Hoàn thiện phương pháp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực Kế toán Việt Nam

MụC Lục Lời nói đầu Để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất của doanh nghiệp, kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Một trong những nội dung được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm là công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Công ty Cổ phần xây lắp điện (CPXLĐ) là đơn vị chuyên thi công xây lắp

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện phương pháp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực Kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các công trình xây dựng nên việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán. Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất do vậy tiết kiệm chi phí là hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất sao cho được xã hội chấp nhận và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất theo đúng chế độ của Nhà nước ban hành. Hiện nay, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bên cạnh những thuận lợi cũng không ít mặt khó khăn, thách thức. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, công tác hạ giá thành sản phẩm được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế cùng hạ giá thành sản phẩm Với những ý nghĩa trên cùng với thời gian thực tập ở công ty CP XLĐ em thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề nổi bật. Tuy còn nhiều thiết sót và hạn chế, song với kiến thức đã được học và tích luỹ trong nhà trường cũng với các tài liệu tham khảo thêm, đồng thời trong quá trình thực tập tại công ty em mạnh dạn viết chuyên đề thực tập về đề tài “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP XLĐ”. Nội dung của chuyên đề thực tập ngoài lời nói đầu và kết luận gồm có 3 chương: Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP XLĐ . Chương III: Một số ý kiến đề xuất, nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP XLĐ Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thuỳ Dương đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn và bổ sung của thầy cô và các bạn. Sinh viên thực tập Đặng Thị Linh Oanh Phần I Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp I. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xây lắp Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,...có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài và phân tán. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như người lao động, xe, máy, thiết bị thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. Đối tượng tập hợp chi phí cụ thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục công trình, công trình xây lắp. Trong ngành xây lắp có phát sinh chi phí sử dụng máy thi công đối với DN xây lắp thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy thì phải tập hợp riêng chi phí sử dụng máy thi công. Việc quản lý, sử dụng, kế toán tài sản rất phức tạp vì hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết nên vật tư, máy móc dễ mất mát hư hỏng nguyên vật liệu dễ bị thất thoát từ đó dẫn tới chậm trễ tiến độ thi công hoặc ảnh hưởng chất lượng công trình. Công tác tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán: khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khoán khối lượng công việc, khoán chi phí cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Muốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn thì ta phải dựa vào các quy định về lập dự toán công trình, phải lập theo từng khoản mục chi phí và tính giá thành theo từng công trình hạng mục công trình cụ thể. Việc tổ chức quản lý kế toán chi phí phải có các dự toán thiết kế thi công, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo để nhằm thường xuyên kiểm tra việc thực hiện lập dự toán chi phí. Qua đó để xem xét nguyên nhân vượt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh; nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, máy thi công...là bao nhiêu so với dự toán, kế hoạch; xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất, từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu kế toán. 1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất a. Khái niệm. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật hóa lao động sống cần thiết và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. b. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố). Theo tiêu thức này, toàn bộ CPSX của doanh nghiệp xây dựng được chia thành: + Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản,... + Chi phí máy thi công:: Bao gồm toàn bộ các chi phí máy thi công mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. + Chi phí nhân công bao gồm: Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương tính cho nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên thuộc bộ phận sản xuất. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... + Chi phí bằng tiền khác:Bao gồm toàn bộ chi phí phác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí ở trên. Cách phân loại các chi phí này giúp cho ta biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động xây lắp, giúp cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau. - Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất (CPSX) bao gồm những khoản mục chi phí sau: + Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả các chi phí về nguyên vật liệu bỏ ra để cấu thành nên thực thể công trình. + Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản trả của nhân công trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công... + Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp có liên quan đến việc sử dụng máy thi công, gồm khấu hao máy móc, tiền thuê máy, chi phí sửa chữa máy móc thi công, chi phí nhiên liệu động lực, tiền lương sử dụng cho máy thi công phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ ở các tổ, đội sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí liên quan đến chi phí phục vụ quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm, hoặc thực hiện các loại lao vụ, dich vụ ở các tổ, các đội sản xuất. - Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành: + Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. + Chi phí gián tiếp: Là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phải thông qua việc phân bổ cho đối tượng chịu chi phí có liên quan theo những tiêu thức thích hợp. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý sản xuất của từng doanh nghiệp. 2. Giá thành sản phẩm xây lắp. a. Khái niệm. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong đó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm xây dựng hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp đã hoàn thành. b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp - Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. + Giá thành dự toán : Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng vào từng vùng lãnh thổ. + Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định dựa trên những cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công áp dụng trong doanh nghiệp. + Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định khi quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp hoàn thành, được biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. - Phân loại theo phạm vi tính giá thành. + Giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung tính cho công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp. + Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất cộng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó và được xác định khi sản phẩm xây lắp được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng giống nhau về mặt chất đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, tuy nhiên xét về mặt lượng chúng khác nhau đó là chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí được tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Mối quan hệ này được biểu hiện bằng công thức sau: Tổng giá thành = CPSP dở dang + CPSX phát sinh - CPSX dở dang SX sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 4. Nhiệm vụ và ý nghĩa tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kinh doanh xây lắp: a) Nhiệm vụ: - Xác định đúng đối tượng kế toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. - Tổ chức kế toán chi phí một cách trung thực và kịp thời thông qua hệ thống chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất. - Xác định chính xác đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá thành cần tính. Từ đó, lựa chọn phương pháp tính giá một cách thích hợp. - Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh giảm chi phí sản xuất. - Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so sánh giá thành thực tế với kế hoạch và dự toán. Từ đó, rút ra các ý kiến đóng góp cho quản lý. b) ý nghĩa: Trong sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để khẳng định chỗ đứng của mình, thực hiện mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập cho người lao động. Đây là vấn đề bao trùm, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy rằng, các mục tiêu trên có thực hiện được hay không và ở mức độ nào thì còn phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng đầu vào cố định doanh nghiệp phải tạo được kết quả đầu ra tối đa, với chất lượng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp cần phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong việc thực hiện vấn đề một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến việc tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó, đề ra những biện pháp cắt giảm chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan (căn cứ vào sự tồn tại vật chất của nó) mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Trên góc độ này, kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu được trong quản trị doanh nghiệp. Trong phân hệ thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện ở quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị. Như vậy, có thể thấy rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới những quyết sách của doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng, nhằm cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho quản lý, luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. II. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong DN xây lắp. a. Đối tượng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp cần dựa trên các căn cứ sau: - Đặc điểm tổ chức sản xuất . - Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất. - Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí. - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. - Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để kế toán trực tiếp cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự: + Xác định hệ số phân bổ: Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ + Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti x H - Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i - Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i - H là hệ số phân bổ Khi nghiên cứu các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, một vấn đề nữa cần phải xác định rõ, đó là: không có nghĩa chi phí trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều khi cũng phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, mà không thể tập hợp trực tiếp được. Điều quan trọng quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và việc tổ chức kế toán chứng từ ban đầu quyết định. 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp. - Nội dung chi phí NVL trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu khác...sử dụng để cấu tạo công trình hoặc giúp cấu tạo công trình. - Phương pháp kế toán chi phí NVL trực tiếp. Phương pháp trực tiếp : áp dụng đối với chi phí NVL trực tiếp liên quan đến một đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng. Phương pháp gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. + Tập hợp chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL Tiêu chuẩn Tổng chi phí NVL trực tiếp trực tiếp phân bổ = phân bổ của x cho đối tượng i đối tượng i Tổng tiêu chuẩn phân bổ + Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ rồi xác định số chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng theo công thức sau: - Tài khoản sử dụng : Tài khoản 621” Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và các tài khoản liên quan như TK 152, TK153, TK111, TK331... Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 01 ) b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT). - Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí NCTT là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, theo thời gian phải trả cho công nhân trực tiếp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp hoạt động xây lắp. Không được tính vào chi phí NCTT các khoản tiền lương, phụ cấp của công nhân sử dụng máy móc, thiết bị nhân viên phân xưởng (đội sản xuất). - Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng: Bảng chấm công đối với việc tính lương theo thời gian, hợp đồng giao khoán đối với việc tính lương theo sản phẩm, bảng thanh toán lương, bảng phân công tiền lương và tiền BHXH... - Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng tài koản 622”chi phí nhân công trực tiếp”và các khoản khác nhau có liên quan như TK334, TK141,TK335... Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 02) c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (MTC). - Nội dung chi phí sử dụng máy thi công(MTC):Chi phí máy thi công bao gồm toàn bộ các chi phí về vật tư lao động, khấu hao máy móc thi công và chi phí bằng tiền...trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công được chia làm hai loại: + Chi phí tạm thời + Chi phí thường xuyên Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng TK623” Chi phí sử dụng máy thi công” và các tài khoản liên quan khác như TK621, TK622, TK627... Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (phụ lục 03) Trường hợp doanh nghiệp đi thuê máy: Trong trường hợp này máy thi công không thuộc tài sản của doanh nghiệp, có thể xảy ra các trường hợp đi thuê sau: + Chỉ thuê máy thi công, không thuê công nhân điều khiển và phục vụ máy, đơn vị đi thuê chỉ trả cho đơn vị thuê một khoản tiền theo định mức quy định kèm theo hợp đồng. + Trường hợp thuê máy thi công theo khối lượng công việc: Bên đi thuê chỉ phải trả tiền cho bên thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lượng công việc đã hoàn thành. d. Kế toán chi phí sản xuất chung. - Nội dung chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng phát sinh trong kỳ, bao gồm: tiền lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội thi công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ % quy định trên tổng quỹ lương của công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc biên chế lao động của doanh nghiệp), nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công.Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội. Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng ở đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài và những chi phí khác. - Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 627”Chi phí sản xuất chung” và các TK liên quan khác như TK334, TK338, TK152, TK141, TK111, TK112... Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung (Phụ lục 04). e. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện trên TK154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành (Phụ lục 05) 3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu: + Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê cuối tháng. + Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo thời điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới thời điểm dừng kỹ thuật hợp lýđã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán. Khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ, công thức đánh giá như sau: Chi phí thực tế của + Chi phí thực tế Giá dự toán Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ tập hợp trong kỳ của KLXL của khối lượng = x XLDD cuối kỳ Giá dự toán của KLXLDD + Giá dự toán của DD cuối kỳ h.thành b.giao trong kỳ KLXLDD cuối kỳ. Đối với những hạng mục công trình, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao được quy định thanh toán trên cơ sở đơn giá dự toán, giá trị của khối lượng dở dang cuối kỳ là tổng số chi phí sản xuất đã tập hợp trừ đi giá trị đã thanh toán. 4. Đối tượng và các phương pháp tính giá thành sản phẩm. a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm. - Đối tượng tính giá thành: Việc xác định đối tượng giá thành là công việc của toàn bộ công tác tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm của xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do vậy đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công trình đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành (gọi chung là sản phẩm xây lắp). Trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ) thì đối tượng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm. - Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thường là: + Khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình ; + Khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng; + Khi một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao. + Khi từng phần việc xây lắp lơn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu. b. Các phương pháp tính giá thành xây lắp. - Phương pháp tính giá thành trực tiếp (hay giản đơn) Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo công thức: Giá thành Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản phẩm = phẩm dở dang + xuất phát sinh - sản phẩm dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ - Phương pháp tổng cộng chi phí. - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng phù hợp với công ty, xí nghiệp xây lắp máy và xây dựng. Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất của mỗi đơn đặt hàng chỉ khi nào đơn đặt hàng xong mới tính giá thành. Những đơn đặt hàng nào chưa xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở. - Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng kế toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là một sản phẩm riêng biệt (từng công trình, hạng mục công trình). Theo phương pháp này, giá thành của từng công trình, hạng mục công trình(HMCT) được xác định như sau: Giá thành của Tổng số CPSX thực tế phát sinh Hệ số của từng hạng mục = x từng hạng mục công trình Tổng hệ số của các HMCT công trình - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm riêng biệt và không có hệ số giá thành của từng sản phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm theo phương pháp này cần phải dựa vào một số tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành dự toán hoặc giá thành kế hoạch. +Tỷ lệ giá thành từng khoản mục: Tỷ lệ giá thành Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm = từng khoản mục Giá thành dự toán(kế hoạch)cả nhóm sản phẩm + Giá thành thực tế của từng sản phẩm theo từng khoản mục: Giá thành Giá thành Tỷ lệ thực tế của = dự toán của x giá thành từng khoản mục từng sản phẩm từng khoản mục Phương pháp tính giá thành định mức. Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch thực tế sản = định mức sản ± do thay đổi ± do thoát ly phẩm xây lắp phẩm xây lắp định mức định mức Phần II thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP XLĐ I. Đặc đIểm chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty CP XLĐ Công ty Cổ phần xây lắp điện (CP XLĐ )- là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, có tư cách pháp nhân đầy đủ theo qui định của Pháp luật. Trụ sở giao dịch của Công ty đặt tại : 26/72 Thượng Đình, Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp xây lắp số 6, được thành lập theo Quyết định số 918/ BXD - TCLĐ ngày 29/12/1990 của Bộ Xây dựng trên cơ sở tập hợp, chuyển lực lượng cán bộ, công nhân đi hợp tác lao động tại các đơn vị xây dựng của Bộ Xây dựng ở nước ngoài về nước. Đến năm 1995, theo Quyết định số 702/BXD - TCLĐ ngày 19/7/1995 của Bộ Xây dựng, Công ty đổi tên thành Công ty xây lắp. Đến năm 2002, căn cứ theo Quyết định số 1049/QĐ - BXD ngày 24/9/02 của Bộ Xây dựng, Công ty chuyển thành Công ty cổ phần xây lắp điện. Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và theo Điều lệ của Công ty cổ phần được Đại hội đồng cổ đông thông qua. 1/ Chức năng nhiệm vụ của Công ty Theo Quyết định số 1049/QĐ - BXD ngày 24/9/02 của Bộ Xây dựng, Công ty có các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, bưu điện, các công trình thủy lợi, giao thông đường bộ các cấp, sân bay, bến cảng, cầu, cống, các công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. - Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến thế điện đến 110KV; thi công san lấp nền móng, xử lý nền đất yếu; các công trình xây dựng cấp thoát nước; lắp đặt đường ống công nghệ và áp lực, điện lạnh, trang trí nội thất, gia công, lắp đặt khung nhôm kính các loại. Lắp đặt các loại cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình, các loại máy móc, thiết bị ( thang máy, điều hoà, thông gió, phòng cháy, chữa cháy, cấp thoát nước ) Tư vấn đầu tư xây dựng, thực hiện các dự án đầu tư Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký va phù hợp với qui định của Pháp luật 2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Xuất phát từ những đặc điểm riêng của sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản như tính đơn chiếc của sản phẩm, kích thước sản phẩm lớn , thời gian xây dựng lâu dài, qui trình sản xuất sản phẩm của Công ty có đặc thù : sản xuất liên tục, phức tạp , trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bố rải rác ở các địa điểm khác nhau. Mặt khác, cũng như các Công ty xây lắp khác, các công trình do Công ty đảm nhận luôn có giá dự toán. Giá dự toán là cơ sở để Công ty tổ chức hoạt động thi công, trên thực tế nhằm tránh khỏi lệch hướng, là cơ sở để cuối kỳ Công ty so sánh kết quả thực tế với giá dự toán. Các hoạt động sản xuất kinh doanh, các công trình của Công ty đều tuân theo các sơ đồ dưới đây: Sơ đồ1: Qui trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật Lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động Nghiệm thu Thanh, quyết toán Tổ chức thi công Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật Đào móng Gia cố nền Thi công máy Thi công phần khung bê tông cốt thép và mái nhà Xây thô Nghiệm thu Hoàn thiện Bàn giao Sơ đồ2: Qui trình sản xuất thi công xây lắp Sản phẩm của Công ty là các công trình thuộc phạm vi chuyên._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3374.doc