Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần ô tô TMT

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt liệt hơn, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới ( WTO), điều này mang lại cho các DN Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng lớn nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách hơn. Chính vì vậy mà mỗi DN không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết

doc111 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần ô tô TMT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát huy tối đa tiểm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các DN còn phải biết nắm bắt những thông tin, số liệu cần thiết, chính xác bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, công khai tài chính để thu hút nhà đầu tư, tham gia vào các thị trường tài chính. Là một doanh nghiệp vừa mới cổ phần hóa được hơn một năm, công ty Cổ phần ô tô TMT đã gặt hái được khá nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước khẳng định được vị thế của mình so với các DN khác trong nghành. Vì vậy để đảm bảo được vị thế của mình trong tương lai ngày càng vững mạnh thì việc đẩy mạnh công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực. Điều đó sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu, bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp kết quả cao nhất. Được sự đồng ý của Giám đốc công ty em đã thực tập tại phòng tài chính kế toán của công ty Cổ phần ô tô TMT theo đúng kế hoạch thực tập của trường . Trong thời gian thực tập tại công ty em đã nghiên cứu, thực hành và được sự tận tình giúp đỡ của cô PGS- TS Nguyễn Thị Lời cùng các anh chị trong phòng tài chính kế toán giúp em hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ô tô TMT”. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 nội dung chính sau: Chương 1: Lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phần II. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Ô tô TMT. Phần III : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Ô tô TMT Chương 1. LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Khái quát chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới tiêu thụ thành phẩm và kết quả hoạt động tiêu thụ *) Thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của qui trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật qui định và nhập kho. Đối với yêu cầu của thị trường hiện nay thì chất lượng của sản phẩm cả về mặt nội dung và hình thức sản phẩm là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Thành phẩm nếu được sản xuất ra với chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ giành được vị thế tốt so với đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy việc việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. *) Tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng. Đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nói cách khác, tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, tức là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị( tiền). Quá trình đó chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: Đơn vị khách hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao sản phẩm cho đơn vị mua.. Giai đoạn này phản ánh được kết quả tiêu thụ, chưa có cơ sở bảo đảm cho quá trình tiêu thụ thành phẩm. Giai đoạn 2: Khách hàng kiểm nhận hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, khi đó quá trình tiêu thụ thành phẩm được hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí, hình thành kết quả tiêu thụ. Tiêu thụ thành phẩm là khâu là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh và khả năng tái sản xuất của một doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay thì cạnh tranh ngày càng diễn ra thường xuyên và khốc liệt hơn. Chính vì vậy mà tiêu thụ thành phẩm trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Tổ chức kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp trong công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các báo cáo tiêu thụ, báo cáo kết quả kinh doanh, các nhà quản lý sẽ nắm bắt được thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sản xuất các mặt hàng để từ đó có các quyết định phù hợp và kịp thời. Đồng thời kế toán cung cấp thông tin về nghĩa vụ thuế: Thuế GTGT, thuế TNDN.. Qua các báo cáo tài chính do kế toán xác định kết quả cung cấp giúp các nhà đầu tư biết được hiệu quả kinh doanh để có quyết định đầu tư đúng đắn. *) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. *) Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm gá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp về hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của cửa hàng đã tiêu thụ nếu doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp) *) Lợi nhuận gộp Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán *) Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Các phương pháp thức tiêu thụ thành phẩm *) Phương thức tiêu thụ trực tiếp Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng của doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán không còn sở hữu về số hàng này. Người mua có thể thanh toán bằng nhiều hình thức như thanh toán ngay hay chấp nhận thanh toán số hàng mà đơn vị bán đã giao. Ngay sau khi doanh nghiệp bàn giao sản phẩm cho khách hàng thì kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán ngay sau khi bàn giao sản phẩm cho khách hàng. *) Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận Là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán và được hạch toán vào TK 157- Hàng gửi bán, doanh thu, giá vốn chưa được ghi nhận. Khi được mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán chính thức không còn quyền sở hữu về số hàng đó. Lúc này kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu và giá vốn của lô hàng xuất. *) Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi. Là phương thức mà bên chủ hàng( gọi là bên đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận hàng( gọi là bên nhận đại lý) để bán.Bên đại lý sẽ được nhận thù lao bán số hàng đó dưới hình thức hoa hồng đại lý được hưởng. Cũng tương tự như phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, số hàng gửi đại lý chưa được tiêu thụ thì hạch toán vào TK 157- Hàng gửi bán. Khi đại lý nộp báo cáo bán hàng và nộp tiền cho doanh nghiệp thì số hàng gửi bán mới được coi là tiêu thụ và lúc đó kế toán mới được tiến hành ghi nhận doanh thu, giá vốn. *) Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm. Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần trả lãi chậm. Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới chính thức không còn sở hữu số hàng đó. Tuy nhiên về mặt hạch toán thì khi bán hàng trả góp trả chậm cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Doanh thu lúc này được ghi nhận là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính. *) Phương thức đổi hàng Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Theo phương thức này, khi xuất bán sản phẩm đem trao đổi, sản phẩm được coi là tiêu thụ ngay, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu, giá vốn ngay khi trao đổi hàng. *) Phương thức tiêu thụ nội bộ. Là phương thức tiêu thụ sản phẩm giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay đơn hay giữa các đơn vị với nhau trong cùng một tập đoàn, tổng công ty, liên hiệp...Ngoài ra các trường hợp doanh nghiệp xuất dùng vật tư, sản phẩm, hàng hóa để sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, trả lương, thường hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu thụ nội bộ. Kế toán hạch tóan vào TK 512- Doanh thu tiêu thụ nội bộ. 1.1.3 Ý nghĩa và yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm - Ý nghĩa: Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ đóng một vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tiêu thụ là khâu duy nhất tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Kết quả của tiêu thụ là kết quả của cả một quá trình sản xuất kinh doanh. - Yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm. Bộ phận quản lý tiêu thụ thành phẩm theo dõi và nắm bắt được khối lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ của từng loại thành phẩm. Dựa trên việc phân tích kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để đưa ra kế hoạch tiêu thụ cho kỳ tiếp theo. Có sự kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện giao dịch, vận chuyển, thanh toán Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán của từng khách hàng trong quá trình tiêu thụ thành phẩm để từ đó có cơ chế giá chính sách thanh toán nhằm đảm bảo cho việc thu hút khách hàng và thu hồi tiền vốn nhanh chóng Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng như chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 1.1.4 Các phương thức thanh toán. Doanh nghiệp áp chính sách thanh toán khác nhau có ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách công nợ và kế hoạch huy động vốn, thu hồi vốn lưu động, nó quyết định đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau để thúc đẩy quá trình tiêu thụ thành phẩm cũng như tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Vì vậy áp dụng chính sách kế toán linh hoạt, mềm dẻo tùy đối tượng khách hàng nhưng vẫn đảm bảo các kế hoạch tài chính là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác bán hàng. Hiện nay có các phương thức thanh toán sau mà doanh nghiệp có thể áp dụng: *) Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Đây là phương thức thanh toán mà khi hàng được xuất khỏi kho giao cho bên mua chấp nhận thanh toán và thanh toán ngay bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán. Thanh toán theo phương thức này giúp đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, tránh được rủi ro cho người bán nhưng lại không hấp dẫn được người mua mua hàng. *) Thanh toán nhờ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi: Đây là phương thức thanh toán qua trung gian là ngân hàng thu hộ tiền của người mua. Khi xuất bán hàng cho bên mua, bên bán phải đưa ra các giấy tờ liên quan để nhờ thu và ủy thác cho Ngân hàng của mình để nhờ thu hộ tiền hàng. Ngân hàng của người bán sẽ chuyển các giấy tờ liên quan cho Ngan hàng người mua để thu tiền của người mua. *) Thanh toán bằng Séc Séc có thể được hiểu là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho Ngân hàng trích lập từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc hoặc theo lệnh của người ấy hoặc trả một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản. *) Thanh toán bằng thư tín dụng( L/C) Ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác( người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng). Khi bên bán xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với các qui định trong thư tín dụng. Ngân hàng đóng vai trò là người đứng ra cam kết thanh toán, đảm bảo khả năng chi trả, hạn chế rủi ro, đảm bảo quyền lợi cho bên bán. 1.2.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm. *) Phương pháp xác định thành phẩm tiêu thụ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02( VAS 02) qui định có 4 phương pháp xác định giá vốn hay giá thành phẩm xuất kho là: - Phương pháp giá thực tế đích danh( tính trực tiếp) Phương pháp này là phương pháp quản lý thành phẩm theo lô, khi xuất lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. + Ưu điểm: Việc tính giá thành phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng. + Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí do phải quản lý riêng từng lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất kho lô hàng đó. + Điều kiện áp dụng: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. - Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị thành phẩm xuất bán như sau: Giá thực tế TP xuất bán = Số lượng TP xuất bán x Giá đơn vị bình quân Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong ba phương pháp sau: Giá ĐVBQ cả kỳ dự trữ Số lượng TP tồn đầu kỳ Số lượng TP nhập trong kỳ Giá thực tế TP nhập trong kỳ = + + Giá thực tế TP tồn đầu kỳ - Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ + Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, tốn ít công sức. + Nhược điểm: Độ chính xác của phương pháp này không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung. + Điều kiện áp dụng: Thích hợp đối với doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm và số lượng nhập xuất không nhiều. - Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ Giá ĐVBQ cuối kỳ trước = Số lượng TP tồn đầu kỳ + Ưu điểm: Đơn giản, dễ áp dụng, giảm nhẹ khối lượng tính toán + Nhược điểm: Độ chính xác của phương pháp này không cao phụ thuộc vào biến động giá cả trên thị trường. + Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng biến động không đáng kể - Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập Giá ĐVBQ sau mỗi lần nhập = Số lượng TP thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập + Ưu điểm: Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động giá cả của thành phẩm và khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên. + Nhược điểm: Tính toán nhiều, tốn công sức + Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm và số lần nhập xuất thành phẩm không nhiều. - Phương pháp nhập trước, xuất trước Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính the giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. + Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho được kịp thời. + Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức, độ chính xác không cao dẫn đến giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ phản ánh không đúng thực tế. + Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. - Phương pháp nhập sau, xuất trước Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. + Ưu điểm: Giá thành được phản ánh kịp thời, có tính đến sự biên sđộng của giá cả thị trường. + Nhược điểm: Giá trị hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế của nó. + Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong trường hợp lạm pháp. Ngoài bốn phương pháp trên, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán. Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặcmột loại giá ổn định trong kỳ. Sau đó cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế. *) Kế toán tiêu thụ thành phẩm - Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên tình hình biến động tăng, giảm của hàng tồn kho, đem lại độ chính xác cao, cung cấp thông tin cập nhật về hàng tồn kho. Thường áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. Khi thành phẩm đươck xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu trên các TK 511,512. Đồng thời với bút toán phản ánh doanh thu, kế toán ghi nhận giá vốn của số hàng đã tiêu thụ. Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau: Tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng đại lý, hàng trả góp....Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ áp dụng phương pháp giao hàng đại lý nên trong phần này em chỉ trình bày phương pháp tiêu thụ giao hàng đại lý. TH1: Trường hợp đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng +) Tại đơn vị giao đại lý: Kế toán sử dụng tài khoản 131- Chi tiết cho từng đại lý, để theo dõi số tiền bên giao đại lý nợ. Phần hoa hồng trả đại lý được ghi nhận vào chi phí bán hàng, và khoản hoa hồng đó phải chịu thuế GTGT. Hóa đơn GTGT do đại lý lập. Sản phẩm khi giao hàng cho các đại lý vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chưa xác định tiêu thụ. Chỉ khi nào bên nhận đại lý báo cáo “hàng bán đại lý” thì số hàng xuất mới chính thức được coi là tiêu thụ. Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị giao đại lý như sau: TK 157 TK 131 TK 511 TK 154,155 TK 162 TK 641 TK 3331 TK 641 TP được giao đại lý Hàng đại lý bán được Tổng tiền hàng khách hàng thanh toán thuế GTGT Thu tiền từ đại lý Hoa hồng trả đại lý thuế GTGT TK 111,112 +) Tại đơn vị đại lý: Kế toán sử dụng TK 331 để phản ánh tình hình thanh tóan với bên giao đại lý. Khi nhận sản phẩm bên đại lý tiến hành ghi đơn như sau: Nợ TK 003: Giá bán theo hợp đồng Khi bán được hàng hoặc không bán được hàng trả lại cho bên giao đại lý ghi đơn như sau: Có TK 003: Giá bán theo hợp đồng Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị đại lý được khái quát theo sơ đồ sau: TK 331 TK 511 TK 111, 112 TK 3331 Trả tiền cho bên giao đại lý Hoa hồng đại lý Tổng tiền hàng nhận đại lý ký gửi Thuế GTGT TK 111,112 TH2: Đại lý được hưởng chênh lệch giá +) Tại đơn vị giao đại lý: Kế toán tương tự như TH1 +) Tại đơn vị nhận đại lý: Khi mua hàng, đại lý mua với giá thấp.Khi bán hàng, đại lý được bán với giá cao hơn và hưởng chênh lệch giá, đồng thời đại lý viết hóa đơn GTGT cho khách hàng. Trình tự kế toán tại đơn vị nhận đại lý như sau: TK 111, 112,331 TK 156 TK 1331 TK 3331 TK 511 TK 111, 112 Mua hàng hóa Thuế GTGT Bán hàng hóa Thuế GTGT *) Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động thành phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ phản ánh trị giá hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ thông qua kiểm kê để xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất kho. Áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm, hàng hóa với quy cách và mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên Trình tự hạch toán tiêu thụ không khác so với phương pháp kê khai thường xuyên về các bút toán phản ánh giá vốn thành phẩm xuất bán. Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ Trị giá vốn thành phẩm xuất bán trong kỳ Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ Trị giá thành phẩm sản xuất trong kỳ Phương pháp này tính toán đơn giản hơn, ít tốn công sức nhưng độ chính xác không cao. Trị giá vốn thành phẩm xuất bán trong kỳ được tính như sau: = + - TK 111,112,131 TK 157 TK 532 TK 531 TK 511, 512 TK 531 CKTM PS trong kỳ K/c CKTM cuối kỳ GVHB phát sinh K/c GGHB cuối kỳ Doanh thu hàng bán bị trả lại K/c DT hàng bán bị trả lại cuối kỳ Thuế GTGT tương ứng với khoản CKTM, GVHB và DTHBBTL 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn của hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuấy bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: - Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. TK 632 không có số dư. - Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Bên Có: Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. TK 632 không có số dư. * Quy trình kế toán giá vốn hàng bán Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 154 TK 155,156 TK 154 TK 157 TK 911 TK 159 Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho Thành phẩm sx ra gửi đi bán không qua nhập kho Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ Thành phẩm, HH xuất kho gửi đi bán Xuất kho thành phẩm, HH để bán Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ TK 632 Thành phẩm, HH đã bán bị trả lại nhập kho Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của thành Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của thành phẩm, HH, dịch vụ tiêu thụ Hoàn nhập DP giảm giá hàng tồn kho Trích lập dự phòng TK 155,156 giảm giá hàng tồn kho Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 155 TK 157 TK 611 TK 631 TK 632 TK 155 TK 157 Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ ĐK Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn HH đã xuất bán được xác định là tiêu thụ (Doanh nghiệp thương mại) CK, xác định và k/c giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho; Giá thành dịch vụ đã hoàn thành (Doanh nghiệp sx và kinh doanh dịch vụ Cuối kỳ, k/c trị giá vốn thành phẩm của thành phẩm tồn kho cuối kỳ Cuối kỳ, k/c trị giá vốn thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ Cuối kỳa, k/c trị giá vốn hàng bán của Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ TK 911 Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Kết quả của hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công thức sau: LN của HĐKD = LN gộp về BH & CCDV + Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng TK 641 – Chi phí bán hàng phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK này được mở chi tiết theo các yếu tố TK 6411 - Chi phí nhân viên TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tk 6418 - Chi phí bằng tiền khác TK 334, 338 TK 152, 153 TK 641 TK 111, 112, 138 TK 911 TK 1422 TK 214 TK 331, 111, 112… TK 133 Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí liên quan khác Giá trị thu hồi Ghi giảm chi phí K/c chi phí bán hàng Chờ Kết chuyển Kết chuyển Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng * Quy trình kế toán chi phí bán hàng 1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các TK cấp hai sau: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí TK 6426 - Chi phí dự phòng TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác * Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 152, 153 TK 214 TK 333, 111, 112 TK 139 TK 335, 142, 242 TK 331, 111, 112 TK 642 TK 111, 138 TK 911 TK 1422 Chi phí nhân viên QL Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí, lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí theo dự toán Chi phí khác Các khoản ghi giảm Chi phí quản lý K/c chi phí quản lý vào tài khoản xác định kết quả Chờ kết chuyển Kết chuyển TK 133 Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất Kết quả của hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công thức sau: LN của HĐKD = LN gộp về BH & CCDV + Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN Để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh trên tài khoản 911 bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã tiêu thụ, chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển lãi. Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ, doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN, kết chuyển lỗ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. * Quy trình kế toán xác định kết quả tiêu thụ TK 632, 635 TK 641, 642 TK142 TK9111 TK 511, 512, 515 TK421 K/c giá vốn hàng bán Chi phí tài chính K/c chi phí bán hàng K/c chi phí chờ kết chuyển K/c doanh thu thuần, DT hoạt động tài chính Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi K/c QLDN Sơ đồ 1.12: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 1.5. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa kinh doanh theo các hình thức sổ kế toán 1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung * Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Hằng ngày, sử dụng chứng từ làm căn cứ ghi sổ, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, từ Nhật ký chung ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, lập Bảng cân đối số phát sinh. Từ Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Chứng từ ban đầu Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911, 131,… Bảng tổng hợp chi tiết DT, GV, thanh toán, chi phí lãi lỗ Sổ cái TK 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911, … Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ nhật ký đặc biệt Ghi chú: Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định ký : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : ._. Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký - Sổ cái, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911, .. Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, giá vốn, thanh toán, chi phí lãi lỗ Nhật ký - Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra : Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái 1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911… Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Số quỹ Số đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911… Ghi chú: Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra : Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 1.4.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một số kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ Cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Sổ chi tiết TK 155, 157, 641, 642, 511, 911, … Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng kê * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Ghi chú: Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra : Sơ đồ 1.16:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Phần mềm kế toán - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính Ghi chú: Nhập số liệu hằng ngày : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra : Sơ đồ 1.17: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT I. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Ô tô TM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Ô tô TMT Qua hơn một năm cổ phần hóa, công ty cổ phần Ô tô TMT( thuộc tổng công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam) đã gặt hái được khá nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có được những thành công như ngày hôm nay, công ty đã trải qua hơn 30 năm vượt qua khó khăn với những định hướng và chủ trương, biện pháp năng động, kịp thời và thích ứng được với nhu cầu của thị trường. Công ty cổ phần ô tô TMT là đơn vị thành viên của Tổng công ty công nghiệp Ô tô Việt Nam- Tiền thân là Công ty vật tư cục cơ khí trực thuộc Cục cơ khí- Bộ Giao thông vận tải, được thành lập ngày 27/ 10/ 1976. Năm 1980 Công ty được đổi tên thành Công ty vật tư thiết bị cơ khí GTVT và chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 602/ QĐ.TCCB-LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải. Ngày 01/09/1998 Công ty được đổi tên thành Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT. Ngày 14/04/2006 tại quyết định số 870/ QĐ- BGTVT, Bộ Giao thông vận tải đã phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty và chuyển Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT thành công ty cổ phần ô tô TMT. Từ ngày 15/12/2006 Công ty chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. Quá trình phát triển của công ty được thể hiện qua doanh thu đạt được đã tăng lên ở các năm, từ đó thấy được thu nhập của CBCNV dần được nâng cao, công ty ngày càng chú trọng về đầu tư đổi mới trang thiết bị, nhà xưởng, mặt bằng, nhà làm việc. Cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, dần khẳng định uy tín của mình ở thị trường trong nước và nước ngoài. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Kế hoạch sản xuất kinh doanh Yêu cầu sản xuất Mua vật tư Thực hiện sản xuất Nhà máy xe máy KSC Ô tô PX Lắp ráp PX Lắp ráp động cơ PX cơ điện PX Hàn PX Cabin PX Lắp ráp PX Sơn KSC nhà máy Nhà máy Ô tô Kho Giao hàng Giao hàng Kho Quá trình SX và KD TM của công ty được thực hiện qua sơ đồ sau: Biểu 1.1: Sơ đồ quá trình sản xuất và kinh doanh Giải thích quá trình: Khi phát sinh nhu cầu và yêu cầu từ các phân xưởng phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh thì các nhu cầu này sẽ được gửi lên các phòng tương ứng để các cấp có thẩm quyền phê duyệt yêu cầu. Nếu yêu cầu được phê duyệt thì các phòng sẽ tiến hành mua vật tư từ nhà cung cấp. Vật tư có thể được mua từ nhà cung cấp nước ngoài hoặc nhà cung cấp trong nước. Vật tư sau khi nhập về sẽ tiến hành thực hiện sản xuất theo nhu cầu của từng nhà máy: * Nhà máy xe máy Nhà máy xe máy bao gồm có hai phân xưởng: - Phân xưởng lắp ráp động cơ: Thực hiện việc lắp ráp động cơ xe máy từ vật tư nhập khẩu từ nước ngoài hoặc mua từ trong nước. - Phân xưởng lắp ráp: Động cơ hoàn thành sẽ được chuyển qua phân xưởng lắp ráp để hoàn thành sản phẩm xe máy. Sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển qua phòng kiểm tra chất lượng (KSC). Nếu sản phẩm đạt yêu cầu thì đem nhập kho chờ tiêu thụ. Nếu không đạt yêu cầu ở khâu nào thì sẽ được chuyển về khâu đó để khắc phục. Tiếp tục qua phòng kiểm tra chất lượng cho đến khi đủ tiêu chuẩn thì nhập kho. * Nhà máy ô tô Nhà máy ô tô bao gồm có 5 phân xưởng: - Phân xưởng điện cơ: Phụ trách hệ thống điện và quản lý máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ của toàn nhà máy. - Phân xưởng hàn: Hàn các mảnh rời của cabin để ghép thành cabin. - Phân xưởng cabin: Lắp ráp hoàn thành cabin ô tô - Phân xưởng lắp ráp: lắp ráp hoàn chính sản phẩm ô tô - Phân xưởng sơn: Sơn toàn bộ sản phẩm ô tô để hoàn thành sản phẩm. Sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ được chuyển sang phòng kiểm tra chất lượng Ôtô ( KSC). Đạt yêu cầu về chất lượng thì đem nhập kho chờ tiêu thụ. Nếu không đạt yêu cầu thì sẽ chuyển về các phân xưởng tương ứng để hoàn chỉnh cho đến khi đảm bảo yêu cầu về chất lượng. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần Ô tô TMT 1.3.1 . Đặc điểm của bộ máy tổ chức công ty Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả phải có một hệ thống bộ máy quản lý giỏi, có trình độ chuyên môn cao và phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Công ty Cổ phần Ôtô TMT là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh, cơ cấu tổ chức theo kiểu một cấp, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý. Từ tháng 12-2006 Công ty chính thức chuyển sang mô hình của hoạt động của Công ty Cổ phần và điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ của công ty CP TMT. Hiện nay mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Ôtô TMT được thể hiện qua sơ đồ sau: PHÓ CHỦ TỊCH HĐQT PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức Hành chính GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY XE MÁY GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY Ô TÔ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI BÌNH DƯƠNG GIÁM ĐỐC NHÀ ĂN TẬP THỂ CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY PHÓ GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY PHÓ GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY PHÓ GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PHÓ GIÁM ĐỐC NHÀ ĂN PHÓ GIÁM ĐỐC NHÀ ĂN Bộ phận chế biến Các phòng chức năng Các phân xưởng Sản xuất Các phòng Chức năng Các phân xưởng Sản xuất Các bộ phận nghiệp vụ CHỦ TỊCH HĐQT TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng Tài chính Kế toán Phòng Bán hàng Phòng xuất nhập khẩu Trung tâm ĐTTC Phòng nội địa hóa Phòng dịch vụ sau bán Hàng Phòng Khoa học công nghệ Phòng KCS Biểu 1.2 Sơ đồ tổ chức công ty 1.3.2 .Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban *) . Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan có quyền lực cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo luật Doanh nghiệp và điều lệ hoạt động. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, có trách nhiệm và nhiệm vụ sau: - Thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ - Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, Báo cáo tài chính hàng năm, Báo cáo của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và của các Kiểm toán viên - Thảo luận và phê duyệt các chủ trương chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn về phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành hoạt động sản xuất của công ty. *) .Chủ tịch Hội đồng quản trị: Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của Công ty và có nhiệm vụ: lập kế hoạch hoạt động của HĐQT, chuẩn bị hoặc tổ chức chương trình, phục vụ cho cuộc họp, triệu tập và là chủ tọa cuộc họp HĐQT. *). Tổng giám đốc Công ty : Tổng giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm điều hành công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty. Nhiệm vụ : quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty mà không cần phải có quyết định của HĐQT. *) .Phó Tổng giám đốc Công ty : Là người giúp việc Tổng giám đốc điều hành quản lý một số lĩnh vực hoạt động của Công ty , theo sự phân công ủy quyền của Tổng Giám đốc Công ty. Nhiệm vụ: triển khai chỉ đạo thực hiẹn các công việc được Tổng giám đốc Công ty giao. Thường xuyên theo dõi đông đốc kiểm tra giải quyết các công việc hàng ngày thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. *) .Phòng xuất nhập khẩu: Đề xuất, lập phương án kinh doanh và tính toán hiệu quả của mỗi thương vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, trình lãnh đạo Công ty phê duyệt trước khi thực hiện, Quản lý và thực hiện công tác xuất nhập khẩu của Công ty . Theo dõi tổng hợp báo cáo lãnh đạo Công ty và cấp trên về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm. *) .Phòng Tài chính kế toán: Chức năng: Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc Công ty trong công tác tài chính , kế toán, thống kê của Công ty . Thực hiện vai trò kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty . Nhiệm vụ: - Tổ chức việc nhận vốn quản lý bảo toàn và phát triển vốn Công ty . - Phân tích số liệu kế toán nhằm cung cấp thông tin chính xác, cần thiết phục vụ cho việc điều hành, giám sát, thực hiện mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng giám đốc Công ty - Tham mưu cho Tổng giám đốc về chế độ chính sáh liên quan đến việc quản lý tài chính . - Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về công tác tài chính, kế toán của Công ty theo đúng các quy định hiện hành. - Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ gốc. - Quản lý kiểm tra công tác thanh toán với các đói tác trong và ngoài nước. - Quản lý các nguồn thu chi, kiểm tra công tác kiểm soát quỹ, kiểm soát chứng từ, công tác thuế. - Chủ trì công tác kiểm tra hàng hóa và tài sản hàng năm. *) .Phòng tổ chức hành chính: Đưa ra các mô hình tổ chức bộ máy phù hợp với nhiệm vụ, chức năng, tình hình SXKD của Công ty trong từng thời kỳ. Xây dựng đào tạo bồi dưỡng cán bộ , sắp xếp cán bộ chủ chốt và đưa các điều lệ, quy chế hoạt động của Công ty và các đơn vị thành viên để trình lên HĐQT và cấp có thẩm quyền. *) .Phòng bán hàng Tổ chức thực hiện bán các sản phẩm ôtô, xe máy các loại do Công ty sản xuất ,lắp ráp theo đúng quy định của Công ty. Thường xuyên đôn đốc, hỗ trợ thúc đẩy việc bán hàng đối với các đại lý chi nhánh của Công ty với tinh thần lấy hiệu quả công việc làm trọng tâm. *) .Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) Trực tiếp chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm hoàn chỉnh, các linh kiện phụ tùng, vật tư thiết bị và các sản phẩm của Công ty sản xuất . Quản lý công tác chất lượng sản phẩm của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất . *) .Phòng khoa học công nghệ Nhiệm vụ: thiết kế xe ôtô xe gắn máy 2 bánh, làm việc với cơ quan hữu quan để đăng kiểm ôtô , xe máy do Công ty sản xuất , lắp ráp. Nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu đổi mới và ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất . *) .Giám đốc Chi nhánh công ty CP ô tô TMT tại Bình Dương Nhiệm vụ: Chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh theo quy định của Công ty . *) .Giám đốc Trung tâm đầu tư tài chính Nhiệm vụ: Đầu tư chứng khoán: Cổ phiếu, trái phiếu, cổ phần trên thị trường tập trung phi tập trung và các Công ty cổ phần. *) .Giám đốc nhà máy sản xuất và lắp ráp xe gắn máy Nhiệm vụ: Chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Nhà máy sản xuất và lắp ráp xe gắn máy theo quy định. *) .Giám đốc nhà máy ôtô nông dụng Cửu Long Nhiệm vụ: Chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện nhiện vụ của nhà máy ôtô nông dụng Cửu long theo quy chế tổ chức sản xuất kinh doanh ôtô do Tổng giám đốc Công ty ký. *) .Phòng nội địa hoá: Nhiệm vụ: Chỉ đạo việc lập các hợp đồng kinh tế với các đối tác về hợp đồng mua, bán linh kiện nội địa hóa xe máy theo đúng luật lệ quy định hiện hành của Nhà nước. *).Phòng dịch vụ sau bán hàng: Nhiệm vụ: quản lý theo dõi toàn bộ các đạo lý tiêu thụ xe ôtô tải, xe gắn máy hai bánh của Công ty về công tác dịch vụ sau bán hàng. *).Giám đốc nhà ăn tập thể Nhiệm vụ: phục vụ bữa ăn giữa ca cho CBCNV của các Nhà máy thuộc khu công nghiệp của Công ty tại xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán 1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý cũng như phù hợp với điều kiện và trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty. Công ty Cổ phần Ôtô TMT tổ chức hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Công ty có 4 đơn vị trực thuộc, mỗi đơn vị có văn phòng kế toán riêng để theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị đó. Nhiệm vụ của văn phòng kế toán mỗi đơn vị là tập hợp chi phí như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm. Tại văn phòng kế toán Công ty sẽ tiến hành quản lý theo dõi tình hình tiêu thụ, tiến hành xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận cho toàn Công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm 10 nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ. Các nhân viên này được sắp xếp, phân công vào các phần hành theo đúng năng lực, chuyên môn của từng người, không có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ với nhau nên đảm bảo được hiệu quả công việc Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Biểu 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trưởng phòng Tài chính – Kế toán Phó phòng Tài chính – Kế toán Phó phòng Tài chính – Kế toán Kế toán Tiền mặt Kế toán thanh toán Kế toán phụ trách khuyến mại Kế toán Tiền lương Kế toán Ngân hàng Kế toán XDCB Kế toán TSCĐ *) Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán. - Bộ phận lãnh đạo: Gồm có 1 trưởng phòng tài chính kế toán và 2 phó phòng. Với nhiệm vụ quản lý điều hành và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng Tài chính Kế toán của Công ty. - Phần hành kế toán XDCB: Do 1 kế toán XDCB đảm nhận, với nhiệm vụ theo dõi, hạch toán, tổng hợp các nghiệp vụ về XDCB. - Phần hành kế toán lương và các khoản trích theo lương: Do 1 kế toán lương đảm nhận. Có nhiệm vụ hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tính và lập các bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH theo từng bộ phận. - Phần hành kế toán công nợ: Do 1 kế toán phải thu và 1 kế toán thanh toán đảm nhận. Theo dõi tình hình công nợ, thanh toán với khách hàng nội địa, khách hàng nước ngoài. - Phần hành kế toán tiền mặt: Do 1 kế toán tiền mặt phụ trách với nhiệm vụ chính sau: + Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt; + Kê khai thuế GTGT đầu vào liên quan đến chứng từ tiền mặt; + Kiểm tra các chứng từ thanh toán chi trực tiếp bằng tiền mặt trước khi trình kế toán trưởng duyệt; + Hỗ trợ kế toán tiền gửi ngân hàng cập nhật, theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng, bằng tiền mặt, báo cáo thống kê tháng, quý, năm theo quy định của luật thông kê. - Phần hành kế toán ngân hàng + Lập hồ sơ, thủ tục vay ngân hàng, ủy nhiệm chi để thanh toán cho người bán trong nước; + Trực tiếp giao dịch với ngân hàng để lấy sổ phụ, chứng từ ngân hàng; + Cập nhật, theo dõi các khoản ký cược, ký quỹ tại các ngân hàng; + Phối hợp với kế toán thanh tóan quốc tế cân đối hạn mức tín dụng, số dư tiền gửi đảm bảo đủ tiền ký quỹ mở L/C và thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài. - Phần hành kế toán TSCĐ: Do 1 kế toán TSCĐ đảm nhận, với nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ trong doanh nghiệp. - Phần hành khuyến mại: Do một kế toán khuyến mại đảm nhận hạch toán, lập hồ sơ khuyến mại. 1.4.2 Tổ chức công tác kế toán của công ty *) Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Công ty áp dụng kỳ kế toán năm theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc tại ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam (VNĐ) *) . Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán áp dụng Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán của doanh nghiệp được ban hành theo đúng hệ thống chứng từ kế toán mà bộ tài chính ban hành. Hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất với hệ thống được ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hệ thống tài khoản được thiết kế phù hợp với hoạt động của Công ty. Các tài khoản được chi tiết ra để theo dõi cho từng đối tượng. Hệ thống sổ kế toán Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng cân đối phát sinh Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ so sánh, đối chiếu Biểu 1.4. Sơ đồ hình thức sổ kế toán Nhật ký chung *) . Các chính sách kế toán áp dụng. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản tiền được ghi nhận trong báo cáo tài chính gồm: Tiền mặt, tiền gửi thanh toán tai các Ngân hàng, đảm bảo đã được kiểm kê, có xác nhận số dư của các Ngân hàng tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra VNĐ: Các nghiệp vụ phát sinh không phải là Đồng Việt Nam( ngoại tệ) được chuyển đổi thành Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Số dư tiền và các khoản công nợ có gốc ngoại tệ tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm được chuyển đổi thành VNĐ theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân liên ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Phản ánh và ghi chéop theo nguyên tắc giá gốc. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Giá đích danh Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế theo nguyên tắc giá gốc. Phương pháp khấu hao TSCĐ: TCSĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao phù hợp với Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác Chi phí trả trước: Chi phí trả trả trước được vốn hóa để phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm: Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều năm tài chính: Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả Chi phí phải trả: Ghi nhận các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh việc chi trả; Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu: được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. Việc trích lập các khoản dự trữ, các quỹ từ lợi nhuận sau thuế được thực hiện theo Nghị định số 199/2004/ NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc ban hàng quy chế tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và thông tư số 33/ 2005/ TT- BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Nghị Định 199/2004/ NĐ- CP *) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng: Tuân thủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Doanh thu hoạt động tài chính: tuân thủ 2 điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác *) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính là chi phí lãi tiền vay được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính. *) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Năm 2006, công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hoạt động của nhà máy xe máy và giảm 50% thu nhập doanh nghiệp cho hoạt động của dự án Nhà máy Ô tô Nông dụng Cửu Long tại xã Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên. II. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Ô tô TMT 2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cổ phần Ô tô TMT 2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Ô tô TMT cung cấp các loại xe ô tô tải có tải trọng từ 0,5 tấn đến 5 tấn và xe máy 02 bánh các loại. Công ty có đại lý phân phối ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.Ngoài ra công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực như sau: - Sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị cơ khí giao thông vận tải; - Gia công, phục hồi , kinh doanh vật tư, phụ tùng, phương tiện cơ khí GTVT; - Sữa chữa, kinh doanh điện và đại lý ký gửi các loại xe gắn máy hai bánh; - Kinh doanh điện, điện tử, hàng trang trí nội thất; - Làm dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải hàng hoá; - Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông lâm, thổ sản, hải sản; Sản xuất, lắp ráp xe ô tô, xe gắn máy hai bánh; - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng ô tô, xe gắn máy; 2.1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cổ phần Ô tô TMT 2.1.2.1. Thị trường tiêu thụ *) Thị trường xe nông dụng và xe tải hạng nhẹ ( Nhỏ hơn 5 tấn) Ngày 09/12/2004, Thủ tướng chính phủ ban hành Chỉ thị số 46/2004-CP- TTg v/v thay thế khoảng 120.000 xe công nông và các loại xe tải quá hạn sử dụng. Việc ban hành chỉ thị này là một đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nông dụng – 1 loại xe thay thế cho xe công nông đầu ngang theo yêu cầu của thị trường. Công ty Cổ phần Ô tô TMT là đơn vị thành viên của Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam. Ngày 08/11/2007 Thủ tướng chính phủ ra quyết định 1491/ QĐ-TTg về việc hỗ trợ để thay thế xe công nông, xe tải quá niên hạn sử dụng tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Quyết định 1491/QĐ-TTg chỉ định công ty cổ phần Ô tô TMT là Công ty thí điểm đến năm 2010.mặt khác, giá xe nông dụng do công ty sản xuất lắp ráp hợp lý, giá bán chỉ bằng khoảng 50% xe cùng loại của Hàn Quốc, Nhật Bản do vậy khả năng tiêu thụ xe này là rất tốt. Hiện tại công ty không cung cấp đủ hàng hóa theo yêu cầu của các đại lý *) Thị trường xe máy. Ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam còn rất mới mẻ nhưng cạnh tranh rất quyết liệt. Các doanh nghiệp sản xuất xe máy trong nước vẫn phải nhập khẩu các linh kiện chủ yếu như động cơ, phụ tùng chính yếu, để lắp ráp trong nước , còn lại các chi tiết phụ như đệm, đèo, hàng, giá, chân chống được chế tạo trong nước nhằm tận dụng giá nhân công rẻ. Chính vì vậy chất lượng xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước không được ổn định so với xe nhập khẩu nguyên chiếc. Cho đến nay, tổng số doanh nghiệp lắp ráp trong nước là 52 doanh nghiệp trong đó có 22 doanh nghiệp quốc doanh, 23 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 7 doanh nghiệp FDI nhưng chỉ có 11 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, 24 doanh nghiệp cạnh tranh yếu, 6 doanh nghiệp có khả năng bị giải thể, 4 doanh nghiệp đã ngừng sản xuất. Dự tính chỉ còn khoảng 10 doanh nghiệp sản xuất là lắp ráp xe máy có thể tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Theo phân tích của Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp, nghành công nghiệp xe máy thế giới phát triển theo 5 giai đoạn cơ bản: + Giai đoạn 1: Nhập khẩu linh kiện và lắp ráp + Giai đoạn 2: Thực hiện nội địa hóa trên 90%, phát triển được công nghiệp phụ trợ và các nhà cung cấp phụ kiện, phụ tùng + Giai đoạn 4: Kiểm soát được chất lượng sản phẩm và dịch vụ bán hàng, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu bộ 3 chất lượng/ giá cả/ giao hàng và có thể trực tiếp tham gia sản xuất xe + Giai đoạn 5: Thực hiện phân công hợp tác quốc tế và “ xuất khẩu sản xuất”. Hiện tại, nghành công nghiệp xe máy Việt Nam đang ở đầu giai đoạn 3 của quá trình phát triển trên. Do mới phát triển nên cầu nội địa cũng rất lớn, đồng thời quá trình hội nhập cũng chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt từ các nền công nghiệp xe máy có bề dày phát triển. Ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam không những đã đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn bước đầu xuất khẩu một số sản phẩm xe máy sang thị trường Philippines, Lào. Một số loại xe và phụ tùng, linh kiện sang Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc. Tuy nhiên, quá trình xuất khẩu mới chỉ mang tính thăm dò thị trường và chưa mang tính ổn định. Trong năm 2004 cả ngành xuất khẩu mới chỉ đạt được 571 xe, tương đương 203.000USD, chủ yếu là của các liên doanh nước ngoài. Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay là sự vi phạm bản quyền sở hữu công nghiệp của các doanh nghiệp xe máy trong nước, đa phần doanh nghiệp Việt Nam chưa có được kiểu dáng xe của riêng mình mà phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng các kiểu dáng xe không được bảo hộ của các công ty Nhật Bản, hầu hết các doanh nghiệp đều tập trung vốn cho đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị thay vì đầu tư vào tài sản sở hữu trí tuệ. Công ty Cổ phần Ô tô TMT là một trong số ít đơn vị trong số 30 DN được kiểm tra có kiểu dáng xe máy được bảo hộ tại Việt Nam bằng văn bằng chính thức 2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh Công ty Cổ phần Ô tô TMT chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh trong các lĩnh vực: - Lắp ráp và kinh doanh xe ô tô nông dụng và xe tải hạng nhẹ + Các DN ô tô có vốn đầu tư nước ngoài: Suzuki, Isuzu.... với các loại xe tải cao cấp + Các DN lắp ráp sản xuât ô tô 100% vốn trong nước: Xuân Kiên, Việt Trung, Sông Công, Trường Hải, Hoa Mai, Chiến Thắng.... và các DN sản xuất xe trên nền cơ sở xe Hàn Quốc và Nhật: Nhà máy ô tô VEAM Thanh Hóa và các DN khác thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam ( Vinamotor ), Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam - Lắp ráp và kinh doanh xe máy: đối thủ cạnh tranh chính của TMT là DN sản xuất dòng xe theo công nghệ Trung Quốc, giá xe thấp, rất phù hợp với thị trường nông thôn là nơi tiêu thụ các loại xe giá thấp Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên mức độ mở cửa tăng, thuế nhập khẩu linh kiện và xe nguyên chiếc giảm, với sự tham gia ngày càng mạnh mẽ hơn của các DN nước ngoài cùng ngành nghề vào thị trường Việt Nam thì làm cho sự cạnh tranh càng quyết liệt hơn đối với hoạt động kinh doanh của TMT. 2.1.2.3. Phương thức thanh toán - Đối với công ty ô tô: Công ty áp dụng thanh toán 50% giá trị của xe trước khi nhận hàng. Phần còn lại khi nào đại lý lấy đăng kiểm thì thanh toán, một số loại xe mới hoặc mới đưa vào địa bàn mới tiêu thụ thì có thể áp dụng linh hoạt áp dụng tỷ lệ nộp tiền trước khi nhận xe từ 20-25% trị giá xe nhưng chưa ._.12 25 281 423 823 31/12 PKT K/C DT dịch vụ nội bộ 5123 342 688 529 31/12 PKT K/C giá vốn hàng bán 632 804 804 900 780 31/12 PKT K/C Chi phí TC 6351->911 6351 1 116 240 486 31/12 PKT K/C Chi phí lãi vay 6352->911 6352 19 994 316 933 31/12 PKT K/C CFBH NM ô tô 6411->911 6411 18 331 027 722 31/12 PKT K/C CFBH NM XM 6412->911 6412 304 746 052 31/12 PKT K/C CFBH VP cty 6414 -> 911 6414 20 000 000 31/12 PKT K/C Chi phí QLDN 642 15 168 809 693 31/12 PKT K/C doanh thu khác 711 1 393 063 919 31/12 PKT K/ C Chi phí khác 811 1 156 258 463 31/12 PKT Xác định kết quả kinh doanh 421 74 484 823 384 Cộng phát sinh 962 514 285 746 962 514 285 746 Dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.19. Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh Công ty cổ phần ô tô TMT BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 12 năm 2007 Phần I- Lãi, lỗ TT CHỈ TIÊU MÃ SỐ SỐ TIỀN 1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 958 555 983 634 2 Các khoản giảm trừ Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại 02 04 05 06 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV 10 958 555 983 634 4 Giá vốn hàng bán 11 804 804 900 780 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 153751082854 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 3 992 295 695 7 Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 22 23 21 114 577 419 19 994 316 933 8 Chi phí bán hàng 24 18 655 773 774 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 15 168 809 693 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 74248017928 11 Thu nhập khác 31 1 393 063 919 12 Chi phí khác 32 1 156 258 463 13 Lợi nhuận khác 40 236 805 456 14 Lợi nhuận kế toán trước thuế 50 74 484 823 384 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 0 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 0 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 74 484 823 384 Biểu 2.20. Báo cáo kết quả kinh doanh Chương 3: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Ô tô TMT 3.1.1 Khái quát về tình hình tiêu thụ hàng hóa *) Thuận lợi - Trong lĩnh vực sản xuất xe máy: Công ty đã có bề dày kinh nghiệm về sản xuất xe gắn máy, thị trường tiêu thụ xe gắn máy của công ty ổn định. Sản phẩm xe gắn máy của công ty đã có thương hiệu độc quyền riêng như nhãn hiệu ARROW, FUJIKI, DANY... - Trong lĩnh vực sản xuất ô tô: Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực về sản xuất xe ô tô tải, xe ô tô mang nhãn hiệu CUULONG của công ty đã có chất lượng tốt được ưa chuộng trên thị trường cả nước. - Theo kế hoạch, thời gian tới Công ty sẽ hợp tác với tập đoàn HYUNDAI để độc quyền sản xuất và phân phối xe ô tô Hyundai tại Việt Nam. *) Khó khăn - Theo xu thế phát triển, có nhiều đơn vị sản xuất xe ô tô, gắn máy nên tính cạnh tranh trên thị trường là rất cao. - Thị trường ô tô hiện nay có nhiều doanh nghiệp trong nước tham gia sản xuất lắp ráp. Tháng 11/ 2006 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) do đó Việt Nam thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan, nhất là đối với xe ô tô đã qua sử dụng. Các yếu tố đó ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm của công ty, song công ty đã kịp thời lên phương án sản xuất hợp lý, tiếp kiệm chi phí để sản phẩm của mình vẫn đảm bảo chất lượng, giữ được uy tín trên thị trường và cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm khác. *).Vị thế của công ty trong ngành. Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị về việc thay thế khoảng 120.000 xe công nông và các loại xe tải quá hạn sử dụng vào 09/12/2004 là một đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô nông dụng. Công ty TMT là công ty thành viên của Tổng Công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, là đơn vị duy nhất được Tổng Công ty Công Nghiệp ô tô Việt Nam giao cho việc sản xuất và tiêu thụ dòng ô tô tải nông dụng trên. Điều này cho thấy sự tín nhiệm của tổng công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam về khả năng sản xuất, chất lượng dịch vụ và định hướng phát triển của Công ty CP ô tô TMT. Trong cơ cấu doanh thu của công ty, doanh thu từ việc sản xuất xe máy chiếm vị trí quan trọng trong Tổng doanh thu của toàn Công ty. Tận dụng thế mạnh về kinh nghiệm, uy tín và thương hiệu, cũng như đánh giá về cơ hội và thách thức đầu tư, Công ty đã mạnh dạn đề xuất Đại hội cổ đông bất thường ngày 27/04/2007 thông qua việc tăng vốn điều lệ để đầu tư vào dự án di dời và mở rộng nhà sản xuất xe máy, nâng công suất sản xuất lên 120.000 xe/ năm và được đại hội đồng cổ đông thông qua. Việc thực hiện này đánh dấu mốc phát triển mới của công ty. *) Triển vọng phát triển của nghành Ngành công nghiệp xe máy Việt Nam mới hình thành và phát triển trong quãng thời gian hơn 10 năm trở lại đây, tuy còn mới mẻ nhưng mức độ cạnh tranh rất quyết liệt. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước vẫn phải nhập linh kiện, các chi tiết phụ được chế tạo trong nước để tận dụng giá nhân công rẻ. Chính vì vậy mà chất lượng xe sản xuất lắp ráp trong nước không ổn định so với xe nhập khẩu nguyên chiếc. Cũng như nghành công nghiệp ô tô, sau khi Việt Nam tham gia WTO, thì nghành công nghiệp xe máy cũng có thay đổi lớn về môi trường kinh doanh và cạnh tranh. Hội nhập không chỉ là thách thức mà nó còn là cơ hội cho sự phát triển của nghành vì sự điều tiết tự nhiên của thị trường cũng như sự quản lý nhất quán, thông thoáng của chính phủ, chứ không chồng chéo như trước đây. Viện nghiên cứu chiến lược Chính sách Công nghiệp ( IPSI) thuộc Bộ Công nghiệp cho biết hiện nay có khoảng 20 triệu xe máy đang lưu hành với sản lượng bán ra khoảng 20 triệu xe/ năm, tăng trưởng bình quân 2%/ năm. Đến năm 2010, thị trường thành thị sẽ thu hẹp dần, chỉ chiếm 1/3 thị phần, nhu cầu về xe máy ở các vùng nông thôn sẽ tăng mạnh do đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Do vậy tiềm năng của thị trường trong nước vẫn còn rất lớn, với chủng loại xe cao cấp ở vùng thành thị và xe thường ở các vùng còn lại.Khi mà thị trường trong nước mà bão hoà các doanh nghiệp phụ trợ sẽ chuyển sang sản xuất linh kiện cho nghành công nghiệp ô tô phát triển đã từng trải qua như Thái Lan, Malayxia... Ngành công nghiệp ôtô định hướng sẽ trở thành một nghành rất quan trọng. Tổng sản lượng ô tô Việt Nam đến 2010 dự kiến đạt 389.000 xe/năm, trong đó sản lượng chi tiết như xe con: 144.000, xe khách: 79.900, xe tải: 159.800 và 14.400 xe chuyên dùng. Xác định việc đầu tư cho sản xuất lâu dài và chiến lược, bên cạnh việc đầu tư cho máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công ty đã đầu tư cho việc thiết kế kiểu dáng cũng như đăng ký bảo hộ các kiểu dáng sản phẩm độc quyền của mình. Công ty CP ô tô TMT là một trong số 30 doanh nghiệp được kiểm tra có kiểu dáng xe máy được bảo hộ tại Việt Nam. 3.1.2 Đánh giá về công tác kế toán tại công ty Cổ phần ô tô TMT Qua thời gian thực tập để tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp cận thực tế sản xuất và thực tế công tác kế toán tại công ty Cổ phần Ô tô TMT. Khái quát về tình hình thị trường tiêu thụ hàng hóa và tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai em có một số nhận xét về công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty như sau: *) Những ưu điểm - Về tổ chức bộ máy kế toán: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty là phù hợp với qui mô sản xuất, được tổ chức theo mô hình kế hoạch hóa tập trung. Bộ máy kế toán bao gồm có 11 người, có sự phân công phân nhiệm rõ ràng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt tình với công việc. Mỗi nhân viên trong phòng được bố trí công việc phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người. Công ty cũng thường xuyên có những buổi họp phòng để phản ánh tình hình làm việc của các nhân viên trong phòng từ đó kịp thời điều chỉnh hoặc đào tạo cho phù hợp. - Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ, sổ sách, tài khoản: Việc xây dựng hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ, sổ sách, tài khoản được vận dụng đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Chứng từ được tổ chức hợp lý, ghi chép đầy đủ trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc luân chuyển chứng từ được thiết lập chặt chẽ, thuận lợi cho công tác ghi sổ và đối chiếu số liệu. Sổ sách của công ty được tổ chức chặt chẽ, khoa học và thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính. Hệ thống tài khoản được chi tiết đến cấp 4 nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán. - Việc áp dụng kế toán máy: Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCONTING, phần mềm này được thiết kế riêng phù hợp với đặc điểm hạch toán, kế toán tại công ty. Việc sử dụng phần mềm kế toán đã giúp cho công tác kế toán giảm bớt khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian,công sức. Phần mềm kế toán đã xây dựng được bảng mã thành phầm cho từng loại thành phẩm theo tên gọi, qui cách. Mỗi loại được theo dõi theo từng lô. Việc xây dựng bảng mã sẽ giúp các hóa đơn GTGT không xảy ra sai lệch về mã thành phẩm, số lượng và sự trùng lặp hóa đơn. Ngoài ra sử dụng kế toán máy còn giúp kế toán xem xét các số liệu, tìm kiếm hay sửa chữa dế dàng, cho phép in ra các báo cáo, sổ sách tại bất kỳ thời điểm nào phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý, giúp các nhà quản lý có quyết định kịp thời và chính xác. - Về hạch toán theo dõi và thu hồi công nợ: Công ty theo dõi hoạt động thanh toán của khách hàng dù là hình thức trả trước hay trả ngay, trả chậm thì đều hạch toán trên TK 131- Phải thu khách hàng. Việc theo dõi như vậy sẽ thuận lợi cho việc thu hồi công nợ, đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn, tránh tình trạng khách chiếm dụng vốn. Chính sách thu hồi nợ của công ty là khá hợp lý: Khách hàng phải đặt trước tỷ lệ công ty qui định trước khi nhận xe, nhưng khi thanh toán toàn bộ số tiền mới được nhận đầy đủ giấy tờ xe liên quan. Việc áp dụng như vậy sẽ tránh được tình trạng nợ khó đòi ở các khách hàng thu hồi được nợ theo đúng qui định công ty đề ra. - Về hạch toán doanh thu bán hàng: Công ty có các đại lý ở hầu hết các tỉnh thành và quản lý doanh thu tiêu thụ theo địa bàn lãnh thổ. Công ty theo dõi cả doanh thu bán hàng và cung cấp, doanh thu bán hàng nội bộ. Công ty rất ít hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Cho thấy chất lượng của thành phẩm của công ty là đảm bảo về chất lượng, đảm bảo được nhu cầu của khách hàng. - Về hạch toán giá vốn hàng bán: Công ty áp dụng hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, thành phẩm xuất bán theo phương pháp giá đích danh là khá hợp lý với tình tình kinh doanh của công ty. Công ty có thể theo dõi được tình hình tiêu thụ hàng hóa bất kỳ thời điểm nào khi cần thiết, do công ty theo dõi thành phẩm theo lô, loại nên áp dụng phương pháp giá đích danh để xuất kho thành phẩm sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn cho việc tính toán. Từ đó việc hạch toán giá vốn cũng sẽ được tiến hành nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả cao. - Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty hạch toán các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo đúng Chế độ kế toán hiện hành. Việc phân bổ các khoản chi phí này đảm bảo nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí. Cuối kỳ toàn bộ chi phí bán hàng sẽ được phân bổ cho các nhà máy theo tỷ lệ doanh thu tiêu thụ. Việc phân bổ các khoản chi phí này giúp công ty xác định kết quả tiêu thụ cho từng nhà máy chính xác hơn, từ đó có những điều chỉnh phù hợp hơn. *) Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm mà công ty nên duy trì và phát triển thì còn tồn tại những nhược điểm mà cần phải khắc phục. - Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Hiện nay do nhu cầu về xe là khá lớn, công ty không đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu về xe cho các đại lý tiêu thụ.Và qui trình kiểm tra chất lượng của công ty là khá chặt chẽ, đảm bảo được yêu cầu chất lượng của xe. Nên việc theo dõi khoản giảm trừ doanh thu là “ Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,chiết khấu thương mại ” là hầu như rất ít. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất và kinh doanh thì không thể đảm bảo chắc chắn sản phẩm cung cấp trên thị trường không đạt tiêu chuẩn. Nên khi khách hàng mua xe thì vẫn có thể xảy ra trường hợp xe không đáp ứng được nhu cầu về chất lượng và vì vậy trả lại xe là rất có thể xảy ra. Việc giảm giá cho hàng hóa cũng cần thiết để tăng khả năng cạnh tranh với các công ty khác. Tuy công ty có những chính sách khuyến mại cho khách hàng mua xe nhưng công ty cũng nên có nhưng chính sách khuyến khích khác để thúc đẩy hơn việc tiêu thụ hàng hóa trong tương lai xa hơn nữa, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Công ty nên theo dõi các nghiệp vụ này để có biện pháp xử lý nếu có trường hợp xảy ra. - Về kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Công ty cổ phần Ô tô TMT là doanh nghiệp sản xuất có qui mô lớn. Doanh nghiệp chủ yếu mà nhập mua ngoài NVL, CCDC cả nhập khẩu từ nước ngoài và mua trong nước. Công ty có những hợp đồng lớn đảm bảo về giá cả. Nhưng hiện nay tình hình giá cả trong nước và ngoài nước là khá phức tạp. Vì vậy để hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh bằng cách bù đáp tổn thất có thể xảy ra từ nguồn tài chính dự phòng. Vì vậy công ty nên trích lập dự phòng cho trường hợp giảm giá hàng tồn kho. Là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vốn lớn, tuy công ty đang có những chính sách thu hồi nợ là khá hiệu quả. Nhưng không thể đảm bảo được là không có rủi ro xảy ra, vì vậy công ty nên trích dự phòng nợ phải thu khó đòi để đảm bảo tình hình tài chính của công ty. - Về thời gian đối chiếu công nợ: Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào nguồn thông tin càng được cập nhật nhanh và chính xác bao nhiêu càng chứng tỏ hệ thống tổ chức kế toán nhanh gọn và hiệu quả bấy nhiêu. Những thông tin đưa ra được giải quyết kịp thời đúng lúc sẽ hạn chế khối lượng công việc kế toán tập trung vào cuối kỳ. Để đảm bảo tính kịp thời chính xác của thông tin thu chi nội bộ của doanh nghiệp, phòng kế toán của Công ty và văn phòng kế toán tại nhà máy nên thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối mỗi tuần. Với việc làm này sẽ hạn chế được những sai sót xảy ra trong quá trình đối chiếu công nợ vào cuối kỳ do trị giá giao dịch lớn, khối lượng công việc nhiều. Nếu có xảy ra sai sót sẽ rất dễ kiểm soát tình hình và có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. - Về áp dụng công nghệ thông tin: Công ty đã áp dụng chương trình kế toán máy trong công tác kế toán, phần mềm kế toán lại được thiết kế riêng cho đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, vì vậy mà công tác kế toán chi tiết đã được thực hiện trên máy tính. Tuy nhiên ngoài việc kế toán chi tiết bằng máy, phòng bán hàng vẫn chi tiết bằng phương pháp thủ công là ghi chép bằng tay. Như vậy, việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán chưa được tận dụng hết tiện ích của công nghệ thông tin đồng thời làm tăng thêm những khó khăn cho công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ô tô TMT. 3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ô tô TMT Trong thời gian gần đây ngành công nghiệp ôtô đang ngày càng thu hút được sự quan tâm của Nhà nước và xã hội. Tình trạng giá xe ngày càng cao đã gây bức xúc cho người tiêu dùng bởi với cùng một loại xe như vậy ở nhiều nước trên thế giới người tiêu dùng có thể sở hữu được chiếc xe hiện đại hơn rất nhiều khi mua trong nước. Trong tương lai Công ty sẽ đầu tư sản xuất và lắp ráp ôtô con và đây sẽ là thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp khi phải cạnh tranh với hàng loạt hãng xe hiện đang có mặt tại thị trường Việt Nam. Chính vì vậy mà ngay từ bây giờ doanh nghiệp phải lựa chọn được một chiến lược kinh doanh phù hợp, một hệ thống tổ chức khoa học cho tất cả các phòng ban trong Công ty. Mặt khác trong nền kinh tế Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO như hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất gay gắt không chỉ với doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài mà tiềm lực kinh tế là rất lớn. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại trên thị trường thì cần mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như là chất lượng phục vụ khách hàng. Mà một trong những biện pháp đó là hoàn thiện công tác kế toán của đơn vị mình. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì phần hành bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phần hành quan trọng bởi nó phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mà mục tiêu lớn nhất của hoạt động SXKD là lợi nhuận. Vì vậy mà hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh càng trở nên quan trọng để có thể đáp ứng nhiệm vụ và vai trò của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.2. Hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. - Đối với chứng từ kế toán : Công ty ít theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu vì vậy mà cũng sử dụng các loại chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ này ít . Các bộ chứng từ thường được thiết kế cho phù hợp với các trường hợp phát sinh chứ chưa theo mẫu của Bộ tài chính, vì vậy mà các chứng từ chưa đảm bảo được yêu cầu về thủ tục.Công ty cần phải nghiên cứu bộ chứng từ của Bộ Tài chính quy định và thiết kế phù hợp với quy định của Công ty. Chứng từ liên quan đến các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. Công ty nên nhập toàn bộ chứng từ trên phần mềm kế toán để đảm bảo tính hệ thống và chính xác của chứng từ, mặt khác sẽ tiếp kiệm hơn về công sức, giảm thiểu sai sót hơn cho chứng từ khi phát sinh nghiệp vụ. Các chứng từ của công ty sử dụng còn có những chứng từ là theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính còn nhiều chỉnh sửa, vì vậy công ty nên sử dụng toàn bộ chứng từ theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính. Công ty nên lập sổ danh điểm thành phẩm để theo dõi các loại xe, lô TT Mã thành phẩm Tên thành phẩm Đvị TK thành phẩm TK doanh thu TK giá vốn 1 2 3 4 5 6 7 Biểu 3.1. Sổ danh điểm thành phẩm - Đối với tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản của tất cả các phần hành kế toán của công ty nói chung và phần hành kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là khá đầy đủ, tuy nhiên nhiều tài khoản lại quá chi tiết hoặc bị trùng lặp nên công ty nên cần giảm bớt việc chi tiết ở một số tài khoản không cần thiết. Đối với TK 632 công ty nên chi tiết ra theo từng nhà máy và từng sản phẩm xuất bán để có thể theo dõi được chi tiết hơn trong quá trình hạch toán. Cụ thể như sau: TK 632- Giá vốn hàng bán được chi tiết thành các tài khoản. TK 6321- Giá vốn hàng bán ô tô TK 6322- Giá vốn hàng bán xe máy TK 6324- Giá vốn hàng bán phụ tùng bảo hành Mẫu sổ chi tiết giá vốn hàng bán và bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán như sau Công ty cổ phần Ô tô TMT SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6321- Giá vốn hàng bán ô tô Từ ngày : 01/12/2007 đến ngày : 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 2/12 HD 2800 Xuất bán 01 ô tô tải hiệu CL 2235 1551 133.346.290 ........ .......... Cộng phát sinh ....... ............ Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 3.2. Sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán Công ty cổ phần Ô tô TMT SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT Tài khoản: 632-Giá vốn hàng bán Từ ngày:01/12/2007 đến ngày:31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số CT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 2/12 HD 2800 Xuất bán 01 ô tô tải hiệu CL 2235 1551 133.346.290 31/12 HD 37851 Bán 01 ô tô 5 chỗ XIALI TJ7 101A 1551 142.819.482 …. …. ….. ….. …… ….. 31/12 Kết chuyển cuối kỳ 632→911 91111 872 304 889 767 Cộng phát sinh 872 304 889 767 872 304 889 767 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 3.3 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán - Về việc trích lập dự phòng +) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Với tình hình tài chính bất ổn định như hiện nay cả trên thế giới và trong nước, một doanh nghiệp sản xuất với qui mô lớn thì công ty cổ phần ô tô TMT nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Phản ánh bằng tài khoản 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đề phòng sự biến động về giá cả. Hiện nay công ty sử dụng tài khoản này nhưng hầu như không trích lập dự phòng. Cuối kỳ kế toán hàng năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá HTK được lập là số chênh lệch giữa giá gốc HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Số dự phòng cần trích lập được xác định Đơn giá ước tính có thể bán Đơn giá gốc HTK Số lượng HTK Ngày 31/12/N Số dự phòng cần trích lập năm N+1 = x - Việc trích lập dự phòng được chi tiết riêng cho từng thành phẩm, giá trị thuần có thể thực hiện được xác định mức lập dự phòng vào chi phí và được tính vào TK 632- Giá vốn hàng bán . Nợ TK 632 Có TK 159 Cuối niên độ kế toán năm sau ( 31/12/N+1) tiếp tục tính mức dự phòng cần lập cho năm tiếp theo. Nếu khoản dự phòng phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, và ngược lại. Nợ TK 632 Có TK 159 + Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Tuy công ty cổ phần ô tô TMT thu hồi nợ phải thu là nhanh, ít có tình trạng chiếm dụng vốn. Nhưng trong kinh doanh không thế đảm bảo là không có những rủi ro khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Vì vậy công ty nên trích dự phòng phải thu khó đòi. Có 2 phương pháp xác định các chỉ tiêu ghi sổ kế toán liên quan đến dự phòng phải thu khó đòi. Công ty nếu có các bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu có thể thất thoát theo qui định của bộ tài chính thì công ty xác định số dự phòng cần trích theo 1 trong 2 cách sau : Cách 1: Tổng dư nợ phải thu Mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập Tỷ lệ ước tính = x Cách 2 Nợ phải thu Khó đòi Số % có khả năng mất Dự phòng phải thu khó đòi cần lập = x Theo qui định hiện hành thì số % có khả năng mất được xác định như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1- 2 năm + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2- 3 năm Và theo qui định thì mức mức lập dự phòng <= 20% tổng dư nợ phải thu của công ty. Tuy nhiên theo cách tính thứ nhất là phù hợp với tình hình của công ty hơn. Vì cách thứ nhất đơn giản trong việc xác định tỉ lệ ước tính và mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập. Còn cách 2 tuy chính xác hơn nhưng các khoản phải thu của công ty thường không dài. Thời hạn trả nợ là sớm. Công ty có khả năng ước tính được tỷ lệ ước tính của nợ phải thu khó đòi. Dự phòng phải thu khó đòi được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Nếu hoàn nhập là thu nhập khác. Sử dụng TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. Căn cứ vào mức lập dự phòng phải thu khó đòi được được tính, ghi Nợ TK 642( 6426) - Chi phí dự phòng Có TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi. Cuối niên độ kế toán năm sau ( N+1) tính mức dự phòng cần lập. Nếu mức dự phòng nợ phải thu khó đòi năm sau cao hơn năm trước thì công ty cần trích lập thêm đúng bằng số chênh lệch giữa 2 năm. Nợ TK 642( 6426)- Chi phí dự phòng Có TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi. Mức dự phòng phải thu khó đòi năm sau thấp hơn năm trước thì công ty tiến hành hoàn nhập dự phòng và định khoản ngược lại so với định khoản trên. Mức hoàn nhập chính bằng mức chênh lệch giữa 2 năm. Đối với trường hợp nợ phải thu khó đòi không thu hồi được thì căn cứ vào quyết định của ban lãnh đạo công ty kế toán sẽ phản ánh như sau: Nợ TK 139 Nợ TK 415: Quỹ dự phòng tài chính Nợ TK 6426: Chi phí dự phòng Có TK 131 Đồng thời ghi vào Nợ TK 004- Nợ phải thu khó đòi đã xử lý. Khoản phải thu này tuy đã được xóa nợ nhưng phải theo dõi ít nhất là 5 năm và luôn tìm cách thu hồi lại khoản nợ này. Nếu thu hồi được thì khoản nợ thu được phản ánh vào TK 711- Doanh thu khác. Ngoài ra theo qui định mới thì các khoản nợ phải thu khó đòi có thể được bán cho công ty mua bán nợ. Khi công ty hoàn thành các khoản nợ phải thu cho công ty mua, bán nợ và thu được tiền thì kế toán phản ánh: Nợ TK 111,112...Số tiền thu được từ việc bán các khoản nợ phải thu Nợ TK 139 Số CL được bù đắp bằng khoản DP PT khó đòi Nợ TK liên quan : Số CL giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi với Khoản bán được nợ và số đã bù đắp bằng khoản DP Phải thu khó đòi theo qui định hiện hành Có TK 131,138... - Đối với đối chiếu công nợ. Thời gian quy định đối chiếu số liệu công nợ vào cuối mỗi kỳ tức hiện tại là 30 ngày thì nay nên rút ngắn lại. Có thể là đối chiếc công nợ hàng tuần để ban quản lý lãnh đạo luôn nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy một cách cụ thể hơn, hiệu quả hơn. 3.2.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện *) Về phía Nhà nước: Nhà nước chủ trương thực hiện bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, làm động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Muốn được như vậy Nhà nước phải hoàn thiện một hệ thống pháp luật kinh tế một cách thống nhất, hoàn chỉnh khuân khổ pháp lý kế toán, hoàn thiện hệ thống chuẩn mức kế toán, tăng cường các dịch vụ tư vấn về kiểm toán… - Nhà máy ôtô Nông dụng Cửu long hoạt động trong khuôn khổ cho phép của Nhà nước, tính thống nhất để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị kinh doanh. Và có một hệ thống pháp luật tài chính lành mạnh sẽ là cơ sở vững chắc giúp cho quá trình hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Nhà máy thực hiện có hiệu qủa hơn. - Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đặt ra rất nhiều thách thức đối với kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp hoạt động sản xuất tại Việt Nam nói riêng. Hệ thống chuẩn mực Việt Nam phải có sự thay đổi điều chỉnh sao cho hợp lý với hệ thống chuẩn mức kế toán quốc tế, bên cạnh đó phải phù hợp với thực trạng kinh tế của Việt Nam ở từng thời kỳ. Để hệ thống kế toán ngày càng được hoàn thiện hơn thì hệ thống chuẩn mực cần sớm được ban hành nhằm điều chỉnh những vấn đề chưa phù hợp trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp. - Ngày nay dịch vụ kiểm toán đang ngày càng phát triển và mở rộng. Thông qua kiểm toán Nhà nước có thể kiểm soát được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp, từ đó tìm ra được những thông tin nào phù hợp, thông tin nào không phù hợp với hệ thống chuẩn mực hiện hành. *) Về phía Công ty: - Công ty nên tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, đơn giản và có sự phân công trách nhiệm cho từng bộ phận quản lý, phù hợp với trình độ năng lực nhằm khai thác tiềm năng quản lý của từng cán bộ - Công ty phải không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Nhà máy. Điều này là hoàn toàn hợp lý trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển như vũ bão. Công tác nâng cao trình độ phải được thực hiện từ các cấp lãnh đạo tới cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty, điều này thực hiện được sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng sử dụng các công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động giảm giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Khi trình độ của đội ngũ cán bộ được nâng cao thì việc thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán sẽ mang tính khả thi hơn. - Công ty phải thường xuyên chú trọng tới công tác đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất tại Nhà máy vì đây là yếu tố quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.Với hệ thống thiết bị lạc hậu thì quá trình trao đổi thông tin và số liệu trong Công ty sẽ dễ bị chồng chéo và nhầm lẫn. Bên cạnh đó với dây truyền lắp ráp sản phẩm cũ sẽ kéo dài thời gian lắp ráp, quy trình lắp ráp và điều này làm giảm đi năng suất lao động của Nhà máy. Chính vì vậy mà doanh nghiệp nên tìm cách đổi mới các trang thiết bị đã cũ và lỗi thời để phát huy tối đa hiệu quả sản xuất. KẾT LUẬN Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì quá trình tiêu thụ hàng hóa diễn ra như thế nào sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế đó. Nhất là trong môi trường cạnh tranh hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành mối quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh đòi hỏi ngày càng phải hoàn thiện hơn. Để đạt được điều đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của mình. Trãi qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển thì công ty Cổ phần ô tô TMT ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay. Yếu tố dẫn đến sự thành công này chính là do năng lực quản lý của ban lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác kết hợp với trình độ chuyên môn vững vàng và sự năng động sáng tạo của đội ngũ CBCNV trong công ty. Một trong những đóng góp lớn nhất phải nhắc đến là bộ máy kế toán của công ty. Là một công cụ đắc lực, cung cấp thông tin kịp thời và hữu hiệu. Đặc biệt, trong công tác tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ được phòng tài chính kế toán tổ chức rất tốt từ khâu lập chứng từ đến lưu trữ chứng từ. Bên cạnh những mặt đạt được, phòng tài chính kế toán cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa để nhanh chóng cập nhật thông tin, kịp thời hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, thích ứng với những thay đổi của chính sách nhà nước, đặc biệt công ty vừa mới tiến hành cổ phần hóa. Trong quá trình thực tập, em đã có cơ hội để tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần ô tô TMT. Đây là cơ hôi để em tiếp cận thực tế, áp dụng lý thuyết học được trên trường vào thực tế. Em mong những kiến nghị của mình sẽ được ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán quan tâm như một đóng góp nhỏ vào sự hoàn thiện của hệ thống kế toán công ty. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37269.doc
Tài liệu liên quan