Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý & cơ cấu cán bộ công chức, viên chức y tế ở bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Lời nói đầu Con người là nguồn tài nguyên quan trọng nhất quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khoẻ là vốn quý giá nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, đây cũng là một trong những niềm hạnh phúc lớn nhất của mỗi người, mỗi gia đình. Vì vậy, đầu tư cho sức khoẻ mọi người đều được chăm sóc sức khoẻ chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, của mỗi gia đình. Đất nước ta qua hơn 13 năm chuyển đổi cơ chế quản l

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý & cơ cấu cán bộ công chức, viên chức y tế ở bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã thu được những thành tựu hết sức to lớn trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân đã dần được cải thiện. Do vậy nhu cầu cần được chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ngày một cao. Nhận thức được vai trò của con người trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Nghị quyết Trung Ương IV đã nêu rõ:"Sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ là trách nhiệm của cộng đồng và mỗi người dân, là trách nhiệm của các cấp Đảng uỷ và chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành Y tế giữ vai trò nòng cốt". Chính phủ đã có nghị quyết 37/CP ngày 20/06/1996 và định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân với nòng cốt là ngành Y tế. Và hệ thống y tế địa phương đã có sự thay đổi theo nghị định 01/1998 NĐ-CP của Chính phủ để phù hợp với điều kiện mới. Trong khi Quyết định số 07UB/TĐTL ngày 23/1/1975 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước hướng dẫn cơ cấu tổ chức biên chế cán bộ của các cơ sở y tế địa phương ra đời đã hơn 20 năm đến nay có nhiều điểm không còn phù hợp nữa. Hơn nữa, sự phát triển của kinh tế xã hội những năm qua đã gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái làm cho bệnh tật trong nhân dân ngày một gia tăng, do vậy nhiệm vụ của ngành Y tế càng nặng nề thêm. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung và khoa học kỹ thuật y nói riêng đòi hỏi phải có sự sắp xếp lại đội ngũ cán bộ y tế hợp lý đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Trước tình hình đó, yêu cầu sắp xếp lại cơ cấu cán bộ công chức, viên chức y tế trong các cơ sở y tế hiện nay là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và qua thời gian khảo sát thực trạng cơ cấu cán bộ y tế tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu em đã chọn đề tài "Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu cán bộ công chức, viên chức y tế ở bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" làm luận văn tốt nghiệp của mình. Vì còn hạn chế về mặt thời gian, trình độ và kiến thức của bản thân nói chung và kiến thức ngành Y tế nói riêng nên những vấn đề đề cập đến trong bài viết này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô và cán bộ trong ngành Y tế. Phần thứ nhất Những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu lao động trong tổ chức I/ Những vấn đề lý luận chung 1. Khái niệm về tổ chức 1.1. Định nghĩa Theo Chester I. Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Nói cách khác, khi người ta cùng nhau hợp tác và thoả thuận một cách chính thức để phối hợp những nỗ lực của họ nhằm hoàn thành những mục tiêu chung thì một tổ chức sẽ được hình thành. Trong tổ chức con người cùng làm việc và hợp tác với nhau trong mối quan hệ tương tác qua lại, do vậy mà sự hình thành tổ chức không phụ thuộc vào số lượng các thành viên. 1.2. Những đặc điểm chung của các tổ chức Các tổ chức cho dù ở cỡ nào cũng có các quy tắc, chính sách và thủ tục nhất định. Chúng được sử dụng để xác định các mục tiêu cho các thành viên, để vạch ra phương pháp tốt nhất cho thực hiện một nhiệm vụ nào đó, để chỉ ra khía cạnh nào của một công việc là quan trọng nhất, và để đưa ra cách đánh giá cá nhân. Theo nhà tâm lý học tổ chức Edgars thì có 4 đặc điểm chung đối với tất cả các tổ chức: Một là, kết hợp các nỗ lực của các thành viên. Như chúng ta thường thấy, khi các cá nhân cùng nhau tham gia và phối hợp những nỗ lực vật chất hay trí tuệ của họ thì nhiều công việc phức tạp và vĩ đại có thể hoàn thành. Sự kết hợp nỗ lực nhân lên sự đóng góp của các cá nhân. Hai là, có mục đích chung. Sự kết hợp nỗ lực không thể thực hiện được, nếu những thành viên tham gia không nhất trí cùng nhau phấn đấu cho những quyền lợi chung nào đó. Một mục tiêu chung đem lại cho các thành viên của tổ chức một tiêu điểm để tập hợp nhau lại. Ba là, sự phân công lao động. Bằng cách phân chia một cách hệ thống các nhiệm vụ phức tạp thành những công việc cụ thể, một tổ chức có thể sử dụng nguồn nhân lực của nó một cách hiệu quả. Phân công lao động tạo điều kiện cho mỗi thành viên của tổ chức trở lên tài giỏi hơn do chuyên sâu vào một công việc cụ thể. Bốn là, hệ thống thứ bậc quyền lực. Theo lý thuyết tổ chức truyền thống nếu bất cứ công việc gì được hoàn thành thông qua những nỗ lực chung chính thức thì một người nào đó nên được giao quyền nhằm bảo đảm cho các mục tiêu đã đề ra được thực hiện một cách hiệu quả. Các nhà lý thuyết tổ chức định nghĩa quyền lực là quyền điều khiển hành động của những người khác. Nếu không có một hệ thống thứ bậc quyền lực rõ ràng thì sự phối hợp những cố gắng của thành viên sẽ rất khó khăn. Một trong những biểu hiện của hệ thứ bậc là hệ thống ra mệnh lệnh và sự phục tùng. Qua những đặc điểm trên ta có thể xác lập sự hiện diện của một tổ chức. 1.3 Phân loại tổ chức Các tổ chức được thành lập nhằm theo đuổi những mục tiêu nào đó và có thể phân loại các tổ chức theo mục đích của chúng. Cách phân loại này cho phép giải thích vai trò của mỗi loại tổ chức mà chúng đảm nhiệm trong xã hội. 1.3.1. Các tổ chức kinh doanh mưu lợi Các tổ chức kinh doanh mưu lợi là những tổ chức hoạt động với mục đích tạo ra lợi nhuận trong điều kiện pháp luật cho phép và xã hội có thể chấp nhận được. Loại tổ chức này không thể tồn tại được nếu không tạo ra lợi nhuận thông qua con đường sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ thoả mãn nhu cầu xã hội. 1.3.2. Các tổ chức cung cấp dịch vụ phi lợi nhuận. Những tổ chức loại này thường cung cấp một số loại dịch vụ nào đó, cho một khu vực nào đó của xã hội không vì mục đích tìm lợi nhuận. Các nguồn ngân quỹ phục vụ cho hoạt động của loại tổ chức này chủ yếu dựa vào sự biếu tặng, trợ cấp, hay tài trợ mang tính từ thiện hay nhân đạo... Các tổ chức loại này bao gồm các trường học, bệnh viện miễn phí.v.v. 1.3.3. Các tổ chức hoạt động vì quyền lợi chung của tập thể Những tổ chức loại này được thành lập nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các thành viên của nó. Để tồn tại, những tổ chức loại này cũng phải hoạt động một cách hiệu qủa và hữu hiệu. Những tổ chức loại này bao gồm các nghiệp đoàn, các tổ chức chính trị, các hiệp hội, hội đoàn .v.v. 1.3.4. Các tổ chức cung ứng các dịch vụ công cộng Những tổ chức loại này được thành lập nhằm cung cấp cho xã hội những dịch vụ công cộng. Mục tiêu chung của chúng là đảm bảo sự an toàn hay lợi ích chung cho toàn xã hội. Chẳng hạn, những tổ chức loại này bao gồm các đơn vị quân đội, cảnh sát, các đơn vị thuộc ngành bưu chính viễn thông... Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả các đơn vị y tế thuộc ngành Y tế đều do Nhà nước quản lý. Do vậy mà mục đích phục vụ , chăm sóc sức khoẻ nhân dân là mục đích chủ yếu. Do đó các đơn vị y tế Nhà nước đều thuộc loại "tổ chức cung cấp dịch vụ phi lợi nhuận và dịch vụ công cộng". 2. Cơ cấu tổ chức của một đơn vị 2.1. Khái niệm Cơ cấu tổ chức bộ máy của một đơn vị (cơ cấu tổ chức quản trị) là tổng hợp các bộ phận ( đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm , quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của đơn vị. Cơ cấu tổ chức cho phép chúng ta tổ chức và xử dụng hợp lý các nguồn lực - phân bổ nguồn nhân lực và các nguồn lực khác cho từng bộ phận và công việc cụ thể. Nó cũng cho phép chúng ta xác định rõ mối tương quan giữa các hoạt động cụ thể và trách nhiệm quyền hạn gắn liền với mỗi cá nhân, phân hệ của cơ cấu - xác định rõ trách nhiệm và cách thức thể hiện vai trò của mỗi thành viên theo quy chế của bản mô tả công việc, sơ đồ tổ chức và hệ thống phân cấp quyền hạn trong tổ chức. Nó trợ giúp cho việc ra quyết định bởi các luồng thông tin rõ ràng. Nó trợ giúp cho việc ra quyết định bởi các luồng thông tin rõ ràng. Nó giúp xác định cơ cấu quyền lực cho tổ chức. 2.2. Những thành phần cơ bản của cơ cấu tổ chức Cơ cấu của một tổ chức gồm có 4 yếu tố cơ bản: 2.2.1. Chuyên môn hoá Chuyên môn hoá là quá trình nhận diện những công việc cụ thể và phân công các cá nhân hay nhóm làm việc đã được huấn luyện thích hợp đảm nhiệm chúng. Do đó trong tổ chức, một cá nhân hay nhóm làm việc có thể chuyên sâu vào một công việc hay công đoạn nào đó trong quá trình sản xuất. 2.2.2. Tiêu chuẩn hoá Tiêu chuẩn hoá là quá trình phát triển các thủ tục của tổ chức mà theo đó các nhân viên có thể hoàn thành công việc của họ theo một cách thức thống nhất và thích hợp. Quy trình nàY tác động vào mỗi nhân viên như một cơ chế mà các công việc không được tiêu chuẩn hoá thì tổ chức không thể đạt được các mục tiêu của nó. Các tiêu chuẩn cho phép các nhà quản trị đo lường các thành tích của nhân viên. Đồng thời cùng với bản mô tả công việc, các tiêu chuẩn công việc là cơ sở để tuyển chọn nhân viên cho tổ chức. 2.2.3. Sự phối hợp Phối hợp là những thủ tục chính thức và phi chính thức để liên kết các hoạt động do các nhóm riêng rẽ trong tổ chức đảm nhiệm. Trong các tổ chức quan liêu, các quy định, quy chế của nó đã đủ để liên kết những hoạt động này. Còn trong những tổ chức có cấu trúc lỏng lẻo đòi hỏi có sự phối hợp một cách linh hoạt trong việc giải quyết những vấn đề của toàn đơn vị, đòi hỏi sự sẵn lòng chia xẻ trách nhiệm và sự truyền thống một cách hiệu quả giữa các thành viên của tổ chức. 2.2.4. Quyền lực Quyền lực là quyền ra quyết định và điều khiển hoạt động của người khác. Mỗi tổ chức thường có những cách thức phân bố quyền lực khác nhau. Trong những tổ chức phi tập trung, một số quyền ra quyết định được uỷ quyền cho cấp dưới và ngược lại, trong các tổ tập quyền thì quyền ra quyết định được tập trung vào các nhà quản trị cao cấp. Ngày nay các tổ chức thường kết hợp hai khuynh hướng này bằng cách tập trung một số chức năng nào đó, đồng thời cũng tiến hành phân tán một số chức năng khác. 2.3. Các loại cơ cấu tổ chức Như chúng ta đã thấy rằng sự chuyên môn hoá xảy ra thông qua sự phân công lao động. Nhờ sự phân công lao động mà quá trình sản xuất, dịch vụ trở nên ít phức tạp hơn và có thể phân biệt dễ dàng hơn. Nhưng quá trình này có khuynh hướng phân nhỏ nên xuất hiện nhu cầu phối hợp các bộ phận của tổ chức với nhau. Khuynh hướng kết hợp phổ biến nhất là sự cơ cấu hoá những công việc, những hoạt động có liên quan mật thiết với nhau thành các bộ phận, đơn vị trong tổ chức. Có 4 hình thức cơ cấu hoá cơ bản các hoạt động của tổ chức là: - Cơ cấu theo chức năng - Cơ cấu theo sản phẩm, dịch vụ - Cơ cấu theo phạm vi địa lý - Cơ cấu ma trận 2.3.1. Cơ cấu theo chức năng Các chức năng là các phần việc được tiến hành trong một tổ chức như chức năng tài chính, chức năng tổ chức, chức năng kế hoạch, chức năng , sản xuất. Cơ cấu chức năng phân công các thành viên theo những lĩnh vực chuyên môn mà họ tinh thông, cùng những nguồn lực giúp họ hoàn thành các công việc của tổ chức. Các bộ phận chức năng được phân chia tuỳ theo tính chất của từng tổ chức. Chẳng hạn các bộ phận chức năng trong một bệnh viện thì được phân chia khác hẳn so với một doanh nghiệp sản xuất vật chất. Lãnh đạo Bộ phận chức năng I Bộ phận chức năng II 3 4 2 1 Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức theo chức năng 1,2,3,4 là các bộ phận thực hiện theo chức năng nhỏ hơn. * Những ưu, nhược điểm của cơ cấu theo chức năng . ưu điểm: - Cơ cấu phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo. - Tập trung quyền lực và quyền ra quyết định vào các quản trị gia cao cấp. Việc ra các quyết định thuộc về các nhà quản trị đứng đầu các bộ phận và cấp trên của họ. Do đó họ có thể ra quyết định một cách nhanh chóng và kịp thời. - Cơ cấu chức năng cho phép tổ chức tiết kiệm chi phí bởi nó là một cấu trúc đơn giản, mặt khác các thành viên của tổ chức có cơ hội nâng cao kỹ năng tay nghề trong lĩnh vực chuyên môn của họ và gia tăng hiệu quả hoạt động thông qua sự phối hợp với các đồng nghiệp trong cùng một bộ phận. - Cơ cấu cung cấp một nền đào tạo tốt cho các nhà phụ trách mới chuyển dịch từ cái họ học vào hành động của tổ chức. Nhược điểm: - Cơ cấu có thể thúc đẩy sự đào tạo hẹp cho các cá nhân và dẫn tới các công việc nhàm chán và một tuyến. - Khi tổ chức phát triển với quy mô lớn thì việc ra quyết định trở nên khó khăn, phức tạp hơn, bởi quá trình này phải qua nhiều tầng nấc, nhất là khi có sự mâu thuẫn giữa các bộ phận thì quá trình này càng phức tạp tốn kém thời gian hơn. - Các nhà quản trị gia có thể mất khá nhiều thời gian, sức lực để phối hợp các hoạt động của các thành viên thuộc những bộ phận khác nhau. Đồng thời các nhà quản trị và nhân viên của mỗi bộ phận thường chú trọng vào những mục tiêu của bộ phận mà họ đang làm hơn là mục tiêu chung của tổ chức . Do đó lãnh đạo chỉ lo lắng cho bộ phận mà họ phụ trách nên rất khó đồng tình với quan điểm của các nhà quản trị khác. Trong khi đó, do trung thành với bộ phận của họ nên các nhân viên cũng rất khó hợp tác với nhân viên ở bộ phận khác. 2.3.2. Cơ cấu theo khu vực địa lý Cơ cấu chức năng theo khu vực địa lý thường được các đơn vị lớn áp dụng, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều vùng địa lý khác nhau. Tại mỗi khu vực địa lý có một đơn vị nhỏ, người lãnh đạo đơn vị nhỏ được giao quyền đảm nhiệm thực hiện tất cả các chức năng như đơn vị lớn nhưng với quy mô nhỏ hơn. Mỗi đơn vị của tổ chức hoạt động tại một khu vực địa lý có thể trực tiếp theo sát mọi biến động và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng. Về mặt sản xuất, nhà máy đặt tại các khu vực gần nơi cung cấp nguyên liệu do đó có thể tiết kiệm được chi phí do giá cả nguyên liệu, chi phí vận chuyển và sử dụng được lao động tại chỗ. Đồng thời các dịch vụ khách hàng, dịch vụ hậu mãi được tiến hành phù hợp với khách hàng sở tại. Cơ cấu theo khu vực địa lý thường được áp dụng trong việc tổ chức bộ máy chính quyền ở các nước, áp dụng đối với các công ty lớn, các tập đoàn, các ngành kinh tế - xã hội. Văn phòng trung tâm 1 3 4 2 Sơ đồ 2: cơ cấu theo khu vực địa lý. 1, 2, 3, 4, là các khu vực địa lý khác nhau * Ưu nhược điểm của cơ cấu theo cùng địa lý. ưu điểm: - Cơ cấu theo khu vực địa lý cho phép nắm bắt được mọi biến động một cách nhanh nhất để có quyết định hợp thời đáp ứng được nhu cầu của từng khu vực. - Tại các vùng thường có nguồn nguyên liệu và nhân lực dồi dào có thể sử dụng tại chỗ vừa tiết kiệm được chi phí, vừa hạn chế được việc điều động nhân lực. - Các nhà quản trị có thể phát triển các kỹ năng, chuyên môn, kỹ thuật để giải quyết các vấn đề chuyên môn phù hợp với thực tế. Nhược điểm: - Tất cả các bộ phận chức năng đều được thiết lập tại mỗi văn phòng khu vực do đó cơ cấu tổ chức bộ máy khá cồng kềnh . - Rất dễ xảy ra những xung đột giữa các mục tiêu của mỗi văn phòng khu vực với các mục tiêu chung của tổ chức. - Tổ chức phải đề ra nhiều quy chế và quy định để phối hợp và đảm bảo sự thống nhất giữa các bộ phận khu vực. - Cơ cấu này không khuyến khích các nhân viên phát triển những kiến thức giải quyết những vấn đề tại các khu vực khác. 2.3.3. Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm hay dịch vụ Lãnh đạo sản phẩm dịch vụ X sản phẩm dịch vụ Y 2 3 1 2 3 1 Sơ đồ 3: cơ cấu theo sản phẩm hay dịch vụ 1, 2, 3, là các bộ phận chức năng. Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm hay dịch vụ phân chia tổ chức thành những đơn vị chuyên trách thiết kế, sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Cơ cấu theo mô hình này tỏ ra rất phù hợp với các đơn vị, tổ chức có quy mô lớn. Trong mỗi đơn vị được tổ chức theo sản phẩm hay dịch vụ đều phải hiện diện đầy đủ các bộ phận chức năng phục vụ cho hoạt động của đơn vị đó. * ưu, nhược điểm của cơ cấu theo sản phẩm hay dịch vụ ưu điểm: - Gia tăng sự chuyên môn hoá bởi cơ cấu này cho phép các nhà quản trị và nhân viên trong từng bộ phận tập trung vào tuyến sản phẩm hay dịch vụ mà họ đảm nhận. - Cho phép xác định một cách khá chính xác các yếu tố; chi phí, lợi nhuận, những vấn đề cần giải quyết và khả năng thành công trong mỗi tuyến sản phẩm, hay dịch vụ. - Cho phép mỗi bộ phận có thể phát huy tối đa khả năng cạnh tranh hay lợi thế chiến lược của mỗi sản phẩm hay dịch vụ. - Do chú trọng vào một vài sản phẩm hay dịch vụ nên các nhà quản trị có thể duy trì tính linh hoạt, phản ứng kịp thời với những thay đổi về nhu cầu tiêu dùng và sự thay đổi của môi trường. Nhược điểm: - Sử dụng không hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, bởi phải thường tổ chức ra tất cả các bộ phận chức năng cho mỗi tuyến sản phẩm hay dịch vụ. Nếu sản phẩm hay dịch vụ có tính mùa vụ cao thì có thể gây lãng phí về nhân công. - Rất khó phối hợp hoạt động giữa các bộ phận sản phẩm bởi nhân viên thường chú trọng vào sản phẩm hay dịch vụ của họ hơn là các mục tiêu của toàn tổ chức. Tình trạng này làm giảm khả năng cạnh tranh chung của tổ chức bởi rất khó khăn. Khi điều động các nguồn lực từ sản phẩm hay dịch vụ mạnh chi viện tăng cường cho sản phẩm hay dịch vụ yếu. - Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm hay dịch vụ làm giảm sự điều động nhân sự trong nội bộ. Bởi nhân viên tập trung vào một sản phẩm hay dịch vụ nên họ chú trọng phát triển những kỹ năng cần thiết cho loại sản phẩm hay dịch vụ đó. Sự chuyên môn hoá đó không cho phép họ có thể thuyên chuyển sang các chức vụ thuộc các sản phẩm khác. - Có thể lãnh đạo cấp cao đặt ra những tiêu chuẩn chung cho tất cả các tuyến sản phẩm hay dịch vụ của cả tổ chức mà không quan tâm đến những đặc điểm của các đơn vị khác nhau. Trong ngành Y tế nước ta thường áp dụng cơ cấu này đối với việc quản lý các bệnh viện chuyên khoa. 2.3.4. Cơ cấu tổ chức ma trận Cơ cấu tổ chức ma trận là loại cơ cấu tổ chức dựa trên những hệ thống quyền lực và hỗ trợ nhiều chiều. Cơ cấu này tạo ra một bộ phận chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động của các bộ phận khác và phân chia quyền lực với tất cả các lãnh đạo các bộ phận theo chức năng và lãnh đạo các bộ phận theo sản phẩm hay dịch vụ. Trong một cơ cấu ma trận có hai tuyến quyền lực, tuyến chức năng hoạt động theo chiều dọc và tuyến sản phẩm hay dịch vụ hoạt động theo chiều ngang. Bởi vậy một cơ cấu ma trận tồn tại ba tập hợp các mối quan hệ đơn tuyến. - Các mối quan hệ giữa lãnh đạo bộ phận chịu trách nhiệm phối hợp là người đứng đầu và cân bằng hai tuyến quyền lực với các lãnh đạo bộ phận theo chức năng và lãnh đạo bộ phận theo sản phẩm hay dịch vụ. - Các mối quan hệ giữa lãnh đạo bộ phận chức năng và lãnh đạo bộ phận theo sản phẩm hay dịch vụ. - Các mối quan hệ giữa các cấp dưới ở các bộ phận. Cơ cấu mà trên được sáng tạo ra nhằm tận dụng những lợi điểm của cả mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng và mô hình tổ chức theo sản phẩm hay dịch vụ, đồng thời tối thiểu hoá những bất lợi của chúng. Cơ cấu này phá vỡ những rào cản bằng cách cho phép các nhân viên từ các bộ phận chức năng khác nhau đóng góp những kỹ năng của họ trong việc giải quyết những vấn đề chung của tổ chức. Do đó, làm tăng khả năng sử dụng các nguồn lực nhằm thích nghi với sự tác động của môi trường. Đây là một cơ cấu tổ chức khá phức tạp đòi hỏi sự phối hợp giữa các thành viên ở các bộ phận là rất cao. Lãnh đạo Lãnh đạo chức năng 3 Lãnh đạo chức năng 2 Lãnh đạo chức năng 1 Lãnh đạo bộ phận phối hợp 1 2 Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức ma trận. 1.2. Là phụ trách các dự án hoặc sản phẩm hay dịch vụ * Những ưu, điểm và nhược điểm của cơ cấu tổ chức ma trận. Ưu điểm: - Kết hợp sức mạnh và hạn chế yếu điểm của cơ cấu chức năng và cơ cấu theo sản phẩm hay dịch vụ. Đồng thời các nhà quản trị có thể rút ra được nhiều kỹ năng chuyên môn từ nhiều lĩnh vực khác nhau và do đó, họ có thể giải quyết những vấn đề phức tạp với hiệu quả tối đa. - Thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức. Do đó có thể điều động nhân sự giữa các bộ phận một cách dễ dàng. Nhược điểm: - Quyền lực và trách nhiệm của các nhà lãnh đạo các bộ phận có thể trùng nhau tạo ra các xung đột và khoảng cách trong nỗ lực giữa các đơn vị và sự không nhất quán. - Đây là một cơ cấu rất cồng kềnh, do vậy không kinh tế. Hơn nữa, nhiều khi không còn sự thống nhất mệnh lệnh của lãnh đạo các bộ phận. Làm cho nhiều khi nhân viên khó xử. 3. Sự phối hợp các bộ phận trong tổ chức 3.1. Khái niệm Sự thiết lập cơ cấu đã phân chia công việc của tổ chức, cho phép chuyên môn hoá và tiêu chuẩn hoá các hoạt động. Tuy nhiên, đã đạt được những mục tiêu chung của tổ chức các nhà quản trị cũng cần phối hợp hoạt động của các thành viên, các dự án và công việc trong tổ chức. Phối hợp là một tập hợp các cơ chế mà tổ chức sử dụng để liên kết những hành động của các bộ phận thành một khối thống nhất để hoàn thành những mục tiêu chung. Nếu không có sự phối hợp sẽ dẫn tới sự lãng phí, trì trệ và vô hiệu hoá những có gắng của mọi người. Do đó, phối hợp là một trong những yếu tố cơ bản trong cấu trúc của tổ chức, và nó là một quá trình năng động và liên tục. 3.2.Mục đích của sự phối hợp Phối hợp nhằm mục đích xây dựng những luồng thông tin hàng ngang và hàng dọc sao cho không bị tắc nghẽn (thông tin giữa các bộ phận, phòng ban, thông tin giữa các cấp quản trị thông tin chỉ đạo và thông tin phản hồi), thống nhất mọi hoạt động của các bộ phận xây dựng mối quan hệ công tác giữa các bộ phận của tổ chức và trong mỗi bộ phận riêng lẻ, duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa tổ chức với các cơ sở bên ngoài có liên hệ trực tiếp hay gián tiếp và liên hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô, với các cơ quan lập pháp, lập quy. 3.3. Các phương pháp phối hợp Để phối hợp cá bộ phận của cơ cấu tổ chức người ta thường sử dụng một số phương pháp hình thức và phi hình thức. Các phương pháp hình thức nhấn mạnh khía cạnh chính thức hoá và tiêu chuẩn hoá. Trong một số trường hợp, chỉ có ít khả năng cho đối thoại và thảo luận giữa nhân viên và nhà quản lý. Nói chung các tổ chức nhấn mạnh vào các phương pháp hình thức thường trở nên kém linh động. Ngược lại, các phương pháp phối hợp phi hình thức như là các giá trị chung, thông tin không chính thức và bàn bạc trong hội đồng, mở ra khả năng sáng tạo cao hơn cho con người của tổ chức. Điều then chốt ở đây là nhân viên và các nhà quản lý có cơ hội trao đổi ý kiến và tranh luận cùng nhau. Những phương pháp phi hình thức cho phép tổ chức xác định được những nhu cầu đặc biệt quan trọng của các bộ phận và cá nhân khác nhau trong tổ chức. Các phương pháp phi hình thức được chú trọng nhiều hơn khi những cá nhân của các phòng ban khác nhau trong tổ chức cần phải phối hợp chặt chẽ để điều chỉnh hoạt động giữa họ với nhau. 3.3.1. Các phương pháp phi hình thức Các giá trị chung: chúng được xây dựng trong quản lý qua sự tuyển chọn chuyên môn hoá, đào tạo và sự tăng cường. Như một tổ chức xác định cách thức ăn mặc hoặc triết lý kinh doanh riêng. Hệ thống thông tin chính thức: mặc dù có được rất nhanh nhưng những thông tin này thường không chính xác và cần được bổ sung bằng các phương tiện chính thức hơn. Hội đồng : hội đồng cho phép sự tham gia và tranh luận qua lại giữa các bộ phận. Hội đồng rất tốt cho sự đồng bộ liên lạc qua lại cho phép có được thông tin có chất lượng cao và đặc biệt bổ ích khi các nhà quản lý phải phối hợp hành động. Sự bắt buộc của công việc: các cá nhân từ các bộ phận khác nhau của tổ chức cùng nhau xác định và giải quyết vấn đề liên quan giữa các phòng ban. 3.3.2. Các phương pháp hình thức Những quy tắc, chính sách và thủ tục: chúng bao gồm cả khung tiến độ ngân sách và kế hoạch. Những bộ phận được chuyên môn hoá: những bộ phận này được sử dụng để phối hợp các chức năng trong cơ cấu. Trong cơ cấu ma trận chức năng phối hợp nhân viên thường phát triển thành một trung tâm quyết định theo tuyến. Những hệ thống thông tin quản lý: chúng bao gồm cả các hệ thống đề xuất, các bản tin... ngày nay chúng còn bao gồm cả hệ thống thông tin đã được máy tính hoá và hệ thống lưu trữ. 4. Quyền hạn 4.1. Khái niệm Quyền hạn là quyền để hành động hay đưa ra một quyết định. Quyền hạn là chất keo của cơ cấu tổ chức và nó có tác dụng gắn kết các hoạt động của tổ chức. Thông thường thì đa số các quyết định hay mệnh lệnh của người lãnh đạo đều rơi vào "vùng trung tính" của cấp dưới. Điều đó có nghĩa là cấp dưới sẽ hoàn toàn chấp nhận hay tuân theo các quyết định hoặc mệnh lệnh mà không có bất cứ nghi ngờ nào cả. Tuy nhiên, nếu các quyết định hay mệnh lệnh rơi ra ngoài vùng này thì cấp dưới sẽ xem xét chúng để tuân theo hay từ chối. Chẳng hạn khi người lãnh đạo yêu cầu một nhân viên thực hiện một nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của anh ta và đã được ghi rõ trong bản mô tả công việc thì mệnh lệnh đó rơi vào trong " vùng trung tính" của người nhân viên. Anh ta sẽ chấp hành mệnh lệnh này vô điều kiện. Nhưng nếu yêu cầu đó không ghi trong bản mô tả công việc thì người nhân viên này sẽ cân nhắc để có thể từ chối. Quyền hạn bao hàm trách nhiệm và sự chịu trách nhiệm. Điều đó có nghĩa là khi thực thi quyền hạn các nhà quản trị nhận trách nhiệm để hành động và sẵn sàng chịu trách nhiệm về sự thành công hay thất bại do hành động để mang lại. Hơn nữa, khi giao phó nhiệm vụ cho cấp dưới các nhà quản trị cần bảo đảm bảo sự tương xứng giữa trách nhiệm - quyền hạn và gắn liền với sự chịu trách nhiệm về kết quả. 4.2. Trách nhiệm Trách nhiệm là nghĩa vụ phải hoàn thành những nhiệm vụ được giao của một nhà quản trị hay nhân viên. Người nhân viên nhận lãnh trách nhiệm này dựa trên sự chấp nhận công việc hay một sự phân công cụ thể. Còn người lãnh đạo thì không phải chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ nào đó mà còn phải chịu trách nhiệm đối với hành động của cấp dưới. 4.3. Sự chịu trách nhiệm Chịu trách nhiệm là việc người nhân viên kỳ vọng sẽ nhận được công lao hay sự khiển trách do kết quả thực hiện nhiệm vụ mang lại. Còn các nhà lãnh đạo thì chờ đợi nhân viên báo cáo về kết quả công việc của họ. Dựa vào những thông tin phản hồi này, các nhà lãnh đạo sẽ đánh giá những quyết định mà họ đã đưa ra có đúng đắn và mức độ hoàn thành có thích hợp hay không. Các nhà lãnh đạo không thể kiểm tra mỗi hành động mà cấp dưới của họ đã làm, do đó họ phải thiết lập những nguyên tắc chỉ đạo mà người nhân viên phải tuân theo khi tiến hành công việc. Người nhân viên chỉ chịu trách nhiệm đối với kết quả trong những giới hạn này. Bởi vậy, sự chịu trách nhiệm luôn luôn xuất phát từ trên xuống và chịu trách nhiệm là điểm gặp nhau giữa quyền hạn và trách nhiệm. Khi không giao đủ trách nhiệm hay quyền hạn, các nhà lãnh đạo sẽ không đòi hỏi cấp dưới hoàn thành đúng mức nhiệm vụ. Đồng thời, trong trường hợp các nhà lãnh đạo không đề ra mức độ chịu trách nhiệm rõ ràng thì cấp dưới cũng có thể dễ dàng biện minh cho sự không hoàn thành nhiệm vụ của họ. 4.4. Uỷ quyền Uỷ quyền là quá trình mà các lãnh đạo trao quyền hành động và ra quyết định trong những phạm vi nào đó cho cấp dưới. Hay nói cách khác, nhà lãnh đạo giao một nhiệm vụ cho cấp dưới cùng dưới quyền hạn tương xứng để thực hiện nó một cách hiệu quả. Sự uỷ quyền bắt đầu khi cơ cấu tổ chức được thiết lập và nhiệm vụ được phân công cho các thành viên đảm nhiệm. Các yếu tố thành phần cơ bản của quá trình uỷ quyền là đánh giá các kết quả dự kiến, phân công nhiệm vụ, giao quyền hạn để hoàn thành chúng và xác lập mức độ chịu trách nhiệm đối với kết quả. Đây là một quá trình liên tục không tách rời nhau. 5. Các nguyên tắc để hình thành cơ cấu tổ chức Để hình thành một cơ cấu tổ chức hoạt động mang lại hiệu quả cao, phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Cơ cấu tổ chức phải bảo đảm thực hiện nghiêm ngặt chế độ thủ trưởng và trách nhiệm cá nhân. - Cơ cấu tổ chức bảo đảm cân đối giữa các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cán bộ quản trị, thể hiện sự phân cấp và phân bố hợp lý các chức năng quản trị. Điều đó cho phép cán bộ quản lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng của mình . - Trong quá trình hoạt động, cơ cấu tổ chức không được bỏ sót chức năng, cũng không để xảy ra tình trạng cùng một chức năng lại được giao cho hai hay nhiều bộ phận cùng thực hiện. Trường hợp có một số chức năng có mối quan hệ mật thiết với nhau thì giao cho một bộ phận đảm nhiệm thực hiện rõ chức năng đó. - Trong cơ cấu tổ chức, các mối quan hệ phụ thuộc của mỗi bộ phận và nhân viên thừa hành nhất thiết phải được xác định rõ ràng. Mỗi nhân viên chỉ có thể có một người chỉ huy để nhận chỉ thị trực tiếp để báo cáo kết quả công việc. - Rút gọn đến mức cho phép những thang bậc quản trị cũng như số lượng cán bộ và nhân viên quản trị. Nhờ đó, mà phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình quản trị. - Cơ cấu tổ chức phải được thiết kế và thực hiện trong một thời gian dài, chỉ nên thay đổi khi thật sự cần thiết, do mục tiêu đòi hỏi. - Cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích nghi với những điều kiện vốn có trong phạm vi của mình. Đó là sự thống nhất giữa chủ thể quản trị với đối tượng quản trị. Dù cho một cơ cấu tổ chức hợp lý thế nào đi nữa cũng không tính hết được các tình huống bất ngờ có thể xảy ra do hoàn cảnh tác động tới. Cơ cấu tổ chức phải năng động, mềm dẻo, co dãn với các tình hình biến động của môi trường. - Trong quá trình dự thảo cơ cấu tổ chức cần thu hút sự tham gia của cán bộ, nhân viên trong tổ chức. Tinh thần chủ động cho phép họ giúp giải quyết đúng đắn hơn các vấn đề đặt ra. Giai đoạn cuối cùng trong việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức hiện hành là bổ sung, thay đổi cán bộ, xây dựng các thủ tục, quy tắc hoạt động cho từng bộ phận cho lãnh đạo đơn vị và các nhân viên thừa hành chủ chốt của đơn vị. 6. Những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức Xác định phân bổ đúng đắn chức năng quản trị và nắm vững kiến thức về các kiểu cơ cấu tổ chức là tiền đề để hoàn thiện cơ cấu tổ chức hiện có, cũng như hình thành cơ cấu tổ chức mới. Sự tuỳ tiện hình thành xoá bỏ hoặc sửa đổi một cơ cấu tổ chức nào đó thiếu sự phân tích khoa học, theo ý muốn chủ quan, phiến diện, thường gây ra nhiều tai hại. Yêu cầu tối thiểu trước khi hình thành một bộ phận nào đó của tổ chức là phải xác định nhiệm vụ của nó một cách rõ ràng, dự kiến số cán bộ đủ trình độ để hoàn thành nhiệm vụ và xác định đúng đắn vị trí của bộ phận mới này trong hệ thống những bộ phận đã có trước của tổ chức. Qua lý luận và thực tiễn hoàn thiện cơ cấu tổ chức đến nay đã hình thành những quan điểm v._.à những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức cho một tổ chức sau đây: 6.1. Những quan điểm hình thành cơ cấu tổ chức Thứ nhất, là việc hình thành cơ cấu tổ chức cho một tổ chức bao giờ cũng bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và phương hướng phát triển. Trên cơ sở này tiến hành tập hợp cụ thể các yếu tố của tổ chức tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó. Đây là quan điểm theo phưong pháp diễn giải đi từ tổng hợp đến chi tiết, được ứng dụng cho những tổ chức đang hoạt động. Thứ hai, là việc hình thành cơ cấu tổ chức của một tổ chức trước hết phải được bắt đầu từ việc mô tả chi tiết các hoạt động của các đối tượng quản trị và xác lập tất cả các mối liên hệ thông tin. Rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức, quản trị. Quan điểm này dùng phương pháp quy nạp đi từ chi tiết đến tổng hợp áp dụng cho trường hợp hình thành cơ cấu tổ chức mới. Thứ ba, là việc hình thành cơ cấu tổ chức theo phương pháp hỗn hợp, nghĩa là có sự kết hợp một cách hợp lý hai quan điểm trên. Trước hết phải đưa ra những kết luận có tính nguyên tắc nhằm hoàn thiện hay hình thành cơ cấu tổ chức quản trị, sau đó mới tổ chức công việc nghiên cứu chi tiết cho các bộ phận trong cơ cấu, soạn thảo các điều lệ, quy chế, nội quy cho các bộ phận của cơ cấu, đồng thời xác lập các kênh thông tin cần thiết. Như vậy, toàn bộ những công việc nghiên cứu chi tiết là tiếp tục làm sáng tỏ, cụ thể hóa những kết luận đã được khẳng định. Quan điểm này chỉ đạt hiệu quả khi việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức đã có sự quan tâm thường xuyên, có sự tổng kết đánh giá nghiêm túc và đúng đắn của tổ chức. 6.2. Những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức 6.2.1. Phương pháp tương tự Đây là một phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức mới dựa vào việc thừa kết những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của các cơ cấu tổ chức có sẵn. Những cơ cấu tổ chức có trước này có những yếu tố tương tự với cơ cấu tổ chức sắp hình thành. Cơ sở phương pháp lý luận để xác định sự tương tự là sự phân loại các đối tượng quản trị căn cứ vào những dấu hiệu nhất định. Như là tính đồng nhất về kết quả cuối cùng của hoạt động, tính đồng nhất về các chức năng quản trị được thực hiện, chịu ảnh hưởng của các nhân tố giống nhau... Điểm nổi bật của phương pháp này là quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi phí thiết kế cơ cấu ít, thừa kế có phân tích những kinh nghiệm quý báu của quá khứ. Đây là một phương pháp được áp dụng khá phổ biến. Tuy vậy, phải ngăn ngừa sự sao chép kinh nghiệm một cách máy móc, và phải phân tích các điều kiện thực tế của cơ cấu tổ chức mới. 6.2.2. Phương pháp phân tích theo yếu tố Đây là một phương pháp khoa học được ứng dụng rộng rãi cho mọi cấp mọi đối tượng quản trị. Phương pháp này thường được chia thành ba giai đoạn được biểu diễn ở sơ đồ 5. Sẽ xảy ra 2 trường hợp: 6.2.2.1. Trường hợp thứ nhất: đối với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức đang hoạt động Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị hiện hành được bắt đầu bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu hiện tại và tiến hành đánh giá hoạt động của nó theo những căn cứ nhất định. Để làm được điều đó, người ta biểu thị cơ cấu tổ chức hiện hành và các bộ phận của nó dưới dạng sơ đồ. Từ sơ đồ rõ chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó phải thi hành. Nội dung phân tích đối với cơ cấu tổ chức đang hoạt động bao gồm: - Phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ phận, từng nhân viên của bộ máy quản trị. - Phân tích khối lượng công tác thực tế của mỗi bộ phận, mỗi người, phát hiện khâu yếu trong việc phân bố khối lượng công việc quản lý. - Phân tích tình hình phân định chức năng kết quả việc thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân, mối quan hệ ngang, dọc trong cơ cấu. - Phân tích việc chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các cấp quản trị. - Phân tích việc thực hiện các văn kiện, tài liệu, những quy định ràng buộc của các cơ quan quản lý vĩ mô và trong nội bộ cơ cấu tổ chức của đơn vị. - Phân tích tình hình tăng giảm số lượng và tỷ lệ cán bộ, nhân viên gián tiếp so với trực tiếp sản xuất, tỷ trọng tiền lương cán bộ gián tiếp trong giá thành sản phẩm. - Phân tích sự phù hợp giữa trình độ cán bộ, nhân viên hiện có (cơ cấu trình độ nghề nghiệp) với yêu cầu công việc. - Phân tích điều kiện làm việc, hợp lý hoá lao động và cơ khí hoá lao động của cán bộ và nhân viên. - Phân tích những nhân tố khách quan có tác động tích cực và tiêu cực đến việc duy trì sự ổn định của tổ chức. Kết quả phân tích là những nhận xét đánh giá mặt hợp lý và chưa hợp lý của cơ cấu hiện hành, trên cơ sở đó dự thảo cơ cấu tổ chức mới. 6.2.3.2. Trường hợp hình thành cơ cấu tổ chức mới Bước 1: Dựa vào những tài liệu ban đầu, những văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý vĩ mô, những quy định có tính chất luật pháp để xây dựng sơ đồ cơ cấu tổ chức tổng quát và xác định các đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ chức này: kết quả thực hiện giai đoạn I là xây dựng mục tiêu của tổ chức; xây dựng các phân hệ chức năng nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu; phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp quản trị; xác lập các mối quan hệ cơ bản giữa các bộ phận và các cơ quan cấp trên, các đơn vị hiệp tác bên ngoài; xác định các nhu cầu bảo đảm cán bộ và thông tin. Như vậy, đây là bước giải quyết những vấn đề có tính chất định tính đối với cơ cấu tổ chức. Bước 2: Xác định các bộ phận, các thành phần của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận ấy. Nội dung cơ bản của bước này được thể hiện ở việc xây dựng phân hệ trực tuyến, phân hệ chức năng và chương trình mục tiêu. Cơ sở để xác định thành phần các bộ phận của cơ cấu là sự cần thiết chuyên môn hoá hoạt động quản trị, sự phân cấp và phân chia hợp lý các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cho các bộ phận ấy. Điều quan trọng nhất là tập hợp và phân tích các dấu hiệu ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức. Bước 3: những công việc cụ thể ở bước này là phân phối và cụ thể hóa các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyết định số lượng cán bộ, nhân viên cho từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức. Từ đó xây dựng điều lệ, thủ tục, quy tắc, lề lối làm việc nhằm bảo đảm cơ cấu tổ chức đạt hiệu quả cao. Phương pháp phân tích theo yếu tố Giai đoạn 3 Giai đoạn 2 Giai đoạn 1 Xây dựng sơ đồ cơ cấu tổng quát Xác định những kết luận có tính chất nguyên tắc của tổ chức Quy định hoạt động của cơ cấu tổ chức quản lý (điều lệ, nội quy, quy chế) Xác định những đặc trưng của các yếu tố cơ cấu (chức năng, nhiệm vụ quyền hạn) Xác định mối liên hệ giữa các bộ phận Xác định các thành phần cho các bộ phận của cơ cấu Sơ đồ 5: Lôgíc của việc hình thành cơ cấu theo phương pháp phân tích theo yếu tố. II. Các loại lao động của ngành Y tế Y tế là một ngành chuyên môn mang tính chất cộng đồng, với nhiệm vụ quan trọng là chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Do đó lao động trong ngành Y tế có tính chất đặc thù riêng, với trách nhiệm hết sức to lớn, đó là tính mạng và sức khoẻ của con người. Để thuận lợi cho việc sắp xếp và bố trí lao động, lao động trong ngành Y tế thường chia ra làm 3 loại là: lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật ngành Y và lao động phục vụ y tế. 1. Lao động quản lý Nếu xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống và lý thuyết quản lý thì bất kỳ một tổ chức nào cũng đều là một hệ thống được tạo thành từ hai hệ thống bộ phận là hệ thống quản lý và hệ thống bị quản lý. Hệ thống quản lý bao gồm: hệ thống các chức năng quản lý; hệ thống các bộ phận quản lý (các phòng, ban) và các cán bộ, nhân viên làm việc trong bộ phận đó; hệ thống các mối quan hệ quản lý và hệ thống các phương tiện vật chất - kỹ thuật, các phương pháp quản lý cần thiết để giải quyết các công việc quản lý. Với tư cách là chủ thể quản lý, hệ thống quản lý tác động và hệ thống bị quản lý nhằm thống nhất hành động, đảm bảo mối quan hệ tương hỗ, thống nhất mục đích công tác của tất cả các bộ phận, các thành viên trong tổ chức để đảm bảo đưa tổ chức đạt mục tiêu chung. Sự tác động có hướng đích đó của quản lý được thực hiện thông qua các quá trình hoạt động lao động của các cán bộ, nhân viên làm việc trong bộ máy quản lý để thực hiện các chức năng quản lý. Do đó lao động quản lý được hiểu là tất cả những lao động hoạt động trong bộ máy quản lý và tham gia vào việc thực hiện các chức năng quản lý. Do đặc thù riêng của ngành Y tế cho nên lao động quản lý tại các đơn vị khám chữa bệnh của ngành thì chỉ có ban giám đốc và các trưởng phòng, phó phòng, trưởng ban, phó ban chức năng mới được tính là lao động quản lý. Mặc dù các trưởng khoa, phó khoa, điều dưỡng trưởng cũng phải thực hiện các chức năng quản lý, song những người này vẫn thực hiện lao động chuyên môn nghiệp vụ y tế của mình. 2. Lao động chuyên môn nghiệp vụ y tế Lao động chuyên môn nghiệp vụ y tế được quy định tại quyết định 415/TCCP- VC ngày 29/5/93 của Bộ trưởng- trưởng ban tổ chức Chính Phủ theo tiêu chuẩn của ngạch công chức ngành Y tế bao gồm 24 ngạch. 1. Bác sỹ cao cấp 13. Kỹ thuật viên Y 2. Bác sỹ chính 14. Dược sỹ cao cấp 3. Bác sỹ 15. Dược sỹ chính 4. Y sỹ 16. Dược sỹ 5. Y tá cao cấp 17. Dược sỹ trung cấp 6. Y tá chính 18. Kỹ thuật viên chính Dược 7. Y tá 19. Kỹ thuật viên Dược 8. Nhà hộ sinh cao cấp 20. Dược tá 9. Nữ hộ sinh chính 21. Nhân viên y tế (Hộ lý) 10. Nữ hộ sinh 22. Nhân viên nhà xác 11. Kỹ thuật viên cao cấp Y 23. Y công 12. Kỹ thuật viên chính Y 24. Lương y Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn cứ để các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc sử dụng, tuyển dụng bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương và chuyển ngạch cho công chức ngành Y theo quy định của Nhà nước. Do vậy mà chỉ những người làm việc ở các khu lâm sàng và cận lâm sàng tại các đơn vị khám và chữa bệnh mới được tính là lao động chuyên môn nghiệp vụ ngành Y tế. 3. Lao động phục vụ y tế Lao động phục vụ y tế là những người làm công việc chuyên môn ngoài ngành Y tế và những người làm công việc phục vụ nhằm duy trì mọi hoạt động cho các đơn vị khám và chữa bệnh của ngành Y tế như là kế toán lái xe, hành chính, thợ điện, thợ bảo dưỡng thiết bị y tế, bảo vệ ... Phần thứ hai Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu cán bộ công chức, viên chức y tế tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bà rịa - Vũng tàu. I. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy và cơ cấu cán bộ công chức, viên chức của bệnh viện đa khoa tỉnh bà rịa vũng tàu. 1. Vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế xã hội Bà Rịa- Vũng Tàu là một tỉnh thuộc vùng Miền Đông Nam bộ của nước ta. Trước đây là Đặc khu Vũng Tàu- Côn Đảo và chính thức chuyển thành tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu từ năm 1991. Với diện tích 1967 km2 và dân số 752317 người. Nằm ở phía Đông- Nam của miền Đông Nam Bộ, có phía Đông Bắc giáp tỉnh Bình Thuận, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh và với hơn 100 km phía Nam và Đông Nam giáp biển. Trung tâm thành phố Vũng Tàu chỉ cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 119 km đường bộ. Đây là một tỉnh có vị trí rất quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng và hết sức thuận lợi trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nói riêng. Bà Rịa- Vũng Tàu là một tỉnh có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế như khai thác dầu khí, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, trồng cây công nghiệp như cao su, điều... và đặc biệt là có nhiều bãi biển đẹp để phát triển du lịch. Ngoài ra các ngành công nghiệp và nông nghiệp cũng rất phát triển. Đây là một tỉnh có thu nhập bình quân đầu người cao nhất toàn quốc, khoảng 1.730.000đ /người/tháng (1998). Tuy vậy, nhưng đây lại là địa phương có nhiều dân di cư đến làm ăn, sinh sống, số này có thu nhập thấp, không ổn định vì không có đất đai, trang trại. Bên cạnh đó, hàng năm số lượng khách du lịch đến tham quan, nghỉ mát ở đây nhiều. Đó cũng là nguyên nhân làm cho bệnh tật dễ lây lan, phát triển, khó kiểm soát. Cơ cấu hành chính của tỉnh bao gồm: thành phố Vũng Tàu là trung tâm kinh tế, chính trị- xã hội của tỉnh; thị xã Bà Rịa; và 5 huyện: Xuyên Mộc, Long Đất, Châu Đức, Tân Thành và huyện Côn Đảo. Đặc biệt huyện Côn Đảo chỉ có khoảng 2700 dân và cách xa đất liền hơn 200 km đường biển. Còn lại tất cả các xã đều có đường ô tô rải nhựa đến tận nơi và đều có điện thắp sáng. Nói chung, về cơ sở hạ tầng về điện, đường, trường, trạm cho các xã là đầy đủ. Tuy nhiên, một số xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh, đời sống, dân trí còn rất thấp, do tập tục địa phương còn lạc hậu chưa được thay đổi. Do đó, công tác phòng bệnh và chữa bệnh còn gặp nhiều khó khăn. 2. Đặc điểm hệ thống y tế, cơ cấu cán bộ công chức, viên chức y tế và kết quả của ngành Y tế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 2.1. Đặc điểm hệ thống y tế Hệ thống y tế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (sơ đồ 7) được tổ chức theo quy định của thông tư 02/1998/TTLB- BVT- BTCCBCP (sơ đồ 6) bao gồm: Bệnh viện đa khoa Bà Rịa: với 300 giường bệnh, đây là bệnh viện tuyến tỉnh là đơn vị khám bệnh cao nhất của tỉnh. Bệnh viện đa khoa Lê Lợi: với 200 giường bệnh là bệnh viện đa khoa khu vực thành phố Vũng Tàu, phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trong thành phố và khách du lịch. Trung tâm y tế dự phòng: thực hiện các mặt công tác vệ sinh, phòng chống bệnh dịch, vệ sinh lao động, phòng chống sốt rét, bướu cổ, kiểm dịch y tế quốc tế, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh học đường... cho toàn tỉnh. Đồng thời, hiện nay đảm nhiệm công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cho nhân dân trong tỉnh. Trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em- kế hoạch hoá gia đình. Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm: làm công tác kiểm nghiệm chất lượng dược phẩm, mỹ phẩm. Trường đào tạo cán bộ Y tế: làm nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và đào tạo cán bộ y tế cho tỉnh. Công ty Dược- Vật tư y tế: làm nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh dược phẩm và dụng cụ, thiết bị, vật tư y tế theo luật doanh nghiệp Nhà nước và hướng dẫn của ngành Y tế. UBND xã UBND huyện Sơ đồ 6: sơ đồ tổ chức theo thông tư số 02/1998/ttlt- bvt- btccbcp Trung tâm y tế huyện Trạm y tế xã Trung tâm kiểm nghiệm DP và MP Uỷ ban nhân dân Sớ y tế Trung tâm tuyên truyền GDSK Bệnh viện chuyên khoa Bệnh viện y học cổ truyền Trung tâm phòng chống bệnh xã hội c) Công tác phục vụ khám chữa bệnh b) Công tác chữa bệnh Tổ chức SXKD trang thiết bị y tế Bệnh viện đa khoa khu vực Trung tâm BVSKBMTE a) Công tác phòng bệnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Trường học Y tế Trung tâm Ytế dự phòng Giám định pháp y UBND Huyện,thị Sở Y Tế Trung tâm BVBMTE - KHHGĐ TT kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm Giám định y khoa Trung tâm y tế dự phòng Bệnh viện đa khoa Lê Lợi UBND tỉnh Bệnh viện đa khoa Bà Rịa Công ty Dược - Vật tư y tế Chỉ đạo chuyên môn Trường đào tạo cán bộ y tế Bảo hiểm y tế 7 trung tâm y tế huyện, thị Phòng khám khu vực Trạm ytế xã, phường UBND xã Đội ytế SK cộng đồng Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức mạng lưới ytế - ngành Ytế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Phòng giám định Y khoa: làm nhiệm vụ thường trực về công tác chuyên môn, kỹ thuật y tế cho Hội đồng giám định. Bảo hiểm y tế được tổ chức theo quy định của Nhà nước và Bộ Y tế. 7 trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố: với 176 giường bệnh trong đó có 2 trung tâm y tế không có giường bệnh là trung tâm y tế thị xã Bà Rịa và trung tâm y tế thành phố Vũng Tàu. Riêng trung tâm y tế huyện Côn Đảo chỉ có 20 giường bệnh. 53 trạm y tế xã: dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các trung tâm y tế huyện, thị xã. 6 phòng khám đa khoa khu vực: làm nhiệm vụ khám bệnh cho nhân dân tại khu vực đó, do các trung tâm y tế huyện, thị xã trực tiếp quản lý. Công tác giám định pháp y được giao cho bệnh viện đa khoa Bà Rịa. Ngoài ra, tỉnh còn xây dựng mạng lưới nhân viên sức khoẻ cộng đồng ở các xã, phường gồm 54 tổ với 1196 người. Nói chung, hiện nay tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu không còn xã trắng hoàn toàn về y tế nhưng có một số xã, phường có cán bộ y tế phải lồng ghép với một số cơ sở khác như phường 7 thành phố Vũng Tàu nằm trong trung tâm y tế Vũng Tàu, xã Ngãi Giao nằm trong trung tâm y tế huyện Châu Đức. 5 phường của thị xã Bà Rịa đã có quyết định thành lập 2 trạm y tế liên phường nhưng hiện tại chưa có cơ sở để hoạt động. Hiện tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu không có bệnh viện chuyên khoa như Lao, Tâm thần, Nhi, Phụ sản, Phục hồi chức năng, nhưng những chuyên khoa này đã và sẽ có trong bệnh viện đa khoa của tỉnh. Bên cạnh hệ thống y tế của ngành Y tế, ở Vũng Tàu còn có bệnh viện của ngành Dầu khí, bệnh viện của ngành Cao su, đóng trên địa bàn của tỉnh. Do đó đã phần nào hạn chế được sự quá tải của các bệnh viện thuộc ngành Y tế của tỉnh. 2.2. Đặc điểm cơ cấu cán bộ theo ngạch công chức viên chức y tế Tổng số lao động biên chế của ngành Y tế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu năm 1998 là 1570 người. Trong đó tuyến tỉnh 851 người, tuyến huyện 547 người, tuyến xã 172 người. Cán bộ công chức y tế toàn tỉnh là 1371 người, có cơ cấu theo ngạch bậc như sau: Biểu số 1: cơ cấu cán bộ y tế theo ngạch công chức viên chức y tế của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu STT Chức danh công việc Số lượng (người) 1 Bác sỹ chính 1 2 Bác sỹ 317 3 Y sỹ 265 4 Y tá cao cấp 1 5 Y tá chính 123 6 Y tá 176 7 Nữ hộ sinh chính 73 8 Nữ hộ sinh 30 9 Kỹ thuật viên cao cấp y 2 10 Kỹ thuật viên chính y 43 11 Kỹ thuật viên y 8 12 Dược sỹ đại học 16 13 Dược sỹ trung cấp 24 14 Kỹ thuật viên dược 1 15 Kỹ thuật viên chính dược 8 16 Dược tá 15 17 Nhân viên y tế 80 18 Nhân viên nhà xác 3 19 Y công 4 20 Lương y 2 21 Kế toán 48 22 Lái xe 26 23 Cán bộ hành chính 39 24 Cán bộ bảo vệ 24 25 Công nhân lao động 24 26 Đại học khác 4 27 Lao động khác 15 Tổng số 1371 * Một số chỉ tiêu tổng hợp: ãSố cán bộ y tế toàn tỉnh cho 10.000 dân: 18,2 người ãSố Y sỹ, Bác sỹ toàn tỉnh cho 10000 dân: 7,7 người ãSố giường bệnh toàn tỉnh cho 10.000 dân: 10,9 giường ( toàn tỉnh có 820 giường bệnh cả tuyến xã ) ãSố Y sỹ, Bác sỹ cho 100 giường bệnh: 70,9 ãSố Dược sỹ đại học /số Bác sỹ (16/317) 1/19,8 ãSố Bác sỹ /nhân viên phục vụ (317/39) 1/19,8 ãSố Dược sỹ đại học /nhân viên phục vụ (16/39) 1/2,44 Qua số liệu trên ta thấy rằng số cán bộ y tế toàn tỉnh cho 10.000 dân là còn thấp. Số Y sỹ, Bác sỹ toàn tỉnh cho 10.000 dân (7,7 người) thấp hơn cả QĐ-07 (8,3 người). Trong khi số giường bệnh toàn tỉnh cho 10.000 dân lại rất thấp (10,9 giường), mà số Y sỹ, Bác sỹ cho 100 giường bệnh lại rất cao (70,9 người; cả tuyến xã) so với QĐ- 07 (20,2 người), điều đó cho thấy số lượng giường bệnh của tỉnh là chưa hợp lý với quy mô dân số. Cơ cấu cán bộ giữa Dược sỹ đại học /Bác sỹ chưa hợp lý (1/19,8), thấp hơn rất nhiều so với QĐ- 07 (1/3,5). Số Dược sỹ đại học còn quá ít, hầu hết các đơn vị Y tế tuyến huyện chưa có Dược sỹ đại học. Cơ cấu cán bộ giữa Bác sỹ /nhân viên phục vụ (1/3,24) có cao hơn QĐ- 07 (1/3), nhưng vẫn chưa hợp lý. Cơ cấu giữa Dược sỹ đại học /nhân viên phục vụ còn quá thấp (1/2,44) so với QĐ- 07 (1/3). Hiện nay, đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật y tế nói chung còn thiếu, đặc biệt là thiếu đội ngũ nhân viên phục vụ như điều dưỡng, Kỹ thuật viên, Nữ hộ sinh. Các đơn vị điều trị của tỉnh thường phải trích quỹ để thuê thêm người phục vụ. Điều đó phản ánh thực tế của tỉnh là thiếu cán bộ y tế và cơ cấu cán bộ y tế chưa hợp lý. Nguyên nhân chính ở đây là do QĐ- 07- UB/LĐTL không còn phù hợp trong điều kiện hiện nay nữa. Hơn nữa, cán bộ ngành Y tế phải được thường xuyên học tập nâng cao nghiệp vụ, vì trách nhiệm của họ rất nặng nề là sức khoẻ và tính mạng của con người, do đó phải có số lượng cán bộ hợp lý để thay phiên đi học, cũng như có thời gian nghiên cứu, học tập thêm. 2.3. Đặc điểm cơ cấu cán bộ y tế theo trình độ đào tạo tại các đơn vị Cơ cấu cán bộ tại các đơn vị được phân bổ theo trình độ đào tạo như sau: Trình độ Tên đơn vị Tổng số Trên ĐH Đại học Trung học, Y tá, Y sỹ, DS KTV, NHS Hộ lý Bảo vệ văn thư tạp vụ lái xe LĐ khác Thạc sỹ CK II CK I BS, DS, kỹ sư cử nhân BS DS Khác Văn phòng sở 32 4 10 3 3 3 4 5 Bệnh viện Bà Rịa 310 1 15 55 3 3 164 36 15 18 Bệnh viện Lê Lợi 231 11 1 9 44 3 2 113 26 16 16 TTYT dự phòng 64 1 25 2 2 23 6 5 TTBVBMTE, KHHGĐ 23 8 12 2 1 Giám định Y khoa 4 3 1 Kiểm nghiệm Dược 7 3 2 1 1 TTYT TP Vũng Tàu 117 2 26 1 83 1 2 2 TTYT TX Bà Rịa 56 15 1 34 1 2 3 TTYT Tân Thành 90 2 25 1 54 2 3 3 TTYTế Châu Đức 118 20 91 2 3 2 TTYTế Long Đất 125 16 97 4 5 3 TTYTế Xuyên Mộc 159 1 24 110 11 6 7 TTYTế Côn Đảo 27 4 20 1 1 1 TTĐT Bồi dưỡng cán bộ y tế 6 1 2 1 1 1 Pháp y 2 2 Công ty dược 199 13 182 4 Tổng cộng 1.570 2 1 35 279 29 13 987 84 72 68 Biểu số 2: Cơ cấu cán bộ theo trình độ đào tạo tại các đơn vị. Qua số liệu bảng trên ta thấy rằng đa số cán bộ y tế của tỉnh có trình độ đào tạo trên đại học đều thuộc các đơn vị tuyến tỉnh, chủ yếu là 2 bệnh viện đa khoa Lê Lợi và Bà Rịa. Tỉnh có 2 trung tâm y tế không có giường bệnh là trung tâm y tế thành phố Vũng Tàu và trung tâm y tế thị xã Bà Rịa có số lượng Bác sỹ cao và số lượng nhân viên phục vụ y tế cũng rất cao. Trong khi đó các trung tâm y tế tuyến huyện Bác sỹ lại ít, địa bàn rộng, nhất là trung tâm y tế các huyện xung quanh thị xã Bà Rịa như Long Đất và Châu Đức. Do đó các trung tâm y tế này chỉ có khả năng chữa trị các bệnh nhẹ, thông thường không có khoa chuyên sâu vì thiếu cán bộ có trình độ. Đây cũng là nguyên nhân gây ra sự quá tải cho bệnh viện tuyến tỉnh. 3. Đặc điểm bệnh dịch và trang thiết bị y tế Trong những năm gần đây Nhà nước và ngành Y tế đã có chủ trương tăng cường công tác phòng chống bệnh dịch cho nhân dân, với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh. Các chương trình phòng chống bệnh dịch cũng được tăng cường và các đơn vị cũng như số lượng cán bộ y tế thuộc hệ dự phòng được tăng thêm. Tuy vậy, do dân số tăng và môi trường sinh thái bị ô nhiễm, nên bệnh dịch trong nhân dân vẫn có xu hướng tăng, làm cho các bệnh viện luôn ở tình trạng quá tải. Công suất sử dụng giường bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu rất cao. Năm 1997 là 96,23%, năm 1998 là 101,86 %. Hầu hết các bệnh viện và các trung tâm y tế của tỉnh phải kê thêm giường bệnh. Hiện nay, hầu hết các cơ sở khám, chữa bệnh của tỉnh đều thiếu trang thiết bị y tế, một số máy móc hiện tại đang sử dụng đã lạc hậu, làm cho công tác khám, chuẩn đoán và điều trị bệnh còn gặp rất nhiều khó khăn. 4. Đặc điểm riêng của lao động trong ngành Y tế Cán bộ công chức, viên chức ngành Y tế làm nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho con người, vốn quý nhất của mỗi người và của toàn xã hội. Trước sức khoẻ của con người nói chung và tính mạng của người bệnh nói riêng, đòi hỏi lao động trong ngành Y tế phải có trách nhiệm cao, chuyên môn giỏi, để bảo vệ tính mạng cho người bệnh và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân. Cán bộ công chức, viên chức ngành Y tế với đối tượng phục vụ là người ốm đau, bệnh tật, luôn có tâm lý lo âu, dễ cáu gắt, bực bội, luôn chịu gánh nặng tâm lý rất lớn trước đau thương, mất mát của người bệnh và gia đình bệnh nhân... Cán bộ công chức, viên chức y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh luôn phải làm việc trong môi trường độc hại, dễ lây nhiễm dịch bệnh nguy hiểm, thường xuyên phải tiếp xúc với các chất thải như phân, nước tiểu... cùng các hoá chất độc hại, các tia phóng xạ... đây là môi trường mà chính những người đang làm nhiệm vụ khám, chữa bệnh cũng dễ bị lây nhiễm. Do đặc thù của công tác khám chữa bệnh mà ngoài 8 giờ làm việc hành chính bình thường, cán bộ công chức, viên chức ngành Y tế còn phải trực đêm, trực ngoài giờ, trực ngày lễ, ngày chủ nhật, đảm bảo sao cho 24/24 giờ trong ngày luôn luôn có người làm việc ở các cơ sở để kịp thời cấp cứu bệnh nhân, phòng chống dịch và bảo đảm cho người bệnh luôn luôn được chăm sóc, điều trị. Khi dịch bệnh xảy ra thì không kể ngày đêm, lễ tết người cán bộ y tế phải đến tận ổ dịch làm nhiệm vụ phòng chống dịch. Ngoài ra, người cán bộ y tế luôn phải học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ ngành nghề, phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh được tốt hơn. Nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh công việc cụ thể được quy định trong quy chế bệnh viện do Bộ Y tế ban hành năm 1997. II- Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý, cơ cấu cán bộ và công tác khám chữa bệnh của bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 1. Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện Theo hệ thống tổ chức mạng lưới y tế tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu thì bệnh viện đa khoa Bà Rịa là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, là đơn vị khám bệnh, chữa bệnh cao nhất của tỉnh. Bệnh viện đa khoa Bà Rịa trước đây là bệnh viện đa khoa khu vực của đặc khu Vũng Tàu- Côn Đảo. Năm 1991, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu được thành lập, trong hệ thống y tế của tỉnh bệnh viện đa khoa Bà Rịa và bệnh viện đa khoa Lê Lợi là hai bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, với chức năng và nhiệm vụ tương đương nhau. Từ năm 1998 bệnh viện đa khoa Bà Rịa được chính thức trở thành bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh duy nhất của tỉnh. Với quy mô 300 giường bệnh và là bệnh viện đa khoa hạng III. Bệnh viện đa khoa Bà Rịa trực thuộc sở y tế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một bệnh viện đa khoa hạng III, cụ thể như sau: * Công tác cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh: - Bệnh viện có trách nhiệm tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ tuyến dưới chuyển lên để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú. - Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nước. - Bệnh viện có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật của nhân dân trong tỉnh. - Tổ chức giám định sức khoẻ, giám định pháp y khi Hội đồng giám định y khoa của tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu. - Chuyển bệnh nhân lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết. * Công tác đào tạo cán bộ y tế: - Bệnh viện là cơ sở thực hành cho các trường, lớp trung học y tế. - Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong các bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý, chăm sóc sức khoẻ ban đầu. * Công tác nghiên cứu khoa học về y học: - Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học cấp Nhà nước, cấp bộ, hoặc cấp cơ sở. Chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền, kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc. - Nghiên cứu, triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, lựa chọn ưu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh. - Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện. * Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: - Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn. - Kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong địa bàn tỉnh. * Công tác phòng bệnh: - Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch trong toàn tỉnh. * Hợp tác quốc tế: - Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài theo quy định của Nhà nước. * Quản lý kinh tế y tế. - Có kế hoạch sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác. - Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế : viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế. - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện. Từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài ra, bệnh viện còn phải thực hiện các chương trình như: chương trình bảo vệ bà mẹ trẻ em- kế hoạch hoá gia đình, chương trình chống sốt rét, công tác chống mù loà, chương trình phòng chống HIV/AIDS và giáo dục truyền thông phòng chống bệnh tật cho nhân dân. Qua đó ta thấy rằng để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, bệnh viện đa khoa Bà Rịa cần phải có một cơ sở hạ tầng với quy mô hợp lý, được trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết và đặc biệt là phải có một bộ máy quản lý phù hợp, với một đội ngũ cán bộ có cơ cấu theo trình độ hợp lý. 2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Bệnh viện đa khoa Bà Rịa- Vũng Tàu được xây dựng từ năm 1991, là một hệ thống nhà hai tầng khép kín với diện tích 10.963 m2, trong đó diện tích nhà điều trị là 4.500 m2 với 180 phòng. Đường đi lại giữa các khoa phòng có mái che và có cầu thang nghiêng để chuyển bệnh nhân giữa các tầng. Tuy nhiên, với quy mô của bệnh viện thì chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân hiện nay. Hiện tại cán bộ trong bệnh viện còn thiếu, phòng làm việc và phòng nghỉ ngơi khi trực còn chật hẹp, bệnh viện nhiều khi còn phải kê thêm giường ở khu vực hành lang đi lại, do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến công tác điều trị bệnh. Trang thiết bị thông thường hiện nay của bệnh viện về cơ bản là đầy đủ. Nhưng nhiều máy móc đã xuống cấp và lạc hậu. Hiện tại, bệnh viện còn thiếu những máy móc hiện đại phục vụ cho công tác khám bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh như thiếu máy X-Quang, máy siêu âm, chưa có máy nội soi, trang bị dụng cụ phẫu thuật thần kinh, máy Monitoring, CTScanner... Đây là một nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến công tác khám chữa bệnh của bệnh viện. 3. Đặc điểm cơ cấu cán bộ công chức, viên chức y tế theo trình độ đào tạo và chức danh công việc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Toàn bộ bệnh viện đa khoa Bà Rịa có 310 cán bộ công chức, viên chức y tế, trong đó: (Biểu số 3) Qua số liệu tại các biểu số 3 và biểu số 4, ta thấy rằng số lượng cán bộ hiện nay của bệnh viện có cao hơn so với QĐ- 07, nhưng thực tế hiện nay cán bộ ở các khoa, phòng rất thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh tại địa phương. Tỉ lệ Bác sỹ/ 100 giường bệnh hiện nay của bệnh viện (23,66) cao hơn rất nhiều so với quy định tại QĐ- 07(7,7). Tuy nhiên số lượng Bác sỹ vẫn còn quá ít so với nhu cầu thực tế. Hơn nữa, hiện nay tại bệnh viện hầu hết số Y sỹ đang làm nhiệm vụ điều dưỡng. Do đó bệnh viện hiện nay không những thiếu Bác sỹ mà còn thiếu đội ngũ nhân viên phục vụ như Y tá, Kỹ thuật viên, Nữ hộ sinh. Tỉ lệ Bác sỹ/ nhân viên phục vụ còn rất thấp (1/1,76) so với quy định tại QĐ-07 (1/3). Điều đó nói lên cơ cấu cán bộ hiện nay tại bệnh viện chưa hợp lý. STT Trình độ- chức danh Số lượng (người) 1 Thạc sỹ y khoa 1 2 Bác sỹ chuyên khoa I 12 3 Bác sỹ 58 4 Y sỹ 27 5 Y tá đại học 6 Y tá tru._. khuyết, giảm chức năng và tàn tật. Sản xuất và hướng dẫn các dụng cụ trợ giúp chỉnh hình thay thế, chỉ đạo về mặt kỹ thuật phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. 1.8. Thành lập Khoa Dinh dưỡng Đây là khoa cần thiết đối với bệnh viện đa khoa, góp phần tích cực vào công tác điều trị bệnh của bệnh viện thông qua chế độ ăn uống. Đồng thời giúp giải quyết gánh nặng cho bệnh nhân và thân nhân trong việc nuôi dưỡng bệnh nhân. Ăn uống của người bệnh là rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác chữa bệnh. Do vậy, bệnh viện phải có trách nhiệm chăm lo bảo đảm ăn uống cho người bệnh điều trị nội trú. Khoa Dinh dưỡng của bệnh viện có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ ăn uống cho người bệnh đảm bảo số lượng, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và quản lý chặt chẽ chế độ ăn theo bệnh lý. Ngoài ra khoa phải tham gia đào tạo cán bộ chuyên khoa, nghiên cứu khoa học về các chế độ dinh dưỡng phục vụ người bệnh. Thực hiện quy chế khoa theo quy chế bệnh viện. BAN GIáM ĐốC Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức của Bệnh viện Đa khoa Bà Rịa để bệnh viện có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như đáp ứng tốt nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân hiện nay tại địa phương. Bộ máy tổ chức quản lý của bệnh viện đa khoa Bà Rịa- Vũng Tầu sau khi hoàn thiện sẽ như sơ đồ 9: Ban giám đốc PHòNG Tổ chức cán bộ Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy quản lý của bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sau khi hoàn thiện. Phòng Điều dưỡng Phòng Tài chính Kế toán Phòng Quản trị Hành chính Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Chống nhiễm khuẩn Phòng Vật tư thiết bị y tế Khoa Ngoại tổng hợp Khoa Nội Khoa Lây nhiễm Khoa Sản Khoa Giải phẫu bệnh Khoa Xét nghiệm Khoa Dinh dưỡng Khoa Chẩn đoán hình ảnh Khoa Dược Liên chuyên khoa RHM - M Khoa Tai - Mũi - Họng Khoa Phẫu thuật Khoa VLTL - Y học cổ truyền Khoa Hồi sức - Cấp cứu Khoa Nhi Khoa Khám bệnh 2. Bố trí lại cán bộ tại các khoa, phòng trong bệnh viện Để đảm bảo bố trí cán bộ, nhân viên cho các khoa, phòng ban một cách hợp lý cho bệnh viện, tôi đã tiến hành khảo sát, phân tích nhiệm vụ của các chức danh trong bệnh viện và khảo sát hao phí thời gian làm việc hiện tại của các cán bộ trong các bộ phận của bệnh viện. Kết hợp với các ý kiến của các cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm của bệnh viện, các đơn vị y tế khác, các cán bộ lãnh đạo, chuyên gia của ngành Y tế về công tác tổ chức và biên chế cán bộ. Đồng thời, căn cứ vào đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của các khoa, phòng ban trong bệnh viện. Do giới hạn của bài viết này, cho nên không trình bày tất cả các tài liệu phân tích, mà chỉ đưa ra cơ cấu cán bộ cho các khoa, phòng trong bệnh viện sau khi đã sắp xếp, bố trí lại. 2.1.Ban giám đốc (bố trí như cũ) Ban giám đốc gồm 3 Bác sỹ: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Trong đó: Giám đốc bệnh viện là người đứng đầu bệnh viện chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên về mọi hoạt động của bệnh viện. Hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc 1 phó giám đốc phụ trách Cận lâm sàng và khối hành chính. 1 phó giám đốc phụ trách khối lâm sàng. 2.2.Phòng tổ chức cán bộ Cơ cấu cán bộ như sau: Stt Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 0 1 1 2 Y sỹ 2 2 0 3 Văn thư 2 0 -2 4 Đại học khác 0 1 1 Tổng số 4 4 0 Trong đó: 1 trưởng phòng phụ trách chung 1 phó phòng giúp việc cho trưởng phòng Các thành viên khác chịu sự phân công chỉ đạo của trưởng phòng. 2.3. Phòng Kế hoạch tổng hợp Cơ cấu cán bộ được sắp xếp như sau: STT Chức danh Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệnh 1 Bác sỹ 3 2 -1 2 Y sỹ 3 3 0 3 Y tá trung cấp 5 1 -4 4 Y tá sơ cấp 0 1 1 5 Nữ hộ sinh 0 1 1 6 Kỹ thuật viên trung cấp 1 1 0 7 Kỹ thuật viên sơ cấp 1 1 0 8 Dược sỹ trung cấp 0 1 1 9 Dược tá 1 0 -1 10 Y công 1 1 0 11 Cán sự đại học 0 1 1 Tổng số 15 13 -2 Trong đó: 1 trưởng phòng phụ trách chung 1 phó phòng giúp việc cho trưởng phòng Các thành viên khác trong phòng thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng phòng. 2.4. Phòng điều dưỡng Cơ cấu cán bộ được bố trí như sau: STT Chức danh công việc Số lượng 1 Y tá đại học 1 2 Y tá trung cấp 2 3 Nữ hộ sinh trung cấp 1 Tổng số: 4 Trong đó: Một trưởng phòng phụ trách chung. Một phó phòng giúp việc cho trưởng phòng. Các cán bộ, nhân viên trong phòng thực hiện nhiệm vụ theo quy chế bệnh viện và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng phòng. Số lượng cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ của bộ phận điều dưỡng thuộc phòng Kế hoạch tổng hợp trước đây được bố trí tại phòng này. 2.5. Phòng Quản trị- Hành chính Cơ cấu cán bộ của phòng như sau: STT Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Đại học kế toán 1 0 -1 2 Đại học khác 0 1 1 3 Thủ kho 1 1 0 4 Bảo vệ 9 10 1 5 Lái xe 4 5 1 6 Thợ mộc 1 1 0 7 Nhân viên nhà xác 1 0 -1 8 Thợ điện,nước 3 3 0 9 Thợ bảo dưỡng 2 3 1 10 Y công 4 1 -3 11 Văn thư 0 1 1 Tổng cộng 26 28 2 Trong đó: 1 trưởng phòng phụ trách chung 1 phó phòng giúp việc cho trưởng trưởng phòng Các nhân viên trong phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng phòng. 2.6. Phòng Tài chính - Kế toán Cơ cấu cán bộ của Phòng Tài chính - Kế toán như sau: Stt Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Kế toán Đại học 2 3 1 2 Kế toán Trung cấp 5 5 0 3 Kế toán Sơ cấp 4 4 0 Tổng số 11 12 1 Trong đó: Một trưởng phòng phụ trách chung. Một phó phòng giúp việc cho trưởng phòng. Các nhân viên trong phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng phòng. 2.7.Phòng Vật tư thiết bị y tế. Cơ cấu cán bộ của Phòng Vật tư thiết bị y tế gồm: STT Chức danh công việc Hoàn thiện 1 Bác sỹ 2 2 Y tá trung cấp 1 3 Kỹ thuật viên trung cấp 1 4 Kỹ sư 1 5 Trung cấp kỹ thuật 1 Tổng cộng 6 Trong đó: 1 trưởng phòng phụ trách chung 1 phó phòng giúp việc cho trưởng phòng Các thành viên khác trong phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công chỉ đạo của trưởng phòng. 2.8. Phòng chống nhiễm khuẩn Cơ cấu tổ chức của phòng chống nhiễm khuẩn như sau: STT Chức danh công việc Hoàn thiện 1 Bác sỹ (vệ sinh dịch tễ) 1 2 Y tá trung cấp 1 3 Y tá sơ cấp 1 4 Kỹ thuật viên vi sinh 1 5 Y công 8 Tổng số 12 Trong đó: 1 trưởng phòng phụ trách chung 1 phó phòng giúp việc cho trưởng phòng Các thành viên khác trong phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công chỉ đạo của trưởng phòng. 2.9. Khoa dinh dưỡng. Cơ cấu cán bộ của khoa dinh dưỡng như sau: STT Chức danh công việc Hoàn thiện 1 Bác sỹ có chuyên môn dinh dưỡng 3 2 Y tá sơ cấp 1 3 Y công 1 4 Kế toán trung cấp 1 5 Tiếp phẩm 2 Tổng cộng 8 Trong đó: 1 Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung 1 Bác sỹ phó khoa chịu sự phân công của trưởng khoa 2 người làm nhiệm vụ tiếp phẩm 1 kế toán làm công tác hạch toán bữa ăn cho bệnh nhân. Nói chung các thành viên trong khoa làm nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng khoa. Do hiện nay công tác phục vụ ăn uống cho bệnh nhân phải thực hiện hạch toán cho nên nhân viên nấu ăn không được đưa vào biên chế mà bệnh viện phải thực hiện hợp đồng trả lương bằng lợi nhuận dịch vụ. 2.10. Khoa Ngoại tổng hợp Cơ cấu cán bộ của Khoa ngoại tổng hợp: Stt Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 10 15 5 2 Y sỹ 2 2 0 3 Y tá trung cấp 9 17 8 4 Y tá sơ cấp 3 5 2 5 Hộ lý 4 5 1 Tổng cộng 28 44 16 Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc Bác sỹ trưởng khoa. Một Y tá trưởng khoa. Một Y tá hành chính. Y sỹ làm nhiệm vụ điều dưỡng Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của Khoa Ngoại và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. 2.11. Khoa Nội Cơ cấu cán bộ của Khoa Nội: Stt Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 10 10 0 2 Y sỹ 4 2 -2 3 Nữ hộ sinh trung cấp 1 0 -1 4 Y tá trung cấp 11 15 4 5 Y tá sơ cấp 2 6 4 6 Hộ lý 4 5 1 Tổng cộng 32 38 6 Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc Bác sỹ trưởng khoa. Một Y tá trưởng khoa. Một Y tá hành chính. Y sỹ làm công tác điều dưỡng. Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của Khoa Nội- Nhiễm và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. Số Bác sỹ, Y sỹ, Y tá trước làm nhiệm vụ tại khu nhiễm nay chuyển về công tác tại khoa nhiễm. Số cán bộ còn thiếu bệnh viện có kế hoạch tuyển dụng bổ sung theo đúng chuyên khoa. 2.12. Khoa Sản Bố trí 60 giường bệnh. Cơ cấu cán bộ của Khoa sản như sau: STT Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 5 8 3 2 Y sỹ 5 2 -3 3 Y tá trung cấp 1 3 2 4 Y tá sơ cấp 0 1 1 5 Nữ hộ sinh trung cấp 10 12 2 6 Nữ hộ sinh sơ cấp 0 4 4 7 Hộ lý 4 5 1 Tổng cộng 27 35 8 Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc Bác sỹ trưởng khoa. Một Nữ hộ sinh trưởng khoa. Một Y tá hành chính. Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của Khoa sản và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. 2.13. Khoa Nhi Bố trí 60 giường bệnh. Cơ cấu cán bộ của Khoa Nhi: STT Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 8 9 1 2 Y sỹ 3 3 0 3 Y tá trung cấp 8 14 6 4 Y Tá sơ cấp 1 3 2 5 Nữ hộ sinh trung cấp 1 2 1 6 Hộ lý 2 5 3 Tổng cộng 23 36 13 Trong đó bố trí: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc Bác sỹ trưởng khoa. Một Y tá trưởng khoa. Một Y tá hành chính. Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của Khoa nhi và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. 2.14. Khoa Hồi sức- Cấp cứu Bố trí 10 giường bệnh. Cơ cấu cán bộ của Khoa Hồi sức- Cấp cứu như sau: STT Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 6 6 0 2 Y sỹ 1 2 1 3 Y tá trung cấp 13 13 0 4 Hộ lý 3 3 0 Tổng cộng 23 24 1 Trong đó bố trí như sau: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc Bác sỹ trưởng khoa. Một Y tá trưởng khoa. Một Y tá hành chính. Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện và chịu sự chỉ đạo của trưởng khoa. 2.15. Khoa Giải phẫu bệnh Cơ cấu cán bộ bố trí như sau: STT Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 1 1 0 2 Nhân viên nhà xác 2 3 1 3 Kỹ thuật viên giải phẫu 0 1 1 Tổng cộng: 3 5 2 Trong đó bố trí: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Các cán bộ, nhiệm vụ của khoa thực hiện theo quy chế của bệnh viện và chịu sự chỉ đạo của trưởng khoa. 2.16. Khoa Phẫu thuật- Gây mê hồi sức Bố trí 10 giường hậu phẫu. Cơ cấu cán bộ của Khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức: STT Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 1 1 0 2 Y sỹ 2 2 0 3 Kỹ thuật viên Đại học 1 1 0 4 Kỹ thuật viên trung cấp 3 6 3 5 Y tá trung cấp 11 11 0 6 Y tá sơ cấp 4 4 0 7 Nữ hộ sinh trung cấp 2 1 -1 8 Hộ lý 2 2 0 Tổng cộng 26 28 2 Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một phó khoa giúp việc cho trưởng khoa. Một Y tá trưởng khoa. Một Y tá hành chính Các cán bộ, nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của Khoa phẫu thuật gây mê hồi sức và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. 2.17. Liên chuyên khoa (Răng - Hàm - Mặt - Mắt) Bố trí 20 giường bệnh. Cơ cấu cán bộ của Khoa Liên chuyên khoa: Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc Bác sỹ trưởng khoa. Một Y tá trưởng khoa kiêm Y tá hành chính. STT Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 7 6 -1 2 Y sỹ 1 3 2 3 Y tá trung cấp 4 4 0 4 Y tá sơ cấp 0 3 3 5 Nữ hộ sinh sơ cấp 1 0 -1 6 Y công 0 2 2 Tổng cộng 13 18 5 Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của các khoa liên quan và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. Các Bác sỹ, Y sỹ thuộc chuyên khoa Tai- Mũi- Họng chuyển về làm việc tại khoa Tai- Mũi- Họng. Số lượng cán bộ, nhân viên còn thiếu thì bệnh viện có kế hoạch tuyển dụng bổ sung theo đúng chuyên khoa. Số lượng cán bộ, nhân viên không phù hợp với chuyên khoa thì cần được chuyển về khoa thích hợp. 2.18. Khoa Tai- Mũi- Họng. Bố trí 20 giường bệnh. Cơ cấu cán bộ, nhân viên trong khoa được bố trí như sau: Stt Chức danh công việc Số lượng 1 Bác sỹ 4 2 Y sỹ 1 3 Y tá trung cấp 6 4 Y tá sơ cấp 3 5 Hộ lý 2 Tổng cộng 16 Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc Bác sỹ trưởng khoa. Một Y tá trưởng khoa kiêm Y tá hành chính. Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của các khoa liên quan và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. 2.19. Khoa Nhiễm Bố trí 20 giường bệnh. Cơ cấu cán bộ, nhân viên của khoa bố trí như sau: Stt Chức danh công việc Số lượng 1 Bác sỹ 4 2 Y sỹ 2 3 Y tá trung cấp 5 4 Y tá sơ cấp 2 5 Hộ lý 2 Tổng cộng 15 Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc Bác sỹ trưởng khoa. Một Y tá trưởng khoa kiêm Y tá hành chính. Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của các khoa liên quan và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. Các cán bộ thuộc khu vực nhiễm của khoa Nội- Nhiễm trước đây được chuyển về khoa này. Số lượng cán bộ, nhân viên còn thiếu bệnh viện có kế hoạch bổ sung theo đúng chuyên khoa. 2.20. Khoa Vật lý trị liệu- Y học cổ truyền. Bố trí 20 giường bệnh. Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc Bác sỹ trưởng khoa. Một Y tá trưởng khoa kiêm Y tá hành chính. Cơ cấu cán bộ, nhân viên của khoa bố trí như sau: Stt Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 1 4 3 2 Y sỹ 1 2 1 3 Y tá trung cấp 0 3 3 4 Y tá sơ cấp 0 2 2 5 Lương y 0 2 2 6 Hộ lý 0 2 2 Tổng cộng 2 15 13 Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của các khoa liên quan và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. Số cán bộ, nhiệm vụ còn thiếu bệnh viện cần có kế hoạch để tuyển mộ bổ sung theo đúng chuyên khoa y học cổ truyền. 2.21. Khoa khám bệnh. Cơ cấu cán bộ của Khoa khám bệnh STT Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 10 13 3 2 Y sỹ 3 3 0 3 Nữ hộ sinh trung cấp 0 2 2 4 Nữ hộ sinh sơ cấp 1 1 0 5 Y tá trung cấp 11 15 4 6 Y tá sơ cấp 5 5 0 7 Hộ lý 7 9 2 Tổng cộng 37 48 11 Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc cho trưởng khoa và làm công tác chuyên môn. Một Y tá trưởng khoa kiêm Y tá hành chính Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế bệnh viện và chịu sự phân công chỉ đạo của trưởng khoa. 2.22. Khoa Xét nghiệm Cơ cấu cán bộ của Khoa xét nghiệm: Stt Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Bác sỹ 6 2 -4 2 Dược sỹ 1 2 1 3 Kỹ thuật viên trung cấp 10 11 1 4 Kỹ thuật viên sơ cấp 1 2 1 5 Y tá trung cấp 2 1 -1 6 Y công 3 1 -2 Tổng cộng 23 19 -4 Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc cho trưởng khoa và công tác chuyên môn. Một Kỹ thuật viên trưởng khoa. Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của Khoa xét nghiệm và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. Số cán bộ, nhân viên làm việc tại chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh được chuyển về khoa chẩn đoán hình ảnh. Số lượng cán bộ, nhân viên còn thiếu bệnh viện cần có kế hoạch tuyển dụng, bổ sung theo đúng chuyên khoa cần thiết. 2.23. Khoa Chẩn đoán hình ảnh Cơ cấu cán bộ, nhân viên trong khoa được bố trí như sau: Stt Chức danh công việc Số lượng 1 Bác sỹ 7 2 Kỹ thuật viên trung cấp 7 3 Y tá trung cấp 1 4 Y công 1 Tổng cộng 16 Trong đó: Một Bác sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Bác sỹ phó khoa giúp việc cho trưởng khoa và công tác chuyên môn. Một Kỹ thuật viên trưởng khoa. Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của Khoa xét nghiệm và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. Số lượng cán bộ, nhân viên trước đây làm việc tại chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh thuộc khoa Cận lâm sàng được bố trí tại khoa này. Số lượng cán bộ, nhân viên còn thiếu bệnh viện cần có kế hoạch tuyển dụng bổ sung thêm. 2.24. Khoa dược. Cơ cấu cán bộ của Khoa dược: Stt Chức danh công việc Thực trạng Hoàn thiện Chênh lệch 1 Dược sỹ Đại học 2 5 3 2 Dược sỹ trung cấp 6 6 0 3 Dược tá 5 7 2 4 Kỹ thuật viên dược 0 2 2 5 Y công 1 1 0 Tổng cộng 14 21 7 Trong đó: Một Dược sỹ trưởng khoa phụ trách chung. Một Dược sỹ phó khoa giúp việc cho trưởng khoa và công tác chuyên môn. Các cán bộ nhân viên trong khoa thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của bệnh viện, quy chế của Khoa dược và chịu sự phân công, chỉ đạo của trưởng khoa. Số lượng cán bộ, nhân viên còn thiếu bệnh viện cần có kế hoạch tuyển dụng bổ sung cho đủ. Trong đó phải có Dược sỹ, dược tá đông y. * Trên đây là cơ cấu cán bộ, nhân viên được phân bổ cho các phòng ban của bệnh viện. Số lượng, cơ cấu cán bộ, nhân viên của toàn bộ bệnh viện sau khi hoàn thiện sẽ là 468 người (biểu số 7). Trong đó, phòng khám 48 người. Số lượng này so với dự kiến tiêu chuẩn định biên của Bộ Y tế là hoàn toàn hợp lý. Số lượng cán bộ, nhân viên y tế còn thiếu bệnh viện cần có kế hoạch tuyển dụng theo chuyên môn nghiệp vụ để bổ sung đủ cho các khoa, phòng ban trong bệnh viện. Bệnh viện có thể thuyên chuyển cán bộ, nhân viên giữa các khoa phòng phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Biểu số 7: Cơ cấu cán bộ, nhân viên tại bệnh viện Bệnh viện Đa khoa Bà Rịa trước và sau khi hoàn thiện. Số TT Trình độ- chức danh Thực trạng (người) Hoàn thiện (người) 1 Thạc sỹ y khoa 1 1 2 Bác sỹ chuyên khoa I 12 20 3 Bác sỹ 58 81 4 Y sỹ 27 29 5 Y tá đại học 0 1 6 Y tá trung cấp 75 113 7 Y tá sơ cấp 15 37 8 Nữ hộ sinh trung cấp 14 20 9 Nữ hộ sinh sơ cấp 4 4 10 Kỹ thuật viên đại học y 1 1 11 Kỹ thuật viên trung cấp y 14 28 12 Kỹ thuật viên sơ cấp y 2 3 13 Dược sỹ đại học 3 7 14 Dược sỹ trung cấp 6 7 15 Kỹ thuật viên trung cấp dược 0 2 16 Dược tá 6 7 17 Hộ lý 29 42 18 Y công 6 14 19 Nhân viên nhà xác 3 3 20 Lương y 0 2 21 Đại học kế toán 3 3 22 Trung cấp kế toán 5 6 23 Sơ cấp kế toán 4 4 24 Văn thư 2 2 25 Thủ kho 1 1 26 Bảo vệ 9 10 27 Lái xe 4 5 28 Đại học khác 0 5 29 Trung cấp khác 5 8 30 Lao động khác 1 2 Tổng số: 310 468 III. đánh giá hiệu quả của việc hoàn thiện Đất nước ta từ khi chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa , ngành Y tế đã có sự chuyển đổi để phù hợp trong điều kiện mới. Tuy nhiên, hoạt động của ngành Y tế nói chung và của bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nói riêng là loại hoạt động dịch vụ. Khác với các loại hoạt động dịch vụ khác, hoạt động này mang tính đạo đức cộng đồng cao. Mục tiêu của ngành là bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho tất cả mọi người, không phân biệt đối xử kẻ giàu người nghèo, không mưu cầu lợi nhuận. Song mục tiêu cuối cùng vẫn phải mang tính đạo đức xã hội cao cả. Không thể tách phạm trù đạo đức ra khỏi phạm trù y tế. Nhưng mục tiêu kinh tế cũng cần phải được quan tâm đúng mức, để thúc đẩy ngành Y tế phát triển. Chính vì vậy, đánh giá về hiệu quả của công tác hoàn thiện bộ máy quản lý và cơ cấu cán bộ cho ngành Y tế nói chung và cho bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nói riêng là một phạm trù mang tính định tính cao. Chúng ta phải đánh giá hiệu quả đó trên cả hai mặt kinh tế và xã hội, đặc biệt là mặt xã hội. Đó là khả năng đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân của các đơn vị y tế trong giới hạn tiêu chuẩn định biên cho phép của ngành. Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ cấu cán bộ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu hiện nay không nằm ngoài mục đích đó. Đã phần nào khắc phục được những hạn chế của bệnh viện trong việc khám, chữa bệnh cho nhân dân trong địa bàn quản lý. kết luận Với vai trò nòng cốt trong chiến lược bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân của Đảng và Nhà nước ta, ngành Y tế nước ta trong những năm qua đã không ngừng phát triển toàn diện như: đổi mới cơ chế quản lý; nâng cấp cơ sở hạ tầng; đầu tư thêm trang, thiết bị hiện đại; đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ y tế; bổ sung thêm cán bộ. Đã tạo thành một mạng lưới rộng khắp từ Trung ương đến địa phương. Là một đơn vị trong hệ thống y tế địa phương, Bệnh viện Đa khoa Bà Rịa thuộc sở y tế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu cũng không ngừng phát triển để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của bệnh viện tại địa phương, đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân toàn tỉnh. Trong những năm qua do còn gặp rất nhiều khó khăn như: cơ sở hạ tầng còn chật hẹp, trang, thiết bị y tế còn thiếu và lạc hậu, đặc biệt là còn thiếu cán bộ y tế nhưng bệnh viện vẫn cố gắng khắc phục để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Để đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân hiện nay thì các cơ sở y tế cần phải nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư thêm trang, thiết bị y tế, nâng cao trình độ cho cán bộ y tế và bổ sung, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ y tế thành một cơ cấu hợp lý. Vừa qua Bộ y tế đã tiến hành khảo sát và xây dựng lại tiêu chuẩn định biên cho các đơn vị y tế thuộc tuyến tỉnh và tuyến huyện. Căn cứ vào dự thảo tiêu chuẩn định biên đó, quy chế bệnh viện của Bộ y tế và đặc điểm tình hình nhiệm vụ của Bệnh viện Đa khoa Bà Rịa, đề tài đã đưa ra một số vấn đề nhằm hoàn thiện lại bộ máy tổ chức và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức y tế cho bệnh viện theo một cơ cấu trình độ và chức danh công việc hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện cũng như đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh hiện nay và trong tương lai. Do chưa nắm chắc được toàn bộ tình hình của Bệnh viện Đa khoa Bà Rịa tại địa phương và kiến thức về ngành y còn hạn chế cho nên đề tài chỉ đưa ra được những giải pháp mang tính định hướng để Bệnh viện Đa khoa Bà Rịa có thể tiếp tục hoàn thiện được tốt hơn./. Tài liệu tham khảo Báo cáo kết quả khảo sát, xây dựng định mức lao động và cơ cấu cán bộ công chức của các đơn vị Y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện-Vụ Tổ chức cán bộ- Bộ Y tế. Báo cáo đánh giá tình hình cán bộ Y Tế- Vụ tổ chức cán bộ- Bộ Y tế năm 1998. Báo cáo tổng kết công tác của Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 1997-1998. Báo cáo tổng kết công tác ngành Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm1997-1998. Giáo trình Lý thuyết Quản trị kinh doanh- Nhà xuất bản Thống kê- 1997. Giáo trình Quản trị nhân lực- Nhà xuất bản thống kê- 1995. Giáo trình Tổ chức lao động khoa học- Nhà xuất bản Giáo dục- 1994. Giáo trình Tổ chức lao động khoa học- Bộ môn TCLĐKH-ĐHKTQD- 1994. Phát triển sự nghiệp Y tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - GS. Đỗ Nguyên Phương - Nhà xuất bản Y học- 1996. Quản trị học- PTS. Nguyễn Hải Sản -Nhà xuất bản Thống kê -1998. Quản trị nhân sự- Nguyễn Hữu Thân- Nhà xuất bản Thống kê-1996. Lời nói đầu 2 Phần thứ nhất 4 Những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu lao động trong tổ chức 4 I/ Những vấn đề lý luận chung 4 1. Khái niệm về tổ chức 4 1.1. Định nghĩa 4 1.2. Những đặc điểm chung của các tổ chức 4 1.3 Phân loại tổ chức 5 1.3.1. Các tổ chức kinh doanh mưu lợi 5 1.3.2. Các tổ chức cung cấp dịch vụ phi lợi nhuận. 5 Những tổ chức loại này được thành lập nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các thành viên của nó. Để tồn tại, những tổ chức loại này cũng phải hoạt động một cách hiệu qủa và hữu hiệu. Những tổ chức loại này bao gồm các nghiệp đoàn, các tổ chức chính trị, các hiệp hội, hội đoàn .v.v. 6 1.3.4. Các tổ chức cung ứng các dịch vụ công cộng 6 2. Cơ cấu tổ chức của một đơn vị 6 2.1. Khái niệm 6 2.2. Những thành phần cơ bản của cơ cấu tổ chức 7 2.2.1. Chuyên môn hoá 7 2.2.2. Tiêu chuẩn hoá 7 2.2.3. Sự phối hợp 7 2.2.4. Quyền lực 7 2.3. Các loại cơ cấu tổ chức 8 2.3.1. Cơ cấu theo chức năng 8 2.3.2. Cơ cấu theo khu vực địa lý 10 2.3.3. Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm hay dịch vụ 11 2.3.4. Cơ cấu tổ chức ma trận 13 3. Sự phối hợp các bộ phận trong tổ chức 15 3.1. Khái niệm 15 3.2.Mục đích của sự phối hợp 15 3.3. Các phương pháp phối hợp 15 3.3.1. Các phương pháp phi hình thức 16 3.3.2. Các phương pháp hình thức 16 4. Quyền hạn 16 4.1. Khái niệm 16 4.2. Trách nhiệm 17 4.3. Sự chịu trách nhiệm 17 4.4. Uỷ quyền 18 5. Các nguyên tắc để hình thành cơ cấu tổ chức 18 6. Những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức 19 6.1. Những quan điểm hình thành cơ cấu tổ chức 20 6.2. Những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức 20 6.2.1. Phương pháp tương tự 20 6.2.2. Phương pháp phân tích theo yếu tố 21 6.2.2.1. Trường hợp thứ nhất: đối với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức đang hoạt động 21 6.2.3.2. Trường hợp hình thành cơ cấu tổ chức mới 22 II. Các loại lao động của ngành Y tế 23 1. Lao động quản lý 23 2. Lao động chuyên môn nghiệp vụ y tế 24 3. Lao động phục vụ y tế 25 Phần thứ hai 26 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu cán bộ công chức, viên chức y tế tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bà rịa - Vũng tàu. 26 I. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy và cơ cấu cán bộ công chức, viên chức của bệnh viện đa khoa tỉnh bà rịa vũng tàu. 26 1. Vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế xã hội 26 2. Đặc điểm hệ thống y tế, cơ cấu cán bộ công chức, viên chức y tế và kết quả của ngành Y tế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 27 2.1. Đặc điểm hệ thống y tế 27 2.2. Đặc điểm cơ cấu cán bộ theo ngạch công chức viên chức y tế 30 2.3. Đặc điểm cơ cấu cán bộ y tế theo trình độ đào tạo tại các đơn vị 33 3. Đặc điểm bệnh dịch và trang thiết bị y tế 34 4. Đặc điểm riêng của lao động trong ngành Y tế 34 II- Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý, cơ cấu cán bộ và công tác khám chữa bệnh của bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 35 1. Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện 35 2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 38 3. Đặc điểm cơ cấu cán bộ công chức, viên chức y tế theo trình độ đào tạo và chức danh công việc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 38 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, cơ cấu cán bộ và chức năng nhiệm vụ của các khoa, phòng, ban trong bệnh viện 41 4.1.Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Ban giám đốc 42 4.2. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Phòng Kế hoạch tổng hợp 43 Số lượng 43 4.3. Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Phòng Tổ chức- Hành chính 45 4.4 Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Phòng Quản trị 47 4.5. Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Phòng Tài chính - Kế toán 48 4.6. Đặc điểm công tác và cơ cấu cán bộ của Khoa Khám bệnh 50 4.7. Đặc điểm nhiệm vụ, cơ cấu cán bộ của Khoa Hồi sức-Cấp cứu 51 4.8. Đặc điểm nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Khoa Nội - Nhiễm 52 Số lượng 53 4.9. Đặc điểm nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Khoa Ngoại tổng hợp 54 4.10. Đặc điểm nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Khoa Sản 55 4.11. Đặc điểm nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Khoa Nhi 57 Số lượng 57 4.12. Đặc điểm nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Liên chuyên khoa 58 Số lượng 58 4.13. Đặc điểm nhiệm vụ của Khoa Phẫu thuật -Gây mê hồi sức 59 4.14. Đặc điểm nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ tại Khoa Cận lâm sàng 60 4.15. Đặc điểm nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Khoa Dược 61 4.16. Đặc điểm nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Khoa Y học dân tộc cổ truyền. 62 4.17.Đặc điểm nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ của Khoa Giải phẫu bệnh 63 5. Một số kết quả của bệnh viện trong năm qua 64 III. Những ưu điểm và nhược điểm của bộ máy quản lý và cơ cấu cán bộ hiện nay của Bệnh viện Đa khoa Bà Rịa 67 1. Những ưu điểm 67 2. Những nhược điểm 67 Phần thứ ba: Phương hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu cán bộ công chức, viên chức tại Bệnh viện Đa khoa Bà Rịa. 69 I. ý nghĩa và cơ sở của việc hoàn thiện. 69 1. ý nghĩa 69 2. Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện 70 3. Phương hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ cấu cán bộ cho Bệnh viện Đa khoa Bà Rịa. 70 II. Những giải pháp cụ thể 73 1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 73 1.1. Tách chức năng hành chính từ Phòng Tổ chức- Hành chính chuyển sang Phòng Quản trị. Khi đó thành hai phòng: Phòng Tổ chức cán bộ và Phòng Quản trị- Hành chính. 73 1.2. Thành lập thêm Phòng trang thiết bị- vật tư y tế 73 1.3. Tách Khoa Nhiễm từ Khoa Nội- Nhiễm 74 1.4. Tách Liên chuyên khoa (Tai Mũi Họng- Răng Hàm Mặt- Mắt) thành hai khoa: Tai Mũi Họng và Liên chuyên khoa Răng Hàm Mặt- Mắt) 74 1.5. Tách Khoa Cận lâm sàng thành hai khoa: Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Khoa Xét nghiệm 74 1.6. Thành lập Phòng chống nhiễm khuẩn 74 1.7. Thành lập Liên chuyên khoa Vật lý trị liệu- Y học cổ truyền 75 1.8. Thành lập Khoa Dinh dưỡng 75 2. Bố trí lại cán bộ tại các khoa, phòng trong bệnh viện 77 2.1.Ban giám đốc (bố trí như cũ) 77 Hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc 77 2.2.Phòng tổ chức cán bộ 77 2.3. Phòng Kế hoạch tổng hợp 78 2.4. Phòng điều dưỡng 78 2.5. Phòng Quản trị- Hành chính 79 2.6. Phòng Tài chính - Kế toán 79 2.7.Phòng Vật tư thiết bị y tế. 80 2.8. Phòng chống nhiễm khuẩn 80 2.9. Khoa dinh dưỡng. 81 2.10. Khoa Ngoại tổng hợp 82 2.11. Khoa Nội 82 2.12. Khoa Sản 83 2.13. Khoa Nhi 84 2.14. Khoa Hồi sức- Cấp cứu 84 2.15. Khoa Giải phẫu bệnh 85 2.16. Khoa Phẫu thuật- Gây mê hồi sức 85 2.17. Liên chuyên khoa (Răng - Hàm - Mặt - Mắt) 86 Thực trạng 86 2.18. Khoa Tai- Mũi- Họng. 87 2.19. Khoa Nhiễm 87 2.20. Khoa Vật lý trị liệu- Y học cổ truyền. 88 2.21. Khoa khám bệnh. 89 2.22. Khoa Xét nghiệm 89 2.23. Khoa Chẩn đoán hình ảnh 90 2.24. Khoa dược. 91 III. đánh giá hiệu quả của việc hoàn thiện 93 kết luận 94 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0012.doc
Tài liệu liên quan