ CHUNG” Chứng từ kế toán Báo cáo tài chính Sổ Nhật lý đặc biệt Bảng cân đối phát sinh Sổ cái Bảng tổng hộ chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng định kỳ Đối chiếu, kiểm tra Trình tự kế toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chung” tại Công ty được thực hiện như sau: 1: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào sổ cái theo các tài khoản kế toán cho phù hợp 2: Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (Được thành lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) dùng để lập báo cáo tài chính Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm các loại chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Kỳ kế toán được tính tình ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm Đợn vị tiền tệ áp dụng : VNĐ Khấu hao tài sản cố định là phương pháp đường thẳng Phương pháp hạch toán hàng tồn kho + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo thực tế + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thương xuyên Sổ kể toán được dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã được phát sinh của Công ty theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan. Do đó công ty chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán của năm. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG 2.1. Đặc điểm thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và dịch vụ thương mại Trần Tiến Bắc Giang * ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẨM Thành phẩm là một sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn ký thuật quy định, có thể nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang thành phẩm là thiết bị tin học (chủ yếu là máy vi tính) được lắp ráp theo nhu cầu của khách hàng và một số loại máy văn phòng được nhập nguyên chiếc từ các nhà sản xuất chính hãng * QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẶC GIANG 2.2. Kế toán giá vốn hang bán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang. Công ty TNHH Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tíên Bắc Giang bán hang theo phương thức trực tiếp, với phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt và qua ngân hang. 2.2.1. Thủ tục, chứng từ - Các loại thủ tục sổ kế toán + Sổ chi tiết tài khoản + Sổ cái - Các loại chứng từ + Phiếu xuất kho + Phiếu nhập kho + Thẻ kho 2.2.2. Tài khoản sử dụng - Công ty sử dụng tài khoản 154 là “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và tài khoản 155 là “Thành phẩm” 2.2.3. Quy trình kế toán Trình tự xuất nhập thành phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang - Khi nhận được đơn đặt hàng hoặc thỏa thuận về cấu hình máy vi tính. Việc lắp ráp được tuân thủ theo một quy trình chặt chẽ có sự giám sát của đội ngũ kỹ thuật viên có tay nghề và kinh nghiệm. Sau khi các khâu lắp ráp được hoàn thành, được kiểm tra chất lượng theo đúng yêu cầu kỹ thuật đưa ra. Thành phẩm hoàn thành được đưa vào nhập kho hoặc xuất kho cho khách hàng luôn. - Việc lắp ráp máy tính của công ty được tổ chức giám sát kỹ của bộ phận kỹ thuật công ty, sau khi máy được lắp ráp hoàn thiện có sự kiểm tra kỹ thuật của hai bên, sản phẩm hoàn thành và nhập kho. Kế toán thành phẩm của công ty được thực hiện theo phương pháp thẻ song song, công việc kế toán được thực hiện cả ở kho và phòng kế toán như sau: Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc xuất - tồn kho theo số lượng, mỗi thẻ kho quản lý mỗi loại thành phẩm máy tính khác nhau. Định kỳ căn cứ vào các chứng từ nhập xuất để ghi vào thẻ kho, lập bảng kê nhập - xuất - tồn. Thủ kho gửi các chứng từ và bảng kê nhập - xuất tồn lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán: Kế toán thành phẩm sử dụng thẻ kho để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị thành phẩm Nhập - Xuất - Tồn tương ứng với từng loại thành phẩm nhập kho. Định kỳ kế toán tập hợp chứng từ kiểm tra chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho về tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ, phân loại chứng từ. Sau đó căn cứ vào bảng kê để ghi vào thẻ kho số lượng nhập xuất tồn và tính ra số lượng và gí trị hàng tồn kho cuối kỳ. Sau khi nhận được giấy đề nghị xuất hàng từ bộ phạn kỹ thuật, kế toán kho viết phiếu xuất kho. Sau khi kế toán viết phiếu xuất kho và được ban giám đốc duyệt. Kế toán viết hóa đơn tài chính gồm 3 liên, liên 1 lưu tại sổ, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dùng để luân chuyển nội bộ cùng với phiếu bảo hành cấp cho khách hàng. Hồ sơ giao máy vi tính cho khách hàng gồm: Phiếu xuất kho Bảng kê danh mục linh kiện (cấu hình máy) kiêm phiếu bảo hành Hóa đơn tài chính (Liên 2 - giao cho khách hàng) Phiếu thu tiền Thành phẩm khi hoàn thành được kiểm tra chất lượng và được nhập kho để xuất bán cho khách hàng. Dưới đây chỉ là một ví dụ về phiếu nhập kho và xuất kho đại diện cho các loại thành phẩm máy tính khi được nhập và xuất bán. Để có thể biết được chi tiết bao nhiêu máy tồn, đã được nhập và xuất sẽ có bảng kê Tồn - Nhập - Xuất ở bảng biểu 2.6. Biểu số 2.1 Đơn vị: Cty TNHH Quảng Cáo & DVTM Trần Tiến Bắc Giang Địa chỉ: 117 Đường Hùng Vương, TP Bắc Giang Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QB-BTC) ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 3 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 155 Số: 41 Có TK 154 Nhập từ: Bộ phận sản xuất Đến: Kho thành phẩm STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Máy tính ĐNA Pentium IV-2,33GB HDD 80GB SATA 7200 RAM 1GB Mainboard Intel 945 CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor Samsung 16`` Bộ 02 9.920.000 19.840.000 2 Máy tính ĐNA Cose 2 Duo HDD 100GB SATA 7200 RAM 1,2GB Mainboard Intel 945 CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor Samsung 16`` Bộ 01 13.600.000 13.600.000 Cộng 33.440.000 Thủ trưởng (ký duyệt) Kế toán Thủ kho Biểu số 2.2 Đơn vị: Cty TNHH Quảng Cáo & DVTM Trần Tiến Bắc Giang Địa chỉ: 117 Đường Hùng Vương, TP Bắc Giang Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QB-BTC) ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 155 Số: 42 Có TK 154 Nhập từ: Bộ phận sản xuất Đến: Kho thành phẩm STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Máy tính ĐNA Pentium IV-1,5GB HDD 40GB RAM 1GB Mainboard Gygabye CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor Samsung 14 Bộ 10 7.650.000 76.500.000 2 Máy tính ĐNA Cederon 2 GB HDD 60GB RAM 1,5GB Mainboard Gygabye CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor HP 16`` Bộ 04 8.150.000 32.600.000 Cộng 109.100.000 Thủ trưởng (ký duyệt) Kế toán Thủ kho Biểu số 2.3 Đơn vị: Cty TNHH Quảng Cáo & DVTM Trần Tiến Bắc Giang Địa chỉ: 117 Đường Hùng Vương, TP Bắc Giang Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QB-BTC) ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 5 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 632 Số: 48 Có TK 155 Nhập từ: ĐÀO THỊ HỒNG LÊ Đến: SỐ I HIỆP HÒA - BẮC GIANG STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Máy tính ĐNA Pentium IV-1,5GB HDD 40GB RAM 1GB Mainboard Gygabye CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor Samsung 14`` Bộ 04 7.650.000 30.600.000 Cộng 30.600.000 Thủ trưởng (ký duyệt) Kế toán Thủ kho Biểu số 2.4 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT- TỒN Từ ngày 01 đến 31 tháng 12 năm 2009 STT Mã TP Tên Tp ĐVT Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK SL GT SL GT SL GT SL GT 1 C2 Máy tính Cederon-2 bộ 10 65.000.000 5 32.500.000 8 52.000.000 7 45.500.000 2 P4-1,5 MT Pentium4-1,5 bộ 5 38.250.000 10 76.500.000 4 30.600.000 11 84.150.000 3 P4-2 MT Pentium4-2 bộ 12 103.680.000 1 8.640.000 10 86.400.000 3 25.920.000 4 P4-2.33 MT Pentium4-2.33 bộ 8 79.360.000 2 19.840.000 10 99.200.000 5 Core 2 MT core2due bộ 0 6 81.500.000 5 68.000.000 1 13.600.000 Tổng 286.290.000 219,080,000 336,200,000 167,170,000 2.2.4. Phương pháp xác định giá trị thành phẩm xuất bán Về nguyên tắc thành phẩm được đánh giá theo giá vốn thực tế nhưng thành phẩm trong doanh nghiệp luôn luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân khác nhac để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác giá trị thành phẩm, xuất bán, thành phẩm được đánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán * Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế Giá thành thực tế của thành phẩm xuất bán được xác định tùy theo từng nguồn nhập. Thành phẩm do các bộ phận sản xuất và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra, giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá trị thực tế của thành phẩm chỉ tính được ở cuối kỳ hạch toán, khi kết thức đơn đặt hàng hoặc khi gia công hoàn thành được dùng trong kế toán tổng hợp thành phẩm và báo cáo kế toán. Đối với thành phẩm xuất bán (xuất kho) thì giá thành của nó được tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) là phương pháp đơn giản dễ làm. Công Thức: Giá Trị Tp Xuất Kho = Giá Trị TT + Giá Trị TT Tồn ĐK Nhập TK X Số Lượng TP Xuất Kho SLTPTồn + SL TP Nhập ĐK TK Sau đây là giá trị thành phẩm của một số loại máy vi tính được xuất bán trong tháng 12/2009. tính riêng cho từng loại sản phẩm. ĐVT là VNĐ - Giá trị Xk máy 38.250.000+76.500.000 Tính ĐNA = x 4 = 30.600.000 Pentium4-1,5Gb 5+10 - Giá trị Xk máy 103.680.000+8.640.000 Tính ĐNA = x 10= 86.400.000 Pentium4-2GB 12+1 - Giá trị Xk máy 79.360.000+19.840.000 Tính ĐNA = x 10 = 99.200.000 Pentium4-2.33 8+2 - Giá trị Xk máy 0+81.600.000 Tính ĐNA = x 5 = 68.000.000 Core2due 0+6 - Giá trị Xk máy 65.000.000+32.500.000 Tính ĐNA = x 8 = 52.000.000 Cederon-2GB 10+5 * Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán xuất bán Giá hạch toán của thành phẩm là do phòng kế toán doanh nghiệp quy định có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất và được sử dụng không thay đổi trong một năm. Việc thực hiện chi tiết nhập hay xuất kho thành phẩm hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối tháng kế toán phải căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành hoạch toán của thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập kho trong kỳ để tính hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm. Biểu số 2.5 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2009 ĐVT: 1000đ NT ghi sổ Chứng Từ Diễn Giải Đã ghi sổ cái Số hiệu Tk Số Tiền KH Số Nợ Có Số trang trước chuyển sang 3/12 Nhập kho ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26928.doc