Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Tài liệu Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình: Mục lục MỤC LỤC 2 LỜI NÓI ĐẦU 4 Chương I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 6 1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 6 1.1.1 Công tác huy động vốn 6 1.1.2 Công tác sử dụng vốn 9 1.1.3 Tài trợ thương mại 11 1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 12 1.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 14 1.2.1 H... Ebook Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 14 1.2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 16 1.2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 1.3 Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 33 1.3.1 Kết quả đạt được 33 1.3.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân 34 Chương II. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 37 2.1 Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 37 2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 39 2.2.1 Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin báo cáo về dự án đầu tư 39 2.2.2 Giải pháp về tổ chức, điều hành nhân sự 41 2.2.3 Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật thẩm định 42 2.2.4 Giải quyết những khúc mắc trong vấn đề tài sản thế chấp 43 2.2.5 Giải pháp về chiến lược khách hàng 44 2.2.6 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định 45 2.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ, Ngành liên quan và Ngân hàng Công thương Việt Nam 46 KẾT LUẬN 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 51 LỜI NÓI ĐẦU Những năm vừa qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu khá quan trọng và toàn diện, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới. Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn. Là một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư đang thực sự đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng này. Từ thực tế như trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển của Ngân hàng – nơi bản thân thực tập, tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình như saus: “Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình” Chuyên đề gồm 2 phần cơ bản : Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình Do có nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và tài liệu trong quá trình sử dụng nên nội dung chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ ích của các thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.1.1 Công tác huy động vốn Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ban giám đốc Ngân hàng Công thương Ba Đình đã bố trí các cán bộ có năng lực và chuyên môn vào những vị trí quan trọng, liên tục đổi mới phương cách làm việc, đổi mới công tác phục vụ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo điều kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Bảng 1. Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Tổng nguồn vốn huy động 2320 100 2600 100 12.07 3143 100 20.88 1. Tiền gửi tiết kiệm 1360 58.62 1700 65.38 25.00 1543 49.09 -9.24 Không kỳ hạn 20 0.86 25 0.96 25.00 12 0.38 -52.00 Có kỳ hạn 1340 57.76 1675 64.42 25.00 1531 48.71 -8.60 2. Tiền gửi từ tổ chức kinh tế 800 34.48 900 34.62 12.50 1400 44.54 55.56 3. Kỳ phiếu 160 6.90 0 0 -100 200 6.36 Tiền gửi bằng VND 1750 75.43 2100 80.77 20 2633 83.77 25.38 Tiền gửi bằng ngoại tệ 570 24.57 500 19.231 -12.28 500 15.908 0 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng: Nhìn vào Bảng 1 có thể thây tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3 năm liên tiếp 2005, 2006, 2007 tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động tăng 12.07% so với năm 2005, năm 2007 lại tăng so với năm 2006 là 20.88% Xem xét cơ cấu có thể thấy rõ sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và kỳ phiếu qua 3 năm kế tiếp. Tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư liên tục tăng về số lượng tuyệt đối (từ 1360 tỷ đồng năm 2005 lên 1700 năm 2006 và đến năm 2007 là 1743 tỷ đồng). Xét theo tỷ trọng thì năm 2005 nguồn tiền này chiếm tỷ trọng 58.62% so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2006 tăng lên là 65.38% nhưng lại giảm xuống còn 49.09% ở năm 2007. Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2005 là 800 tỷ đồng, đến 2006 tăng lên 900 tỷ đồng và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2007 là 1400 tỷ đồng. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12.5% và có xu hướng tăng nhanh năm 2007 tăng so với năm 2006 là 55.56%. Đối với kỳ phiếu: vì đây không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên của Ngân hàng, nên nó chỉ được huy động theo từng đợt, đảm bảo tính cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng. Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư và tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp lý hơn về nguồn vốn qua các năm của Ngân hàng. Lượng tiền gửi này tăng lên liên tục qua các năm đã góp phần khẳng định được uy tín của Ngân hàng đối với dân chúng. Về phía Ngân hàng, cũng đã biết tranh thủ lợi thế này để không ngừng thu hút gia tăng nguồn vốn có tính ổn định cao. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà nguồn vốn này đem lại cũng có một số nhược điểm mà đáng kể đó là chi phí của nguồn này đắt. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân cư, bao giờ cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của doanh nghiệp, đặc biệt là tiền gửi thanh toán. Bởi vậy nếu Ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực dân cư mà bỏ qua nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến lãi suất bình quân của Ngân hàng trở nên cao. Lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh so với Ngân hàng khác, như vậy lợi nhuận của Ngân hàng vô hình trung đã bị giảm sút đáng kể. Giải quyết những thắc mắc này, Ngân hàng đã có chính sách là khuyến khích các doanh nghiệp gửi tiền tại Ngân hàng. Điều này được đặc biệt minh chứng qua các con số cụ thể ở Bảng 1. Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế tăng mạnh và liên tục về số tuyệt đối dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng của hai nguồn vốn chủ yếu này được rút ngắn đáng kể: Tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế qua các năm: Năm 2005: 58.62% - 34.14% Năm 2006: 65.38% - 34.62% Năm 2007: 49.09% - 44.54% Điều này cho thấy rõ rằng Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có những nỗ lực nhất định trong việc giảm lãi suất bình quân nguồn vốn huy động. Đặc biệt là trong việc áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận, vốn là cơ sở cho việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, với cơ cấu vốn như hiện nay thì Ngân hàng sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Để có được những kết quả này, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã có nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở thêm các quỹ tiết kiệm, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn dân cư. Ngân hàng tổ chức thu nhận tiền vào các ngày nghỉ đối với các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, thường xuyên có tổ thu tiền tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt, đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng, giải quyết nhanh chóng kịp thời các giao dịch phát sinh. Ngoài ra chi nhánh còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, tạo tâm lý yên tâm và tin tưởng cho khách hàng. 1.1.2 Công tác sử dụng vốn Do đặc thù kinh doanh, hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần lớn nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời điểm hiện nay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ trong bảng sau: Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng 1..Doanh số cho vay 1763 100 2200 100 24,79 2243 100 1,95 Quốc doanh 1568 88,94 1800 81,82 14,80 1863 83,06 3,50 Ngoài quốc doanh 195 11,06 400 18,18 105,13 380 16,94 -5,00 2.Doanh số thu nợ 1583 100 1829 100 15,54 2134 100 16,68 Quốc doanh 1418 89,58 1772 96,88 24,96 1586 74,32 -10,50 Ngoài quốc doanh 165 10,42 57 3,12 -65,45 548 25,68 861,40 3. Dư nợ 1670 100 2041 100 22,22 2150 100 5,34 Quốc doanh 1495 89,52 1525 74,72 2,01 1800 83,72 18,03 Ngoài quốc doanh 175 10,48 518 25,38 196,00 350 16,28 -32,43 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua bảng trên, có thể đánh giá về sự tăng trưởng về tình hình dư nợ nói chung qua 3 năm 2005, 2006, 2007 cụ thể như sau: - Về doanh số cho vay: Năm 2005, tổng số tiền cho vay là 1763 tỷ đồng. Năm 2006 con số này tăng lên là 2200 tỷ, tăng 24.79% so với năm 2005 và tiếp tục tiếp tục được đẩy mạnh. Vào năm 2007 lên tới 2243 tỷ đồng tăng 1.95% so với năm 2006. Doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ cũng tăng trong 3 năm liên tiếp. Năm 2006 đạt 1829 tỷ đồng tăng 15.54% so với năm 2005 và năm 2007 là 2134 tỷ đồng tức tăng 16.68% so với năm 2006. Có thể nói doanh số thu nợ của Ngân hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên phải kết hợp với việc xem xét tỷ lệ nợ quá hạn thì mới đánh giá được chính xác diễn biến của doanh số thu nợ là tốt hay xấu. Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 1670 2041 2150 Nợ quá hạn 10 8 12 Ngắn hạn 8 4 12 Dài hạn 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0,60 0,48 0,72 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua số liệu từ thống kê trên, có thể thấy số nợ quá hạn năm 2005 là 10 tỷ, năm 2006 giảm xuống 8 tỷ nhưng đến năm 2007 lại tăng lên 12 tỷ . Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn và dài hạn của chi nhánh trong các năm tương đối thấp so với chỉ tiêu toàn ngành. Đạt được kết quả này là do Ngân hàng đã thực hiện nghiêm chỉnh các thể lệ và chế độ cho vay như của Ngân hàng Công thương Việt Nam hướng dẫn việc cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Mặt khác Ngân hàng đã tỏ rõ năng lực của mình trong việc thẩm định các Dự án đầu tư. Qua đó, có thể thấy rằng việc thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình được thực hiện rất có hiệu quả trong những năm gần đây và đã khắc phục được những rủi ro của nghiệp vụ cho vay. Có thể thấy đó là một kết quả đáng mừng đối với Ngân hàng. Nó phản ánh sự đi lên trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. 1.1.3 Tài trợ thương mại Bên cạnh hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn (cho vay), Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cũng đã thực hiện thêm nhiều hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ khác để hướng tới mục tiêu thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, qua đó đem lại lợi nhuận cho chính bản thân Ngân hàng. Bảng 4: Tài trợ thương mại của Ngân hàng (Đơn vị: nghìn USD) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Ngoại tệ:Mua vào 52071 56095 58200 Bán ra 50370 55120 57900 Thanh toán quốc tế L/C nhập 30978 45715 40950 L/C xuất 410 450 0 Chi kiều hối 1250 1650 2165 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) - Hoạt động thanh toán quốc tế: do đặc điểm của chi nhánh có ít doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu mà khách hàng chủ yếu là những đơn vị hoạt động trong ngành sản xuất công nghiệp, thường xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền đi, đến. Mặt khác, chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh thông qua đầu tư tín dụng; nghiệp vụ chi trả kiều hối phục vụ khách hàng lĩnh tiền và mua bán ngoại tệ thuận lợi, khi làm thủ tục được lĩnh tiền ngay tại quầy không phải thông qua phòng tiền tệ kho quỹ như trước đây. Có thể thấy rằng, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã biết cách khắc phục những khó khăn, nỗ lực khai thác nguồn ngoại tệ có mức giá cả hợp lý để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán của khách hàng. Tạo niềm tin của khách hàng và thông qua đó góp phần vào kết quả kinh doanh của chi nhánh. 1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình bước vào hoạt động kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế thị trường bước đầu gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Tuy nhiên do phát huy được sức mạnh nội lực cùng với sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Công thương Việt Nam, những điều kiện thuận lợi mà Đảng và Chính phủ, các cấp chính quyền dành cho và sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, dân cư trên địa bàn, cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã từng bước đẩy lùi khó khăn để vươn ra hội nhập với nền kinh tế và trở thành một chi nhánh hoạt động năng suất, hiệu quả nhất. Hàng năm, chi nhánh đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước. Cho đến nay, Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã tự khẳng định vị trí của mình trong hệ thống, luôn là chi nhánh có thành tích xuất sắc bậc nhất trong công tác kinh doanh, cũng như vai trò của mình đối với tổng thể nền kinh tế nước ta. Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Xu thế 2007/2005 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % % 1. Tổng thu nhập 147 100 180 100 225 100 153,1 78 125,0 45 Lãi tiền gửi 20 13,6 40 22,2 55 24,4 275 35 137,5 15 Lãi tiền vay 120 81,6 137 76,1 165 73,3 137,5 45 120,4 28 Lãi khác 7 4,8 3 1,7 5 2,2 71,43 -2 166,7 2 2. Tổng chi phí 108 73,5 142 78,9 165 73,3 152,8 57 116,2 23 Lãi tiền gửi 20 13,6 35 19,4 45 20,0 225 25 128,6 10 Lãi tiền vay 70 47,6 77 42,8 82 36,4 117,1 12 106,5 5 Lãi khác 18 12,2 30 16,7 38 16,9 211,1 20 126,7 8 3. Tổng lãi 39 38 60 153,8 21 157,9 22 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Từ bảng 4 ta thấy tổng thu nhập năm 2007 tăng so với năm 2005 là 153,1% (tương ứng là tăng 78 tỷ) và so với 2006 là 125% (tương ứng là tăng 45 tỷ). Trong đó, tăng chủ yếu là lãi tiền vay 45 tỷ (137.5%) và lãi khác giảm 2 tỷ. Tổng chi phí qua các năm cũng tăng dần từ 108 tỷ năm 2005 lên 142 tỷ năm 2006 và đến 2007 là 165 tỷ. Năm 2007 so với năm 2005 tăng 152.8% (57 tỷ) và so với 2006 tăng 116.2%(10 tỷ). Tăng chủ yếu là chi lãi khác. Kết quả tổng lãi thu được năm 2007 là 60 tỷ tăng 153.8% (tăng 21 tỷ) so với 2005 và tăng 157.9% (tăng 22 tỷ) so với 2006 . Điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao. Một kết quả được cho là hết sức khả quan đối với một chi nhánh Ngân hàng, đồng thời cũng là nguồn động viên khích lệ to lớn đối với cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh. Bằng đường lối lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc chi nhánh và sự năng động của đội ngũ cán bộ công nhân viên, các nguồn huy động đã được sử dụng một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể ngoài quốc doanh trong cũng như ngoài địa bàn quận, mở rộng cho vay đầu tư và đồng thời tài trợ các dự án trung và dài hạn đem lại hiệu quả cao. 1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐÀU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 1.2.1.1 Đối tượng cho vay trung dài hạn Đối tượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình là các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự: - Cá nhân và hộ gia đình - Tổ hợp tác - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh Qua khảo sát tình hình thực tế cho thấy hoạt động cho vay trung dài hạn diễn ra chủ yếu ở hai bộ phận tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp thuộc phòng kinh doanh của Ngân hàng. Khách hàng vay trung và dài hạn chủ yếu là các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông và xây dựng. 1.2.1.2 Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình Hoạt động cho vay trung và dài hạn được đánh giá qua diễn biến hoạt động vay vốn của khách hàng và kết cấu của các khoản vay trung dài hạn. Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền % tăng Số tiền % tăng 1. Doanh số cho vay TDH 203 230 13.3 250 8.7 2. Doanh số thu nợ TDH 37 171 362.2 276 61.4 3. Dư nợ TDH 751 810 7.9 900 11.1 4.Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 39.7% 41.9% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua bảng trên có thể thấy doanh số cho vay trung dài hạn tăng đáng kể và doanh số thu nợ cũng tăng mạnh nhưng ngược lại dư nợ lại tăng lên. Đặc biệt năm 2007 dư nợ trung dài hạn đạt 900 tỷ tăng 11.1% so với 2006. Lợi nhuận đạt được từ tín dụng trung dài hạn được thể hiện trong bảng 7. Bảng 7: Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn ( Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền % tăng Số tiền % tăng 1. Dư nợ TDH 751 810 7,9 900 11,1 2. Tổng lợi nhuân cho vay 120 137 14,2 165 11,1 3. Lợi nhuận tín dụng TDH 20 40 100 55 20,4 4. (3)/(1) 2,7 8,9 13,8 5. (3)/(2) 16,7 52,6 75 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn tăng trưởng liên tục trong vòng 3 năm qua. Lợi nhuận tăng vọt từ 20 tỷ năm 2005 lên tới 40 tỷ năm 2006 và tăng mạnh vào năm 2007 là 55 tỷ đồng. Điều này hoàn toàn phù hợp với diễn biến của hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng mà chúng ta vừa phân tích ở trên. Tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn trên tổng lợi nhuận cho vay cũng biến thiên cùng chiều với sự tăng lên về tỷ trọng dư nợ Ttrung dài hạn / tổng dư nợ tại Ngân hàng. Như vậy có thể nói tín dụng trung dài hạn đã góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập chung của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. Điều này cho thấy hướng tiếp theo mở rộng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng là một hướng đi đúng đắn. 1.2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 1.2.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình Khi có một dự án xin vay vốn Ngân hàng, các cán bộ Ngân hàng thực hiện theo quy trinh tác nghiệm về tín dụng gồm 3 bước sau: + Bước 1: Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý. Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi. Quyết định thành lập Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng Đăng ký kinh doanh Điều lệ tổ chức và hoạt động Quy chế tổ chức Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố. Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu Hồ sơ kinh tế. Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ Hồ sơ vay vốn Giấy đề nghị vay vốn Dự án đề nghị vay vốn Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay Hồ sơ đảm bảo tiền vay Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan + Bước 2: Thẩm định khách hàng Thẩm định yếu tố phi tài chính: Khả năng quản lý, khả năng kinh doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình sản xuất kinh doanh có ổn định và hiệu quả không , có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của Ngân hàng công thương hay không, tài sản có tính thanh khoản ra sao, hàng hoà vật tư tồn kho, tình hình luân chuyển công nợ, có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn… + Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền theo quy chế đầu tư. Giấy phép đầu tư thuộc dự án , giấy phép xây dựng , giấy phép sử dụng tài nguyên , hợp đồng bảo hiểm , chứng nhận bảo hiểm. Phê duyệt tổng dự toán dự án của cấp có thẩm quyền, hợp đồng mua bán những thiết bị trong nước, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, hợp đồng giao thâu xây lắp… Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm… Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý Thẩm định phương diện kinh tế – tài chính: thời hạn thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất sinh lời của dự án, điểm hoà vốn của dự án, NPV, IRR, độ nhạy của dự án Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án Như vậy, có thể thấy công tác thẩm định tại chi nhánh đã được củng cố và đạt được những kết quả nhất định. Hiện nay, chi nhánh đã chủ động tìm kiếm những dự án có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu đầu tư của doanh nghiệpm từ đó tư vấn cho khách hàng phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng, kế hoạch của Nhà nước và kế hoạch cho vay của Ngân hàng. 1.2.2.2 Minh hoạ công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình Dự án đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử a. Giới thiệu về công ty dệt len Mùa Đông Công ty dệt len Mùa Đông là doanh nghiệp Nhà nước thành lập từ 1960. Ban đầu là Xí nghiệp dệt len Mùa Đông, sau đó thành Công ty dệt len Mùa Đông theo quyết định 2557/QĐ - UB ngày 8/7/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc chuyển Nhà mày dệt len Mùa Đông thành Công ty dệt len Mùa Đông trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Địa chỉ tại 74 - Đường Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội. Số điện thoại: (04) 858 3857 Fax: (04) 858 2061 Quyết định thành lập số 2557/QĐ - UB ngày 08/07/1993 do UBND Thành phố Hà Nội cấp. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108784 cấp ngày 12/08/1993. Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2051062/GP. Quyết định bổ nhiệm Giám đốc số 3966/QĐ - UB ngày 23/11/1996 của UBND Thành phố Hà Nội. Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng số 3674/QĐ - UB ngày 24/07/2000. Nhiệm vụ chủ yếu: Dệt len các loại và được xuất khẩu trực tiếp Kéo sợi Acrylic và sợi len Công ty dệt len Mùa Đông luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao: Vốn hiện nay tính đến 31/12/2002 là: Nguồn vốn kinh doanh: 7.413.900.349 đ Trong đó ngân sách cấp: 4.528.000.000 đ Vốn tự bổ sung: 2.885.900.349 đ Vốn lưu động trong đó vốn ngân sách cấp: 2.885.900.349 đ Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002: Doanh thu: 18.515 tỉ đồng Lợi nhuận: 306 tỉ đồng Nộp ngân sách: 1.313 tỷ đồng. Nhận xét: Trong 3 năm : 2002, 2003, 2004 hoạt động kinh doanh của công ty dệt len Mùa Đông tốt, lãi năm sau cao hơn năm trước. Về doanh thu: Năm 2002 so với năm 2000 tăng 4571 triệu đồng. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 150 triệu đồng. Các chỉ tiêu về kinh tế: Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Tỷ suất lợi nhuận/vốn năm sau cao hơn năm trước. Công ty có khả năng thanh toán nợ thể hiện qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số hạn cuối cùng qua các năm đều lớn hơn hoặc bằng 1 Hệ số tài trợ lớn hơn bằng 1 Nhìn chung, qua phân tích số liệu tài chính cho thấy Công ty có khả năng thanh toán tài chính lành mạnh, tự chủ. Các khoản nợ đến hạn đều có khả năng thanh toán, đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. b. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của chi nhánh về dự án đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử Ngân hàng nhận được hồ sơ xin vay vốn của Công ty dệt len Mùa Đông gửi. Việc tổ chức thẩm định dự án đã được triển khai nhanh chóng cụ thể. Quy trình thẩm định Cơ sở pháp lý của dự án: Dự án “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” của Công ty dệt len Mùa Đông. Hợp đồng số MD/SA – 001/2003 ngày 28/11/2003 giữa Công ty dệt len Mùa Đông và SAN–A–TRANDING Co. Ltd Nội dung: Mua máy dệt kim Shimaseki đã qua sử dụng kèm theo một bộ TFD trị giá 43.059,6 USD. Xuất phát từ hồ sơ của Công ty gửi lên, cán bộ thẩm định đã tiến hành xem xét đánh giá: Đã có hợp đồng mua thiết bị dệt kim điện giữa Công ty dệt len Mùa Đông và Công ty nước ngoài. Dự án “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” công ty chịu trách nhiệm trong việc vay và trả nợ Ngân hàng. Thẩm định sự cần thiết của dự án: Công ty dệt len Mùa Đông hiện đang sản xuất 2 mặt hàng chính là sợi Acrylic, sợi pha và các loại quần áo len. Công ty có một dây chuyền kéo sợi Acrylic với 2300 cọc sợi, công suất 200 tấn/năm, chủ yếu bán hàng trong nước. Gần 70% sản phẩm quần áo len của Công ty xuất khẩu vào khối thị trường chung Châu Âu. Ngoài ra còn xuất khẩu sang các nước: Nhật Bản, Úc, Hàn Quốc, Đài Loan. Sản phẩm nội địa của Công ty được thị trường đề cao về chất lượng. Toàn quốc hiện nay có 7 cơ sở kéo sợi Acrylic và len pha. Các doanh nghiệp trong nước buộc phải cạnh tranh với nhau và với lượng sợi nhập lậu rất lớn từ Trung Quốc sang. Đứng trước tình hình đó, Công ty không đầu tư thiết bị để đổi mới cải tiến mẫu mã. Đến một thời điểm nào đó, lượng sợi Acrylic sản xuất ra lớn hơn cầu là một điều bất lợi. Để sản phẩm của công ty ngoài yêu cầu về chất lượng còn phải có kiểu dáng mỹ thuật phong phú, đa dạng, cạnh tranh được với doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước khác và với hàng Trung Quốc nhập lậu. Do đó, việc đầu tư đổi mới thiết bị dệt len là việc làm hết sức cần thiết. Nhận xét: Nhìn chung, cán bộ thẩm định đã xem xét, đánh giá được các nội dung chủ yếu như mục tiêu của dự án, đánh giá được sự cần thiết phải đầu tư thiết bị kỹ thuật mới trước những áp lực thị trường, trước sự cạnh tranh trong nước và hàng nhập lậu. Cán bộ thẩm định đã đánh giá được quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai, từ đó cũng đã xác định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm năng phát triển của dự án. Đây là dự án đầu tư cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp nên cán bộ thẩm định cũng đã đánh giá được trình độ sản xuất, chất lượng quy cách, năng lực máy móc, quy mô sản xuất hiện có so với nhu cầu hiện tại. Thẩm định trên phương diện thị trường: Công ty dệt len Mùa Đông luôn phấn đấu và giữ vững hai thị trường tiêu thụ: Thị trường nội địa: Duy trì các hình thức buôn bán qua tổng đại lý và bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Thị trường xuất khẩu: Từ gia công sản phẩm để xuất khẩu chuyển sang nhập nguyên liệu bán sản phẩm. Giữ vững và nâng dần doanh số sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu các sản phẩm trong dự án đầu tư chiều sâu năm 2003 nằm trong kế hoạch tiêu thụ tổng thể của Công ty. Nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian vừa qua cho thấy: Về xuất khẩu: doanh số sản phẩm ngày càng gia tăng, doanh nghiệp làm ăn có uy tín với đối tác như Đan Mạch, Ba Lan, Đức, Nhật Bản. Cụ thể: Năm 2000 xuất khẩu được: 267. 782 sản phẩm. Năm 2001 xuất khẩu được: 350. 472 sản phẩm. Năm 2002 xuất khẩu được: 347.983 sản phẩm. Về nội địa: Năm 2000 tiêu thụ được: 89. 345 sản phẩm. Năm 2001 tiêu thụ được: 115.068 sản phẩm. Năm 2002 tiêu thụ được: 147.772 sản phẩm. Mặt khác, nhu cầu xã hội ngày một phát triển, số người có nhu cầu sử dụng áo len cao cấp ngày càng nhiều. Trong các năm tiếp theo, Công ty phấn đấu tự sản xuất ra tất cả các loại sợi để dệt các loại áo len với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các sản phẩm nội địa bán trong nước. Nhận xét: Cán bộ thẩm định đã đánh giá rằng sản phẩm áo dệt len đang có nhu cầu lớn trên thị trường, là mặt hàng thiết yếu nhưng mức độ sản xuất và cung ứng hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Ngoài ra, cán bộ thẩm định đã xác định được khu vực thị trường là thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu với thị hiếu của khách hàng là lớn. Nhưng cán bộ thẩm định chưa phân tích được tình hình và mức độ cạnh tranh của sản phẩm dệt len của công ty trong tương lai trên thị trường và chưa chỉ ra được những lợi thế cạnh tranh của nó. Thẩm định phương diện kỹ thuật: Tổng số ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12148.doc