Hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) tỉnh Thái Nguyên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA ĐẦU TƯ ~~~~~~*~~~~~~ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN Họ và tên sinh viên : Nguyễn Sơn Hà Chuyên ngành : Kinh tế đầu tư Lớp : Đầu tư 47ª Khoá : 47 Hệ : Chính quy Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Từ Quang Phương HÀ NỘI – 2009 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNN : Ngân hàng nhà nước NHCT VN : Ngân hàng cô

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thương Việt Nam NHCT : Ngân hàng công thương DN : Doanh nghiệp HĐQT : Hội đồng quản trị UBND : Ủy ban nhân dân NPV : Giá trị hiện tại ròng IRR : Tỷ suất hoàn vốn nội bộ kh : Kế hoạch th : Thực hiện DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU HÌNH 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN…………………………………………….10 Bảng 1: Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Triệu đồng)……………………....14 Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng)………..18 Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng)………....19 Bảng 4: Thanh toán và tài trợ thương mại của chi nhánh (Đơn vị : nghìn USD)…………………………………………………………………………….21 Bảng 5: Kết quả kinh doanh tóm lược của chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng)..23 Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng)…………………………………………………………………………….25 HÌNH 2: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH CHUNG………………………………26 Bảng 7: Sản lượng sản xuất kế hoạch (tấn/năm)……………………………..41 Bảng 8: Dự kiến tỷ lệ tăng giá bình quân hằng năm của chi phí sản xuất…42 Bảng 9: Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh………………………………..44 Bảng 10: Thời gian hoàn vốn của dự án………………………………………45 Bảng 11: Bảng tính hiệu quả kinh tế của cán bộ thẩm định…………………47 Bảng 12: Tính độ nhạy NPV của dự án………………………………………..48 Bảng 13: Tính độ nhạy IRR của dự án………………………………………...48 LỜI NÓI ĐẦU Năm 2008, nền kinh tế nước ta đã phải đối mặt với những diễn biến hết sức phức tạp của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như những khó khăn của nền sản xuất trong nước. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực và kịp thời vì vậy chúng ta đã giành được những thành tựu tương đối ổn định và toàn diện. Các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch: Tăng trưởng GDP đạt 6,23%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 16%; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 40%... Trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt trong điều hành nhằm kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh để ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Những diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như thị trường tài chính-tiền tệ trong năm 2008 đã gây ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của hệ thống các ngân hàng nói chung và ngân hàng công thương Việt Nam (NHCT VN) chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo, điều hành linh hoạt, kịp thời của ban lãnh đạo, cùng với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, năm 2008, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản hoàn thành các chi tiêu kế hoạch được NHCT VN giao. Là một ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn tỉnh, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, chủ yếu là huy động vốn trung và dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển. Tuy nhiên hoạt động cho vay tín dụng trung và dài hạn các dự án đầu tư còn rất nhiều vướng mắc, khó khăn, đồng thời cũng tiềm ẩn khả năng rủi ro cao. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng an toàn và tính hiệu quả cao đối với công tác cho vay tín dụng trung và dài hạn các dự án đầu tư thì chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay phải được đặt lên hàng đầu. Công tác thẩm định càng được hoàn thiện, chặt chẽ thì ngân hàng càng đạt được sự phát triển cao và ổn định. Từ thực tiễn quá trình thực tập, kết hợp với các lý thuyết đã được đào tạo từ trường lớp và mong muốn đóng góp một phần cho sự phát triển của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên – nơi tôi thực tập, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình như sau: “Hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi gồm 2 phần chính: Chương I : Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên. Chương II : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức, cùng với việc thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế cũng như tài liệu trong quá trình thực tập vì vậy nội dung chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ ngành ngân hàng cũng như các bạn đọc để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN. 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Ngân hàng công thương Việt Nam được thành lập năm 1988 sau khi tách từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo nghị định 53/HĐQT ngày 26/06/1988 của hội đồng bộ trưởng chuyển hệ thống ngân hàng một cấp thành hai cấp, bao gồm Ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại. Là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, chiếm thị phần chủ đạo trong hệ thống ngân hàng, có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 3 sở giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch, với tổng tài sản trên 194.000 tỷ đồng, nguồn vốn huy động 160.000 tỷ đồng. Chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên cũng ra đời và chính thức hoạt động ngay từ những ngày đầu tiên thành lập NHCT VN, tháng 08 năm 1988. Với cơ sở ban đầu, bộ máy tổ chức, tài sản được chuyển từ ngân hàng nhà nước sang, cơ sở vật chất còn rất hạn chế, cán bộ đông nhưng trình độ còn nhiều bất cập; chỉ có 10,6% cán bộ có trình độ đại học. Tổng nguồn vốn huy động 8,1 tỷ đồng; dư nợ đầu tư cho vay là 7,7 tỷ đồng. Tính đến nay, sau khi đã tách 2 chi nhánh cấp II Lưu Xá và Sông Công (từ ngày 30/06/2006) thành 2 chi nhánh cấp I trực thuộc NHCT VN, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã có quy mô và doanh số hoạt động tăng trưởng vượt bậc gấp hàng trăm lần, trình độ năng lực cán bộ được nâng cao một cách rõ rệt. Trên bước đường đổi mới từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường cạnh tranh có nhiều biến động, phải đối mặt với nhiều gian nan thử thách nhưng với mục tiêu “Sự thành đạt của khách hàng cũng chính là sự thành đạt của ngân hàng”, kết hợp với đường lối quản lý đứng đắn, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên luôn đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ, đời sống cán bộ công nhân viênngày càng được cải thiện. Để đạt được kết quả như vậy phần lớn do chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm trách đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ phù hợp với khả năng và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên cũng như các ngân hàng khác có chức năng của một ngân hàng chuyên doanh là kinh doanh và thực hiện thanh toán. Đơn vị có các nghiệp vụ sau: Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ của tất cả các cá nhân, các thành phần kinh tế; cho vay vốn ngân hàng trung hạn, dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư; làm dịch vụ chuyển tiền nhanh , mua bán và chuyển đổi ngoại tệ; ngoài ra chi nhánh cũng nhận thanh toán quốc tế và chi trả kiều hối. Chi nhánh còn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh cho mọi khách hàng có đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước. Từ tháng 07 năm 2006, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện chương trình hiện đại hóa ngân hàng, chuyển sang giao dịch một cửa với mô hình tổ chức như sau: HÌNH 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN BAN GIÁM ĐỐC P. TIỀN TỆ KHO QUỸ P.THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU KẾ TOÁN GIAO DỊCH P. QUẢN LÝ RỦI RO ĐIỂM GIAO DỊCH P. KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN P. KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP KHỐI HÀNH CHÍNH KHỐI TÁC NGHIỆP KHỐI KINH DOANH KHỐI KINH DOANH P.HÀNH CHÍNH 1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên. Tổng số cán bộ của chi nhánh là 133 người trong đó: - Trình độ trên đại học: 01 người chiếm 0,8% - Trình độ đại học: 102/113 chiếm 77,1% - Trình độ trung cấp: 29/113 chiếm 22,1% Công tác chỉ đạo điều hành trong hoạt động kinh doanh là vô cùng quan trọng. Ban lãnh đạo của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên bao gồm: - Ban giám đốc bao gồm 4 người, trong đó: + 1 giám đốc phụ trách chung + 3 phó giám đốc, phụ trách các mảng công việc chính - Các phòng ban bao gồm: + Phòng kế toán giao dịch: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các công việc và nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán xử lý, hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT VN, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. + Phòng khách hàng DN: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, các DN để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DN lớn, vừa và nhỏ. + Phòng khách hàng cá nhân: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các nhân để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho cá nhân. + Phòng tiền tệ kho quỹ: là phòng nghiệp vụ an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu – chi tiền mặt cho các DN có thu tiền mặt lớn. + Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: là phòng nghiệp vụ, tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán về xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh NHCT theo quy định của NHCT VN. + Phòng quản lý rủi ro: tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư; đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các vấn đề; quản lý, khai thác và xử lý tài sản, đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi, thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. + Phòng hành chính: tổ chức quản lý và theo dõi, hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chỉ tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối kết hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố định. Xây dựng nội quy, quản lý sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. Trong thời gian qua, với sự chỉ đạo sát sao của NHCT VN, ban lãnh đạo chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã có những cải tiến, cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Đến nay ngoài trụ sở chính tại số 62 đường Hoàng Văn Thụ, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên có 2 phòng giao dịch và 10 điểm giao dịch phân bố trên khắp địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên nằm trên địa bàn trung tâm của tỉnh Thái Nguyên, nơi được đánh giá là có điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh như: đời sống dân cư ổn định, nhiều hộ kinh doanh - buôn bán, lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư lớn, khách hàng đến giao dịch đông. Đây cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt, trên địa bàn tập trung nhiều cơ quan đầu não như: bưu chính viễn thông, công ty điện lực, công ty gang thép Thái Nguyên và nhiều DN sản xuất kinh doanh, các trường đại học, cao đẳng… Lợi thế so sánh về địa bàn hoạt động đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên mở rộng lĩnh vực kinh doanh, không chỉ dừng lại ở các dịch vụ truyền thống mà còn tích cực đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, góp phần mang lại thu nhập đáng kể cho chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên. 1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN 1.2.1 Công tác huy động vốn. Tiền gửi khách hàng đó là một trong nhưng kênh huy động vốn quan trọng của NHTM. Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, vấn đề huy động vốn không còn chỉ là một vấn đề với một ngân hàng cụ thể nào đó mà chung cho toàn bộ các ngân hàng. Để gia tăng nguồn tiền gửi trong điều kiện đó các ngân hàng thường đưa ra và thực hiện nhiều hình thức khác nhau, đa dạng và rất phong phú. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác này, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã bố trí các cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn sâu vào những vị trí quan trọng, thành lập tổ huy động vốn do đồng chí Phó giám đốc phụ trách, giao kế hoạch cụ thể cho từng phòng ban nghiệp vụ ngay từ đầu năm, thường xuyên tiếp thị và có những chính sách ưu tiên đối với nhóm dân cư, các tổ chức kinh tế, các cơ quan đơn vị nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi lớn ở các đơn vị này…Với các biện pháp đã nêu trên,trong những năm gần đây, công tác huy động vốn của chi nhánh NHCT tinh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tích dấng tự hào, luôn hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao. Bảng 1: Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Thực hiện 2006 2007 2008 Thực hiện % 07/06 Kế hoạch (kh) Thực hiện (th) % th/kh Tổng nguồn vốn huy động 1.045.000 1.150.000 110 1.310.000 1.355.000 103,5 Tiền gửi VNĐ 814.000 905.000 111,1 1.050.000 1.100.000 104,8 Ngoại tệ quy đổi VNĐ 231.000 245.000 106 260.000 255.000 98,4 1-Tiền gửi DN 125.000 179.000 143,2 - 295.000 - 2-Tiền gửi dân cư 920.000 971.000 105,5 - 1.060.000 - a-Tiền gửi tiết kiệm 891.000 942.000 105,7 - 1.039.000 - b-Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 29.000 29.000 103,6 - 21.000 - (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm). *Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên: Từ bảng số liệu 1, chúng ta nhận thấy rằng, công tác huy động vốn của chi nhánh luôn diễn ra theo chiều hướng phát triển không ngừng. Trong 3 năm liên tiếp 2006, 2007, 2008, tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng nhanh và ổn định. Cụ thể, năm 2007, tổng nguồn vốn huy động tăng 10% so với năm 2006; năm 2008 không những chi nhánh hoàn thành vượt mức 3,5% so với kế hoạch được giao mà tổng nguồn vốn huy động còn tăng mạnh; đạt 117,8% so với kết quả đạt được của năm 2007. Đi sâu vào xem xét cơ cấu vốn huy động được, chúng ta có thể thấy rõ sự thay đổi của từng thành phần. Nguồn vốn được hình thành cơ bản từ hai nguồn là tiền gửi của doanh nghiệp (DN) và tiền gửi của dân cư. Tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư liên tục tăng về số lượng tuyệt đối (từ 891.000 triệu đồng năm 2006 lên 942.000 năm 2007 và đến năm 2008 đã là 1.039.000 triệu đồng). Tuy nhiên khi xem xét về tỷ trọng của nguồn này qua các năm thì lại có xu hướng giảm, cụ thể năm 2006 tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng 85,2% so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2007 giảm xuống còn là 81,9% và năm 2008 là 76,6%. Trong khi đó tiền gửi từ khu vực DN lại có xu hướng tăng cả về số lượng tuyết đối và tỷ trọng. Cụ thể, năm 2006 tiền gửi của DN đạt 125.000 triệu đồng; chiếm 12% so với tổng nguồn vốn huy động; năm 2007 đã đạt 179.000 triệu đồng; chiếm 15,6% và tăng 43,2% so với kết quả của năm 2006. Đến năm 2008, con số này là 295.000 triệu đồng; chiếm 21,8% tỷ trọng và tăng 64,8% so với kết quả của năm 2007. Đối với tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu, chúng ta nhận thấy rằng cả tỷ trọng tuyệt đối và tương đối đều khá khiêm tốn trong cơ cấu nguồn vốn huy động được. Vì đây không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên của chi nhánh, nên nó chỉ được huy động theo từng đợt, đảm bảo tính cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của chi nhánh. Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư và tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp lý hơn về nguồn vốn qua các năm của chi nhánh. Thứ nhất, lượng tiền gửi này tăng lên liên tục qua các năm đã góp phần khẳng định được uy tín của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đối với dân chúng cũng như các tổ chức kinh tế, các DN đóng trên địa bàn tỉnh. Về phía chi nhánh, với vị thế đã xây dựng được trong những năm qua, chi nhánh đã biết tận dụng lợi thế này để không ngừng thu hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn có tính chất ổn định cao này. Như đã trình bày ở trên, mặc dù giá trị tuyệt đối của tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng nhanh nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm xuống vì nguồn vốn này có nhược điểm lớn nhất đó là chi phí sử dụng vốn cao. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân cư, bao giờ các ngân hàng cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của DN, vì tiền gửi của các DN chủ yếu là vốn lưu động nhằm phục vụ cho việc thanh toán, phuc vụ quá trình sản xuất - tiêu thụ của các DN, do đó chi phi sử dụng nguồn vốn này thấp hơn. Bởi vậy, nếu chi nhánh chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực dân cư mà bỏ qua nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến lãi suất bình quân của chi nhánh trở nên cao, trong khi lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh (thậm chí phải thấp hơn một chút) so với các chi nhánh ngân hàng khác, cũng như các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, vô hình chung làm lợi nhuận của chi nhánh giảm đi đáng kể. Để cân đối mối quan hệ giữa hai nhóm nguồn vốn này, chi nhánh cũng đã tích cực triển khai các chương trình, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các DN gửi tiền tại chi nhánh. Kết quả của các biện pháp kể trên là tiền gửi của các DN tăng liên tục cả về giá trị số lượng và tỷ trọng. Đồng thời sự chênh lệch về tỷ trọng của hai loại nguồn vốn này cũng được rút ngắn một cách đáng kể. Xem xét tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các DN qua các năm nghiên cứu để thấy rõ hơn về sự thay đổi của chỉ tiêu này: Năm 2006 : 85,2% - 12% Năm 2007 : 81,9% - 15,6% Năm 2008 : 76,6% - 21,8% Điều này cũng cho thấy những nỗ lực của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên trong việc làm giảm lãi suất bình quân của các nguồn vốn huy động được. Các tổ chức kinh tế, các DN sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn vay có chi phí sử dụng thấp hơn của chi nhánh, đồng thời chi nhánh cũng gia tăng thêm được nhiều khách hàng mới hơn bên cạnh các khách hàng truyền thống, điều này gián tiếp làm gia tăng lợi nhuận trong hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên, chi nhánh cũng sẽ vẫn tiếp tục phấn đấu để tìm ra được cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhất phù hợp với định hướng phát triển của chi nhánh nói riêng, toàn bộ hệ thống nói chung cũng như phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tỉnh, của đất nước. Để có được những kết quả kể trên, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở rộng mạng lưới hoạt động đến những khu vực đông dân cư, trung tâm thương mại nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như phục vụ nhu cầu vay vốn cho các hộ kinh doanh với nhiều sản phẩm linh hoạt. Ngoài ra, nâng cao tinh thần trách nhiệm, phục vụ khách hàng tận tình – chu đáo, tác phong làm việc văn minh, lịch sự, tiết kiệm thời gian giao dịch, tạo tiện ích cao cho khách hàng… cũng là những biện pháp thúc đẩy sự phát triển của công tác tín dụng. 1.2.2 Công tác sử dụng vốn. Đi đôi với công tác huy động vốn là công tác sử dụng vốn. Với các đặc thù kinh doanh mang tính chất riêng, có thể nói hoạt động cho vay vốn là hoạt động cơ bản, quan trọng của ngân hàng, đem lại phần lớn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được của ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là hoạt động có kệ số rủi ro cao nhất. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Thực hiện 2006 2007 2008 Thực hiện % 07/06 Kế hoạch (kh) Thực hiện (th) % th/kh Tổng dư nợ và đầu tư kinh doanh 1.001.586 1.097.000 109,6 1.300.000 1.317.000 101,3 Cho vay nền kinh tế 998.000 1.097.000 110 1.300.000 1.287.000 99,1 *Cơ cấu dư nợ VNĐ 976.000 1.059.000 108,5 1.200.000 1.189.000 99,1 Ngoại tệ quy VNĐ 22.000 38.000 172,7 100.000 98.000 98 (Nguồn: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch qua các năm) Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thể đưa ra những đánh giá về sự tăng trưởng của tình hình dư nợ nói chung qua các năm 2006, 2007, 2008 như sau: Doanh số cho vay liên tục tăng đều đặn qua các, cụ thế năm 2006 doanh số cho vay là 998.000 triệu đồng thì đến năm 2007 con số này đã tăng lên thành 1.097.000; tăng 10% so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh số này đạt 1.287.000 triệu đồng; tăng 17,3% so với năm 2007 đồng thời cũng hoàn thành chỉ tiêu của NHCT Việt Nam giao cho chi nhánh. Trong cơ cấu dư nợ, chúng ta nhận thấy rằng dư nợ VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ. Cụ thể: Năm 2006, tỷ trọng này chiếm 97,5%; năm 2007 con số này là 96,5% và năm 2008 là 90,4%. Tỷ trọng này có dấu hiệu giảm nhưng không rõ rệt. Lý giải cho vấn đề này là do trên địa bàn tỉnh cũng không có nhiều DN hoạt động về lĩnh vực xuất - nhập khẩu vì vậy nhu cầu về ngoại tệ là không nhiều. Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 1.001.586 1.097.000 1.317.000 Dư nợ quá hạn 685 670 6.318 + Nợ cần chú ý 319 350 6.221 + Nợ dưới tiêu chuẩn 33 20 8 + Nợ nghi ngờ 286 260 45 + Nợ có khả năng mất vốn 47 40 44 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ (%) 0,068 0,061 0,48 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Quan sát từ bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng dư nợ quá hạn của chi nhánh nằm ở mức thấp, cả hai năm 2006 và 2007 đều dao động quanh mức 680 triệu đồng, riêng trong năm 2008 dư nợ quá hạn có tăng đột biến lên 6.318 triệu đồng tuy nhiên nếu so với tỷ lệ dư nợ quá hạn hàng năm được phép của chi nhánh là 5% thì số liệu dư nợ quá hạn này vẫn ở mức thấp, không đáng quan ngại. Lý giải cho vấn đề này là do trong năm 2008, kinh doanh thép (ngành chủ đạo của phần lớn các DN trên địa bàn tỉnh) gặp khó khăn do biến động của thị trường trong nước cũng như nước ngoài làm giá thép giảm mạnh, thu nhập của các DN giảm dẫn đến không trả nợ đúng hạn. Nguyên nhân thứ hai là do ảnh hưởng của hoạt động tín dụng không lành mạnh bên ngoài xã hội cũng gây những khó khăn nhất định trong việc đốc thúc thu hồi nợ của chi nhánh. 1.2.3 Công tác thanh toán xuất – nhập khẩu Bên cạnh hai công tác cơ bản là huy động và sử dụng vốn, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên còn đảm nhiệm thêm nhiều hoạt động kinh doanh khác trên lĩnh vực tài chính – tiền tệ trong đó có nghiệp vụ thanh toán và tài trợ thương mại, vừa là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cho chính bản thân chi nhánh. *Thanh toán và tài trợ thương mại bao gồm các hoạt động chính sau: - Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. - Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). - Chuyển tiền trong nước và quốc tế - Chuyển tiền nhanh Western Union - Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. - Chi trả Kiều hối, mua - bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) Năm 2008 thị trường ngoại hối có nhiều diễn biến phức tạp về tỷ giá cũng như trạng thái ngoại tệ, trong thời gian ngắn từ trạng thái ngoại tệ dư thừa không có người mua đột ngột trở nên khan hiếm. Tuy nhiên chi nhánh đã chủ động được nguồn ngoại tệ đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn và thanh toán L/C của khách hàng. Bảng 4: Thanh toán và tài trợ thương mại của chi nhánh (Đơn vị : nghìn USD) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Thực hiện % 07/06 Thực hiện % 08/07 Lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ 36,806 40,486 110 65.588 162 L/C nhập 9.454,3 10.588,8 112 16.942,1 160 L/C xuất 2.852,8 3.052,3 107 3.418,8 112 L/C phát hành mới 12.066,7 13.032 108 17.593,3 115 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Do đặc điểm chi nhánh hoạt động tại địa bàn có ít DN hoạt động trong lĩnh vực xuất - nhập khẩu mà nhu cầu chủ yếu của các khách hàng DN là nhập nguyên liệu phôi thép về phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền đi, đến. Mặt khác, chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, công tác thanh toán xuất - nhập khẩu của chi nhánh cũng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, thể hiện sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Có được kết quả kể trên là do chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý ngoại hối, chế độ thanh toán xuất - nhập khẩu, thực hiện chuyển tiền đúng quy định… 1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong những năm gần đây, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị và định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên cũng như mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam đề ra. Với phương châm “Phát triển an toàn - hiệu quả”, chi nhánh đã xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn, có biện pháp triển khai linh hoạt kịp thời chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, tìm kiếm tận dụng cơ hội để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh cũng chủ động trong việc huy động vốn, đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế trọng điểm phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Song song với việc triển khai đồng bộ các biện pháp như mở rộng địa bàn hoạt động, thành lập thêm phòng giao dịch - điểm giao dịch, chi nhánh cũng đa dạng hóa các loại hình huy động, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, tăng cường công tác tiếp thị để tìm kiếm nguồn tiền nhàn rỗi của các DN, các tổ chức kinh tế và các cá nhân. Trong hoạt động kinh doanh, chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản. Hơn nữa chi nhánh ngày càng chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hóa dư nợ và có các giải pháp mở rộng tín dụng, xây dựng chiến lược khách hàng, cơ cấu đầu tư hợp lý. Đánh giá lại kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây, ta có bảng số liệu sau: Bảng 5: Kết quả kinh doanh tóm lược của chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Thực hiện % 07/06 Thực hiện % 08/07 Tổng thu nhập lũy kế 129.700 161.495 124,5 238.367 147,6 Tổng chi phí lũy kế 123.587 150.934 122 218.092 144,5 Chênh lệch thu nhập, chi phí 6.287 10.561 168 20.275 192 Thu dịch vụ ngân hàng lũy kế 3612 3.935 108,9 4.414 112,2 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Từ bảng 5, chúng ta rút ra được một số nhận xét cơ bản như sau: Thứ nhất, mức chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của chi nhánh luôn tăng cao và ổn định qua các năm. Cụ thể, năm 2006 mới chỉ đạt 6.287 triệu đồng thì đến năm 2007 đã đạt 10.561 triệu đồng; tăng 168% so với năm 2006 và tương ứng với mức gia tăng lợi nhuận là 4.274 triệu đồng. Sang năm 2008, lợi nhuận của chi nhánh còn tăng nhanh hơn, đạt mức 20.275 triệu đồng; tăng 192% so với năm 2007 và mức gia tăng lợi nhuận đạt 9.714 triệu đồng. Kết quả này một lần nữa khẳng định hoạt động của chi nhánh đạt hiệu quả kinh tế rất cao. Thứ hai, cả tổng thu nhập lũy kế và chi phí lũy kế đều tăng dần qua các năm. Diễn biến này hoàn toàn phù hợp vì khi các nguồn vốn huy động đã dần cạn kiệt thì chi phí để tìm và huy động bổ sung thêm các nguồn vốn cũng sẽ tăng. Để khắc phục vấn đề này, chi nhánh cũng sẽ có những điều chỉnh cả lãi suất vay và cho vay sao cho phù hợp thông qua các biện pháp nghiệp vụ như thương lượng lãi suất…. để điều hòa lợi ích của các bên bao gồmngười cho vay, ngân hàng và người đi vay. 1.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHCT TỈNH THÁI NGUYÊN. 1.3.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên 1.3.1.1 Đối tượng cho vay trung dài hạn Đối tượng cho vay trung và dài hạn của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên là các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự - Cá nhân và hộ gia đình - Tổ hợp tác - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh Qua thời gian thực tập tại chi nhánh tôi nhận thấy: hoạt động cho vay trung và dài hạn được thực hiện theo đúng quy chế của NHCT VN. Khách hàng vay trung và dài hạn chủ yếu là các doanh nghiệp, các nhân hoạt động trong các lĩnh vực như công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, giao thông vận tải và xây dựng. 1.3.1.2 Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên Để đánh giá kết quả của hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi nhánh, chúng ta tiến hành xem xét diễn biến hoạt động vay vốn của khách hàng và cơ cấu của các khoản vay này dựa vào bảng số liệu sau: Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Thực hiện % tăng Thực hiện % tăng 1. Doanh số cho vay TDH 250.397 299.746 19,7 379.459 26,6 2. Doanh số thu nợ TDH 37.559 46.400,6 23,54 68.302,6 38,58 3. Dư nợ TDH 295.002 309.031 4,8 348.098 12,6 4.Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ (%) 29,5 35,5 - 26,5 - (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua bảng số liệu tôi thấy rằng, doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng trưởng đều qua các năm đồng thời dư nợ cũng tăng lên. Đặc biệt năm 2008, mặc dù tăng trưởng dư nợ đạt gần 349 tỷ song chi nhánh mới chỉ đạt được 99% kế hoạch dư nợ năm được giao. Doanh số thu nợ tăng do 2 yếu tố: Thứ nhất, do doanh số cho vay tăng nhanh qua các năm. Thứ hai, lãi suất bình._. quân các năm sau đều cao hơn năm trước. Cụ thể, lãi suất bình quân năm 2006 khoảng 12% thì năm 2007 là 12,6% và năm 2008 là 14%. 1.3.2 Thực trạng hoạt động thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên 1.3.2.1 Quy trình thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên Quy trình thẩm định các dự án đầu tư nói chung tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên có thể được mô hình hóa qua hình vẽ sau: HÌNH 2: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH CHUNG Thông báo tới khách hàng Thu thập thông tin ban đầu Xử lý thông tin Thông báo tới khách hàng không có Đánh giá khách hàng và khoản vay Duyệt vay không có Đăng ký GD BĐ và lập HSTĐ Tái thẩm định Giải ngân Quản lý sau khi giải ngân Thu lãi, phí và nợ gốc Thanh lý hợp đồng Quản lý khoản vay có vấn đề Chú giải: Bắt đầu hoặc kết thúc Điều kiện xét duyệt Thủ tục tác nghiệp Đi sâu vào phân tích quy trình thẩm định, tôi nhận thấy rằng: Khi tiếp nhận một dự án xin vay vốn trung và dài hạn của DN gửi tới chi nhánh, các cán bộ tín dụng thuộc phòng khách hàng DN sẽ thực hiện theo quy trình tác nghiệp gồm các bước sau: + Bước 1: Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý. Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi. Quyết định thành lập Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng Đăng ký kinh doanh Điều lệ tổ chức và hoạt động Quy chế tổ chức Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố… Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu Hồ sơ pháp lý của dự án. Tổng mức dự toán của dự án Quyết định phê duyệt dự án Thiết kế kỹ thuật Dự kiến tiến độ thực hiện dự án Hồ sơ kinh tế. Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ Hồ sơ vay vốn Giấy đề nghị vay vốn Dự án dầu tư Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay Hồ sơ đảm bảo tiền vay Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan + Bước 2: Thẩm định khách hàng Thẩm định yếu tố phi tài chính: Các yếu tố phi tài chính của DN thường bao gồm: khả năng quản lý, khả năng kinh doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, quy mô của DN, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường…Thông thường, việc đánh giá các yếu tố phi tài chính của DN một cách chính xác là rất khó khăn vì các yếu tố này không thể phân tích định lượng được mà chỉ có thể phân tích định tính. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây (tối thiểu là 3 năm) có ổn định và hiệu quả không, có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của Ngân hàng công thương hay không, tài sản có tính thanh khoản ra sao, hàng hóa vật tư tồn kho, tình hình luân chuyển công nợ, có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn… Thông thường yếu tố tài chính chiếm tỷ trọng từ 60% đến 70% trong tổng điểm tín dụng mà cán bộ tín dụng chấm cho DN. Chấm điểm tín dụng là căn cứ quan trọng để ngân hàng xếp hạng khách hàng đồng thời là căn cứ để ra các quyết định cho vay với mức cho vay hợp lý, hay là có các chính sách phù hợp với từng nhóm khách hàng… + Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền theo quy chế đầu tư. Giấy phép đầu tư thuộc dự án, giấy phép xây dựng, giấy phép sử dụng tài nguyên, hợp đồng bảo hiểm, chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng mua bán hoặc cho thuê đất của địa phương nơi dự án tiến hành, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Phê duyệt tổng dự toán dự án của cấp có thẩm quyền, hợp đồng mua bán những thiết bị trong nước, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, hợp đồng giao thầu xây lắp… Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất (điện, nước, nguyên vật liệu…), mức độ ổn định của các yếu tố này trong quá trình sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, cách thức tiếp thị quảng bá sản phẩm, quy mô thị trường… Thẩm định phương diện kỹ thuật hạ tầng: Đánh giá về công suất của dự án, mức độ phù hợp của công nghệ đã lựa chọn, hay các giải pháp về thiết kế thi công công trình…. Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý: Đánh giá lại về hình thức tổ chức quản lý dự án xem đã thực sự hợp lý chưa, liệu có mô hình nào tối ưu hơn không? Cơ cấu – trình độ của đội ngũ nhân lực tham gia dự án: dự án cần tối thiểu bao nhiêu lao động, yêu cầu cụ thể về trình độ của mỗi nhóm nhân lực là như thế nào. Thông thường, với các dự án khai thác khoáng sản thì nhu cầu về lao động phổ thông là tương đối lớn, nhu cầu về nhân lực kỹ thuật tuy ít nhưng lại yêu cầu trình độ cao, quy trình tổ chức sản xuất yêu cầu độ an toàn, chính xác cao và kỷ luật. Thẩm định phương diện kinh tế – tài chính: Giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV): - Trong đó Bi : khoản thu của dự án ở năm i. Ci : khoản chi phí của dự án ở năm i. n : số năm hoạt động của dự án. i : tỷ suất chiết khấu được chọn Chỉ tiêu giá trị hiện tại của thu nhập thuần được xem là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án đầu tư. Dự án đáng giá khi NPV ≥ 0. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR): chỉ tiêu này phản ánh giá trị hiện tại của thu nhập thuần tính trên 1 đơn vị vốn đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn đầu tư bỏ ra có hiệu quả. Trong đó RRi : là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i Wipv : là lợi nhuận năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại . Iv0 : là vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu hoạt động Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): đây là chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án. Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR r giới hạn. Trong đó r2 > r1 và r2 – r1 ≤ 5% NPV1 >0 gần 0; NPV2 < 0 gần 0 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hấp dẫn của các dự án đầu tư, và là căn cứ để ngân hàng xếp hạng các dự án. Điểm hòa vốn của dự án (BEP): đối với các dự án khai thác khóng sản thì điểm hòa vốn chính là điểm sản lượng sản xuất hoặc khai thác mà doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra. Trong đó f : tổng định phí cả đời dự án p : giá bán 1 sản phẩm v : chi phí khả biến cho 1 sản phẩm Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T): là khoảng thời gian cần thiết mà dự án hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư. Thông thường các dự án đầu tư khai thác khoáng sản sử dụng phương pháp cộng dồn. ≥ IVo Trong đó W : lợi nhuận thuần hàng năm D : mức khấu hao hàng năm. Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế tôi nhận thấy rằng: Quy trình tác nghiệp thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã xem xét một cách đầy đủ các yếu tố cấu thành nên một dự án. Đồng thời quy trình được sắp xếp theo một trật tự, logic đảm bảo tính hiệu quả cao trong công tác thẩm định đồng thời cũng tiết kiệm được thời gian cho cả DN đi vay và bản thân chi nhánh. Hiện nay, chi nhánh đã chủ động tìm kiếm những dự án có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu đầu tư của các DN để từ đó tư vấn cho khách hàng phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng, kế hoạch của Nhà nước và kế hoạch cho vay của chi nhánh. 1.3.2.2 Minh hoạ công tác thẩm định dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên. Dự án đầu tư nhà máy luyện Feromangan, Trùng Khánh - Cao Bằng. a. Giới thiệu về công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng. Công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng được thành lập từ năm 2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1103000028 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cao Bằng cấp ngày 31/07/2004 Địa chỉ: Phường Hợp Giang, thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Số điện thoại: 026.853768. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1103000028 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cao Bằng cấp ngày 31/07/2004, thay đổi lần 1 ngày 14/05/2005, thay đổi lần 2 ngày 14/12/2006, thay đổi lần 3 ngày 29/03/2007, thay đổi lần 4 ngày 01/06/2007, thay đổi lần 5 ngày 28/08/2007. Người đại diện: bà Hà Thị Hương Chức vụ: Tổng giám đốc Quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm bà Hà Thị Hương giữ chức tổng giám đốc từ ngày 28/08/2007. Quyết định của tổng giám đốc về việc bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Thu Hà giữ chức kế toán trưởng. Tài khoản tiền gửi số 102010000531421 tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên Ngành nghề kinh doanh chính: Khai thác, thu gom, chế biến, kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại khoáng sản. Sản xuất luyện gang thép, luyện thiếc và Fero các loại. Sản xuất hàng cơ khí chế tạo, hàng kết cấu thép, xây dựng công nghiệp và dân dụng… Sơ lược về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Tổng cộng nguồn vốn tính đến ngày 30/06/2007 là 43.453 triệu đồng trong đó: Vốn chủ sở hữu là 28.701 triệu đồng, nguồn vốn kinh doanh chiếm 97,6% vốn chủ sở hữu, đạt mức 28.000 triệu đồng. Kết quả hoạt động kinh doanh tính đến hết 30/06/2007 Doanh thu: 32.206 triệu đồng Lợi nhuận: 318 triệu đồng Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: 143 triệu đồng. Ý kiến của sinh viên thực tập: Qua các thông tin được tiếp cận như trên, tôi thấy rằng: Từ năm 2005 đến hết ngày 30/06/2007, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng đạt kết quả tương đối tốt, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đều qua các năm. Tuy nhiên, số liệu tiếp cận được mới chỉ tính đến hết quý II năm 2007, nếu xét trong các điều kiện lý thuyết tôi đã được học tập thì cần số liệu của 6 tháng cuối năm 2007 nữa mới có thể đánh tổng quan nhất về hoạt động của công ty. Về doanh thu: Năm 2006 (514) tăng so với năm 2005 (17) là 497 triệu đồng. Hết quý II/2007 đã đạt 318 triệu đồng; bằng 61,9% doanh thu năm 2006. Các chỉ tiêu về kinh tế: Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh qua các năm đều lớn hơn 1, điều này đảm bảo công ty có đủ khả năng trong việc thanh toán các khoản nợ. Hệ số tự tài trợ của công ty khá cao, đều lớn hơn 80%; cụ thể năm 2005 là 87% và năm 2006 là 82% do tài sản của công ty chủ yếu được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Suất sinh lời của tài sản (ROA) và suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) dao động quanh mức 1,5% do quy mô công ty lớn mà lại mới đi vào hoạt động. Nhìn chung, qua xem xét và phân tích một số chỉ tiêu tài chính bản thân tôi nhận thấy rằng: Công ty có các chỉ tiêu tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán trong ngắn hạn là khá tốt, đồng thời việc sử dụng nguồn vốn bước đầu cũng cho thấy những hiệu quả nhất định. b. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của chi nhánh về dự án đầu tư nhà máy luyện Feromangan, Trùng Khánh-Cao Bằng. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị vay vốn của công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng, phòng khách hàng DN của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành bố trí nhân lực để thẩm định dự án một cách nhanh chóng, cụ thể và hiệu quả. Quy trình thẩm định Cơ sở pháp lý của dự án: Giấy đề nghị vay vốn Dự án đầu tư nhà máy luyện Feromangan, Trùng Khánh – Cao Bằng. Biên bản họp đại hội cổ đông về việc xem xét vay vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất Feromangan... Nghị quyết của chủ tịch hội đồng quản trị về việc vay vốn cho nhà máy luyện Feromangan Trùng Khánh. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê chuẩn đánh giá tác động môt trường. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt kết quả thẩm định dây chuyền thiết bị và công nghệ dự án nhà máy luyện Feromangan Trùng Khánh. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng về việc về việc cho phép đầu tư dự án nhà máy luyện Feromangan Trùng Khánh. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng về việc cho phép công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng được khai thác quặng Mangan tại mỏ Lũng Luông, xã Phong Châu, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Giấy phép khai thác của UBND tỉnh Cao Bằng về việc cho phép công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng được khai thác quặng Mangan tại mỏ Lũng Phải và Bản Chang, xã Đình Phong, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Giấy phép xây dựng của UBND huyện Trùng Khánh cho phép xây dựng nhà máy luyện Feromangan. Xuất phát từ các hồ sơ dự án và các hồ sơ liên quan do công ty gửi lên, cán bộ thẩm định đã tiến hành xem xét đánh giá: Các giấy tờ được gửi lên đều có giá trị pháp lý, và đầy đủ so với yêu cầu của chi nhánh. Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc vay và trả nợ đúng hạn ngân hàng đối với khoản vay cho đầu tư “Nhà máy luyện Feromangan Trùng Khánh”. Ý kiến của sinh viên thực tập: Bản thân tôi trong quá trình thực tập cũng đã được tạo điều kiện tiếp cận với các hồ sơ pháp lý mà DN trình lên ngân hàng. Tôi nhận thấy rằng: Thứ nhất các hồ sơ trình lên đều đầy đủ với yêu cầu của ngân hàng. Thứ hai, các hồ sơ đều có tính pháp lý thể hiện qua con dấu đỏ hoặc con dấu chứng thực của đơn vị công chứng trên các hồ sơ. Thứ ba, hồ sơ được sắp xếp một cách logic giúp các cán bộ ngân hàng xem xét hồ sơ được nhanh chóng, thuận tiện hơn. Thẩm định sự cần thiết của dự án: Ngành luyện kim những năm gần đây đang có những bước phát triển mạnh mẽ nhưng phụ thuộc quá nhiều vào nguồn phôi thép từ Trung Quốc do trong nước không đủ năng lực sản xuất phôi thép đáp ứng cho ngành thép trong nước. Trong khi đó, miền núi trung du phía Bắc lại đầy đủ các tiềm năng để có thể phát triển sản xuất phôi thép tại chỗ, cung cấp cho các nhà máy thép trong nước, nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác mỏ và nâng cao nội lực. Cả nước hiện có 17 đơn vị và dự án khai thác chế biến quặng Mangan phục vụ cho sản xuất trong nước và xuất khẩu, trong đó 14 đơn vị khai thác chế biến quặng, còn lại 3 đơn vị là chế biến sâu đến kim loại. Thực sự đã đi vào hoạt động và có sản lượng đầu ra thì chủ yếu tập trung vào 2 đơn vị là: Công ty gang thép Thái Nguyên và Công ty cổ phần Mangan Cao Bằng. Mục tiêu quan trọng nhất của dự án này là luyện Feromangan phục vụ cho sản xuất phôi thép trong nước, do đó dự án được lập và phân tích dựa trên công suất của những đơn vị sản xuất phôi thép trong nước. Ngoài ra việc thực hiện dự án còn góp phần to lớn trong việc bình ổn nguồn nguyên liệu Feromangan trong nước cũng như bình ổn thị trường thép trong nước,đặc biệt là phôi thép. Nhận xét: Cán bộ thẩm định đã xem xét và đánh giá rằng: Vai trò quan trọng nhất của dự án là cung cấp nguồn nguyên liệu Feromangan phục vụ cho sản xuất phôi thép trong nước. Xuất phát từ thực tế những năm gần đây, tôi cũng nhận thấy rằng rằng đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa do vậy nhu cầu về thép phục vụ xây dựng - phát triển trong những năm tới là rất lớn. Thứ hai, ngành thép trong nước do phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung nguyên liệu từ bên ngoài làm cho các DN sản xuất thép không vận hành được hết công suất, hiệu quả kinh tế xã hội không cao đồng thời gây ra những biến động phức tạp, khó lường về giá cả trên thị trường. Cán bộ thẩm định đánh giá rằng: Việc thực hiện một dự án như vậy là cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế. Ý kiến của sinh viên thực tập: Bản thân cá nhân tôi cũng thấy rằng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu sản xuất trong nước và góp phần bình ổn nguyên liệu Feromangan trong nước cũng như chủ động bình ổn thị trường thép trong nước đặc biệt là phôi thép thì tiến hành các dự án xây dựng nhà máy luyện Feromangan trong nước là rất cần thiết. Bên cạnh đó, Cao Bằng là một tỉnh miền núi, vùng biên, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, việc đầu tư phát triển các dự án như đã trình bày không những tạo ra việc làm cho người dân địa phương mà còn góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Vì vậy tôi thấy rằng: tiến hành một dự án như vậy là cần thiết. Thẩm định trên phương diện thị trường: Các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất gồm: Điện: chi phí điện phục vụ luyện Mangan chiếm tới 50% giá thành sản xuất. Công ty hoàn toàn có thể chủ động được nguồn điện sản xuất thông qua việc kéo đường dây 35KV riêng từ trạm 110KV tới nhà máy với chiều dài đường dây khoảng 3km. Nước: Công ty chủ động liên hệ với công ty cấp thoát nước Cao Bằng bố trí đường ống dẫn nước tới tận nhà máy. Đồng thời tận dụng thêm nguồn nước từ các sông , suối gần nhà máy. Ngoài ra lượng nước sau khi cung cấp cho hoạt động sản xuất được luân chuyển và thu hồi qua bể tuần hoàn và tái quay lại phục vụ làm lạnh cho lò luyện chính. Than: Lò luyện Mangan chủ yếu sử dụng than Coke. Công ty chọn giải pháp nhập khẩu trực tiếp than Coke từ Trung Quốc và mua trong nước. Bộ công nghiệp đã có quyết định cho phép công ty được xuất khẩu khoáng sản đối lưu lấy than Coke tại tỉnh Cao Bằng. Với 9.600 tấn than Coke được phép nhập khẩu mỗi năm đủ đảm bảo cho nhà máy chạy hết công suất. Quặng nguyên liệu: Nhà máy sử dụng nguồn nguyên liệu chính từ khu mỏ khai thác của công ty tại mỏ Mangan Trùng Khánh. Trữ lượng mỏ đã được đánh giá đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu cho nhà máy đạt công suất trên 75%. Bên cạnh đó, Hà Giang và Tuyên Quang là những tỉnh có trữ lượng quặng khá lớn, việc thu mua nguyên liệu này không gặp trở ngại và rủi ro nên nguyên liệu phục vụ cho nhà máy có thể được đáp ứng đủ trong hiện tại và tương lai. Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Khi nhà máy đi vào hoạt động, công suất máy 75%-90%, sản lượng sản xuất là 5.000 đến 6.000 tấn/năm. Cộng với sản lượng 2 nhà máy luyện Feromangan khác trong cả nước là công ty gang thép Thái Nguyên và công ty khoáng sản luyện kim Cao Bằng thì mới chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu sản xuất nội địa. Do vậy, nhà máy hoàn toàn có thẻ phân phối 100% sản phẩm sản xuất ra. Với nhu cầu thiếu hụt như hiện tại và trong một số năm tới, nhà máy thực hiện phân phối toàn bộ sản phẩm tại thị trường nội địa. Các khách hàng chính được công ty hướng tới trong chiến lược phân phối là các đơn vị thành viên thuộc tổng công ty thép Việt Nam. Nhận xét: Cán bộ thẩm định đánh giá nhu cầu về thép các loại của nền kinh tế nước ta là khá lớn, mỗi năm lên tới hàng triệu tấn. Thép là ngành công nghiệp mũi nhọn, quan trọng của nền kinh tế, sản xuất thép và phôi thép là một trong những ngành được ưu tiên. Sản phẩm Feromangan do các nhà máy trong nước mới chỉ đáp ứng được một nửa nhu cầu thị trường. Với những thuận lợi trong đầu tư và sản xuất, sản phẩm của nhà máy có lợi thế cạnh tranh nên hoàn toàn có thể phân phối 100% sản phẩm sản xuất ra. Ý kiến của sinh viên thực tập: Tôi thấy rằng cán bộ thẩm định chưa phân tích được tình hình và mức độ cạnh tranh của các đơn vị khai thác khác trong cả nước hiện tại cũng như tương lai. Mặc dù, sản phẩm của dự án có thể phân phối 100% tuy nhiên mức độ cạnh tranh giữa các đơn vị có thể làm thay đổi giá thành sản phẩm của dự án, làm sai lệch các chỉ tiêu hiệu quả so với tính toán ban đầu của DN. Thêm một thông tin nữa, quặng Feromangan trong nước cũng đang bị cạnh tranh khốc liệt với Feromangan Trung Quốc giá rẻ vì vậy DN cũng phải xây dựng chiến lược cạnh tranh thích hợp ngay từ ban đầu. Về yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất là nước, tôi cũng nhận thấy có những khó khăn nhất định bởi nguồn nước ở các tỉnh vùng cao tương đối ít và tỉnh Cao Bằng cũng không có con sông lớn nào chảy qua do vậy dự án phải đặc biệt lưu tâm đến vấn đề nguồn nước phục vụ sản xuất. Thẩm định phương diện kỹ thuật: Qua xem xét, nghiên cứu các lò luyện trong nước và ngoài nước đang hoạt động, công ty đã lựa chọn loại lò luyện Feromangan kiểu lò điện 2.500KVA được nhập khẩu đồng bộ từ Trung Quốc. Về công nghệ: Kiểu lò điện 2.500 KVA là kiểu cố định đóng kín, đây là loại lò có mức độ tự động hóa khá cao. Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được các yêu cầu của thị trường. Về xuất sứ đầu tư: Các bạn chào hàng của các công ty sản xuất hàng đầu của Trung Quốc có giá cả hợp lý. Theo kinh nghiệm của cơ quan phát triển liên hợp quốc thì luyện Feromangan với công nghệ và thiết bị của Trung Quốc là có hiệu quả tốt nhất. Đây là dây chuyền có mức độ tự động hóa tương đối cao và tiết kiệm được nguyên liệu, không gây ảnh hưởng lớn tới môi trường. Công ty cũng đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt, đồng thời cũng đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường mang tính hợp lý. Nhận xét: Cán bộ thẩm định cũng đã xem xét tỷ mỷ các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, tìm kiếm các nguồn thông tin về dây chuyền thiết bị dự định mua của nhà máy để có các thông tin chính xác phục vụ việc so sánh, đối chiếu với các thông tin DN gửi lên. Ý kiến của sinh viên thực tập: Thứ nhất, do các cán bộ thẩm định không có kiến thức thực sự sâu về lĩnh vực kỹ thuật, đặc biệt là sản xuất - chế biến quặng, do vậy cán bộ không thể đánh giá được hết ưu - nhược điểm của dây chuyền thiết bị, những đánh giá thẩm định về phương diện kỹ thuật chỉ mang tính lý thuyết dựa trên các nguồn thông tin mà cán bộ thẩm định có được. Thứ hai, cán bộ thẩm định chưa thể kiểm tra, xem xét các nội dung liên quan tới các hợp đồng cung ứng dây chuyền thiết bị và phương thức thanh toán của DN với đối tác mà chỉ có thể tiến hành thông qua công tác giám sát việc sử dụng vốn. Điều này có thể sẽ gây ra những rủi ro về việc sử dụng vốn vay như: giá dây chuyền thiết bị tăng cao hơn dự kiến, tỷ giá giao dịch có sự thay đổi, nguồn cung thiết bị không đồng bộ ảnh hưởng chất lượng dây chuyền… Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án: Hình thức tổ chức quản lý của dự án là: Chủ đầu tư tự tổ chức quản lý dự án từ lập dự án đến tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Nhân lực cho nhà máy cần tổng số 80 người, bao gồm: Giám đốc nhà máy: 1 người Phó giám đốc kỹ thuật: 1 người Phòng tổ chức hành chính: 3 người Phòng kỹ thuật, an toàn lao động, KCS: 5 người. Phòng vật tư, kinh doanh: 3 người Phòng kế toán: 2 người Xưởng cơ khí: 8 người Xưởng chế biến: 41 người Lái xe, cẩu trục, cấp dưỡng, bảo vệ, tạp vụ: 16 người Để đảm bảo tổ chức thực hiện tốt cho dự án, công ty đã tiến hành phân công nhiệm vụ rõ ràng và áp dụng quy trình quản lý chất lượng (18 quy trình áp dụng cho đơn vị sản xuất). Nhận xét: Cán bộ thẩm định đã xem xét được cách bố trí nhân sự cho dự án thông qua sơ đồ chức năng được mô hình hóa trong hồ sơ dự án và đánh giá đây là mô hình tổ chức quản lý và hoạt động phù hợp với tính chất dự án. Ý kiến của sinh viên thực tập: Tôi nhận thấy do DN không chuẩn bị bảng dự kiến mức lương cơ bản đối với từng chức danh, nhiệm vụ, đồng thời cũng chưa đưa ra được các tiêu chí để tuyển chọn các vị trí nhân sự cho dự án vì vậy cán bộ ngân hàng gặp khá nhiều khó khăn trong việc thẩm định phương diện nhân sự bởi vì lương và đặc biệt là trình độ của nhân sự cũng là một trong những nhân tố có tác động khá nhiều tới hiệu quả hoạt động cũng như các chỉ tiêu tài chính của dự án. Thẩm định phương diện kế toán tài chính: Tổng vốn đầu tư: 65.500.000.000 VNĐ trong đó Vốn cố định: 35.500.000.000 VNĐ Vốn tự có: 17.750.000.000 VNĐ (50% tổng vốn cố định) Nhu cầu vốn vay: 17.750.000.000 VNĐ (50% tổng vốn cố định). Vốn lưu động: 30.000.000.000 VNĐ Vốn tự có: 9.000.000.000 VNĐ (30% tổng vốn lưu động) Nhu cầu vay vốn: 21.000.000.000 VNĐ (70% tổng vốn lưu động) Ý kiến của sinh viên thực tập: Về phương diện kế toán tài chính, tôi nhận thấy rằng: Cơ cấu vốn cố định tự có và vốn cố định đi vay là 50 – 50, điều này là phù hợp với các yêu cầu về tiềm lực tài chính để đảm bảo cho dự án được thực hiện thuận lợi. Cơ cấu vốn lưu động tự có và vốn lưu động đi vay mới đã đáp ứng được ở mức 30 – 70, mặc dù mức vốn lưu động tự có tham gia vào dự án như vậy đã là tương đối cao so với thực tế của các DN (thường giao động ở mức 10-20%) tuy nhiên tôi vẫn đề nghị tăng thêm lượng vốn lưu động kể cả tự có và đi vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất được liên tục bởi đây là một dự án khai khoáng sản quặng vì vậy nhu cầu vốn lưu động để chi trả các chi phí về máy móc thiết bị phục vụ việc khai thác, mua thêm nguồn nguyên liệu quặng ở bên ngoài, vận chuyển đến nơi tiêu thụ…là tương đối lớn. Vì vậy DN phải xem xét lại cơ cấu vốn lưu động này và có các giải pháp thích hợp nhằm tăng thêm tỷ lệ vốn lưu động tự có phục vụ cho việc sản xuất của dự án được diễn ra liên tục, đúng dự kiến. Bảng 7: Sản lượng sản xuất kế hoạch (tấn/năm) Thời gian thực hiện Mức công suất dây chuyền Sản lượng Năm1 75% 4.500 Năm 2 80% 4.800 Năm 3 85% 5.100 Năm 4 90% 5.400 Năm 5 90% 5.400 Năm 6 90% 5.400 Năm 7 90% 5.400 Năm 8 90% 5.400 Năm 9 90% 5.400 Năm 10 90% 5.400 Năm 11 90% 5.400 Năm 12 90% 5.400 (Nguồn: Hồ sơ dự án đầu tư của DN trình lên ngân hàng) Ý kiến của sinh viên thực tập: Với bảng dự kiến sản lượng kế hoạch sản xuất hàng năm của DN, trong đó công suất thiết kế 6.000 tấn/ năm, phân loại thành phẩm theo chất lượng bao gồm: + Feromangan 60% chiếm 70% + Feromangan trên 65% chiếm 30% Tôi thấy rằng: mức dự kiến của DN đưa ra là hoàn toàn hợp lý. Năm đầu tiên vận hành dây chuyền do một số yếu tố như mới tiếp cận công nghệ, trình độ kỹ thuật vận hành máy chưa cao … nên công suất vận hành chỉ ước đạt 75% là hoàn toàn phù hợp với thực tế. Sang các năm tiếp theo khi mà nguồn cung các nguyên vật liệu đầu vào ổn định, trình độ kỹ thuật vận hành máy được nâng cao công suất vận hành sẽ tăng dần lên và đạt mức cao nhất là 90%. Tuy nhiên công suất máy sẽ không thể đạt được 100% bởi một số lý do sau: Thứ nhất là có thể xảy ra trục trặc kỹ thuật trong quá trình hoạt động nên không thể thực hiện đúng công suất thiết kế. Thứ hai là vấn đề hao mòn cả máy móc lẫn nguyên vật liệu trong quá trình vận hành cũng ảnh hưởng đến công suất máy. Bảng 8: Dự kiến tỷ lệ tăng giá bình quân hằng năm của chi phí sản xuất Chỉ tiêu Tỷ lệ tăng (%) Quặng khai thác 3 Điện năng (KW/tấn Feromangan) 1 Than Coke (Tấn/tấn Feromangan) 1 Đá vôi (tấn/tấn Feromangan) 1 Điện cực tự thiêu (tấn/tấn Feromangan) 1 Trợ dung (tấn/tấn Feromangan) 1 Que thổi (tấn/tấn Feromangan) 1 Quặng sắt 65% (tấn/tấn Feromangan) 1 Nước 1 Lương và bảo hiểm 2 Chi phí sản xuất chung 2 (Nguồn: Hồ sơ dự án đầu tư của DN trình lên ngân hàng) Ý kiến của sinh viên thực tập: Với tình hình phát triển kinh tế của nước ta trong những năm vừa qua thì mức dự kiến chi phí hàng năm tăng như của DN đưa ra là chưa thực sự hợp lý bởi tốc độ lạm phát giá cả của nước ta những năm gần đây tương đối cao, cụ thể năm 2006 chỉ số này là 6,6%; năm 2007 là 12,63%; 6 tháng đầu năm 2008 là 18,44% (nguồn: Website của Tổng cục thống kê Việt Nam). Với mức dự kiến thấp như của DN đề ra có thể các chỉ tiêu hiệu quả tài chính vẫn đảm bảo nhưng khi có sự thay đổi lớn về mức giá của các yếu tố phục vụ sản xuất thì các chỉ tiêu hiệu quả của dự án khi đó sẽ thay đổi rất nhiều. Tôi cho rằng nên yêu cầu DN đề xuất lại phương án dự kiến mức tăng giá chung của các yếu tố thuộc chi phí sản xuất để phù hợp hơn với diễn biến của nền kinh tế đồng thời sẽ giúp cho DN đánh giá lại được các chi phí sản xuất của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư chính xác hơn. Bảng 9: Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh Khoản mục, yếu tố ĐVT T8/2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Doanh thu thuần VNĐ 31.050.000.000 74.520.000.000 76.755.600.000 79.058.268.000 81.430.016.040 83.872.916.521 86.389.104.017 88.980.777.137 91.650.200.451 94.399.706.465 97.231.697.659 100.148.648.589 103.153.108.016 Chi phí SX (Giá vốn) VNĐ 24.987.958.333 59.971.100.000 60.883.651.000 61.814.338.310 62.763.606.129 63.731.910.384 64.719.721.328 65.727.519.407 66.755.800.125 67.805.072.180 68.875.858.309 69.968.695.693 71.084.136.372 Chi phí lãi vay VNĐ 1.560.300.000 4.680.900.000 4.680.900.000 4.361.400.000 4.0411.900.000 3.722.400.000 3.402.900.000 3.083.400.000 2.763.900.000 - - - - Chi phí khấu hao và chi phí trả trước phân bổ VNĐ 986.000.000 2.958.000.000 2.958.000.000 2.958.000.000 2.958.000.000 2.958.000.000 2.958.000.000 2.958.000.000 2.958.000.000 2.958.000.000 2.958.000.000 2.958.000.000 1.976.000.000 Chi phí quản lý VNĐ 931.500.000 2.235.600.000 2.302.668.000 2.371.748.000 2.442.900.481 2.561.187.496 2.591.673.121 2.669.423.314 2.749.506.014 2.831.991.194 2.916.950.930 3.004.459.458 3.094.593.241 Chi phí bán hàng VNĐ 465.750.000 1.117.800.000 1.151.334.000 1.185.874.020 1.221.450.241 1.258.093.748 1.295.836.560 1.334.711.657 1.474.753.007 1.415.995.597 1.458.475.465 1.502.229.729 1.547.296.621 Chi phí khác VNĐ 155.250.000 372.600.000 383.778.000 385.291.340 407.150.080 419.364.583 431.945.520 444.903.886 458.251.002 471.998.532 486.158.488 500.743.243 515.765.540 Cộng chi phí VNĐ 29.086.758.333 71.336.000.000 72.360.331.000 73.086.651.710 73.835.006.931 74.605.956.660 75.400.076.529 76.217.958.264 77.060.210.147 75.483.057.503 76.695.443.192 77.934.128.122 78.217.791.774 Lãi thuần trước thuế VNĐ 1.963.241.667 3.184.000.000 4.395.269.000 5.971.616.290 7.595.009.109 9.266.959.861 10.989.017.488 12.762.818.873 14.589.990.304 18.916.648.962 20.536.254.467 22.214.520.466 24.935.316.272 Thuế TNDN VNĐ 549.707.667 891.520.000 1.230.675.320 1.672.052.061 2.126.602.550 2.594.748.761 3.076.927.697 3.573.589.285 4.085.197.285 5.296.661.709 5.750.151.251 6.220.065.731 6.981.888.556 Lãi sau thuế VNĐ 1.413.534.000 2.292.480.000 3.164.593.680 4.299.563.729 5.468.406.558 6.672.211.100 7.912.099.791 9.189.229.589 10.504.793.019 13.619.987.253 14.786.103.216 15.994.454.736 17.953.427.716 Dòng tiền VNĐ 2.399.534.000 5.250.480.000 6.122.593.680 7.257.562.729 8.426.406.558 9.630.211.100 10.870.099.791 12.147.229.589 13.462.793.019 16.577.987.253 17.744.103.216 18.952.454.736 19.929.427.716 (Nguồn: Hồ sơ dự án đầu tư của DN trình lên ngân hàng) Bảng 10: Thời gian hoàn vốn của dự án Số vốn thu hồi hàng năm = Lợi nhuận thuần + Khấu hao + chi phí trả trước đã phân bổ trong năm Số vốn thu hồi tích lũy = Vốn thu hồi năm 1 + vốn thu hồi năm 2 + ….. + năm N. Năm Lợi nhuận thuần Khấu hao và chi phí trả trước đã phân bổ Vốn thu hồi hàng năm Vốn thu hồi tích lũy Số vốn còn phải thu hồi năm (-) T8/2007 1.413.534.000 986.000.000 2.399.534.000 2.399.534.000 -34.400.233.000 2008 2.2._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21590.doc
Tài liệu liên quan