Hoàn thiện quy trình Nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 4 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 4 Giai đoạn 1989 – 1994 4 Giai đoạn 1994 – 2005 5 Từ 2005 đến nay 6 ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH 6 Chức năng nhiệm vụ 6 Ngành nghề kinh doanh 7 Cơ cấu tổ chức 8 Lực lượng lao động 11 Cơ sở vật chất 12 Tình hình tài chính 13 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM QUA 13 Mặt hàng XNK và thị trường chính 13 Kết quả hoạt

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình Nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động kinh doanh 2003 – 2006 15 Hiệu quả sử dụng lao động 16 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 17 CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 19 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 19 Lụât pháp và thông lệ thương mại quốc tế 19 Chính sách và pháp luật của Nhà nước 20 Tỷ giá hối đoái 21 Thị trường cung 21 Thị trường cầu 22 Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc 23 Hệ thống ngân hàng tài chính 24 Năng lực của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không 24 QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 25 2.2.1. Các hình thức nhập khẩu 25 2.2.2. Quy trình nhập khẩu 27 2.2.2.1. Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng và nhà cung ứng 27 2.2.2.2. Các thủ tục nhập khẩu 34 2.2.2.3. Các thủ tục giao hàng và thanh toán 39 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 42 Những ưu điểm 42 Hạn chế, tồn tại 44 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 48 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 48 Định hướng chung 48 Một số mục tiêu cụ thể 50 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 51 Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu thị trường 51 Có các phương thức định giá linh hoạt 52 Thực hiện tốt công tác phát triển nguồn nhân lực 53 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức một cách hợp lý 55 Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo chất lượng hoạt động nhập khẩu 56 Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh và hình thức kinh doanh 56 Nghiên cứu mở thêm các văn phòng đại diện ở những nước có đối tác chiến lược 56 Hoàn thiện công tác đấu thầu 57 CÁC KIẾN NGHỊ 58 Với Tổng công ty Hàng không Việt Nam 58 Đối với Nhà nước. 59 KẾT LUẬN 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế và hơn 10 năm thực hiện mở cửa thị trường, đến nay kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhảy vọt, đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực. Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, tạo ra những vận hội cũng như thách thức mới với các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không (ARIMEX) Được thành lập từ năm 1989 với chức năng chính là đảm nhận kinh doanh thiết bị hàng không cho hãng Hàng không dân dụng Việt Nam, đến nay không những Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình cho ngành mà còn có những thành tích đáng kể trong việc kinh doanh các hàng hóa, thiết bị ngoài ngành. Trong đó kinh doanh nhập khẩu luôn là hoạt động chủ đạo, đem lại nguồn thu lớn nhất cho Công ty. Vậy trong những năm qua hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đã được thực hiện như thế nào, đã đạt được những thành tích gì và cần có những giải pháp gì để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này? Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu về quy trình nhập khẩu khẩu hàng hóa, thiết bị của Công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần: Chương 1: Tổng quan về Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không Chương 2: Thực trạng quy trình nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Việt Lâm và các anh chị trong Công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này! Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG Tên giao dịch quốc tế: GENERAL AVIATION IMPORT – EXPORT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: AIRIMEX.JSC Loại hình kinh doanh: Thương mại và dịch vụ Trụ sở chính: 414 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội Tel: (84-4)8217939/8271351. Fax: (84-4)8271925 Chi nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh: 108 Hồng Hà, Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh Tel: (84-8)8114472. Fax: (84-8)8114473 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không được thành lập xuất phát từ nhu cầu phải có một đơn vị xuất nhập khẩu chuyên ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, theo quyết định 197/TCHK ngày 21/03/1989 của Tổng cục Hàng không Việt Nam và được thành lập lại theo quyết định số 1173/QĐ/TCCB-LĐ ngày 30/7/1994 của Bộ giao thông vận tải, là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty Hàng không Việt Nam. Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam có lịch sử phát triển đáng tự hào, tiền thân là lực lượng không quân vận tải, có những chiến công và thành tích lớn lao trong chiến tranh chống Mỹ, xây dựng đất nước theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn có tính đặc thù. Trước 1986, ngành Hàng không dân dụng Việt Nam nhập máy bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng mặt đất sân bay, quản lý đều thông qua Machino. Từ 1986 trở đi, dần dần hàng không dân dụng việt Nam thực hiện cơ chế tự nhập và từ 1990 đến nay hoàn toàn tự nhập. Công việc đó được giao cho Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không trong khuôn khổ cơ chế tập trung. Kể từ khi thành lập, Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đã trưởng thành và phát triển theo năm tháng. Công ty đã từng bước nâng cao về mặt chất lượng, đa dạng hóa nghành nghề kinh doanh, mở rộng địa bàn kinh doanh, từng bước đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Giai đoạn 1989 – 1994 Trong thời kỳ này, công ty là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam và sau này là Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là nhập khẩu thiết bị phục vụ cho hoạt động của ngành căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị sử dụng, hàng hóa nhập khẩu của công ty bao gồm các thiết bị nhà ga sân đỗ, các thiết bị quản lý bay, máy bay và phụ tùng, xăng dầu máy bay và dầu mỡ bôi trơn. Trong thời gian này, công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Tổng cục Hàng không dân dụng và Tổng công ty Hàng không giao phó, các hợp đồng đều được thực hiện tốt, đúng pháp luật, đúng tiến độ, đảm bảo cho sự hoạt động thông suốt. Giai đoạn 1994 – 2005 Trong giai đoạn này, công ty được tổ chức lại là doanh nghiệp nhà nước với quy chế hoạt động theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng bộ trưởng – nay là Chính phủ (doanh nghiệp 388). Công ty Xuất nhập khẩu hàng không là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ. Chức năng hoạt động của công ty được mở rộng hơn sang cả kinh doanh hàng hóa dân dụng (ngoại trừ chức năng xuất nhập khẩu xăng dầu máy bay được chuyển cho công ty Xăng dầu Hàng không). Công ty xuất nhập khẩu hàng không được Nhà nước xếp hạng là doanh nghiệp nhà nước loại một. Một điểm đáng lưu ý trong giai đoạn này là bộ Luật Thương Mại ra đời vào năm 1998, qua đó đã mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho mọi doanh nghiệp , mọi thành phần kinh tế . Kết quả là các đơn vị lớn trong ngành hàng không Việt Nam như các Cụm cảng Hàng Không , Trung Tâm Quản Lý Bay Việt Nam và ngay cả một số đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam cũng đều tự đứng ra xuất nhập khẩu trực tiếp . Đứng trước thử thách này Công ty AIRIMEX đã chuyển đổi nhanh chóng để trở thành nhà cung cấp thiết bị cho các đơn vị kể trên qua các hình thức đấu thầu trọn gói chìa khoá trao tay, chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Từ 2005 đến nay Thực hiện chính sách đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, ngày 7/8/2003, Tổng công ty Hàng không Việt Nam ra quyết định số 1201/QĐ-TCTHK-TCCB thành lập ban cổ phần hóa Công ty Xuất nhập khẩu Hàng không , tiến hành chuyển đổi công ty Xuất nhập khẩu Hàng không thành công ty cổ phần. Đến cuối 2005, công ty chính thức chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần lấy tên là Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không, với số vốn điều lệ là 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ đồng Việt Nam), trong đó Tổng công ty Hàng không Việt Nam nắm giữ 51% vốn điều lệ. ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH Chức năng nhiệm vụ Chức năng của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không Kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, phương tiện thiết bị phụ tùng, vật tư cho ngành Hàng không. Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, vật liệu và hàng hoá dân dụng. Kinh doanh dịch vụ nhận gửi hàng hoá, đại lý bán vé máy bay, giữ vé Hàng không. Nhiệm vụ của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không Thực hiện hạch toán độc lập. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu dài hạn và ngắn hạn đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật máy bay, trang thiết bị mặt đất, dầu mỡ và các yêu cầu khác. Thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu xuất nhập khẩu do Tổng công ty Hàng không Việt Nam giao và có trách nhiệm quản lý vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị khí tài, phụ tùng thay thế với hiệu quả kinh tế cao nhất. Tổ chức thực hiện cơ chế nhập uỷ thác cho các đơn vị tổ chức trong cục Hàng không, sân bay, Công ty thuộc hãng Hàng không Việt Nam và các hãng dịch vụ Hàng không khác. Nghiên cứu thực các biện pháp để nâng cao hiệu quả, chất lượng hàng nhập và kỹ thuật mua bán, mở rộng thị trường quốc tế nhằm góp phần thu ngoại tệ cho ngành và phát triển xuất nhập khẩu. Thực hiện cam kết hoạt động mua bán ngoại thương và các hoạt động liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, đề xuất cấp trên các vấn đề liên quan đến chất lượng kỹ thuật thiết bị của ngành Hàng không. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo qui định của Nhà nước. Ngành nghề kinh doanh Kinh doanh máy bay, động cơ, dụng cụ, thiết bị, phụ tùng và vật tư máy bay; Kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư và phụ tùng cho ngành hàng không; Dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát hàng hóa trong nước và quốc tế; Đại lý bán vé, giữ chỗ hàng không trong nước và quốc tế; Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ khách du lịch; Kinh doanh vật liệu, vật tư hàng hóa dân dụng; Kinh doanh trang thiết bị, máy móc y tế; Kinh doanh vật tư, trang thiết bị trường học, đo lường, sinh học và môi trường; Kinh doanh vật tư trang thiết bị văn phòng, các sản phẩm cơ điện, điện tử, điện máy và thiết bị tin học, thiết bị mạng máy tính; Kinh doanh rượu, bia, nước giải khát; Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi, kho ngoại quan; Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, khai thuế hải quan; Sản xuất, sửa chữa, lắp đặt, bảo hành, mua bán trang thiết bị, phương tiện, vật tư và phụ tùng thay thế thuộc các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, nông nghiệp, dầu khí, điện, than, khoáng sản, xi măng, hóa chất (trừ những hóa chất Nhà nước cấm), bưu chính viễn thông, thể thao và các nghành công nghiệp giải trí khác; Xây lắp các công trình điện có điện áp đến 35KV; Kinh doanh xăng, dầu mỡ, khí hóa lỏng; Mua bán, cho thuê phương tiện vận tải đường bộ; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa công ty kinh doanh; Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không được tổ chức theo mô hình trực tuyến, gồm các phòng chức năng: Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban Giám đốc công ty KH-TC-Nhân sự Kế toán tài chính Nghiệp vụ 1 Nghiệp vụ 2 Nghiệp vụ 3 Đại diện tại Nga Chi nhánh TP HCM Mô hình cơ cấu tổ chức Chức năng nhiệm vụ các bộ phận Phòng Kế hoạch tài chính nhân sự Lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm, căn cứ vào kế hoạch đầu tư trang thiết bị, các loại hình nguồn vốn. Lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu và các loại hình hoạt động khác của công ty theo tuần, tháng. Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ về hành chính văn thư lưu trữ, bảo mật theo quy định hiện hành. Thực hiện công tác tiếp nhận, vận chuyển và giao nhận hàng hóa. Mở rộng công tác đối ngoại, chủ động tiếp thị, quan hệ khách hàng, tìm đối tác trong hợp đồng kinh tế. Phòng kế toán tài chính Phòng này vừa là phòng đảm nhiệm chức năng, vừa là phòng đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu đúng pháp luật và có hiệu quả. Lập kế hoạch ngắn – trung – dài hạn. Xây dựng hệ thống kế toán doanh nghiệp phù hợp với cơ chế quản lý có chế độ độc lập hạch toán, kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Định kỳ theo quy định lập bảng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phòng nghiệp vụ 1 Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu trang thiết bị mặt đất, sân bay, nhà ga, thiết bị phục vụ khai thác vận chuyển tại sân đậu, sân khai thác thuộc khu vực sân bay. Phòng nghiệp vụ 2 Thực hiện công tác xuất nhập khẩu toàn bộ những nội dung liên quan đến xuất nhập khẩu máy bay, phụ tùng máy bay, động cơ, đại tu sửa chữa máy bay động cơ. Phòng nghiệp vụ 3 Đảm nhiệm kinh doanh các thiết bị, vật tư, vật liệu ngoài ngành. Đảm nhiệm đại lý bán vé cho VIETNAMAIRLINES. Chi nhánh Tp.HCM Đảm nhiệm các hợp đồng cho các đơn vị tại sân bay Tân Sơn Nhất và khu vực Miền Nam... Văn phòng đại diện tại Liên bang Nga Phụ trách thị trường Nga và Ucraina. Phối hợp thực hiện các nghiệp vụ của công ty. Lực lượng lao động Bảng 1. Lực lượng lao động của Công ty giai đoạn 2003-2006 Năm 2003 2004 2005 2006 Số lao động (người) 103 108 110 112 Thu nhập bình quân (Trđ/tháng) 3.498.400 3.495.500 3.626.000 3.673.500 Nguồn: Phòng KH-TC-Nhân sự Trong những năm qua, lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao về chất lượng với trên 65% là có trình độ Đại học và trên Đại học. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ nhân viên trong công ty cũng không ngừng được cải thiện. Bảng 2. Cơ cấu lực lượng lao động của Công ty năm 2006 Tuổi đời Trình độ đào tạo <=28 29 - 40 41 - 50 51 - 55 56 - 60 Phó tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp CN kỹ thuật Chưa đào tạo Số lượng 15 58 25 8 2 2 4 70 4 4 3 9 16 Nguồn: Phòng KH-TC-Nhân sự Cơ sở vật chất Bảng 3. Tài sản cố định của Công ty tại thời điểm cổ phần hóa năm 2005 Cơ sở vật chất Đơn vị Nguyên giá Giá trị còn lại Nhà cửa, vật kiến trúc 1000đ 9.290.851 8.003.811 Máy móc thiết bị - 4.300.939 1.771.749 Phương tiện vận tải - 2.038.194 850.761 TSCĐ khác - 172.887 70.118 Diện tích đất đai đang quản lý m2 1890 Diện tích đất sử dụng trong kinh doanh - 1890 Diện tích văn phòng đang sử dụng - 5.804,4 Qua bảng trên thấy rằng hiện nay Công ty đang có một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống văn phòng rộng, khang trang, không những giúp Công ty tạo điều kiện làm việc tốt mà còn tạo ra lợi thế giúp Công ty có được nguồn thu lớn từ hoạt động cho thuê văn phòng. Tuy nhiên cũng thấy rằng, hệ thống TSCĐ của công ty bao gồm các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,… có giá trị lớn song thời gian sử dụng đã lâu. Do vậy trong thời gian tới đòi hỏi Công ty sẽ phải chú ý đổi mới, mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho công việc kinh doanh của mình. Một điểm đáng lưu ý khác về cơ sở vật chất của AIRIMEX chính là hiện tại Công ty chưa có hệ thống kho tàng dự trữ hàng hóa. Đây là một hạn chế của AIRIMEX, nhất là hiện nay xu hướng phát triển của AIRIMEX là mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, thậm chí cả hàng tiêu dùng. Tình hình tài chính Cuối năm 2005, công ty chính thức được cổ phần hóa với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng Việt Nam, 10.000.000 cổ phiếu. Cụ thể: Bảng 4. Cơ cấu sở hữu vốn điều lệ (ĐVT: 1000 USD) Phân theo đối tượng Số cổ phần Tổng trị giá Tỷ lệ Vốn Nhà nước tại công ty 1.020.000 10.200.000.000 51.00% CB.CNV trong công ty 137.400 1.374.000.000 6.87% Cổ phần bán đấu giá 842.600 8.426.000.000 42.13% Nguồn: Phòng kế toán tài chính Xét về loại hình tài sản, tại thời điểm 30/12/2004 theo Biên bản xác định trị giá doanh nghiệp thì giá trị doanh nghiệp là 97.952.690.386 VNĐ. Trong đó TSCĐ và đầu tư dài hạn là 10.767.598.711 VNĐ; TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là 87.185.091.675 VNĐ. Đến nay (thời điểm 31/12/2006), tổng tài sản của công ty là 100.227.904.342 VNĐ, với 9.281.303.694 VNĐ là TSCĐ và đầu tư dài hạn, 90.946.600.648 VNĐ là TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM QUA Mặt hàng XNK và thị trường chính Trong những năm qua, cơ cấu mặt hàng cũng như các thị trường xuất nhập khẩu của công ty không ngừng được mở rộng. Từ chỗ đa phần xuất nhập khẩu ủy thác cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam và các đơn vị trong ngành, đến nay công ty đã tiến hành xuất nhập khẩu cả các mặt hàng ngoài ngành cho nhiều công ty lớn trong nước với nhiều chủng loại hàng hóa. Các đối tác nước ngoài của công ty cũng được mở rộng về diện, trên các vùng lãnh thổ, đặc biệt là các thị trường lớn như Mỹ, EU, Đông ÂU, ASEAN... Bảng 5. Cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu (ĐVT: 1000 USD) TT Nội dung chỉ tiêu Thị trường Doanh thu 2003 2004 2005 2006 A Xuất khẩu Nga, EU, Mỹ, Asean 320 350 420 500 B Nhập khẩu 39.216 40.422 40.683 49.828 Nhập khẩu trong ngành HK 32.984 33.995 34.141 41.560 1 Phụ tùng máy bay Airbus EU, Mỹ, Asean 11.450 9.350 19.600 15.360 2 Phụ tùng máy bay Boeing M ỹ, EU, Đài Loan 13.635 16.530 6.300 16.860 3 Phụ tùng máy bay ATR72 EU, Mỹ 1.814 1.783 1.676 1.880 4 Phụ tùng máy bay Foker Hà Lan, EU, Mỹ 835 842 845 1.020 5 Dụng cụ phục vụ hành khách EU, Mỹ, TQ, Asean 1.100 1.200 1.180 1.360 6 Thiết bị trạm xưởng Mỹ, EU, Hàn Quốc 1.050 1.090 1.140 1.440 7 Thiết bị sân bay Nga, EU, Mỹ, Asean 3.100 3.200 3.400 3.640 Kinh doanh ngoài ngành Nhiều nước 6.232 6.427 6.542 8.268 Kim ngạch XNK 39.536 40.772 41.103 50.368 Nguồn: Phòng nghiệp vụ 3 Kết quả hoạt động kinh doanh 2003 – 2006 Bảng 6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2003-2006 (ĐVT: 1000VNĐ) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 A. Doanh thu 54.884.288 57.282.924 61.972.586 69.591.732 1. Thu từ HĐKD 54.264.288 56.572.924 61.432.586 68.730.800 - Phí ủy thác 5.664.088 5.876.000 5.934.662 7.268.332 - Bán hàng XNK 45.200.100 47.639.800 52.340.000 56.900.000 - Hoa hồng bán vé 555.000 580.000 600.000 800.000 - Dịch vụ vận chuyển 568.100 360.000 388.000 576.800 - Cho thuê văn phòng 2.277.000 2.117.124 2.169.924 3.185.668 2. Thu hoạt động khác 620.000 710.000 540.000 860.932 B. Chi phí 54.354.214 56.477.155 60.099.276 65.995.566 Chi phí hoạt động kinh doanh 50.604.014 55.841.155 59.236.276 63.262.566 - Chi phí cho nhân công 4.324.014 4.526.232 4.786.408 4.937.160 - BHYT, BHXH, KPCĐ 184.477 182.997 185.599 191.376 - Chi phí vật tư, vốn hàng 44.985.223 46.098.652 49.455.760 52.597.720 - Khấu hao TSCĐ 1.621.140 1.750.594 1.228.040 1.956.644 - Chi phí dịch vụ ngoài 2.550.360 2.232.630 2.414.120 3.425.080 - CP khác bằng tiền 938.800 1.023.050 1.166.350 1.954.586 - Chi phí hoạt động khác 750.200 663.000 863.000 933.000 C. Các khoản thuế 255.380 225.615 244.527 246.996 D. Lợi nhuận trước thuế 530.074 805.769 1.873.310 3.596.166 E. Lợi nhuận ròng 274.694 580.154 1.628.783 3.349.170 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Qua bảng thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua đã có những tiến triển tốt, trong đó hoạt động bán hàng xuất nhập khẩu đóng vai trò lớn. Doanh thu hàng năm đạt mức cao và tăng qua các năm, cụ thể: năm 2004 so với 2003 tăng 4,4%; 2005 so với 2004 tăng 8,2%; 2006 so với 2005 tăng hơn 12%. Các chỉ tiêu lợi nhuận tăng mạnh. Hiệu quả sử dụng lao động Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, do đó yếu tố con người trong công ty đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nhận thức được điều đó nên trong những năm qua công ty luôn chú ý bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ nhân viên trong công ty không ngừng được cải thiện. Nhờ vậy năng suất lao động tăng, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của công ty. Bảng 7. Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 Tổng tiền lương 1000VNĐ 4.324.014 4.526.232 4.786.408 4.937.160 Số lao động Người 103 108 110 112 Lương trung bình người/năm 1000VNĐ 41.981 41.910 43.512 44.082 Năng suất lao động theo DT 1000đ/người 532.857 530.397 563.387 621.354 Năng suất lao động theo GTGT - 64.657 67.274 73.394 95.368 Mức sinh lời bình quân của lao động - 2.667 5.372 14.807 29.904 Hiệu suất tiền lương lần 0.0635 0.1282 0.3416 0.6784 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Kết quả hoạt động kinh doanh Lao động Trong đó: Năng suất lao động = Lợi nhuận Số lao động BQ Mức sinh lời bình quân của lao động = Lợi nhuận Tổng quỹ lương Hiệu suất tiền lương = Qua bảng trên thấy rằng, hiệu quả sử dụng lao động của AIRIMEX ngày càng được cải thiện. Cả 2 chỉ tiêu Mức sinh lời bình quân của lao động và Hiệu suất tiền lương đều tăng rất mạnh. Mức sinh lời bình quân của lao động từ 2.667.000đ/người năm 2003 đã tăng lên 29.904.000đ/người năm 2006. Còn Hiệu suất tiền lương tăng tương ứng từ 0,0635 lên 0,6784. Kết quả trên đạt được có thể giải thích do số lượng lao động ít thay đổi trong khi lợi nhuận tăng mạnh. Và sâu xa hơn là do chất lượng công tác sử dụng lao động nói riêng và chất lượng hoạt động kinh doanh đã được nâng cao. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Từ 2003 đến 2006, vốn kinh doanh của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không ngày càng tăng, từ 17.581.332.000VNĐ năm 2003 lên 19.543.214.000VNĐ năm 2006. Đây quả là thành tích đáng kể của AIRIMEX nếu biết rằng trước khi cổ phần hóa năm 2005, Airimex được Tổng Công ty hàng không Việt Nam cho vay 19.5 tỷ đồng, tuy nhiên, trong năm 2005 Công ty phải chuyển trả toàn bộ số tiền này cho Tổng Công ty. Cùng với việc đảm bảo tốt nguồn vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh và số vòng quay vốn kinh doanh của Công ty cũng rất khả quan. Điều đáng nói là tốc độ tăng lợi nhuận hàng năm của công ty là lớn hơn so với tốc độ tăng vốn kinh doanh. Mức tăng lợi nhuận hàng năm trung bình đạt trên 100%, trong khi mức tăng vốn kinh doanh trung bình hàng năm khoảng 3,4%. Chứng tỏ tăng trưởng của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không trong những năm qua là rất có chất lượng. Bảng 8. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng doanh thu 54.884.288 57.282.924 61.972.586 69.591.732 Lợi nhuận ròng 274.694 580.154 1.628.783 3.349.170 Tổng vốn kinh doanh 17.581.332 18.187.153 19.234.242 19.543.214 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (= LN/VKD) 0,0156 0,032 0,085 0,171 Số vòng quay vốn kinh doanh (= TR/VKD) 3,122 3,15 3,222 3,561 Nguồn: Phòng kế hoạch Qua bảng trên chúng ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty đang khá tốt, biểu hiện qua số vòng quay vốn kinh doanh trong năm ngày càng tăng với mức 3,561 vòng năm 2006. Điều đó cũng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không ngày càng được nâng cao. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng đều đặn, năm 2006 đạt 0,171 tức cứ 1000VNĐ bỏ vào kinh doanh thì tạo ra 171VNĐ lợi nhuận, đây là mức khá cao. CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG Luật pháp và thông lệ thương mại quốc tế Mọi hoạt động nhập khẩu đều liên quan đến các doanh nghiệp ở nhiều nước khác nhau. Chính vì vậy luật pháp và các thông lệ thương mại quốc tế hay các tập quán thương mại quốc tế là những nhân tố không thể thiếu, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đó có thể là các công ước, điều ước thương mại quốc tế, cũng có thể là các điều ước, công ước, hiệp định thương mại được ký giữa hai hay nhiều nước với nhau, cũng có khi đó chỉ là các thông lệ không thành văn giữa các doanh nghiệp với nhau trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Ví dụ: Công ước Liên hợp quốc năm 1980 còn gọi là Công ước Viên 1980 về mua bán quốc tế hàng hóa hay nhập khẩu. Hiện nay Việt Nam chưa phê chuẩn công ước này. Tuy nhiên nó vẫn có thể áp dụng với các doanh nghiệp Việt Nam khi các bên có sự thống nhất chọn công ước này làm nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Ngoài ra còn rất nhiều công ước, quy tắc khác như: Các quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản sửa đổi 1993, số 500, Phòng thương mại quốc tế (Uniform Customs & Practice for documentary Credit, Revision 1993, No 500, ICC-UCP500, 1993), Luật thống nhất về hối phiếu năm 1930 (Uniform law for Bill of Exchange-1930, viết tắt là ULB 1930),... Các mặt hàng của AIRIMEX chủ yếu vẫn là các máy móc thiết bị phục vụ cho ngành hàng không và một số ngành kinh tế khác, được nhập khẩu chính từ các thị trường Nga, Mỹ, EU, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan. Ở mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ mà AIRIMEX tham gia các hoạt động kinh doanh thì ngoài những nguyên tắc, luật pháp thương mại đã thành thông lệ quốc tế thì vẫn luôn có những nguyên tắc, luật pháp riêng. Chính sách và pháp luật của Nhà nước Đối với bất kỳ hoạt động kinh tế nào, ở bất kỳ lĩnh vực nào thì các chính sách và pháp luật của Nhà nước luôn là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng. Các hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không cũng vậy. Khi còn là một doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý và bao cấp của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không chủ yếu là nhập khẩu ủy thác, với rất nhiều sự hỗ trợ, điều kiện thuận lợi từ Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng và Nhà nước nói chung. Tuy nhiên khi chuyển sang hoạt động là một đơn vị hạch toán độc lập, đặc biệt là sau khi cổ phần hóa cuối năm 2005, những ưu đãi hạn chế hơn, tạo ra một số khó khăn nhất định cho hoạt động của Công ty. Với Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/07/1998 và Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/08/2001 về việc cho phép các doanh nghiệp được tự do hóa trong việc đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, các đơn vị trong nghành hàng không đã thực hiện các công việc nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, trong đó có những đơn vị trước đây là bạn hàng rất lớn của ARIMEX như Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam, các Cụm cảng hàng không Miền Bắc, Trung, Nam,... Do vậy hoạt động nhập khẩu ủy thác của ARIMEX bị thu hẹp đáng kể. Các chính sách thuế, luật doanh nghiệp tạo ra những khuôn khổ cho hoạt động nhập khẩu của Công ty, nhất là các chính sách thuế liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu. Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vừa tạo ra những thuận lợi, lại vừa tạo ra những khó khăn nhất định cho hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không. Thuận lợi lớn nhất có thể kể đến chính là sự thông thoáng hơn trong các chính sách thuế của Nhà nước về xuất nhập khẩu, tạo điều kiện hạ chi phí nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh. Rồi cùng với đó, Công ty sẽ có nhiều hơn những cơ hội tiếp cận với những bạn hàng tiềm năng trên thế giới,... Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì Công ty cũng sẽ gặp phải những khó khăn không nhỏ mà có lẽ lớn nhất chính là việc sẽ có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh hơn không những trong nước mà thậm chí cả những doanh nghiệp nước ngoài. Tỷ giá hối đoái Với bất kỳ hoạt động xuất nhập khẩu nào thì tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng quyết định đến tính hiệu quả của hoạt động đó. Tỷ giá cao hay thấp sẽ tác động nhiều chiều tới hoạt động nhập khẩu như làm thay đổi nhu cầu nhập khẩu trong nước, làm tăng hoặc giảm doanh thu từ hoạt động nhập khẩu từ đó dẫn tới tăng giảm lợi nhuận... Chính vì vậy việc xem xét tỷ giá hối đoái trong điều kiện các yếu tố khác để đưa ra mức phí ủy thác phù hợp trong nhập khẩu ủy thác và mức giá đấu thầu hợp lý trong đấu thầu cung cấp sẽ quyết định tới khả năng thực hiện hợp đồng cũng như đảm bảo lợi nhuận cho ARIMEX. Thị trường cung Khoa học kỹ thuật trong thời đại ngày nay phát triển không ngừng, đặc biệt là những nghành đòi hỏi kỹ thuật cao. Là công ty cung cấp các dịch vụ nhập khẩu với chủ yếu là các thiết bị, máy móc phục vụ cho nghành hàng không và một số nghành công nghiệp trong nước, các hàng hóa mà công ty nhập về có hàm lượng kỹ thuật, khoa học lớn. Chính vì vậy sự thay đổi hay chính xác hơn chính là các tiến bộ trong việc sản xuất các thiết bị, máy móc, thậm chí cả một số hàng hóa tiêu dùng cũng sẽ có tác động tới hoạt động nhập khẩu của ARIMEX. Thực tế đó đòi hỏi Công ty phải không ngừng cập nhật thông tin về sản phẩm, về nhà cung cấp để từ đó có những chính sách nhập khẩu phù hợp. Việt Nam gia nhập WTO tạo ra những thuận lợi nhưng cũng tạo ra những khó khăn không nhỏ cho ARIMEX. Việc xâm nhập dễ dàng hơn vào thị trường Việt Nam của các công ty nước ngoài trong đó có các nhà cung cấp của ARIMEX có thể thu hẹp lĩnh vực nhập khẩu của Công ty. Bởi lẽ các nhà cung cấp có thể dễ dàng hơn trong việc cung cấp hàng hóa trực tiếp tới tay người sử dụng cuối cùng hoặc tới tận chân công trình thông qua các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của họ. Điều đó cũng phần nào làm cho thị phần của ARIMEX giảm đi. Thị trường cầu Trong hoạt đông nhập khẩu của ARIMEX không có khâu dự trữ hàng hóa. Chỉ khi nào có cầu thì Công ty mới tiến hành nhập khẩu. Có thể nói việc tìm kiếm nhu cầu nhập khẩu là bước đầu tiên trong quy trình nhập khẩu của ARIMEX. Do vậy thị trường cầu là yêu tố đầu tiên, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không. Một điểm thuận lợi cho AIRIMEX chính là việc AIRIMEX là một thành viên trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Chính vì vậy các hợp đồng nhập khẩu liên quan đến ngành hàng không vẫn chủ yếu được giao cho Công ty thực hiện Nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng với tốc độ cao, chính sách thông thoáng trong điều kiện hội nhập như hiện nay của Nhà nước một mặt kéo theo nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm ngoại nhập phục vụ sản xuất và tiêu dùng tăng. Điều đó đã có tác động tích cực tới hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng. Tuy nhiên mặt khác các điều kiện đó cũng đồng thời giúp các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các hãng sản xuất nước ngoài. Từ đó các doanh nghiệp này có thể tự tiến hành các hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Điều này dẫn đến khó khăn cho._. ARIMEX khi mà nhu cầu bị thu hẹp. Việc Nhà nước cho phép các doanh nghiệp được tự do hóa trong việc đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu khiến cho việc tìm kiếm được các hợp đồng nhập khẩu của ARIMEX gặp khó khăn hơn bởi lẽ sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, hoạt động đấu thầu phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn khắt khe hơn. Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc Trong công tác xuất nhập khẩu, hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc giữ vai trò tối quan trọng, là cầu nối giữa các bên bán hàng và mua hàng. Hệ thống vận tải, thông tin liên lạc càng phát triển càng giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí. Với hệ thống thông tin nhanh, rộng khắp và hệ thống giao thông thuận tiện, an toàn cho phép doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh, đơn giản hoá hoạt động nhập khẩu, giảm bớt được chi phí và rủi ro, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu, tăng vòng quay của vốn. Đặc biệt với AIRIMEX do có số lượng đối tác nước ngoài nhiều, lại ở nhiều vùng lãnh thổ khác nhau, trong khi Công ty chỉ có duy nhất một văn phòng đại diện ở Nga thì hệ thống thông tin liên lạc càng trở nên quan trọng. Với ARIMEX, là công ty kinh doanh nhập khẩu nhiều loại hàng hóa khác nhau, do vậy việc lựa chọn hình thức vận chuyển phù hợp là hết sức quan trọng, quyết định tới việc hoàn thành hợp đồng đúng hẹn cũng như liên quan đến phẩm cấp, chất lượng hàng hóa. Hiện nay mặt hàng chủ yếu của Công ty vẫn là máy móc thiết bị. Do đặc tính ký thuật và giá trị hàng hóa lớn nên quá trình vận chuyển càng quan trọng, đòi hỏi cao về độ an toàn cũng như phẩm cấp hàng hóa. Tính bảo mật thông tin, tính kịp thời nhanh chóng là những điều kiện cần thiết trong trong giao dịch thương mại. Những điều kiện đó chỉ có thể được đáp ứng bởi hệ thống thông tin liên lạc phát triển, trong đó mạng thông tin toàn cầu Internet giữ vai trò không thể thiếu. Hệ thống ngân hàng tài chính Hệ thống ngân hàng tài chính hiện nay ngày càng quan trọng trong các nghiệp vụ thương mại cả nội địa và quốc tế. Hệ thống thanh toán quốc tế càng phát triển một mặt giúp việc thanh toán giữa các doanh nghiệp được nhanh chóng, mặt khác tạo ra sự an toàn, tin cậy lẫn nhau. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter Credit: L/C) ngày nay rất phổ biến trong kỹ thuật thương mại quốc tế. Hình thức thanh toán này chỉ có thể được thực hiện nhờ có hệ thống ngân hàng tài chính phát triển trên cơ sở hệ thống thông tin liên lạc phát triển. Năng lực của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không Trải qua gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với rất nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu lớn phục vụ cho các ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, năng lực của ARIMEX đã được khẳng định. Nhờ uy tín của mình, việc tìm kiếm nhu cầu nhập khẩu trong nước cũng như tìm kiếm đối tác cung cấp nước ngoài trong hoạt động nhập khẩu được dễ dàng. Đội ngũ cán bộ nhân viên ngày càng được nâng cao về chất lượng đảm bảo cho công ty có khả năng thực hiện được nhiều hợp đồng lớn ở nhiều lĩnh vực khác nhau kể cả những lĩnh vực không phải thuộc nghành hàng không. Như vậy có thể nói, hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều nhân tố cả bên ngoài lẫn các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi Công ty cần có cái nhìn toàn diện, có các biện pháp thích hợp khắc phục những khó khăn và phát huy những lợi thế có được. Vậy trong những năm qua, hoạt động nhập khẩu của ARIMEX đã được tiến hành như thế nào? Phần 2 dưới đây sẽ tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về quy trình nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không. QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 2.2.1. Các hình thức nhập khẩu Hiện nay, trong hoạt động nhập khẩu của mình, Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không có hai hình thức nhập khẩu là nhập khẩu ủy thác và nhập khẩu tư doanh. So với nhiều doanh nghiệp nhập khẩu khác thì quy trình nhập khẩu của ARIMEX có một số khác biệt. Nhập khẩu ủy thác Nhập khẩu ủy thác là mảng hoạt động chính của ARIMEX. Trong giai đoạn từ năm 1998 trở về trước, công ty hoạt động với chức năng và nhiệm vụ chính là tiến hành các nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị thuộc nghành Hàng không dân dụng Việt Nam. Trong thời gian này, hầu như các nghiệp vụ nhập khẩu các thiết bị của ngành hàng không dân dụng Việt Nam đều do ARIMEX đảm nhiệm. Hoạt động của công ty gần như độc quyền và rất thuận lợi. Tuy nhiên như đã trình bày ở trên, do nhiều nguyên nhân khách quan mà hiện nay hoạt động nhập khẩu ủy thác của ARIMEX bị thu hẹp đáng kể. Khi phát sinh một nhu cầu nhập khẩu, người ủy thác bằng các nguồn thông tin của mình sẽ tiến hành liên lạc với nhà cung cấp có khả năng để chào giá. Sau khi nhận được chào giá thì người mua sẽ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất trong số các nhà cung cấp được tham khảo để từ đó chuyển giao cho bên nhận ủy thác tiến hành thương thảo. Việc nhập khẩu ủy thác của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không cũng được tiến hành tương tự. Đồng thời với việc ký kết hợp đồng nhận nhập khẩu ủy thác thì ARIMEX cũng tiến hành liên hệ với nhà cung cấp nước ngoài đã được chỉ định để tiến hành đàm phán ký hợp đồng mua bán. Như vậy với hoạt động nhập khẩu ủy thác, do người cung ứng, thiết bị, giá cả, điều kiện giao hàng và các điều kiện kỹ thuật cũng như thương mại khác đã được khách hàng tức người ủy thác định trước, vì vậy mà nhiệm vụ của ARIMEX trong hoạt động này chỉ là làm sao cho việc nhập khẩu hàng hóa được đúng theo yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất. Chính xác hơn, trong hoạt động này, ARIMEX chỉ cung cấp các dịch vụ nhập khẩu liên quan đến thanh toán quốc tế, vận tải hàng hóa, các thủ tục nhập khẩu với hải quan, bảo hiểm hàng hóa,... Nhập khẩu tư doanh Một điểm khác của ARIMEX so với một số doanh nghiệp nhập khẩu khác là ARIMEX không thực hiện dự trữ hàng hóa. Nhu cầu nhập khẩu đã được xác định trước. Nhiều khi nhờ vào uy tín sẵn có, các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu nhập khẩu sẽ tìm đến với ARIMEX để ký hợp đồng nhập khẩu. Còn thông thường đối với mảng nhập khẩu tư doanh, Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không tìm kiếm các hợp đồng nhập khẩu thông qua công tác đấu thầu cung cấp. Chính vì vậy, khác với mảng nhập khẩu ủy thác, có thể nói áp lực cạnh tranh đối với Công ty trong nhập khẩu tư doanh là lớn hơn rất nhiều. Và một xu thế tất yếu, khi mảng nhập khẩu ủy thác bị thu hẹp, cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu có năng lực thì đòi hỏi Công ty phải chú trọng hoàn thiện và nâng cao hiều quả của công tác đấu thầu. Nói cách khác, Công ty cần chú trọng hơn trong lĩnh vực nhập khẩu tư doanh. 2.2.2. Quy trình nhập khẩu Trong cơ cấu tổ chức của mình, AIRIMEX không phân chia thành các bộ phận riêng biệt, chịu trách nhiệm từng phần của quy trình nhập khẩu mà chia thành 3 phòng nghiệp vụ. Trong đó mỗi phòng sẽ đảm nhận thực hiện từng mảng hoạt động riêng với chủng loại mặt hàng riêng. Tức là trong mỗi phòng sẽ tự thực hiện hầu hết quy trình nhập khẩu hàng hóa phù hợp với chức năng của mình. Phòng nghiệp vụ 1 và 2 chịu trách nhiệm mảng nhập khẩu ủy thác cho ngành, còn Phòng nghiệp vụ 3 chịu trách nhiệm mảng nhập khẩu và kinh doanh ngoài ngành. Tuy khác nhau về chủng loại mặt hàng cũng như phương thức nhập khẩu, nhưng nhìn chung quy trình nhập khẩu được thực hiện thống nhất trong Công ty theo các bước sau: 2.2.2.1. Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng và nhà cung ứng Như đã phân tích ở trên, việc nghiên cứu thị trường có vai trò và ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả và quy trình công tác nhập khẩu. Hoạt động này bao gồm việc tìm kiếm nhu cầu nhập khẩu và tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp với nhu cầu nhập khẩu. Tìm kiếm nhu cầu nhập khẩu Thị tường cầu của hai mảng hoạt động nhập khẩu của Công ty là nhập khẩu ủy thác và nhập khẩu tư doanh có sự khác biệt với nhau. Với mảng nhập khẩu ủy thác, nhờ có uy tín lâu năm trong lĩnh vực nhập khẩu nên phần lớn các khách hàng tự tìm đến với Công ty, trong đó có những khách hàng lớn không thuộc nghành hàng không như: Liên doanh dầu khí Vietsovpetro, Tổng công ty điện lực Việt Nam, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình,... Tuy nhiên khách hàng lớn quan trọng nhất của ARIMEX vẫn là Tổng công ty Hàng không Việt Nam cùng các đơn vị trong nghành Hàng không. Uy tín một phần song không thể không nhắc tới một đặc điểm thuận lợi cho Công ty đó là các mối quan hệ tốt giữa lãnh đạo ARIMEX với lãnh đạo các đơn vị khác. Chính điều đó cũng phần nào giúp ARIMEX có được những hợp đồng ủy thác mà các doanh nghiệp khác không có được. Đối với mảng tư doanh, khác với nhập khẩu ủy thác, việc các khách hàng tự tìm đến với ARIMEX chiếm bộ phận ít hơn. Chủ yếu đối với lĩnh vực này, Công ty phải tự đi tìm nhu cầu cho mình thông qua tham gia đấu thầu. Việc tham gia dự thầu có thể do khách hàng mời Công ty tham dự, cũng có thể công ty tự tìm đến đăng ký tham gia thông qua việc tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như qua văn phòng đại diện, các mục quảng cáo trên truyền hình, tạp chí, Internet,... Tuy nhiên cũng phải thấy rằng công tác tìm kiếm nhu cầu nhập khẩu của Công ty trong những năm qua tuy đã được coi trọng hơn song vẫn không khỏi bộc lộ yếu điểm. Đó chính là sự kém chủ động trong việc tìm kiếm nhu cầu mới. Đa phần hợp đồng nhập khẩu mà AIRIMEX có được vẫn do khách hàng tự tìm đến với Công ty, kể cả các hợp đồng nhập khẩu thông qua đấu thầu. Điều này một mặt khẳng định uy tín của Công ty song cũng phải thực tế thừa nhận rằng hoạt động Marketing của Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động Marketing ở đây không những với khách hàng tức các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu mà còn cả với các đối tác cung cấp nước ngoài. Bảng 9. Một số khách hàng lớn của ARIMEX Một số khách hàng lớn của ARIMEX 1. VIETNAM AIRLINES 2. CỤM CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN BẮC 3. CỤM CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN TRUNG 4. CỤM CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN NAM 5. TRUNG TÂM QUẢN LÝ BAY DÂN DỤNG VIỆT NAM 6. CÔNG TY CP SUẤT ĂN NỘI BÀI 7. TỔNG CÔNG TY BAY DỊCH VỤ – BỘ QUỐC PHÒNG 8. CÔNG TY BAY DỊCH VỤ MIỀN BẮC 9. CÔNG TY BAY DỊCH VỤ MIỀN NAM 10. LD DẦU KHÍ VIETSOVPETRO 11. TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 12. NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH 13. NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 14. NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ 15. NHÀ MÁY ĐIỆN THÁC MƠ 16. NHÀ MÁY ĐIỆN TRỊ AN 17. NHÀ MÁY ĐIỆN THÁC BÀ 18. CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 19. NHÀ MÁY XI MĂNG HÀ TIÊN 20. CẢNG CHÂN MÂY 21. CÔNG TY CƠ KHÍ THĂNG LONG 22. ĐIỆN LỰC 3 – TP. HỒ CHÍ MINH 23. CÔNG TY CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI Ô TÔ 24. CÔNG TY SX-KD VÀ CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM KHÍ (PVGAS) 25. CÔNG TY SẢN XUẤT CẦU TRỤC CÔNG NGHIỆP Nguồn: Phòng nghiệp vụ 3 Tìm kiếm đối tác cung cấp Có một điều rất thuận lợi cho ARIMEX là với gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Công ty đã có cơ hội làm việc với rất nhiều hãng cung cấp khác nhau trên thế giới. Trong quá trình cộng tác làm ăn trao đổi thương mại, bằng khả năng và uy tín của mình, ARIMEX đã giành được sựu tin tưởng của các hãng này. Trong việc tìm kiếm đối tác cung cấp thì cũng có sự khác biệt giữa dịch vụ nhập khẩu ủy thác với dịch vụ nhập khẩu tư doanh (hay đấu thầu cung cấp). Với nhập khẩu ủy thác, do người cung ứng, thiết bị, giá cả, điều kiện giao hàng và các điều kiện kỹ thuật cũng như thương mại khác đã được khách hàng tức người ủy thác định trước nên công việc của ARIMEX chỉ là tiến hành tiếp xúc, thương thảo về các điều kiện vận tải, bảo hiểm hay một số vấn đề liên quan đến giao hàng,... với nhà cung cấp đã được định trước đó. Còn với hoạt động đấu thầu cung cấp thì các nghiệp vụ nhập khẩu của Công ty được tiến hành với khối lượng lớn hơn. Công ty sẽ phải tự tìm nhà cung cấp đáp ứng được các yêu cầu đặt ra từ trước. Trên cơ sở các tiêu chí mà bên mời thầu đưa ra, ARIMEX sẽ tiến hành lựa chọn xem hãng sản xuất nào, với sản phẩm như thế nào để đảm bảo vừa thắng thầu song cũng phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích và khả năng của Công ty. Việc hãng sản xuất được lựa chọn sẽ dựa trên 2 yếu tố cơ bản: Sản phẩm của hãng đó sẽ là cạnh tranh nhất đối với loại thiết bị được yêu cầu, tức là giá đánh giá (tương quan giữa giá cả và chất lượng) phải là cạnh tranh nhất. Hãng sản xuất mong muốn và sẵn sàng làm việc với ARIMEX đối với khách hàng/nhu cầu cụ thể đó. Có thể lấy ví dụ: Trong gói thầu cung cấp thiêt bị hệ thống báo tự động ATIS cho sân bay Nội Bài, AIRIMEX có 3 lựa chọn là: HASSMAN (Đức), JOTRON (Nauy), CRIMP-TERMA (Đan Mạch). Sau khi nghiên cứu AIRIMEX đã quyết định lựa chọn CRIMP-TERMA dù hãng này đưa ra giá cao nhất song lại có những tính năng ưu việt hơn sản phẩm cùng loại của các hãng khác như khả năng ghi giọng nói, báo lỗi cú pháp khi thiết bị đưa thông số sai, giao diện dễ sử dụng với màn hình cảm ứng, chế độ kiểm soát bằng mật khẩu ở nhiều mức khác nhau,… Cụ thể: HASSMAN JOTRON CRIMP-TERMA Giá thiết bị 124.000 USD 129.047 USD 145.000 USD Điểm kỹ thuật 64 67 99 Điểm thương mại 21 22 21 Để có thể tiến hành những công việc trên một cách có hiệu quả thì ARIMEX cần phải có được các thông tin đầy đủ, chính xác về các hãng có khả năng cung cấp. Các thông tin của nhà cung cấp được ARIMEX tìm kiếm từ nhiều nguồn như: qua các dự án cung cấp đã được thực hiện trước đây, qua triển lãm, hội thảo chuyên đề, qua các tạp chí chuyên nghành trên thế giới, đặc biệt là các tạp chí về khoa học công nghệ, hàng không, qua mạng Internet,... Hiện nay ARIMEX mới có một văn phòng đại diện tại Liên bang Nga. Đây cũng là một kênh thông tin quan trọng giúp tìm kiếm đối tác cung cấp tại thị trường Nga và rộng hơn là thị trường Châu Âu. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng một hạn chế lớn nhất trong việc tìm kiếm đối tác cung cấp của AIRIMEX chính là việc không có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với các hãng cung cấp. Bạn hàng của AIRIMEX hiện nay ngày càng được mở rộng ra nhiều khu vực, lãnh thổ. Việc giao dịch phần lớn thông qua email, fax,… sẽ là một khó khăn trong việc đảm bảo an toàn thương mại cũng như chất lượng của các giao dịch. Chính vì vậy việc có thêm nhiều văn phòng đại diện của Công ty ở nhiều nước, nhiều địa bàn khác là một đòi hỏi hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của Công ty. Ký kết hợp đồng Việc ký kết hợp đồng được ARIMEX tiến hành đồng thời với khách hàng và nhà cung cấp nước ngoài. Có sự khác biệt giữa hợp đồng nhập khẩu ủy thác và hợp đồng nhập khẩu thông qua đấu thầu. Với hợp đồng ủy thác, do các yếu tố về tên nhà cung cấp, thiết bị, giá cả, thậm chí cả phí ủy thác,... đều đã được quy định trước, nên ARIMEX chỉ cần quan tâm tới các yếu tố khác như thời gian giao hàng, địa điểm, thanh toán,... Còn với hợp đồng nhập khẩu thông qua đấu thầu thì hai yếu tố quan trọng nhất được ARIMEX quan tâm hàng đầu lại chính là yếu tố về kỹ thuật và yếu tố về thương mại hay giá trị hợp đồng. Bởi lẽ trong đấu thầu, để thắng thầu, ARIMEX phải đảm bảo thiết bị là thỏa mãn được các yêu cầu kỹ thuật của khách hàng với giá cả hợp lý nhất. Đôi khi kỹ thuật phù hợp nhưng giá quá cao hoặc ngược lại giá thấp nhưng kỹ thuật lại không phù hợp với điều kiện của bên mời thầu thì đều không thể thắng thầu. Và những điều khoản về kỹ thuật, giá cả đó sẽ quyết định tới hợp đồng của ARIMEX với nhà cung cấp nước ngoài, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả thực hiện hợp đồng của ARIMEX. Thông thường, việc đàm phán ký kết hợp đồng được giao cho các phòng nghiệp vụ với sự chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc. Khi quá trình đàm phán kết thúc, giám đốc Công ty sẽ đại diện ký kết hợp đồng. Bảng 10. Một số hợp đồng theo hình thức đấu thầu đã thực hiện của ARIMEX Đơn vị tính: USD Tên công trình Hệ thống tổng đài điện thoại Hệ thống bảo dỡng phanh lốp máy bay Hệ thống trạm nguồn, trạm phân phối, hợp bộ máy cắt chân không 12KV và đèn tín hiệu sân bay Cát Bi Phụ tùng máy bay trực thăng Hệ thống huấn luyện bay giả định 03 hợp bộ Máy cắt đầu cực máy phát loại chân không 10KV 01 Xe cần cẩu 8 Tấn hiệu Tadano Hệ thống thông tin vô tuyến và telephone giữa kiểm soát viên không lưu và phi công Nguyên liệu nhựa Hoàn thành 12/1999 2/2000 6/2001 12/2002 12/2003 4/2003 6/2004 4/2004 9/2006 Khách hàng Ban công nghệ thông tin Xí nghiệp sửa chữa máy bay A75 Cụm cảng hàng không Miền Trung Tổng Công ty Bay dịch vụ Trung tâm huấn luyện bay Nhà máy thuỷ điện Thác Bà Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình Trung tâm Quản Lý Bay Việt Nam Công ty CP Nhựa cao cấp Hàng không Trị giá 76.142 699.498 544.093 202.770 420.000 340.000 Số hợp đồng AIR-CNTT/UT0899 VAC-JLT/0198 01/AIR-THORN 990630/02/SIX-AIR 09/AIR-TTHL 01/Drake-Attech 01/06 APLACO-AIR STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 2.2.2.2. Các thủ tục nhập khẩu Mở L/C, các thủ tục giấy tờ khác Xin giấy phép Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu. Vì thế sau khi ký hợp đồng nhập khẩu ARIMEX phải xin các giấy phép liên quan để thực hiện hợp đồng đó. Với một số mặt hàng có điều kiện theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 như hóa chất, rượu các loại,... thì ARIMEX phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương mại. Ngoài ra, tùy vào chủng loại mặt hàng của các hợp đồng mà Công ty sẽ phải xin thêm giấy phép của các cơ quan quản lý Nhà nước khác như Bộ công nghiệp, Bộ khoa học công nghệ và môi trường,... Ví dụ: Các tủ điện trung thế 36 KVvà các cầu dao phụ tải mạch vòng 24KV cho Công ty điện lực Hà nội, hay hợp đồng cung cấp hoá chất sử dụng trong khai thác, khoan và xử lý nước thải công nghiệp cho Liên doanh Vietsopetro phải xin các giấy phép liên quan của Bộ khoa học công nghệ và môi trường,... Mở L/C Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit) là một sự thỏa thuận trong đó ngân hàng mở tín dụng theo yêu cầu của người xin mở tín dụng sẽ trả tiền cho người thứ ba (người hưởng lợi thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chững từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong một văn bản gọi là thư tín dụng (Letter of Credit), viết tắt là L/C. Như vậy L/C là một phương tiện rất quan trọng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Không mở được L/C thì phương thức thanh toán không được xác lập và người bán không thể giao hàng cho người mua. L/C còn là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng đứng ra đảm bảo trả tiền cho người bán trong một thời hạn nhất định quy định trong L/C. Nội dung của một L/C gồm có: Số hiệu của thư tín dụng Địa điểm và ngày mở thư tín dụng Loại thư tín dụng Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở thư tín dụng Tên và địa chỉ của ngân hàng mở thư tín dụng Số tiền của thư tín dụng (bằng số và chữ) Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng Thời hạn trả tiền Ngân hàng trả tiền Thời hạn giao hàng, nôi gửi hang, nơi hàng đến Tên hàng, quy cách, phẩm chất, giá cả đơn vị,... Cách giao hàng, cách vận tải Những chứng từ mà người bán phải xuất trình cho ngân hàng trả tiền Các điều kiện khác Ngân hàng mở thư tín dụng cam kết và ký tên Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, trong vòng 30 ngày ARIMEX sẽ mở một thư tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Khi muốn mở L/C, Công ty phải làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng đồng thời gửi kèm một số chứng từ có liên quan như: giấy phép nhập khẩu, hợp đồng nhập khẩu (bản sao),...Tùy theo từng hợp đồng mà đơn vị tính giá trong L/C là USD, EURO,... ARIMEX phải ký quỹ số tiền tương đương khoảng 30% giá trị hợp đồng và nộp một khoản lệ phí để mở L/C là 0,1% giá trị hợp đồng. Sau khi nhận đơn xin mở L/C, Vietcombank xem xét mở L/C theo yêu cầu của ARIMEX và thông qua ngân hàng thông báo ở nước người cung cấp thông báo cho bên cung cấp biết về L/C đó, rồi gửi bản chính của L/C cho họ. Sau khi nhận được bản gốc L/C bên cung cấp sẽ tiến hành kiểm tra, nếu phù hợp sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng, tiến hành giao hàng hóa theo hợp đồng, nếu không phù hợp sẽ đề nghị sửa lại. Mọi nội dung sửa đổi phải được ngân hàng mở L/C tức Vietcombank xác nhận mới có hiệu lực. Văn bản sửa đổi sẽ trở thành bộ phận cấu thành không thể tách rời của L/C cũ và hủy bỏ nội dung cũ. Vận tải và bảo hiểm ARIMEX chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị từ Châu Âu, Châu Mỹ, Hồng Kông, Singapore,... Do đặc điểm địa lý cũng như đặc trưng của đa số thiết bị máy móc là khối lượng lớn hoặc có hàm lượng kỹ thuật rất cao nên việc vận chuyển chủ yếu bằng đường biển và đường hàng không. Tùy theo từng vị trí địa lý của khách hàng mà cảng đến là Hải Phòng hoặc Tp.Hồ Chí Minh với đường biển và Nội Bài hoặc Tân Sơn Nhất với đường hàng không. Đối với những hàng hóa loại nhỏ, yêu cầu thời gian vận chuyển ngắn thì việc vận chuyển bằng đường hàng không sẽ tận dụng được lợi thế của nghành. Hiện nay ARIMEX vẫn nhập khẩu theo giá CIF là chủ yếu, điều đó có nghĩa là ARIMEX không phải thuê tầu cũng như không phải mua bảo hiểm cho hàng hóa mà việc này do bên đối tác cung cấp tiến hành. Điều này có thể làm tăng chi phí nhập khẩu song cũng sẽ làm cho các thủ tục nhập khẩu của ARIMEX trở nên đơn giản hơn. Còn với những hợp đồng nhập khẩu mà Công ty phải tự tổ chức thực hiện các nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm thì sau khi nhận được vận đơn từ nhà cung cấp, ARIMEX sẽ tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa. Vận đơn (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở cung cấp cho người xếp hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hay sau khi đã nhận hàng đẻ xếp. Vận đơn có 3 chức năng cơ bản: Là bằng chứng của hợp đồng vận tải đã được ký giữa người chuyên chở và người gửi hàng. Là biên lai nhận hàng của người chuyên chở cấp cho người xếp hàng. Là chứng từ sở hữu hàng hóa ghi trong B/L B/L sẽ được dùng để giao hàng ở cảng đi, nhận hàng ở cảng đến, thanh toán tiền hàng ở ngân hàng, chuyển nhượng hàng hóa, khiếu nại người chuyên chở, bảo hiểm hàng hóa,... Khi nhận được B/L do nhà cung cấp chuyển đến, ARIMEX sẽ tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa. Thông thường công ty bảo hiểm Bảo Việt được ARIMEX tín nhiệm để làm các hợp đồng bảo hiểm. Thủ tục hải quan Mọi mặt hàng nhập khẩu của ARIMEX đều phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ thủ tục hải quan gồm có : Tờ khai hải quan: 2 bản chính Hợp đồng mua bán ngoại thương đã dịch: 1 bản sao Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao Vận đơn : 1 bản sao * Chứng từ nộp thêm: Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 1 bản chính, 1 bản sao Tờ khai trị giá hàng nhập (đối với đối tượng thuộc diện khai tờ khai trị giá): 2 bản chính Giấy phép nhập khẩu (đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): 1 bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu yêu cầu được hưởng thuế suất ưu đã đặc biệt: 01 bản gốc và 1 bản sao thứ ba Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (nếu hàng thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng): 01 bản chính Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu nhận ủy thác nhập khẩu): 01 bản chính Hạn ngạch nhập khẩu (đối với hàng hóa được áp dụng thuế suất trong hạn ngạch thuế quan): 01 bản chính. Chứng thư giám định (nếu hàng được thông quan trên cơ sở kết quả giám định): 01 bản chính. Tuỳ theo tính chất của loại hình nhập khẩu, hoặc để làm rõ những vấn đề có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu, theo yêu cầu của cơ quan Hải quan, người khai phải nộp thêm một số loại hồ sơ, tài liệu có liên quan. Cùng với việc phải xuất trình các giấy tờ trên, nhân viên làm thủ tục hải quan của ARIMEX đồng thời phải căn cứ vào tờ khai và giấy phép nhập khẩu để kiểm tra lại hàng hóa. Việc kiểm tra có thể do phía công ty tự yêu cầu kiểm tra, hoặc do cơ quan hải quan yêu cầu do tính chất đặc thù của chủng loại hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra. Trong vòng khoảng 30 ngày kể từ ngày làm thủ tục hải quan, ARIMEX sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Nhận hàng Trước khi tàu đên địa điểm giao nhận hàng, hãng vận tải sẽ thông báo cho ARIMEX biết và đến nhận lệnh giao hàng (D/O). Sau khi làm thu tục hải quan xong, Công ty mang bộ chứng từ nhận hàng cùng với D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để đăng ký nhận hàng. Khi nhận được D/O của hãng vận tải do ARIMEX xuất trình, cảng sẽ lưu D/O này và cấp cho Công ty phiếu xuất kho. Sau đó Công ty đưa container về kho bãi đã thuê hoặc chuyển hàng đến địa điểm khách hàng yêu cầu. Khi nhận hàng, ARIMEX tiến hành kiểm tra hàng nếu thấy có sai khác so với hợp đồng như về số lượng, phẩm cấp hàng,... thì sẽ cùng với hải quan và cơ quan giám định lập biên bản và gửi ngay cho người bán. Cơ quan giám định ARIMEX thường thuê là Vinacontrol. Với kết quả giám định của Vinacontrol, ARIMEX sẽ biết được hàng có đúng quy cách không. Biên bản giám định sẽ là bằng chứng để ARIMEX đòi bồi thường từ nhà cung cấp hoặc hãng bảo hiểm. 2.2.2.3. Các thủ tục giao hàng và thanh toán Giao hàng và lắp đặt thiết bị cho khách hàng Sau khi nhận hàng, ARIMEX tiến hành vận chuyển hàng hóa tới địa điểm giao hàng mà khách hàng quy định. Tùy từng đơn hàng và địa điểm giao nhận mà ARIMEX có thể tiếp tục thuê vận chuyển và bảo hiểm. Với một số hợp đồng, sau khi giao hàng cho khách hàng, Công ty sẽ tiến hành các thủ tục để thanh lý hợp đồng ngay. Tuy nhiên do đặc thù hàng hóa nhập khẩu của ARIMEX chủ yếu là thiết bị máy móc nên thông thường sau khi giao hàng tại địa điểm quy định, ARIMEX đồng thời chịu trách nhiệm khâu lắp đặt, đào tạo, hướng dẫn sử dụng, bảo hành và bảo dưỡng thiết bị,... Điển hình trong số đó là việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị phục vụ cho chương trình FIR - Hồ Chí Minh với giá trị trên 30 triệu USD, thiết bị được nhập khẩu, vận chuyển và lắp đặt tại Tân Sơn Nhất, Vũng Chua (Quy Nhơn), bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) với khối lượng thiết bị lớn 35 – 40 container 40ft với những phức tạp riêng về chia cách vận chuyển. Tuy nhiên hợp đồng đã được công ty thực hiện rất tốt và dự án đã được nghiệm thu và đánh giá cao. Đối với những hợp đồng kèm theo các dịch vụ trên, trong những năm qua do còn có hạn chế về mặt kỹ thuật nên ARIMEX thường mua trọn gói cả phần cứng và phần mềm của hãng cung cấp. Đối với một vài dự án lớn có yêu cầu về xây dựng kết cấu thì ARIMEX có thuê lại nhà thầu phụ trong nước để thực hiện công việc này. Thanh toán Các thủ tục thanh toán giữa ARIMEX với nhà cung cấp cũng như giữa ARIMEX với khách hàng thực tế được bắt đầu ngay khi hợp đồng thương mại phát sinh. Nó bắt đầu khi ARIMEX tiến hành các nghiệp vụ như: xin mở L/C, ký quỹ,... và kết thúc khi các bên đã giao nhận đủ tiền hàng. Thông thường ARIMEX sử dụng hai phương thức thanh toán là điện chuyển tiền (T/T) và thư tín dụng (L/C). Trong đó phương thức L/C được Công ty chủ yếu sử dụng với đa số hợp đồng (khoảng 80%), còn lại phương thức T/T chiếm khoảng 20% số hợp đồng. Việc sử dụng phương thức nào để thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Phương thức T/T có ưu điểm là thanh toán nhanh, đơn giản, thủ tục, gọn nhẹ, nhưng có nhược điểm là không an toàn hai bên. Phương thức này Công ty chỉ áp dụng với một số hãng cung cấp thường xuyên, lâu năm, tin tưởng lẫn nhau và có mối quan hệ tốt hoặc những đơn hàng có giá trị nhỏ. Trong phương thức thanh toán này, hai bên sẽ thỏa thuận về thời gian phải chuyển tiền đến tài khoản của người bán, đồng thời với phương thức này thì người mua sẽ phải ký quỹ trước khoảng 60% giá trị hợp đồng. Ví dụ: Trong hợp đồng với công ty SINOPEC LIMITED (Hồng Kông) mua thiết bị bay Jet A1 với điều khoản thanh toán bằng T/T, ARIMEX sẽ phải thanh toán bằng USD cho SINOPEC sau 5 ngày kể từ ngày nhận được chứng từ B/L sạch, với số tiền là 240.000 USD (bằng 80% trị giá hợp đồng). 60.000 USD còn lại sẽ thanh toán sau khi hàng về và đưa vào sử dụng 10 ngày kể từ khi nhận. Với phương thức thanh toán bằng L/C, được Công ty sử dụng phổ biến hơn. Ưu điểm của phương thức này là độ an toàn cao. Do đó với những bạn hàng lần đầu làm ăn, không thường xuyên hoặc trị giá đơn hàng lớn thì ARIMEX sẽ dùng L/C để thanh toán. Trình tự các bước thanh toán bằng L/C như sau: Sau khi hoàn thành việc giao hàng, người bán (tức nhà cung cấp) lập bộ chứng từ thanh toán đưa đến ngân hàng thông báo trong thời gian hiệu lực của L/C. Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng mở L/C để ngân hàng này trả tiền cho người bán. Ngân hàng mở L/C sẽ chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người mua để đi nhận hàng, đông thời thu hồi lại ở người mua sô tiền đã trả cho người bán. Nhìn chung, việc thực hiện thanh toán hợp đồng trong những năm qua được Công ty thực hiện tốt. Chỉ có phương thức thanh toán còn có hạn chế nhỏ là việc Công ty mới chỉ dừng lại ở việc đa phần sử dụng giá CIF. Điều này dẫn tới chi phí hợp đồng cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Nó cũng cho thấy hạn chế trong việc Công ty không có các văn phòng đại diện để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thuê bảo hiểm, vận tải ở ngoài lãnh thổ Việt Nam. Các thủ tục sau giao nhận Đối với hợp đồng nhập khẩu đơn thuần, sau khi nhận hàng tại cảng ARIMEX chuyển hàng tới giao cho khách hàng và tham gia nghiệm thu và ký biên bản nghiệm thu. Đối với những đơn hàng có kèm theo các dịch vụ sau lắp đặt như trình bày ở trên thì ngoài việc nghiệm thu, ARIMEX sẽ tham gia các công tác hướng dẫn sử dụng, đào tạo,... và thực hiện các nghĩa vụ bảo hành, bảo dưỡng theo hợp đồng. Cuối cùng sau khi đã hoàn thành hết các nghĩa vụ của hợp đồng, các bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Biên bản thanh lý hợp đồng được làm bằng văn bản và có chữ ký của các bên. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG Những ưu điểm Một ưu điểm dễ nhận thấy trong hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không chính là việc Công ty đã tạo được uy tín lớn với khách hàng trong nước, các bạn hàng, đối tác nước ngoài và với các ngân hàng, hãng bảo hiểm,... Điều đó cùng với kinh nghiệm gần 20 năm kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã tạo cho ARIMEX những thuận lợi không nhỏ khi tìm kiếm cũng như thực hiện các hợp đồng nhập khẩu của mình. Với các khách hàng trong nước, ARIMEX luôn được ưu tiên tìm đến khi họ có nhu cầu nhập khẩu cả với hình thức nhập khẩu ủy thác lẫn hình thức thông qua đấu thầu. Mà lớn nhất trong đó phải kể đến là Tổng công ty Hàng không Việt Nam, là Liên doanh dầu khí Vietsopetro,... Với các đối tác cung cấp nước ngoài, AIRIMEX đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác kinh doanh với một hệ thống bạn hàng rộng khắp tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0559.doc