Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Thương Mại Hà Nội

Lời mở đầu Trong những năm gần đây, trước xu hướng hoà nhập và phát triển của kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với rất nhiều nước trong khu vực và thế giới. Đi cùng vơi sự mở cửa của nền kinh tế là sự thay đổi của khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố gắng tạo ra sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nước không còn bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nước như trước đây nữa. Việc này tạo ra cơ hộ

doc99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Thương Mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng cũng lại đặt ra rất nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp nhà nước. Để tồn tại và ổn định được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải có sự chuyển mình, phải nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao từ đó mới có đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận sẽ đạt được, do đó nếu xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá theo dõi được hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhắm giúp cho doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận. Cùng với việc xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc phân phối sử dụng đúng đắn, hợp ký kết quả kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, đảm bảo cho yêu cầu quản lý vốn, phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích kinh tế của Nhà nước, của doanh nghiệp và người lao động. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận cũng còn nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tượng “lãi giả lỗ thật” hoặc “lỗ giả lãi thật”, việc sử dụng các quỹ vốn còn nhiều tuỳ tiện chưa theo đúng mục đích của chúng. Do đó để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên yêu cầu kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Xuất phát từ những nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại công ty Thương Mại Hà Nội, tôi đã đi sâu nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty. Tôi thấy đề tài này là rất cần thiết, có tác dụng củng cố một số kiến thức về kế toán kết quả kinh doanh và giúp cho công ty hạch toán tốt hơn về kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Do đó tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại” Đề tài được trình bày trong luận văn tốt nghiệp có kết cấu như sau: Chương I: Lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty Thương Mại Hà Nội. Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở công ty Thương Mại Hà Nội. Tôi hy vọng các ý kiến và giải pháp đưa ra trong đề tài này sẽ có ý nghĩa về mặt lý luận và có tính khả thi về mặt thực tế. Trong quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty Thương Mại Hà Nội, đặc biệt là bộ phận kế toán. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ đầy hiệu quả của các cán bộ kế toán công ty và các nhân viên kế toán ở Trung Tâm Thương Mại 1E Cát Linh. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đặng Thị Hoà đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này. Chương I Lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại I/ Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại Vai trò của kết quả kinh doanh: Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến hiêụ quả. Hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả được thể hiện tập trung nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh hoặc một kỳ kế toán. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Vì thế, lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc bởi vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán, khả năng chi trả, khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh . . . Lợi nhuận giúp doanh nghiệp có điều kiện để trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, lãi vay . . . trên cơ sở đó tăng uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác quan hệ, điều này sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp bổ xung vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện để trích lập các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng - phúc lợi , từ đó có điều kiện tái đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh cũng như có điều kiện cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Lợi nhuận là phương tiện để doanh nghiệp tận dụng, khai thác những tiềm năng thế mạnh của mình, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường và làm tròn trách nhiệm của mình với ba khách thể: Nộp Ngân sách Nhà nước, đảm bảo thu nhập cho người lao động , bảo toàn và phát triển vốn. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước được phản ánh ở thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp sẽ giúp Nhà nước có điều kiện tập trung thêm vốn để đầu tư mở rộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Tăng lơi nhuận của doanh nghiệp góp phần tăng vốn tự có của doanh nghiệp, giảm vốn đầu tư của Nhà nước, chuyển lượng vốn đầu tư đó cho doanh nghiệp khác phát triển kinh tế. Như vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất để dánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh, nâng cao lợi nhuận là điều kiện để tăng trưởng, phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kinh tế Nhà nước mới phát triển được. Nội dung kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với toàn bộ chi phí của các hoạt động đã thực hiện được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hay lỗ. Nội dung của kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả hoạt động tài chính Kết quả hoạt động bất thường . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong doanh nghiệp thương mại, kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả bán hàng hoá. Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với các khoản chi phí kinh doanh được xác định bằng công thức: Kết quả bán hàng - Doanh thu bán hàng thuần = - - Chi phí QLDN Chi phí bán hàng Giá vốn hàng bán Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu gộp - Các khoản giảm trừ - Thuế khâu tiêu thụ * Doanh thu gộp là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường, thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho, biếu hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu. Thời điểm để xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc đã thu tiền hàng hay chưa. Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu gộp không bao gồm thuế GTGT, nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu gộp bao gồm cả thuế GTGT. * Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế khâu tiêu thụ. * Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm giá hoặc hồi khấu của doanh nghiệp sau khi bán hàng vì những lý do sau: hàng kém phẩm chất, sai quy cách theo hợp đồng, ưu đãi cho khách hàng mua với khối lượng lớn. * Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách . . . * Thuế khâu tiêu thụ là khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước sau khi tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu - nếu có Phần còn lại của doanh thu bán hàng thuần sau khi đã trừ đi giá vốn hàng bán gọi là lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh còn phải bù đắp những chi phí chưa được tính vào trị giá vốn của hàng bán, đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. * Chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí quảng cáo . . . * Chi phí QLDN là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp. 2.2. Kết quả hoạt động tài chính: Kết quả các hoạt động đầu tư tài chính là kết quả được hình thành từ các nghiệp vụ đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn . . . Công thức xác định: ===== - - Kết quả hoạt Thu nhập hoạt Chi phí hoạt Thuế động tài chính động tài chính động tài chính (nếu có) Thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu được do lãi các hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm: - Lãi do mua bán chứng khoán - Lợi tức cổ phần, lãi trái phiếu, tín phiếu - Thu nhập cho thuê TSCĐ tài chính - Thu lãi cho vay vốn - Thu nhập do bán bất động sản - Thu nhập được chia từ các hoạt động tham gia liên doanh - Lãi do mua bán ngoại tệ - Thu khoản chiết khấu được hưởng do thanh toán sớm cho người bán. - Thu từ các hoạt động đầu tư khác . . . - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư. Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động về đầu tư tài chính. Chi phí hoạt động đầu tư tài chính bao gồm: - Lỗ do mua bán chứng khoán + = - Chi phí cho các hoạt động đầu tư chứng khoán - Lỗ do hoạt động liên doanh - Chi chiết khấu bán hàng cho người mua do thanh toán sớm - Chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác - Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư 2.3. Kết quả hoạt động bất thường: Kết quả hoạt động bất thường là khoản chênh lệch giữa thu và chi bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp Công thức xác định: Kết quả bất thường = Thu nhập bất thường - Chi phí bất thường + Thu nhập bất thường là những khoản thu nhập từ các nghiệp vụ không thường xuyên ở doanh nghiệp, nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp Các khoản thu nhập bất thường bao gồm: - Thu do nhượng bán, thanh lý TSCĐ, bán phế liệu - Thu các khoản được phạt bồi thường - Thu về các khoản nợ vắng chủ - Thu lại nợ khó đòi đã xoá sổ - Ngân sách thoái thu thuế - Tài sản thừa được hạch toán vào lãi - Hoàn nhập dự phòng giảm giá tồn kho và phải thu khó đòi. + Chi phí bất thường là những khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường mà doanh nghiệp không thể tính toán trước được. Các khoản chi phí bất thường bao gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán. - Các khoản bị phạt, phải bồi thường - Ngân sách truy thu thuế - Giải quyết tài sản thiếu vào chi phí bất thường - Các khoản nợ không thu hồi được cho vào lỗ - Các khoản chi phí bất thường khác. Mọi khoản thu nhập bất thường, chi phí bất thường khi ghi vào sổ kế toán phải căn cứ vào biên bản của hội đồng xử lý, phải được giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt. ðCuối kỳ tổng cộng 3 kết quả đã nêu ở trên sẽ thu được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: = + + Kết quả kết quả hoạt động kết quả hoạt kết quả hoạt KD sản xuất KD động tài chính động bất thường Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một số dương thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngược lại chứng tỏ doanh nghiệp đã không bảo toàn được nguồn vốn đầu tư ban đầu. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng do đó nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, cả nhân tố chủ quan lẫn nhân tố khách quan. Trong doanh nghiệp thương mại thì kết quả kinh doanh chịu ảnh hưởng chủ yếu của 3 nhân tố: Doanh thu bán hàng Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng của doanh thu bán hàng đến kết quả kinh doanh: Doanh thu bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì doanh thu bán hàng càng lớn cho ta kết quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Doanh thu bán hàng lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như: thị trường, giá cả, khối lượng hàng bán . . . do đó sự biến động của các yếu tố này cũng tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất, đầy đủ nhất mối quan hệ cung cầu về hàng hoá, vì vậy phương trâm kinh doanh của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và do thị trường quyết định. Doanh nghiệp không thể đưa ra thị trường những hàng hoá có chất lượng thấp với giá cả cao hay là những hàng hoá không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ bị diệt vong, bị thị trường đào thải. Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trên thị trường để thực hiện mục tiêu của mình bằng cách tuân theo thị trường, đưa ra thị trường những hàng hoá mà thị trường cần với giá cả hợp lý. Thị trường chính là nơi quyết định sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp. Giá bán hàng hoá cũng có quan hệ chặt chẽ với doanh thu bán hàng. Giá cả được xác định tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu, thị hiếu tiêu dùng, sức mua của đồng tiền và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Việc xác định giá bán hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tăng vòng quay của vốn từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Hàng hoá tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Biện pháp tăng khối lượng hàng bán cũng là biện pháp quan trọng nhất để tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng khối lượng hàng bán sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, tăng vị thế của mình trên thị trường từ đó dễ dàng thực hiện mục tiêu “tối đa hoá lợi nhuận”. Do đó hiện nay việc làm thế nào để nâng cao khối lượng hàng bán mà vẫn đảm bảo bù đắp được giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh là mối quan tâm rất thường xuyên của các doanh nghiệp. Công tác tổ chức bán hàng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy kết quả tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp tổ chức nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán qua kho . . . tất yếu sẽ tiêu thụ được nhiều hàng hơn. Việc quảng cáo, chào hàng giới thiệu sản phẩm , thái độ phục vụ khách hàng cũng là yếu tố quan trọng làm tăng doanh thu. Qua tìm hiểu, nghiên cứu nhữgn phần trên đây cho thấy việc đảm bảo đẩy mạnh doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ tổ chức quản lý tốt bởi đó là phần công việc rất quan trọng trong viẹc tạo nên thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.2. ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Giá vốn hàng bán cũng là một trong những bộ phận cấu thành nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán có ảnh hưởng ngược chiều với kết quả kinh doanh. Gía vốn hàng bán cao trong điều kiện giá bán hàng hoá bị khống chế bởi sự cạnh tranh trên thị trường sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống và ngược lại. Do đó để tăng kết quả kinh doanh thì các doanh nghiệp luôn cố gắng giảm giá vốn hàng bán. Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm: giá mua hàng hoá, chi phí trực tiếp thu mua, bảo quản, phân loại, đóng gói, vận chuyển . . . Giá mua hàng hoá là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với người bán và nó phụ thuộc vào giá cả thị trường vì thế doanh nghiệp khó có thể tự đưa ra giá mua theo chủ quan của mình. ở đây việc giảm giá vốn hàng bán chủ yếu được thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải lựa chọn được nguồn hàng thích hợp, tổ chức khoa học hợp lý công tác mua hàng và dự trữ hàng hoá. 3.3. ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh: 3.3.1. Chi phí bán hàng: Để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng doanh số tiêu thụ đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình bán hàng và nó phát sinh rất thường xuyên trong các doanh nghiệp thương mại. Có thể coi chi phí bán hàng như là một con dao hai lưỡi đối với các doanh nghiệp, nếu biết sử dụng hợp lý khoản chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, đánh bật các đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường từ đó có thể dễ dàng thực hiện mục tiêu “tối đa hoá lợi nhuận” của mình. Nhưng ngược lại nếu sử dụng không hợp lý chi phí bán hàng sẽ làm cho lợi nhuận giảm xuống, doanh nghiệp không có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh và rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh đánh bại. Vì thế khi sử dụng khoản chi phí này đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất quan tâm đến hiệu quả mà nó mang lại, giảm tối đa các chi phí phát sinh bất hợp lý và các chi phí không cần thiết ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mình. 3.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cũng giống như chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng ngược chiều với kết quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Trong mỗi doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp thường phát sinh khá lớn và khó kiểm soát. Do đó các doanh nghiệp phải quản lý thật chặt chẽ các khoản chi phí này vì nếu chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh bừa bãi, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận, gây ảnh hưởng không tốt cho doanh nghiệp. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó nâng cao lợi nhuận luôn là hướng phấn đấu không ngừng của các doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để đạt được mức lợi nhuận ngày càng cao thì các doanh nghiệp cần phải tuân theo một số biện pháp sau: 4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng: Như chúng ta đã biết, doanh thu bán hàng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao doanh thu bán hàng là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao kết quả kinh doanh. Để nâng cao doanh thu doanh nghiệp cần phải thực hiện được một số biện pháp cụ thể sau: * Tổ chức tốt công tác mua hàng: “ Bán tốt phải bắt đầu từ mua tốt”. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nhằm tiêu thụ hàng hoá một cách thuận tiện thì trước tiên doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thu mua hàng hoá. ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với chính sách mở cửa nền kinh tế tất yếu phải có hợp tác, có cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Điều đó dẫn đến một mặt hàng kinh doanh có thể có nhiều nguồn cung cấp với giá cả khác nhau và uy tín của từng hàng hoá đó cũng không giống nhau. Do đó, để có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có sự khôn khéo trong việc lựa chọn nguồn cung cấp lý tưởng. Chẳng hạn nguồn cung cấp ổn định có chất lượng hàng hoá tốt, uy tín hàng hoá cao, vận chuyển gần, giá mua vào hợp lý để có giá bán phù hợp, tiêu thụ được nhanh và chi phí lưu thông thấp từ đó sẽ làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh nghiệm cho thấy doanh nghiệp nên mua hàng ở nhiều nguồn hàng khác nhau để tránh sự rủi ro trong kinh doanh nhưng nên chọn một nguồn hàng chính để tận dụng được sự ưu đãi của họ. * Đẩy mạnh quá trình bán hàng: Đây là một phương hướng quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá thì ngoài việc tổ chức tốt công tác mua hàng, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác marketing, nâng cao chất lượng phục vụ , tích cực nghiên cứu thị trường để chọn đúng mặt hàng kinh doanh mà thị trường cần, tích cực nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp, đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ nghiệp vụ cao. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải không ngừng mở rộng mặt hàng, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. 4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh: Hạ thấp chi phí kinh doanh gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm, nhưng nó phải khác với việc cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa. Vì vậy, việc phấn đấu giảm tỉ suất chi phí cần có quan điểm toàn diện. Hạ thấp chi phí kinh doanh thương mại đồng thời phải hạ thấp chi phí kinh doanh của xã hội và phải đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng. Các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh cũng bao gồm một loạt các biện pháp để tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như tăng mức lưu chuyển hàng hoá, phân bố tiêu thụ, tổ chức vận động hàng hoá hợp lý. Phấn đấu tiết kiệm chi phí bán hàng trong tất cả các khâu mua vào, dự trữ, bán ra, đồng thời phải tiết kiệm chi phí quản lý bằng cách hạn chế đến mức thấp nhất các khoản chi lãng phí không cần thiết. Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần phải khéo kết hợp giữa việc vận dụng quy luật giá trị, các đòn bẩy kinh tế với việc động viên mọi người, mọi bộ phận trong doanh nghiệp tham gia công tác quản lý chi phí mà đặc biệt là bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp cần phải lập dự toán chi phí ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài chính năm, quý để lập chi phí hàng tháng, từng tuần kế hoạch, sau đó thì phân cấp quản lý chi phí kinh doanh, thường xuyên hoặc định kỳ tiến hành kiểm tra giám đốc đối với chi phí kinh doanh đặc biệt với những khoản chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn. Kế toán khi nắm bắt được những khoản chi phí phát sinh không đúng mục đích, yêu cầu của doanh nghiệp thì phải xử lý loại bỏ ngay không được hạch toán vào chi phí, chỉ định khoản hạch toán những khoản chi phí hợp lý vào sổ sách của doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí do kế toán phản ánh sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được những khoản chi phí gây ảnh hưởng đến lợi nhuận. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể hạ thấp chi phí kinh doanh theo hướng tích cực và hợp lý. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại là một yêu cầu cần thiết, nhất là trong điều kiện kinh tế đang cần có vốn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả chính là việc tổ chức tốt quá trình vận động, lưu chuyển hàng hoá. Vòng quay vốn càng nhanh là cơ sở không ngừng mở rộng lưu chuyển, rút ngắn thời gian lưu thông trong xã hội. Các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách: bố trí hợp lý cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp, tăng năng suất lao động, đánh giá TSCĐ theo giá thị trường, xử lý các tài sản thừa, các tài sản hết thời gian sử dụng để tránh tình trạng vốn cố định bị nhàn rỗi không được sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Ngoài các biện pháp tăng kết quả kinh doanh kể trên còn có một số biện pháp khác như: nắm chắc các nghiệp vụ thanh toán để tránh tình trạng phải trả lãi vay quá hạn, không vi phạm luật lệ, chế độ tài chính để không bị phạt bồi thường và những nguyên nhân khác làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. II/ Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận: Sau một quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận nhất định và phải tiến hành phân phối số lợi nhuận đó. ở đây không kể đến trường hợp doanh nghiệp hoà vốn hay bị lỗ. Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp. Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục công việc kinh doanh của mình. Việc phân phối lợi nhuận phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau : - Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và công nhân viên, trước hết cần làm nghĩa và hoàn thành trách nhiệm đối với nhà nước theo pháp luật quy định như nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp phải giành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết các nhu cầu kinh doanh cuả mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn vị mình. Nội dung của việc thực hiện phân phối lợi nhuận: Theo nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ ban hành qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp sẽ được phân phối theo thứ tự sau:  Làm nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước dưới hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ‚ Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước ƒ Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; „ Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế … Đối với doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận thì sau khi nộp các khoản trên, doanh nghiệp trích lập các quỹ đó theo tỉ lệ do Nhà nước quy định. † Phần lợi nhuận còn lại được trích lập vào các quỹ của doanh nghiệp theo tỉ lệ sau: a. Trích lập vào quỹ đầu tư phát triển tối thiểu bằng 50%, không hạn chế mức tối đa. + = = b. Trích lập vào quỹ dự phòng tài chính: trích 10% số dư của quỹ này, tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ. c. Trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. Quỹ này được trích 5% lợi nhuận còn lại và khống chế số dư của quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện. d. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trích đủ các quỹ trên, doanh nghiệp trích quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng theo quy định. + Trích tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm nay không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước. +Trích tối đa không quá 2 tháng lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước. Trong tổng số lợi nhuận được trích lập vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi. Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị), tổng giám đốc hoặc giám đốc ( đối với doanh nghiệp độc lập không có hội đồng quản trị) sau khi tham khảo ý kiến công đoàn, doanh nghiệp quyết định tỷ lệ phân chia vào mỗi quỹ cho phù hợp. Nếu lợi nhuận trích vào 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi mà còn dư thì phần còn lại được chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển. Kết quả tài chính của doanh nghiệp được quy định chính xác sau khi quyết toán báo cáo năm của doanh nghiệp được thực hiện. Nhưng để đảm bảo có thể sử dụng kịp thời kết quả tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích thì hàng kỳ doanh nghiệp tạm phân phối lợi nhuận tài chính theo nguyên tắc không được phân phối sử dụng quá số kết quả thực tế trong kỳ hạch toán, cụ thể: * Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp. Việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết của nhà nước đối với số lợi nhuận thu được của các đơn vị hoạt động kinh doanh nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và của người lao động. Công thức xác định số thuế thu nhập phải nộp: = ìì Thuế thu nhập Thu nhập chịu Thuế suất thuế phải nộp thuế thu nhập Trong đó thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu Doanh thu tính Chi phí Thu nhập + Thuế thuế hợp lý thuế khác = - # Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ và bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thu nhập chịu thuế không bao gồm thuế giá trị gia tăng, còn đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ giá trị bên mua thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. # Các khoản chi phí được khấu trừ ở đây là các khoản chi phí thực tế có quan hệ với doanh nghiệp và mang tính chất hợp lý. # Các khoản thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tăng tích luỹ, doanh nghiệp cần phải trích một phần lợi nhuận vào các quỹ * Quỹ đầu tư phát triển: Quỹ này dùng để đầu tư phát triển kinh doanh, đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật; trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tay nghề và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp: trích nộp để hình thành quỹ đầu tư phát triển, quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung của tổng công ty . . . * Quỹ dự phòng tài chính: được lập ra với mục đích để bù đắp các khoản chênh lệch từ những tổn thất thiệt hại về tài sản do thiên tai dịch hoạ, hoả hoạn hoặc nhiều rủi ro trong kinh doanh không được tính vào giá thành hoặc chi phí sản xuất kinh doanh và đền bù của cơ quan bảo hiểm. Ngoài ra quỹ này còn được dùng để trích lập hình thành quỹ dự phòng tài chính cho tổng công ty. * Quỹ dự phòng trợ ._.cấp mất việc làm: dùng để trợ cấp cho người lao động thường xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm và chi đào tạo lại chuyên môn kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang làm công việc mới. * Quỹ khen thưởng - phúc lợi: + Quỹ khen thưởng: Được lập ra với mục đích tạo điều kiện cho người lao động được hưởng quyền lợi của mình khi có đóng góp tích cực cho việc quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định về chính sách khen thưởng của Nhà nước và doanh nghiệp dưới các hình thức sau: - Khen thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp - Thưởng đột suất cho những cá nhân tập thể trong doanh nghiệp có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh doanh. - Thưởng cho những cá nhân của đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Trích nộp để hình thành quỹ khen thưởng tập trung của công ty. + Quỹ phúc lợi dùng để: - Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp. - Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp, phúc lợi xã hội. - Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc các đơn vị khác theo hợp đồng. - Trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi tập trung của tổng công ty. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ chỉ được phân phối chính thức khi báo cáo quyết toán năm được duyệt. Nhưng trong kỳ để đảm bảo nhu cầu của doanh nghiệp Nhà nước cho phép doanh nghiệp được tạm phân phối lợi nhuận cho các đối tượng có liên quan như: người lao động, các bên liên doanh, các cổ đông, Nhà nước vì vậy quá trình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Tạm phân phối theo kế hoạch được tiến hành hàng tháng, hàng quý. Số tạm phân phối được chia như sau: Thuế và khoản thu trên vốn phải nộp hết; các khoản còn lại không được vượt quá 70% số lợi nhuận còn lại trong kỳ. Giai đoạn 2: Phân phối chính thức khi quyết toán năm được duyệt. Doanh nghiệp tiến hành tổng hợp và điều chỉnh số được phân phối trong kỳ, nếu cần phân phối thêm thì phân phối thêm, nếu đã phân phối thừa thì phải điều chỉnh giảm theo số thực tế được phân phối. III/ Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận theo chế độ kế toán hiện hành: Chứng từ sử dụng: Để hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận kết toán căn cứ vào các chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT (Hoá đơn bán hàng) - Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của Ngân hàng - Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh - Các biên bản về xử lý tài sản thiếu hụt, tài sản thừa - Biên lai thu thuế - Các chứng từ tự lập về tạm phân phối lợi nhuận - Báo cáo quyết toán năm - Các chứng từ tự lập khác 2. Tài khoản sử dụng: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sử dụng các tài khoản sau: * TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau: Bên nợ: - Trị gía vốn của hàng hoá đã tiêu thụ - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường - Lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Bên có: - Doanh thu thuần về số hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. - Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường - Thực lỗ của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. TK 911 cuối kỳ không có số dư. * TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau: Bên nợ: - Phân phối lợi nhuận - Lỗ của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Bên có: -Lợi nhuân của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. - Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Số dư có: Lợi nhuận chưa phân phối ở cuối kỳ Số dư nợ: Số lỗ chưa xử lý. * Ngoài ra kế toán kết quả kinh doanh cò sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 632 - Giá vốn hàng bán TK 511 - Doanh thu bán hàng TK 641 - Chi phí bán hàng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính TK 721 - Thu nhập hoạt động bất thường TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính TK 821 - Chi phí hoạt động bất thường * Kế toán phân phối lợi nhuận còn sử dụng các tài khoản: TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp TK 3335 - Thu trên vốn TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính TK 416 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi. 3. Trình tự kế toán: 3.1. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh: Cuối kỳ kinh doanh kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản phát sinh thu nhập và chi phí để kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ tài khoản sau: TK 632 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 711 Kết chuyển thu nhập hoạt TK 642 động tài chính Kết chuyển chi phí QLDN TK 811 TK 721 Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển thu nhập tài chính bất thường TK 821 Kết chuyển chi phí bất thường TK 421 TK 421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Trường hợp theo dõi chi tiết kết quả theo từng đối tượng, chi tiết theo yêu cầu quản lý sẽ kết chuyển từ các tài khoản chi tiết tương ứng sang tài khoản 911. 3.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận: Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận được biểu diễn qua sơ đồ tài khoản kế toán sau: TK 911 TK 421(4211,4212) TK 911 Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi TK 333 Thuế phải nộp ngân sách TK 411,138,415 (tạm nộp và nộp bổ xung) Quyết định xử lý lỗ ( trừ vào vốn kinh doanh, quỹ dự phòng hay các thành viên phải bù lỗ) TK338,111,112 TK 333, 414 Tạm chia và chia bổ xung cho 415,416,431 các thành viên (cổ đông,liên doanh . . . ) Số tạm phân phối cho các lĩnh vực lớn hơn số phải phân phối khi quyết toán TK 414,415,416,431 năm chính thức được duyệt Lập các quỹ xí nghiệp (tạm trích và trích bổ xung) TK 411 Bổ xung vốn kinh doanh 4. Sổ sách sử dụng: Để phản ánh nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán sử dụng các sổ sách sau: - Nhật ký chung (nếu DN áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung) - Nhật ký - sổ cái (nếu DN áp dụng hình thức sổ sách kế toán Nhật ký - chứng từ) -Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ) - Nhật ký - chứng từ (hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ) - Sổ cái TK 911, TK 421 - Các sổ chi tiết liên quan đến TK 414, 415, 416, 431. IV/ Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận: 1. Yêu cầu quản lý: 1.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh: Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy rằng kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh không phải là một công việc đơn giản đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý nó một cách chặt chẽ và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt kết quả cao, trước hết ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí. Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách tổ chức theo dõi hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp các nhà quản lý có thể nắm bắt được bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế. Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng từ còn gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp, chẳng hạn khi xuất bán một lô hàng mà không phản ánh kịp thời lên hóa đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) thì coi như là hàng đã bán mà không có doanh thu, hoặc nếu khi lập hoá đơn mà không ghi một cách chi tiết giá bán chưa có thuế, số thuế GTGT và tổng số tiền người mua thanh toán thì về phía người mua sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh trên các chứng từ kế toán, dù nghiệp vụ đó là lớn hay nhỏ. Nếu hàng hoá có giá trị thấp dưới mức quy định phải ghi hoá đơn, hoặc nếu người mua yêu cầu không phải ghi hoá đơn thì người bán cũng phải ghi vào bảng kê bán hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Việc quản lý doanh thu có hiệu quả, đầy đủ, chính xác cũng chính là việc quản lý tốt kết quả kinh doanh. Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết. Hiện nay các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỉ suất chi phí nhằm tăng kết quả kinh doanh. Tỉ suất chi phí là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp DN trong việc quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí QLDN. Kế toán cần phải phát hiện và ngăn chặn những chi phí phát sinh bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra tình trạng lãng phí cho DN. Các chi phí cần phải được phản ánh đúng, đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở. Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của DN ta không thể không nói đến công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong DN. Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của DN, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn DN. Hàng tháng hoặc hàng quý, kế toán các đơn vị bộ phận phải lập kế hoạch chi tiêu, những khoản chi nào không cần thiết thì không được phép chi. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN mà có biện pháp quản lý chi phí, thu nhập riêng nhưng nhìn chung ta phải nhấn mạnh đến vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ, sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo bộ phận. Nó có tác dụng to lớn trong công tác xác định chính xác chi phí, thu nhập của từng bộ phận từ đó cho ta một kết quả kinh doanh đáng tin cậy. . Yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận: Sau khi đã xác định và quản lý tốt kết quả kinh doanh thì yêu cầu đặt ra là phải phân phối kết quả kinh doanh đó như thế nào cho hợp lý, phục vụ tốt mục đích kinh doanh của DN. Ngoài việc phân phối kết quả kinh doanh theo chế độ, kế toán cùng với cán bộ quản lý DN phải biết sử dụng kết quả đó như thế nào để thu được hiệu quả cao nhất tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. ở Như vậy quản lý kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở các DN nói chung và các DN thương mại nói riêng là rất cần thiết. Nó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN và giúp DN khẳng định vai trò, vị trí của mình trên thị trường. 2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận: Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của DN. Từ chức năng đó ta có thể xác định được nhiệm vụ của kế toán như sau: - Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lưu chuyển và sử dụng các tài sản vật tư tiền vốn, các quá trình và kết quả kinh doanh của DN. - Thông qua ghi chép, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản vật tư tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hành động tham ô, lãng phí vi phạm chính sách chế độ kỷ luật kinh tế, tài chính của Nhà nước. - Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, ta rút ra nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận như sau: - Xác định chính xác kịp thời các khoản thu nhập của DN theo quy định của Nhà nước. - Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. - Tính toán xác định việc phân chia lợi nhuận rõ ràng theo các nguyên tắc của chế độ kế toán, xác định phản ánh đúng, đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và đảm bảo lợi ích của DN, lợi ích của người lao động. - Phản ánh đầy đủ kịp thời nghiệp vụ trong quá trình tạm phân phối và phân phối lợi nhuận của DN. V/ ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại: 1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận: Trong nền kinh tế thị trường, DN muốn khẳng định được vị trí của mình thì cần phải làm ăn có lãi từ đó ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh. Muốn vậy DN phải hạch toán lấy thu bù chi, ngoài thu nhập bù đắp chi phí còn phải thu được lợi nhuận. Hạch toán kinh tế là nhân tố kích thích sự sáng tạo trong quá trình kinh doanh, nó góp phần đem lại hiệu quả cao nhất cho DN. Kế toán là một bộ môn khoa học về quản lý, là một bộ phận của hệ thống lý luận quản lý kinh tế tài chính. Vai trò của nó được thể hiện như sau: ơ Kế toán với chức năng của mình sẽ cung cấp đầy đủ toàn bộ các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính tại DN nhằm giúp cho các nhà quản lý điều hành và giám sát các hoạt động kinh tế tài chính. ư Kế toán phản ánh đầy đủ tài sản hiện có cũng như sự vận động tài sản ở đơn vị qua đó giúp DN quản lý chặt chẽ tài sản. đ Kế toán phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh cũng như kết quả do nó mang lại nhằm kiểm tra việc thực hiện bù đắp chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp. ¯ Kế toán phản ánh được cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn giúp cho việc kiểm tra giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh. ° Kế toán phản ánh được kết quả của người lao động giúp cho việc khuyến khích lợi ích vất chất và xác định trách nhiệm vất chất đối với người lao động một cách rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng vì vậy để nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong quản lý kinh tế đòi hỏi từng bộ phận kế toán phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Để đáp ứng được nhu cầu hiện nay, Đảng và nhà nước đã ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/QĐ ngày 01/11/1995 và qua một số lần sửa đổi bổ xung hiện tại được áp dụng theo thông tư số 120/1999/TT- BTC, ban hành ngày 7/10/1999. Hệ thống kế toán mối được ban hành đã đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên nó vẫn còn không ít các vướng mắc, khó khăn. Đặc biệt là công tác kế toán kết qủa kinh doanh và phân phối lợi nhuận luôn luôn có sự thay đổi ràng buộc với chế độ kế toán và cơ chế quản lý của Nhà nước. Trên thực tế kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các DN hiện nay vẫn còn nhiều nhược điểm cần khắc phục. Chẳng hạn như chất lượng của tài liệu không được đảm bảo, thiếu chính xác và kịp thời, việc lập chứng từ kế toán chưa đầy đủ, chưa hợp lý, hợp lệ, ghi chép sổ sách không cập nhật đầy đủ, hiện tượng gian lận để ngoài sổ, các phương pháp phân bổ chi phí không rõ ràng, không đúng chế độ, thiếu trung thực, xác định kết quả sai lệch hòng trốn thuế, công nợ dây dưa, phân phối thiếu công bằng. Tình trạng “lãi giả lỗ thật” để tránh bị phá sản hoặc “lỗ giả lãi thật” để trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước vẫn diễn ra khá phổ biến. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là rất cần thiết và phải được các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. 2. Nội dung hoàn thiện: 2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu: Hạch toán ban đầu là việc theo dõi ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của DN, làm cơ sở để hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Các hoạt động diễn ra trong các DN đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận do đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được kế toán phản ánh để xác định xem lãi hay lỗ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu ở các bộ phận là rất quan trọng để thu nhận những thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các giai đoạn hạch toán tiếp theo. Công tác hạch toán ban đầu cần phải thực hiện những nội dung sau: - Xuất phát từ những thông tin kinh tế phát sinh trong DN kế toán căn cứ vài hệ thống chứng từ theo qui định của Bộ tài chính để lập danh mục các chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng bộ phận. Đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận thì những thông tin ban đầu thường là những thông tin về doanh thu, chi phí và các thông tin liên quan đến quá trình phân phối thu nhập như: việc nộp thuế thu nhập DN, thuế vốn, phân phối lợi nhuận vào các quỹ . . . - Phân công cụ thể và quy định rõ trách nhiệm của từng người trong việc ghi nhận thông tin của từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ ban đầu phù hợp. - Phòng kế toán của DN có trách nhiệm hướng dẫn việc ghi chép ban đầu củ tất cả các bộ phận trong DN và trách nhiệm xây dựng các chương trình luân chuyển chứng từ thích hợp đối với từng loại chứng từ ban đầu. Với nội dung của công tác hạch toán ban đầu và những thông tin kinh tế phát sinh trong kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán phải xây dựng hệ thống chứng từ phản ánh những thông tin đó. Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, đồng thời nó còn là phương tiện thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý. Chứng từ phải được lập theo đúng quy định, ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc điểm của kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là kế thừa số liệu kế toán của các nghiệp vụ trước như: kế toán bán hàng, kế toán chi phí kinh doanh, kế toán các hoạt động khác . . . nên khi phát sinh các nghiệp vụ này kế toán vừa sử dụng những thông tin về thu nhập và chi phí trên các chứng từ gốc vừa sử dụng các chứng từ tự lập. Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên qui định, phải được ghi chép rõ ràng trung thực, đầy đủ các yếu tố. Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị tuyệt đối không được ký tên vào chứng từ trắng, chủ tài khoản không được ký séc trắng. Sau khi đã lập chứng từ, kế toán phải xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ cho phù hợp. Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ từ khâu lập đên khâu đưa vào lưu trữ. Quá trình này nếu hợp lý sẽ cung cấp thông tin kinh tế cho DN một cách kịp thời, chính xác đáp ứng được yêu cầu quản lý. 2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán: Phương pháp chứng từ kế toán mới chỉ cung cấp những thông tin mang tính chất rời rạc về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, như vậy mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu quản lý. Trong đó công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng đòi hỏi những thông tin mang tính chất tổng hợp. Với yêu cầu đó, kế toán không chỉ dừng lại ở khâu hạch toán ban đầu mà phải tiếp tục tiến hành hạch toán tổng hợp. Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép, phản ánh giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp trong quá trình quản lý. Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản kế toán là khâu không thể thiếu được trong quá trình hạch toán. Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương thức tài khoản, được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong DN và được mở theo đối tượng kế toán có nội dung riêng biệt. Hệ thống tài khoản kế toán DN được ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và đã được sửa đổi bổ xung. Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán có 74 tài khoản cấp I với nhiều tài khoản cấp II và có 7 tài khoản ngoài bảng. Trên cơ sở các thông tin về: Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và các thông tin về phân phối lợi nhuận như: nộp thuế thu nhập DN, nộp thuế vốn, trích lập các quỹ xí nghiệp . . . Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các thông tin trên cho thật khoa học. Việc phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản tổng hợp vẫn chưa đủ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc hạch toán chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng là rất cần thiết giúp cho cán bộ quản lý biết được kết quả kinh doanh cụ thể của từng nhóm hàng, từng mặt hàng. Từ đó giúp DN có những phương án kinh doanh mới. Để theo dõi chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng kinh tế kế toán phải xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết để phản ánh bằng cách mở các tài khoản cấp 3, cấp 4. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng DN mà kế toán nghiên cứu hệ thống tài khoản chi tiết cho thật khoa học và phù hợp. Chẳng hạn TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” có thể mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường . . .) trong đó lại được theo dõi chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng nhóm hàng, mặt hàng, từng đối tác . . . Hoặc với TK 511 “Doanh thu bán hàng” kế toán có thể mở chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng kinh doanh bằng cách mở thêm các tài khoản cấp 3,4 . . . Tương tự đối với các TK 632, 641, 642, 711, 811, 821. 2.3. Hoàn thiện về sổ sách kế toán: Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra rất đa dạng, phong phú và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác vào các bảng chứng từ kế toán. Tuy nhiên những thông tin trên các chứng từ chỉ là các thông tin riêng biệt về từng hoạt động kinh tế tài chính trong DN, các thông tin này phải được phân loại và phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong tờ sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu nhất định có liên quan chặt chẽ với nhau để sử dụng ghi chép, hệ thống hoá thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu của các chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán nhằm cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị. Vì vậy, có thể nói rằng tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán là khâu công việc quan trọng, là trong tâm trong kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng. Hiện nay, vấn đề sổ sách kế toán cũng vẫn còn nhiều tồn tại cần lưu ý. Sổ sách là hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán do đó hoàn thiện tài khoản kế toán phải đi đôi với hoàn thiện sổ sách. Thực trạng phổ biến trong việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán là công tác ghi sổ còn rườm rà, phức tạp, mở và ghi chép sổ kế toán không đúng với nguyên tắc và phương pháp kế toán, dẫn đến số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ, chính xác và trung thực. Do đó, hoàn thiện sổ sách kế toán là: - Phải áp dụng một hệ thống sổ đơn giản, gọn nhẹ, tiện lợi trong công việc ghi chép, giảm tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về tất cả các mặt, đáp ứng yêu cầu quản lý. Kết cấu sổ phải đáp ứng như cầu của cơ chế thị trường, phù hợp cho việc tính toán các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho quả trị DN bên ngoài. - Phải tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị cũng như yêu cầu cần theo dõi chi tiết từng tài khoản mà mở thêm các sổ chi tiết để theo dõi cho chặt chẽ. - Ghi chép sổ sách phải kịp thời, kế toán phải đảm bảo ghi chép vào sổ kế toán toàn bộ các chứng từ phát sinh trong ngày theo đúng nguyên tắc và chế độ đảm bảo bho chất lượng các chỉ tiêu báo cáo kế toán và các thông báo số liệu kinh tế khác. Đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán cần phải mở hệ thống sổ sách theo dõi thật khoa học, đảm bảo cung cấp được những thông tin tổng hợp và chi tiết về các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, chi phí bất thường, lợi nhuận gộp, thuế thu nhập DN, lợi nhuận ròng . . . Đây là những thông tin rất cần thiết và quan trọng trong mỗi DN. Đòi hỏi kế toán phải sử dụng hệ thống sổ sách theo dõi thật hiệu quả. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, khả năng trình độ của nhân viên kế toán, mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật cho công tác quản lý của từng đơn vị mà kế toán áp dụng cách ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức sau: Hình thức nhật ký chung Hình thức nhật ký- chứng từ Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức nhật ký sổ cái. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Các loại sổ kế toán thường dùng: + Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác. + Sổ kế toán chi tiết bao gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN mà kế toán có thể tự xây dựng một hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết phù hợp với DN của mình. 2.4. Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa trên phương pháp kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản đơn vị tại thời điểm kết thúc hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời kỳ nhất định. Đồng thời được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định thích hợp. Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thời hạn lập các báo cáo và gửi là do các cơ quan Nhà nước quy định, cụ thể: Đối với “Bảng cân đối kế toán” và “Báo cáo kết quả kinh doanh” phải được lập vào ngày cuối lỳ của quý, năm. Bản “Thuyết minh báo cáo tài chính” lập vào thời điểm 31/12, thời gian công bố công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập và gửi báo cáo tài chính. Đối với kế toán kết quả kinh doanh thì ngoài việc lập báo cáo tài chính theo chế độ báo cáo tài chính, tức là tổng hợp kết quả kinh doanh toàn DN của tất cả các hoạt động, các DN cần phải lập báo cáo kết quả kinh doanh theo từng đối tượng chi tiết (báo cáo quản trị). Việc lập báo cáo chi tiết về kết qủa kinh doanh dựa vào các sổ kế toán chi tiết của tài khoản 911, các sổ kế toán liên quan và tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng DN. Báo cáo kế toán liên quan tới phân phối lợi nhuận được lập trên cơ sở số liệu chi tiết của TK 421, về thuế thu nhập đối chiếu với TK 3334 để lập vào chỉ tiêu “thuế thu nhập DN” ở báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định các phương án tối ưu của DN. Vì vậy công tác hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính là rất cần thiết. 3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại: Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế đắc lực, là bộ phận không thể thiếu được trong mỗi DN. Tổ chức hợp lý và đúng đắn việc hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận có ý nghĩa to lớn đối với DNTM: - Tổ chức tốt công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sẽ giúp cho công tác kế toán được gọn nhẹ, bộ máy kế toán hài hoà chặt chẽ đảm bảo cho báo cáo kế toán chính xác, nhanh nhạy. - Giúp cho các nhà quản lý nắm được những thông tin chính xác cụ thể về kết quả kinh doanh của DN mình, giúp cho việc xử lý các thông tin được nhanh chóng từ đó đề ra biện pháp kế hoạch để tăng thu nhập cho DN. - Các thông tin chính xác về kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận thể hiện trên các báo cáo tài chính của DN là các thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN như: ngân hàng, cơ quan thuế, người lao động, các nhà đầu tư . . . Thấy được ý nghĩa của kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, nhân viên kế toán phải có trách nhiệm trong việc thu thập và xử lý số liệu, không ngừng học hỏi, nghiên cứu để tìm ra phương pháp hạch toán kế toán thật rõ ràng, khoa học. Kế toán là một bộ phận của quản lý trong doanh nghiệp, người làm kế toán không chỉ đơn thuần là những người ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm ra các số liệu thống kê mà còn phải là những người có khả năng phân tích, tổng hợp, có khả năng dự báo được tương lai giúp cho các nhà quản lý có các quyết định chính xác trong các hoạt động kinh doanh của toàn DN. Chương II Tình hình thực tế công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty thương mại hà nội I/ Giới thiệu tổng quan về công ty: 1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Thương Mại Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 20/06/1960 theo quyết định số 337/ QĐ - NT của Bộ Nội Thương ( nay là bộ Thương Mại ). Khi mới thành lập, công ty có tên gọi là Bách hoá tổng hợp Hà Nội, văn phòng đặt tại 18 Hàng Bài thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Trong gần 40 năm hình thành và phát triển, trải qua giai đoạn chuyển đổi kinh tế, cũng giống như rất nhiều DNQD khác, công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Để tồn tại đến ngày hôm nay, công ty đã mở rộ._.hoản Năm 1999 Tài khoản: 421.1 – Lợi nhuận năm trước Dư có đầu kỳ: Ngày Số Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 2810 2811 2812 2813 2814 K/c 421.2-421.1 Nộp thuế TNDN Nộp thu trên vốn Lập quỹ ĐTPT Lập quỹ KT-PL 421.2 333.4 333.5 414 431 2.149.837 35.435.885 7.151.890 4.767.928 49.505.550 Phát sinh nợ: 49.505.550 Phát sinh có: 49.505.550 Dư có cuối kỳ: Kế toán trưởng Ngày . . . . tháng . . . . năm . . . . Người lập biểu Qui trình ghi sổ quá trình xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty: Chứng từ gốc Bảng kê số 8, 11 Nhật ký chứng từ số 8,10 Kế toán công ty Sổ cái 511 Sổ cái 632 Sổ cái 641 Sổ cái 642 Sổ cái 711 Sổ cái 421 Sổ cái 911 Chương III Phương hướng hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh & Phân phối lợi nhuận ở công ty thương mại hà nội I/ Nhận xét về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở công ty Thương Mại Hà Nội: 1. Nhận xét chung: Trong gần 40 năm xây dựng và trưởng thành, công ty Thương Mại Hà Nội đã trải qua không ít thăng trầm. Đã từng là một doanh nghiệp nổi tiếng uy tín và làm ăn có hiệu quả trong suốt thời kỳ bao cấp và những năm đầu của quá trình chuyển đổi, từ khi chuyển giao mặt băng cho bên liên doanh, công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc gây dựng lại thị trường. Đến nay tuy đã phát triển tới 5 cửa hàng nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn ở mức thấp. Để cải thiện tình hình, trong những năm gần đây, công ty Thương Mại Hà Nội đã không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác kế toán. Bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Công ty đã trang bị máy vi tính riêng cho bộ phận kế toán và để nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán, công ty đã tổ chức cho họ theo học các lớp đại học tại chức về tài chính - kế toán. Hiện nay phòng kế toán trên công ty chỉ bao gồm 4 người, đây là một việc hợp lý hoá, tinh giản biên chế của công ty. Với số lượng ít như vậy thì mỗi nhân viên kế toán trên công ty phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là một sự cố gắng lớn của các cán bộ kế toán trong công ty. Công ty áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động của công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty Thương Mại Hà Nội, đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, tôi xin đưa ra một số nhận xét sau: [ Về hạch toán ban đầu: Nhìn chung các chứng từ kế toán công ty sử dụng đều theo đúng chế độ chứng từ mà Nhà nước qui định. Tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng còn chậm và chỉ được thực hiện vào cuối tháng nên việc cung cấp thông tin kinh tế cho từng bộ phận liên quan chưa được nhanh chóng. [ Về hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Việc sử dụng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhìn chung đã thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước. Ngoài các tài khoản tổng hợp, kế toán công ty đã mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở công ty. Tuy nhiên việc vận dụng hệ thống sổ sách ở công ty vẫn chưa hợp lý, việc lập sổ sách vẫn còn nhiều chỗ chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. 2. Nhận xét về kế toán xác định kết qủa kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở công ty: Công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty Thương Mại Hà Nội đã đáp ứng được yêu cầu của ban giám đốc trong việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của toàn công ty một cách kịp thời và chính xác. Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế của công ty. 2.1. Nhận xét về kế toán kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh của công ty được xác định phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Qui trình tập hợp số liệu tính toán khoa học, nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian. Công ty áp dụng kế toán trên máy vi tính do đó việc tính toán xác định kết quả kinh doanh rất thuận tiện và chính xác. Phòng kế toán trên công ty và bộ phận kế toán các cửa hàng có mối quan hệ gắn kết với nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo công ty cũng như các đối tượng có quan tâm như: cơ quan thuế, ngân hàng . . . Tuy phòng kế toán của công ty chỉ có ít người nhưng nhờ có sự gắn kết giữa công ty và các cửa hàng nên kế toán kết quả kinh doanh vẫn theo dõi xác định kết quả kinh doanh kịp thời và chính xác, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Đó chính là những thành tích mà kế toán công ty đã đạt được và cần phải phát huy. Bên cạnh những ưu điểm đó, kế toán kết quả kinh doanh vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục: Thứ nhất: Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn nhiều chỗ chưa hợp lý cần được hoàn thiện. - Công ty chưa phân biệt rạch ròi giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán các khoản chi phí này diễn ra lẫn lộn gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh. - Trong chi phí bán hàng, ngoài những khoản chi phí có liên quan đến bộ phận quản lý thì còn có quá nhiều các khoản chi phí bất hợp lý, không phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty như: tiền thăm hỏi người ốm, phúng viếng đám ma, tiền học phí cử nhân viên đi học bồi dưỡng . . . Việc hạch toán như vậy đã làm tăng chi phí kinh doanh và làm phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh của công ty. Thứ hai: Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 641 “chi phí bán hàng”. Việc phản ánh như vậy làm cho kế toán không theo dõi được chi tiết chi phí bán hàng và chi phí mua hàng. Khi hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán không được phản ánh đầy đủ trong khi chi phí bán hàng phải đội thêm chi phí ở khâu mua. Trong trường hợp cuối niên độ kế toán, số hàng bán của công ty chưa tiêu thụ hết thì việc phản ánh chi phí như vậy sẽ làm cho kết quả kinh doanh thiếu chính xác vì chi phí bán hàng của niên độ kế toán năm nay lại bao gồm cả một phần chi phí mua hàng của hàng tồn kho mà đáng lẽ khoản chi phí này phải được hạch toán vào giá trị của hàng tồn kho. Thứ ba: ở công ty việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hoá đã tiêu thụ không theo tiêu thức phân bổ mà công ty tự điều chỉnh các khoản chi phí này theo tỉ lệ nhất định. Việc phản ánh như vậy rất thiếu chính xác dẫn đến phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh. Thứ tư: Đến nay công ty vẫn phản ánh khoản chiết khấu được hưởng do thanh toán sớm cho người bán vào giảm giá hàng mua, như vậy là chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành vì theo thông tư 120/1990/TT – BTC ban hành ngày 7/10/1999 thì khi phát sinh các khoản chiết khấu được hưởng do trả tiền trước thời hạn thì phải phản ánh vào thu nhập hoạt động tài chính. Thứ năm: Công ty coi việc cho thuê sử dụng nhà xưởng là hoạt động kinh doanh dịch vụ là không đúng Thứ sáu: Trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty, kế toán mới chỉ hạch toán tổng hợp cho toàn công ty mà chưa xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng. Vì thế ban lãnh đạo công ty chưa có được thông tin thật chính xác về kết quả kinh doanh của các cửa hàng Thứ bẩy: - Kế toán kết quả kinh doanh ở công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà chỉ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ và tờ kê chi tiết chi phí bán hàng do kế toán các cửa hàng gửi lên để vào trực tiếp sổ cái. - Việc lập bảng kê số 8 ở các cửa hàng chưa hợp lý: kế toán cửa hàng không mở sổ doanh thu để theo dõi doanh thu bán hàng mà phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp vào phần ghi có TK 156 trên bảng kê số 8. Nhận xét về kế toán phân phối lợi nhuận: Nhìn chung, việc phân phối lợi nhuận của công ty được thực hiện theo đúng chế độ kế toán qui định. Hàng năm vào cuối niên độ kế toán, kế toán trưởng cùng với giám đốc công ty nghiên cứu việc phân phối lợi nhuận của công ty cao cho phù hợp và có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, kế toán phân phối lợi nhuận của công ty vẫn còn những tồn tại cần được hoàn thiện: Công ty vẫn chưa thực hiện việc phân phối lợi nhuận theo nghị định 59/CP: Công ty không trích lập 2 quỹ: quỹ dự phòng tài chính và dự phòng trợ cấp mất việc làm Công ty không phân chia quỹ khen thưởng, phúc lợi thành 2 quỹ: quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. II/ Một số ý kiền đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở công ty Thương mại Hà Nội: Trong thời gian thực tập tại công ty Thương Mại Hà Nội, đi sâu tìm hiều về phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, tôi nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở công ty còn nhiều tồn tại cần được khắc phục và hoàn thiện. Phương hướng hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng muốn có tính khả thi cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà nước. Mỗi quốc gia đều phải có một cơ chế quản lý tài chính nhất định và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế. - Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban hành mặc dù được soạn thảo công phu, nhưng đó là một bản thiết kế tổng thể. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng được quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý . - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao. Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực trạng của kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty Thương Mại Hà Nội, tôi mạnh rạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty. 1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu: Các chứng từ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận chủ yếu là các chứng từ tự lập và các chứng từ kế thừa từ các nghiệp vụ kinh tế trước. Hiện nay ở công ty Thương Mại Hà Nội, các chứng từ tự lập tương đối đơn giản và gọn nhẹ do lợi nhuận của công ty thấp, việc phân phối diễn ra đơn giản. Tuy nhiên hiện nay việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng và công ty còn chậm và chỉ được thực hiện vào cuối tháng. Để khắc phục các cán bộ kế toán trên công ty cần phải thường xuyên đôn đốc kế toán các cửa hàng gửi hoá đơn chứng từ đúng thời hạn đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. 2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tại khoản vào kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty: Để hoàn thiện việc vận dụng hệ thông tài khoản cũng như trình tự hạch toán kế toán kết qủa kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: [ Đối với việc hạch toán chi phí kinh doanh: Việc hạch toán chi phí kinh doanh ở công ty cần được hoàn thiện về các mặt sau: ả Hiện nay, bộ phận kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các cửa hàng vào TK 641.1 “Chi phí nhân viên bán hàng”. Qua tìm hiểu tôi được biết sở dĩ công ty hạch toán như vậy là do ở dưới các cửa hàng, số lượng nhân viên quản lý là rất ít và hạch toán như vậy là để làm gọn nhẹ công việc của các nhân viên kế toán dưới các cửa hàng. Hơn nữa việc này không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty do đó theo tôi việc hạch toán như vậy là hợp lý. ã Kế toán công ty phản ánh chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của công ty vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng lại hạch toán vào chi phí quản lý. Hạch toán như vậy là kế toán đã sử dụng sai tài khoản và làm phản ánh sai lệch nội dung chi phí của các bộ phận. Việc này tuy không làm thay đổi kết quả kinh doanh nhưng lại gây ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí từ đó gián tiếp gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Để khắc phục, kế toán công ty cần phải tách riêng TSCĐ ở từng bộ phận để tính khấu hao và hạch toán như sau: - Toàn bộ TSCĐ sử dụng dưới các cửa hàng là TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Khi tính khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641.4 Có TK 214 Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Số khấu hao đã trích Toàn bộ TSCĐ dùng ở trên văn phòng công ty, sử dụng chung cho toàn công ty được tính là TSCĐ ở bộ phận quản lý và chi phí khấu hao được hạch toán vào TK 642, kế toán ghi: Nợ TK 642.4 Có TK 214 Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Số khấu hao đã trích á Công ty hạch toán các khoản: chi phí thăm hỏi người ốm trong công ty, tiền phúng viếng đám ma, chi phí cử cán bộ đi học bồi dưỡng kiến thức, chi khoản bị phạt . . . vào chi phí bán hàng, kế toán ghi như sau: Nợ TK 641.8 Có TK 111.1 Việc hạch toán như trên là không đúng vì các khoản trên không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty do đó không được phép hạch toán vào chi phí kinh doanh. Các khoản chi kể trên cần phải được hạch toán như sau: - Đối với khoản chi thăm hỏi người ốm, phúng viếng đám ma trong công ty phải được lấy từ quỹ phúc lợi của công ty, kế toán phải lập các bút toán sau: Phản ánh các khoản chi phúc lợi trong công ty: Nợ TK 431.2 Có TK 334 Sau đó căn cứ vào phiếu chi hoặc giấy báo nợ để ghi: Nợ TK 334 Có TK 111,112 - Đối với khoản chi phí đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty phải được lấy từ quỹ đầu tư phát triển, kế toán phải ghi: Nợ TK 414 Có TK 111,112 . . . - Đối với khoản bị phạt, qua tìm hiểu tôi được biết đây là khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, theo thông tư 120/1999/TT-BTC thì khoản phạt này phải được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán phải ghi: Nợ TK 642.8 Có TK 111.1 ạ Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 641.8 là chưa hợp lý. Để phản ánh chi phí mua hàng, kế toán phải sử dụng TK 156.2 “chi phí mua hàng” để theo dõi. Khi phát sinh khoản chi phí mua hàng, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi (giấy báo nợ) . . . kế toán ghi: Nợ TK 156.2 – Chi phí mua hàng Nợ TK 1331 – Thuế VAT đầu vào (nếu có) Có TK 111,112 . . .: Tổng giá thanh toán Khi tiêu thụ hàng hoá, kế toán kết chuyển chi phí mua hàng của hàng hoá đó vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Lúc này giá vốn hàng bán bao gồm cả trị giá mua ghi trên hoá đơn và chi phí mua hàng, kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 156.1- Trị giá mua của hàng hoá Có TK 156.2- Chi phí mua hàng º Kế toán công ty phản ánh các khoản chi hộ đơn vị khác như: Chi phi vận chuyển hàng bán trả hộ bên mua, tiền thuê 1/2 gian hàng ở hội chợ đêm trả hộ đơn vị khác . . . vào TK 641. Khi phát sinh các khoản này, kế toán ghi: Nợ TK 641.8 Có TK 1111,1112 Khi nhận được tiền do các đơn vị trên trả, kế toán ghi: Nợ TK 1111, 1112 Có TK 641.8 Nếu đến cuối tháng, chưa nhận được tiền trả thì kế toán ghi: Nợ 138.8 Có TK 641.8 Việc hạch toán như trên là chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành và làm cho công việc của kế toán trở nên phức tạp. Để đơn giản khi phát sinh các khoản này kế toán ghi: Nợ TK 138.8 Có TK 1111, 1112 Khi nhận được tiền trả, kế toán ghi: Nợ TK 111,112 Có TK 138.8 ằ Kế toán công ty cần phải tiến hành theo dõi và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Kế toán có thể phân bổ theo công thức sau: CPBH (QLDN) CPBH (QLDN) phân bổ cho hàng + cần phân bổ phát CPBH (QLDN) tồn đầu kỳ sinh trong kỳ Trị giá phân bổ cho hàng = 5hàng tồn tồn kho cuối kỳ Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng tồn cuối kỳ trong kỳ đầu kỳ CPBH (QLDN) CPBH (QLDN) CPBH (QLDN) CPBH (QLDN) phân bổ cho hàng = phân bổ cho + phát sinh + phân bổ cho đã bán trong kỳ hàng tồn đầu kỳ trong kỳ hàng tồn đầu kỳ Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tính được từ 2 công thức trên để ghi các bút toán kết chuyển: + Kết chuyển chi phí bán hàng (QLDN) của số hàng đã bán trong kỳ: Nợ TK 911 Có TK 641, 642 + Kết chuyển chi phí bán hàng (QLDN) của số hàng tồn cuối kỳ: Nợ TK 142.2 Có TK 641. 642 [ Đối với kế toán kết quả hoạt động tài chính: ả Kế toán công ty phải tuân thủ theo đúng qui định của thông tư số 120/ 1999/ TT-BTC: khi phát sinh khoản chiết khấu được hưởng do trả tiền trước thời hạn thì phải phản ánh vào thu nhập hoạt động tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 331 : Phải trả người bán Có TK 111, 112 : Số tiền thực trả Có TK 711: Chiết khấu được hưởng ã Khoản thu nhập từ việc cho thuê sử dụng nhà xưởng của công ty phải được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính thay cho việc hạch toán vào doanh thu dịch vụ như hiện nay: Khi phát sinh khoản thu nhập này, kế toán ghi bút toán: Nợ TK 111, 112: Số tiền thanh toán Có TK 711 : Số tiền cho thuê chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Nếu trong quá trình cho thuê có phát sinh chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 811: Chi phí chưa thuế Nợ TK 333.1: Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán Cuối kỳ kế toán lập bút toán kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính sang bên Có TK 911 và chi phí hoạt động tài chính sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả hoạt động tài chính trong kỳ. [ Đối với kế toán phân phối lợi nhuận: Hiện nay, công ty chưa trích lập 2 quỹ: quỹ dự phòng tài chính và quỹ trợ cấp mất việc làm. Quỹ khen thưởng, phúc lợi cũng không được mở chi tiết. Qua tìm hiểu, tôi được biết việc này là do lợi nhuận còn lại sau thuế của công ty là quá ít nên kế toán không tiến hành phân phối đủ các quỹ theo đúng NĐ 59/CP của Chính phủ. [ Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh ở các cửa hàng: Hiện nay ở công ty kế toán kết quả kinh doanh mới chỉ được hạch toán tổng hợp, chưa phản ánh được cụ thể lãi lỗ từng cửa hàng. Nếu chỉ nhìn vào sổ liệu tổng hợp về kết quả kinh doanh của công ty, nhà quản lý sẽ không thấy rõ kết quả của từng cửa hàng do đó việc chỉ đạo kinh doanh chỉ mang tính chất chung chung không cụ thể nên ảnh hưởng đến công tác quản lý của doanh nghiệp. Vì thế, theo tôi công ty nên hạch toán kết quả kinh doanh theo từng cửa hàng, việc xác định lãi lỗ đối với từng cửa hàng giúp cho ban lãnh đạo biết được cửa hàng nào làm ăn có hiệu quả, cửa hàng nào còn chưa đạt yêu cầu từ đó có những biện pháp chỉ đạo thích hợp. Để có thể xác định kết quả kinh doanh theo từng cửa hàng, kế toán công ty cần phải mở chi tiết TK 911 theo từng cửa hàng. Kế toán các cửa hàng sẽ tính toán và tập hợp toàn bộ doanh thu tiêu thụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trực tiếp tại cửa hàng mình. Đối với các chi phí phát sinh chung trong toàn công ty thì kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng cửa hàng. Tiêu thức phân bổ mà kế toán có thể chọn là doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán. Có thể tiến hành phân bổ theo công thức sau: Chi phí bán hàng Tổng chi phí cần phân bổ (QLDN) phân bổ = 5DT thuần của cửa hàng cho cửa hàng Tổng doanh thu thuần Sau đó kế toán công ty sẽ tiến hành các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của từng cửa hàng để xác định lãi, lỗ. 3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách: Công ty chưa mở các sổ chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu bán hàng. Để phản ánh chính xác và khoa học chi phí kinh doanh, kế toán công ty nên phân biệt rành mạch từng khoản chi phí và hạch toán như sau: căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán các cửa hàng phản ánh các chi phí bán hàng phát sinh trực tiếp ở cửa hàng vào bảng kê chi tiết và gửi lên cho kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào đó và sử dụng công thức phân bổ như đã trình bày ở trên để phân bổ các chi phí phát sinh chung trong toàn công ty cho từng cửa hàng từ đó lập bảng phân bổ chi tiết chi phí kinh doanh như biểu số 11 Đối với việc theo dõi doanh thu bán hàng: hàng ngày căn cứ vào các báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT . . . kế toán các cửa hàng lập sổ doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng (như biểu số 12 ) và gửi lên cho kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào sổ doanh thu, bảng phân bổ chi phí và để lập sổ doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng và toàn công ty (Biểu 13) Để tạo thuận lợi cho công tác trên máy vi tính, công ty nên thay đổi hình thức sổ kế toán từ Nhật ký chứng từ sang hình thức Nhật ký chung. Kết luận Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh ngày càng mở rộng. Công tác kế toán ở công ty Thương Mại Hà Nội nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng về cơ bản đã góp được một phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu công ty có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò, tác dụng của kế toán công ty còn được phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển của công ty. Sau thời gian thực tập tại công ty, tôi thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Vì đây là bước đầu nghiên cứu nên chắc chắn trong đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cán bộ kế toán trong công ty, của các thày cô giáo và của các bạn trong trường để bản luận văn này được hoàn thiện hơn nữa. Mục lục Lời mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 Chương I: Lý luận chung về kế toán KQKD & phân phối lợi nhuận trong DNTM . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 I. Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại . . . . . . . . 3 Vai trò của kết quả kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 Nội dung KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 2.2. Kết quả hoạt động tài chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6 2.3. Kết quả hoạt động bất thường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . 8 3.1. ảnh hưởng của doanh thu bán hàng đến KQKD . . . . . . . . . . . . ..8 3.2. ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến KQKD . . . . . . . . . . . . . . . 9 3.3. ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến KQKD . . . . . . . . . . . . . . .10 3.3.1. Chi phí bán hàng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10 3.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10 4. Các biện pháp nâng cao KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10 4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11 4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..12 II. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . 13 1. Nội dung việc thực hiện phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . 13 2. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .17 III. Phương pháp kế toán xác định KQKD và phân phối lợi nhuận theo chế độ kế toán hiện hành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 Chứng từ sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 Tài khoản sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..17 Trình tự kế toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..19 3.1. Trình tự kế toán xác định KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . 19 3.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . .19 4. Sổ sách sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21 IV. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định KQKD và phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .22 Yêu cầu quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22 1.1. Yêu cầu quản lý KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .22 1.2. Yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23 Nhiệm vụ kế toán KQKD & phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . .24 V.ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận trong DNTM . . . . . . . . . . . . . . 25 1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25 2. Nội dung hoàn thiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26 2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26 2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán . . . . . . . . . . . . . . 27 2.3. Hoàn thiện về sổ sách kế toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29 2.4. Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận trong DNTM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán xác định KQKD và phân phối lợi nhuận tại công ty Thương Mại Hà Nội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33 I/ Giới thiệu tổng quan về công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33 1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33 1.1. Quá trình hình thành và phát triển . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33 1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34 2. Tổ chức công tác kế toán của công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty . . . . . . . . . . . . . 37 2.2. Hệ thống sổ sách, báo cáo mà công ty đang sử dụng . . . . . . . . .39 II. Tình hình kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận tại công ty Thương Mại Hà Nội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40 Kế toán KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40 1.1. Nội dung và phương pháp xác định KQKD tại công ty . . . . . . .40 1.2. Kế toán xác định KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43 Hạch toán ban đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .43 Tài khoản sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46 Trình tự kế toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .46 Sổ sách sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . 48 Kế toán phân phối lợi nhuận . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60 2.1. Nội dung phân phối lợi nhuận ở công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60 2.2. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . 60 Hạch toán ban đầu . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . 60 Tài khoản sử dụng . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . .. . . . . . 60 Trình tự kế toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ...61 Sổ sách sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .. .. . . . . . . . . . . . . . 63 Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán xác định KQKD và phân phối lợi nhuận ở công ty Thương Mại Hà Nội . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . .. . .. . ..66 I. Nhận xét về công tác kế toán xác định KQKD và phân phối lợi nhuận ở công ty Thương Mại Hà Nội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . 66 Nhận xét chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .66 Nhận xét về kế toán xác định KQKD và phân phối lợi nhuận ở công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . .. . . . . . . . .. .68 2.1. Nhận xét về kế toán KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68 2.2. Nhận xét về kế toán phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . .70 II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán xác định KQKD và phân phối lợi nhuận ở công ty Thương Mại Hà Nội . .70 Hoàn thiện hạch toán ban đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .71 2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản vào kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . 70 3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . .75 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80 Danh mục tài liệu tham khảo: Kế toán doanh nghiệp thương mại - dịch vụ Trường ĐH Thương Mại Hà Nội Lý thuyết thực hành kế toán tài chính Trường ĐH Kinh tế quốc dân Hệ thống kế toán doanh nghiệp – NXB Tài chính Quản trị tài chính doanh nghiệp Trường ĐH Tài chính - kế toán Hệ thống chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp Tạp chí kế toán Tài liệu của công ty ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33987.doc
Tài liệu liên quan