Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Sông Nhuệ

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu hết sức lạc quan trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong thương mại quốc tế mà đỉnh cao là việc gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2007. Đối với hệ thống ngân hàng, có thể nói hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ tiếp tục thúc đẩy hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính phát trển mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, hội nhập cũng có nghĩa là mức độ cạnh tranh sẽ tăng lên, áp lực với các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng tăng lên. Khi

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Sông Nhuệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó, chắc chắn các dịch vụ mà ngân hàng đưa ra cũng thực sự ưu việt mới có thể thu hút được khách hàng.Nhưng, cơ hội và thách thức là hai mặt của một vấn đề, chúng đan xen, chuyển hoá lẫn nhau. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải biết vận dụng linh hoạt những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống ngân hàng tạo cho hệ thống ngân hàng cũng ngày càng phát triển cả về qui mô, chất lượng hoạt động, làm tăng độ sâu tài chính, sức cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính ngày càng đa dạng. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ không ngừng tự đổi mới, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, luôn luôn chuẩn bị cho mình tư thế sẵn sàng đón nhận các xu thế phát triển mới về tiến bộ khoa học công nghệ ngân hàng đa tiện ích và các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Do vậy, nghiệp vụ bảo lãnh - một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại hiện đại cũng được Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ quan tâm phát triển. Tuy nhiên, bảo lãnh là một nghiệp vụ hết sức phức tạp, đòi hỏi phải tuân thủ tập quán và thông lệ quốc tế và còn tương đối mới mẻ đối với hầu hết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nên sự phát triển và khởi sắc của bảo lãnh trong thời gian qua còn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập. Vì vậy việc phân tích thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh, chỉ ra những thành công cũng như những tồn tại của hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ, từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục là rất cần thiết. Nhận thức được vấn đề trên sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ em quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ.”. Mục đích của đề tài nghiên cứu này là thông qua hệ thống lý luận cơ bản về chất lượng bảo lãnh Ngân hàng, tìm hiểu và phân tích hoạt động bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ, nêu bật được thành công cũng như các tồn tại và các nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ . Ngoài lời nói đầu và kết luận thì chuyên đề được chia thành ba chương như sau: CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NHCT SÔNG NHUỆ. CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHCT SÔNG NHUỆ. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Khái niệm về Bảo lãnh ngân hàng Trước khi đưa ra khái niệm bảo lãnh trong ngân hàng, chúng ta hãy tìm hiểu về bảo lãnh nói chung và các đặc điểm của nó. Bảo lãnh là một khái niệm đã có từ rất xa xưa trong xã hội loài người. Ngay từ nhiều thế kỷ trước người ta đã biết đến việc những người có thế lực bảo lãnh cho tù nhân trong thời gian thi hành án, cha mẹ bảo lãnh cho con... Sau đó bảo lãnh được phát triển mạnh mẽ và bao trùm lên nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế – chính trị – xã hội của mỗi quốc gia. Vậy bảo lãnh là gì? “ Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với bên yêu cầu bảo lãnh”. Bảo lãnh cần thiết khi hai bên tham gia vào một mối quan hệ kinh tế, chính trị hay xã hội còn chưa tín nhiệm lẫn nhau. Uy tín và lời hứa của bên này chưa đủ tin cậy đối với đối tác trong khi bên đối tác cũng không đủ khả năng về thời gian; chi phí và kỹ thuật nghiệp vụ để đánh giá về bên còn lại. Lúc đó sự xuất hiện của bên thứ 3 có đủ độ tin cậy đối với cả hai bên đứng ra thực hiện bảo lãnh sẽ là cầu nối , đưa họ đến một quan điểm thống nhất. Các mối quan hệ thường gặp trong bảo lãnh, đó là : Bảo lãnh của một tổ chức quốc tế đối với một nước. Bảo lãnh của một công ty lớn đối với một công ty con. Bảo lãnh của một doanh nghiệp đối với một doanh nghiệp. Bảo lãnh của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Bảo lãnh của ngân hàng đối với ngân hàng. Như vậy, ta thấy rằng nếu đánh giá một cách tổng quát thì hoạt động bảo lãnh nói chung là hết sức đa dạng. Tuy nhiên trong phạm vi của chuyên đề này chúng ta chỉ tập trung tìm hiểu về một lĩnh vực duy nhất của bảo lãnh, đó là: Bảo lãnh ngân hàng .Vậy thế nào là bảo lãnh ngân hàng? Theo phòng thương mại quốc tế ICC thì bảo lãnh ngân hàng được định nghĩa như sau: “Bảo lãnh độc lập là bất cứ bảo lãnh, cam kết, hay cam kết thanh toán, dù được gọi hay miêu tả như thế nào, của ngân hàng, công ty bảo hiểm hay pháp nhân hoặc thể nhân bằng văn bản thanh toán một số tiền khi được xuất trình theo đúng cam kết, bản đòi tiền và các chứng từ khác…” Trong khi đó, luật các tổ chức tín dụng của Nước CHXHCN Việt Nam, điều 20 có viết: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết băng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết, khách hàng phải nhạn nợ và hoàn trả cho các tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay”. Bảo lãnh ngân hàng bắt đầu xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ trong phạm vi thị trường nội địa vào những năm 60 của thế kỷ XX dưới hình thức thư tín dụng dự phòng. Tuy nhiên, phải tới thập kỷ 70, hoạt động bảo lãnh ngân hàng mới được phổ biến rộng rãi trong các giao dịch thương mại quốc tế. Nguồn gốc là từ sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dầu mỏ khiến các quốc gia Trung đông với trữ lượng dầu mỏ khổng lồ trở nên giàu có. Bởi vậy, họ có nhu cầu ký kết rất nhiều hợp đồng với các công ty nước ngoài cho những dự án lớn như cải tiến cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng, dự án công nông nghiệp và quốc phòng. Và để đảm bảo tính an toàn cho những giao dịch có giá trị lớn này, các quốc gia Trung đông yêu cầu các công ty này phải chứng thực được năng lực tài chính của mình thông qua bảo lãnh ngân hàng. Đó là một nhu cầu tất yếu bởi lẽ trong các giao dịch thương mại quốc tế luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Ngày nay, với sự phát triển rộng khắp của thương mại quốc tế ,các giao dịch ngày càng mang tính toàn cầu. Tầm cỡ và sự phức tạp của các giao dịch đòi hỏi và thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của bảo lãnh ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Có thể chắc chắn một điều rằng những thương vụ lớn mang tầm quốc tế hiện nay không thể không có một dạng nào đó của bảo lãnh đi kèm. Bảo lãnh còn đưởc sử dụng rộng rãi trong thị trường nội địa do tính đa dạng và tiện ích của nó. Bảo lãnh không chỉ hỗ trợ cho các hợp đồng thương mại, tài chính mà cả các giao dịch phi thương mại, phi tài chính như: bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thuế quan... 1.1.1. Đặc trưng cơ bản của bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau. Một giao dịch bảo lãnh bao giờ cũng liên quan tới ba bên: Ngân hàng bảo lãnh. Người yêu cầu bảo lãnh. Người thụ hưởng bảo lãnh. Và như thế, bảo lãnh ngân hàng là sự tổng hợp của ít nhất ba mối quan hệ: Mối quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng.( Thể hiện ở hợp đồng thương mại, hợp đồng thi công…) Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh. ( Thể hiện ở đơn xin phát hành bảo lãnh) Mối quan hệ giữa người thụ hưởng bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh. (Thể hiện ở cam kết bảo lãnh của ngân hàng phát hành bảo lãnh). Bên bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh (Hợp đồng Blãnh) (Cam kết Blãnh) (Hợp đồng cung cấp hàng hóa dvụ) 1.1.1.2. Bảo lãnh mang tính độc lập Bảo lãnh ngân hàng có một đặc tính hết sức quan trọng đó là tính độc lập với hợp đồng. Mặc dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh nhưng khi thanh toán một bảo lãnh, ngân hàng chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và các điều kiện như được quy định trong thư bảo lãnh. Ngân hàng không thể dựa vào những quyền kháng nghị có được từ quan hệ hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên thụ hưởng. Như vậy, một khi các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh được đáp ứng thì về mặt pháp lý, người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán tiền mà không cần thiết phải chứng minh các vi phạm của người được bảo lãnh mà chỉ cần lập chứng từ như yêu cầu của bảo lãnh. Tuy nhiên, tính độc lập của bảo lãnh còn phụ thuộc vào chính các điều kiện của bảo lãnh. Nếu bảo lãnh quy định việc thanh toán là theo văn bản yêu cầu của người thụ hưởng thì người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán mà không cần một điều kiện nào. Khi đó ngân hàng phát hành phải thanh toán và người được bảo lãnh sẽ bồi hoàn lại cho ngân hàng phát hành. Mặt khác, nếu bảo lãnh yêu cầu bên thụ hưởng phải đưa ra chứng từ như: Phán quyết của toà án, một quyết định của trọng tài, văn bản của bên thứ ba nhằm xác nhận sự vi phạm của người được bảo lãnh … thì mới chấp nhận thanh toán. Lúc này tính độc lập của bảo lãnh đã ít nhiều bị giảm đi. Ngoài ra, tính độc lập của bảo lãnh còn được thể hiện cả trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh. Ngân hàng không được viện các lý do như: Người được bảo lãnh bị phá sản, vẫn còn nợ ngân hàng... để từ chối thanh toán . Chức năng của bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh được dùng như công cụ đảm bảo. Trong cuộc sống của chúng nói chung và trong hoạt động kinh tế nói riêng, chúng ta luôn phải đối mặt với những biến động kinh tế xã hội và thiên nhiên … gây ra thiệt hại mất mát gọi là rủi ro. Rủi ro là yếu tố tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do vậy, chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp cho người thụ hưởng bảo lãnh một sự bảo đảm chắc chắn về quyền lợi của họ. Theo đó, người thụ hưởng sẽ được hưởng một khoản bồi thường về tài chính nếu người được bảo lãnh vi phạm cam kết giữa hai bên. Bảo lãnh ngân hàng sẽ tạo ra mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro, góp phần khắc phục thiệt hại cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra. Trên thực tế, khi đòi hỏi phải có cam kết bảo lãnh, người nhận bảo lãnh hoàn toàn không mong đợi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để được bồi hoàn từ bên bảo lãnh. Họ chỉ coi đó là một công cụ có tính chất đảm bảo an toàn cho mình khi xảy ra biến cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. 1.1.2.2. Bảo lãnh được dùng như là công cụ tài trợ Vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh tế. Đối với những doanh nghiệp khi thực hợp đồng mua bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ có giá trị lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì vấn đề tìm nguồn tài trợ lại càng trở nên bức xúc. Nhất là trong điều kiện các công ty khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng. Chúng ta có thể nắm bắt tình trạng này một cách cụ thể hơn qua trường hợp của những công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Các công ty này sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu như phải hoàn tất công trình hay từng hạng mục công trình thì mới nhận được thanh toán của người chủ công trình. Hơn nữa, giá trị của một công trình là khá lớn và các công ty thường thực hiện cùng lúc nhiều hợp đồng thi công khác nhau. Nếu chỉ dựa hoàn toàn vào vốn tự có của mình thì họ sẽ khó mà hoàn thành được các hợp đồng. Do đó, công ty xây dựng sẽ tiến hành thương lượng với chủ đầu tư nhằm có được một khoản tiền ứng trước. Khoản tiền tài trợ này không những giúp cho công ty xây dựng có vốn để thực hiện hợp đồng mà còn thể hiện sự cùng tham gia vào công trình của người chủ đầu tư. Tuy nhiên, để đạt được điều này sẽ cần có một ngân hàng đứng ra cam kết bảo lãnh cho công ty xây dựng để thanh toán cho người thụ hưởng trong trường hợp công ty xây dựng vi phạm nghĩa vụ quy định trong bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh chính là một hình thức tài trợ thông qua uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Qua đó, khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. 1.1.2.3 Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng Trong một nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng phát hành luôn cam kết thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh một số tiền nhất định khi có sự vi phạm hợp đồng bảo lãnh của người được bảo lãnh. Do đó, ngân hàng sẽ phải theo dõi, kiểm tra giám sát chặt chẽ và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Mặt khác trong trường hợp ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên thụ hưởng thì bên được bảo lãnh cũng sẽ phải có trách nhiệm hoàn trả khoản bồi hoàn đó cho ngân hàng. Hay nói cách khác, bảo lãnh về thực chất là lấy tiền vi phạm trả cho người hưởng lợi . Và như vậy người được bảo lãnh sẽ luôn bị một áp lực của việc bồi hoàn. Do đó, bảo lãnh có chức năng đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã ký kết. 1.1.2.4 Bảo lãnh có chức năng là công cụ đánh giá Bất kỳ một ngân hàng nào trước khi phát hành thư bảo lãnh đều cần phải kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện về bên được bảo lãnh như : Khả năng tài chính, uy tín, khả năng thực hiện hợp đồng... Đây thường là một vấn đề mà bên thụ hưởng không có khả năng thực hiện. Vì vậy, điều này cũng sẽ giúp cho bên nhận bảo lãnh có thể đánh giá tốt hơn về đối tác của mình, phục vụ cho mối quan hệ giữa hai bên. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng Ngày nay bảo lãnh ngân hàng đã phát triển rộng rãi trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Có thể nói bảo lãnh ngân hàng là chính tấm giấy thông hành cho phép các doanh nghiệp có thể ký kết được những hợp đồng lớn và mở rộng phạm vi kinh doanh của mình ra tầm quốc tế. Bảo lãnh không chỉ là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng thương mại hiện đại mà còn có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và với cả nền kinh tế nói chung. 1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp - Với bên được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể ký kết và thực hiện hợp đồng ngay cả khi chưa đủ uy tín và lòng tin đối với bên đối tác. Bảo lãnh cũng giúp các doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ từ đối tác (đối với bảo lãnh tiền ứng trước), hoặc từ các tổ chức tín dụng khác (bảo lãnh vay vốn), lúc đó sẽ giúp các doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng. Với chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng thì bảo lãnh thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn và thực hiện hợp đồng đúng quy định hơn. - Với bên thụ hưởng bảo lãnh: Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì mặc dù phải đối đầu với rủi ro nhưng nếu không nắm bắt một cách kịp thời các cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp cũng khó cạnh tranh và tồn tại được. Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết và thực hiện hợp đồng mà không tốn nhiều thời gian và chi phí. Mặt khác bảo lãnh ngân hàng còn giúp cho các doanh nghiệp sàng lọc được các đối tác trên thương trường, qua đó sẽ tìm được những bạn hàng đáng tin cậy nhất. 1.1.3.2 Đối với Ngân hàng Trước hết, bảo lãnh là một hình thức dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế và lợi ích trực tiếp của bảo lãnh đó là sự đóng góp của phí bảo lãnh vào doanh thu của ngân hàng. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ các ngân hàng hiện đại. Ngoài ra, còn có một lợi ích cho ngân hàng trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh , đó là họ không cần phải xuất tiền ra ngay tại thời điểm cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do vậy ngân hàng chưa phải sử dụng vốn của mình, và như thế sẽ không đánh mất chi phí cơ hội cho cho các mục đích kinh doanh khác. Hơn nữa, không những đóng góp vào doanh thu, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung, qua đó làm giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào các hoạt động tín dụng truyền thống. Mà tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ là xu hướng phát triển của các ngân hàng hiện đại ngày nay. Mặt khác, thực hiện bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện chính sách khách hàng. Một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống, mặt khác thu hút được các khách hàng mới. Điều này làm lợi cho ngân hàng không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng như huy động vốn, thanh toán… phát triển hơn nữa. Sự hỗ trợ của bảo lãnh đối các hoạt động khác của ngân hàng thể hiện ở chỗ chúng tác động lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng và cùng làm tăng uy tín ngân hàng. Hơn nữa khi dịch vụ bảo lãnh ngân hàng càng phát triển thì các ngân hàng càng có điều kiện thu hút vốn hậu thuẫn cho hoạt động tín dụng. Chẳng hạn, việc thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh cũng có nghĩa là ngân hàng có thể thu hút thêm được một khoản tiền gửi từ việc thực hiện, thanh toán công trình và tăng doanh số tín dụng đối với khách hàng. Cuối cùng, bảo lãnh giúp nâng cao uy tín và tăng cường vị thế của ngân hàng, đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngoài nước, ngân hàng mở rộng quan hệ đối ngoại của mình. Bảo lãnh thành công, ngân hàng tạo được thế uy tín và có thêm các mối quan hệ, nhờ đó ngân hàng sẽ có thêm bạn hàng và lợi nhuận. 1.1.3.3 Đối với nền kinh tế Bảo lãnh ngân hàng ra đời giúp đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế để phát triển và mở rộng sản xuất, hỗ trợ các thành phần kinh tế tìm kiếm được các nguồn tài trợ mới và đa dạng. Đó không chỉ đơn thuần là hình thức tài trợ vốn bằng tiền thông thường như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh hoàn tiền ứng trước, bảo lãnh thanh toán... mà còn là hình thức tài trợ dưới dạng máy móc và thiết bị sản xuất được mua theo phương thức trả chậm, giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh chu kỳ sản xuất kinh doanh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu... Bảo lãnh ngân hàng đã tạo ra nhiều điều kiện cho phép các quốc gia có thể thu hút vốn từ bên ngoài, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, giúp các nước này có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến, tăng năng suất lao động . Mặt khác, sự phát triển của bảo lãnh ngân hàng còn giúp nền kinh tế quốc gia hội nhập với nền kinh tế thế giới, quốc tế hoá các hoạt động kinh doanh, mở rộng và nâng cao vị thế nền kinh tế trên trường quốc tế. Ngoài ra, bảo lãnh còn tác động đến chiến lược phát triển của nền kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng có thể thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn và các khu vực kinh tế trọng điểm qua việc thực hiện chính sách bảo lãnh của ngân hàng như: ưu tiên bảo lãnh vay vốn và các bảo lãnh khác đối với ngành được ưu đãi phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu. Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng những ưu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh, bảo đảm cho họ có thể vay được nguồn vốn với lãi suất thấp. Từ đó bảo đảm cho các doanh nghiệp trong ngành có khả năng tồn tại và đứng vững trên thị trường. Cuối cùng, bảo lãnh ngân hàng giúp đảm bảo sự lành mạnh trong kinh doanh. Nhờ bảo lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp yên tâm hơn khi thực hiện hợp đồng ,qua đó giảm các rủi ro với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Bởi vậy, với bảo lãnh ngân hàng, nền kinh tế có điều kiện để phát triển một cách ổn định và an toàn hơn. 1.2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng 1.2.1 Phân loại theo phương thức phát hành 1.2.1.1. Bảo lãnh trực tiếp Bảo lãnh trực tiếp là loại hình bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên được bảo lãnh mà không cần thông qua Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. Nếu người thụ hưởng ở nước ngoài thì bảo lãnh sẽ được thông báo qua Ngân hàng đại lý của Ngân hàng phát hành tại nước đó. Ngân hàng đại lý chỉ chịu trách nhiệm thông báo thư bảo lãnh chứ không được chỉ định là Ngân hàng thanh toán. Việc thanh toán bảo lãnh giữa Ngân hàng phát hành và Người thụ hưởng bảo lãnh được tiến hành trực tiếp mà không thông qua Ngân hàng thông báo hoặc Ngân hàng thông báo chỉ đóng vai trò như là ngân hàng chuyển tiền chứ không chịu trách nhiệm trong quá trình thanh toán đó. Lợi thế của bảo lãnh trực tiếp là người được bảo lãnh không phải mất thêm khoản phí hoa hồng cho ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên đối với người thụ hưởng thì loại bảo lãnh này thường có độ rủi ro cao do khoảng cách xa xôi, thủ tục phức tạp. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp: Ngân hàng phát hành Người thụ hưởng BL Người được Bảo lãnh (3) (2) (1) (1) Người được ký bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở với bên thụ hưởng trong đó quy định các điều khoản của thư bảo lãnh. (2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh. (3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng 1.2.1.2. Bảo lãnh gián tiếp Bảo lãnh gián tiếp là loại hình bảo lãnh mà ngân hàng của người được bảo lãnh uỷ nhiệm cho một ngân hàng thứ hai ở nước người thụ hưởng hoặc một ngân hàng trung gian khác mở tiếp bảo lãnh. Bảo lãnh này có lợi cho người thụ hưởng do họ được thuận tiện hơn trong giao dịch hoặc đòi tiền sau này. Trong quan hệ này ngân hàng thứ nhất là ngân hàng chỉ dẫn, ngân hàng thứ hai là ngân hàng phát hành. Cần lưu ý rằng chỉ ngân hàng thứ hai phát hành thư bảo lãnh trong khi ngân hàng thứ nhất chỉ hành động như ngân hàng chỉ dẫn và ngân hàng này không có bất cứ một quan hệ hợp đồng nào với người thụ hưởng. Người thụ hưởng không đòi tiền từ ngân hàng thứ nhất. Mối quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất với ngân hàng thứ hai gần giống mối quan hệ giưã người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành trong trường hợp bảo lãnh trực tiếp. Nghĩa vụ đền bù cho ngân hàng phát hành thường được quy định trong thư bảo lãnh đối ứng mà ngân hàng thứ nhất phát hành cho ngân hàng thứ hai được thụ hưởng. Theo đó, nếu ngân hàng phát hành phải trả tiền cho người được thụ hưởng theo đúng các điều khoản của thư bảo lãnh. Ngân hàng phát hành sẽ được ngân hàng chỉ dẫn bồi hoàn và ngân hàng chỉ dẫn sẽ đòi tiền từ người được bảo lãnh. Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp: Ngân hàngchỉ dẫn Bên yêu cầu bảo lãnh Bên thụ hưởng Ngân hàng phát hành (4) (2) (1) (3) Bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng ký kết hợp đồng cơ sở trong đó có quy định các điều khoản bảo lãnh. Người được bảo lãnh chỉ dẫn ngân hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh. Ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng có quan hệ đại lý với mình đóng trụ sở ở nước người thụ hưởng phát hành thư bảo lãnh kèm theo thư bảo lãnh đối ứng hoặc thư tín dụng dự phòng cho ngân hàng đại lý thụ hưởng. Ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng. 1.2.1.3. Đồng bảo lãnh Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Đồng bảo lãnh được sử dụng trong các trường hợp: - Nhu cầu bảo lãnh vượt quá giới hạn tối đa được phép bảo lãnh của một ngân hàng. - Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng. - Khả năng nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu vốn của một dự án. Các ngân hàng phối hợp với nhau, chọn một ngân hàng đứng ra làm ngân hàng bảo lãnh chính thức phát hành thư bảo lãnh cho toàn bộ số tiền và phân công thực hiện các nghĩa vụ trong nghiệp vụ bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh chính có thể thanh toán toàn bộ số tiền và sau đó có quyền đòi lại ở các ngân hàng thành viên. Sơ đồ đồng bảo lãnh: Ngân hàng phát hành Người được bảo lãnh Người thụ hưởng BL NH1 NH2 NH3 NH4 1.2.2. Phân loại theo hình thức sử dụng 1.2.2.1. Bảo lãnh vô điều kiện.( Bảo lãnh theo yêu cầu) Đây là loại bảo lãnh trong đó việc thanh toán sẽ được thực hiện ngay sau khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng và xem đó là một lệnh thanh toán không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo. Loại bảo lãnh này có tính độc lập cao nhất, kể cả với hợp đồng cơ sở mà theo đó nó được phát hành. Người bảo lãnh không được viện dẫn bất cứ lý do gì để từ chối thanh toán. Loại bảo lãnh này được sử dụng rất phổ biến vì sự thuận tiện và lợi thế cho phía người hưởng và phù hợp với tập quán, thông lệ giao dịch của ngân hàng thương mại trên thế giới. Tuy nhiên mặt trái của nó là việc đòi bồi thường mang tính chủ quan, nên có thể xảy ra gian lận thậm chí lừa đảo nếu người thụ hưởng là đối tác không trung thực. 1.2.2.2. Bảo lãnh có điều kiện Đây là loại bảo lãnh mà người thụ hưởng, nếu muốn được trả tiền phải xuất trình chứng từ của phía thứ ba hoặc của Toà án để chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của đối tác. Bảo lãnh này có ưu điểm đối với người xin bảo lãnh là tránh được việc giả dối, lạm dụng chứng từ hàng hoá hoặc việc khiếu nại không trung thực của người thụ hưởng. Tuy nhiên nó gây ra sự chậm chễ trong thanh toán trả bồi thường cho người thụ hưởng. Các ngân hàng cũng ngần ngại trong việc phát hành những bảo lãnh này vì họ có thể phải tham gia vào những tranh chấp phát sinh giữa cá bên trong quan hệ hợp đồng. Do tính kém linh hoạt và dễ nảy sinh rắc rối cho ngân hàng nên bảo lãnh có điều kiện ít được sử dụng trong nghiệp vụ ngân hàng thương mại. 1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng 1.2.3.1. Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu. Trong hoạt động kinh tế, rất nhiều hoạt động được thực hiện thông qua đấu thầu như đấu thầu cung cấp thiết bị, xây dựng…. Để tìm kiếm được nhà thầu có đủ năng lực và hạn chế những rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham gia dự thầu như : trúng thầu song không thực hiện hợp đồng, không kê khai đúng các yêu cầu của chủ đầu tư…chủ đầu tư thường yêu cầu bên dự thầu phải kí quỹ dự thầu. Nếu vi phạm, bên dự thầu sẽ bị mất tiền kí quỹ. Do kí quỹ gây ra nhiều thủ tục phiền phức cho cả hai bên, đặc biệt làm đọng vốn của bên tham gia dự thầu, nhiều chủ thầu đã yêu cầu thay thế tiền kí quỹ bằng bảo lãnh của ngân hàng. Thông thường bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu có giá trị từ 1- 5% giá trị hợp đồng đấu thầu và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh sẽ chấm dứt khi bên được bảo lãnh không trúng thầu hoặc sau khi ký kết hợp đồng nếu bên được bảo lãnh trúng thầu. 1.2.3.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung cấp hàng hóa, xây dựng, thiết kế..Việc khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp không đúng hạn, không đúng chất lượng cam kết…. đều có thể gây tổn thất cho bên thứ ba. Bảo lãnh của ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba, mặt khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng. Tùy theo từng trường hợp, giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng sẽ dao động từ 10 – 15 % tổng giá trị hợp đồng và bảo lãnh sẽ có giá trị cho đến ngày hợp đồng được hoàn thành. 1.2.3.3. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua( người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp ( người được bảo lãnh) không trả. Trong kinh doanh, nhiều nhà cung cấp yêu cầu khách hàng( người mua hàng hóa dịch vụ) phải đặt cọc trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng cung cấp. Tiền đặt cọc vừa giúp bên cung cấp có một phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác dụng ràng buộc người mua phải mua hàng đã đặt. Tuy nhiên, đề phòng người cung cấp không cung cấp hàng đồng thời lại không trả tiền đặt cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc sẽ trả tiền ứng trước. Trong hầu hết các hợp đồng lớn, nhà xuất khẩu/ nhà thầu thường được ứng trước từ 5%- 15% giá trị hợp đồng để họ có nguồn hỗ trợ tài chính thực hiện hợp đồng, đặc biệt trong giai đoạn đầu thực hiện dự án. Đổi lại nhà nhập khẩu/ chủ đầu tư thường yêu cầu nhà thầu phải nộp một thư bảo lãnh tiền ứng trước để bảo đảm việc hoàn trả lại số tiền này trong trường hợp nhà thầu không thực hiện đúng hợp đồng. Bảo lãnh sẽ có thời hạn hiệu lực bằng thời gian thực hiện hợp đồng ,tức là kể từ khi người được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có thể cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định. 1.2.3.4. Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng phát hành về việc thanh toán tiền đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. Bảo lãnh thanh toán hoàn toàn có thể được sử dụng như một phương tiện bảo đảm trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuế mua tài chính, hợp đồng đại lý, hợp đồng xây dựng...Đối với loại bảo lãnh này, về mục đích giống như thư tín dụng thương mại thông thường là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, nó hoàn toàn khác về bản chất và phương thức truy đòi tiền, trong bảo lãnh thanh toán, trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành là trách nhiệm thứ yếu, nghĩa là, ngân hàng chỉ chịu thanh toán khi người được bảo lãnh không thanh toán và vi pham hợp đồng. Còn thư tín dụng thương mại, trách nhiệm thanh toán của ngân hàng là đầu tiên, đại diện cho người mua thanh toán tiền cho người bán khi người bán đã thực hiện đúng hợp đồng thương mại, mọi phát sinh từ hợp đồng thương mại đều ảnh hưởng tới quyết định thanh toán của ngân hàng. Bảo lãnh thường có giá trị bằng 100% giá trị hợp đồng và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh do các bên tự thỏa thuận. 1.2.3.5. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay( bảo lãnh vay vốn) Nhiều tổ chức tín dụng khi cho vay đòi hỏi phải có đảm bảo hoặc bằng hàng hóa, chứng khoán, bất động sản, hoặc bảo lãnh của người thứ ba… . Nhà nước, doanh nghiệp , tổ chức tín dụng có nhu cầu vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu song nếu uy tín của người vay trên thị trường chưa cao thì việc phát hành sẽ rất khó khăn. Điều đó nảy sinh nhu cầu bảo lãnh vay vốn. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng(người đi vay) không trả được. Thời hạn bảo lãnh bắt đầu có hiệu lực kể từ khi người được bảo lãnh nhận được vốn vay và kết thúc khi thanh toán hết khoản vay. mức phí thường tính theo tỷ lệ phần trăm theo khoản vay. Các ngân hàng sẽ tuỳ theo mức độ rủi ro cũng như mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng mà quy định mức phí cụ thể. Thường không vượt quá 2% giá trị của khoản vay. 1.2.4. Các loại bảo lãnh khác 1.2.4.1. Thư tín dụng dự phòng Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tương tự ,trong đó ngân hàng phát hành thể hiện cam kết trách nhiệm đối với bên thụ hưởng trong việc: Trả lại khoản tiền bên mở tín d._.ụng đã vay hoặc được ứng trước thanh toán bất kỳ cam kết nhận nợ nào của bên mở hoặc thanh toán mọi thiệt hại mà bên mở gây ra do việc không thực hiện cam kết đối với bên thụ hưởng. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế với mục đích tương tự như bảo lãnh thanh toán nhằm bảo đảm an toàn thanh toán trong trường hợp bên được bảo lãnh có thể không thực hiện hợp đồng cam kết. . Trong giao dịch, người nhập khẩu thường phải cung cấp tín dụng cho người xuất khẩu dưới dạng tiền đặt cọc, ký quỹ, ứng trước, mở L/C.. Các khoản này chiếm tới 10-15 % tổng giá trị đơn đặt hàng. Vì vậy cần có bảo lãnh bảo đảm trả lại số tiền đó nếu bên xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng. Để hiểu cách thức của một thư tín dụng dự phòng hãy so sánh nó với một thư tín dụng thông thường. Thư tín dụng dự phòng khác với một thư tín dụng thông thường ở những điểm sau: - Người làm đơn mở là người xuất khẩu và ngân hàng bên xuất khẩu sẽ phát hành thư bảo lãnh. - Người thụ hưởng là người nhập khẩu trong khi người thụ hưởng của thư tín dụng thông thường là người xuất khẩu. - Thư tín dụng dự phòng là một phương tiện bảo lãnh trong khi thư tín dụng thông thường là một phương tiện thanh toán. 1.2.4.2. Bảo lãnh thuế quan Mục đích của bảo lãnh này là đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế trước những đòi hỏi của cơ quan thuế quan do chưa được thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, như trong trường hợp nhập hàng tạm thời để tham gia hội chợ, nhập máy móc công cụ để lắp ráp công trình xây dựng. Giá trị bảo lãnh do cơ quan thuế quan ấn định trong từng trong từng trường hợp cụ thể. Thời hạn bảo lãnh cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế. 1.2.4.3. Bảo lãnh sai sót trong chứng từ nhờ thu Theo đề nghị của nhà xuất khẩu ngân hàng cam kết với người nhập khẩu bù đắp những thiệt hại phát sinh trong phương thức thanh toán nhờ thu do việc xuất trình chứng từ không phù hợp với những điều khoản của hợp đồng mua bán hoặc số lượng chứng từ thiếu không được gửi tiếp theo. 1.2.4.4. Bảo lãnh hối phiếu Đây là cam kết của ngân hàng trả tiền cho bên thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn trả tiền mà bên được bảo lãnh không thực hiện đúng các trách nhiệm tài chính như đã quy định. Với hình thức bảo lãnh này phải ghi rõ nội dung và kèm theo chữ ký của đại diện bên đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm đến mức như trách nhiệm của người được bảo lãnh đối với bên thụ hưởng trừ khi ngân hàng đã quy định trên hối phiếu. Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng Các nhân tố chủ quan Chiến lược phát triển kinh doanh và quy mô của ngân hàng Bất cứ một ngân hàng nào cũng có chiến lược kinh doanh của mình trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Chiến lược phát triển kinh doanh chung của ngân hàng chính là cơ sở để xây dựng các chính sách phát triển của từng bộ phận riêng biệt trong đó có hoạt động bảo lãnh. Nếu không có một chiến lược kinh doanh hợp lí và đúng đắn, ngân hàng sẽ luôn bị động trước những thay đổi, biến động của thị trường. Ngược lại, một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng phát triển đúng hướng, phát huy được tiềm năng của mình, đồng thời thích ứng kịp thời với những biến đổi của môi trường kinh doanh. Như vậy ngân hàng sẽ phát triển ổn định, nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường, tạo sự yên tâm cho khách hàng khi lựa chọn nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng. Điều này sẽ tác động tới chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng Ngoài ra, quy mô cũng là một trong yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng kinh doanh dịch vụ của một ngân hàng. Quy mô muốn nói đến ở đây là tiềm lực về tài chính của ngân hàng, tiềm lực tài chính càng mạnh thì ngân hàng càng tạo được lòng tin nơi khách hàng cũng như đối tác của họ. Kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh là một bộ phận trong hoạt động của ngân hàng. Dựa trên cơ sở chiến lược hoạt động kinh doanh chung, ngân hàng sẽ xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh một cách cụ thể và chi tiết hơn. Nội dung của kế hoạch bao gồm: Những mục tiêu cụ thể theo từng chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh và những biện pháp cụ thể để có thể đạt được những mục tiêu đó. Kế hoạch phát triển phải chi tiết, theo đúng đường lối chung của ngân hàng nhưng cũng phải sát với thực tế thì mới có thể thúc đẩy hoạt động bảo lãnh ngày càng tốt hơn. 1.3.1.3. Quy trình bảo lãnh Quy trình bảo lãnh là tổng hợp trình tự các bước thực hiện một nghiệp vụ bảo lãnh kể từ khi tiếp nhận hồ cho đến lúc giải tỏa, kết thúc bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh của ngân hàng tác động trực tiếp tới thái độ cũng như sự hài lòng của khách hàng. Do vậy, thông qua quy trình mà ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh khách hàng sẽ có sự đánh giá về phong cách làm việc cũng như sự nhanh chóng, thuận tiện và có lợi đối với họ. Bên cạnh đó, việc có một quy trình bảo lãnh cụ thể sẽ tạo ra sự thống nhất trong hoạt động bảo lãnh, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ bảo lãnh thực hiện tốt công việc của mình không làm hoạt động bảo lãnh bị rời rạc. Chính vì vậy, các bước trong quy trình bảo lãnh từ khâu nhận hồ sơ, thẩm định, xét duyệt, cấp bảo lãnh, xử lý sau bảo lãnh đến kết thúc bảo lãnh cần phải được xây dựng một cách logic, có khoa học và không rườm rà, phức tạp hoặc quá nhiều công đoạn chồng chéo nhau sẽ ảnh hưởng đến thời gian và cơ hội kinh doanh của khách hàng cũng như của chính ngân hàng. Từ đó tác động tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng trên thị trường. 1.3.1.4 .Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh ở bất cứ một ngành nghề nào, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất, có vai trò quyết định đến sự thành bại. Đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm và mang tính xã hội cao, thì vấn đề phát triển con người càng cần được quan tâm nhiều hơn. Một đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt sẽ hạn chế được những sai phạm, rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng. Ngoài ra sự năng động, nhiệt tình, tận tâm của cán bộ ngân hàng cũng là một điểm mạnh khiến khách hàng hài lòng và có ấn tượng tốt với ngân hàng. Do vậy, công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phong cách làm việc và đạo đức của người cán bộ chính là chìa khoá giúp các ngân hàng đạt được các mục tiêu của mình. Bên cạnh những yếu tố nói trên còn có các yếu tố khác cũng kém phần quan trọng, luôn tác động đến chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng như: cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ ngân hàng hay công tác tổ chức ngân hàng… Nếu ngân hàng có thể kiểm soát tốt những yếu tố chủ quan trên thì chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng được nâng lên rất nhiều. Các nhân tố khách quan Các nhân tố thuộc về khách hàng Nhu cầu của khách hàng là nhân tố đầu tiên tác động đến khả năng mở rộng bảo lãnh. Chính nhu cầu của khách hàng sẽ quyết đinh đến quy mô của hoạt động bảo lãnh. Do vậy, việc tìm hiểu và đánh giá chính đúng nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng, giúp các ngân hàng đưa ra được những chiến lược mở rộng hợp lý cho từng loại nhu cầu hiện tại cũng như phát triển các nhu cầu tiềm năng cho tương lai. Không những chỉ quyết định về qui mô, nhân tố khách hàng còn ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên, có những nhân tố này thường lại là các nhân tố mang tính khách quan mà ngân hàng không thể kiểm soát được. Chính vì vậy trong công tác thẩm định khách hàng, ngân hàng phải phân tích cẩn thận, kĩ lưỡng để có thể hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra. Ngân hàng cần phải hết sức chú ý tới các khía cạnh sau: - Tính khả thi của dự án và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ có thể bảo lãnh cho một dự án có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Dự án khả thi là dự án mà sản phẩm của nó là đáp ứng được nhu cầu của thị trường, phù hợp với sự phát triển của ngành, khu vực và quốc gia. - Năng lực tài chính của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở khối lượng và tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như tính lỏng của tài sản. Một doanh nghiệp với tiềm lực tài chính tốt sẽ là một yếu tố tích cực nâng cao chất lượng bảo lãnh. - Các biện pháp đảm bảo. Cũng như các hoạt động tín dụng khác, biện pháp đảm bảo là một yêu cầu cần thiết đối với hoạt động bảo lãnh. Nó sẽ bảo vệ ngân hàng tránh khỏi những tổn thất trong trường hợp xảy ra rủi ro. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng mà ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận để đưa ra hình thức bảo đảm phù hợp( hoặc không cần đảm bảo). 1.3.2.2. Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế- xã hội - Môi trường kinh tế: Nhân tố này bao gồm: tốc độ phát triển kinh tế, những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách tỷ giá, quản lý tiền tệ, lãi suất... Tất cả đều có những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của không chỉ với ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp - khách hàng của ngân hàng. Và từ đó sẽ có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba của khách hàng, làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh của ngân hàng. - Môi trường pháp lý: Yếu tố này đề cập đến hệ thống các văn bản pháp luật đối với các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, ổn định và phù hợp không những sẽ giúp ngân hàng xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt mà còn là cơ sở để giải quyết những vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng. - Môi trường chính trị xã hội: Ổn định chính trị xã hội là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thương mại. Môi trường chính trị xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của các nhà đầu tư, từ đó tác động đến số lượng cũng như giá trị phát hành bảo lãnh. Quy định về bảo lãnh của ngân hàng. Hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng trên thế giới thực hiện theo quy ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành. Mặc dù lĩnh vực chi phối chủ yếu của quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu do ICC phát hành là lĩnh vực thương mại quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu song bảo lãnh ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế nói chung thường tuân theo quy tắc này. ICC đã ban hành các ấn phẩm chủ yếu như : Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu số 325, số 458 và số 510. Còn ở Việt Nam, theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định một số vấn đề về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng như sau: Đối tượng được bảo lãnh. Khách hàng được các tổ chức tín dụng bảo lãnh bao gồm các đối tượng sau: - Các doanh nghiệp đang kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam. - Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng. - Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự. - Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam. Phạm vi bảo lãnh Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây: - Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay; - Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống; - Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước; - Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu; - Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước; - Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận. Giới hạn bảo lãnh Tổng số dư nợ cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tổng số dư bảo lãnh và dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài. Điều kiện bảo lãnh Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: - Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; - Mục đích đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh là hợp pháp; - Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh trong thời hạn cam kết; - Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều kiện nêu trên phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam. Hợp đồng cấp bảo lãnh - Hợp đồng cấp bảo lãnh do bên bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) thoả thuận bao gồm các nội dung sau đây: + Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, khách hàng và thời gian ký hợp đồng; + Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh; + Mục đích bảo lãnh; + Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; + Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm; + Quyền và nghĩa vụ của các bên; + Quy định về hoàn trả của khách hàng sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; + Quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh; + Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên; + Những thoả thuận khác. Hợp đồng cấp bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan thoả thuận. Hình thức và nội dung bảo lãnh - Bảo lãnh ngân hàng phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức sau: + Hợp đồng bảo lãnh; + Thư bảo lãnh; + Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế. - Nội dung của bảo lãnh, bao gồm: + Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng, bên nhận bảo lãnh; + Ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh; + Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; + Thời hạn bảo lãnh; + Ngoài các nội dung nêu trên, cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các thoả thuận khác. - Bảo lãnh ngân hàng có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu cácbên liên quan có thoả thuận. Thẩm quyền ký bảo lãnh - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng. - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thể uỷ quyền hoặc ban hành văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của các chức danh trong hệ thống của tổ chức tín dụng, phù hợp với quy định của pháp luật. Bảo đảm cho bảo lãnh. - Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh. - Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba, ký quỹ và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật. Phí bảo lãnh - Bên bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng, phù hợp với chi phí của tổ chức tín dụng và mức độ rủi ro của nghiệp vụ này. - Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thoả thuận, trên cơ sở mức phí bảo lãnh được khách hành chấp nhận thanh toán. - Các bên tham gia đồng bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh mỗi bên được hưởng, trên cơ sở thoả thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh của từng bên và mức phí bảo lãnh thu được của khách hàng. - Trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện thì tổ chức tín dụng thoả thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả, trên cơ sở nghĩa vụ tương ứng của mỗi khách hàng trong hợp đồng liên đới trách nhiệm giữa các khách hàng. Thời hạn bảo lãnh - Thời hạn bảo lãnh được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh không ghi cụ thể thời điểm chấm dứt bảo lãnh thì thời điểm chấm dứt bảo lãnh được xác định tại thời điểm nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. - Việc gia hạn bảo lãnh do các bên thoả thuận. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG NHUỆ 2.1 Vài nét về tình hình hoạt động của NHCT Sông Nhuệ 2.1.1 Khái quát về quá trình hoạt động Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Incombank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là một trong bốn Ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, Incombank cú tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/ năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước. Hiện nay, Ngân hàng Công thương Việt Nam là 1 doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, đã và đang hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ Hà Tây có trụ sở chính tại số 10 Đường Ngô quyền – Thành phố Hà Đông – Tỉnh Hà Tây. Với tư cách là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam thì nhiệm vụ cũng như sự phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ không tách rời nhiệm vụ và sự đi lên của ngành. Nhận thức rõ vai trò của mình, trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và thách thức nhưng Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ đã hoạt động phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương để tự vươn lên, thích nghi và đứng vững trong thị trường . Để làm được điều này , ban Giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh đã không ngừng nâng cao kiến thức , phẩm chất, đạo đức, tổng kết kinh nghiệm , khắc phục những mặt chưa được, tận dụng những lợi thế trong kinh doanh . Với những nỗ lực đó, lượng khách hàng quan hệ với chi nhánh ngày càng được mở rộng,vốn huy động luôn đáp ứng nhu cầu của mọi thành phần kinh tế trong sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Nhiều dự án , công trình do chi nhánh đầu tư và cho vay đã đem lại hiệu quả thiết thực , góp phần vào tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ; giải quyết công ăn việc làm, hoàn thành tốt các mục tiêu , nhiệm vụ của ngành, của Đảng và Nhà nước, của địa phương. Do vậy, uy tín của chi nhánh ngày một tăng lên. Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ Hà Tây luôn thực hiện phương châm lấy an toàn trong kinh doanh , đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt nhất và chi phí thấp nhất; hoạt động theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của Ngành nhằm đảm bảo cho sự phát triển vững chắc của chi nhánh và sự phát triển toàn diện của cán bộ công nhân viên. 2.1.2. Tổng quan về môi trường kinh doanh của chi nhánh 2.1.2.1. Những thuận lợi cơ bản Hà Tây có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế, là cửa ngõ của Thủ đô Hà nội qua các Quốc lộ 1, 6 và quốc lộ 32 Trong những năm qua, kinh tế Hà Tây có nhiều khởi sắc, số các doanh nghiệp thành lập và hoạt động có hiệu quả ngày càng nhiều Cơ chế chính sách của Hà Tây đã có nhiều thay đổi trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng sức hấp dẫn với các nhà đầu tư trong và ngoài nước Quy hoạch phát triển các ngành nghề, cụm công nghiệp của Hà Tây đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Hà Tây Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ là một ngân hàng có uy tín trên địa bàn. Chi nhánh có nền khách hàng ổn định và hầu hết có tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả. Trong những năm qua, chi nhánh đã từng bước mở rộng quy mô khách hàng ngoài quốc doanh, dân doanh và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu- là khối khách hàng tiềm năng của Hà Tây . Chi nhánh đã triển khai xong dự án hiện đại hoá ngân hàng- Đâ là nền tảng để chi nhánh triển khai cung cấp các sản phẩm của ngân hàng hiện đại Đội ngũ quản lý có tư duy cởi mở, linh hoạt , nhạy bén, trong điều hành hoạt động kinh doanh Chi nhánh hoạt động trong những năm qua có xu hướng phát trỉên ổn định và chiếm lĩnh thị phần 2.1.2.2. Những khó khăn chính Cơ sở vật chất của chi nhánh tại các phòng giao dịch ; điểm giao dịch còn yếu, giao dịch còn nhỏ, trang thiết bị chưa đồng bộ; không ổn định Đội ngũ cán bộ trẻ nên ít kinh nghiệm; hiểu biết xã hội còn hạn chế tác phong giao dịch , quảng bá thương hiệu còn lúng túng Các sản phẩm còn chưa đa dạng, tiến độ triển khai dịch vụ mới còn chậm, các sản phẩm khi mới triển khai đôi khi còn trục trặc . Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của chi nhánh còn ít, sản phẩm còn nghèo nàn, chưa đa dạng và tiện ích chưa cao. Đặc biệt nguồn nhân lực có chất lượng cao của Chi nhánh cũng như của ngành để đáp ứng nhu cầu quản trị ngân hàng hiện đại còn yếu và còn thiếu Các Tổ chức tín dụng thành lập mới trên địa bàn ngày càng nhiều, các NHTM như Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp cũng mở rộng mạng lưới và nâng cấp chi nhánh trực thuộc Hội sở chính. 2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng 2.1.3.1. Công tác huy động vốn Năm 2006 nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh so với những năm trước đây, đạt 423,508 tỷ đồng, bằng 118% kế hoạch NHCT giao và tăng 120,5 tỷ đồng so với đầu năm. Trong đó: - Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế :155,064 tỷ đồng, chiếm 36,6%. - Tiền gửi tiết kiệm : 249 tỷ đồng, chiếm 59% - Kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi : 19 tỷ đồng, chiếm 4,4% - Tiền gửi bằng VND : 335 tỷ đồng, chiếm 79% - Tiền gửi ngoại tệ quy VND : 88 tỷ đồng, chiếm 21% . Một số biện pháp chủ yếu trong công tác huy động vốn là: - Thực hiện khá tốt chính sách khách hàng, chính sách lãi suất; đa dạng hoá nhiều hình thức gửi tiền về kỳ hạn, mức lãi suất - Tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng- kể cả đối với tổ chức kinh tế và dân cư; thực hiện chính sách khuyến mại bằng tiền và bằng hiện vật đối với người gửi tiền; khai thác tiềm năng lợi thế của khách hàng - Trang bị khá đầy đủ phương tiện làm việc và kịp thời đáp ứng nhanh chóng khi khách hàng đến giao dịch. - Thực hiện tốt bảo mật thông tin đối với khách hàng - Quản lý theo dõi khách hàng có quan hệ tín dụng để chuyển nguồn thu bán hàng, nguồn thanh toán về tài khoản ngân hàng. - Thay đổi tác phong giao dịch, hướng dẫn, tư vấn khách hàng trong quá trình chọn lựa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng - Các quỹ tiết kiệm có số dư tiền gửi tăng nhanh như: QTK 02,03,09 kể cả VNĐ và ngoại tệ 2.1.3.2. Công tác cho vay và đầu tư vốn Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam về nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc mở rộng cho vay nên đến cuối năm 2006 công tác tín dụng đạt được những kết quả như sau: * Doanh số cho vay: 258 tỷ đồng, tăng: 5,6% năm 2005 * Doanh số thu nợ: 541 tỷ đồng, giảm: 15% năm 2005 * Dư nợ tín dụng và các khoản đầu tư đạt: 215,843 tỷ đồng bằng: 105% kế hoạch và tăng: 18 tỷ đồng so với đầu năm. Trong đó: - Nghiệp vụ đầu tư : 5,6 tỷ đồng, chiếm: 2,5% - Nghiệp vụ cho vay : 210,2 tỷ đồng, chiếm: 97,5% + Cho vay ngắn hạn : 145 tỷ đồng, chiếm: 69% + Cho vay trung dài hạn : 65 tỷ đồng, chiếm 31% * Cho vay đồng VN : 186 tỷ đồng, chiếm 88% * Cho vay ngoại tệ quy VND: 24 tỷ đồng chiếm 12% * Cho vay DNNN: 93,5 tỷ đồng, chiếm: 43,6% (KH giao 40%) * Cho vay có tài sản bảo đảm: 110,6 tỷ đồng, chiếm 51,6% tổng dư nợ (năm 2005 chiếm: 43,8%) * Nợ quá hạn: 1.029 triệu đồng, chiếm 0,49% tổng dư nợ * Nghiệp vụ bảo lãnh: - Khách hàng thực hiện: 7 - Số món: 65 - Số tiền: 30,550 tỷ đồng trong đó: + Bảo lãnh dự thầu chiếm: 13% + Bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm: 33,5% + Bảo lãnh khác chiếm: 53,5% - Quá trình cho vay thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, điều kiện tín dụng- kể cả kiểm tra giám sát, thẩm định trước trong và sau khi cho vay. - Thực hiện nghiêm túc, quy định, quy trình về giới hạn tín dụng đối với khách hàng. Tổ chức nắm bắt phân tích, tổng loại, chấm điểm khách hàng trên cơ sở đó thực hiện chính sách tín dụng hợp lý. Năm 2006 đã phân tích, phân loại tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của 12 khách hàng, có số dư trên 1 tỷ đồng, trong đó: + Có 7 khách hàng loại BB+ + Có 2 khách hàng loại BB- + Có 2 khách hàng loại BB + Có 1 khách hàng loại CC+ - Thực hiện kiểm tra sử dụng tiền vay: 260 món, số tiền: 225 tỷ đồng; bằng: 100% số món, số tiền phải kiểm tra. Khách hàng đã sử dụng đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng. - Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam về tín dụng là: tăng trưởng tín dụng lành mạnh, nâng cao chất lượng vốn đầu tư cho vay nên chi nhánh đã duy trì và đầu tư cho vay ở mức hợp lý, hạn chế được rủi do có thể xảy ra. - Cơ cấu cho vay chuyển dần theo hướng: tập trung vốn cho các ngành hàng, mặt hàng, dự án có hiệu quả, giảm dần tỷ trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; đi đôi với cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi nhánh chú trọng đầu tư các dự án, phương án sản phẩm truyền thống của một số địa phương trên địa bàn tỉnh như: Thành phố Hà Đông, Hoài Đức, Đan Phượng vói mức dư nợ gần 35 tỷ đồng. 2.1.3.3. Các hoạt động khác Ngoài những hoạt động nổi bật trên , kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Sông Nhuệ còn được thể hiện trong một số các công tác khác như: Đảm bảo tuyệt đối kho quỹ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu hợp lý của khách hàng về tiền mặt cả nội và ngoại tệ Thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, công tác thanh toán và chuyển tiền cho khách hàng đảm bảo thuận tiện ,nhanh chóng và chính xác Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Thường xuyên quan tâm tới công tác phát triển mạng lưới và kênh phân phối nhằm nâng cao thị phần và khả năng cạnh tranh Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu công việc 2.2. Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ 2.2.1. Quy trình và các qui định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ 2.2.1.1. Các quy định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ. Hoạt động bảo lãnh tại NHCT Sông Nhuệ chịu sự điều chỉnh của các quyết định do thống đốc NHNN Việt nam ban hành. Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 v/v ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng. Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/02/2003 của Thống đốc NHNN v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/08/2000 của Thống đốc NHNN. Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 4 năm 2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25 tháng 8 năm 2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 283/2000/QD-NHNN14 ngày 25 tháng 8 năm 2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng Trên cơ sở những văn bản đó, để các chi nhánh trong hệ thống thực hiện một cách có hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh, Ngân hàng Công thương Việt Nam lần lượt ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện như : Công văn số 2653/CV-NHCT5 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng ngày 30/10/2000. Công văn số 2710/CV- NHCT10 về việc hạch toán các khoản thu về bảo lãnh ngân hàng ngày 06/11/2000. Công văn số 1199/CV- MHCT5 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam sửa đổi bổ sung một số điều trong hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành ngày 25/04/2001. Công văn số 1942/CV- NHCT5 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam sửa đổi văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm ban hành ngày 14/06/2002. Ngoài ra có thêm một số điểm khác áp dụng cho hệ thống Ngân hàng Công thương mà NHCT Sông Nhuệ cần phải thực hiện. Đó là : Điều kiện bảo lãnh Ngoài các điều kiện như trong quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 v/v thì NHCT Sông Nhuệ phải thực hiện thêm 2 điều kiện sau: - Khách hàng phải có trụ sở làm việc hoặc hộ khẩu cùng địa bàn tỉnh, thành phố với chi nhánh Ngân hàng Công thương bảo lãnh đóng trụ sở. Trường hợp khác phải được sự đồng ý của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Điều kiện với khách hàng đề nghị bảo lãnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc của pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước + Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền đề nghị được bảo lãnh và cam kết bảo lãnh của đơn vị chính. + Đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Công thương. Chi nhánh Ngân hàng Công thương giao dịch với đơn vị chính phải có văn bản xác nhận về: số dư thực tế tiền gửi, tiền vay, bảo lãnh... Trường hợp khách hàng đề nghị được bảo lãnh là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân không phải là doanh nghiệp Nhà nước; đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nước không có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Công thương, việc bảo lãnh phải có sự đồng ý của tổng giám đốc Ngân hàng Công thương. Đối tượng được bảo lãnh. NHCT Sông Nhuệ không nhận bảo lãnh cho Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Sở dĩ như vậy là do NHCT Sông Nhuệ chỉ là 1 chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam chứ không phải là một Ngân hàng thương mại độc lập. Vì thế, xét cả về mặt luật pháp cũng như khả năng tài chính của NHCT Sông Nhuệ đều không đủ bảo lãnh cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Phí bảo lãnh Mức phí bảo lãnh do 2 bên thoả thuận, mức tối đa không quá 2%/ năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh, mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Ngoài ra, có thể thanh toán một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thoả thuận bằng văn bản của 2 bên. Dưới đây là mức phí cụ thể tại NHCT Sông Nhuệ. Biểu phí dịch vụ bảo lãnh trong nuớc Loại phí Mức tính phí Tối thiểu 1. Phát hành bảo lãnh 300.000d/lần - Phần giá trị bảo lãnh không có ký quỹ 2%/năm - Phần giá trị bảo lãnh có ký quỹ 1%/năm 2.Sửa đổi tăng tiền, gia hạn 100.000d/lần - Phần giá trị bảo lãnh không có ký quỹ 2%/năm - Phần giá trị bảo lãnh có ký quỹ 1%/năm 3.Sửa đổi khác 50.000d/lần 4.Huỷ bỏ bảo lãnh 200.000d/lần Các loại hình bảo lãnh đang được thực hiện ở NHCT Sông Nhuệ: - Bảo lãnh vay vốn. - Bảo lãnh thanh toán -._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32120.doc
Tài liệu liên quan