Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang

LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày càng phức tạp, đa dạng và phong phú với sự cạnh tranh gay gắt. Là một nước đang phát triển, nước ta trong những năm qua đã có những bước chuyển biến đáng kể. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây nền kinh tế mới của nước ta đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, đặc biệt là sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập toàn cầu, điều này gây ảnh rất lớn đến nền kinh tế nước ta, không còn

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là nền kinh tế tự cung tự cấp mà thị trường cung - cầu. Từ khi việt Nam mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp trong nước gặp phải sự cạnh tranh rất lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, sức cạnh trạnh của các doanh nghiệp này chủ yếu là về vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Việc một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển bền vững được hay không đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải đưa ra những mục tiêu cơ bản, làm sao để quay vòng vốn nhanh, giảm chi phí…và vấn đề mấu chốt là làm thế nào sản xuất sản phẩm ra tiêu thụ được trên thị trường. Đứng trước thềm hội nhập, kinh tế thị trường, buộc các doanh nghiệp phải chịu sự thách thức lớn, làm thế nào sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, giá cả hợp lý và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Để có thể đứng vững, các doanh nghiệp cần phải được tổ chức tốt, bộ máy quản lý phải linh hoạt và nhạy bén với những biến động của thị trường. Đặc biệt, đóng góp vào sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp phải kể đến công tác kế toán tại các doanh nghiệp với chức năng thông tin về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra dự đoán, lập kế hoạch kinh doanh giúp nhà quản trị ra quyết định nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời. Vấn đề đặt ra là mỗi doanh nghiệp phải có một kế hoạch cụ thể cho việc tổ chức và quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất và tiêu thụ để tránh lãng phí của cải vật chất. Vậy công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp là một công tác không thể thiếu, nó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất. Chính vì tầm quan trọng đó, cho nên để nâng cao công tác quản lý tài chính phù hợp với cơ chế thị trường các ngành kinh tế trong nước nói chung, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cần phải có con người có trình độ chuyên môn phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội. Hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một đề tài rộng và mang tính tổng quát đòi hỏi người viết và nghiên cứu phải nắm vững cơ sở lý luận cũng như lý thuyết về hạch toán kế toán chi phí, thu nhập và kết quả một cách cơ bản và đầy đủ, đồng thời hệ thống hoá phương thức hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả. Mục đích của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã được học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn trong công việc. Từ đó phân tích những mặt tồn tại và nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đứng trước thử thách đó Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Văn Giang đã không ngừng nắm bắt thị trường, để thúc đẩy khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, ngày một gia tăng và dần chiếm lĩnh thị trường. Đồng thời công ty rất quan tâm đến các vấn đề biện pháp quản lý, trong đó công tác kế toán, đặc biệt là phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm được đặc biệt chú ý. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang, được sự giúp đỡ của các cô, các chú, các anh chị trong công ty tôi đã được tìm hiểu công tác hạch toán kế toán cụ thể như thế nào. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm với hoạt động kinh doanh của công ty, nên trong thời gian thực tập tôi đã đi sâu tìm hiểu vấn đề này và chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm 3 chương chính sau: Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG. Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG. Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG I. Tổng quan về công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. 1..Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. 1.1. Giới thiệu về công ty. Tên giao dịch: Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Văn Giang. Địa chỉ: Thôn Tháp xã Phụng Công huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên Điện thoại: 0321.934.157 Fax: 0321.934.157 Tổng số vốn: 30.000.000.000 VNĐ. Trong đó: Vốn lưu động: 13.000.000.000 VNĐ Vốn cố định: 17.000.000.000 VNĐ 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang được thành lập từ năm 2002 theo giấy phép hoạt động kinh doanh số: 0503000012, ngày 20/04/2002 của UBND tỉnh Hưng Yên. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gạch xây từ đất sét nung với công nghệ lò tuynen. Tổng diện tích sử dụng của công ty là: 50.743,5 m², Công ty đi vào sản xuất kinh doanh chính thức từ tháng 06/2003. Trải qua 4 năm sản xuất kinh doanh, sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh được nhiều thị trường trong và ngoài tỉnh như: Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh,…. Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, doanh thu và lợi nhuận ngày một lớn. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính của công ty như sau: Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ năm 2005 đến năm 2007. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 2 3 4 I. Tổng số vốn 21.000.000.000 25.000.000.000 30.000.000.000 1.Vốn cố định 8.000.000.000 11.000.000.000 13.000.000.000 2. Vốn lưu động 13.000.000.000 14.000.000.000 17.000.000.000 II. Tổng doanh thu 30.367.650.000 32.081.897.000 34.297.840.000 III. Tổng chi phí 28.506.780.000 29.331.037.000 30.340.860.000 1. Lợi nhuận trước thuế 1.860.870.000 2.750.960.000 3.956.980.000 2. Lợi nhuận sau thuế 1.339.826.000 1.980.619.000 2.849.025.000 3. Nộp ngân sách nhà nước 1.088.000.000 1.920.000.000 2.368.000.000 4. TN BQ 1 người/ tháng 920.000 1.150.000 1.440.000 Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng nhanh cả về số lượng và tỷ trọng, thu nhập của người lao động cũng được tăng qua các năm. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang: 2.1. Điều kiện sản xuất và nguồn nhân lực: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang là công ty có quy mô tương đối lớn. Công ty luôn phát huy sáng kiến đầu tư theo chiều sâu, và luôn cải tạo mở rộng khu vực sản xuất. Cơ sở vật chất đã được xây dựng gần 350 m² nhà làm việc, các phòng ban đều khang trang sạch đẹp. Cùng với đó là xây dựng nhà xưởng rộng 1.750 m². Công ty đã lắp đặt đường dây cao thế riêng 10 KV để phục vụ cho sản xuất và lắp đặt đường dây hạ thế cho sinh hoạt. Cơ sở vật chất của công ty đã phục vụ tương đối tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sản phẩm của công ty chủ yếu là gạch xây 2 lỗ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam số: 1450-98. Với công suất thiết kế là 110 triệu viên /năm, gồm 2 dây truyền công nghệ chế biến tạo hình và 2 lò nung tuynen đạt công suất 55 triệu viên /năm/lò. 2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Công ty chia hoạt động sản xuất theo các tổ, phòng ban hoạt động trong các lĩnh vực riêng biệt. Trong các tổ công nhân được phân rõ nhiệm vụ ở từng khâu đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và mang lại hiệu quả cao. Quy trình sản xuất gạch xây 2 lỗ được biểu hiện qua sơ đồ sau đây: Sơ đồ 1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất gạch xây 2 lỗ của công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. Đất Máy nhào đùn liên hợp Băng tải Máy cắt Băng tải Bốc lên xe Máy cán thô Máy cán mịn Nung p kho Sản phẩm nhập kho 2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh: 2.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất sản phẩm gạch xây 2 lỗ từ đất sét, ngoài ra công ty còn sản xuất thêm các loại gạch chống nóng, gạch lát nền. 2.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang với thời gian hoạt động là 30 năm. Hiện nay công ty sản xuất và lưu kho bãi tại nơi sản xuất. Nhưng trong tương lai Công ty sẽ mở rộng kho bãi để tăng sản lượng sản xuất hơn nữa. Công ty đã xây dựng mô hình tổ chức tập trung, có phân công, phân quyền rõ nhiệm vụ cho từng phòng ban, bộ phận cho đến từng cá nhân. Mô hình tổ chức quản lý này phù hợp với tình hình yêu cầu quản lý đặt ra, mang tính chất kinh tế và đem lại hiệu quả cao. Tổ chức bộ máy của công ty được sắp xếp theo mô hình trực tuyến - chức năng và được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. Chủ tịch HĐQT Ban kiểm soát Sơ Giám đốc GGg Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh m Phòng kế hoạch cung tiêu Phân xưởng sản xuất Phòng kỹ thuật KCS Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng bảo vệ Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ chức năng Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty Ban lãnh đạo: Chủ tịch hôi đồng quản trị: Phụ trách chung và trực tiếp điều hành công tác kế toán, công tác tổ chức cán bộ, công tác đầu tư phát triển mở rộng xây dựng cơ bản, công tác lao động tiền lương, khen thưởng kỷ luật. Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty, báo cáo trước đại hội về kết quả kiểm soát được. Giám đốc Công ty: là người trực tiếp điều hành hoạt động của các phòng ban, chịu trách nhiệm về kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ trình hội đồng quản trị về kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính về sử dụng và huy động vốn. Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp giám đốc điều hành về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, thay giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp giám đốc điều hành hoạt động thương mại, nghiên cứu thị trường, tham mưu cho giám đốc trong hoạt động thương mại. Thay giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. Các phòng ban chức năng: Công ty bao gồm 6 phòng ban chức năng, các phòng ban này có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt, được sự điều hành của giám đốc, cụ thể: Phòng kỹ thuật KCS: Có nhiệm vụ quản lý điều hành toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty. Kiểm tra nguyên vật liệu trước khi nhập kho; Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi tiêu thụ. Giải quyết các đơn thư khiếu tố về chất lượng; sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị. Phòng kế hoạch cung tiêu: Theo dõi đôn đốc các phân xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đề ra các nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng, quản lý kế hoạch vật tư, vận tải đáp ứng nhu cầu sản xuất. Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc tình hình tổ chức nhân sự, tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ, quản lý các khâu liên quan đến công tác hành chính như: quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý con dấu của công ty. Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập dự trù chi phí, lập báo cáo tài chính theo quy định đã được ban hành. Theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản. Thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ giữ an ninh trật tự trong công ty, giám sát người và hàng hoá ra vào Công ty. II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. 1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Bộ phận kế toán của công ty được tổ chức hình thành theo mô hình tập trung thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của giám đốc giao cho. Bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền Kế toán vật tư nợ phải trả Kế toán tiêu thụ̣ nợ phải thu Kế toán giá thành tài sản cố định Kế toán lương, BHXH BHYT Phải thu phải trả Thủ quỹ Kế toán trưởng Nhiệm vụ của phòng kế toán: Hạch toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổng hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lập báo cáo tài chính. Hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán tại công ty từ khâu thu nhận, xử lí. Chứng từ ghi sổ, cho đến việc lập báo cáo kế toán, phân tích các hoạt động SXKD của công ty và kiểm tra công tác kế toán cho đơn vị. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung công việc của phòng, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng và công việc có liên quan đến phạm vi mà phòng phụ trách và tài sản trang thiết bị do phòng quản lý. Kê toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng đồng thời làm công tác kê toán tổng hợp của tất cả các phần về: vật liệu, tiền lương, TSCĐ… phát sinh trong công ty. Kế toán vốn bằng tiền: Bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán sự biến động của tiền mặt, tiền gửi, tiền vay của toàn công ty, vào sổ chi tiết TK111, TK112, TK113, TK131 và TK311, đồng thời giám sát việc sử dụng đồng tiền, tránh việc dư thừa vốn cũng như tình trạng thiếu hụt vốn bằng tiền trong công ty. Kế toán vật tư và nợ phải trả: Bộ phận này hạch toán chi tiết, tổng hợp sự biến động của từng loại vật tư, hàng hoá, thuế đầu vào và việc thanh toán với khách hàng, vào sổ chi tiết các TK152, TK153, TK155, và TK331. Kế toán tiêu thụ và phải thu của khách hàng: Bộ phận kế toán này hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, theo dõi chính xác doanh thu, thuế đầu ra và kết quả kinh doanh của công ty, hạch toán các khoản phải thu của khách hàng nhằm mục tiêu bảo toàn vốn của đơn vị. Tài khoản sử dụng: TK155, TK632, TK511, TK131, TK333, TK911…. Kế toán giá thành và tài sản cố định: Bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp sự biến động của tài sản cố định, tính khấu hao, xác định giá trị còn lại của tài sản cố định, lập báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cố định theo định kỳ. Ngoài ra còn tập hợp chi phí sản xuất trong tháng và tính giá thành cho từng loại sản phẩm một cách chính xác góp phần vào việc xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản sử dụng: TK154, TK211, TK214, TK621, TK622, TK627. Kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ và các công nợ khác: Bộ phận này theo dõi chi tiết và tổng hợp, hạch toán sự biến động của tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản nợ khác một cách chính xác, kịp thời trong phạm vi cho phép. Tài khoản sử dụng: TK622, TK334, TK338. Thủ quỹ: làm công việc xuất và thu tiền mặt, ghi rõ phiếu thu phiếu chi khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đảm bảo số dư tài khoản 111 phải trùng với số dư tiền mặt tại quỹ. 2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty: Hiện công ty đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này kế toán phản ánh tất cả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách thường xuyên liên tục. 3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chứng từ” để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo hình thức hạch toán này, hàng ngày kế toán viên căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp theo trình tự luân chuyển chứng từ cho công tác kế toán tại công ty. Hạch toán chi tiết: từ chứng từ gốc bộ phận kế toán chi tiết vào các sổ (thẻ) chi tiết vật tư của các tài khoản có liên quan. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ kế toán chi tiết để đối chiếu với sổ cái. Hạch toán tổng hợp: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật kí chứng từ hoặc ghi vào các bảng có liên quan. Trường hợp hàng ngày ghi vào bảng kê thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào nhật ký chứng từ. Cuối kỳ lấy số liệu tổng hợp của nhật ký chứng từ vào sổ cái một lần. Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức ghi sổ “Nhật ký chứng từ” tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng Kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật kí chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: _________ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra . 4. Chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty. Công ty áp dụng chế độ kế toán căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 23/6/2006 - Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu: Theo phương pháp trực tiếp. 5. Các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ tiêu thụ và xá định kết quả tiêu thụ 5.1. Các chứng từ kế toán liên quan: Hệ thống chứng từ công ty đang sử dụng là hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các quy định cụ thể của Nhà nước. Hợp đồng kinh tế. Phiếu thu, phiếu chi. Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. Hoá đơn giá trị gia tăng. Bảng kê bán lẻ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng. 5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hiện nay công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Ngoài ra các tài khoản còn được chi tiết rất cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán trong công ty. Tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn: TK111, TK112, TK131, TK133, TK138, TK141, TK144, TK152, TK154, 155. Tài khoản phản ánh tài sản dài hạn: TK211, TK212, TK214, TK222, TK229, TK244. Tài khoản phản ánh nợ phải trả: TK311, TK333, TK334, TK335, TK331, TK338, TK341, TK342, TK344. Tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu: TK411, TK421, TK431, K441. Tài khoản phản ánh doanh thu: TK511. Tài khoản phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh: TK621, TK622, TK627, TK642. Tài khoản phản ánh thu nhập khác: TK711. Tài khoản phản ánh chi phí khác: TK811, TK821. Tài khoản dùng để xác định kết quả kinh doanh: TK911 (Chi tiết cho từng tiểu khoản). 5.3. Tổ chức vận dụng sổ kế toán. Hệ thống sổ của Công ty đang dùng rất đa dạng nhưng được phân làm hai loại chính là sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Sổ tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết bao gồm: Sổ TSCĐ Sổ chi tiết vật tư Sổ chi tiết sản phẩm Thẻ kho Sổ chi phí sản xuất 5.4. Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập với mục đích: Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc giữa niên độ kế toán hoặc kết thúc niên độ kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư. Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty: Báo cáo tài chính năm gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của Công ty sau khi được lập và kiểm tra, sẽ được nộp cho những cơ quan sau: Thuế Ngân hàng Thống kê Bên cạnh việc lập báo cáo tài chính, Công ty còn lập báo cáo quản trị phục vụ cho nội bộ. Hiện nay Công ty đã lập những báo cáo quản trị sau: Báo cáo các khoản phải thu Báo cáo các khoản phải trả Báo cáo tăng giảm tài sản cố định Báo cáo giá thành sản phẩm 6. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ sau: Phản ánh kịp thời số lượng, chất lượng, giá cả, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm. Tính đúng giá thành phẩm xuất bán, phân bổ chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và tính đúng doanh thu. Tính đúng nộp đủ kịp thời các khoản thuế cho nhà nước. Xác định kết quả tiêu thụ (lãi, lỗ) kịp thời chính xác. Đề xuất các phương án, vận dụng kịp thời các phương thức bán hàng, phương thức hạch toán khoa học, phù hợp với thị trường, với khách hàng và với chế độ quản lý. Để thực hiện các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả cần chú ý các điểm sau: Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế … Nhằm giám sát thực tế hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ. Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý, tránh trùng lập, bỏ sót. Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho số hàng tiêu thụ. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG I. Quy trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm của công ty. Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu trên địa bàn huyện và một số tỉnh lân cận. Mặt hàng tiêu thụ chủ yếu của công ty là gạch xây 2 lỗ, gạch lát nền và gạch chống nóng. Công ty có đặc thù trong tiêu thụ hàng hoá là không có hàng bán bị trả lại và hầu như công ty rất ít bán hàng theo phương thức trả chậm, toàn bộ hàng hoá tiêu thụ đều được thu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. 2. Kế toán hạch toán giá vốn hàng bán. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên sử dụng TK632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Cuối tháng sau khi tính được giá thực tế hàng hoá xuất kho, căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng kê số 8, bảng kê 11 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8, sổ cái TK 632, 641, 642, 511, 911, 421. Nhập kho thành phẩm: khi thành phẩm được đưa về kho của công ty, cán bộ công ty tiến hành kiểm tra chất lượng, mẫu mã, kích thước, của thành phẩm đáp ứng yêu cầu mà khách hàng đặt mua, đồng thời cân đong, đo đếm sau đó tiến hành nhập kho. Sau khi nhập kho sẽ lập phiếu nhập kho. Xuất kho thành phẩm: Giá xuất kho được tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. Giá thực tế hàng xuất kho = Đơn giá bình quân Số lượng thành phẩm xuất kho Giá đơn vị Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ bình quân = cả kỳ dự trữ Lượng hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ Các loại thành phẩm xuất kho cho khách hàng theo hợp đồng đã ký hoặc bán lẻ sẽ lập phiếu xuất kho. Khi bán hàng kế toán bán hàng dựa vào phiếu xuất kho để viết hoá đơn VAT, sau đó căn cứ vào hoá đơn bán hàng phản ánh sổ chi tiết bán hàng. Hàng ngày, căn cứ vào khối lượng hàng hoá thực nhập, xuất trên các hoá đơn để ghi vào thẻ kho một cách chính xác, kịp thời. Cuối tháng, thủ kho tiến hành kiểm kê hàng hoá trong kho sau đó đối chiếu với số liệu của kế toán. CÔNG TY CP Vật liệu xây dựng Văn Giang Mẫu số 01 – VT PHIẾU XUẤT KHO QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 07 tháng 12 năm 2007 ngày 1-11-1995 của BTC Số: 01 Nợ……. Có:………. Họ, tên người mua hàng: Nguyễn Văn Long. Địa chỉ: xã Mễ Sở huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên Lý do xuất kho: Xuất bán. Xuất tại kho: Sản phẩm gạch các loại từ đất sét nung STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gạch xây 2 lỗ 1000 viên 8.721 550 4.796.550.000 2 Gạch lát nền 30x30 1000 viên 236 2.700 637.200.000 3 Gạch chống nóng 1000 viên 77,380 2.200 170.236.000 Cộng 5.603.986.000 Thủ kho Kế toán trưởng Người nhận Thủ trưởng đơn vị SỔ CHI TIẾT TK GIÁ VỐN HÀNG BÁN TK 632 Tên sản phẩm: Gạch các loại sản xuất từ đất sét nung ST Chứng từ Diễn giải TK Số phát Sinh T SH NT đ/ ứng Nợ Có 1 07/12 Xuất bán 155 5.603.986.000 2 25/12 Xuất bán 155 2.315.890.000 3 31/12 Xuất bán 155 1.320.580.000 Kết chuyển GV hàng bán 911 9.240.456.000 Cộng 9.240.456.000 9.240.456.000 Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm: Gạch các loại từ đất sét nung Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối Doanh thu Các khoản tính trừ tháng Số hiệu Ngày, ứng Số lượng ( 1000. viên) Đơn giá Thành tiền Thuế Khác ghi sổ tháng ( 521, 531,532) 07 / 2 DT bán hàng gạch các loại 111 5.797.944.000 25 /12 DT bán hàng gạch xây 2 lỗ 112 4.115 570 2.345.915.000 31/12 DT bán hàng gạch xây 2 lỗ 111 2.355 570 1.342.302.000 Cộng số phát sinh 9.486.161.000 Doanh thu thuần 9.486.161.000 Giá vốn hàng bán 9.240.456.000 Lãi gộp 245.705.000 Ngày… tháng… năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN TK: 632 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Tên sản phẩm Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Cộng Số hiệu Ngày tháng Sản phẩm Nợ Có Nợ Có Xuất kho thành phẩm 155 9.240.456.000 9.240.456.000 Kết chuyển giá vốn 911 9.240.456.000 9.240.456.000 hàng bán Cộng số phát sinh 9.240.456.000 9.240.456.000 9.240.456.000 9.240.456.000 Ngày.. tháng.. .năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Tổng tiền Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng Sản phẩm Lượng 1000v Tiền Thuế Khác ( 521, 532) 07/12 Doanh thu bán sản phẩm 111 5.797.944.000 5.797.944.000 25/12 Doanh thu bán sản phẩm 112 2.345.915.000 2.345.915.000 31/12 Doanh thu bán sản phẩm 111 1.342.302.000 1.342.302.000 …. ……………… ….. …. ….. …….. Cộng số phát sinh 9.486.161.000 9.486.161.000 Doanh thu thuần 9.486.161.000 9.486.161.000 Giá vốn hàng bán 9.240.456.000 9.240.456.000 Lãi gộp 245.705.000 245.705.000 Ngày… tháng… năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng - Thanh toán với người mua: Mặc dù công ty hạn chế tối đa bán hàng theo phương thức trả chậm, xong cũng có một số khách lấy hàng chuyên nghiệp và có mối quan hệ tốt với công ty, nên công ty cũng chấp nhận bán hàng theo phương thức trả chậm đối với những khách hàng này và được kế toán theo dõi ở bảng kê số 11- TK 131 Phải thu của khách hàng. Cùng với việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá công ty luôn chú trọng, thúc đẩy quá trình thu hồi kịp thời số tiền mà khách hàng phải trả về những hàng hoá mà công ty đã cung cấp. Việc theo dõi, kiểm tra và đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời có ảnh hưởng lớn đến quá trình thu hồi vốn để tiếp tục các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy đối với khách hàng còn nợ vẫn phải tổ chức kế toán chi tiết riêng theo từng khách hàng trên các tài khoản sổ kế toán liên quan. TK131- Phải thu của khách hàng Công ty mở số chi tiết TK131 theo dõi riêng cho từng khách hàng, người mua trên sổ chi tiết thanh toán với người mua giúp cho công ty biết số tiền còn phải thu đối với từng khách hàng thông qua đó để có biện pháp đôn đốc kịp thời thu hồi vốn. Số liệu trên số chi tiết phải thu khách hàng mà kế toán ghi hàng ngày là cơ sở để ghi vào bảng kê số 11- Phải thu khách hàng, Bảng kê số 11 của công ty được lập vào cuối mỗi tháng. Bảng kê số 11: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người mua và người đặt hàng. Phương pháp lập: cơ sở để lập bảng kê số 11 là căn cứ vào số liệu tổng cộng cuối tháng của số theo dõi thanh toán mở cho từng người mua và ghi một lần vào một dòng của bảng kê số 11. Cuối tháng kế toán khoá sổ bảng kê số 11 xác định số phát sinh bên có TK131 và lấy số tổng cộng của bảng kê số 11 ghi vào nhật ký chứng từ số 8. SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TÀI KHOẢN: 131 Đối tượng: Khách hàng Nguyễn Văn Hà Loại tiền: VNĐ Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 45.600.000 Số phát sinh trong kỳ 25/12 Doanh thu bán hàng 511 2.345.915.000 Thuế GTGT 333 234.591.500 31/12 Nhận được giấy báo có 112 1.810.000.000 của ngân hàng Cộng số phát sinh 2.580.506.500 1.810.000.000 Số dư cuối kỳ 770.506.500 Ngày… tháng…. năm…. Người ghi sổ Kế toán trưởng CÔNG TY CP VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG BẢNG KÊ SỐ 11 PHẢI THU KHÁCH HÀNG (TK 131) Tháng 12 năm 2007 STT Tên người mua hàng Dư Nợ đầu tháng Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK Dư Nợ cuối tháng 511 333 … Tổng Nợ TK 131 111 112 …… Tổng Có TK 131 1 Nguyễn Văn Hà 40.600.000 2.345.915.000 234.591.500 2.580.506.500 1.810.000.000 1.810.000.000 770.506500602.800 … ……… …… ……. ….. …… ……….. ……. …. Cộng 40.600.000 2.345.915.000 234.591.500 2.580.506.500  1.810.000.000 1.810.000.000 770.506.500 Người ghi sổ Ngày …. tháng..…năm….. (Ký, họ tên) Kế toán trưởng CÔNG TY CP VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG BẢNG KÊ SỐ 8 NHẬP, XUẤT, TỒN KHO Thành phẩm (TK 155) Tháng 12 năm 2007 Số dư đầu kỳ: 1.575.000.000 STT Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 155, ghi Có các TK Ghi Có TK 155, ghi Nợ các TK TK 154 Cộng Nợ TK 155 TK 632 Cộng Có TK 155 SH NT SL Thành tiền SL Thành tiền 1 8 / 12 Nhập kho thành phẩm từ PXSX 8.721.736.000 8.721.736.000 2 10 / 12 Nhập kho thành phẩm từ PXSX … …. …. 3 07 / 12 Xuất bán sản phẩm 5.603.986.000 5.603.986.00000 4 18/12 Nhập kho thành phẩm từ PXSX 3.529.364.000 3.529.364.000 …… ……. ……… …………………. ……. ……… …. …. …. …… 25/12 Xuất bán sản phẩm 2.315.890.000 2.315.890.000.000 31/12 Xuất bán sản phẩm 1.320.580.000 1.320.580.0000.000 Cộng 1._.2.251.100.000 12.251.100.000 Số dư cuối kỳ: 4.583.644.000 Ngày …tháng…. Năm….. Người ghi sổ Kế toán trưởng 3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý. 3.1.Kế toán chi phí bán hàng: Để thực hiện quá trình tiêu thụ, phát sinh một khoản chi phí không thể thiếu được đó là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng của công ty bao gồm chi phí vận tải, chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khác… và được phản ánh trên các chứng từ như: phiếu chi bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm …Tất cả các chi phí liên quan đến việc bán hàng được theo dõi ở bảng kê số 5 và đến cuối tháng được tổng hợp vào sổ cái TK 641. 3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty gồm: Tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, BHXH, BHYT, KPCĐ, các chi phí khác. Lương và các khoản trích phải nộp theo lương được phản ánh ở bảng thanh toán lương, còn chi phí khác cũng được phân bổ và tính như chi phí trong chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được theo dõi ở bảng kê số 5 như chi phí bán hàng. CÔNG TY CP VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG BẢNG KÊ SỐ 5 Tập hợp: - Chi phí bán hàng (TK 641) - Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) Tháng 12 năm 2007 STT Ghi Có 214 334 338 ………. Các TK phản ánh ở các NKCT khác Cộng các TK Các TK ghi Nợ NKCT số1 NKCT số2 TK 641 3.450.000 14.189.000 5.850.000 2.401.000 25.890.000 1 Chi phí nhân viên bán hàng 14.189.000 5.850.000 2 Chi phí vận chuyển 1.601.000 1.601.000 3 Chi phí khấu hao TSCĐ 3.450.000 3.450.000 4 Chi phí khác bằng tiền 800.000 800.000 TK 642 6.450.000 14.997.000 2.604.000 3.299.000 27.350.000 1 Chi phí nhân viên quản lý 14.997.000 2.604.000 17.601.000 2 Chi phí đồ dùng văn phòng 3.560.000 950.000 4.510.000 3 Chi phí khấu hao TSCĐ 2.890.000 2.890.000 4 Chi phí khác bằng tiền 2.349.000 2.349.000 Người lập biểu Kế toán trưởng CÔNG TY CP VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi có các TK: 155, 131, 511, 632, 641, 642, 911, 821, 421 Tháng 12 năm 2007 Số hiệu TK ghi Nợ Các TK TK 155 TK 131 TK 511 TK 632 TK 641 TK 642 TK 821 TK 421 TK 911 Cộng STT ghi Có Các TK ghi Nợ 1 111 Tiền mặt 5.797.944.000 80.055.545 2 112 Tiền gửi ngân hàng 1.810.000.000 .816.575.000 15.047.575.485 3 131 Phải thu khách hàng 667.273.000 667.273.000 4 511 Doanh thu bán hàng 9.486.161.000 15.563.904.030 5 632 Giá vốn hàng bán 9.240.456.000 14.133.152.100 6 911 Xác định kết quả kinh doanh 9.240.456.000 25.890.000 27.350.000 3.250.000 189.215.000 15.563.904.030 Cộng 9.240.45.000 1.810.000.000 9.486.161.000 9.240.456.000 25.890.000 27.350.000 3.250.000 189.215.000 9.486.161.000 61.055.864.190 Đã ghi sổ Cái ngày... tháng … năm Ngày…. Tháng… năm….. Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng CÔNG TY CP VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG SỔ CÁI TK 155 Số dư đầu năm Nợ Có 1.575.000.000 Ghi có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ……. Tháng 12 Cộng TK 154 12.251.100.000 Cộng phát sinh Nợ 12.251.100.000 Cộng phát sinh Có 9.240.456.000 Số dư cuối kỳ Nợ 4.583.644.000 Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng CÔNG TY CP VÂT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG SỔ CÁI TK 632 Số đầu dư năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ……. Tháng 12 Cộng TK 155 9.240.456.000 Cộng phát sinh Nợ 9.240.456.000 Cộng phát sinh Có 9.240.456.000 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng 4. Kế toán doanh thu bán hàng a. Hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm (thành phẩm): Hình thức tiêu thụ trực tiếp ( gồm cả hàng theo hợp đồng và bán lẻ). Tổng doanh thu tiêu thụ này chiếm 99% tổng doanh thu tiêu thụ của toàn công ty. Chứng từ và quá trình vận chuyển chứng từ. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của công ty thì sẽ đến phòng kinh doanh để làm thủ tục ban đầu. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng Phòng kinh doanh có những thoả thuận hợp lý. Đối với những khách hàng của công ty có số dư nợ phải thu thì Phòng kinh doanh phải đối chiếu với mức dư nợ tối đa sau đó mới quyết định bán hàng hay không. Khi đồng ý bán hàng nhân viên Phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT kiểm phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 (màu tím): dùng để lưu chuyển hoá đơn gốc do Phòng kinh doanh giữ và để theo dõi được số lượng thành phẩm xuất kho hàng ngày. Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và để ghi số đơn vị bán. Liên 3 (màu xanh): dùng để luân chuyển nội bộ và là căn cứ ghi sổ và kê khai thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG KT/2007B Liên 1: Lưu 0082829 Ngày 07 tháng 12 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang Địa chỉ: Xã Phụng Công huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0900198271 Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Long. Địa chỉ: xã Mễ Sở huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 1 Gạch xây 2 lỗ 1000 viên 8.721 570 4.970.970.000 2 Gạch lát nền 1000 viên 236 2.750 649.000.000 3 Gạch chống nóng 1000 viên 77,380 2.300 177.974.000 Cộng tiền hàng: 5.797.944.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 579.794.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 6.377.738 .400 Số tiền viết bằng chữ: Sáu tỷ ba trăm bẩy mươi bẩy triệu bẩy trăm ba tám ngàn bốn trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Những tiêu thức cần thiết trên đã được in sẵn trên hoá đơn chỉ cần thiết ghi đầy đủ các thông tin để phục vụ yêu cầu của hạch toán chi tiết. Trên mỗi hoá đơn ghi đầy đủ tên khách hàng, địa chỉ, khối lượng và đơn giá từng loại thành phẩm bán ra, tổng tiền hàng, tiền thuế và tổng số tiền thanh toán. Có những tiêu thức cần theo dõi chi tiết nhưng chưa được in sẵn trên hoá đơn thì phải có thể ghi bổ sung để đáp ứng việc ghi sổ kế toán chi tiết. Ví dụ như: kho xuất hàng, chiết khấu thanh toán được hưởng ghi trên hoá đơn. Sau khi lập hoá đơn GTGT tuỳ vào hình thức thanh toán của khách hàng mà quá trình luân chuyển chứng từ khác nhau. Trường hợp nếu khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt. Sau khi Trưởng phòng kinh doanh ký duyệt hoá đơn GTGT khách hàng sẽ mang sanh Phòng tài chính - kế toán để nộp tiền. Lúc đó kế toán sẽ lập phiếu thu và thủ quỹ thu tiền. Hàng sẽ được chuyển cho khách hàng theo đúng hợp đồng. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng cho khách hàng và ký nhận, khi hàng chuyển tới nơi khách hàng ký nhận số hàng. Kết thúc hoá đơn được chuyển về cho kế toán tiêu thụ hạch toán trên sổ sách và bảo quản lưu trữ. Cụ thể khách hàng Nguyễn Văn Long mua hàng theo hoá đơn GTGT ở trên thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán thanh toán căn cứ lập phiếu thu như sau: Phiếu thu được lập thành 3 liên (liên 1 để lưu, liên 2 giao cho người nộp tiền, liên 3 giao cho thủ quỹ làm căn cứ ghi sổ). Đơn vị: Công ty CPVLXD Văn Giang Số phiếu: 90 Địa chỉ: Phụng Công – Văn Giang – Hưng Yên Tài khoản: 1111 Tài khoản đủ: 5112 PHIẾU THU Ngày 07 tháng 12 năm 2007 Người nộp: Ông Nguyễn Văn Long Địa chỉ: Mễ Sở - Văn Giang – Hưng Yên Về khoản: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 6.377.738.400 Bằng chữ: Sáu tỷ ba trăm bẩy mươi bẩy triệu bẩy trăm ba mươi tám ngàn bốn trăm đồng chẵn. Kèm theo: 0 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu tỷ ba trăm bẩy mươi bẩy triệu bẩy trăm ba mươi tám ngàn bốn trăm đồng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Trường hợp nếu khách hàng thoả thuận thanh toán chậm. Sau khi khách hàng đề nghị, nhân viên Phòng kinh doanh đối chiếu số dư nợ tối đa và thực hiện một số thủ tục, nếu chấp nhận bán hàng Phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT, khách hàng ký nhận nợ, tiếp đó khách hàng sẽ được chuyển hàng theo đúng hợp đồng. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng và ký nhận số lượng thực xuất sau đó chuyển tiếp về phòng tài chính kế toán để kế toán tiêu thụ ghi sổ và theo dõi các khoản phải thu. Từ các chứng từ gốc kế toán hạch toán trên hệ thống tài khoản và sổ sách có liên quan. Tài khoản sử dụng: Trên cơ sở tuân theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam, Phòng kế toán lựa chọn các tài khoản hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của công ty. Tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm: TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK5111: Doanh thu bán hàng hoá TK5112: Doanh thu bán thành phẩm TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá Kết thúc quá trình luân chuyển chứng từ, hoá đơn GTGT được chuyển về cho kế toán tiêu thụ để ghi chép, bảo quản và lưu trữ. Khi nhận được hoá đơn GTGT kế toán căn cứ vào số liệu trên hoá đơn cập nhật thông tin lên máy vi tính (nhập ngày tháng, nghiệp vụ phát sinh, mã khách hàng, mã sản phẩm xuất bán, số lượng, đơn giá, mã kho sản phẩm, hình thức thanh toán,..) Sau đó tuỳ theo hình thức thanh toán của khách hàng kế toán tiến hành định khoản luôn. Cụ thể trường hợp hoá đơn GTGT số 82829 của ông Nguyễn Văn Long mua hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán sẽ định khoản: Nợ TK1111: 6.377.738.400 Có TK5112: 5.797.944.000 Có TK3331: 579.794.400 b. Chiết khấu thương mại: Để khuyến khích các doanh nghiệp là khách hàng thường xuyên của công ty, Công ty có chủ trương trích thưởng cho các đại lý, doanh nghiệp, các cá nhân và đơn vị đã tiêu thụ sản phẩm của công ty với khối lượng lớn trong thời gian nhất định. Khoản trích thưởng này kế toán hạch toán vào tài khoản 521-chiết khấu thương mại. Công ty trích thưởng cho các doanh nghiệp bằng tiền mặt. Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán sẽ định khoản: Nợ TK521- Chiết khấu thương mại Có TK111- Tiền mặt Trong tháng 12 năm 2007 do công ty không có khoản trích thưởng nào cho các doanh nghiệp và cuối tháng kế toán cũng tiến hành kết chuyển khoản chiết khấu thương mại ghi giảm doanh thu theo định khoản: Nợ TK511- Doanh thu Có TK521- Chiết khấu thương mại c. Hạch toán thuế GTGT đầu ra Công ty áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, các sản phẩm của công ty thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10% trên cơ sở doanh thu hàng hoá bán ra. Thuế GTGT được tính theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chịu thuế x Thuế suất Cùng với hạch toán doanh thu kế toán phản ánh thuế GTGT đầu ra của sản phẩm tiêu thụ từ chứng từ gốc và hoá đơn GTGT kế toán nhập thông tin vào máy tính sau đó lấy số thuế và hạch toán lên số cái TK3331- Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ. Doanh thu là nguồn vốn để doanh nghiệp bù đắp những chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong hoạt động kinh doanh. Những căn cứ để công ty dự báo doanh thu bán hàng đó là căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường, khả năng chiếm lĩnh thị trường và dựa vào thực hiện kế hoạch của năm trước. Công ty sử dụng TK511- Doanh thu bán hàng để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ theo giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng, tài khoản này cũng phản ánh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán khi đã tính toán xác định doanh thu thuần kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. CÔNG TY CP VÂT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG SỔ CÁI TK 511 Số đầu dư năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ……. Tháng 12 Cộng TK 911 9.486.161.000 Cộng phát sinh Nợ 9.486.161.000 Cộng phát sinh Có 9.486.161.000 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng CÔNG TY CP VÂT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG SỔ CÁI TK 641 Số đầu dư năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ……. Tháng 12 Cộng TK 214 3.500.000 TK 334 14.189.000 TK 338 5.850.000 TK 111 1.051.000 Cộng phát sinh Nợ 25.890.000 Cộng phát sinh Có 25.890.000 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán CÔNG TY CP VÂT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG SỔ CÁI TK 642 Số đầu dư năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ……. Tháng 12 Cộng TK 214 6.450.000 TK 334 14.997.000 TK 338 2.604.000 TK 111 2.153.400 Cộng phát sinh Nợ 27.350.000 Cộng phát sinh Có 27.350.000 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng CÔNG TY CP VÂT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG SỔ CÁI TK 911 Số đầu dư năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ……. Tháng 12 Cộng TK 632 9.240.456.000 TK 641 25.890.000 TK 642 27.350.000 TK 821(1) 3.250.000 TK 421 189.215.000 Cộng phát sinh Nợ 9.486.161.000 Cộng phát sinh Có 9.486.161.000 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng CÔNG TY CP VÂT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG SỔ CÁI TK 421 Số đầu dư năm Nợ Có 375.000.000 Ghi có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ……. Tháng 12 Cộng TK 418 382.000.000 TK 431 43.000.000 Cộng phát sinh Nợ 425.000.000 Cộng phát sinh Có 215.014.000 Số dư cuối kỳ Có 165.014.000 Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kết quả kinh doanh là thành quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.Chính vì vậy việc hạch toán chính xác lãi, lỗ là vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết. Đó sẽ là cơ sở để Công ty cổ phần vật liệu xây dựng có hướng phát triển và đầu tư phù hợp. Kế toán sử dụng TK911- Xác định kết quả kinh doanh và TK421- Lợi nhuận chưa phân phối, để hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê, bảng phân bổ,… Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN để xác định kết quả kinh doanh, ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Tháng 12 năm 2007, kế toán kết chuyển các khoản doanh thu và chi phí vào TK 911 như sau: Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: 9.486.161.000 Có TK 911: 9.486.161.000 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 9.240.456.000 Có TK 632: 9.240.456.000 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 25.890.000 Có TK 641: 25.890.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 27.350.000 Có TK 642: 27.350.000 Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Nợ TK 911: 53.890.200 Có TK 8211: 53.890.200 Kế toán xác định được lãi tháng 12/2007 là: Tổng Có TK 911 - Tổng Nợ TK 911 = 138.574.800 định khoản: Nợ TK 911: 138.574.800 Có TK 421: 138.574.800 CÔNG TY CP VÂT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Tháng 12/2007 STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1 Doanh thu bán hàng 01 9.486.161.000 2 Các khoản giảm trừ 02 3 Doanh thu thuần 10 9.486.161.000 4 Giá vốn hàng bán 11 9.240.456.000 5 Lợi nhuận gộp 20 245.705.000 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 7 Chi phí tài chính 22 8 Chi phí bán hàng 24 25.890.000 9 Chi phí quản lý DN 25 27.350.000 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 30 192.465.000 11 Thu nhập khác 40 12 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 192.465.000 13 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 53.890.200 14 Lợi nhuận sau thuế 60 138.574.800 CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính, trong đó kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ảnh hưởng lớn đến mục tiêu lợi nhuận của công ty. Do vậy đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là một nhu cầu tất yếu trong công tác điều hành hoạt động của mỗi công ty. Cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh cạnh tranh và phát triển, do vậy muốn đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh phải có lãi. Là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính, đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán là một nhu cầu cần thiết của công tác quản lý, là tiền đề quan trọng cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là công việc rất cần thiết nhằm góp phần tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để thấy được những gì đã làm được cần phát huy và phát hiện những gì chưa làm được thì cần phải cố gắng khắc phục để hoàn thiện. I. Đánh giá khái quát công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. 1. Đánh giá khái quát về tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với yêu cầu của công việc, phù hợp với chuyên môn của từng người. Công tác kế toán của công ty được tổ chức quy củ có kế hoạch, sắp xếp và chỉ đạo từ trên xuống dưới, đặc biệt là theo phân cấp của phòng kế toán. Công ty hạch toán tiêu thụ sản phẩm nghiêm chỉnh chấp hành hệ thống sổ sách kế toán do Bộ tài chính ban hành. Về ưu điểm: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang được tiến hành tương đối hoàn chỉnh. Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu. Các chứng từ ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sổ pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ đều sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế, những nội dung kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ vào chứng từ. Các chứng từ đều được kiểm tra giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. Việc luân chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, theo trình tự thời gian trước khi đi vào khâu lưu trữ. Đối với công tác tổ chức sổ kế toán. Công ty đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy lên giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép trên sổ sách, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác. Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chứng từ” tuy nhiên hình thức sổ cũng được kế toán công ty thay đổi cải tiến sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Nói chung hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là nội dung quan trọng trong công tác kế toán của công ty. Nó liên quan đến khoản thu nhập thực tế và phần phải nộp cho ngân sách nhà nước đồng thời nó phản ánh sự vân động của tài sản, tiền vốn của công ty trong sản xuất kinh doanh. Nhược điểm: Cùng với sự phát triển nhanh của khoa hoc kỹ thuật, nhu cầu ngày càng cao về thu thập, xử lý thông tin nhanh nhạy để có những quyết định kịp thời, phù hợp. Mặc dù đội ngũ cán bộ và nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang đã nhận thấy ưu điểm và hiệu quả của việc ứng dụng máy vi tính nhưng tốc độ và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán chưa cao. Trong công tác kế toán tuy kinh nghiệm làm việc là ưu thế quan trọng xong biết kết hợp với công nghệ thông tin như sử dụng phần mềm kế toán đem lại những lợi ích hết sức thiết thực, không những tận dụng được kinh nghiệm hạch toán kế toán tích luỹ mà còn đẩy nhanh quá trình xử lý thông tin, đồng thời tính chính xác cao do có sự liên kết, chuyển đổi số liệu để đối chiếu so sánh giữa các báo cáo khác nhau. 2. Đánh giá khái quát về hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Ưu điểm: Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, hình thức này có độ chính xác cao, quy trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ, số liệu trên sổ có tính đối chiếu cao, phản ánh trung thực và có tác dụng kiểm tra chéo các bộ phận, không thất thoát tài sản, giúp lãnh đạo trong điều hành sản xuất. Nhược điểm: Hình thức kế toán này phức tạp, tốn nhiều công sức hơn so với các hình thức khác. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang xử lý công tác kế toán trên máy vi tính thì hình thức này lại càng trở lên phức tạp và khó áp dụng. 3. Đánh giá khái quát về việc sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán. Ưu điểm: Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ và được lập theo đúng mẫu quy định hiện hành. Các chứng từ được cập nhật thường xuyên liên tục, chính xác về mặt số lượng và giá trị theo đúng nguyên tắc hạch toán của phương pháp kê khai thường xuyên. Nhược điểm: Hệ thống chứng từ sổ sách còn rườm rà, phản ánh chưa đầy đủ được các thông tin cần thiết và không phù hợp, chưa tiện ích với việc thực hiện xử lý thông tin trên máy vi tính. 4. Đánh giá khái quát về vận dụng hệ thống báo cáo kế toán của công ty. Ưu điểm: Công ty đã thực hiện đúng chế độ báo cáo, đúng mẫu quy định của Bộ tài chính và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê kế toán. Số liệu trong báo cáo mang tính chính xác tương đối cao. Nhược điểm: Một số báo cáo phục vụ công tác quản trị của doanh nghiệp, chất lượng chưa cao. Vì vậy dẫn đến việc điều hành sản xuất của Ban lãnh đạo công ty đôi lúc bị hạn chế, chưa đạt hiệu quả tối ưu. II. Giải pháp hoàn hiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty vẫn còn một số tồn tại mà công ty có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu quản lý. Phương hướng hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty là tổ chức công tác kế toán, tổ chức trình tự và cách thức ghi chép sổ sách sao cho việc đối chiếu, kiểm tra đơn giản, nhanh gọn nhất mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ chính xác. Ngoài ra để quá trình tiêu thụ diễn ra hiệu quả, lưu chuyển sản phẩm nhanh, thu hồi vốn nhanh. Đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi thì không chỉ cần có hệ thống hoàn chỉnh mà nó còn đồi hỏi phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan trong toàn công ty. Thị trường của công ty chủ yếu là thị trường trong nước. Những tồn tại hạn chế đã gây cản trở nhiều đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đó cũng là trăn trở của công ty trên con đường tìm kiếm các giải pháp của tiến trình tiêu thụ hiện nay. Để góp phần giải quyết những vấn đề nổi cộm trên, Với sự nhận thức của cá nhân em qua một thời gian thực tập tại công ty, mặc dù thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn hạn chế, em xin mạnh dạn đề đạt một số biện pháp để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. * Biện pháp thứ nhất: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất và có sự ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm: nó góp phần thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút khách hàng mà còn tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ khó khăn và ngay cả khi giá bán rẻ vẫn không được người tiêu dùng chấp nhận.Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc bén có thể dễ dàng chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Ý thức được điều đó, nên hiện nay các nhà sản xuất luôn cố gắng sao cho sản phẩm của mình ngày một tốt hơn. Vì thế diễn ra một sự chạy đua cạnh tranh rất quyết liệt giữa những nhà sản xuất. Để nâng cao chất lượng sản phẩm trong điều kiện hiện nay của công ty, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: Sửa chữa bảo dưỡng máy móc trang thiết bị: Mặc dù máy móc thiết bị của công ty hiện nay tương đối hiện đại, đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng và đảm bảo về chất lượng nhưng không thể chỉ biết khai thác mà không quan tâm đến việc duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị nhằm đảm bảo cho sản xuất được liên tục, sản phẩm sản xuất chất lượng ngày một cao và không có phế phẩm. Muốn vậy công ty cần đặt ra các định mức kỹ thuật về nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ sửa chữa, thời gian sửa chữa, bảo dưỡng. Ngoài ra công ty cần đảm bảo tốt chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu kỹ thuật và thực trạng của máy móc thiết bị. Công tác bảo dưỡng này cần được gắn liền với từng phân xưởng sử dụng máy và gắn liền với lợi ích vật chất của công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị. Làm tốt công tác bảo dưỡng này vừa đảm bảo duy trì năng lực sản xuất của máy móc thiết bị góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa hạn chế sự hỏng hóc, tiết kiệm chi phí sửa chữa. Nâng cao năng lực, trình độ tay nghề của công nhân sản xuất. Công nhân sản xuất là người trực tiếp vận hành máy móc thiết bị, cho nên ngay cả trong điều kiện sản xuất tự động hoá thì máy móc thiết bị vẫn chịu sự chi phối của người điều hành. Hiện nay công ty có một đội ngũ công nhân với tay nghề vững chắc. Nhưng trong điều kiện đòi hỏi phải nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, thì chất lượng của lao động sống không phải chỉ dừng ở đó, mà cần thiết phải tốt hơn. Để thực hiện các điều kiện đó có thể áp dụng các hình thức như: Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn. Tổ chức các buổi hội thảo rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trong phạm vi từng phân xưởng cũng như trong toàn bộ công ty. Huấn luyện kỹ thuật, rút kinh nghiệm trực tiếp trên máy móc thiết bị phương tiện sản xuất. Tổ chức các hội thi tay nghề để công nhân tự phấn đấu, học hỏi nâng cao tay nghề tích luỹ kinh nghiệm sản xuất. Bên cạnh đó, việc quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện giúp đỡ những công nhân có điều kiện hoàn cảnh khó khăn cũng là việc làm cần thiết để công nhân tập trung vào sản xuất. * Biện pháp thứ 2: Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường. Thị trường là nơi đưa sản phẩm ra tiêu thụ, là nơi giao lưu giữa người mua và người bán. Vì vậy tiêu thụ và thị trường tiêu thụ phải gắn liền với nhau. Sản phẩm tiêu thụ nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào mức độ chấp nhận của thị trường, phụ thuộc vào điều tra nghiên cứu thị trường của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường công ty mới có thể tổ chức sản xuất, tiêu thụ theo phương châm bán ra những sản phẩm thị trường cần chứ không phải chỉ bán sản phẩm mình có. Thời gian qua công tác điều tra nghiên cứu thị trường hầu như chưa được quan tâm đến. Cho nên muốn thực hiện tốt công tác này trước hết nó phải là hoạt động thường xuyên chính thức của công ty. Khi nghiên cứu thị trường cần phải điều tra nghiên cứu cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào. Công ty cần quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin thị trường, đặt các loại sách báo tạp chí kinh tế … rất phong phú hiện nay để bổ sung các thông tin cần thiết mà nhân viên của công ty chưa kịp hoặc chưa có khả năng thu thập. Cùng với việc điều tra thị trường qua sách báo tạp chí, công ty cần tăng cường điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng. Công việc này đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư hợp lý cũng như tinh thần ý thức trách nhiệm của nhân viên điều tra thị trường. Công ty có thể tiến hành theo cách.cử nhân viên điều tra thị trường một số vùng thị trường tiêu thụ mạnh sản phẩm của công ty và một số vùng trọng điểm dân cư nhưng tiêu thụ được ít sản phẩm để điều tra trực tiếp người tiêu dùng, tổ chức các đợt trưng cầu ý kiến của người tiêu dùng thông qua các đại lý, các cửa hàng bán lẻ …. Các ý kiến đóng góp của người tiêu dung sẽ được tập hợp về phòng kế hoạch để các nhân viên thị trường phân loại xử lý. * Biện pháp thứ 3: Xây dựng một chiến lược quảng cáo tổng hợp. Quảng cáo là một vấn đề có tính chất chiến lược, nó thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tiêu thụ sản phẩm. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ mang đến cho khách hàng những thông tin cô đọng đặc trưng nhất về sản phẩm để khách hàng có thể so sánh với những sản phẩm khác, trước khi đi đến quyết định mua sản phẩm nào. Đối với sản phẩm mới quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm quen với sản phẩm, thấy được tính ưu việt của nó từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến với doanh nghiệp. Đó là tầm quan trọng của quảng cáo, ngày nay chính là thời đại bùng nổ quảng cáo, doanh nghiệp nào cũng muốn giới thiệu về mình, muốn khách hàng biết đến sản phẩm của mình và mua sản phẩm của mình nhiều hơn. Vì thế công ty không thể chìm đi trong không khí nóng bỏng đó, mà cần phải khuyếch trương danh tiếng của mình hơn nữa nhằm tạo uy tín với khách hàng đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Quảng cáo có muôn vàn cách khách nhau và có thể đòi hỏi những khoản chi phí tương đối lớn. Vấn đề là quảng cáo phải sao cho có hiệu quả, tiết kiệm được chi phí. Công ty có thể lựa chọn hình thức quảng cáo trên báo chí, trên đài phát thanh, đài truyền hình hoặc thông qua các bài viết, hình ảnh giới thiệu về công ty nhằm đưa tới khách hàng thông tin về sự tồn tại và phát triển của công ty, địa chỉ hiện tại cũng như phương thức làm ăn của công ty. Hàng năm công ty nên tham gia vào các hội chợ, triển lãm. Những đợt triển lãm này là cơ hội của công ty thực hiện được nhiều mục đích: quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, nắm bắt được các thông tin từ phía người tiêu dùng, học tập kinh nghiệm bán hàng của các đơn vị bạn, tranh thủ tìm kiếm khách hàng… * Biện pháp thứ 4: Tăng cường và áp dụng các biện pháp kinh tế tài chính có tính chất đòn bẩy thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Các biện pháp kinh tế tài chính có vị trí xứng đáng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Cũng là những sản phẩm như nhau về chất lượng, giá cả nhưng nếu sản phẩm nào có thêm các biện pháp kinh tế tài chính làm đòn bẩy thì sẽ tạo cho sản phẩm có sức hấp dẫn hơn, từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhanh hơn. Hiện nay mặc dù công ty đã cố gắng áp dụng một số biện pháp như giảm cước phí vận chuyển…nhưng những biện pháp này còn chưa phong phú đa dạng và chưa phát huy hết hiệu quả của nó. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm công ty có thể sử dụng một số biện pháp là : Áp dụng tỷ lệ chiết khấu bán hàng một cách hợp lý. Sử dụng chiết khấu bán hàng nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế việc thanh toán chậm và nợ nần dây dưa. Vì vậy tỉ lệ chiết khấu phải được định ra sao cho thích hợp và phát huy được hiệu quả của nó. D._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6460.doc
Tài liệu liên quan