Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần dược phẩm Văn Lam

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần dược phẩm Văn Lam : ... Ebook Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần dược phẩm Văn Lam

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần dược phẩm Văn Lam , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một xu hướng tất yếu, bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ thị trường với những qui luật khắt khe của nền kinh tế thị trường ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các DN nói chung và các DN thương mại nói riêng. Trong cơ chế thị trường đầu sôi động ấy các doanh nghiệp đang phải đối mặt với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn taị và phát triển của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện mới đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để tự khẳng định ví trí của mình trên thương trường. Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thành công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề thường xuyên đặt ra cho các doanh nghiệp thương mại. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ một vị trí hết sức quan trọng, vì nó là phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng. Do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của kế toán và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dược phẩm Văn Lam, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần dược phẩm Văn Lam”. Chuyên đề được chia làm 3 chương: - Chương I: Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh có ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. - Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Dược phẩn Văn Lam. - Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Dược phẩm Văn Lam. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Dược phẩm Văn Lam với kiến thức được học ở trường cùng sự giúp đỡ tận tình của cô Phan Thị Thu Mai đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ít, sự hạn chế về kiến thức thực tế và lý luận nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán của công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! SV thực hiện Đào Thị Liên CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. 1.1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña c«ng ty: C«ng ty Cæ phÇn d­îc phÈm V¨n Lam ®­îc thµnh lËp th¸ng 2/2006 theo giÊy chứng nhËn kinh doanh sè 0103015849 ngµy 8/2/2006 do Së KÕ ho¹ch ®Çu t­ thµnh phè Hµ Néi cÊp. Nghµnh nghÒ kinh doanh: Kinh doanh d­îc phÈm. Mua b¸n mü phÈm( trõ lo¹i mü phÈm cã h¹i cho søc khoÎ con ng­êi). Mua b¸n nguyªn liÖu, phô liÖu s¶n xuÊt thuèc. Mua b¸n trang thiÕt bÞ y tÕ. Mua b¸n ho¸ chÊt( trõ ho¸ chÊt Nhµ n­íc cÊm). Trô së c«ng ty: Sè 34, ngh¸ch 155/206 Tr­êng Chinh- Ph­¬ng LÞªt- Thanh Xu©n –Hµ Néi. Vốn ®iÒu lÖ: 5.000.000.000 ®ång( N¨m tû ®ång) Ng­êi ®¹i diÖn hîp ph¸p c«ng ty: Gi¸m ®èc NguyÔn V¨n Lam Ngay tõ nh÷ng năm ®Çu thµnh lËp, ban Gi¸m ®èc c«ng ty ®· ®Ò ra chiÕn l­îc vµ môc tiªu ho¹t ®éng ng¾n h¹n, dµi h¹n nh»m ®¶m b¶o sù ph¸t triÓn bÒn v÷ng vµ mang l¹i hiÖu qu¶ trong s¶n xuÊt kinh doanh. Vµo thêi ®iÓm hiÖn t¹i ®· cã nhiÒu doanh nghiÖp ngoµi quèc doanh tham gia vµo lÜnh vùc kinh doanh D­îc phÈm vµ thiÕt bÞ y tÕ nªn vÊn ®Ò sèng cßn cña c«ng ty lµ ph¶i t×m ra nhµ cung øng cung cÊp d­îc phÈm æn ®Þnh, ®¶m b¶o nh÷ng chØ tiªu vÒ chÊt l­îng vµ gi¸ c¶. Bªn c¹nh ®ã c«ng ty còng ph¶i nh¹y bÐn tr­íc sù biÕn ®éng kh«ng ngõng cña thÞ tr­êng nãi chung vµ thÞ tr­êng d­îc phÈm nãi riªng ®Ó cã nh÷ng thay ®æi kÞp thêi cho phï hîp víi ®iÒu kiÖn thùc tiÔn. Kh«ng chØ ho¹t ®éng kinh doanh trong lÜnh vùc d­îc phÈm c«ng ty cßn th©m nhËp vµo nhiÒu lÜnh vùc nh»m ®a d¹ng ho¸ lo¹i h×nh kinh doanh ®Ó ®¸p øng nhu cÇu cña thÞ tr­êng nh­: kinh doanh mü phÈm, trang thiÕt bÞ y tÕ. Víi doanh thu liªn tôc t¨ng vµ sù ph¸t triÓn kh«ng ngõng cña c«ng ty ®· chøng tá ®­êng lèi ho¹t ®éng cña c«ng ty lµ ®óng ®¾n. 1.2. Chøc n¨ng nhiÖm vô cña c«ng ty Cæ phÇn D­îc phÈm V¨n Lam 1.2.1. Chøc n¨ng: - C«ng ty thùc hiÖn chøc n¨ng ph©n phèi c¸c lo¹i d­îc phÈm néi ngo¹i nhËp víi nhiÒu nhãm thuèc ®a d¹ng nh­ thuèc kh¸ng sinh, kh¸ng viªm, thuèc bæ… - Qu¶n lý mäi mÆt cña c«ng ty: Qu¶n lý kÕ ho¹ch l­u chuyÓn hµng ho¸, qu¶ng c¸o vµ giíi thiÖu s¶n phÈm, qu¶n lý viÖc sö dông vèn, lao ®éng, qu¶n lý vÒ c¬ së vËt chÊt, kü thuËt, qu¶n lý c«ng t¸c kÕ to¸n. TiÕn hµnh ho¹t ®éng kinh doanh theo ®óng quy ®Þnh cña ph¸p luËt. 1.2.2. Nhiệm vụ: - Công ty có nghĩa vụ quản lý các hoạt động kinh doanh theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được ban hành trong luật doanh nghiệp. Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, kế toán, hạch toán chế độ kiểm toán và các chế độ khác nhà nước quy định, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của công ty. - Thực hiện mục đích kinh doanh theo đúng quyết định thành lập công ty. Kinh doanh những mặt hàng đã đăng ký, phục vụ nhu cầu của khách hàng nhằm kinh doanh có lãi. Bảo toàn và phát triển được nguồn vốn của doanh nghiệp. - Tổ chức quản lý tốt lao động trong công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty Dược phẩm Văn Lam. 1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo mô hình quản lý tập trung, đứng đầu là Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng. Dưới Giám đốc là phó Giám đốc và các phòng ban trực tiếp quản lý điều hành. Giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, với chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra của công ty. Việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình quản lý tập chung tạo điều kiện cho ban giám đốc có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh của công ty một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc thấy được thực trạng của công ty. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG MARKETING PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN Sơ đồ1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty - Giám đốc là người quản lý chung toàn bộ công ty . Chịu trách nhiệm chính và có quyền cao nhất về các chiến lược và chính sách kinh doanh của công ty, cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty. - Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về các chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch và điều hành kinh doanh. - Phòng Kinh doanh: Quản lý hệ thống đại lý, nhà thuốc, các tỉnh. Đôn đốc việc đặt hàng và xây dựng các chương trình bán hàng cho các đơn vị. Tiếp nhận đơn đặt hàng và đánh đơn xuất hàng, hàng tuần có chế độ kiểm kê sổ sách, số liệu. - Phòng Marketing: Quản lý mạng lưới giới thiệu, cung cấp và phân phối thuốc đến các đại lý, công ty, nhà thuốc ….. - Phòng Kế toán: Tổ chức theo dõi và hạch toán mọi mặt hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong công ty theo đúng chế độ nhà nước quy định. Đảm bào việc xuất nhập hàng hoá và quản lý toàn bộ sổ sách, chứng từ, hoá đơn, đôn đốc việc thu hồi công nợ. Huy động mọi nguồn vốn và sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh thúc đẩy sự phát triển của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, cung cấp thông tin tài chính cho các phòng ban có liên quan. 1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh: Công ty Cổ phần Dược phẩm Văn Lam là doanh nghiệp chuyên phân phối các loại dược phẩm nội ngoại nhập với hệ thống phân phối khắp miền bắc với nhiều nhóm thuốc đa dạng như: Kháng sinh, kháng viêm, thuốc bổ, và nhiều loại thuốc khác… 1. Thuốc kháng viêm, giảm đau: Merkazlin, Parvon-fort, Reducin 2. Kháng sinh: Klion, Cetrax, Gramocef-100/200mg… 3. Thuốc chống dị ứng: Jocet-10mg, Histeese-10mg .. Thuốc dạ dày: Rantac-150/300, Lan-30 … Thuốc tim mạch: Amtas-5, Nicardia*10 …. Thuốc nấm, viêm da: Nazol G, Metrogylgel, … 7. Thuốc bổ: Amaois, RB 25 … Hiện nay công ty đã tạo dựng được một mạng lưới phân phối tuơng đối hoàn chỉnh, khách hàng của công ty không chỉ là những nhà thuốc trong thành phố mà còn nhiều công ty dược phẩm khác là khách hàng thường xuyên và quen thuộc như: Công ty dược phẩm Hạ Long- Quảng Ninh, Công ty dược phẩm Thái Bình, Công ty TNHH Hoàng Lê - Hải Phòng… 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh: ĐVT: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Năm2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Doanh thu thuần 8.365.926.415 35.298.024.546 91.919.096.150 2.Lợi nhuận gộp 1.006.351.914 4.059.272.823 7.635.436.940 3.Lợi nhuận thuần 161.047.461 399.827.948 654.401.255 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy những năm gần đây công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. - Doanh thu thuần năm 2008 tăng 26.932.098.131đ so với năm 2007. Năm 2009 tăng 56.621.071.604đ so với năm 2008 - Lãi gộp năm 2008 tăng so với năm 2007 3.052.920.909 Năm 2009 tăng 3.567.164.117đ so với năm 2008. - Lợi nhuận thuần năm 2008 tăng 238.780.487đ so với năm 2007. Năm 2009 tăng 254.573.307đ so với năm 2008. Từ đó ta có thể thấy ngay từ khi mới thành lập công ty đã có những bước đi đúng đắn, doanh thu liên tục tăng và sự phát triển không ngừng của công ty đã chứng tỏ được điều đó. 1.5. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty cổ phần Dược phẩm Văn Lam. 1.5.1. Hình thức kế toán: Do đặc điểm về hoạt động kinh doanh, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Vì thế hình thức kế toán Công ty áp dụng hiện nay là hình thức “ Nhật ký chung”. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt theo thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ. Số liệu trên sổ nhật ký được dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản theo từng nghiệp vụ có liên quan. Sơ đồ2.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sổ nhật ký đặc biệt Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh BCTC Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Nhật ký chung Chứng từ gốc Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi các số liệu vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào các Tài khoản phù hợp trên sổ cái. Đồng thời các nghiệp vụ phát sinh được kế toán ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan. Ngoài nhật ký chung, kế toán mở các nhật ký đặc biệt như: Nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền …Căn cứ để ghi vào các sổ đặc biệt là các chứng từ gốc có liên quan. Định kỳ 5-10 ngày hoặc cuối tháng số liệu tổng hợp từ các sổ nhật ký đặc biệt được ghi vào Tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ sự trùng lắp do một nghiệp vụ được đồng thời ghi vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt khác.Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái, tính số dư để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. 1.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập trung xử lý ở phòng Kế toán và phòng Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Kế toán tiền kiêm thủ quỹ Kế toán thanh toán KT TSCĐ Kế toán chi phí Thủ kho kiêm KT hàng hóa Kế toán trưởng Sơ đồ3.1: Bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ và khoa học. Phòng kế toán gồm 1 Kế toán trưởng và 5 nhân viên kế toán khác. Mỗi thành viên trong phòng đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích chung là theo dõi kiểm tra, ghi chép, tính toán một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán của công ty, là người phụ trách chung, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán định kỳ. - Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng đối với công ty và công nợ của công ty đối đơn vị cung cấp hàng. - Kế toán tiền kiêm thủ quỹ: Quản lý việc thu chi tiền, kho tích liệu của phòng kế toán trong công ty. - Kế toán chi phí: Theo dõi, tổng hợp các khoản chi phí của doanh nghiệp như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tiền lương…Đồng thời tính lương cho nhân viên trong công ty. - Kế toán TSCĐ: Theo dõi TSCĐ của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. - Thủ kho kiêm kế toán hàng hóa: Có trách nhiệm theo dõi, quản lý chi tiết về mặt số lượng nhập - xuất - tồn hàng hóa. Đồng thời tập hợp các chứng từ ban đầu về nhập - xuất hàng để ghi sổ kế toán. 1.5.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần Dược phẩm Văn Lam: - Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 –09-2006. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng việt nam(VND). - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính khấu hao: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng. - Phương pháp hạch toán hàng hóa xuất kho: Hạch toán hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĂN LAM 2.1: Những vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Dược phẩm Văn Lam. 2.1.1: Đặc điểm sảm phẩm tiêu thụ. Công ty là doanh nghiệp chuyên phân phối các loại dược phẩm nội ngoại nhập với nhiều nhóm thuốc đa dạng như: kháng sinh, kháng viêm, thuốc bổ và nhiều loại thuốc khác… Thuốc kháng viêm, giảm đau: Merkazlin, Parvon-fort, Reducin Kháng sinh: Klion, Cetrax, Gramocef-100/200mg… Thuốc chống dị ứng: Jocet-10mg, Histeese-10mg .. Thuốc dạ dày: Rantac-150/300, Lan-30 … Thuốc tim mạch: Amtas-5, Nicardia*10 …. Thuốc nấm, viêm da: Nazol G, Metrogylgel, … Thuốc bổ: Amaois, RB 25 Kinh doanh dược phẩm là một thứ hàng hóa đặc biết do vậy công ty rất chú trọng và quan tâm từ khâu nhập cho đên bảo quản hàng trước khi phân phối. 2.1.2: Các phương thức bán hàng tại công ty. Kết quả tiêu thụ trong công ty thương mại phụ thuộc vào việc sử dụng hình thức, phương pháp và thủ thuật bán hàng, thiết lập và sử dụng hợp lý các kênh tiêu thụ và có chính sách đúng đắn thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hóa của công ty. Công ty Cổ phần dược phẩm Văn Lam tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn. Khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty dược nhà nước, tư nhân, các nhà thuốc lớn trong và ngoài tỉnh. Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng công ty sẽ chuyển hàng đến kho của khách hàng, chi phí vận chuyển do công ty chịu. Theo phương thức này công ty có điều kiện theo dõi, quản lý trực tiếp tình hình nhập, xuất tồn cũng như tình trạng bảo quản sản phẩm, tránh được hiện tượng thất thoát . 2.1.3: Các phương thức thanh toán của công ty. Phương thức bán hàng trả tiền ngay: Công ty giao hàng cho khách hàng đồng thời khách hàng thanh toán ngay cho công ty tương ứng với số hàng đã mua bằng tiền mặt hoặc bằng séc. - Phương thức bán hàng trả chậm: Sau khi nhận hàng khách hàng chấp nhận thanh toán trong một thời gian nhất định theo thời gian thỏa thuận (khoảng từ 10 ngày đến 15 ngày). 2.1.4. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán. Hiện tại Công ty đang áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng bán theo phương nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá gốc của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng mua vào sau cùng. 2.1.5: Nội dung chi phí. - Chi phí quản lý kinh doanh: Bao gồm: + Chi phí bán hàng là khoản chi phí tạo nên mức độ hấp dẫn cho hàng hóa trong khâu tiêu thụ. Bởi vậy chi phí này không thể thiếu được trong khâu lưu thông hàng hóa ở mỗi công ty. Có thể nói chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà công ty bỏ ra liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kỳ như chi phí lương cho bộ phận bán hàng ( chi lương nhân viên; trích BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí quảng cáo, chi phí bốc xếp hàng hóa…và các khoản chi phí khác phát sinh khác trong quá trình tiêu thụ. + Chi phí quản lý là những khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả công ty mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.. Chi phí quản lý ở Công ty bao gồm các khoản: Chi phí nhân viên cho bộ phận quản lý; BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác - Chi phí tài chính của công ty bao gồm các khoản chi phí quan đến hoạt động tài chính nhưng chủ yếu là chi phí lãi vay 2.1.6: Phương pháp xác định doanh thu. - Doanh thu bán hàng của công ty được xác định như sau: là doanh thu chưa bao thuế GTGT Doanh thu bán hàng = Giá bán * số lượng - Doanh thu hoạt động tài chính của công ty bao gồm các khoản doanh thu: Lãi tiền gửi ngân hàng, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng hóa 2.1.7: Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong một kỳ kế toán năm. Là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện của kết quả kinh doanh là số lãi hay lỗ. Bao gồm: + Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. + Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được xác định như sau: Tổng lợi nhuận trước thuê = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác + Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được tính như sau: LN thuần từ HĐKD = LN gộp từ BH và cung cấp DV + Doanh thu HĐTC - CP tài chính - CP quản lý KD + Lợi nhuận gộp từ bán hàng được xác định như sau: Lợi nhuận gộp từ bán hàng = Doanh thu thuần từ bán hàng - Giá vốn hàng bán + Doanh thu thuần từ bán hàng được xác định như sau: Doanh thu thuần từ bán hàng = Doanh thu bán hàng thực tế - Các khoản giảm doanh thu 2.2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần dược phẩm Văn Lam. 2.2.1:Chứng từ kế toán sử dụng. Kế toán tiêu thụ tại công ty sử dụng một số chứng từ sau: Hóa đơn GTGT Phiếu xuất kho Hóa đơn bán hàng thông thường 2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng. Trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, công ty đã sử dụng một số tài khoản kế toán sau: Tài khoản 156 – Hàng hóa Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa trong doanh nghiệp. Bên nợ: Trị giá hàng hóa nhập kho Chi phí thu mua hàng hóa Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại Trị giá hàng hóa thừa khi kiểm kê Bên có: Trị giá hàng hóa xuất kho để bán Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán Trị giá hàng hóa thiếu khi kiểm kê Dư nợ: Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Kết chuyển doanh thu cuối kỳ để xác định kết quả Bên có: Doanh thu hàng hóa thực hiện trong kỳ Tài khoản này không có số dư. Các tài khoản cấp 2: + TK 5111: doanh thu bán hàng hóa + TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5118: doanh thu khác Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Phản ánh trị giá vốn hàng hóa bán trong kỳ. Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hóa bán ra trong kỳ Bên có: Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ để xác định kết quả Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho Tài khoản này không có số dư TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh Bên nợ: - Tập hợp chi phí quản lý kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ - Dự phòng trợ cấp mất việc Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh - Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào TK911 – xác định kết quả kinh doanh. TK 642 không có số dư. TK 642 có 2 TK cấp 2: TK 6421 - Chi phí bán hàng TK 6422 – Chi phí quản lý TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển số lãi trong kỳ Bên có: - Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ - Doanh thu hoạt động TC và các khoản thu nhập khác. - Các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Kết chuyển lỗ trong kỳ. TK 911 không có số dư TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối Bên nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Trích lập các quỹ của doanh nghiệp - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh - Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, nhà đầu tư Bên có: - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ - Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh Số dư bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh chưa qua xử lý Số dư bên Có: - Số lợi nhuận chưa qua phân phối hoặc chưa qua sử dụng. 2.2.3: Sổ sách kế toán sử dụng và trình tự ghi chép. 2.2.3.1.Sổ sách kế toán sử dụng. - Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở Công ty sử dụng một số loại sổ sách sau: Sổ chi tiết bán hàng, Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng Sổ chi tiết doanh thu, giá vốn, chi phí quản lý kinh doanh… Các bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, giá vốn Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 511, TK 632, TK642, TK515, TK 635, TK 711, TK 911. - Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán thực hiện quá trình luân chuyển chứng từ vào các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết như sau: Sơ đồ1.2: Kế toán tiêu thụ hàng hóa Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sổ chi tiết bán hàng Sổ chi tiết vật liệu, HH Sổ Cái các TK Bảng TH chi tiết vật liệu, hàng hóa Phiếu xuất kho Thẻ kho Hóa đơn GTGT Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết BH Hằng ngày, khi nhận được đơn đặt hàng do phòng kinh doanh chuyển xuống kế toán lập hóa đơn GTGT. Căn cứ vào HĐ GTGT kế toán lập phiếu xuất kho Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: 1 liên lưu gốc, 1 liên chuyển cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho, 1 liên chuyển cho kế toán hàng hóa làm căn cứ ghi sổ kế toán Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa; sổ chi tiết bán hàng và sổ nhật ký chung. Cuối tháng từ sổ chi tiết vật liệu hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng kế toán lên các sổ tổng hợp chi tiết. Từ nhật ký chung kế toán vào các sổ cái Tk: SC TK 511, SC Tk 632, SC TK 911… Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra được dùng để đối chiếu với số kiệu trên các sổ cái tài khoản. 2.2.3.2.Trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Hạch toán kế toán tiêu thụ Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng phòng kế toán lập HĐGTGT. Hóa đơn GTGT là căn cứ để kế toán lập phiếu xuất kho. Đồng thời cũng là căn cứ ghi vào các sổ kế toán chi tiết bán hàng, sổ nhật ký chung. MẪU SỐ: 01 GTKT-3L HÓA ĐƠN LY/2009B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 23355 Liên 3: Nội bộ Ngày 02 tháng 10 năm 2009 Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần dược phẩm Văn Lam Địa chỉ : Số 24, nghách 155/176 Trường Chinh, Thanh Xuân Số tài khoản :................................ Điện thoại số : (04)7721315. MST : 0101575847. Họ tên người mua : Công ty TNHH Hoàng Lê Địa chỉ : 63 Điện Biên Phủ – Hải Phòng Số tài khoản : ............…............... Hình thức thanh toán :....................................... MST : 0200441107 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) 1 2 3 4 5 6 = 4*5 KLION Lọ 1000 14.000 14.000.000 Cộng tiền hàng : 14.000.000 Thuế GTGT :5% Tiền thuế GTGT: 700.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 14.700.000 Số tiền viết bằng chữ : (Mười bốn triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn) Ngày 02 tháng 10 năm 2009 Người lập phiếu ( Ký, họ tên ) Ngườ nhận hàng ( Ký, họ tên ) Thủ kho ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Giám đốc ( Ký, đóng dấu ) Biểu 1.2 Công ty Cổ phần dược phẩm Văn Lam Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 10 năm 2009 Số 01/10 Nợ TK 632 Có TK 156 - Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH Hoàng Lê - Lý do xuất kho: xuất bán - Xuất tại kho: STT Tên hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 KLION Lọ 1.000 1.000 11.120 11.120.000 Cộng 1.000 1.000 11.120.000 - Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): mười một triệu một trăm hai mươi ngàn đồng chẵn) - Số chứng từ gốc kèm theo:…….. Ngày 02 tháng 10 năm 2009 Người lập phiếu ( Ký, họ tên ) Người nhận hàng ( Ký, họ tên ) Thủ kho ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu ) Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt giao cho người nhận cầm phiếu xuống nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên vào phiếu xuất kho Nhân viên giao hàng của công ty mang phiếu xuất kho xuống kho nhận hàng, căn cứ vào cột số lượng ghi trên phiếu xuất kho xuất hàng thủ kho xuất hàng cho nhân viên đi giao hàng. Phiếu xuất kho làm căn cứ để thủ kho vào thẻ kho. Đồng thời kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi sổ kế toán chi tiết hàng hóa và lên sổ nhật ký chung. Tại kho: Thủ kho tiến hành mở thẻ kho, thẻ kho dùng để phản ánh tình hình nhập xuất - tồn hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng loại thuốc. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành cộng số nhập - xuất và tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng loại thuốc. Số liệu trên thẻ kho dùng để đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu hàng hóa. Biểu 2.2 THẺ KHO Tháng 10/2009 Tên hàng hóa: Thuốc Klion Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Ngày ghi sổ Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 2.100 02/10 0028255 Xuất bán cho Cty Hoàng Lê-HP 1000 1.100 09/10 0010460 Nhập Cty Tiến Phúc 500 1.600 … … … … ... … … … Tồn cuối kỳ 3.450 Ngày 05 tháng 10 năm 2009 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tại phòng kế toán: Hằng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán hàng hóa mở sổ kế toán chi tiết hàng hóa cho từng loại thuốc tương ứng với thẻ kho mở ở kho.Sổ này có nội dung tương tự như thẻ kho nhưng theo dõi cả về mặt giá trị. Cuối tháng số liệu tổng cộng dùng để lên bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa. Biểu 3.2: Công ty cổ phần dược phẩm Văn Lam Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Tháng 10 năm 2009 Tên, quy cách vật tư, hàng hóa: Thuốc Klion Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền A B C D 1 2 3 4 5 6 7 E Số dư đầu kỳ 11.120 2.100 23.352.000 0028255 02/10 Xuất hàng cho cty Hoàng Lê 632 11.120 1.000 11.120.000 1.100 12.232.000 0010460 09/10 Nhập hàng của cty Tiến Phúc 111 11.120 500 5.560.000 1.600 17.792.000 … .. … … … … … … … … 11.120 3.350 37.252.000 2.000 22.240.000 3.450 38.364.000 Cộng tháng - Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang … - Ngày mở sổ: Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người ghi sổ ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng đấu ) Biểu 4.2 Công ty cổ phần dược phẩm Văn Lam Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NHẬP - XUẤT - TỒN Tháng 10/ 2009 Tên hàng hóa Đơn vị tính Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Nhập Xuất Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Thuốc Klion Hộp 2.100 23.352.000 3.350 37.252.000 2.000 22.240.000 3.450 38.364.000 Thuốc Amaois Hộp 90 18.288.000 350 71.120.000 30 6.096.000 Thuốc Merkazlin Lọ 120 8.136.000 230 15.594.000 100 6.780.000 … … … … … … … … … … Cộng 4.888.120.755 5.238.731.885 4.908.261.000 4.218.591.640 - Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang … - Ngày mở sổ: Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người ghi sổ ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng đấu ) - Hằng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết bán hàng. Mỗi sổ chi tiết được mở cho một loại hàng hóa. Cuối tháng số liệu tổng hợp từ sổ chi tiết bán hàng được ghi vào sổ tổng hợp doanh thu. Biểu 5.2 Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 Công ty cổ phần Dược phẩm Văn Lam SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên hàng hóa: Thuốc Klion Tháng 10 năm 2009 Ngàytháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác (521) A B C D E 1 2 3 4 5 02/10 02/10 Bán hàng cho cty Hoàng Lê 131 1000 14.000 14.000.000 700.000 … … … …… … … … … … … Cộng phát sinh 2.000 26.920.000 1.346.000 Doanh thu thuần 25.574.000 Giá vốn hàng bán 22.240.000 Lãi gộp 3.334.000 - Sổ này có: … trang, đánh số từ trang 01 đến trang … - Ngày mở sổ: Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người ghi sổ ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng (Ký, họ tên ) Biểu 6.2 Công ty cổ phần Dược phẩm Văn Lam Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 SỔ TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG Tháng 10/2009 NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/10 DT thuốc Klion 131 26.920.000 31/10 DT thuốc Amaois 111 18.756.000 … … … … … … … Cộng 5.356.529.693 - Sổ này có …trang, đánh số từ trang 01 đến trang … - Ngày mở sổ: Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào sổ chi tiết giá vốn. Cuối tháng, từ sổ chi tiết giá vốn kế toán lên ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26872.doc
Tài liệu liên quan