Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện

Tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện: LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế đó đang ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Bên cạnh việc nắm bắt rõ tình hình tài chính của đối thủ cạnh tranh, các nhà quản lý cũng phải hiểu rõ tình hình tài chính của chính công ty mình để có thể đề ra những chiến lược phát triển đúng đắn và kịp thời nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận.Vì thế hiện nay kiểm toán ngày càng có vai trò quan trọng đố... Ebook Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện

doc103 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i với nền kinh tế nói chung và từng thực thể kinh tế nói riêng. Do ngày nay sự liên doanh hợp tác giữa các doanh nghiệp các tập đoàn ngày càng phát triển và lan rộng trong nền kinh tế nên khoản mục đầu tư tài chính đặc biệt là đầu tư tài chính dài hạn trong báo cáo tài chính của một doanh nghiệp ngày càng phức tạp. Đầu tư dài hạn bao gồm góp vốn liên doanh; đầu tư và công ty con; đầu tư vào công ty khác và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác. Để đánh giá một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay không, ngoài việc đánh giá tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp đó, còn đánh giá việc đầu tư tài chính của Doanh nghiệp đó có hiệu quả hay không. Vì lý dó này, kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn trong báo cáo tài chính ngày càng được chú trọng, việc xác minh khoản mục đầu tư tài chính của doanh nghiệp đã được phản ánh hợp lý và trung thực chưa luôn là một vấn đề quan trọng đối với các nhà đầu tư. Do đó, em xin mạnh dạn tìm hiểu Đề tài : “Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện”. Khoá luận của em được chia làm ba phần chính: Phần 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn; Phần 2: Thực trạng quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện; Phần 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện. Nghiên cứu đề tài này giúp em hiểu rõ hơn về các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng như quy trình kiểm toán các khoản này trong thực tế kiểm toán tại AASC đối với hai khách hàng là Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị Long Giang và Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái. Từ đó có một cái nhìn tổng quát về quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn, có thể đưa ra một số kiến nghị và giải pháp của riêng bản thân góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN 1.1. Đầu tư tài chính dài hạn với mục tiêu kiểm toán 1.1.1. Đầu tư tài chính dài hạn với kiểm toán tài chính Theo quan điểm của kế toán thì đầu tư tài chính là đầu tư các nguồn lực, các khoản tiền nhàn rỗi trong ngân quỹ vào các doanh nghiệp, các đơn vị, đầu tư vào thị trường chứng khoán và công cụ tài chính khác. Đầu tư tài chính được chia thành hai loại: Đầu tư tài chính dài hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản đầu tư dài hạn là một khoản mục thuộc Bên Tài sản trong BCĐKT của một doanh nghiệp. Các khoản đầu tư dài hạn là các khoản đầu tư với thời gian thu hồi vốn trên một năm, bao gồm đầu tư bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng các tài sản khác. Nếu hiểu một cách cơ bản nhất thì đầu tư tài chính dài hạn là sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi hoặc các tài sản khác của doanh nghiệp này góp với các đơn vị kinh doanh khác trong thời hạn trên một năm với mong muốn tạo ra lợi nhuận trong tương lai. Doanh nghiệp có thể thực hiện đầu tư tài chính dài hạn dưới các hình thức sau: Hình thức thứ nhất là đầu tư vào công ty con: Công ty con là một doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một công ty khác gọi là công ty mẹ. Đầu tư vào công ty con bao gồm các khoản đầu tư cổ phiếu và các khoản đầu tư vốn dưới hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản khác vào công ty con. Nghiệp vụ đầu tư vào công ty con được ghi nhận khi nhà đầu tư giữ trên 50% quyền biểu quyết và có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích từ các hoạt động của doanh nghiệp đó Hình thức thứ hai là góp vốn liên doanh: Vốn góp liên doanh phản ánh toàn bộ số vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh. Vốn góp vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn. Hình thức thứ ba là đầu tư vào công ty liên kết: Công ty liên kết là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư. Đầu tư vào công ty liên kết phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư vào công ty liên kết và tình hình biến động tăng giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết. Nghiệp vụ đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận khi khoản đầu tư đó giúp nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết. Hình thức thứ tư là đầu tư tài chín dài hạn khác : Các khoản đầu tư dài hạn khác phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty liên kết), như đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ phiếu hoặc đầu tư vào các đơn vị khác mà khoản đầu tư chỉ dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết) … và thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn đầu tư trên một năm. Sau một thời gian đầu tư, nhà đầu tư phải xác định lại giá trị của các khoản đầu tư để có thể ghi nhận được sự giảm giá của các khoản đầu tư, từ đó tiến hành lập khoản dự phòng cho các khoản đầu tư bị giảm giá.. Giảm giá đầu tư tài chính dài hạn: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bị giảm giá khi giá trị của các khoản đầu tư này được ghi nhận thấp hơn giá trị trên thị trường. Kiểm toán là hoạt động được thực hiện bởi những kiểm toán viên độc lập, có năng lực chuyên môn nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về tính có thật , đầy đủ, chính xác, trung thực và hợp lý của các chỉ tiêu trên BCTC. Vì thế kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn là hoạt động xác minh các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp được phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lý trên BCTC của doanh nghiệp. 1.1.2. Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn là đưa ra các ý kiến về Bảng cân đối, các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp được thể hiện một cách thực tế tại thời điểm cuối niên độ kế toán (thường là 31/12); các khoản đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp được kê khai và đánh giá chính xác đồng thời đưa ý kiến về sự phân lại trình bày và miêu tả chính xác của các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, kiểm toán viên phải đưa ý kiến về tính thích hợp, chính xác và sự tuân thủ chuẩn mực kế toán cũng như quy định kế toán hiện hành của việc lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ được lưu lại trong thời gian hơn một năm. Do vậy trong các cuộc kiểm toán hàng năm, mức nguyên giá của các khoản đầu tư này không cần kiểm tra lại nếu đó là khách hàng thường niên của công ty kiểm toán. Tuy nhiên để đảm bảo các khoản đầu tư dài hạn được mua trong các giai đoạn trước thì phải kiểm tra sự tồn tại của các khoản đầu tư quan trọng tại thời điểm ghi trong BCĐ. Đối với năm kiểm toán đầu tiên thì mục tiêu kiểm toán là kiểm tra tính phân loại và trình bày của các khoản mục đầu tư dài hạn, đánh giá các điều kiện để ghi nhận đó là khoản đầu tư dài hạn và hình thức đầu tư. Khi trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp có ghi nhận các cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư dài hạn khác thì mục tiêu kiểm toán là kiểm tra tính có thực và tính đầy đủ của các chứng khoán đó. Đối với các khoản đầu tư dài hạn bằng hình thức góp vốn liên doanh thì Báo cáo tài chính đã kiểm toán của liên doanh phải được sử dụng để tính toán lại thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm của doanh nghiệp. Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh là đưa ý kiến về tính đầy đủ, tính có thật, tính chính xác số học của các khoản góp vốn liên doanh. Ngoài ra, KTV còn phải xác minh và đưa ý kiến về các khoản thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm được kiểm toán. Việc cần thiết tạo ra một khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn phải được kiểm toán viên xem xét một cách cụ thể với các khoản đầu tư dài hạn quan trọng. Mục tiêu kiểm toán khoản mục này là đưa ra ý kiến về tính định giá, tính chính xác, tính đầy đủ của các khoản đầu tư dài hạn bị giảm giá cũng như việc lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính. Một mục tiêu kiểm toán nữa là kiểm tra, xác minh và đưa ra ý kiến về sự trình bày báo cáo tài chính của khách hàng. Trong báo cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình bày: Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ(%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và các phương pháp được sử dụng để kế toán hạch toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết. 1.2. Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn về cơ bản giống quy trình kiểm toán của các khoản mục khác trên Bảng cân đối, đó là: Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán. Trước khi tiến hành xây dựng một kế hoạch kiểm toán cụ thể, KTV phải đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để có thể xây dựng được một kế hoạch kiểm toán cho các khoản mục trên BCTC nói chung và khoản mục đầu tư tài chính dài hạn nói riêng. 1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán Bước đầu tiên trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Đây là bước công việc đòi hỏi KTV phải thu thập các thông tin về khách hàng để có thể đưa ra những nhận xét và đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo trình tự nhất định và có thể khái quát theo ba bước cơ bản sau: Bước 1: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc. Trong giai đoạn này kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị trên hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế về qui chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên phải thu thập thông tin về tính trung thực của Ban giám đốc với bản chất và phạm vi của các sổ sách kế toán để xác minh các bằng chứng đủ thích hợp và có sẵn để chứng minh cho các số dư trên BCTC. Đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn thường được xem là khoản mục quan trọng và là hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đáng kể đến nguồn vốn cũng như lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vì thế tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới các cơ sở dẫn liệu của khoản mục đầu tư dài hạn như tính có thật, tính đầy đủ, tính chính xác số học, tính phân loại trình bày. Cũng như giai đoạn tìm hiểu và khảo sát khách hàng, các phương pháp KTV áp dụng khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục đầu tư tài chính dài hạn là: Phương pháp thứ nhất là dựa vào kinh nghiệm của KTV tiền nhiệm: Hầu hết các cuộc kiểm toán của một công ty được một công ty thực hiện hàng năm. Do vậy KTV thường bắt đầu cuộc kiểm toán với một lượng thông tin đáng kể về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đã thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước như biên bản các cuộc họp cổ đông và cuộc họp bất thường liên quan đến chiến lược đầu tư cũng như các quyết định đầu tư dài hạn. Các tài liệu này được lưu trong hồ sơ thường niên của khách hàng. KTV có thể dựa vào tài liệu năm trước để kiểm tra kế hoạch đầu tư của khách hàng trong năm nay. Ví dụ trong cuộc họp cổ đông cuối năm 2006 của Công ty ABC, Đại hội đồng cổ đông muốn mở rộng hình thức đầu tư và ABC nhận thấy Công ty XYZ là một công ty có tỷ suất lợi nhuận cao trong năm 2006 và XYZ có khả năng phát triển hơn nữa trong tương lai nên chiến lược đầu tư dài hạn của Công ty ABC trong năm 2007 là góp vốn đầu tư vào Công ty XYZ theo hình thức đầu tư vào công ty liên kết nhằm làm phong phú hình thức kinh doanh và đạt lợi nhuận trong tương lai. Khi KTV kiểm tra hồ sơ hoặc có thể phỏng vấn trực tiếp KTV tiền nhiệm (nếu là KTV khác thực hiện kiểm toán kỳ trước) để biết định hướng phát triển của khách hàng, sau đó trong khi thực hiện kiểm toán năm 2007 sẽ đối chiếu với những thông tin đã nhận được từ cuộc kiểm toán kỳ trước, từ đó đánh giá tính trung thực của Ban Giám đốc. Phương pháp thứ hai là thẩm vấn nhân viên của Công ty khách hàng: Đối với khách hàng mới, KTV sử dụng phương pháp này để nắm bắt khái quát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Ngoài ra, KTV có thể sử dụng phương pháp này để trực tiếp kiểm tra cách quản lý và kiểm soát các khoản đầu tư dài hạn của khách hàng. Đối với khách hàng thường niên công việc này giúp KTV cập nhật được những thay đổi trong hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó khoanh vùng được rủi ro đối với các khoản mục trên BCĐ. Phương pháp này có thể rất hữu hiệu đối với công ty cổ phần do trên thực tế, các nhân viên của công ty cổ phần thường có sở hữu cổ phiếu của công ty mình. Việc thẩm vấn nhân viên về sự hiểu biết các khoản đầu tư dài hạn của công ty mình cũng giúp KTV đánh giá được tính công khai và minh bạch của Ban Giám đốc, đánh giá được hệ thống KSNB của khách hàng. Phương pháp thứ ba là xem xét và kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán đã hoàn tất của khách hàng : Trong hồ sơ thường niên của khách hàng đã có lưu các thông tin về bộ máy kế toán cũng như hình thức sổ sách kế toán của khách hàng, KTV có thể tham khảo hệ thống sổ sách kế toán cũng như các thông tin về nhân viên kế toán của khách hàng và so sánh với kỳ kiểm toán năm nay để thấy được sự thay đổi. Thông thường hình thức sổ sách kế toán là không thay đổi, tuy nhiên có thể có những thay đổi về mặt nhân sự kế toán. Ví dụ đối với các khoản đầu tư dài hạn, kỳ kế toán năm trước là do một kế toán viên có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kế toán đảm nhiệm còn trong kỳ kế toán năm nay lại do một nhân viên kế toán non nớt thiếu kinh nghiệm phụ trách thì rủi ro kiểm soát trong kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm nay sẽ cao hơn năm trước. Sau khi thu thập các thông tin để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, KTV mô tả hệ thống KSNB của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Sau đó, KTV tiến hành thực hiện bước thứ hai trong quá trình đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Bước 2: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho khoản mục đầu tư tài chính dài hạn: Về nguyên tắc, nếu trong thực tế doanh nghiệp có sở hữu các tài sản thì các công cụ này phải mang tên doanh nghiệp và do doanh nghiệp kiểm soát. Tuy nhiên vận dụng nguyên tắc trên trong các trái phiếu hoặc các giấy chứng nhận cổ phiếu có đặc điểm riêng. Thực tế, doanh nghiệp có thể duy trì một TK với đại lý hoặc nhà đầu tư chịu trách nhiệm về các công cụ tài chính đó trên danh nghĩa của doanh nghiệp theo cách thức ngân hàng thường dùng để theo dõi tiền gửi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải mở sổ phụ theo dõi cho từng hạng mục đầu tư dài hạn. Sổ phụ đó phản ánh giá vốn đầu tư và khi cần thiết phải tồn trong quy luật “ngang giá” của các khoản đầu tư, có tính đến lãi suất, ngày đáo hạn, các mức phí hoặc chiết khấu thanh toán và tỷ lệ phần trăm vốn trong liên doanh. Rủi ro tiềm tàng thường có là rủi ro ghi tăng tài sản thông qua việc vào sổ sách các chứng khoán đầu tư dài hạn không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc bằng cách ghi tăng giá thực tế của tài sản đem đầu tư. Ngoài ra còn thể có rủi ro do phân loại sai TSCĐ thành các khoản đầu tư dài hạn hoặc không ghi giảm tài sản cố định khi sử dụng tài sản dó đem đi góp vốn đầu tư. Rủi ro kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết về hệ thống KSNB. Nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng được vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Ví dụ như công ty khách hàng đầu tư vào một công ty liên kết mà qua phỏng vấn khách hàng, KTV nhận thấy khách hàng am hiểu các chuẩn mực về đầu tư vào công ty liên kết và phân biệt được với các khoản đầu tư dưới hình thức khác, đồng thời khoản đầu tư này được ghi nhận đầy đủ trong các biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc BGĐ thì hệ thống KSNB đối với khoản mục đầu tư vào công ty liên kết vận hành khá hiệu quả. Từ đó, KTV có thể khoanh vùng rủi ro kiểm soát đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết thấp. Bước 3: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ): Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và các nghiệp vụ phát sinh. Đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn, thử nghiệm kiểm soát được thực hiện với phương pháp chủ yếu là kiểm tra thủ tục phê duyệt đầu tư; hoặc rà soát sơ lược để theo dõi từng bước thực hiện nghiệp vụ đó trên sổ sách và đối chiếu với trong thực tế để so sánh sự khác biệt và đánh giá hệ thống kiểm soát đối với nghiệp vụ này. Sau khi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng và khái quát khoanh vùng được rủi ro kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn, KTV tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán chung cho cuộc kiểm toán và kế hoạch cụ thể đối với từng khoản mục trên BCĐ, trong đó có lập kế hoạch kiểm toán cho kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán. Đây là giai đoạn mà KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán cụ thể và được thực hiện theo các bước sau đây : Bước 1: Thu thập thông tin cơ sở của khách hàng : Các chuẩn mực chuyên môn đòi hỏi KTV/công ty kiểm toán phải có được những hiểu biết cần thiết và đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. KTV và các trợ lý kiểm toán phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm các thông tin mới để hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động của đơn vị. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, KSNB và các bên hữu quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán cụ thể. Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá bước đầu về mức trọng yếu và thực hiện những thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán chung và việc quản lý thời gian đối với từng khoản mục để công việc kiểm toán được thực hiện theo đúng kế hoạch. Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng là công việc khá quan trọng đối với KTV. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng giúp cho KTV nhận thức, xác định và đánh giá được mức trọng yếu của các khoản mục trên BCTC. Đối với một khách hàng có ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các hoạt động đầu tư thì đầu tư tài chính dài hạn là một khoản mục quan trọng trên BCTC, và ngược lại đối với những công ty dịch vụ thì mức độ quan trọng của khoản mục này được dánh giá thấp hơn . Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị kiểm toán. Hiểu biết rõ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng giúp KTV hiểu thêm và có những kiến thức cơ bản về nội dung cũng như mục đích đầu tư của khách hàng nói chung và đầu tư dài hạn nói riêng. Từ đó có thể hiểu được các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động đầu tư tác động đến BCTC của khách hàng. KTV cũng cần tìm hiểu phương pháp ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh theo phương pháp giá gốc hay phương pháp vốn chủ sở hữu và có được áp dụng nhất quán đối với các khoản đầu tư hay không. Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư. Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư. Xem lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng. Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác và đặc biệt về những biên bản họp hoặc những quyết định đầu tư của Ban lãnh đạo. Qua đó KTV sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng, về các khoản đầu tư tài chính của khách hàng đã phát sinh trong năm trước và có thể sẽ phát sinh trong năm nay, đồng thời bước đầu nắm bắt được những khoản đầu tư đó là đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, nội dung cụ thể của những khoản đầu tư đó. Xem lại hồ sơ kiểm toán chung cũng giúp kiểm toán viên hiểu thêm về điều lệ công ty, quy trình kế toán, chính sách kế toán … và xác định được các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của Nhà nước, với các chính sách hiện hành không. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV nên xác định tất cả các bên có liên quan với khách hàng. Đối với các khoản đầu tư dài hạn, KTV càng nên xác định đối tượng đầu tư dài hạn của khách hàng, ví dụ khách hàng đầu tư vào công ty con nào, công ty liên kết nào hoặc góp vốn liên doanh với cơ sở liên doanh đồng kiểm soát nào … để có thể lập kế hoạch thu thập thông tin của các bên hữu quan đó hoặc bước đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên liên quan để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp. Kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn thông thường không cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia, tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, KTV phải sử dụng ý kiến của chuyên gia như một bằng chứng kiểm toán thu thập được để xác minh các khoản đầu tư dài hạn có được phản ánh trung thực và hợp lý trên BCĐ hay không và các chuyên gia ở đây thông thường là các chuyên viên về luật kinh tế, những người hiểu rõ về các thủ tục cần thiết khi đầu tư vào công ty con hoặc công ty liên kết hoặc góp vốn liên doanh. Bước 2: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp KTV nắm bắt được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình thu thập các thông tin cơ sở. Những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thường được thu thập trong quá trình tiếp xúc với BGĐ công ty, bao gồm các loại sau: Một là giấy phép thành lập và điều lệ công ty: Việc nghiên cứu tài liệu này giúp KTV hiểu được mục tiêu hoạt động và lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của công ty, dựa vào đó xác minh các khoản đầu tư của công ty có tuân thủ những nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh và điều lệ của Công ty hay không. Hai là các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra, biên bản các cuộc họp cổ đông, HĐQT và BGĐ của năm hiện hành hay trong năm trước: Dựa vào các báo cáo này, KTV có thể nhận thức được xu hướng phát triển của khách hàng, xem trong năm hiện tại khách hàng có xu hướng tăng hoặc giảm các khoản đầu tư dài hạn, mục tiêu phát triển chiến lược của công ty là gì và các khoản đầu tư có mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Ba là các hợp đồng và cam kết quan trọng như: Hợp đồng góp vốn liên doanh, hợp đồng đầu tư vào công ty liên kết hoặc các hợp đồng và cam kết đầu tư khác là mối quan tâm hàng đầu của cuộc kiểm toán. Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ: Theo CMKT hiện hành các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Sau khi thu thập được thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch. KTV thường thực hiện thủ tục phân tích ngang đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn, thường là so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau. Nhờ đó KTV thấy được những biến động bất thường và xác định được lĩnh vực cần chú ý. Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro: Sau các bước trên KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra chiến lược kế hoạch kiểm toán phù hợp. Thêm vào đó KTV phải đánh giá được tính trọng yếu và rủi ro để xây dựng được kế hoạch kiểm toán thích hợp. Trong giai đoạn lập kế hoạch KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu của các khoản mục để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được. Nhìn chung các sai phạm về khoản mục đầu tư tài chính dài hạn thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến các BCTC của khách hàng vì các khoản đầu tư dài hạn thường có giá trị lớn và ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh của ban giám đốc. Vì đầu tư tài chính dài hạn thường là một khoản mục quan trọng trong BCTC nên rủi ro về khoản mục này thường không cao, rủi ro sai sót ở khoản mục này thông thường chỉ là phân biệt và hạch toán sai tính chất và hình thức đầu tư giữa các khoản đầu tư dài hạn và trình bày không đúng trên BCTC. Ví dụ: một khoản đầu tư vào công ty con nhưng được hạch toán trên TK đầu tư vào công ty liên kết (TK223) và được thuyết minh thành đầu tư vào công ty liên kết trên thuyết minh BCTC. Bước 5: Thiết kế chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn chung được thiết kế như sau: Kiểm toán tổng quát: Thực hiện kiểm tra các giấy chứng nhận cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản ĐTDH khác mà DN có và/hoặc xác nhận các số dư đó với người đầu tư hoặc đại lý mà DN có quan hệ. Kiểm toán chính thức: + Thu thập hoặc chuẩn bị danh mục các khoản ĐTDH thể hiện giá trị mang sang vào thời điểm trước cuối kỳ kế toán (31/12), các khoản tăng và khoản giảm trong năm, thu nhập hoặc tổn thất từ liên doanh trong năm và số dư cuối kỳ. Cộng các tổng số và đối chiếu chúng với Bảng Cân đối và kết quả công việc thực hiện trong thời kỳ kiểm toán tạm thời để xác định sự tồn tại của các khoản ĐTDH tại thời điểm cuối kỳ kế toán (31/12). + Kiểm tra giá của các khoản tăng ĐTDH có qui mô lớn như sau: ▪ Đối chiếu với các tài liệu hỗ trợ, ví dụ như giấy chứng nhận cổ phần hoặc hợp đồng liên doanh. ▪ Đối chiếu hồ sơ thanh toán (sổ quỹ tiền mặt, sổ phụ ngân hàng) + Kiểm tra việc cổ phần của Doanh nghiệp trong liên doanh được đưa vào sổ một cách chính xác bằng cách thực hiện các công việc sau: ▪ Đối chiếu lợi nhuận được chia hoặc tổn thất trong liên doanh hoặc các giấy chứng nhận khác của liên doanh. ▪ Đối chiếu lợi nhuận được chia hoặc tổn thất của liên doanh với báo cáo lãi lỗ của doanh nghiệp. + Đánh giá sự cần thiết lập khoản dự phòng giảm giá ĐTDH bằng cách so sánh giá trị mang sang của chúng với các mục sau: ▪ Đối với các chứng khoán được mua bán trên các thị trường chứng khoán được công nhận thì đối chiếu với giá thị trường chứng khoán đó công bố vào thời điểm cuối kỳ kế toán và tại thời điểm kiểm toán. ▪ Đối với các khoản đầu tư bằng hình thức liên doanh thì phải đối chiếu với phần TSCĐ của liên doanh theo BCTC đã kiểm toán của liên doanh. ▪ Đối với các khoản ĐTDH khác, thì phải so sánh với sự đánh giá bất động sản thực tế đối với các tài sản tương tự hoặc các bằng chứng thích hợp khác. + Kiểm tra hạch toán việc thanh lý như: ▪ Đối chiếu giá bán với hợp đồng bán, với hồ sơ thanh toán tiền. ▪ Đối chiếu giá trị mang sang tại thời điểm thanh lý với tài liệu làm việc của năm trước nếu có thể hoặc với sổ phụ theo dõi đầu tư. ▪ Tính toán lại thu nhập hoặc tổn thất từ việc thanh lý đầu tư và đối chiếu chúng với báo cáo lãi lỗ. + Đánh giá việc phân loại TSDH như: ▪ Bảo đảm không có khoản ĐTDH nào được thanh lý đến hết kỳ kế toán. ▪ Thu thập được văn bản của Ban lãnh đạo về việc các khoản ĐTDH được phân loại và miêu tả chính xác + Đưa ra kết luận về việc các khoản ĐTDH trong Bảng Cân đối: ▪ Thể hiện các khoản ĐTDH thực tế thuộc quyền sở hữu của DN tại thời điểm cuối kỳ kế toán. ▪ Được kê khai và đánh giá chính xác. ▪ Được phân loại và miêu tả chính xác. + Giám sát và kiểm tra + Các điểm kiểm tra cụ thể. Sau khi thiết kế được một chương trình kiểm toán đầu tư dài hạn cụ thể, KTV tiến hành thực hiện kiểm toán. 1.2.2. Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn, KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán để đánh giá tính trung thực và hợp lý của khoản mục này. Thủ tục kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn thường để xác định xem đơn vị có khả năng và có ý định nắm giữ các khoản đầu tư này dài hạn không và phải thu thập các bản giải trình về khoản đầu tư dài hạn. Trường hợp các khoản đầu tư dài hạn được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc đánh giá và trình bày các khoản đầu tư dài hạn. Thủ tục kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn thường để xác định xem đơn vị có khả năng và có ý định nắm giữ các khoản đầu tư này dài hạn không và phải thu thập các bản giải trình về khoản đầu tư dài hạn. Thủ tục kiểm toán thường bao gồm việc kiểm tra báo cáo tài chính và các thông tin khác có liên quan, như xác định và so sánh giá chứng khoán trên thị trường với giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư dài hạn đến ngày ký bá._.o cáo kiểm toán. Nếu giá thị trường thấp hơn giá trị ghi sổ thì kiểm toán viên phải xét đến sự cần thiết phải lập dự phòng giảm giá. Nếu xét thấy có nghi ngờ về khả năng thu hồi khoản đầu tư thì kiểm toán viên phải xem xét đến các điều chỉnh và thuyết minh thích hợp trình bày trong báo cáo tài chính. Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn thường đ ược thông qua các bước công việc sau: Bước 1: Thực hiện thủ tục kiểm soát với các đầu tư tài chính dài hạn Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả. Khi đó thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống KSNB. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Thủ tục kiểm soát với các khoản đầu tư dài hạn thường là phỏng vấn ban giám đốc, đưa ra những câu hỏi về nội dung các khoản đầu tư dài hạn để xác nhận họ có thực hiện hoạt động kiểm soát đối với khoản mục này không. Các câu hỏi đưa ra cần gọn, rõ ràng và đi thẳng vào nội dung của khoản mục đầu tư. Với khoản mục đầu tư dài hạn, KTV thường sử dụng câu hỏi mở để khách hàng có thể trả lời trực tiếp về vấn đề mà KTV quan tâm. Kết thúc phỏng vấn cần tóm tắt những kết quả thu được về nhận biết thực tiễn với xác nhận của người phỏng vấn. Ngoài phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng, KTV có thể thực hiện lại công việc của một kế toán viên đã làm để xác nhận mức độ thực hiện trách nhiệm của họ với công việc được giao. Bên cạnh đó, KTV có thể kiểm tra nghiệp vụ đầu tư dài hạn ngược lại theo thời gian, từ Sổ cái ngược lại đến thời điểm bắt đầu nghiệp vụ đầu tư. Quá trình này cung cấp bằng chứng kiểm toán về hiệu lực của hệ thống KSNB như quy trình hạch toán ghi sổ và tổ chức bộ máy kế toán của khách hàng về sự phù hợp và tính tuân thủ chuẩn mực kế toán hiện hành. Các biện pháp kỹ thuật dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán cần phải được thực hiện đồng bộ. Một biện pháp kỹ thuật cụ thể riêng rẽ thường không có hiệu quả và không đáp ứng yêu cầu đầy đủ và tin cậy của các bằng chứng kiểm toán. Việc lựa chọn những biện pháp kỹ thuật kiểm tra chủ đạo phải thích ứng với loại hình hoạt động cần kiểm tra: Ví dụ với một khách hàng mà hệ thống KSNB được xây dựng trên nguyên tắc phân chia nhiệm vụ thì biện pháp chủ đạo của KTV thường là thực hiện lại quy trình hạch toán một vài nghiệp vụ (có thể thực hiện chọn mẫu một nghiệp vụ tăng và một nghiệp vụ giảm các khoản đầu tư tài chính dài hạn nếu có). Bên cạnh đó, KTV cần bảo đảm tính kế thừa và phát triển các biện pháp kỹ thuật kiểm tra hệ thống KSNB, trước hết có thể xem xét bằng chứng đã thu được từ những cuộc kiểm toán năm trước. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm soát, KTV chuyển sang thực hiện thủ tục phân tích với khoản mục. Bước 2: Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết với kiểm toán đầu tư tài chính dài hạn Đối với các khoản đầu tư dài hạn, thủ tục phân tích được KTV sử dụng là phân tích ngang. KTV thực hiện thủ tục phân tích này bằng cách so sánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn và tỷ lệ các khoản đầu tư trên tổng tài sản giữa kỳ này với kỳ trước để xác định sự biến động bất thường của các khoàn đầu tư và kiểm tra sự phù hợp của các khoản đầu tư đó với chính sách hoặc chiến lược kinh doanh của khách hàng. Thủ tục phân tích phát triển mô hình và ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ thường không được áp dụng nhiều trong kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn vì các khoản đầu tư tài chính dài hạn (đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh) thường không có biến động nhiều và thường không có chênh lệch giữa các kỳ kế toán. Trong đầu tư tài chính dài hạn thì đầu tư chứng khoán dài hạn hoặc cổ phiếu trái phiếu dài hạn mới có sự chênh lệch giữa giá thị trường với giá trị ghi sổ, vì thế cần lập khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Bước 3: Thủ tục kiểm tra chi tiết với kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Thông thường KTV thường chọn một số khoản mục điển hình từ một tài khoản để kiểm tra chi tiết và trong các khoản mục điển hình đó, KTV áp dụng phương pháp chọn mẫu đại diện với giá trị mẫu lớn hoặc nội dung các khoản mục bất thường. Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, KTV thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết, xác nhận và kiểm tra thực tế là hai kỹ thuật thường được áp dụng rộng rãi trong kiểm toán tài chính nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng. Xác nhận số dư và những nghiệp vụ bằng một nguồn bên ngoài thường cung cấp bằng chứng có tính thuyết phục. Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán và tới bằng chứng kiểm toán thu được. Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt. Dữ liệu có nguồn độc lập từ bên ngoài có độ tin cậy cao hơn nguồn này từ bên trong. Những dữ liệu đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn dữ liệu chưa được kiểm toán. Chẳng hạn như: khoản mục đầu tư dài hạn năm trước đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn khoản mục đầu tư dài hạn mới phát sinh trong năm kiểm toán hiện hành. Xác nhận thường là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả vì thủ tục này có thể xác nhận thời điểm bắt đầu của nghiệp vụ và những hoạt động xử lý nghiệp vụ đó. Vì thế, với các khoản đầu tư dài hạn, KTV thường gửi thư xác nhận tới bên nhận đầu tư của khách hàng và thường là thư xác nhận mở để yêu cầu bên nhận đầu tư cung cấp thông tin, không yêu cầu minh chứng cho những dữ liệu khách hàng cung cấp. Khi xác nhận các khoản đầu tư là chính xác thì KTV không thể chỉ sử dụng kết quả xác nhận đó làm bằng chứng kiểm toán mà đồng thời phải tiến hành kiểm tra thực tế nghiệp vụ đầu tư phát sinh để đánh giá tính tuân thủ quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành của việc ghi nhận các khoản đầu tư đó bằng cách kiểm tra các hợp đồng liên doanh và quyết định đầu tư. Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là hoạt động của một số liên doanh được thực hiện bằng cách sử dụng tài sản và nguồn lực khác của các bên góp vốn liên doanh nhưng không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh tự quản lý và sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính và các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Hoạt động của liên doanh có thể được nhân viên của mỗi bên góp vốn liên doanh tiến hành song song với các hoạt động khác của bên góp vốn liên doanh đó. Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường quy định căn cứ phân chia doanh thu và khoản chi phí chung phát sinh từ hoạt động liên doanh cho các bên góp vốn liên doanh. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở được đồng kiểm soát) đòi hỏi phải có sự thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Hoạt động của cơ sở này cũng giống như hoạt động của các doanh nghiệp khác, điểm khác biệt là thỏa thuận bằng hợp đồng giữa các bên góp vốn liên doanh quy định quyền đồng kiểm soát của họ đối với các hoạt động kinh tế của cơ sở này. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, thu nhập và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Cơ sở kinh doanh này sử dụng tên của liên doanh trong các hợp đồng, giao dịch kinh tế và huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho các mục đích của liên doanh. Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền được hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh hoặc được chia sản phẩm của liên doanh theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát phải tổ chức công tác kế toán riêng như các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán. Bên góp vốn liên doanh lập và trình bày khoản vốn góp liên doanh trên báo cáo tài chính riêng theo phương pháp giá gốc. Công việc kiểm tra thực tế đối với các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn tăng trong kỳ là thử nghiệm kiểm soát. Công việc cần thực hiện là kiểm tra các biên bản họp của đại hội đồng cổ đông hoặc của ban quản trị để xác nhận sự phê duyệt đầu tư, kiểm tra các hợp đồng góp vốn liên doanh hoặc quyết định đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, quyết định đầu tư dài hạn khác … đồng thời phải xác minh các khoản đầu tư này được thực hiện đúng quy định của pháp luật, và sụ phê duyệt của người có thẩm quyền đối với các khoản đầu tư này, sự phân loại trình bày cuả các khoản đầu tư này trên BCTC của khách hàng. Trong báo cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình bày các thông tin sau: Một là danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ(%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; hai là các phương pháp được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết. Đối với các khoản đầu tư giảm trong kỳ, kiểm tra chi tiết bằng cách kiểm tra các khoản nhận tiền hoặc nhận tài sản, kiểm tra việc hạch toán giảm khoản đầu tư được thanh lý trong kỳ và các khoản lãi lỗ hoặc chi phí cũng như thu nhập khác khi thanh lý khoản đầu tư này. Kiểm tra chi tiết còn là kiểm tra việc phân chia các khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư bằng cách thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhận đầu tư (công ty con, công ty liên kết) và tính toán lại các khoản lãi được hưởng hoặc lỗ phải chịu trong kỳ. Sau khi xác nhận và kiểm tra thực tế, KTV thấy có dấu hiệu vi phạm hoặc chênh lệch tuỳ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của những vi phạm đó đến BCTC để đưa ra bút toán điều chỉnh hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán khác để xác minh mức độ ảnh hưởng của khoản mục đó đến BCTC. Nếu có những dấu hiệu vi phạm và thực hiện không đúng quy định pháp luật hoặc kế toán hiện hành, KTV cần trình bày ngay ý kiến của mình với ban Giám đốc và tuỳ thuộc vào hoàn cảnh có thể thông tin cho HĐQT vì khoản mục đầu tư dài hạn thường là một khoản mục quan trọng trên BCTC và là chiến lược kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thu thập đủ bằng chứng để kết luận về khoản mục đầu tư tài chính dài hạn của khách hàng, KTV đi đến kết thúc kiểm toán cho khoản mục đó. 1.2.3. Kết thúc kiểm toán Sau khi thu thập đủ bằng chứng kiểm toán, KTV có thể đi đến kết luận kiểm toán về khoản mục đầu tư tài chính dài hạn. Nếu có những vi phạm trong việc trình bày các khoản đầu tư tài chính dài hạn trên BCTC, KTV cần xem xét sự cần thiết và mức độ đầy đủ của vị phạm cần thông báo cho lãnh đạo đơn vị được kiểm toán. Nếu lãnh đạo đơn vị thừa nhận hành vi phạm pháp có ảnh hưởng sai phạm trọng yếu đến BCTC thì KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến trái ngược. Nếu đơn vị được kiểm toán không chấp nhận sửa chữa sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, thậm chí cả hành vi phạm pháp có thể không dẫn đến sai sót trọng yếu trong BCTC nhưng có liên quan đến những quy định pháp lý, công ty kiểm toán được phép chấm dứt hợp đồng kiểm toán. Nếu các khoản đầu tư tài chính dài hạn đã được khách hàng phản ánh trung thực và hợp lý trên các BCTC thì KTV sau khi kiểm toán xong các khoản mục còn lại tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN 2.1. Đặc điểm chung của AASC ảnh hưởng tới kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2.1.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức Ngày 13/05/1991 AASC được thành lập với tên giao dịch đầu tiên là Công ty Dịch vụ kế toán (ASC) và đến 14/09/1993 ASC chính thức đổi tên thành Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) AASC phân chia các phòng kiểm toán theo chức năng hoạt động chính của mỗi phòng như: Phòng kiểm toán dịch vụ thương mại, Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản, Phòng kiểm toán sản xuất vật chất … AASC là công ty kiểm toán có số lượng kiểm toán viên tương đối lớn so với các công ty khác cùng ngành, với một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán, AASC được đánh giá cao trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán và tạo dựng cũng như giữ được uy tín cao đối với khách hàng cũng như trong thị trường kiểm toán. Ngành nghề kinh doanh chính của AASC là dịch vụ kiểm toán và dịch vụ này đã có từ khi thuật ngữ “kiểm toán” còn mới mẻ đối với nền kinh tế Việt Nam. Do đó AASC có một bề dày kiến thức cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, kiểm toán các tài khoản đầu tư dài hạn cũng thuận lợi hơn do tích luỹ được kinh nghiệm kiểm toán từ nhiều năm trước. Đồng thời, khách hàng của AASC từ trước đến nay là các công ty lớn, với đa dạng ngành nghề kinh doanh, phong phú các khoản đầu tư tài chính nên đội ngũ nhân viên AASC đã có cơ hội học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm trong việc kiểm toán các khoản đầu tư tài chính. AASC với nguồn nhân lực mà nhiều nhân viên đã qua kỳ thi chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên cấp quốc gia (CPA) nên có sự hiểu biết khá sâu rộng về các lĩnh vực tài chính, thuế, đầu tư và các chuẩn mực kế toán - kiểm toán, nên chất lượng kiểm toán được nâng cao, kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn cũng như các khoản mục và chu trình khác vì thế được thực hiện một cách hiệu quả hơn. Ngoài ra, AASC có quan hệ khá tốt với Bộ Tài Chính và các cơ quan pháp luật khác, đồng thời trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của AASC còn có một phòng được gọi là phòng hành chính tổng hợp, có chức năng là cập nhật nhưng văn bản pháp luật mới (thông tư, nghị định …) sau đó tóm tắt và phổ biến cho toàn công ty. Do đó, kiến thức mới về các khoản đầu tư dài hạn luôn luôn được cung cấp kịp thời cho KTV trong công việc kiểm toán khoản mục này. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của AASC ít nhiều ảnh hưởng đến công tác kiểm toán báo cáo tài chính của công ty và từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến công việc kiểm toán cụ thể từng khoản mục hay chu trình trong BCTC của khách hàng. Tuy nhiên, tổ chức công tác kiểm toán mới ảnh hưởng trực tiếp đến kiểm toán các khoản mục nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán Trong Công ty AASC mỗi KTV và trợ lý kiểm toán được cấp cho một mã nhân viên và khi thực hiện bước công việc nào thì KTV hoặc trợ lý kiểm toán đó phải ghi mã nhân viên của mình vào giấy làm việc để KTV cấp cao soát xét và dễ dàng biết được ai là người thực hiện công việc đó từ đó có thể kiểm soát chất lượng cũng như đánh giá năng lực của nhân viên. Ngoài quy định về mã nhân viên, AASC còn xây dựng quy định về ký hiệu tham chiếu và những ký hiệu phổ biến trên giấy làm việc để thuận lợi cho việc soát xét giấy tờ làm việc. Các ký hiệu được sử dụng phổ biến trong AASC là: Ag : khớp với số liệu trên BCĐKT, BCKQKD năm kiểm toán Ly : khớp với số liệu trên BCTC năm trước ü : đã đối chiếu với chứng từ gốc hợp lệ : kiểm tra cộng dồn đúng : kiểm tra cộng ngang đúng Cũng như các công ty khác hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, quy trình kiểm toán của AASC được xây dựng như sau: Khảo sát và đánh giá khách hàng - Ký hợp đồng kiểm toán - Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán – Báo cáo kiểm toán. Khảo sát và đánh giá khách hàng chỉ được thực hiện đối với khách hàng được kiểm toán năm đầu tiên. Trong thời gian khảo sát và đánh giá khách hàng, KTV tìm hiểu các thông tin cơ bản về khách hàng, về ngành nghề hoạt động kinh doanh, môi trường kinh doanh, về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các bên liêu quan, sau đó tìm hiểu về bộ máy kế toán cũng như bước đầu tìm hiểu về thông tin tài chính của khách hàng. Trong giai đoạn này, KTV cũng nắm bắt khái quát về các khoản đầu tư của khách hàng, các đối tượng được khách hàng đầu tư như công ty con hoặc công ty liên kết hoặc chứng khoán của công ty nào được khách hàng sở hữu, từ đó có những nhận thức ban đầu về các khoản đầu tư này, về phạm vi kiểm toán các khoản đầu tư và đánh giá các khoản đầu tư này có thể kiểm toán được hay không. Công việc thu thập thông tin cơ sở về khách hàng được thực hiện theo các mẫu tìm hiểu thông tin sau đây: Bảng 1: GLV thu thập thông tin cơ bản về khách hàng Tên giao dịch: Loại hình doanh nghiệp: Công ty Nhà nước Công ty TNHH Doanh nghiệp tư nhân Công ty 100% vốn nước ngoài Công ty liên doanh Khác : Công ty cổ phần Ngày thành lâp: Đăng ký kinh doanh và theo dõi thay đổi ngành nghề kinh doanh: Giấy đăng ký kinh doanh Nội dung hoạt động kinh doanh đăng ký Năm thực tế bắt đầu kinh doanh Số Ngày - - - Bổ sung thêm: - - Giảm bớt hoạt động: - - Chủ sở hữu (DS những chủ sở hữu chính hoặc cơ quan chủ quản với DNNN): Tên Hình thức sở hữu Tỷ lệ sở hữu Văn phòng: Tel Fax Email Trụ sở chính Văn phòng đại diện/ Chi nhánh Nhân sự chủ chốt Tên Chức danh Số điện thoại Các bên có liên quan: Tên Mối quan hệ Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Dự báo thị trường và các yếu tố môi trường: Xu hướng của nền kinh tế nói chung/Điều kiện kinh tế Vùng và Khu vực: Xu hướng quan trọng của ngành/ Đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế Các thông tin khác: Trong quá trình lập kế hoạch, KTV tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống này, từ đó xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục. Nếu hệ thống KSNB hoạt động không hiệu quả, thì các khoản mục sẽ được xây dựng một kế hoạch kiểm toán cụ thể và chi tiết. Để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, KTV dựa vào hồ sơ kiểm toán kỳ trước để nắm bắt sơ bộ được hệ thống KSNB và những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống KSNB từ kỳ trước. Sau đó KTV tiến hành thu thập thông tin cơ bản mới về khách hàng, rồi tiến hành phỏng vấn nhân viên và kiểm tra sổ sách kế toán đã hoàn tất của khách hàng. Bước công việc tiếp theo là đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát từ dó thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Ví dụ đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn, nếu không có những cuộc họp của HĐQT hoặc Ban lãnh đạo Công ty quyết định và phê duyệt về các khoản đầu tư này; hoặc không có biên bản họp ghi nhận lại những quyết định đầu tư này thì KTV phải lập một kế hoạch kiểm toán thật cụ thể và chi tiết để thu thập đủ bằng chứng xác minh về tính có thật, tính giá và tính trung thực cũng như tính phân loại và trình bày của các khoản đầu tư tài chính dài hạn này. Nếu trong quá trình phỏng vấn, KTV xác nhận được các khoản đầu tư này đã bàn trong cuộc họp hội đồng cổ đông hoặc cuộc họp của BGĐ thì KTV tiến hành thu thập lại các biên bản họp này đánh giá tính liêm chính của BGĐ, đó có thể là cơ sở để khoanh vùng rủi ro hoặc quyết định số lượng bằng chứng cần thu thập. Dựa vào những kinh nghiệm tích luỹ được trong hơn mười năm kinh doanh dịch vụ kiểm toán, các KTV cấp cao của AASC đã thiết kế một chương trình kiểm toán đối với từng phần hành cụ thể và chương trình kiểm toán chung đó cho từng khoản mục cụ thể đối với tất cả các khách hàng, và đối với từng khách hàng, từng loại hình doanh nghiệp hoặc đặc thù kinh doanh của khách hàng đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ linh hoạt trong việc thay đổi chương trình kiểm toán nếu thấy việc thay đổi là phù hợp và đem lại hiệu quả hơn trong công việc. Chương trình kiểm toán đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn được thiết kế như sau: ♦ Mục tiêu kiểm toán: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có tồn tại, có thuộc về doanh nghiệp và được hạch toán chính xác (tính hiện hữu, tính chính xác, sở hữu) Các phương pháp tính giá trị phù hợp với các chuẩn mực kế toán là cơ sở để làm kiểm toán (cách trình bày, cách đánh giá) Các cổ tức, tiền lãi và các thu nhập khác cũng như các giá trị lời lãi được hạch toán (tính đầy đủ, tính chính xác) Chương trình kiểm toán cụ thể với các thủ tục kiểm toán như sau: Bảng 2: Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiên Thủ tục phân tích Phân tích số dư các loại hình đầu tư, xem xét các thay đổi bất thường. Thu thập các khoản lãi đã nhận trong niên độ và so sánh chúng với kế hoạch và niên độ trước. Tiến hành kiểm tra tính hợp lý của các khoản tiền lãi thu về trong niên độ Kiểm tra chi tiết Thu thập số liệu chi tiết các khoản đầu tư tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ và sự biến động tăng giảm trong kỳ. Thực hiện đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và BCTC. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư năm trước đã được kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và phê duyệt. Thu thập thông tin chi tiết về các khoản đầu tư: hình thức đầu tư, thời hạn đầu tư, mệnh giá, lãi suất, phương thức phát hành, phương thức thanh toán … Kiểm tra các giấy chứng nhận cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư khác mà doanh nghiệp có hoặc xác nhận số dư đó với bên thứ ba (nếu có thể). Kiểm tra các khoản đầu tư tăng trong kỳ Đầu tư chứng khoản dài hạn: Đối chiếu thông tin trên sổ kế toán với các giấy chứng nhận cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng từ liên quan đến các khoản chi cho các khoản này … Đối với các khoản góp vốn liên kết, góp vốn liên doanh: thu thập các hợp đồng liên kết kinh tế, hợp đồng liên doanh, kiểm tra chứng từ liên quan đến việc góp vốn. Đối với vốn góp bằng hiện vật cần thu thập biên bản giao nhận tài sản góp vốn và biên bản đánh giá tài sản góp vốn. Đối với các khoản cho vay vốn với thời hạn cho vay trên 1 năm thì thu thập hợp đồng cung cấp tín dụng, biên bản giao nhận vốn cũng như kiểm tra mức lãi suất cho vay vốn. Kinh doanh bất động sản: thu thập chứng từ mua tài sản và giấy chứng nhận quyền sở hữu. Kiểm tra các khoản đầu tư dài hạn giảm trong kỳ: Đối chiếu giá trị trên hợp đồng bán với các chứng từ nhận tiền, nhận tài sản. Kiểm tra hạch toán các khoản đầu tư được thanh lý trong kỳ có giá trị đáng kể hoặc bất thường. Tính toán lại thu nhập hoặc tổn thất từ việc thanh lý các khoản đầu tư và đối chiếu chúng với Báo cáo kết quả kinh doanh, kiểm tra bút toán hạch toán. Kiểm tra việc phân chia các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư trong kỳ bằng cách thực hiện công việc sau: Đối chiếu thu nhập hoặc tổn thất được chia trong kỳ với BCTC của đơn vị nhận đầu tư và các tài liệu liên quan khác, với báo cáo kết quả kinh doanh, ghi chép kế toán của đơn vị. Tính toán các khoản lãi được hưởng từ các khoản đầu tư trong năm, đối chiếu với các khoản đã ghi nhận thu nhập để phát hiện ra các khoản tiền lãi chưa được ghi nhận. Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản đầu tư trên BCTC. Chú ý các khoản đầu tư dài hạn thu hồi được chuyển sang các khoản đầu tư ngắn hạn. Thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp mà đơn vị đầu tư vốn, doanh nghiệp phát hành trái phiếu, doanh nghiệp vay vốn để đánh giá hiệu quả cũng như khả năng thu hồi của các khoản đầu tư. Đánh giá sự cần thiết lập khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn: Thu thập bảng kê chi tiết các khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Đối với chứng khoán được mua bán trên các thị trường chứng khoán được công nhận: so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với giá thị trường chứng khoán đó công bố vào thời điểm khoá sổ và tại thời điểm kiểm toán. Đối với các khoản đầu tư bằng hình thức liên doanh: so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với ghi nhận vốn liên doanh của liên doanh theo BCTC đã kiểm toán của liên doanh. Đối với các khoản đầu tư dài hạn khác: so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với giá trị có thể thực hiện được (giá trị thực tế trên thị trường tại ngày khoá sổ kế toán hoặc tại thời điểm gần ngày thực hiện kiểm toán nhất). Tìm kiếm các khoản đầu tư cần lập dự phòng mà chưa ghi nhận. So sánh mức dự phòng đã lập và mức cần phải lập theo đánh giá của kiểm toán viên. Kết luận Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Lập trang kết luận cho khoản mục thực hiện. Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán. Dựa vào chương trình kiểm toán chung cho khoản mục đầu tư dài hạn, tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của KTV và tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp, KTV áp dụng chương trình kiểm toán này hay không trong quá trình thực hiện kiểm toán. Sau khi thực hiện xong chương trình kiểm toán, kiểm toán viên mở một cuộc họp với khách hàng để thảo luận về các vấn đề cần trao đổi trong tổ chức bộ máy kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và thống nhất với khách hàng về những hạn chế còn tồn tại trong bộ máy kế toán của khách hàng cũng như những bút toán điều chỉnh. Sau khi thống nhất với khách hàng, KTV gửi phần công việc của mình (giấy tờ làm việc) lên cấp soát xét cao hơn để kiểm soát chất lượng kiểm toán. Người soát xét công việc của KTV thường là KTV cấp cao hơn và đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. Nếu được sự đồng ý và phê duyệt của cấp trên, KTV mới tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán dựa trên công việc kiểm toán đã thực hiện đối với từng khoản mục. Sau đó mới gửi báo cáo kiểm toán cho khách hàng, chính thức kết thúc cuộc kiểm toán. Việc tổ chức lưu hồ sơ kiểm toán của AASC được thực hiện khá khoa học, đảm bảo cho việc bảo quản hồ sơ kiểm toán, tránh thất lạc giấy tờ làm việc và tiện lợi cho người đọc hồ sơ kiểm toán cũng như người kiểm tra. Giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn được đánh tham chiếu là D và lưu vào hồ sơ kiểm toán năm. Những biên bản cuộc họp về khoản đầu tư hoặc hợp đồng góp vốn đầu tư mới được lưu vào hồ sơ chung của khách hàng đó với tham chiếu là B8. Với cách đánh tham chiếu đó, KTV thực hiện công việc kiểm toán cho kỳ sau có thể xem lại hồ sơ chung của khách hàng và nắm bắt được tổng quát về các khoản đầu tư dài hạn của khách hàng; xem tham chiếu D trong hồ sơ kiểm toán năm để biết được những vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán trước, khoanh vùng rủi ro và rút kinh nghiệm cho kỳ kiểm toán hiện hành. 2.2. Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện tại khách hàng Quy trình kiểm toán của AASC luôn tuân thủ theo ba bước: Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán. 2.2.1. Giới thiệu chung về hai khách hàng của AASC 2.2.1.1. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị Long Giang a. Thông tin cơ sở về Công ty Long Giang : Tên đầy đủ là: Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang Tên tiếng Anh: Long Giang Investment and Urban development Joint – Stock Company Tên viết tắt: Long Giang Land JSC. Giấy đăng ký kinh doanh: 0103000552 do Sở KHĐT Hà Nội cấp ngày 08/10/2001 Trụ sở của Công ty: Trụ sở chính: Văn phòng số 5 tầng 21 tháp B Toà nhà trung tâm thương mại Vincom, 191 Bà Triệu – Hai Bà Trưng – Hà Nội. ĐT: (84-04) 2 200 434 Fax: (84-04) 2 200 433 Website: longgiangland.com.vn Email: lgl-hn@longgiangland.com.vn Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 35/11 Trần Đình Xu - Quận 1 - TP HCM ĐT: (84-08) 4 042 080 Fax: (84-08) 4 042 079 Email: lgl-hcm@longgiangland.com.vn Văn phòng đại diện tại Cần Thơ: 09 Trần Văn Khéo - Quận Ninh Kiều - Cần Thơ ĐT: (84-071) 765 937 Fax: (84-071) 765 815 Email: lgl-ct@longgiangland.com.vn Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông; Xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị và khu công nghiệp; Kinh doanh nhà và bất động sản; Kinh doanh máy móc thiết bị và vật tư ngành xây dựng; Tư vấn xây dựng ( không bao gồm thiết kế công trình); Kinh doanh các dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường); Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật); Tư vấn quản lý dự án trong lĩnh vực xây dựng; Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Tư vấn thiết kế kiến trúc công trình; Khai thác, sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng; Kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô các loại, dây chuyền công nghệ máy, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị ngành xây dựng vận tải. Vốn điều lệ: 80.000.000.000 (tám mươi tỷ đồng). Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Hà Giang - Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Quá trình hình thành và phát triển Công ty Long Giang Land: Ngày 08/10/2001, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang - Long Giang Land được thành lập bởi 03 cổ đông, trong đó cổ đông chính là Công ty TNHH Long Giang (nay là Công ty Cổ phần tập đoàn đầu tư Long Giang). Với vốn điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng, Long Giang Land hoạt động trên hai lĩnh vực chủ yếu là phát triển các dự án bất động sản và thi công xây lắp, trong đó lĩnh vực phát triển dự án là lĩnh vực được ưu tiên. Năm 2003, Long Giang Land đã thi công thành công dự án Cherwood Residence tại 127 Pasteur - Quận 3 -TP. Hồ Chí Minh, với hạng mục cọc khoan nhồi, móng và 02 tầng hầm. Đây là dự án có quy mô lớn đầu tiên mà Long Giang Land thi công, bước đầu chứng minh năng lực của Công ty trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trình cao tầng có từ 2 tầng hầm trở lên với công nghệ tiên tiến khoan cọc nhồi, cọc barrette, tường vây. Từ đó đến nay, Long Giang Land đã tiếp tục khẳng định năng lực và uy tín của mình qua việc liên tiếp trúng thầu và thi công những dự án quy mô lớn, tính chất phức tạp cao như: - Năm 2006: Thi công dự án M5 Tower  tại 91 Nguyễn Chí Thanh - Hà Nội với hạng mục cọc khoan nhồi, tường vây, móng và 05 tầng hầm. - Năm 2007: Thi công dự án Tháp BIDV tại 194 Trần Quang Khải -  Hà Nội với hạng mục cọc khoan nhồi, tường vây, móng và 03 tầng hầm. Ngoài ra, Long Giang Land đã và đang thi công rất nhiều dự án lớn tại thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Năm 2004, Long Giang Land chính thức bước vào lĩnh vực phát triển dự án bất động sản bằng việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi để đầu tư xây dựng dự án Tổ hợp Thương mại, Văn phòng và Căn hộ cao cấp 173 Xuân Thuỷ - Cầu Giấy - Hà Nội với quy mô hơn 60.000 m2 sàn xây dựng. Từ đó, Long Giang Land đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bất động sản bằng việc triển khai một loạt các dự án tại các thành phố lớn như: - Tháng 06 năm 2._.ng nhiều dẫn đến hiện tượng quá tải trong công việc, từ đó giảm bớt đi một số thủ tục cần thiết trong quá trình kiểm toán, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Tuy công ty AASC quy định đầy đủ các bước thực hiện kiểm toán và từng công việc cụ thể trong từng giai đoạn kiểm toán nhưng trên thực tế KTV thường bỏ qua các bước đánh giá hệ thống KSNB, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán mà đi thẳng vào các thủ tục kiểm tra chi tiết. Vì thế, mẫu kiểm toán là tương đối lớn. Mặc dù, thử nghiệm cơ bản là bước thực hiện trọng tâm nhưng nếu quá chú trọng bước này thì hiệu quả kiểm toán không cao. Trong giai đoạn khảo sát khách hàng, KTV thường thực hiện một cách không đầy đủ các bước trong giai đoạn này, vì thế trong một số cuộc kiểm toán xảy ra những hiện tượng ngoài ý muốn của KTV trong bộ máy kế toán hoặc trong tổ chức quản lý trong nội bộ công ty khách hàng ảnh hưởng đến việc kiểm toán. Riêng đối với công việc kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn ở Long Giang, KTV đã bỏ qua việc đánh giá hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến các khoản đầu tư dài hạn như thế nào và KTV ko thực hiện các thủ tục phân tích (phân tích tỷ suất và phân tích xu hướng) trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thu thập các biên bản họp của BGĐ nhưng chưa thật sự quan tâm đến nội dung cuộc họp mà quyết định đầu tư mà KTV chỉ chú trọng vào các hợp đồng góp vốn liên doanh, do đó không đánh giá được hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó có thể dẫn đến việc thiếu cơ sở cho những ý kiến của mình hoặc tư vấn giúp đỡ khách hàng hoàn thiện bộ máy kế toán và hệ thống KSNB còn chưa hợp lý. Do kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn tại công ty Long Giang và Phú Thái do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện nên các KTV và trợ lý kiểm toán khác không nắm được tình hình đầu tư và các vấn đề tồn tại trong việc góp vốn liên doanh của khách hàng, từ đó không có cái nhìn tổng quát chung về toàn bộ khoản mục trên BCĐ vì khoản mục này ảnh hưởng đến khoản mục khác. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cũng dựa vào chương trình kiểm toán chung của AASC để áp dụng các thủ tục phù hợp với từng khách hàng. Tuy nhiên chương trình kiểm toán chung của AASC là chương trình dành cho tất cả các khoản đầu tư dài hạn bao gồm: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Chương trình này không chi tiết cho từng hình thức đầu tư nên nếu chỉ thực hiện kiểm toán đầu tư dài hạn dưới hình thức góp vốn liên doanh thì có thể trong chương trình kiểm toán sẽ thiếu một số thủ tục kiểm toán đối với khoản mục này. Ngoài ra, đi sâu vào phân tích công việc kiểm toán khoản mục này do AASC thực hiện đối với Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Long Giang, em nhận thấy công việc kiểm toán khoản mục này chưa được thực hiện một cách toàn diện. Ví dụ KTV chỉ kiểm tra chi tiết các khoản đầu tư tăng trong năm mà không lưu ý đến các khoản đầu tư giảm trong năm mà có thể đơn vị hạch toán thiếu. Không chỉ vậy, KTV không lưu ý kiểm tra phần lãi hoặc lỗ do các khoản đầu tư kỳ trước phát sinh. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến tính đầy đủ của khoản mục góp vốn liên doanh của Công ty Long Giang và ảnh hưởng đến ý kiến của KTV do thiếu cơ sở và bằng chứng xác minh khoản lãi lỗ của các khoản góp vốn liên doanh này. Bên cạnh những mặt tích cực trong hoạt động kiểm toán của mình AASC vẫn còn những mặt hạn chế trong tổ chức công tác kiểm toán. Vì vậy, sau khi tìm hiểu về AASC cũng như tổ chức kiểm toán tại đây, nhận thức được phần nào quy trình kiểm toán của công ty, em xin trình bày ý kiến của mình về một số giải pháp có thể hoàn thiện hơn tổ chức kiểm toán của AASC. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN DO AASC THỰC HIỆN 3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn Đã hơn một năm Việt Nam gia nhập WTO, một năm trôi qua là khoảng thời gian đủ để các nhà quản lý, doanh nghiệp và người dân nhận diện rõ ràng hơn, cụ thể hơn những thuận lợi và thách thức của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay thị trường phát triển và nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao đồng thời do yêu cầu hội nhập với các công ty nước ngoài nên việc nâng cao chất lượng kiểm toán luôn là một vấn đề đáng quan tâm của bất kỳ công ty kiểm toán nào. Vì thế các doanh nghiệp kiểm toán trong nước phải tích cực hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán của công ty mình để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, tạo uy tín đối với không những khách hàng trong nước mà còn đối với khách hàng Quốc tế. Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản mục sẽ làm cho một cuộc kiểm toán được thực hiện hiệu quả hơn. Trong bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các khoản đầu tư tài chính dài hạn luôn được xem là các chiến lược kinh doanh quan trọng của khách hàng, vì thế rủi ro trong khoản mục này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định phát triển kinh doanh của nhà quản lý. Vì thế KTV cần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này để giúp khách hàng có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhất để phát triển doanh nghiệp của mình. Nhiều năm trở về trước, các công ty hoạt động với quy mô và tầm nhìn chưa thật sự rộng nên chỉ một số ít công ty chú trọng đến việc đầu tư dài hạn, nhưng hiện nay, các khoản đầu tư dài hạn ngày càng được các nhà quản lý quyết định lựa chọn để làm chiến lược kinh doanh lâu dài. Đặc biệt với một thị trường còn mới mẻ như thị trường chứng khoán, có những cơn nóng lạnh bất thường mà nhiều khi chẳng phải do kết quả kinh doanh nhưng một khi trình độ nhà đầu tư được nâng cao, giá trị thị trường của cổ phiếu lên xuống theo kết quả kinh doanh thì kỳ vọng của nhà đầu tư vào trách nhiệm của kiểm toán viên quả là không nhỏ. Đến lúc ấy, nếu các doanh nghiệp kiểm toán trong nước không đủ mạnh sẽ không thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp hiện nay có xu hướng đầu tư vào cổ phiếu dài hạn do giá cổ phiếu hiện tại là không cao. Kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn còn có thể tư vấn giúp khách hàng về hiệu quả của các khoản đầu tư, có nên tiếp tục đầu tư nữa hay chuyển hướng đầu tư. Chính vì lý do đó, kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong mỗi doanh nghiệp và việc phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này là tất yếu khách quan theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế. AASC cũng đã và đang cố gắng hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản mục trên BCTC và đặc biệt là khoản mục đầu tư tài chính dài hạn. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề nổi cộm trong quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại AASC. Thứ nhất: quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn chưa được thực hiện một cách đầy đủ theo chương trình kiểm toán do thời gian kiểm toán ngắn và thiếu số lượng nhân viên kiểm toán có kinh nghiệm và chuyên môn. KTV đã phải giảm bớt một số thủ tục kiểm toán như: kiểm tra các khoản đầu tư dài hạn bị giảm giá và việc lập dự phòng cho những khoản đó. Sự cắt giảm một số thủ tục kiểm toán này ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán về khoản mục này và KTV không thể đưa ra ý kiến đầy đủ về khoản mục để khách hàng có những quyết định đầu tư đúng đắn. Đối với các công ty cổ phần và tập đoàn lớn, trưởng nhóm kiểm toán thường phụ trách công việc kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn này. Việc thiếu nhân viên có trình độ chuyên môn buộc trưởng nhóm kiểm toán vừa phải đồng thời phải thực hiện chi tiết công việc kiểm toán vừa phải bao quát, giám sát và tổng hợp cuộc kiểm toán nên không có thời gian kiểm tra kỹ lưỡng các bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục đầu tư dài hạn. Qua việc tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn của hai khách hàng do AASC thực hiện, em nhận thấy KTV chủ yếu sử dụng hình thức phỏng vấn BGĐ về các khoản đầu tư chứ không kiểm tra các biên bản cuộc họp hội đồng cổ đông hoặc các quyết định đầu tư. Thứ hai: Chương trình kiểm toán của AASC đã chi tiết cho từng khoản mục, tuy nhiên đối với các khoản đầu tư dài hạn, chường trình được thiết kế chung cho các hình thức đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và giảm giá đầu tư dài hạn. Vì thế khi kiểm toán đầu tư vào công ty con, các trắc nghiệm được thực hiện có thể khác với vốn góp liên doanh tuy nhiên trong chương trình kiểm toán không nêu ra được sự khác biệt đó. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán đầu tư dài hạn. Do yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao uy tín cũng như thương hiệu của mình trong lĩnh vực kiểm toán, AASC đã cố gắng hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán các khoản dầu tư dài hạn nói riêng. Tuy nhiên trong quy trình kiểm toán do AASC xây dựng vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Qua thời gian tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản ĐTDH do AASC thực hiện, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản mục này. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn Qua quá trình tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn do AASC thực hiện đối với hai khách hàng khác nhau, nhận thấy một số ưu nhược điểm trong quy trình kiểm toán khoản mục này, em xin trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn như sau: 3.2.1. Xây dựng chế độ chính sách đãi ngộ tốt hơn đối với nhân viên trong Công ty Sau một thời gian tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn do AASC thực hiện và cụ thể đối với hai khách hàng: CTCP đầu tư và phát triển đô thị Long Giang là khách hàng mới năm đầu AASC kiểm toán, và CTCP tập đoàn Phú Thái là khách hàng thường niên của AASC, em nhận thấy KTV đã không thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục này. Một cuộc kiểm toán gồm: Đánh giá, khảo sát khách hàng - Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán. Đầu tiên trong giai đoạn khảo sát và đánh giá khách hàng cũng như lập kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiện sơ sài bước đánh giá hệ thống KSNB đối với khách hàng mới và bỏ qua bước công việc này đối với khách hàng thường niên. Như vậy sẽ không nắm bắt được hệ thống KSNB của khách hàng và không thể có những nhận định chính xác về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm đồng thời phải đảm nhiệm thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn đồng thời phải giám sát, tổng hợp cuộc kiểm toán nên đã lơ là trong việc đánh giá bằng chứng kiểm toán và thu thập nhưng không chú ý kiểm tra bằng chứng kiểm toán là các biên bản họp hội đồng cổ đông mà chủ yếu dựa vào giải trình của Ban Giám đốc. KTV còn không quan tâm đến lãi, lỗ của các khoản đầu tư từ năm trước, và không kiểm tra xem các khoản đầu tư có bị giảm giá và có cần thiết lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn không. Nguyên nhân của tình trạng này là do thời gian cuộc kiểm toán quá gấp rút và lịch kiểm toán được xếp một cách dày đặc và do số lượng nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao còn quá ít, nhân sự trong một cuộc kiểm toán chỉ có một KTV có chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề cấp quốc gia mà khoản mục ĐTDH là một khoản mục tương đối phức tạp do quy mô đầu tư và hình thức đầu tư nên cần được kiểm toán bởi người hiểu và nắm rõ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán. Số lượng nhân viên ít và thời gian phải phát hành báo cáo kiểm toán không thích hợp nên KTV phải giảm thiểu đi một số thủ tục kiểm toán các khoản ĐTDH, ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán của khoản mục này. Hiểu được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục ĐTDH và nguyên nhân dẫn đến chất lượng kiểm toán chưa thật sự được cao, em xin trình bày phương hướng giải quyết vấn đề còn tồn tại ở AASC. Số lượng nhân viên của AASC luân chuyển là tương đối lớn, vì vậy nếu tình trạng này tiếp diễn AASC sẽ rơi vào tình trạng thiếu những đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, các khoản mục khó kiểm toán và cần kiến thức rộng như kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn sẽ không đảm bảo được chất lượng nếu được thực hiện bởi một KTV hoặc trợ lý kiểm toán thiếu hiểu biết và kinh nghiệm trong nghề. Để tránh xảy ra tình trạng này, AASC nên có một chế độ đãi ngộ tốt hơn với nhân viên vì nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định trong nghề kiểm toán. Ngay từ khi nhân viên mới vào làm, dù là nhân viên chưa có kinh nghiệm, AASC vẫn nên có chế độ lương thưởng thích hợp sẽ tạo được sự gắn bó lâu dài của nhân viên mới với công ty. Theo số liệu thống kê trên việt báo cho thấy mức lương trung bình của một KTV là 1000USD/1người/1tháng, còn mức lương của trợ lý kiểm toán mới ra trường chỉ đạt 180USD/1người/1tháng. Có sự chênh lệch đáng kể giữa KTV và trợ lý kiểm toán. Và thời gian từ một trợ lý chưa có kinh nghiệm để có thể trở thành KTV không phải là ngắn (4 năm kinh nghiệm làm trợ lý kiểm toán mới có thể thi lấy chứng chỉ CPA và trở thành KTV chính thức). Và để một nhân viên mới vào nghề có đủ nghị lực và kiên nhẫn theo đuổi công việc kiểm toán trên 4 năm không phải là dễ. Kiểm toán là một nghề khá vất vả và chịu nhiều áp lực nên chính sách đãi ngộ hợp lý sẽ là một động lực để nhân viên theo đuổi nghề nghiệp này lâu dài. Vì vậy đối với nhân viên mới ra trường, bước chân vào nghề kiểm toán, mức lương AASC nên khoảng từ 250 – 300USD/ 1người /1tháng. Trong bối cảnh giá cả các mặt hàng đang leo thang như hiện nay, một mức lương xứng đáng đầu tiên sẽ thu hút được nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn. Đồng thời, sau khi nhân viên đó vào làm tại AASC thì các chính sách thưởng nên được đặc biệt quan tâm, các chính sách tăng lương nên được phổ biến rõ ràng và được xây dựng một cách thích đáng. Hiện nay, ở AASC chính sách xét duyệt tăng lương được thực hiện 1 năm 1 lần, thiết nghĩ thời gian như vậy là quá dài đối với 1 công việc đòi hỏi tập trung và áp lực cao, AASC có thể thực hiện chính sách duyệt tăng lương 1 năm 2 lần, thời gian như vậy là thoả đáng để giữ nhân viên, tránh tình trạng nhân viên chuyển sang làm ở lĩnh vực và công ty khác. Một mức lương tương đối và chính sách tăng lương rút ngắn lại như vậy sẽ giảm đi đáng kể lợi nhuận của AASC, nhưng lợi ích thu được trong tương lai tương đối khả quan. Nguồn nhân lực của AASC sẽ không rơi vào tình trạng thiếu người trầm trọng, đồng thời số lượng nhân viên cũng ngày càng tăng, chính sách xét duyện tăng lương 1 năm 2 lần buộc các nhân viên trong công ty phải nỗ lực cố gắng gấp đôi để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Như vậy, số lượng nhân viên với chuyên môn nghiệp vụ giỏi sẽ tăng đáng kể, AASC có thể thực hiện thêm nhiều hợp đồng kiểm toán, nâng cao chất lượng dịch vụ, củng cố thêm thương hiệu của AASC, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công việc kiểm toán từng khoản mục trong đó có các khoản ĐTDH, các thủ tục kiểm toán sẽ được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc, số lượng nhân viên đủ để kiểm tra và đánh giá các bằng chứng kiểm toán một cách kỹ lưỡng hơn, giúp KTV đưa ra kết luận chính xác về khoản mục ĐTDH luôn ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của BGĐ. Nhờ đó quy trình kiểm toán khoản mục này được hoàn thiện hơn. 3.2.2. Đào tạo, phổ biến và bỗi dưỡng kiến thức chuyên môn về đầu tư tài chính dài hạn Nghiệp vụ chuyên môn của các KTV và trợ lý kiểm toán về từng khoản mục còn chưa được đào tạo kỹ càng, mới chỉ có sự tự học hỏi và các kiến thức chắp vá trong quá trình kiểm toán. Vì thế bên cạnh xây dựng những chính sách ưu đãi hơn với nhân viên, AASC nên thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện về nghiệp vụ cũng như những buổi trao đổi kinh nghiệm hoặc gây dựng quỹ học bổng bồi dưỡng nhân viên đi học các chứng chỉ kiểm toán giúp lớp trợ lý kiểm toán trẻ có thể trau dồi kiến thức chuyên môn của mình để công việc kiểm toán được thực hiện hiệu quả hơn, nâng cao uy tín và thương hiệu đối với khách hàng. Ngoài mùa kiểm toán, AASC có thể tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho từng khoản mục. Đối với khoản mục ĐTDH, trợ lý kiểm toán chưa có sự hiểu biết nhất định về các chuẩn mực và pháp luật quy định về các khoản đầu tư này. Các văn bản hướng dẫn về hạch toán cũng như kiểm toán khoản mục này còn rời rạc và chưa thật sự rõ ràng, đôi chỗ còn khó hiểu. Vì vậy, AASC có thể tổ chức một vài buổi nhờ một số chuyên gia pháp luật cũng như những KTV có kinh nghiệm lâu năm hướng dẫn và giải đáp các khúc mắc còn tồn tại cho các KTV và trợ lý kiểm toán khác trong việc kiểm toán các khoản ĐTDH. Giải pháp này đòi hỏi AASC phải bỏ ra một khoản chi phí để tổ chức các buổi nâng cao nghiệp vụ như: chi phí cơ hội về thời gian tổ chức các buổi học (có thể phải giảm bớt một số hợp đồng kiểm toán); chi phí về việc mời các chuyên gia pháp luật hoặc KTV lâu năm. Khoản chi phí này là không quá lớn nhưng có thể thu được ích lợi cao trong công việc. Khi các KTV và trợ lý có được sự hiểu biết một cách hệ thống các khoản ĐTDH thì công việc kiểm toán khoản mục này sẽ được thực hiện hiệu quả hơn do nắm rõ các khoản đầu tư, KTV có thể phân tích đúng đắn các ảnh hưởng và bằng chứng kiểm toán nào liên quan đến khoản đầu tư từ đó chú trọng thu thập và kiểm tra các bằng chứng dó. Hiểu rõ bản chất và các chuẩn mực cũng như quy trình pháp lý của các khoản đầu tư giúp KTV đánh giá được rủi ro trong kiểm toán các khoản đầu tư, từ đó có thể xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý để đi đến một kết luận chính xác về tính có thực, tính chính xác, tính đầy đủ, tính khai báo và trình bày của các khoản ĐTDH. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, với sự hiểu biết sâu về khoản mục cũng giúp KTV thực hiện đầy đủ các trắc nghiệm để xác minh các khoản đầu tư đó có được trình bày trung thực và hợp lý trên BCTC của khách hàng không. Nâng cao hiểu biết về các khoản mục ĐTDH giúp KTV thực hiện các thủ tục phân tích một cách thường xuyên và đồng bộ hơn như đối với mọi khách hàng KTV nên tiến hành phân tích xu hướng biến động của các khoản mục trên BCĐ và trên BCKQKD và phân tích các tỷ suất tài chính. Các thủ tục này không được thực hiện hoặc thực hiện một cách sơ sài sẽ gây ra một số hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu của thủ tục phân tích như: không hợp lý trong việc đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu kiểm toán và khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Vì thế trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, đối với bất kỳ một khách hàng nào dù ở quy mô lớn hay nhỏ, đặc điểm kinh doanh đơn giản hay phức tạp thì KTV luôn phải tiến hành các thủ tục phân tích và phải thực hiện thủ tục này một cách nghiêm túc Việc đánh giá đúng các khoản ĐTDH sẽ xây dựng được lòng tin với khách hàng vì đã góp phần giúp khách hàng đưa ra được quyết dịnh và chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Nhờ đó, uy tín của AASC được nâng cao và các hợp đồng kiểm toán sẽ được đề cập và ký kết nhiều hơn. 3.2.3. Xây dựng chương trình kiểm toán riêng rẽ dối với từng hình thức đầu tư dài hạn Một giải pháp nữa em xin trình bày để hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản ĐTDH do AASC thực hiện, đó là thiết kế lại chương trình kiểm toán đối với từng hình thức đầu tư. Hiện nay AASC mới chỉ có một chương trình kiểm toán chung cho đầu tư vào công ty con, góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác và giảm giá các khoản ĐTDH. Trong chương trình kiểm toán chung đó, không cụ thể các trắc nghiệm hay bước công việc phải thực hiện dối với từng hình thức đầu tư cũng như các bằng chứng kiểm toán cụ thể đối với từng hình thức đầu tư. Điều này gây khó khăn cho KTV trong khi thực hiện kiểm toán một hình thức đầu tư vì không hiểu rõ và đầy dủ các trắc nghiệm cần thực hiện cũng như các bằng chứng cần thu thập đối với hình thức đầu tư đó. Không những thế, trong chương trình kiểm toán chung của AASC các thủ tục kiểm toán cần thực hiện và mục đích kiểm toán dự phòng giảm giá các khoản ĐTDH chưa thật sự được rõ ràng và cụ thể, vì thế trong quá trình kiểm toán, KTV đã bỏ qua bước kiểm tra sự giảm giá cũng như việc lập dự phòng cho các khoản đầu tư bị giảm giá. Trong một cuộc kiểm toán đối với một khách hàng , ví dụ đối với CTCP Long Giang, hình thức đầu tư của khách hàng này chù yếu là góp vốn liên doanh nên khi thực hiện kiểm toán KTV phải dựa vào chương trình kiểm toán chung cho cả các khoản đầu tư vào công ty con và công ty liên kết trong khi đó hình thức góp vốn liên doanh bản chất và quy trình thực hiện cũng như các bằng chứng kiểm toán cần thu thập lại khác so với các hình thức đầu tư khác. Nếu dựa vào chương trình kiểm toán chung cho mọi hình thức ĐTDH thì KTV sẽ gặp lúng túng hoặc có thể thu thập thiếu bằng chứng đối với riêng khoản vốn góp liên doanh. Đối với cả hai khách hàng CTCP Long Giang và CTCP tập đoàn Phú Thái, KTV đều không kiểm tra việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư bị giảm giá, có thể do chương trình kiểm toán chưa đề cập chi tiết và tầm quan trọng của TK 229 chưa được đánh giá đúng. Do chương trình kiểm toán ảnh hưởng lớn đến toàn bộ cuộc kiểm toán nên AASC muốn nâng cao chất lượng kiểm toán các khoản ĐTDH thì phải thiết kế lại chương trình kiểm toán theo từng hình thức đầu tư. Công việc này phải được thực hiện bởi những KTV giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán và hiểu biết sâu về các khoản đầu tư dài hạn (nếu có được sự hiểu biết về quy trình pháp lý của các khoản đầu tư thì chất lượng chương trình kiểm toán cũng được nâng cao hơn). Giải pháp này đòi hỏi người thiết kế chương trình phải có một thời gian để tổng hợp và tìm hiểu kỹ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán cũng như các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn về đầu tư tài chính dài hạn. AASC có một phòng gọi là phòng hành chính tổng hợp chuyên môn nghiên cứu các văn bản pháp luật và các chuẩn mực, thông tư, nghị định mới liên quan đến kế toán và kiểm toán. Phòng này gồm nhiều nhân viên lâu năm của AASC và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán cũng như kiến thức về pháp luật là sâu rộng, vì thế có thể giao công việc thiết kế chương trình kiểm toán cụ thể đối với từng hình thức đầu tư cho các KTV lâu năm trong phòng hành chính tổng hợp. Công việc này đòi hỏi phải mất thời gian tổng hợp và nghiên cứu mới thiết kế được chương trình kiểm toán có chất lượng. Sau đó phải phổ biến chương trình kiểm toán mới cho KTV để nâng cao chất lượng kiểm toán từng TK riêng biệt (TK 221, 222, 223, 228, 229). Tuy mất khá nhiều thời gian và công sức song nếu thực hiện được giải pháp này, việc thực hiện kiểm toán các khoản ĐTDH với từng hình thức đầu tư khác nhau sẽ giúp KTV không bị bối rối trong qúa trình thu thập bằng chứng cũng như thực hiện các trắc nghiệm cần thiết, Dựa vào chương trình kiểm toán riêng với từng hình thức đầu tư, KTV có thể dễ dàng bám theo chương trình kiểm toán để thực hiện một cách đầy đủ các thủ tục kiểm toán, kết luận kiểm toán về các khoản mục ĐTDH sẽ chính xác hơn và những người sử dụng báo cáo kiểm toán có cái nhìn trung thực hơn về tình hình tài chính của Công ty khách hàng và nhà quản lý có thể đưa ra quyết định đúng đắn để phát triển Công ty. Trên đây là một số phương hướng và giải pháp của em nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn cũng như nâng cao chất lượng kiểm toán của AASC, đáp ứng được nhu cầu kiểm toán hiện nay và sự hữu ích của Báo cáo kiểm toán đối với người sử dụng. 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp Nhìn chung quy trình kiểm toán cũng như tổ chức kiểm toán của AASC tương đối hoàn thiện, song vẫn còn một số điểm nhỏ còn thiếu sót, có thể do hệ thống văn bản hướng dẫn về các chuẩn mực kế toán và kiểm toán, các quy định, nghị định và thông tư còn chưa rõ ràng và đôi chỗ khó hiểu. Vì vậy, muốn hoàn thiện tổ chức kiểm toán cũng như nâng cao chất lượng kiểm toán, trước tiên Nhà nước phải xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật và các hướng dẫn đồng bộ, chi tiết, cụ thể và rõ rang, dễ đọc và dễ hiểu. Đối với riêng các khoản đầu tư dài hạn, chuẩn mực kế toán mới chỉ đề cập đến đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh và đầu tư vào công ty liên kết mà chưa có chuẩn mực về các khoản đầu tư dài hạn khác, đồng thời chuẩn mực kế toán các khoản đầu tư vào công ty con lại không tách biệt rõ mà đang nằm trong cùng chuẩn mực quy định về báo cáo hợp nhất, do đó kế toán về đầu tư vào công ty con chưa được quy định, hướng dẫn rõ ràng. Các văn bản pháp luật nên được giải thích và hướng dẫn một cách riêng biệt và cụ thể để người đọc và KTV có thể hiểu rõ và có đủ kiến thức để chất lượng kiểm toán được nâng cao hơn. Nhà nước nên hoàn thiện hệ thống văn bản và chuẩn mực rõ ràng đối với từng hình thức đầu tư dài hạn cụ thể, nên thống nhất các thông tin về từng khoản đầu tư lại thành một văn bản hướng dẫn chi tiết. Như vậy thông tin và các quy định về các khoản đầu tư không bị xé lẻ và rời rạc, giúp đỡ KTV đáng kể trong việc tìm hiểu về các khoản ĐTDH này. Sự cải tổ và thống nhất trong hệ thống chuẩn mực và pháp luật giúp cho KTV thiết kế được một chương trình kiểm toán chất lượng, nâng cao chất lượng thực hiện kiểm toán, các ý kiến và kết luận của KTV đối với các khoản ĐTDH sẽ chính xác hơn, gia tăng lợi ích tối đa cho khách hàng và gây dựng và mở rộng thương hiệu cũng như thị phần của các công ty kiểm toán. Bên cạnh sự giúp đỡ về mặt thống nhất các văn bản pháp luật và các chuẩn mực kế toán - kiểm toán, các công ty kiểm toán muốn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình cũng cần đến sự hỗ trợ từ Hội nghề nghiệp. Hội nghề nghiệp nên thường xuyên phối hợp với các công ty kiểm toán để tổ chức các khoá học bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ kế toán - kiểm toán cho các nhân viên của các công ty kiểm toán, tạo điều kiện để nhân viên trẻ có thể học hỏi kinh nghiệm và nâng cao chuyên môn của mình. Ngoài ra, hội nghề nghiệp có thể khuyến khích nhân viên kiểm toán bằng cách trao những quỹ học bổng đối với những người muốn theo học chứng chỉ ACCA nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế của kiểm toán Việt Nam. Trong điều kiện kiểm toán phát triển như hiện nay, nếu Nhà nước và Hội nghề nghiệp có thể cùng với các Công ty kiểm toán thực hiện tốt các giải pháp đã nêu ra ở trên thì chất lượng kiểm toán các khoản ĐTDH sẽ được nâng lên đáng kể, đóng góp vào sự phát triển trong tương lai của kiểm toán Việt Nam, kiểm toán Việt sẽ có thể cạnh tranh được với các hãng kiểm toán Quốc tế, nâng cao hình ảnh trên trường Quốc tế. KẾT LUẬN Trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao, hàng loạt các công ty kiểm toán được thành lập thì AASC vẫn giữ được vị trí của mình nhờ có một đội ngũ nhân viên có trình độ kiến thức chuyên sâu về kế toán kiểm toán. Cũng trong nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển, nhiều doanh nghiệp và tập đoàn đa quốc gia hình thành và các khoản đầu tư dài hạn ngày càng tăng và chiếm một vị trí quan trọng để phát triển công ty. Do đó nó ngày càng trở thành khoản mục trọng yếu trên BCĐ và là một hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng cũng theo đó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đối với mỗi doanh nghiệp. Trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này, em đã nhận thức được tầm quan trọng trong việc kiểm toán các khoản ĐTDH và hiểu được phần nào quy trình kiểm toán các khoản đầu tư vào công ty con và góp vốn liên doanh. Các khoản đầu tư tài chính hiện nay đang là các chiến lược phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế. Mục đích nghiên cứu đề tài này của em là bước đầu nắm bắt quy trình kiểm toán khoản mục này, từ đó có thể xây dựng một quy trình kiểm toán khoản mục này một cách hoàn thiện nhất, góp phần nâng cao chất lượng Báo cáo kiểm toán, từ đó gây dựng uy tín và thương hiệu đối với không chỉ khách hàng trong nước mà còn đối với các khách hàng Quốc tế. Tuy chưa hiểu được thật triệt để về đề tài này nhưng em cũng đã cố gắng suy nghĩ, tìm hiểu để có thể đưa ra một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài về kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị trong Công ty AASC. Tuy đã cố gắng hoàn thành bản Báo cáo này với khả năng có thể của mình nhưng do hạn chế về mặt nhận thức, đề tài nghiên của em còn những thiếu sót đáng kể, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, các anh chị và các bạn để đề tài của mình được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị trong Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn kế toán và kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn để em hoàn thiện đề tài này của mình. Sinh viên Bùi Thị Ngọc Anh Danh mục tài liệu tham khảo: Giáo trình Kiểm toán tài chính – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Giáo trình Kiểm toán căn bản – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Thông tin chung về Công ty TNHH Dịch vu Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang và Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái do AASC kiểm toán. Các website: www.kiemtoan.com www.tapchiketoan.com www.aasc.com 1 số website báo chí khác. ● Từ điển thuật ngữ kiểm toán - Thầy Đặng Văn Thanh ● Từ điển Anh - Việt Kế toán - Kiểm toán. ● Lộ trình về hội nhập kế toán - kiểm toán. Danh mục các chữ viết tắt: AASC : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán; BCĐ : Bảng cân đối; BGĐ : Ban giám đốc; BCTC : Báo cáo tài chính; CSHT : Cơ sở hạ tầng; CTCP : Công ty cổ phần; ĐTDH : Đầu tư dài hạn; GLV : Giấy làm việc; HĐ HTKD : Hợp đồng hợp tác kinh doanh; HĐQT : Hội đồng quản trị; KSNB : Kiểm soát nội bộ; KTV : Kiểm toán viên; TK : Tài khoản; TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. Danh mục sơ đồ bảng biểu: Bảng 1: GLV thu thập thông tin cơ bản về khách hàng; Bảng 2: Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn; Bảng 3: GLV Phân công công việc kiểm toán BCTC; Bảng 4: GLV Tổng hợp số dư TK 222; Bảng 5: GLV tổng hợp phát sinh TK 222; Bảng 6: Sổ cái TK 222 do kế toán Long Giang cung cấp; Bảng 7: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh TK 222; Bảng 8: Trang kết luận kiểm toán TK 222; Bảng 9: GLV đối chiếu số dư TK 221; Bảng 10: GLV đối chiếu số dư TK 223; Bảng 11: GLV đối chiếu số dư TK 228; Bảng 12: GLV Tổng hợp đối ứng TK 221; Bảng 13: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh tăng TK 221; Bảng 14: Trang kết luận kiểm toán đối với TK 221. MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10441.doc
Tài liệu liên quan