Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ - TKV – Xí nghiệp vật tư và vận tải

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ - TKV – Xí nghiệp vật tư và vận tải: LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, nhu cầu tiêu dùng luôn luôn thay đổi chính là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển tuy nhiên đây cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nếu không nắm vững những biến động bất thường của thị trường. Và kế toán chính là một công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà quản lý nắm được thực trạng tài chính, toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh nhằm hoạch định kế hoạch phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Mỗi doanh ngh... Ebook Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ - TKV – Xí nghiệp vật tư và vận tải

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ - TKV – Xí nghiệp vật tư và vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp hoạt động đều nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên bên cạnh việc tổ chức sản xuất doanh nghiệp cần phải có những định hướng chính xác cho khâu tiêu thụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói tiêu thụ là một căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh, là một khâu cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là khâu cuối cùng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại & dịch vụ - TKV - Xí nghiệp vật tư và vận tải là một doanh nghiêp thương mại với hàng hóa là tài sản chủ yếu và biến động nhất, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động cũng như vốn sản xuất kinh doanh nên kế toán tiêu thụ càng đóng một vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của Xí nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ - TKV – Xí nghiệp vật tư và vận tải” để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung bản báo cáo gồm 3 phần: Phần 1. Tổng quan về Xí nghiệp vật tư và vận tải. Phần 2. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp vật tư và vận tải. Phần 3. Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp vật tư và vận tải. Phần 1:TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI 1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại & dịch vụ - TKV - Xí nghiệp vật tư và vận tải đóng tại số 4 Cù Chính Lan, phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Tiền thân là một tổng kho thiết bị của Bộ Công nghiệp nặng được hình thành từ thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1969) làm nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản, cung cấp thiết bị máy móc cho ngành Công nghiệp trong thời chiến. Trong thời kỳ đó với nhiệm vụ của mình, cán bộ công nhân viên đơn vị có những thành tích đáng kể trong công tác tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá trong ngành cũng như giải toả an toàn hàng hoá qua cảng Hải Phòng trong giai đoạn đế quốc Mỹ đánh phá miền Bắc ác liệt nhất. Khi đất nước thống nhất, Xí nghiệp vẫn tiếp tục nhiệm vụ của mình. Lúc đó là Tổng kho II thuộc Công ty Vật tư - Bộ điện than. Đến năm 1988 Tổng kho II sáp nhập với Xí nghiệp giao nhận vận chuyển lấy tên là Xí nghiệp kinh doanh Dịch vụ vật tư và vận tải thuộc Công ty Coalimex - Bộ mỏ và than. Nhiệm vụ của Xí nghiệp lúc này lớn hơn ngoài việc tiếp nhận và bảo quản hàng hoá dự trữ, Xí nghiệp còn giao nhiệm vụ vận tải thuỷ, vận tải bộ vật tư thiết bị cho ngành than. Bộ mỏ và than sau này chuyển thành Bộ năng lượng khi Nhà nước thành lập một số Tổng công ty: Tổng công ty 90, Tổng công ty 91…Trong đó có Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập năm 1995, Xí nghiệp kinh doanh Dịch vụ và vận tải tách khỏi Công ty Coalimex và trực thuộc Công ty thương mại và dịch vụ lấy tên là Xí nghiệp vật tư & vận tải nay là chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư thương mại & dịch vụ - TKV theo quyết định 1214 TVN/TCNS của Tổng công ty than Việt Nam nay là Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam ngày 4/7/1995. 1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh và quy mô vốn. Hiện tại Xí nghiệp hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 304769 ngày 19/8/1995 bao gồm các ngành nghề: Kinh doanh các loại vật tư thiết bị, phụ tùng ngành mỏ. Nhận uỷ thác tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá, vật tư thiết bị. Kinh doanh vận tải thuỷ bộ. Dựa theo giấy phép kinh doanh và điều lệ hoạt động của Công ty đầu tư, thương mại và dịch vụ - TKV, Xí nghiệp tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy chế phù hợp không vi phạm điều lệ của Công ty cũng như pháp luật Nhà nước. Tại Xí nghiệp Vật tư & Vận tải có 4 loại nguồn vốn: Nguồn cổ phần Nhà nước chiếm 57%. Nguồn cổ phần cổ đông chiếm 43%. Nguồn vay (tín dụng) trả theo vốn đầu tư. Nguồn khác. Nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp biểu hiện dưới dạng vốn kinh doanh và được hình thành từ 3 nguồn: cổ phần Nhà nước, cổ phần phổ thông và nguồn khác. Thông thường trong quá trình hoạt động nguồn vốn chủ sở hữu sẽ được bổ sung từ: Lợi nhuận sau thuế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh . Các quỹ do doanh nghiệp trích lập như: quỹ dầu tư và phát triển, quỹ dự trữ, quỹ dự phòng. Lợi nhuận thu được từ cổ phiếu… Nhưng do Xí nghiệp là đơn vị phụ thuộc nên lợi nhuận chưa phân phối cuối kỳ đêu phải nộp lên cho Công ty. Hơn nữa, tuy là Công ty Cổ phần nhưng Xí nghiệp chưa tham gia thị trường chứng khoán nên nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp thay đổi phụ thuộc vào sự đầu tư của Tập đoàn. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. 1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Để tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả tài sản cũng như nhân lực và để có một kết quả sản xuất kinh doanh đáng kể, Xí nghiệp đã nghiên cứu, sắp xếp bộ máy tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp về trình độ nghiệp vụ, năng lực, tay nghề chuyên môn để phát huy tốt mọi tiềm năng vốn có. Xí nghiệp còn có kế hoạch đào tạo thêm, đào tạo nâng cao về trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, trình độ nghề phục vụ tốt hơn nữa cho công tác quản lý cũng như sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, Xí nghiệp tổ chức cán bộ sản xuất kinh doanh phòng ban nghiệp vụ, bố trí lao động một cách hợp lý bảo đảm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mối quan hệ công tác diễn ra đồng bộ, ăn khớp trong toàn xí nghiệp và sự thống nhất chỉ đạo tập trung dân chủ. Cơ cấu bố trí sắp xếp, nhiệm vụ của ban lãnh đạo các phòng ban, tổ đội, chi nhánh trong Xí nghiệp được cụ thể qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Chi nhánh Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ - TKV - Xí nghiệp Vật tư & Vận tải GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH Phòng vận tải thuỷ Phòng tổ chức hành chính KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật vật tư Xưởng sửa chữa tàu thuỷ Đội xe ôtô Chi nhánh kho Quảng yên Phòng tiếp nhận hàng hoá Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Đoàn TVN HP0599 Đội thanh tra bảo vệ Đoàn TVN 46 Đoàn TVN 36 Đoàn TVN 09 Đoàn TVN 08 Đoàn TVN 06 Đoàn TVN 05 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý Mối quan hệ giữa các bộ phận về mặt chỉ đạo: Giám đốc Xí nghiệp Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước Công ty và cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp về thu nộp các khoản phải nộp cho Nhà nước và cấp trên và điều hành trực tiếp một số phòng nghiệp vụ về hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Phòng tổ chức hành chính về tổ chức nhân sự và lao động tiền lương. Phòng kế hoạch về kế hoạch sản xuất kinh doanh và ký kết các hoạt động kinh tế. Phòng kế toán tài chính về quản lý tài chính, quản lý chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, về Báo cáo tài chính và các khoản thu nộp. Đội vận tải về kế hoạch sản xuất kinh doanh của đội và các hợp đồng vận tải hàng hoá cho nhà máy điện, nhà máy phân đạm. Chi nhánh Quảng Yên về tổ chức nhân sự sản xuất kinh doanh chung. Xưởng sửa chữa, phương tiện thuỷ về tổ chức nhân sự, quản lý về sản xuất kinh doanh, sửa chữa phương tiện thuỷ trong và ngoài Xí nghiệp. Phó giám đốc kinh doanh Điều hành trực tiếp phòng kinh doanh về mua, bán vật tư, hàng hoá, Điều hành trực tiếp phòng hàng hoá về công tác tiếp nhận hàng uỷ thác, công tác tiếp nhận, vận chuyển uỷ thác của Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn, Điều hành công tác tổ chức kho, bảo quản hàng hoá của Chi nhánh Quảng Yên. Phó giám đốc kỹ thuật Điều hành trực tiếp xưởng sửa chữa về kỹ thuật, phương án sửa chữa phương tiện cho Xí nghiệp cũng như bên ngoài, Điều hành phòng vật tư kỹ thuật về công tác kỹ thuật và đảm bảo chất lượng vật tư cho công tác sửa chữa và quản lý hàng dự trữ của Tập đoàn, Điều hành đội vận tải về công tác tổ chức thực hiện việc sửa chữa phương tiện, Điều hành phòng kế hoạch về công tác lập dự toán và quyết toán xây dựng cơ bản trong Xí nghiệp. Kế toán trưởng và phòng kế toán tài chính. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về công tác thống kê, kế toán tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của Xí nghiệp, Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, trước Bộ máy quản lý tài chính cấp trên, trước Nhà nước (về hoạt động tài chính, thuế…) về công tác hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh và việc chấp hành chế độ kế toán tài chính. Phòng tổ chức hành chính Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc về công tác nhân sự, lao động, tiền lương và công tác nội chính trong Xí nghiệp, Có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự, lao động về tiền lương của toàn Xí nghiệp, tổ chức quản lý phục vụ hành chính và quản lý điều hành hoạt động 05 xe con phục vụ trong Xí nghiệp. Phòng vận tải thuỷ Lập kế hoạch và tiến độ sản xuất kinh doanh của từng đoàn phương tiện, theo dõi việc vận chuyển, Chịu sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật về công tác tổ chức thực hiện sửa chữa phương tiện, Quản lý trực tiếp hoạt động vận chuyển của 7 đoàn xe: TVN05, TVN06, TVN08, TVN09, TVN36, TVN46, HP0599. Phòng kế hoạch Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật về công tác lập dự toán và quyết toán xây dựng cơ bản trong Xí nghiệp. Phòng kỹ thuật vật tư Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật về vật tư, phụ tùng thay thế, an toàn của phương tiện vận tải, quản lý kho vật tư thiết bị. Xưởng sửa chữa phương tiện thuỷ Chịu sự chỉ đạo của Giám đốc Xí nghiệp về cơ cấu quản lý nhân sự, quản lý kinh tế dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật về phương diện lập dự toán sửa chữa phương tiện, đảm bảo đúng kỹ thuật, chất lượng. Đội xe ôtô Chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về công tác thực hiện các hợp đồng vận chuyển với bên ngoài và hợp đồng nhận khoán với lái xe trong Xí nghiệp, Chịu sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật về công tác tổ chức thực hiện việc sửa chữa phương tiện, Có trách nhiệm quản lý, theo dõi đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng vận tải, thực hiện công tác sửa chữa phương tiện của xưởng sửa chữa. Phòng tiếp nhận hàng hoá Chịu sự điều hành của Phó giám đốc kinh doanh về công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện tiếp nhận vận chuyển hàng uỷ thác của Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong công ty. Phòng kinh doanh Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh về công tác tổ chức mua, bán hàng hoá vật tư, dịch vụ, Có trách nhiệm thực hiện các hợp đồng mua, bán vật tư, hàng hoá. Làm công tác tiếp thị kinh doanh và tổ chức bán hàng. Chi nhánh kho Quảng Yên Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh về công tác tổ chức kho, bảo quản hàng hoá, Có trách nhiệm theo dõi, quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho. Đội thanh tra bảo vệ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng tổ chức hành chính làm công tác bảo vệ toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của Xí nghiệp. Tổ chức phòng, chữa cháy cho toàn bộ hệ thống văn phòng, kho, bến bãi. Tổ chức quản lý về dân quân tự vệ theo yêu cầu của quân sự địa phương. 1.2.2.Hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp Xí nghiệp vật tư và vận tải là một đơn vị kinh doanh thương mại, chức năng chủ yếu của Xí nghiệp là thực hiện kinh doanh lưu chuyển hàng hóa và cũng là giai đoạn cuối của quá trình tuần hoàn và lưu chuyển vốn. Xí nghiệp là đơn vị kinh doanh vật tư và thiết bị cho ngành Than nên giá trị hàng hóa phân theo đặc chủng, việc nhập xuất bán hàng hóa diễn ra thường xuyên, các nghiệp vụ phát sinh liên tục giữ vai trò chủ yếu trong toàn bộ Xí nghiệp. Đối với Xí nghiệp vật tư và vận tải tiêu thụ thực sự đóng vai trò quan trọng. Do đó, công cụ không thể thiếu được để thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp chính là kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa. Và để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh riêng, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp đã được tổ chức chặt chẽ, thận trọng đảm bảo đầy đủ và chính xác từ khâu đầu đến khâu cuối. Qua trình hạch toán được tuân thủ theo đúng chế độ kế toán Việt Nam hiện hành song cũng có những thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Xí nghiệp, phù hợp với quy định của ngành, của Tập đoàn. 1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm. Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp năm 2006 – 2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch +/- % Tổng doanh thu 74 180 362 899 140 050 136 071 65 869 773 172 89 Tổng chi phí 74 020 096 743 139 631 320 146 65 611 223 403 89 Lợi nhuận sau thuế 160 266 156 418 815 925 258 549 769 161 Tổng TSBQ 18 596 381 363 21 009 513 210 2 413 131 847 13 Vốn chủ sở hữu 3 898 831 246 3 617 018 546 -281 812 700 -7 ROA 0.009 0.020 0.011 131 ROE 0.041 0.116 0.075 185 Thu nhập bình quân đầu người 801 330.78 2 094 079.625 1 292 748.845 161 Thông qua số liệu ở bảng trên có thể thấy: Tổng doanh thu của Xí nghiệp năm 2007 so với 2006 tăng 65 869 773 172 đồng (89%). Trong đó chủ yếu là do tăng doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ 66 239 395 588 đồng (90%). Điều đó cho thấy quy mô hoạt đông sản xuất kinh doanh trong năm vừa qua của Xí nghiệp đã được mở rộng, uy tín của Xí nghiệp trên thị trường cũng được nâng cao. Tổng chi phí năm 2007 so với 2006 tăng 65 611 223 403 đồng (89%) chủ yếu là do tăng GVHB 62 935 216 707 đồng (98%). Đó là do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên giá vốn hàng bán tăng từ đó làm tổng chi phí tăng. Doanh thu và chi phí đều tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp tăng 258 549 769 đồng (161%). Tốc độ tăng lợi nhuận của Xí nghiệp gần gấp đôi so với tốc độ tăng chi phí đã cho thấy Xí nghiệp đã có biện pháp quản lý tốt chi phí đây là điểm mạnh mà Xí nghiệp cần phát huy. Hệ số sinh lời của tài sản (ROA) và vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2007 so với năm 2006 đều tăng: hệ số suất sinh lời của tài sản tăng 0.011 (131%), hệ số suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng 0.075 (185%) . Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Xí nghiệp tương đối tốt. Lợi nhuận sau thuế tăng trong khi tổng số lao động bình quân không thay đổi nên thu nhập bình quân đầu người trong năm 2007 so với 2006 đã tăng 1 292 748.845 đồng (161%). Như vậy, trong năm 2007 Xí nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng lao động một cách hiệu quả làm tăng các chỉ tiêu kinh tế. Đây là một kết quả đáng mừng và cần được phát huy. 1.2.4.Xu hướng phát triển của Xí nghiệp trong thời gian tới. Trong giai đoạn 2008 - 2010 Xí nghiệp có xu hướng phát huy năng lực hiện có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các hoạt động cụ thể như sau: Kinh doanh vật tư thiết bị phục vụ khai thác than của các doanh nghiệp trong Tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam. Tổ chức tốt việc tiếp nhận vận chuyển hàng hoá vật tư, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất trong ngành mỏ. Phát triển hơn nữa kinh doanh vận tải thuỷ bộ. Với mục tiêu phát triển ngày càng lớn mạnh, Xí nghiệp không chỉ phát huy những tiềm lực hiện có mà trong thời gian kế tiếp Xí nghiệp còn hướng tới mở rộng sản xuất kinh doanh các ngành nghề như sau: Đầu tư thiết bị tổ chức vận chuyển, bốc xúc đất đá tại các núi khai thác than và vận chuyển than trên khai trường khai thác than của mỏ. Tham gia trong quy trình tiêu thụ than nội địa từ khâu đầu đến khâu cuối. Cụ thể nhận than từ đầu nguồn, tổ chức vận chuyển và giao than cho khách hàng tại cuối nguồn đã hạn chế đến mức tối thiểu sự thất thoát về số lượng và chất lượng. Để thực hiện được nhiệm vụ đó Xí nghiệp phải đầu tư thêm thiết bị vận tải thuỷ: xà lan và đầu kéo trong năm tới. Xí nghiệp tiến hành liên doanh với đơn vị khác khai thác bến bãi hiện có để liên doanh sản xuất và tiêu thụ ga - mặt hàng đang có nhu cầu cao tại địa bàn. Tổ chức sản xuất trên sẽ tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên đồng thời tăng doanh thu cũng như thu nhập của người lao động. Trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như tiềm lực bên trong Xí nghiệp, Xí nghiệp đã xác định kế hoạch phát triển cụ thể giai đoạn 2008 – 2010 như sau: Bảng 1.2. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2008 – 2010 Chỉ tiêu Chênh lệch năm 2008 so với 2007 Chênh lệch năm 2009 so với 2008 Chênh lệch năm 2010 so với 2009 Giá trị (Trđ) % Giá trị (Trđ) % Giá trị (Trđ) % Doanh thu 128 846 92 247 384 92 255 451 95 Lợi nhuận sau thuế 481 115 1 130 120 2 487 120 Tổng TSBQ 20 455 10 22 909 12 26 345 15 Tổng VCSH 3 761 4 3 949 5 4 264 8 ROA 122 111.5 110.2 ROE 150 151.2 151 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp 1.3.1. Đặc điểm bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Vật tư và Vận tải được tổ chức theo quy mô kế toán tập trung. Toàn bộ các chứng từ ban đầu của các bộ phận đều được tập trung về phòng kế toán Xí nghiệp để phân loại, tổng hợp hạch toán theo đúng chế độ kế toán. Việc tổ chức bộ máy kế toán ở Xí nghiệp tạo ra được những mối quan hệ giữa cán bộ kế toán nhằm thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu thập thông tin nhanh chóng chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp gồm 7 người trong đó: 100% cán bộ đều có trình độ nghiệp vụ vững vàng và chuyên môn kế toán từ cao đẳng đến đại học. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Chi nhánh Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ - TKV Xí nghiệp Vật tư & Vận tải KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Thủ quỹ - KT thu chi quỹ tiền mặt. - KT giá thành vận tải. Kế toán TSCĐ - KT NVL, CC-DC - KT hàng dự trữ Kế toán lương - KT các khoản phải trích theo lương - Các khoản phải thu, phải trả khác. Kế toán công nợ - KT các khoản phải thu của KH - KT công nợ nội bộ Kế toán thanh toán - KT vốn bằng tiền - KT đầu tư - KT thuế và các khoản thu nộp NSNN Phó phòng kế toán - KT công nợ phải trả - KT hàng hoá, tiêu thụ, tập hợp chi phí SXKD Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Là người điều hành toàn bộ hoạt động, nghiệp vụ của phòng kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, Kế toán Công ty về kết quả hoạt động của bộ máy kế toán Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về số liệu, thông tin do bộ máy kế toán Xí nghiệp cung cấp, trực tiếp tham gia công tác nghiệp vụ trong bộ máy kế toán của Xí nghiệp làm công tác kế toán tổng hợp, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế của Xí nghiệp. Phó phòng kế toán Là người phụ giúp cho kế toán trưởng trong việc điều hành công tác nghiệp vụ của phòng kế toán, trực tiếp làm công tác nghiệp vụ bao gồm: Theo dõi các khoản phải trả cho người bán, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ; Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá. Kế toán thanh toán Theo dõi kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nội bộ các khoản thuế, thu nộp ngân sách nhà nước, làm công tác đầu tư của Xí nghiệp. Kế toán công nợ Theo dõi các khoản phải thu khách hàng, các khoản công nợ nội bộ. Theo dõi tình hình Than thiếu, thừa của những đoàn phương tiện. Kế toán lương và BHXH Thanh toán lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, phải thu phải trả khác. Kế toán TSCĐ, vật liệu, công cụ - dụng cụ Theo dõi tình hình biến động về tài sản, trích khấu hao TSCĐ tình hình sửa chữa TSCĐ, theo dõi nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ theo dõi hàng dự trữ của Tập đoàn. Thủ quỹ Theo dõi thu chi quỹ tiền mặt tại Xí nghiệp, đồng thời theo dõi giá thành của đoàn phương tiện trong Xí nghiệp. 1.3.2. Hình thức kế toán và đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Xí nghiệp Công tác kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tài chính, đúng theo điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nước và phù hơp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, phù hợp với yêu cầu quản lý chung của công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ - Tập đoàn công nghiệp Than và khoáng sản Việt Nam. Công tác tổ chức hạch toán kế toán ở Xí nghiệp phục vụ kịp thời công tác quản trị kinh doanh cũng như cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như: Công ty, Tập đoàn, Cơ quan thuế… Về vận dụng tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán Xí nghiệp sử dụng theo đúng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành, tổ chức tốt cách thức ghi chép các TK cấp I,II; TK cấp III,IV phục vụ cho công tác quản trị kinh doanh. Một số tài khoản chi tiết phục vụ cho công tác quản lý: TK 112 được chi tiết theo từng ngân hàng: 11211: Tiền gửi ngân hàng –VNĐ - Ngân hàng công thương 11212: Tiền gửi ngân hàng –VNĐ - Ngân hàng ngoại thương 11213: Tiền gửi ngân hàng –VNĐ - ACB – Chi nhánh Hải Phòng 11214: Tiền gửi ngân hàng – VNĐ - VPbank – Chi nhánh Hải Phòng 11215: Tiền gửi ngân hàng –VNĐ - BIDV – Chi nhánh Hải Phòng TK 153 được chi tiết: 1531-Công cụ dụng cụ hành chính 1532-Công cụ dụng cụ sản xuất Về phương pháp hạch toán: Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Về hệ thống báo cáo: Hệ thống báo cáo kế toán ở Xí nghiệp gồm các báo cáo mang tích chất bắt buộc định kỳ (tháng, quý, năm) và tiến hành lập theo đúng nội dung, phương pháp về thời hạn quy định. Về chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ phát sinh trong Xí nghiệp đều được lập chứng từ từ ban đầu theo đúng mẫu biểu quy định và hướng dẫn của Bộ tài chính ban hành. Kế toán Xí nghiệp đã xác định mẫu biểu bắt buộc và những mẫu biểu hướng dẫn cho những bộ phận, các cá nhân cách thức lập, nội dung ghi chép, phương pháp tính toán, kiểm tra, luân chuyển chứng từ. Về tổ chức sổ sách kế toán: Xí nghiệp áp dụng hình thức sổ sách kế toán Nhật ký chứng từ và trình tự ghi chép các nghiệp vụ phát sinh ở Xí nghiệp được thiết lập theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chi nhánh Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ - TKV Xí nghiệp Vật tư & Vận tải Bảng kê Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Sổ cáii Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Hiện nay Xí nghiệp đang thực hiện trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - chứng từ. Phù hợp với hình thức Nhật ký - chứng từ áp dụng với sổ kế toán chi tiết như: Sổ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, hàng hoá, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Hàng ngày kế toán căn cứ vào những chứng từ gốc hợp lệ tiến hành phân loại các chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết các tài khoan liên quan.Riêng những chứng từ có liên quan đến tiền mặt hàng ngày kế toán thanh toán phải vào sổ chi tiết tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Những chứng từ nào có liên quan đến các đối tượng kiểm hàng cần hạch toán vào sổ chi tiết thanh toán (người mua, người bán). Sổ được mở chi tiết từng khách hàng. Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, sổ chi tiết thanh toán lập bảng tổng hợp chi tiết và sổ nhật ký chứng từ. Căn cứ vào nhật ký chứng từ, kế toán lập các bảng kê. Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán, nhật ký chứng từ ghi sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối kế toán. Đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán và bảng tổng hợp chi tiết vào các biểu báo cáo tài chính. 1.3.3.Đặc điểm phần hành kế toán chủ yếu của Xí nghiệp Kế toán vốn bằng tiền Đối với phần hành kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp quy trình luân chuyển phải đi từ chứng từ gốc: hàng ngày căn cứ vào hoá đơn đỏ & giấy tờ đề nghị thanh toán…thủ quỹ ghi phiếu thu, phiếu chi và tiến hành thu chi tiền cho khách hàng, sau đó ký vào các liên của phiếu thu, phiếu chi. Cuối mỗi ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi đã thực hiện thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, kế toán tiến hành ghi vào các sổ có liên quan. Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán lập các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết như sổ cái TK 111, TK 112, các sổ kế toán chi tiết theo dõi Tiền gửi Ngân hàng. Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết TK 111, 112 Chứng từ gốc Bảng kê số 1, số 2 Bảng tổng hợp chi tiết TK 111, 112 Nhật ký chứng từ số 1, số 2 Sổ cái TK 111, 112 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền Kế toán hàng tồn kho Tại Xí nghiệp Vật tư & Vận tải hàng tồn kho gồm có: nguyên vật liệu, hàng hoá, công cụ-dụng cụ và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với kế toán hàng tồn kho tại Xí nghiệp sử dụng các chứng từ liên quan sau: Biên bản kiểm kê nhập hàng hoá, hoá đơn đỏ mẫu 2 – không có thuế GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho… Phiếu nhập, xuất Thẻ kho Sổ kế toán chi tiết TK 152, 153, 156 Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chứng từ số 10 Bảng kê số 3, số 8 Sổ cái TK152, 153, 156 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán kế toán hàng tồn kho Kế toán tài sản cố định Tại Xí nghiệp TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá. Trong bảng cân đối kế toán tài sản cố định được phản ánh theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Chứng từ dùng để hạch toán TSCĐ: Quyết định đầu tư của Giám đốc Công ty, hợp đồng mua tài sản cố định, biên bản giao nhận tài sản cố định, quyết định thanh lý hay nhượng bán của Ban giám đốc Công ty, hoá đơn GTGT, thẻ tài sản cố định, biên bản thanh lý hay nhượng bán tài sản cố định…Trên cơ sở các chứng từ đã đủ về mặt pháp lý kế toán Xí nghiệp ghi chép vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết như: Sổ cái TK 211, sổ cái TK 214, bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ kế toán chi tiết TK 211 Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ TSCĐ hữu hình TK 211 Nhật ký chứng từ số 9 Sổ cái TK 211 Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán kế toán TSCĐ Kế toán lao động tiền lương Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Xí nghiệp sử dụng các chứng từ liên quan như: Giấy nghỉ phép, hợp đồng khoán, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… và được phản ánh qua TK 334, 338, bảng chấm công, bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán lương Bảng chấm công Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 Nhật ký chứng từ số 10 Giấy nghỉ phép Sổ cái TK 334, 338 Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm Thông thường chi phí sản xuất được phân bổ theo khoản mục chi phí trong giá thành bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nhưng tại Xí nghiệp thì chi phí trực tiếp được tính thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí sản xuất chung thì phân bổ chi từng đơn đặt hàng (sản xuất theo quy mô nhỏ). Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do phòng kế toán phụ trách, theo dõi, kiểm tra thông qua TK 154, TK 155.Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ kế toán ghi chép vào sổ tổng hợp và chi tiết: bảng tổng hợp chi phí, sổ cái TK 627, TK 154… Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Bảng kê số 4 Nhật ký chứng từ số 7 Bảng tổng hợp chi phí Sổ cái TK 154, 627 Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán tiêu thụ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định và phân phối kết quả kinh doanh. Tại Xí nghiệp các chứng từ có liên quan đến công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng như: phiếu thu, hoá đơn bán hàng, biên bản giao nhận hàng, chứng từ giảm giá hàng bán…Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán tiến hành lập sổ tổng hợp và chi tiết: sổ công nợ TK 131, sổ cái TK 511, TK 911… Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Bảng kê số 8 Nhật ký chứng từ số 10 Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 511, 156, 632, 911 Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả haotj động sản xuất kinh doanh Kế toán công nợ phải trả Tại Xí nghiệp Vật tư & Vận tải nợ phải trả chỉ là các khoản nợ ngắn hạn. Nó được phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá, sản xuất nhỏ giữa Xí nghiệp và khách hàng. Xí nghiệp là một đơn vị hoạt động có uy tín do đó những khoản nợ luôn được Xí nghiệp thanh toán đúng kỳ hạn. Việc thanh toán các khoản nợ phải trả được kế toán Xí nghiệp theo dõi qua các TK 311, 334, 338, 331…Tại Xí nghiệp chủ yếu sử dụng các chứng từ sau: hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận hàng, giấy vay nợ của Ngân hàng, biên bản cam kết thanh toán…Trên cơ sở đó, kế toán lập sổ tổng hợp và chi tiết các TK: sổ chi tiết TK 331, 311,334, 338… Sổ kế toán chi tiết Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT) Nhật ký chứng từ số 4, số 5 Sổ cái TK 311, 331, 334, 338… Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán kế toán nợ phải trả Lập và phân tích báo cáo tài chính Tại Xí nghiệp hệ thống báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán. Mẫu B01 - DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B02 - DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B03 - DN Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu B09 – DN Phần 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VÀ VẬN TÀI 2.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp 2.1.1. Đặc điểm hàng hóa tiêu thụ Do đặc điểm của Xí nghiệp là một đơn vị kinh doanh dịch vụ tổng hợp thuộc Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam, hoạt động chủ yếu là phục vụ ngành khai thác mỏ nên hàng hóa tiêu thụ của Xí nghiệp cũng mang tính chất đặc thù riêng. Hàng hóa tiêu thụ đa dạng bao gồm nhiều chủng loại: Hàng Ferado Phụ tùng Belaz: Các đăng cụt, bánh răng lồng côn hộp số, bơm tay ga doan thùng dầu Phụ tùng khác: Vòng bi chao giảm sóc CAT773E, Bộ giăng phớt cúp ben phanh Volvo, Phi lọc nước tách ga doan VolvoA35 Xăm – yếm ôtô, dây Curoa, cáp nhôm, lưỡi gạt… Hàng hóa là những vật tư, phụ tùng phục vụ cho sửa chữa các thiết bị khai thác hầm lò và khai thác than lộ thiên. Hà._.ng hóa phục vụ cho sản xuất cũng mang những đặc trưng riêng là phải đảm bảo phòng nổ nên trước khi đưa vào sử dụng phải được Trung tâm an toàn mỏ kiểm định. Do đặc điểm của Xí nghiệp là một đơn vị kinh doanh thương mại nên chủng loại hàng hóa tại Xí nghiệp không ổn định, các mặt hàng được nhập về phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng tại thời điểm đó. Nguồn hàng của Xí nghiệp chủ yếu được cung cấp bởi các doanh nghiệp thương mại khác, một số nhà cung cấp lớn của Xí nghiệp phải kể đến: Công ty Cổ phần thương mại vật tư & vận tải Sơn Dương, Công ty Cổ phần Thái Dương. 2.1.2. Thị trường tiêu thụ Thị trường tiêu thụ của Xí nghiệp chủ yếu là các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn: Các công ty sản xuất than hầm lò, các công ty sản xuất than lộ thiên, các nhà máy cơ khí, nhà máy đóng tàu, các công ty xây dựng mỏ…Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng đang dần mở rộng thị trường tiêu thụ ra ngoài ngành, phục vụ sản xuất của các nhà máy đóng tàu, nhà máy Xi măng, nhà máy cơ khí… 2.1.3. Phương thức tiêu thụ hàng hóa Xí nghiệp Vật tư và vận tải sử dụng cả phương thức bán buôn và bán lẻ hàng hóa thiết bị, phụ tùng. Trong đó, chủ yếu là phương thức bán buôn theo hợp đồng vì Xí nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng, gần như là tất cả các Công ty than với số lượng và giá trị lớn. Xí nghiệp là đơn vị kinh doanh vật tư hàng hóa thiết bị cho ngành Than nên giá trị hàng hóa phân mang đặc thù riêng của ngành. Kinh doanh vật tư hàng hóa, phụ tùng đòi hỏi từ cán bộ kinh doanh đến bộ phận kế toán đều rất thận trọng và đảm bảo tính chính xác và chất lượng. Do vậy, chứng từ phải đảm bảo chính xác. Cán bộ phòng kinh doanh thường lập phương án kinh doanh cho từng loại hàng và khách hàng mua bán, lập hợp đồng mua bán, lập hợp đồng mua bán một cách chặt chẽ. Hoạt động bán lẻ của Xí nghiệp thường sử dụng phương thức bán hàng chuyển thẳng. Theo hình thức này thì phương án kinh doanh được Giám đốc duyệt sau đó hàng được chuyển thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận tải do Xí nghiệp chịu hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng đã ký giữa hai bên. 2.1.4. Phương thức thanh toán Xí nghiệp áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau tùy theo từng đối tượng. Cụ thể: Đối với các đơn vị trong Tập đoàn than –khoáng sản Việt Nam thì Xí nghiệp áp dụng theo phương pháp thanh toán bù trừ công nợ trong nội bộ Tập đoàn hoặc thanh toán bằng hình thức chuyển khoản được thỏa thuận trong hợp đồng: - Nếu bù trừ công nợ qua TKV thì sau khi giao hàng hai bên tiến hành lập biên bản giao hàng, xuất hóa đơn bán hàng, làm biên bản đối chiếu công nợ và gửi về TKV, TKV sẽ tiến hành đối chiếu và bù trừ ngay tại TKV. - Nếu thanh toán bằng chuyển khoản thì sau khi giao hàng hai bên tiến hành làm biên bản giao hàng, xuất hóa đơn bán hàng, bên mua sẽ thanh toán cho bên bán chậm nhất là sau 10 ngày kể từ ngày hoàn thiện thủ tục, nếu quá thời hạn sẽ phải chịu lãi suất vay Ngân hàng trong thời gian trả chậm. Hiện tại, Xí nghiệp đã mở tài khoản tại các Ngân hàng: Ngoại thương, Công thương, ACB-Hải Phòng, VPBank-Hải Phòng, BIDV-Hải Phòng. Đối với các đơn vị ngoài Tập đoàn thì bên mua phải ứng cho bên bán một khoản tiền nhất định (theo thỏa thuận của hai bên) trước khi giao hàng. Khi giao hàng xong, hai bên tiến hành làm biên bản giao hàng, xuất hóa đơn bán hàng, bên mua sẽ thanh toán cho bên bán chậm nhất là sau 10 ngày kể từ ngày hoàn thiện thủ tục, nếu quá thời hạn sẽ phải chịu lãi suất vay Ngân hàng trong thời gian trả chậm. 2.2. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa 2.2.1. Phương pháp xác định giá hàng hóa tiêu thụ Trong quá trình kinh doanh để xác định được kết quả tiêu thụ và trị giá vốn còn lại cuối kỳ, kế toán cần xác định được giá hàng xuất kho trong kỳ. Về nguyên tắc tính giá thực tế của hàng xuất kho phải được tính trên cơ sở của giá mua nhập kho. Tại Xí nghiệp vật tư và vận tải giá hàng xuất bán được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này giá hàng xuất bán trong kỳ được tính theo công thức: Giá vốn hàng bán = Số lượng hàng xuất bán * Đơn giá nhập kho Ví dụ: Số liệu tháng 10/2007 về giá nhập xuất mặt hàng Bộ giăng phớt cúp ben phanh Volvo tại Xí nghiệp như sau: Đơn giá Số lượng Giá trị Nhập trong tháng 5 650 000 15 84 750 000 Xuất trong tháng 6 180 000 15 92 700 000 Giá thực tế hàng xuất kho = 15*5 650 000 = 84 750 000 2.2.2. Hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa Hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa nhằm cung cấp thông tin chi tiết phục vụ công tác quản trị từng danh điểm hàng hóa tồn kho cụ thể như: theo dõi được tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật từng danh điểm hàng hóa; tính giá hàng hóa theo phương pháp thích hợp; tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn kho của từng danh điểm hàng hóa; tổng hợp tình hình chuyển và tồn kho của toàn bộ hàng hóa tại Xí nghiệp. Hiện tại, để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót Xí nghiệp thực hiện hạch toán chi tiết hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Phiếu nhập kho Sổ chi tiết Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn Sổ kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Sơ đồ 2.1. Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho hàng hóa để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa về số lượng hiện vật, ghi từng ngày theo từng chứng từ nhập xuất. Cuối tháng cộng thẻ kho để đối chiếu với sổ chi tiết hàng hóa về số lượng hiện vật. Tại phòng kế toán: Mở sổ chi tiết hàng hoá tương ứng với thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa về số lượng hiện vật và giá trị ghi hàng ngày theo từng chứng từ nhập – xuất. Cuối tháng cộng sổ chi tiết hàng hóa để đối chiếu với thẻ kho về số lượng hiện vật và để lập bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, cộng bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về mặt giá trị. Khi phát sinh nhu cầu của các đơn vị mua hàng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, căn cứ vào khả năng thực hiện, phương thức và trình tự giao dịch bộ phận kinh doanh lập phương án kinh doanh cho từng lô hàng và khách hàng mua bán; lập hợp đồng mua bán và hiệu quả kinh doanh trình Giám đốc duyệt. Cán bộ phòng kinh doanh thực hiện mua bán sau khi phương án đã được Giám đốc duyệt. Ví dụ 1: Trong kỳ có nghiệp vụ phát sinh như sau: Ngày 06/10/2007 cán bộ phòng kinh doanh Nguyễn Đình Hùng trình phương án kinh doanh số 284 và được Giám đốc duyệt. Đồng thời cán bộ kinh doanh thực hiện ký hợp đồng mua phụ tùng với Công ty thương mại vật tư và vận tải Sơn Dương. Khi hàng được đưa về kho cán bộ kinh doanh cùng kế toán hàng hóa, thủ kho và người đại diện bên bán hàng đến nhập kho hàng hóa. Sau khi hoàn thành nhập kho hàng hóa, thủ kho ký phiếu nhập hàng, biên bản kiểm nhập hàng. Phiếu nhập hàng được lập thành 2 liên: 1liên lưu tại gốc, 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Biên bản kiểm nhập hàng được lập thành 2 bản. Giao diện hóa đơn mua hàng (HĐ GTGT): Phụ lục – trang 1 Biên bản kiểm nhập hàng: Phụ lục – trang 2 Giao diện của phiếu nhập kho: CNCTCPĐTTM&DV – TKV XN VẬT TƯ & VẬN TẢI Mẫu số 01 - VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Nợ TK 156 Có TK 331 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 06 tháng 10 năm 2007 Số: 585 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Đình Hùng Theo: HĐ (GTGT) 86898 Ngày 06 tháng 10 năm 2007 Nhập tại kho: Đ/C Khanh Địa điểm: Số 4 Cù Chính Lan – Hải Phòng STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo ctừ Thực nhập Phụ tùng Belaz 7548 1 Các đăng cụt 549B-42500103 Cụm 3 3 8 150 000 24 450 000 2 Bánh răng lồng côn hộp số 540-17017 Cái 15 15 1 700 000 25 500 000 3 Bơm tay ga doan thùng dầu Cụm 3 3 3 380 000 10 140 000 Phụ tùng khác 4 Vòng bi chao giảm sóc CAT773E 7J-3297 Vòng 5 5 5 800 000 29 000 000 5 Bộ giăng phớt cúp ben phanh Volvo 11708711 Bộ 15 15 5 650 000 84 750 000 6 Phi lọc nước tách ga doan VolvoA35 11110683 Cái 30 30 950 000 28 500 000 Cộng 202 340 000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm linh hai triệu ba trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn Số chứng từ kèm theo: 1HĐ Ngày 06 tháng 10 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 2.1. Mẫu phiếu nhập kho Ví dụ 2: Ngày 10/10/2007 Công ty cổ phần than Núi Béo đề nghị giao hàng theo hợp đồng kinh tế số: 602/HĐKT. Bộ phận phòng kinh doanh kết hợp bộ phận kho lập phiếu xuất kho gồm 3 liên: - Liên 1: Lưu tại gốc - Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho - Liên 3: Giao cho bên bán Giao diện hóa đơn bán hàng (HĐ GTGT): Phụ lục – trang 2 Giao diện của phiếu xuất kho: CNCTCPĐTTM&DV – TKV XN VẬT TƯ & VẬN TẢI Mẫu số 01 - VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Nợ TK 632 Có TK 156 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Số: 752 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Đình Hùng Bộ phận: Phòng kinh doanh Lý do xuất: Bán cho Công ty CP than Núi Béo - TKV Xuất tại kho: Đ/C Khanh Địa điểm: Số 4 Cù Chính Lan – Hải Phòng STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo ctừ Thực xuất Phụ tùng Belaz 7548 1 Các đăng cụt 549B-42500103 Cụm 3 3 8 400 000 25 200 000 2 Bánh răng lồng côn hộp số 540-17017 Cái 15 15 1 750 000 26 250 000 3 Bơm tay ga doan thùng dầu Cụm 3 3 3 400 000 10 200 000 Phụ tùng khác 4 Vòng bi chao giảm sóc CAT773E 7J-3297 Vòng 5 5 6 150 000 30 750 000 5 Bộ giăng phớt cúp ben phanh Volvo 11708711 Bộ 15 15 6 180 000 92 700 000 6 Phi lọc nước tách ga doan VolvoA35 11110683 Cái 30 30 1 050 000 31 500 000 Cộng 216 600 000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm mười sáu triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn ./. Số chứng từ kèm theo: 1HĐ Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu 2.2. Mẫu phiếu nhập kho Từ thông tin số liệu trên phiếu nhập, xuất thủ kho tiến hành ghi thẻ kho: CNCTCPĐTTM&DV – TKV XN VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI Mẫu số S12-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) THẺ KHO Từ ngày 01/ 10/ 2007 đến ngày 31/10/2007 Tên hàng hóa: Bộ giăng phớt cúp ben phanh Volvo Đơn vị tính: Bộ STT Ngày, tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán trưởng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 06/10 585 Mua hàng của Cty vật tư & vận tải Sơn Dương 15 2 10/10 752 Xuất bán cho Cty CP than Núi Béo 15 … … … … … … Cộng 153 153 Mã số: 11708711 Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Biểu 2.3. Mẫu thẻ kho Tại phòng kế toán mở sổ chi tiết hàng hóa đối chiếu với thẻ kho và lên bảng tổng hợp hàng hóa: CNCTCPĐTTM&DV – TKV XN VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI Mẫu số S10-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007 Tài khoản 156 – Kho hàng hóa Hàng hóa: Bộ giăng phớt cúp ben phanh Volvo Số CT Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SL ST SL ST SL ST Số dư đầu kỳ 585 Ngày 06/10 Mua hàng của Cty vật tư & vận tải Sơn Dương 331 5 650 000 15 84 750 000 752 Ngày 10/10 Xuất bán cho Cty CP than Núi Béo 632 5 650 000 15 84 750 000 … … … … … … … Cộng 153 229 525 000 153 229 525 000 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 2.4. Mẫu sổ chi tiết hàng hóa CNCTCPĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƯ & VẬN TẢI BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007 Kho: Kho hàng hóa STT Mã Kho Tên Đơn vị Đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền HH Hàng hóa 1000 1 162 080 000 104 000 2 528 441 700 52 000 2 514 738 700 53 000 1 175 783 000 0018 TT HH Thép tấm Kg 16 150 000 16 150 000 0252 PT1 HH Bộ giăng phớt cúp ben phanh Volvo Bộ 299 525 000 299 525 000 0369 DCR HH Dây Curoa Cái 7 400 000 7 400 000 0575 ĐKOT HH Ôtô tải thùng Cái 1000 1 162 080 000 1000 1 162 080 000 … … … … … … … 0578 VAT HH Van an toàn Cái 4000 90 936 000 1000 79 536 000 3000 11 400 000 0579 BDINH HH Băng dính Cuộn 100 000 50 632 000 51 000 48 329 000 49 000 2 303 000 Tổng cộng 1000 1 162 080 000 104 000 2 983 122 376 52 000 2 969 780 815 53 000 1 175 783 000 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.5. Mẫu bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn 2.2.3. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa 2.2.3.1. Hạch toán giá vốn hàng bán Để xác định được kết quả bán hàng trước hết phải xác định được giá vốn hàng xuất bán. Xí nghiệp Vật tư và Vận tải sử dụng TK 632 ”Giá vốn hàng bán” để phản ánh giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, HĐ GTGT Trình tự ghi sổ: Căn cứ HĐ GTGT đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp kế toán tiến hành ghi các bút toán GVHB, giảm hàng hóa đồng thời ghi nhân doanh thu, ghi nhận thuế GTGT đầu ra. Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 752 HĐ GTGT số 222985 ngày 10/10/2007 Xí nghiệp bán hàng phụ tùng Belaz 7548, phụ tùng khác cho Công ty CP than Núi Béo – TKV. Công ty CP than Núi Béo chưa thanh toán. Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 632: 202 340 000 Có TK 156: 202 340 000 Sau đó, kế toán tiến hành vào Sổ chi tiêt TK 156, Sổ cái TK 156, NKCT số 10 (ghi Có TK 632), Sổ cái TK 632. Cuối kỳ, kế toán sử dụng bút toán kết chuyển GVHB sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ. CNCTCPĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƯ &VẬN TẢI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007 Tài khoản 156 – Hàng hóa Dnợ đầu kỳ: 1 162 080 000 Phát sinh nợ: 2 863 048 156 Phát sinh có: 2 849 345 156 Dnợ cuối kỳ : 1 175 783 000 Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 1/10 55634 Nhập hàng 331 7 400 000 ( Cty CPTM thiết bị PT Hoàng Hiệp ) 3/10 65295 Nhập hàng PT khác 331 212 975 000 ( Cty TNHH Tân Tùng Phát ) 3/10 220895 Bán hàng Ferado 632 9 380 000 ( Cty than Cọc 6 – TKV) 6/10 86898 Nhập hàng PT belaz 331 202 340 000 ( Cty CP TM VT & VT Sơn Dương ) 6/10 220973 Bán hàng PT khác 632 212 975 000 ( Cty CP than Hà Tu - TKV ) 10/10 222985 Bán hàng PT Belaz 632 202 340 000 ( Cty CP than Núi Béo ) …. ….. ……. …. …. ….. 15/10 223004 Bán hàng xăm, yếm ôtô 632 52 600 000 ( Cty CP than Khe Chàm - TKV) …. ….. ……. …. …. ….. Tổng cộng 2 863 048 156 2 849 345 156 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu 2.6. Mẫu sổ chi tiết tài khoản đối ứng TK 156 CNCTCPĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƯ & VẬN TẢI Mẫu số S04a10-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Ghi Có TK 156: Hàng hóa Từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 31 tháng 10 năm 2007 STT Diễn giải Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 156, ghi có các TK Ghi Có TK 156, ghi Nợ các TK Số dư cuối tháng Nợ Có 331 … Cộng Nợ TK 156 632 … Cộng Có TK 156 Nợ Có 1 2 3 4 5 6 9 10 11 14 15 16 1 162 080 000 1 Ngày 01/10 Cty CPTM TBPT Hoàng Hiệp 7 400 000 7 400 000 2 Ngày 03/10 Cty TNHH Tân Tùng Phát 212 975 000 212 975 000 3 Ngày 03/10 Cty Than Cọc 6 – TKV 9 380 000 9 380 000 4 Ngày 06/10 CT CP TM VT&VT Sơn Dương 202 340 000 202 340 000 … … … … … … … 32 Ngày 10/10 Cty CP than Núi Béo - TKV 202 340 000 202 340 000 … … … … … … … Cộng 1 162 080 000 2 863 048 156 2 863 048 156 2 849 345 156 2 849 345 156 1 175 783 000 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.7. Mẫu Nhật ký chứng từ số 10 ghi Có TK 156 CNCTCPĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƯ & VẬN TẢI Mẫu số S04a10-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Ghi Có TK 632: Giá vốn hàng bán Từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 31 tháng 10 năm 2007 STT Diễn giải Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 632, ghi có các TK Ghi Có TK 632, ghi Nợ các TK Số dư cuối tháng Nợ Có 156 … Cộng Nợ TK 632 911 … Cộng Có TK 632 Nợ Có 1 2 3 4 5 6 9 10 11 14 15 16 1 Ngày 03/10 Cty Than Cọc 6 - TKV 9 380 000 9 380 000 2 Ngày 10/10 Cty CP than Núi Béo - TKV 202 340 000 202 340 000 … … … … 42 Ngày 15/10 Cty CP than Khe Chàm 52 600 000 52 600 000 43 Ngày 15/10 Cty Than Cọc 6 - TKV 7 400 000 7 400 000 44 Ngày 15/10 Cty CP than Hà Tu - TKV 200 000 000 200 000 000 … … … … Kết chuyển giá vốn hàng bán 10 045 746 168 Cộng 2 849 345 156 10 045 746 168 10 045 746 168 10 045 746 168 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.8. Mẫu Nhật ký chứng từ số 10 ghi Có TK 632 CNCTCPĐTTM&DV – TKV XN VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007 Tài khoản 156: Hàng hóa Số dư đầu năm Nợ Có 1 162 080 000 Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 10 Cộng A 10 TK 331 2 863 048 156 2 863 048 156 … Tổng PS Nợ 2 863 048 156 2 863 048 156 Tổng PS Có 2 849 345 156 2 849 345 156 Số dư cuối tháng Nợ 1 175 783 000 Có Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.9. Mẫu Sổ Cái TK 156 CNCTCPĐTTM&DV – TKV XN VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007 Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 10 Cộng A 10 TK 156 2 849 345 156 2 849 345 156 … Tổng PS Nợ 10 045 746 168 10 045 746 168 Tổng PS Có 10 045 746 168 10 045 746 168 Số dư cuối tháng Nợ Có Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.10. Mẫu Sổ Cái TK 632 2.2.3.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ Xí nghiệp Vật tư và Vận tải chỉ phản ánh vào TK 511 “Doanh thu bán hàng” khối lượng hàng hóa đã cung cấp, được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ (đã được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay chưa). Hàng hóa của Xí nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa trong kỳ Xí nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho khách hàng thì số hàng này của Xí nghiệp không được coi là đã tiêu thụ và không được ghi nhận vào doanh thu bán hàng. Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng để bán hàng của Xí nghiệp là HĐ GTGT và phiếu xuất kho. Trong HĐ GTGT xác định rõ: người bán, người mua, tên hàng hóa, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất thuế GTGT HĐ GTGT được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại gốc - Liên 2: Giao cho khách hàng làm giấy đi đường và chứng từ ghi sổ tại đơn vị mua. - Liên 3: Giao cho thủ kho cùng phiếu xuất kho sau đó chuyển đến phòng kế toán để hạch toán. Đối với khâu bán lẻ cán bộ phòng kinh doanh giao hàng trực tiếp cho khách hàng và thu tiền ngay, chứng từ của nghiệp vụ bán lẻ cũng dùng HĐ GTGT do phòng kinh doanh lập. Thường hàng bán lẻ có giá trị nhỏ hơn 5 triệu VNĐ không theo hợp đồng trước mà do phát sinh đột suất theo yêu cầu sản xuất của các đơn vị khách hàng. Chứng từ là phiếu thu gồm 2 liên: phòng kế toán lưu liên 1, liên 2 giao cho khách hàng. Trình tự ghi sổ Ví dụ: Theo HĐ GTGT số 222985 ngày 10/10/2007 Xí nghiệp bán hàng phụ tùng Belaz 7548, phụ tùng khác cho Công ty CP than Núi Béo – TKV của HĐ số 602/HĐKT – KHTT, thuế suất 5%. Xí nghiệp xuất hàng bán theo phiếu xuất kho số 752. Công ty CP than Núi Béo chưa thanh toán tiền. Kế toán sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của HĐ, HĐKT sẽ phản ánh bút toán doanh thu theo định khoản: Nợ TK 131: 227 430 000 Có TK 511: 216 600 000 Có TK 3331: 10 830 000 Cuối tháng kiểm tra đảm bảo khớp đúng trên các sổ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng sang bên Có TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ. CNCTCPĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƯ & VẬN TẢI Mẫu số S04a10-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Ghi Có TK 511: Doanh thu bán hàng Từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 31 tháng 10 năm 2007 STT Diễn giải Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 511, ghi có các TK Ghi Có TK 511, ghi Nợ các TK Số dư cuối tháng Nợ Có 911 … Cộng Nợ TK 511 131 … Cộng Có TK 511 Nợ Có 1 2 3 4 5 6 9 10 11 14 15 16 1 Ngày 03/10 Cty Than Cọc 6 – TKV 10 300 000 10 300 000 2 Ngày 10/10 Cty CP than Núi Béo - TKV 216 600 000 216 600 000 … … … … 42 Ngày 15/10 Cty CP than Khe Chàm 56 000 000 56 000 000 43 Ngày 15/10 Cty Than Cọc 6 – TKV 7 790 000 7 790 000 44 Ngày 15/10 Cty CP than Hà Tu - TKV 218 500 000 218 500 000 … … Kết chuyển doanh thu bán hàng 10 993 439 220 10 993 439 220 Cộng 10 993 439 220 10 993 439 220 10 993 439 220 10 993 439 220 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.11. Mẫu Nhật ký chứng từ số 10 ghi Có TK 511 CNCTCPĐTTM&DV – TKV XN VẬT TƯ & VẬN TẢI Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 10 Cộng A 10 TK 911 10 993 439 220 10 993 439 220 … Tổng PS Nợ 10 993 439 220 10 993 439 220 Tổng PS Có 10 993 439 220 10 993 439 220 Số dư cuối tháng Nợ Có Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.12. Mẫu Sổ Cái TK 511 2.2.3.3. Hạch toán các khoản phải thu khách hàng Hoạt động bán hàng phát sinh nhiều khoản thu, chi khác nhau. Việc ghi sổ doanh thu sẽ được tiến hành ghi Có TK 511 và Nợ TK 131. Tại Xí nghiệp cho dù khách hàng thanh toán ngay hoặc chưa thanh toán nhưng chấp nhân thanh toán, công nợ phải thu đều được hạch toán vào bên Nợ TK 131. Sau đó, kế toán sẽ hạch toán tiếp tùy vào từng trường hợp cụ thể như sau: Công ty CP than Núi Béo (CTNB) mua hàng phụ tùng Belaz 7548, phụ tùng khác theo HĐ 222985 ngày 10/10/2007 Nợ TK 131 (CTNB): 227 430 000 Có TK 511: 216 600 000 Có TK 3331: 10 830 000 Đến khi kế toán nhận Giấy báo Có của Ngân hàng Ngoại thương–Hải Phòng kế toán ghi: Nợ TK 112: 227 430 000 Có TK 131 (CTNB): 227 430 000 Trường hợp ngày 15/10/2007, Công ty CP than Khe Chàm (CTKC) mua hàng xăm, yếm ôtô loại 2100-33. Trong HĐ và HĐ GTGT-223004 với giá 56 000 000 VNĐ, thuế 10%. Tổng giá thanh toán 61 600 000 VNĐ. Công ty CP than Khe Chàm trả tiền ngay bằng Sec chuyển khoản vào Ngân hàng, nhận Giấy báo Có kèm theo giấy thu tiền kế toán tại Xí nghiệp phản ánh: Nợ TK 131 (CTKC): 61 600 000 Có TK 511: 56 000 000 Có TK 3331: 5 600 000 Đồng thời ghi: Nợ TK 112: 61 600 000 Có TK 131 (CTKC): 61 600 000 Trường hợp bán lẻ thu bằng tiền mặt kế toán cũng hạch toán tương tự trường hợp Sec chuyển khoản. Tại Xí nghiệp, TK 131 được mở cho từng khách hàng mua hàng. Cuối tháng, xác định số phát sinh bên Có của TK 131 để ghi NKCT số 10 (Ghi Có TK 131, Nợ các TK liên quan). Sổ cái TK được ghi vào cuối tháng khi đã khóa sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT. CNCTCPĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƯ & VẬN TẢI Mẫu số S04b11-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) BẢNG KÊ SỐ 11 Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007 TK 131: Phải thu khách hàng STT Tên đối tượng Dư nợ đầu kỳ Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK Dư nợ cuối kỳ 511 3331 … Cộng Nợ TK 131 112 … Cộng Có TK 131 1 Công ty than Cọc Sáu - TKV 14 366 900 18 090 000 1 809 000 … 19 899 000 34 265 900 2 Công ty CP than Núi Béo - TKV 183 547 124 216 600 000 10 830 000 227 430 000 183 547 124 183 547 124 227 430 000 3 Công ty CP than Khe Chàm - TKV 56 000 000 5 600 000 61 600 000 61 600 000 61 600 000 … … … … … … … … … … … 39 Công ty CP than Hà Tu - TKV 218 500 000 10 925 000 229 425 000 229 425 000 229 425 000 40 Công ty CP cơ điện Hưng Yên 22 351 553 22 351 553 22 351 553 … … … … … … … … Cộng 1 237 876 345 10 993 439 220 572 275 678 11 565 714 890 11 804 146 480 11 804 146 480 999 444 755 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.13. Mẫu bảng kê số 11 CNCTCPĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƯ & VẬN TẢI Mẫu số S04a10-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Ghi Có TK 131: Phải thu khách hàng Từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 31 tháng 10 năm 2007 STT Diễn giải Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK131, ghi có các TK Ghi Có TK131, ghi Nợ các TK Số dư cuối tháng Nợ Có 511 3331 … Cộng Nợ TK 131 112 … Cộng Có TK 131 Nợ Có 1 2 3 4 5 6 9 10 11 14 15 16 1 237 876 345 1 Ngày 03/10 Cty Than Cọc 6 - TKV 10 300 000 1 030 000 11 330 000 2 Ngày 10/10 Cty CP than Núi Béo - TKV 216 600 000 10 830 000 227 430 000 183 547 124 183 547 124 … … … … … … 41 Ngày 14/10 Cty CP cơ điện Hưng Yên 22 351 553 22 351 553 42 Ngày 15/10 Cty CP than Khe Chàm - TKV 56 000 000 5 600 000 61 600 000 61 600 000 61 600 000 43 Ngày 15/10 Cty Than Cọc 6 - TKV 7 790 000 779 000 8 569 000 44 Ngày 15/10 Cty CP than Hà Tu - TKV 218 500 000 10 925 000 229 425 000 229 425 000 229 425 000 … Cộng 1 237 876 345 10 993 439 220 572 275 678 11 565 714 890 11 804 146 480 11 804 146 480 999 444 755 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.14. Mẫu Nhật ký chứng từ số 10 ghi Có TK 131 CNCTCPĐTTM&DV – TKV XN VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CÁI Từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 31 tháng 10 năm 2007 Tài khoản 131: Phải thu khách hàng Số dư đầu năm Nợ Có 1 237 876 345 Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 10 Cộng A 10 TK 511 10 993 439 220 10 993 439 220 TK 3331 572 275 678 572 275 678 … Tổng PS Nợ 11 804 146 480 11 804 146 480 Tổng PS Có 11 565 714 890 11 565 714 890 Số dư cuối tháng Nợ 999 444 755 Có Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.15. Mẫu Sổ cái TK 131 2.2.3.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Xí nghiệp là đơn vị hoạt động lâu năm, có uy tín trong công tác bán hàng vật tư thiết bị cho ngành mỏ. Xí nghiệp không áp dụng chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán vì thế trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ trên. Mặc dù hàng hóa của Xí nghiệp được kiểm soát rất chặt chẽ nhưng vẫn phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại. Song tùy trường hợp Xí nghiệp mới chấp nhận hàng bán bị trả lại. Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán sẽ đối chiếu với khách hàng để lập bảng kê khai số hàng bị trả lại, lập biên bản giữa hai bên, sau đó tính giá và giá vốn của hàng bị trả lại theo công thức: Trị giá hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại * Giá trên HĐ bán hàng Trong kỳ tại Xí nghiệp không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. 2.2.3.5. Hạch toán thuế GTGT Hàng hóa của Xí nghiệp đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo HĐ GTGT số 222985 ngày 10/10/2007 bán hàng phụ tùng cho Công ty CP than Núi Béo thuế GTGT được hạch toán như sau: Nợ TK 131: 10 830 000 Có TK 3331: 10 830 000 Cuối tháng kế toán lập Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT được ban hành theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính (Phụ lục – trang 4) và Tờ kê khai thuế GTGT để nộp cho Cục thuế Thành phố Hải Phòng (Phụ lục – trang 5). CNCTCPĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƯ &VẬN TẢI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/10/2007 Tài khoản 3331- Thuế GTGT đầu ra Dư Có đầu ký: 69 348 234 Phát sinh Nợ: 662 199 748 Phát sinh Có: 687 919 665 Dư Có cuối kỳ: 95 068 115 Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 03/10 220732 Thuế GTGT đầu ra (Công ty than Cọc Sáu - TKV) 131 1 030 000 10/10 220733 Thuế GTGT đầu ra (Công ty CP than Núi Béo) 131 18 830 000 … … … … … 15/10 229555 Thuế GTGT đầu ra (Công ty CP than Khe Chàm) 131 5 600 000 15/10 229556 Thuế GTGT đầu ra (Công ty than Cọc Sáu - TKV) 131 779 000 15/10 229652 Thuế GTGT đầu ra (Công ty CP than Hà Tu - TKV) 131 10 925 000 … … … … … 19/10 19/THUE Nộp thuế GTGT T9/2007 (Cục thuế HP) 112 69 348 234 … … … … … 31/10 KC Kết chuyển thuế GTGT đầu vào T10 133 592 851 550 Cộng 662 199 784 687 919 665 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký,họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu 2.16. Mẫu sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra CNCTCPĐTTM&DV – TKV XN VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CÁI Từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 31 tháng 10 năm 2007 Tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra Số dư đầu năm Nợ Có 69 348 234 Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 10 Cộng A 10 TK 131 572 275 678 572 275 678 TK 136 115 643 987 115 643 987 … Tổng PS Nợ 662 199 784 662 199 784 Tổng PS Có 687 919 665 687 919 665 Số dư cuối tháng Nợ Có 95 068 115 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.17. Mẫu Sổ cái TK 3331 2.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hóa 2.3.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán và chi phí BH, chi phí QLDN. Kết quả được xác định theo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12469.doc