Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty XNK Mây Tre - Bộ thương mại Việt Nam

Mục lục Lời nói đầu Phần I : sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất . 1 I.Tài sản cố định và vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh 1 II. Đặc điểm của tài sản cố định và yêu cầu quản lý của tài sản cố định 1 III. Nguyên tắc hạch toán tài sản cố định 2 IV. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tài sản cố định ở xí nghiệp 3 1. Nhiệm vụ kế toán trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định 3 2. Nội dung

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty XNK Mây Tre - Bộ thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp 3 2.1 Phân loại và đánh giá tài sản cố định 3 2.1.1 Phân loại tài sản cố định 3 2.1.2 Đánh giá tài sản cố định 3 2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định 6 2.2.1 Đánh số tài sản cố định 7 2.2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định ở bộ phận kế toán và các đơn vị bộ phận bảo quản sử dụng 8 2.3 Kế toán tổng hợp tài sản cố định 8 2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng 9 2.3.2 Kế toán tổng hợp tăng , giảm tài sản cố định 9 2.4 Kế toán khấu hao tài sản cố định 9 2.4.1 Những quy định về khấu hao tài sản cố định 14 2.4.2 Phương pháp khấu hao tài sản cố định 14 2.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố định 16 2.5.1 Đặc điểm sửa chữa tài sản cố định 19 2.5.2 Phương pháp sửa chữa tài sản cố định 19 2.6 Kế toán hoạt động cho thuê tài chính tài sản cố định 20 2.6.1 Quy định về tài sản cố định thuê tài chính 23 2.6.2 Phương pháp kế toán hoạt động thuê tài sản cố định 23 2.7 Sổ kế toán sử dụng 23 V. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất 25 1 . Tóm tắt sơ lược nền kinh tế 26 2. Nội dung hoàn thiện kế toán tài sản cố định 26 2.1 Hoàn thiện nội dung phương pháp kế toán tài sản cố định 27 2.2 Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định 27 2.2.1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu 27 2.2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản 28 2.2.3.Vận dụng hợp lý hệ thống sổ kế toán 28 2.2.4 .ý nghĩa của việc hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất . 29 Phần II . Tình hình thực tế về công tác kế toán tài sản cố định ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu 30 I . Đặc điểm tình hình chung của đơn vị 30 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu 30 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 30 2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 30 2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 31 2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 33 2.4 Hình thức kế toán sử dụng 35 II. Tình hình trang bị và đặc điểm tài sản cố định ở xí nghiệp 37 1. Tình hình và công tác quản lý tài sản cố định 37 2. Đánh giá tài sản cố định 38 3. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 39 3.1 Kế toán chi tiết tài sản cố định 39 3.1.1 Đánh số tài sản cố định 39 3.1.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định tại xí nghiệp 40 3.2 Kế toán tổng hợp tài sản cố định 42 3.2.1Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định 42 3.2.2 Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định 42 3.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định 54 3.4 Kế toán sửa chữa tài sản cố địn 59 3.4.1Sửa chữa thường xuyên 62 3.4.2 Sửa chữa lớn 63 III. Công tác phân tích kinh tế về tài sản cố định ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ 68 1. Phân tích cơ cấu biến động các loại tài sản cố định 68 2.Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định 68 3.Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định 69 PHần III . Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ 71 I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tài sản cố định ở xí nghiệp 71 II . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở xí nghiệp 72 1.Về công tác kế toán tài sản cố định 72 1.1 Đánh số tài sản cố định 72 1.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định ở bộ phận sử dụng 72 2. Về công tác kế toán nói chung 72 Kết luận 73 Lời nói đầu Trong những năm gần đây theo đường lối lãnh đạo của Đảng đất nước ta đã và đang thực sự bước vào sự nghiệp đổi mới toàn diện . Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế đã tạo ra cho các doanh nghiệp ngiều cơ hội mới . Để có được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay một vấn đề đặt ra có tính chất sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là uy tín và chất lượng sản phẩm . Để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao , ngoài đội ngũ lao động lành nghề giàu kinh nghiệm cần phải có máy móc thiết bị hiện đại , qui trình công nghệ tiên tiến đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh . Tài sản cố định là tư liệu sản xuất tạo nên vật chất kỹ thuật của nền kinh t ế quốc dân . Tài sản cố định giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm . Đối với một doanh nghiệp tài sản có định là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động . Nó thể hiện cơ sở vật chất lỹ thuật , trình dộ công nghệ , năng lực của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng tài sản cố định góp phần tăng cường hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là mối quan tâm chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân . Điều đó ra đặt yêu cầu đối với công tác quản lý tài sản cố định ngày càng cao và nhất thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp . Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác hiện nay xí nghiệp giầy thể thao thuộc công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam cũng đang tìm tòi nghiên cứu các giải pháp tốt nhất để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định . Đây cũng là giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp để có thể tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường . Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán tài sản cố định , qua thời gian thực tập tại xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ thuộc công ty xuất nhập khẩu Mây tre Việt Nam được sợ giúp đỡ của các cô chú anh chị phòng kế toán xí nghiệp và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Trần Thị Miếu , với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường học em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở doanh nghiệp xuất khẩu (lấy ví dụ minh hoạ ở công ty xuất nhập khẩu Mây Tre - Bộ thương mại Việt nam )”. Nội dung đề tài bao gồm 3 phần : Phần I : Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất . Phần II : Tình hình thực tế về công tác kế toán tài sản cố định ở xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu . Phần III : Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu . Do thời gian thực tập , nghiên cứu cùng với kiến thức hiểu biết về kế toán tài sản cố định có hạn , báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót em mong được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các thầy , cô trong bộ môn và toàn thể bạn đọc . Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc , em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn , các cô chú , anh chị trong phòng kế toán và phòng tổ chức của xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu thuộc công ty xuất nhập khẩu Mây Tre - Bộ thương mại Việt Nam đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập để hoàn thành tốt báo cáo này . Hà Tây : ngày 31 tháng 7 năm 2003 Sinh viên: Nguyễn Thị Nghĩa Phần I sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất Tài sản cố định và vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có các yếu tố : sức lao động , tư liệu lao động và đối tượng lao động khác với những đối tượng lao động ( nguyên nhiên vật liệu , sản phẩm dở dang , bán thành phẩm ...) các tư liệu lao động ( máy móc , thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải ...) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động biến đổi có theo mục đích riêng của mình . Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản cố định . Theo quy định hiện hành của bộ tài chính , quyết định 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 về “ chế độ quản lý , sử dụng và trích khấu hao tài sản có giá trị từ 5.000.000 đ trở lên và thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên . Tài sản cố định là yếu tố quan trọng để tăng nhanh năng suất lao động xã hội và phát triển kinh tế quốc dân . Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp . Trong lịch sử phát triển nhân loại các cuộc cách mạng công nghiềp đều tập trung vào giải quyết vấn đề cơ khí hoá , tự động hóa các quá trình sản xuất . Thực chất của cuộc cách mạng đó là đổi mới về cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất đổi mới cải tiến , hoàn thiện tài sản số định . Trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật và công nghệ trở thành một yếu tố ảnh hưởng thực tiếp , có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp nào sử dụng tài sản cố định có hàm lượng khoa học kỹ thuật càng cao , công nghệ càng hiện đại thì càng có diều khiện thành công ty đứng vững trên thị trường hơn . Như vậy ta có thể khẳng định tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung . Để quản lý tốt và nâng cao hiệu qủa sử dụng tài sản cố định nhằm tối đa hoá lợi nhuận , tối đa hoá giá trị doanh nghiệp thì việc quản lý và sử dụng tài sản cố định phải xuất phát từ đặc điểm của tài sản cố định . II. Đặc điểm của tài sản cố định và yêu cầu quản lý tài sản cố định Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh , tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh . khác với nhiều yếu tố khác thuộc tư liêu lao động , tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và gữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng Với một đặc điểm hết sức quan trọng của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ được hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ khỏi quá trình sản xuất , giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp . Sản xuất xã hội phát triển cùng với sự tiến bộ nhanh chong của khoa học kỹ thuật , tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới , hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng , Điều đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm. Như vậy công tác quản lý tài sản cố định chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị . * Về mặt hiện vật: Phải quản lý tài sản cố định theo từng địa điểm sử dụng , quản lý tài sản cố định theo từng loại , từng nhóm tài cản cố định , quản lý tài sản cố định trong suất thời gian sử dụng . Đây chính là việc quản lý đầu tư mua sắm , quá trình sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng được cần tiến hành thanh lý , nhượng bán * Về mặt giá trị phải theo dõi quản lý nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định, phải tính được phần giá trị tài sản cố định được chuyển vào chi phí kinh doanh , từ đó xác định được số khấu hao hợp lý , theo dõi kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn của tài sản cố định và việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất tài sản cố định . III. nguyên tắc chung hoạch toán tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn , thời gian sử dụng dài , khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh , khác với đối tượng lao động tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng , khi hoạch toán tài sản cố định cần thực hiện các nguyên tắc : - Hoàn thiện kế toán tài sản cố định phải đảm bảo thống nhất quản lý từ trung ương đến cơ sở, đáp ứng nguyên tắc đảm bảo thống nhất gữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh , thống nhất về mặt hệ thống chứng từ , tài khoản kế toán các sổ sách báo cáo kế toán , Thống nhất trong việc hoàn thiện kế toán kỹ thuật một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán giữa các ngành kinh doanh với chế độ kế toán nhà nước ban hành . - Đảm bảo sự thống nhất giữa ba loại hạch toán : thống kê - nghiệp vụ - kế toán đồng thời đảm bảo cho bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh đặc thù của từng ngành , từng doanh nghiệp cụ thể và phải tuân theo chế độ kế toán nhà nước . - Đảm bảo cung cấp thông tinh chính xác , kịp thời đầy đủ về mọi mặt đồng thời tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế , vận dụng cho phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của nhà nước và của từng ngành . - Việc hoàn thiện các nội dung của tài sản cố định phải quán triệt yêu cầu về tính khả thi và tính hiệu quả . IV. nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tài sản cố định ở doanh nghiệp . 1. Nhiệm vụ kế toán trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định Kế toán tài sản cố định rất phức tạp vì tài sản cố định có giá trị lớn và yêu cầu quản lý tài sản cố định rất cao . Do đó để cung cấp những thông tin kịp thời cho việc quản lý , giám đốc chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cần phải tổ chức kế toán tài sản cố định một cách khoa học và hợp lý . Để đáp ứng các yêu cầu đó kế toán tài sản cố định phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau : - Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác , đầy đủ , kịp thời về số lượng , hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có , tình hình tăng , giảm và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp cũng như việc hình thành thu hồi các khoản đầu tư dài hạn nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm , đầu tư , việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp . - Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng , tính toán phân bố kết chuyển chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định , phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa tài sản cố định , kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa tài sản cố định - Tham gia kiểm kê , kiểm tra định kỳ hay bất thường tài sản cố định tham gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết , tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng tài sản cố định . 2. Nội dung tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp 2.1 Phân loại tài sản cố định . 2.1.1 Phân loại tài sản cố định . * Phân loại tài sản cố định theo hình thái Theo cách phân loại này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 2 loại : Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình - Tài sản cố định hữu hình : là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như : nhà xưởng, vật kiến trúc , máy móc , thiết bị , phương tiện vận tải . - Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như : chi phí thành lập doanh nghiệp , chi phí nghiên cứu và phát triển , bằng phát minh sáng chế , nhãn hiệu thương mại , cách phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp . Từ đây có thể ra quyết định đầu tư và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp * Phân loại tài sản cố định theo nguồn sở hữu . Theo cách này tài sản cố định gồm 2 loại : - Tài sản cố định tự có : là các tài sản được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc cấp trên cấp cho , do đi vay ngân hàng , nhuồn vốn liên doanh , các quỹ của doanh nghiệp cà các tài sản cố định được tặng biếu . - Tài sản cố định thuê ngoài : là tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết . Tài sản cố định đi thuê chia làm 2 loại : + Tài sản cố đinh thuê tài chính : là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính . Tài sản cố định thuê tài chính phải thoả mãn một trong bốn điều kiện sau : + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của 2 bên + Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua tài sản cố định thuê với giá thấp hơn giá thực tế của tài sản cố định thuê tại thời điểm mua lại + Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải băng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê + Tổng số tiền thuê một loại quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký kết hợp đồng Tài sản cố định thuê tài chính cũng được coi như tài sản cố định của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và được quản lý , sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng * Phân loại tài sản cố định theo nguồn sở hữu giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán tài sản cố định được chặt chẽ , chính xác thúc đẩy sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao nhất . *Phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật theo đặc trưng kỹ thuật tài sản cố định được chia thành từng loại sau : - Đối với tài sản cố định hữu hình gồm : +Nhà cửa , vật kiến trúc , nhà làm việc , nhà ở , nhà kho , xưởng sản xuất cửa hàng , chuồng trại chăn nuôi , sân phơi , cầu cống , đường xá +Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : là các loại phương tiện truyên dẫn như : hệ thống thông tin, đường ống nước , băng tải ... và các loại phương tiện vận tẩi bao gồm : đường sắt , đường thuỷ , đường bộ ... +Máy móc thiết bị : các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thiết bị công tác , máy móc chuyên dùng + Thiết bị dụng cụ quản lý : Thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh , quản lý hành chính của doanh nghiệp như : máy vi tính phục vụ quản lý , thiết bị điện tử , dụng cụ đo lường ... + Vườn cây lâu năm , súc vật làm việc : vườn cây lâu năm như chè , coffee..., súc vật làm việc như ngựa , trâu , bò ... + Các loại tài sản cố định khác : toàn bộ các loại tài sản cố định khác chưa liệt kê . Đối với tài sản cố định vô hình gồm : + Quyền sử dụng đất : giá trị mặt đất , mặt nước , mặt biển ... hình thành so phải bỏ chi phí để mua , đền bù , san lấp , cải tạo với mục đích có được mặt bằng để sản xuất kinh doanh + Chi phí thành lập doanh nghiệp : Các chi phí phát sinh để thành lập doanh nghiệp như chi phí thăm dò , dự án đầu tư . + Bằng phát minh sáng chế : giá trị bằng phát minh sáng chế là các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu , sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế hoặc doanh nghiệp mua lại bản quyền bằng sáng chế phát minh + Chi phí nghiên cứu phát triển : là các chi phí doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình qui mô lớn về nghiên cứu lập các đề án , kế hoạch , lập các dự án đầu tư phát triển nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp + Tài sản cố định vô hình khác : gồm quyền đặc nhượng , quyền thuê nhà bản quyền tác giả , quyền sử dụng hợp đồng ... Việc phân loại tài sản cố định theo cách này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể thưo từng loại nhóm tài sản cố định và vác phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại , nhóm tài sản cố định *Phân loại tài sản cố định theo thông dụng kinh tế , theo cách phân loại này tài sản cố định trong doanh nghiệp đựơc chia làm 2 loại : - Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: gồm những tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh : gồm những tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp . - Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh : là các tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi , sự nghiệp an ninh quốc phòng ... Theo cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu tài sản cố định theo công dụng kinh tế từ đó có biện pháp quản lý một cách phù hợp và hiệu quả . *Phân loại tài sản cố định theo hình thức sử dụng . - Tài sản cố định đang dùng : các tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi , sự nghiệp an ninh quốc phòng của doanh nghiệp - Tài sản cố định chưa cần dùng : là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp xong hiện tại chưa cần dùng , đang được dự trữ để sử dụng sau này , tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý , nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư ban đầu . Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản cố định của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng các loại tài sản cố định này . Như vậy mỗi cách phân loại cho phép đánh giá , xem xét kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau . Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài sản cố định là việc làm hết sức cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu tài sản cố định sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 2.1.2. Đánh giá tài sản cố định . Đánh giá tài sản cố định là biểu hiện giá trị tài sản cố định theo những nguyên tắc nhất định . Đánh giá tài sản cố định là điều kiện cần thiết để hoạch toán tài sản cố định , trích khấu hao và phân tích hụêu quả tài sản cố định trong doanh nghiệp . Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại * Nguyên giá tài sản cố định : là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi và để có tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của tài sản cố định , các chi phí vận chuyển bốc dỡ , chi phí lắp đặt chạy thử , lãi tiền vay vốn đầu tư cho tài sản cố định khi chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng ( thuế , lệ phí trước bạ nếu có ...) - Nguyên giá tài sản cố định mua sắm ( tài sản cố định mới và tài sản cố định đã sử dụng ) Nguyên giá tài sản cố định = giá mua thanh toán cho người bán - triết khấu giảm giá (nếu có ) + chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử + trước bạ(nếu có) - Trong đó giá mua thanh toán cho người bán là giá chưa có thuế GTGT( đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính khấu trừ thuế ) hoặc là giá đã có thuế GTGT ( đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT) - Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng : + Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng ( cả tự làm hoặc thuê ngoài ) là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành , các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ nếu có Đối với tài sản cố định được cấp được điều chuyển đến bao gồm : giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp , đơn vị điều chuyển ... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang , chi phí sửa chữa , chi phí vận chuyển bốc dỡ , lắp đặt chạy thử , lệ phí trước bạ (nếu có )... mà bên nhận tài sản phải chi và trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng . Riêng nguyên giá trị tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó . Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá số khấu hao luỹ kế giá trị còn lại trên sổ kể toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán . Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc , không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ -“ đối với tài sản cố định loại được cho , được biếu, được tặng , nhận vốn góp liên doanh , nhận lại vốn góp , do phát hiện thừa “. Nguyên giá bao gồm : giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận , các chi phí tân trang , sửa tài sản cố định ,các chi phí vận chuyển , bốc dỡ lắp đặt chạy thử , lệ phí trước bạ ( nếu có )... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng . Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính : phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữư tài sản bao gồm : giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ , các chi phí sửa chữa , tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng, chi phí lắp đặt , chạy thử , thuế và lệ phí trước bạ ( nếu có ) Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính Việc ghi tài sản cố định theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất , trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và qui mô của doanh nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau : + Đánh giá lại giá trị tài sản cố định + Nâng cấp tài sản cố định +Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định Giá trị còn lại của tài sản cố định Giá trị còn lại của tài sản cố định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại trên sổ = Nguyên giá - Số khấu kế toán của tài sản cố định tài sản cố định hao luỹ kế 2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố đinh Yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp đòi hỏi phải kế toán chi tiết tài sản cố định . Thông qua kế toán chi tiết tài sản cố định kế toán sẽ cung cấp những chi tiêu quan trọng về cơ cấu tài sản cố định , tình hình phân bổ tài sản cố định theo địa điểm sử dụng , số lượng và tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định , tình hình huy động và sử dụng tài sản cố định cũng như tình hình bảo quản . Công tác kế toán chi tiết tài sản cố định là khâu quan trọng đồng thời rất phức tạp. Nội dung chính của kế toán chi tiết tài sản cố định bao gồm : Đánh số ( ghi cố hiệu tài sản cố định) Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở bộ phận kế toán và các đơn vị bộ phận quản lý sử dụng tài sản cố định 2.2.1 Đánh số tài sản cố định Đánh số tài sản cố định : là quy định cho mỗi tài sản cố định một số hiệu theo những nguyên tắc nhất định . Nhờ có đánh số mà thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc theo dõi , quản lý và sử dụng tài sản cố định , tiện lợi cho sắp xếp tài sản cố định theo các thỉ tiêu quản lý . Việc đánh cố tài sản cố định được tiến hành theo từng đối tượng tài sản cố định Mã đối tượng tài sản cố định không phân biệt đang sử dung hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng . Số hiệu tài sản cố định là một tập hợp số bao gồm nhiều chữ số xếp theo một thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại tài sản cố định , nhóm tài sản cố định và đối tượng tài sản cố định trong nhóm. 2.2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố đinh ở bộ phận kế toán và các đơn vị bộ phận bảo quản sử dụng . Kế toán chi tiết tài sản cố định đựoc tiến hành dựa vào các chứng từ về tăng giảm tài sản cố định , khấu hao tài sản cố định và các chứng từ gốc liên quan Chứng từ ban đầu về kế toán tài sản cố định gồm : Biên bản giao nhận tài sản cố định Biên bản thanh lý tài sản cố định Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại tài sản cố định 2.2.2.1 Kế toán chi tiết tài sản cố định ở bộ phận kế toán doanh nghiệp ở phòng kế toán , kế toán chi tiết tài sản cố định đựơc thực hiện ở thẻ tài sản cố định . Thẻ tài sản cố định dùng để theo dõi chi tiết tài sản cố định của đơn vị , tình hình thay đổi nhuyên giá ( giá trị hao mòn đã trích hàng năm ) của tài sản cố định . Thẻ tài sản cố định do kế toán tài sản cố định lập cho từng đối tượng ghi tài sản cố định : Thẻ tài sản cố định bao gồm 4 thành phần chính : Ghi các chỉ tiêu chung về tài sản cố định : Tên , ký hiệu , qui cách , số hiệu, nước sản xuất , năm sản xuất , bộ phận quản lý sử dụng , năm bắt đầu đưa vào sử dụng , công suất , lý do đưa vào sử dụng . Ghi các chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định ngay khi hoàn thành tài sản cố định và qua từng thời kỳ đánh giá lại , xây dựng trang bị thêm hoặc tháo dỡ bớt các tài sản cố định , giá trị hao mòn đã trích qua các năm Ghi số phụ tùng , dụng cụ , đồ nghề kèm tài sản cố định Ghi giảm tài sản cố định , ghi số , ngày , tháng , năm , của chứng từ ghi giảm tài sản cố định và lý do giảm * Căn cứ để lập thẻ tài sản cố định là : Biên bản giao nhận tài sản cố định Biên bản đánh giá lại tài sản cố định Biên bản thanh lý lại tài sản cố định Bảng tính và phân bố khấu hao tài sản cố định Các tài liệu kỹ thuật có liên quan Thẻ tài sản cố định được lưu trữ lại ở phòng kế toán trong suất thời gian sử dụng 2.2.2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định ở bộ phận sử dụng tài sản cố định Tại các phòng ban phân xưởng hoặc các xí nghiệp thành viên sử dụng số tài sản theo đơn vị sử dụng . Để theo dõi tài sản cố định ( tăng , giảm ) do đơn vị minh quản lý và sử dụng . Căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc về tăng giảm tài sản cố định . 2.3 Kế toán tổng hợp tài sản cố định : 2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng : Để kế toán các nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định kế toán sử dụng tài khoản TK211: Tài sản cố định hữu hình TK211 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp TK213 : Tài sản cố định vô hình : dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ tài sản vô hình của doanh nghiệp TK411 : Nguồn vốn kinh doanh : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ : Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ Ngoài các TK trên , kế toán tài sản cố định còn sử dụng các tài khoản khác 111,112,331 2.3.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định 2.3.2.1 Kế toán tăng nguyên giá tài sản cố định * Tăng nguyên giá trị tài sản cố định do được nhà nước cấp trên cấp , do được biếu tặng , viện trợ , tài trợ kế toán căn cứ chứng từ ghi : Nợ 211 Nguyên giá trị tài sản cố định tăng Nợ 213 Nhận được quyến sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển,tăng nguồn vốn kinh doanh * Tăng nguyên giá tài sản cố định do mua ngoài kế toán căn cứ hoá đơn mua và biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp Nguyên giá = giá mua thực tế + chi phí + VAT Tài sản cố định tài sản cố định Nợ 211 : Nguyên giá tài sản cố định Có 111,112,141 : Đã thanh toán bằng tiền Có 331 : Phải trả người bán Có 311 : vay dài hạn ngân hàng Chú ý : Nếu dùng tiền bằng nguồn vốn kinh doanh thì không phải làm bút toán chuyển nguồn vốn . Nếu dùng tiền thuộc các quỹ doanh nghiệp ,nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thì ta phải làm bút toán chuyển nguồn vốn . Nợ 414,4321 : Dùng tiền thuộc quỹ đầu tư phát triển , quỹ phúc lợi Có 411 Tăng vốn k._.inh doanh Nợ 441 Dùng tiền thuộc nguồn vốn đầu tự XDCB Có 411 : tăng nguồn vốn kinh doanh Nếu tài sản cố định mua sắm bằng tiền thuộc các quỹ dùng cho hoạt động phúc lợi : Nợ 4321,414 chuyển nguồn vốn Có 4313 Trường hợp mua sắm tài sản cố định chưa thanh toán tiền hoặc vay dài hạn ngân hàng để thanh toán thì khi nào trả nợ người bán hoặc ngân hàng ghi tăng cho nguồn vốn . * Tăng nguyên giá tài sản cố định do nhận bàn giao từ đơn vị kiến thiết cơ bản - Kế toán phản ánh giá thành công trình đầu tư XDCB Nợ 241 giá thành công trình Có 331 - Công trình hoàn thành tài sản cố định bàn giao đưa vào sử dụng Nợ 211 Giá thành thực tế Có 241 * Tăng nguyên giá tài sản cố định do nhận tham gia liên doanh liên kết chi phí - Khi nhận vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định Nợ 211 : Nguyên giá tài sản cố định Có 411 : Tăng nguồn vốn kinh doanh (nguyên giá tài sản cố định là giá các bên tham gia liên doanh đánh giá lại ) - Khi nhận lại vốn góp bằng tài sản cố định : Nợ 211 Nguyên giá thực tế khi nhận Có 222 * Tài sản cố định vô hình tăng do quá trình chi phí để chuẩn bị thành lập doanh nghiệp hoặc chuẩn bị sản xuất kinh doanh kế toán căn cứ các chứng từ liên quan tới chi phí ghi : a . Nợ 241 : Tập hợp chi phí Có111 , 112 Có 334 , 338 Có 331 b . Nợ 213 Nguyên giá tài sản cố định vô hình Có 241 * Nguyên giá tài sản cố định tăng do các nguyên nhân khác - Do điều chỉnh tăng nguyên giá của nhà nước + Nếu tài sản cố định còn mới nguyên ( Tổng nguyên giá cũ để so sánh với nguyên giá mới để tính chênh lệch tăng ) Nợ 211 CL tăng Có 412 + Nếu tài sản cố định đã sử dụng ị Tính giá trị hao mòn và giá trị còn lại Nợ 211 : Chênh lệch nguyên giá tăng Có 214 : Giá trị hao mòn tăng do nguyên giá tăng Có 412 : Chênh lệch tăng của giá trị còn lại - Nguyên giá tài sản cố định do kiểm kê phát hiện thừa có thể trước đây nhầm lẫn hoặc bỏ sót chưa ghi khi phát hiện tài sản cố định thừa . Doanh nghiệp lập biên bản + Nếu tài sản cố định chưa sử dụng : Nợ 211 Có 411 : Nhầm lẫn bỏ sót chưa ghi Có 3381 : Tài sản thừa chờ xử lý + Nếu tài sản cố định đang sử dụng : Kế toán xác định nguyên giá tính toán mức độ hao mòn cùng với ghi tăng tài sản cố định đồng thời tính hao mòn Nợ 641,642 : Chi phí liên quan Có 214 : Giá trị hao mòn 2.3.2.2 Kế toán giảm nguyên giá tài sản cố định * Tài sản cố đinh giảm do phải chuyển giao cho đơn vị khác , tài sản cố định thuộc loại này bao gồm tài sản cố định không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả khi được quyết định chuyển cho đơn vị khác , kế toán căn cứ biên bản giao nhận tài sản cố định ghi : - Nếu tài sản cố định còn mới nguyên Nợ 411 Nguyên giá tài sản cố định Có 211 - Nếu tài sản cố định đang sử dụng Nợ 411 : giá trị còn lại Nợ 214 : giá trị hao mòn Có 211 : nguyên giá tài sản cố định * Tài sản cố định giảm so thanh lý : tài sản cố định thanh lý là những tài sản cố định bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng những tài sản cố định lạc hậu về mặt kỹ thuật , không phù hợp với yêu cầu SXKD và không thể bán thu tiền được khi có tài sản cố định thanh lý , Doanh nghiệp phải làm quyết định thanh lý thành lập ban thanh lý khi được phép thanh lý Doanh nghiệp phải lập biên bản thanh lý tài sản cố định . Căn cứ biên bản và các chứng từ có liên quan kế toán ghi : - Ghi giảm thanh lý : Nợ 214 : giá trị hao mòn Nợ 21 : giá trị còn lại (nếu có ) Có 211 ,213 : nguyên giá tài sản cố định - Phản ánh chi phí trong quá trình thanh lý tài sản cố định Nợ 821 tập hợp chi phí Có TK liên quan - Các khoản thu trong quá trình thanh lý tài sản cố định Nợ 152 : phế liệu thu nhập ước tính nhập kho Nợ 111,112 : thu bằng tiền Có 721 Chú ý : Nếu tài sản cố định thanh lý trước đây mua sắm XD bằng nguồn vốn đi vay kế toán phải xác định số nợ ( cả gốc và lãi ) để trả nợ cho ngân hàng * Tài sản cố định giảm do nhượng bán Tài sản nhượng bán thường là những tài sản không vần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả khi nhượng bán tài sản cố định phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết ( làm quyết định nhượng bán ) - Phản ánh số tiền thu được do nhượng bán tài sản cố định theo giá bán thoả thuận và coi như một khoản thu nhập bất thường . Nợ 111,112 : Thu bằng tiền Nợ 131 : Phải thu của khách hàng Có 721 : Thu nhập -Phản ánh số chi phí liên quan tới quá trình nhượng bán tài sản cố định ( như chi phí thông tin môi giới , các khoản lệ phí ) kế toán căn cứ chứng từ ghi : Nợ 821 Tập hợp chi phí Có TK liên quan - Ghi giảm nguyên giá tài sản cố định đã bán Nợ 214 : giá trị hao mòn Nợ 821 : giá trị còn lại Có 211,213 nguyên giá tài sản cố định chú ý : Nếu tài sản cố định nhượng bán trước đây mua sắm XD bằng nguồn vốn đi vay thì số tiền thu được do nhượng bán tài sản cố định trước hết phải trả nợ tiền vay ( cả gốc và lãi ) số còn lại Doanh nghiệp mới được sử dụng vào những mục đích thích hợp * Tài sản cố định giảm do góp vốn tham gia liên doanh với đơn vị khác kế toán căn cứ chứng từ thực tế ghi : - Nếu tài sản còn mới nguyên : + Nợ 222 (128 ) : giá trị đầu tư liên doanh được chấp thận Có 211,213 : Nguyên giá tài sản cố định Có 412 : chênh lệch giá trị được chấp thuận ( lớn hơn giá trị sổ kế toán ) + Trường hợp ngược lại khi giá trị nhỏ hơn giá trị ghi sổ kế toán N ợ 222(128) : giá trị được chấp thuận Nợ 214 : giá trị hao mòn Có 211,213 : nguyên giá tài sản cố định Có 412 : CL đánh giá cao hơn + Trường hợp ngược lại : Nợ 222 ( 128) Nợ 214 Nợ 412 Có 211,213 *Nguyên giá tài sản cố định giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ Nếu giá trị còn lại của tài sản cố định ít Nợ 641,642 : giá trị còn lại Nợ 214 : giá trị hao mòn Có 211,213 : Nguyên giá tài sản cố định Nếu giá trị còn lại cảu tài sản cố định lớn a . Nợ 142 : giá trị còn lại Nợ 214 : giá trị còn lại hao mòn Có 211 : nguyên giá tài sản cố định b . Nợ 641,642 giá trị trừ dần 1 tháng Có 142 * Nguyên giá tài sản cố định giảm do các nguyên nhân khác Do quyết định của nhà nước đánh giá giảm nguyên giá + Nếu tài sản cố định còn mới nguyên : Doanh nghiệp kiểm kê tài sản cố định để xác định những tài sản cố định trong diện giảm giá nhằm tìm ra số chênh lệch giữa nguyên giá cũ so với nguyên giá được đánh giá lại : Nợ 412 chênh lệch giảm Có 211,213 + Nếu tài sản cố định đã qua sử dụng ( đã đựơc trích khấu hao ) thì kế toán xác định chênh lệch hao mòn giảm do nguyên giá giảm Nợ 214 : CL hao mòn giảm do nguyên giá giảm Nợ 412 : CL đánh giá lại tài sản Có 211,213 : CL nguyên giá giảm + Do kiểm kê tài sản cố định phát hiện thiếu do bỏ sót hoặc nhầm lẫn trước đây chưa ghi trên sổ kế toán do đố doanh nghiệp phải truy tìm nguyên nhân xác định người chịu trách nhiệm vật chất và sử lý theo đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước . Trường hợp được sử lý ngay : kế toán căn cứ biên bản xử lý tài sản cố định thiếu đã được duyệt đi và các hồ sơ liên quan đến tài sản cố định xác định chính xác nguyên giá giá trị hao mòn của tài sản cố định để làm căn cứ ghi giảm tài sản cố định và xử lý vật chất phần giá trị còn lại . Nợ 214 : giá trị hao mòn của tài sản cố định thiếu Nợ 1388 : xác định có người phạm lỗi phải bồi thường Nợ 821 : Do khách quan doanh nghiệp chịu Nợ 411 : ghi giảm nguồng vốn kinh doanh Có 211,213 : Nguyên giá tài sản cố định thiếu +Trường hợp chưa tìm được nguyên nhan phải chờ quyết định xử lý Nợ 214 : giá trị hao mòn của tài sản cố định Nợ 1381 : giá trị còn lại tài sản cố định thiếu Có 211,213 : nguyên giá tài sản cố định Sau đó tiếp tục tìm nguyên nhân để xác định khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền kế toán căn cứ biên bản xử lý tài sản cố định thiếu Nợ 1388 : xác định có người phạm lỗi phải bồi thường Nợ 821 : Do khách quan doanh nghiệp chịu Nợ 411 : ghi giảm nguồn vốn kinh doanh Có 1381 : giá trị còn lại tài sản cố định thiếu 2.4 Kế toán khấu hao tài sản cố định . 2.4.1. Những quy định về khấu hao tài sản cố định 2.4.1.1 Khái niêm : Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng phần giá trị giảm dần của tài sản cố định đựơc chuyển dần vào giá thành sản phẩm và chi phí kinh doanh bằng hình thức khấu hao thông qua việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa mà chuyển hoá thành hình thái tiền tệ do đố vốn kinh doanh của doanh nghiệp qua đó bị giảm dần và được thu lại trong doanh thu bán hàng hoặc doanh thu dịch vụ đã được cung cấp và được tích luỹ gọi là vốn khấu hao tài sản cố định . Có 2 loại : Khấu hao cơ bản là số khấu hao được tính trích bằng tỷ lệ 2% trên nguyên giá tài sản cố định . khấu hao sửa chữa lớn là số tiền được trích trước để đề phòng tài sản cố định bị hư hỏng phải sửa chữa khoản này được lấy từ chi phí sản xuất kinh doanh . 2.4.1.2 Nguyên tắc quản lý tài sản khấu hao Nguyên tắc quản lý tài sản cố định và sửa chữa lớn khi vần thiết tài sản cố định trong quá trình sử dụng phải tính trích khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn , việc tính trích và quản lý vốn khấu hao tài sản cố định được quy định cụ thể . Đối với khấu hao cơ bản + Tài sản cố định mua sắm bằng vốn nhà nước thì phần khấu hao cơ bản khi trích được có thể phải nộp trả nhà nước hoặc cấp trên hoặc điều hoà cho đơn vị khác Trường hợp không được hoàn lại kế toán phản ánh ssố vốn khấu hao phải nộp phải chuyển và ghi giảm nguồn vốn liên doanh . Trường hợp nếu được hoàn trả lại khi nộp , khi điều chuyển ta phải ghi qua tài khoản phải thu nội bộ ( 136) không ghi giảm nguồn vốn kinh doanh + Tài sản cố định mua sắm bằng vốn vay đài hạn ngân hàng , hàng tháng khi trích khấu hao cơ bản phải nộp trả tiền vay ngân hàng . + Tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ xung thì phần khấu hao cơ bản khi tính trích được hàng tháng sẽ được để lại sử dụng trong doanh nghiệp . Trường hợp nếu sử dụng vốn khấu hao đẻ cho vay có tính lãi được coi là hình thức đầu tư tài chính và tuỳ theo thời hạn cho vay ( dưới 1 năm ghi vào TK 128 “ đầu tư ngắn hạn” , trên 1 năm ghi vào TK 228 “ đầu tư dài hạn “ ). Đối với khấu hao sửa chữa lớn : doanh nghiệp được quản lý và sử dịnh theo kế hoạch đã được duyệt loại vốn này được dùng chung cho tất cả các tài sản cố định 2.4.1.3 Phạm vi tính khấu hao a . Những tài sản cố định phải tính trích khấu hao Toàn bộ tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tài sản cố định ngừng sử dụng vì lý do thời vụ Tài sản cố định đang sửa chữa lớn Tài sản cố định đi thuê tài chính Tài sản cố định giao cho đơn vị khác hoặc chờ thanh lý tính khấu hao của tháng này . Đối với các tài sản cố định vô hình tuỳ theo thời gian phát hành hiệu quả của tài sản cố định đẻ tính khấu hao cơ bản từ khi tài sản cố định được đưa vào hoạt động . b . Những tài sản sau đây không phải trích khấu hao Tài sản cố định dự trữ được ngành chủ quan cho phép Những tài sản cố định ngừng sử dụng không phải lý do thời vụ hay sửa chữa lớn Tài sản cố định đã tính đủ khấu hao cơ bản thì không tính khấu hao nữa Những tài sản cố định chưa hết khấu hao ( chưa thu hồi đủ vốn ) mà đã bị hư hỏng phải thanh lý trước thời hạn quy định không tính khấu hao Tài sản cố định cho thuê tài chính không tính khấu hao cơ bản số khấu hao đó được tính vào chi phí đầu tư tài chính theo mức độ hao mòn của tài sản cố định cho thuê . Đất và những tài sản cố định khác như tác phẩm nghệ thuật , sách chuyên môn kỹ thuật không tính khấu hao c. Những tài sản cố định sau đây chỉ tính khấu hao một phần Trong quá trình sử dụng tài sản cố định xét về mặt giá trị hao mòn và tính chất sửa chữa khôi phục tài sản cố định . Có những tài sản cố định thực tế không có khấu hao cơ bản mà chỉ khấu hao sửa chữa lớn như đường dây điện , các sân phơi , chi phí khai hoang, chi phí về nạo vét luồng lạch cảng , của sông ... ngược lại có những tài sản cố định thực tế chỉ tính trích khấu hao cơ bản chư cây lâu năm suc vật làm việc và cho sản phẩm ... Việc xác định mức độ hao mòn của tài sản cố định là tiền đề quan trọng để đánh giá chính xác giá trị hiện thực của tài sản cố định 2.4.1.4 Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định Việc tính trích khấu hao tài sản cố định được căn cứ trên cơ sở nguyên giá của tài sản cố định và ước tính thời gian sử dụng của tài sản cố định để tìm ra mức độ hao mòn của tài sản cố định trong thời gian cụ thể có thể áp dụng phương pháp tỷ lệ , phương pháp định mức hoặc phương pháp cân đối . a .Phương pháp hao mòn định mức : là phương pháp tính số hao mòn bình quân theo số năm sử dụng khi áp dụng phương pháp này trước hết phải xác định tỷ lệ hao mòn bình quân 1 năm của từng loại tài sản cố định . Công thức tính : - Tỷ suất hao mòn toàn bộ của tscđ hàng năm (%) = ( Nguyên giá tscđ + Chi phí thanh lý tscđ + Chi phí sửa chữa tscđ - Giá trị tàn dư tscđ ) / ( Nguyên giá tscđ x Thời gian sử dụng tài sản cố định ) x 100 - Tỷ suất hao mòn cơ bản tscđ hàng năm (%) = ( Nguyên giá tscđ + chi phí thanh lý tscđ - giá trị tàn dư tscđ ) / ( Nguyên giá tscđ x Thời gian sử dụng tscđ ) x 100 - Tỷ suất hao mòn sửa chữa lớn tscđ hàng năm (%) = (chi phí sửa chữa lớn tscđ ước tính ) / (Nguyên giá tscđ x Thời gian sử dụng tscđ) x 100 Chú ý : Sau khi tính toán được tỷ suất hao mòn của tscđ ta phải tính mức khấu hao mòn 1 năm của tscđ Hao mòn tscđ năm = Tỷ suất hao mòn tscđ x Nguyên giá tscđ Muốn tính mức hao mòn 1 tháng hoặc 1 quý ta lấy hao mòn 1 năm chia cho 12 hoặc chia cho 4 b . Phương pháp hao mòn cân đối Để đơn giản trong công tác tính toán khi tính hao mòn tài sản cố định cho mỗi tháng có thể lấy số hao mòn tài sản cố định tháng trước và số biến động của tháng này để tính ra mức hao mòn tài sản cố định trong tháng Số hao mòn tscđ tháng này = ( Số hao mòn tscđ tháng trước + Số hao mòn tscđ tăng tháng này + Số hao mòn tscđ giảm tháng này ) . 2.4.2 Phương pháp khấu hao tài sản cố định 2.4.2.1 Chứng từ ban đầu Thẻ tài sản cố định Bản tính hao mòn tài sản cố định 2.4.2.2 Tài khoản sử dụng TK 214 “ hao mòn tài sản cố định “ TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng so trích khấu hao hao mòn tài sản cố định và những khoản tăng giảm hao mòn khác của tài sản cố định . TK 335 “ Chi phí phải trả “ TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí được chi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau . Ngoài ra kế toán tài sản cố định còn sử dụng TK 009 nguồn khấu hao cơ bản và các tài khoản khác có liên quan 2.4.2.3 Các trường hợp kế toán a .) Khấu hao tài sản cố định đang dùng cho KDSX Định kỳ kế toán căn cứ vào thẻ tài sản cố định để tính toán trích khấu hao tài sản cố định ghi vào các chi phí có liên quan . Nợ 641 , 642 , 627 Có 214 Khâú hao cơ bản Có 335 khấu hao sửa chữa lớn Đồng thời ghi : Nợ 009 khấu hao cơ bản b.) Khấu hao tài sản cố định sử dụng tạm thời chưa có giá trị chính thức Đối với tài sản cố định sử dụng tam thời có thể doanh nghiệp vẫn phải tính trích khấu hao và phân bổ vào chi phí có liên quan Căn cứ nguyên nhân giá ước tính để tính số hao mòn theo nguyên giá đó khi có nguyên giá chính thức sẽ điều chỉnh lại : Nợ 641 ,642 , 627 khấu hao cơ bản Có 214 theo giá ước tính đồng thời ghi : Nợ 009 Khi có giá trị chính thức đồng thời với việc nhập tài sản cố định ( lập thẻ tài sản cố định ) kế toán điều chỉnh lại số hao mòn cơ bản đã tính trích nếu Số hao mòn đã trích lớn hơn số hao mòn theo giá chính thức Nợ 214 chênh lệch Có 641 , 642 , 627 đồng thời ghi : có 009 Số hao mòn đã trích nhỏ hơn số hao mòn theo giá chính thức Nợ 641 ,642 , 627 chênh lệch Có 214 đồng thời ghi : Nợ 009 c.) Khấu hao tài sản cố định chưa tính đủ khấu hao cơ bản ( chưa thu hồi đủ vốn ) nhưng đã bị hư hỏng doanh nghiệp phải xin phép để thanh lý phần giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hội sẽ được bù đắp bằng số thu thanh lý chính tài sản đố . Nếu không bù đắp nổi thì doanh nghiệp lỗ . Với doanh nghiệp nhà nước , nhà nước có thể cho phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh 411 d.) Khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi . Đối với tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi Đối với tài sản cố định đầu tư mua sắm bằng quỹ phúc lợi và được sử dụng cho nhu cầu phúc lợi hàng năm sẽ tính trích khấu hao một lần vào cuối niên độ kế toán , khi tính trích khấu hao kế toán ghi . Nợ 4313 Hao mòn cơ bản Có 214 hàng năm đồng thời ghi Nợ : 009 e.) Quản lý và sử dụng vốn khấu hao - Khi sử dụng vốn khấu hao tài sản cố định để xây dựng mua sắm tài sản cố định kế toán căn cứ biên bản giao nhận tài sản cố định và các thủ tục cần thiết ghi : Nợ 211 , 213 : Nguyên giá tài sản cố định Có 111 , 112 , 331 : Mua sắm bằng tiền Có 241 : Đầu tư XDCB đồng thời ghi : có 009 : nguồn vốn khấu hao không cần ghi tăng nguồn vốn kinh doanh - Điều chuyển vốn khấu hao tài sản cố định giữa các đơn vị cấp dưới , cấp trên , các đơn vị nội bộ . + Đối với đơn vị cấp dưới . Khi nộp vốn khấu hao tài sản cố định cho cấp trên kế toán ghi : Nợ 411 số thực nộp Có 111, 112 Đồng thời ghi : Có 009 . Khi đơn vị cấp dưới nhận vốn khấu hao tài sản cố định của cấp trên kế toán ghi : Nợ 111 , 112 số thực tế nhận được Có 411 Đồng thời ghi : Nợ 009 Nguồn vốn khấu hao + Đối với các đơn vị cấp trên . Khi đơn vị cấp trên nhận vốn khấu hao tài sản cố định của cấp dưới nộp lên kế toán ghi : Nợ 111 , 112 số thực nộp Có 136 Đồng thời ghi : Nợ 009 . Khi cấp vốn khấu hao tài sản cố định cho cấp dưới kế toán ghi : Nợ 136 số thực cấp Có 111 , 112 Đồng thời ghi : Có 009 - Cho vay và đi vay vốn khấu hao tài sản cố định trong các đơn vị nội bộ + Đối với đơn vị cho vay : số vốn khấu hao tài sản cố định cho vay trong các đơn vị nội bộ , đơn vị cho vay sẽ tính lãi khoản này được coi là thu nhập hoạt động tài chính phần gốc vay được coi là một khoản thanh toán nội bộ . . Khi xuất tiền cho vay vốn khấu hao tài sản cố định Nợ 136 số tiền thực tế cho vay Có 111 , 112 . Định kỳ tính lãi : có thể tính theo hàng tháng hoặc cuối kỳ Nợ 111 , 112 : Nhận bằng tiền Nợ 136 : Phải thu nội bộ Có 711 : Thu nhập hoạt động tài chính . Hết hạn cho vay đơn vị nhận lại vốn Nợ 111, 112 số thực tế nhận Có 136 + Đối với đơn vị đi vay . Khi nhận tiền vay vốn khấu hao tài sản cố định kế toán ghi Nợ 111 , 112 số tiền thực vay Có 336 . Định kỳ trả lãi cho đơn vị cho vay Nếu số tiền vay để đầu tư xây dựng cơ bản tài sản cố định dở dang Nợ 241 : lãi tiền vay Có 111 : trả lãi bằng tiền Có 336 : phải trả nội bộ . Nếu sử dụng tiền vay mua sắm tài sản cố định đã hoàn thành , tài sản cố định đưa vào sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ 642 lãi tiền vay Có 111 , 112 trả bằng tiền Có 336 Phải trả nội bộ . Hết hạn vay đơn vị trả lại vốn đi vay kế toán ghi Nợ 336 số tiền Có 111 , 112 thực trả 2.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố định 2.5.1 Đặc điểm sửa chữa tài sản cố định Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn hư hỏng nên phải sửa chữa lại , căn cứ vào quy mô tính chất của việc sửa chữa mà phân thành 2 loại sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ 2.5.1.1 Sửa chữa lớn :Là sửa chữa đại bộ phận hay thay thế bộ phận quan trọng của tài sản cố định khi sửa chữa xong sẽ làm tăng năng lực hoạt động của tài sản cố định và kéo dài thời gian hữu dụng nó . Khi sửa chữa xong tài sản cố định được khôi phục một phần giá trị đã hao mòn và được bù đắp bằng vốn khấu hao Thời gian sửa chữa dài quy mô sửa chữa lớn và khi sửa chữa phải ngừng hoạt động Khi tiến hành sửa chữa doanh nghiệp chỉ được chi tiêu trong phạm vi kế hoạch đã được duyệt Khi bắt đầu khởi công sửa chữa bộ phận kế toán phải chuyển thẻ tài sản cố định sửa chữa lớn vào một ngăn riêng trong hòm thẻ để theo dõi 2.5.1.2 Sửa chữa nhỏ thường xuyên : là việc tu sửa lại hoặc thay đổi từng bộ phận nhỏ , từng bộ phận cá biệt nhằm bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định Khi sửa chữa xong không khôi phục được giá trị của tài sản cố định nên vốn sửa chữa được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh Việc sửa chữa được làm nhiều lần thời gian sửa chữa ngắn , khi sửa chữa tài sản cố định không phải ngừng hoạt động 2.5.2 Phương pháp kế toán sửa chữa tài sản cố định 2.5.2.1 Chứng từ ban đầu Thẻ tài sản cố định Lập biên bản giao nhận sửa chữa lớn tài sản cố định Các chứng từ liên quan tới sửa chữa Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn đã hoàn thành 2.5.2.2 Tài khoản sử dụng Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định được sử dụng TK 2413 “ Xây dựng cơ bản dở dang “ TK 335 “ chi phí phải trả “ TK 142 “ chi phí trả trước” 2.5.2.3 Các trường hợp kế toán và ví dụ a.) Sửa chữa lớn tài sản cố định : Dựa vào hai phương thức sửa chữa lấy hoặc thuê thầu *Sửa chữa lớn tài sản cố định bằng phương thức tự làm : Trong doanh nghiệp có một bộ phận chuyên làm việc này ta phải tính toán mọi chi phí tính giá thành theo công trình khi áp dụng có hai cách tính toán Trường hợp có trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định ( đã tạo nguồn ) + Khi tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định kế toán căn cứ chứng từ chi tiêu thực tế ghi Nợ 2413 : Tập hợp phí sửa chữa lớn tài sản cố định Có 111 , 112 : chi phí bằng tiền Có 152,153 : vật tư nguyên liệu Có 334, 338 : Tiền lương , bảo hiểm Hàng tháng đã trích trước khấu hao sửa chữa lớn Nợ 641 , 642 Có 335 + Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành tài sản cố định đã bàn giao và đưa vào sử dụng kế toán chuyển trừ nguồn vốn trích trước và ghi Nợ 335 chuyển trừ nguồn vốn Có 2413 khấu hao sửa chữa lớn Chú ý : Đến cuối năm ta phải quyết toán nguồn vốn trích trước . Trường hợp số trích trước sửa chữa lớn tscđ lớn hơn số thực chi kế toán điều chỉnh giảm chi phí bằng bút toán đảo Nợ 335 chênh lệch Có 641 , 642 . Ngược lại số thực chi lớn hớn số trích trước (bổ xung thêm số thiếu) Nợ 641 , 642 chênh lệch Có 335 Trường hợp không trích trước tài sản cố định ( chưa tạo nguồn ) Trường hợp doanh nghiệp không trích trước vốn khấu hao sửa chữa lớn khi có tài sản cố định cần sửa chữa doanh nghiệp cứ tiến hành tự sửa chữa khi công trình hoàn thành quyết toán và tính kết chuyển để phân bổ dần vào chi phí của các kỳ tiếp theo + Khi doanh nghiệp có tài sản cố định cần sửa chữa lớn kế toán căn cứ chứng từ chi tiêu thực tế ghi : Nợ 2413 : Tập hợp chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định Có 111, 112 , 152 , 153 , 334 , 338 +Khi công trình sửa chữa lớn tài sản cố định hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng kế toán kết chuyển toàn bộ vào chi phí trả trước ghi : Nợ 142 giá thành Có 2413 công trình sau đó từng kỳ ( tháng , quý ) phân bổ vào các đối tượng sử dụng tài sản cố định kế toán ghi : Nợ 641, 642,627 phân bổ vào Có 142 chi phí một kỳ *Sửa chữa lớn tài sản cố định bằng phương thức thuê thầu Theo phương thức này doanh nghiệp phải ký hợp đồng của bên nhận thầu , bên nhận thầu phải ghi rõ kế hoạch thi công , thời gian sửa chữa , thời gian giao nhận , chất lượng nguyên vật liệu , phương thức thanh toán tiền , cachs giải quyết các trường hợp bị hư hỏng trước thời hạn . Trường hợp có trích trước khấu hao sửa chữa lớn (đã tạo nguồn) + Hàng tháng căn cứ kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định doanh nghiệp tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định . Nợ 641,642,627 Trích trước Có 335 +Khi có tài sản cố định cần sửa chữa lớn : Doanh nghiệp dự toán giá thành công trình để thuê thầu . Nợ 2413 toàn bộ chi phí Có 331 phải trả bên nhận thầu Nếu phải ứng trước tiền cho bên nhận thầu kế toán căn cứ số tiền ứng trước ghi : Nợ 331 số tiền Có 111,112 ứng trước Khi công trình hoàn thành bàn giao doanh nghiệp sẽ thanh toán nốt số còn thiếu : + Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành tài sản cố định bàn giao đưa vào sử dụng kế toán kết chuyển nguồn vốn trích trước và ghi : Nợ 335 kết chuyển giá thành Có 2413 công trình +Cuối năm ta phải quyết toán nguồn vốn trích trước Trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định ( chưa tạo nguồn ) + Khi có tài sản cố định cần sửa chữa lớn kế toán căn cứ dự toán công trình để tính toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng cho bên nhận thầu . Nợ 2413 Toàn bộ số tiền phải trả Có 331 bên nhận thầu +Khi thanh toán tiền Nợ 331 thanh toán tiền Có 111,112 +Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành tài sản cố định bàn giao đưa vào sử dụng kế toán kết chuyển để tính trừ dần và ghi : Nợ 142 kết chuyển giá thành Có 2413 công trình +Hàng tháng , quý phân bổ dần vào các đối tượng sử dụng tài sản cố định Nợ 641,642,627 Có 142 b.) Sửa chữa nhỏ thường xuyên tài sản cố định Sửa chữa nhỏ thường xuyên có tính chất đều đặn : Đơn vị được dùng vốn lưu động để chi thực tế chi ra bao nhiêu sẽ ghi trực tiếp vào chi phí Nợ 641,642,627 chi phí Có 111,112 thực Có 152,153 tế Sửa chữa nhỏ thường xuyên không có tính chất đều đặn : công việc sửa chữa không đều và không cân đối giữa các tháng trong năm khi phát sinh sửa chữa có thể làm chi phí tăng đột biến . Trong trường hợp này doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước chi phí nhỏ tài sản cố định Nợ 641,642,627 Trích trước chi phí Có 335 sửa chữa nhỏ tài sản cố định +Khi có tài sản cố định sửa chữa nhỏ kế toán căn cứ chứng từ chi tiêu thực tế và ghi Nợ 335 chi phí Có 111,112 thực Có 152,153 tế +Cuối niên độ kế toán , kế toán quyết toán nguồn vốn trích trước Kế toán hoạt động cho thuê tài chính 2.6.1 Quy định về tài sản cố định thuê tài chính 2.6.1.1 Đối với đơn vị đi thuê - Tài sản cố định đi thuê tài chính còn gọi là thuê vốn dưới dạng thuê tài sản cố định đây là những tài sản cố định chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý bảo dưỡng giữ gìn và sử dụng như tài sản của mình . - Đối với tài sản cố định đi thuê có tính chất hoạt động thuê theo thời gian hoặc khối lượng công việc hoàn thành thì không đủ điều kiện và không mang tính chất thuê tài chính - Tài sản cố định được coi là thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau đây : + Khi kết thúc hợp đồng thuê bên đi thuê được quyền sở hữu hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên . + Bên đi thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng thuê theo giá danh nghĩa có thể thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê +Thời hạn thuê ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản tại thời điểm thuê - Theo hình thức thuê tài chính tài sản cố định bên đi thuê ghi sổ kế toán theo nguyên giá tại thời điểm thuê coi như đã được mua và ghi sổ , số nợ dài hạn bao gồm nguyên giá tài sản cố định thuê và phần lãi trên vốn thuê , việc xác định nguyên giá trị tài sản cố định thuê và phần lãi trên vốn thuê , việc xác định nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính tuỳ thuộc vào phương thức thuê và tuỳ theo điều khoản ghi trong hợp đồng để tính ra giá trị thực tế của tài sản cố định thuê . Trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải tính trích khấu hao tài sản cố định và ghi vào chi phí có liên quan , định kỳ phải thực hiện việc trả tiền thuê cho bên cho thuê 2.6.1.2 Đối với đơn vị cho thuê Coi hoạt động cho thuê tài sản cố định là 1 hoạt động đầu tư tài chính vì vậy phải tổ chức theo dõi và hoạch toán đầy đủ các quá trình tính giá trị đầu tư , tính chi phí và thu hồi vốn đầu tư xác định kết quả hoạt động đầu tư . 2.6.2 Phương pháp kế toán hoạt động thuê tài sản cố định 2.6.2.1 Chứng từ ban đầu Hợp đồng thuê tài sản cố định Biên bản giao nhận tài sản cố định Các chứng từ có liên quan tới việc thanh toán tiền 2.6.2.3 Các trường hợp kế toán a.) Đối với đơn vị đi thuê Căn cứ hợp đồng thuê biên bản giao nhận tài sản cố định kế toán ghi Nợ 212 : Nguyên giá tài sản cố định đi thuê tài chính Nợ 142 : lãi trả chậm Có 342 : Tổng số nợ phải trả Khi sử dụng tài sản cố định đi thuê hàng tháng doanh nghiệp tính trích khấu hao để ghi vào chi phí có liên quan và phân bổ số tiền lãi đi thuê Kế toán ghi : Nợ 641 ,642,627 Có 2142 : hao mòn tài sản cố định đi thuê Có 142 : Lãi trả chậm Hao mòn giá thuê x nguyên giá tscđ tscđ = đi thuê Thời gian thuê (tháng) Lãi trả chậm Tổng số lãi chậm trả một tháng = số thời gian thuê (tháng ) Khi xuất tiền trả cho đơn vị cho thuê Nợ 342 : Nếu trả trước hạn Nợ 315 : Nếu trả đúng hạn có 111 , 112 : Số tiền thực tế trả Khi kết thúc thời hạn thuê doanh nghiệp có thể xin mua lại ( chuyển quyền sở hữu ( hoặc trả lại tài sản cố định thuê . +Nếu xin mua lại ( chuyển quyền sở hữu ) : doanh nghiệp phải xác định lại nguyên giá của tài sản cố định và xác định số tiền để trả cho bên thuê nếu phải trả thêm Nợ 211 chuyển nguyên giá Có 212 Nợ 2142 chuyển hao mòn Có 2141 Chú ý : Trường hợp nếu phải trả tiền thêm căn cứ giá thoả thuận giữa hai bên để hình thành nguyên giá của tài sản cố định Nợ 211 : Nguyên giá tài sản cố định + chi phí thêm Có 212 : Nguyên giá tài sản cố định đi thuê Có 111 , 112 : Số tiền phải trả thêm +Nếu kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp xin mua lại tài sản cố định kế toán phải xác định số tiền gốc và lãi để ghi giảm nợ với bên cho thuê Nợ 342 : ghi giảm số nợ chưa hết hợp đồng Có 212 : giá gốc Có 142 : lãi b.) Đối với đơn vị cho thuê tài chính tài sản cố định Tài sản cố định cho thuê tài chính về thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên ngoài thuê tài sản cố định vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên đơn vị phải theo dõi cả về hiện vật và giá trị của tài sản cố định như một khoản đầu tư tài chính . Căn cứ hợp đồng thuê và biên bản giao nhận tài sản cố định Kế toán ghi : Phản ánh giá trị đầu tư cho thuê tài chính tài sản cố định Nợ 228 : giá trị đầu tư (còn lại ) Nợ 214 : giá trị hao mòn ( nếu có ) Có 211 : Nguyên giá tài sản cố định Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành thu tiền của đơn vị đi thuê căn cứ giá thuê trên hợp đồng ( cả gốc và lãi ) Nợ 111 , 112 số tiền thuê Có 711 Đồng thời kết chuyển giá trị đầu tư đã thu hồi ( chính là phần hao mòn cơ bản của tài sản cố định ) Nợ 811 kết._. B C 1 2 3 = 1x2 1. Hệ thống thiết bị phần mềm Bộ 01 44.320.710 44.320.710 Cộng tiền hàng 44.320.710 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 4.432.071 Cộng tiền thanh toán 48.752.781 Số tiền viết băng tay : Bốn mươi tám triệu , bảy trăm năm hai nghìn , bảy trăm tám môt đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đóng dấu , ký ) 3.2.2 Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định Các nghiệp vụ giảm tài sản cố định tại xí nghiệp chủ yểu xuất phát từ việc thanh lý tài sản cố định . Thông thường , tại những tài sản cố đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của nó được chuyển dịch vào sản phẩm cho đến khi giá trị còn lại của nó bằng không . Những tài sản theo qui định đã đủ thời giam tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh , phòng kế toán có trách nhiệm thông báo cho các phòng trung tâm chức năng quản lý trực tiếp khai thác tài sản đó. Các phòng trung tâm chức năng là người trực tiếp vận hành theo dỗi sự biến động của tài sản khi thấy các tài sản không còn khả năng đáp ứn được mục tiêu sản xuất nữa sẽ làm tờ trình đề nghị thanh lý tài sản cho lãnh đạo xí nghiệp bao gồm : Các tài sản có giá trị còn lại bằng không Các tài sản vẫn có giá trị nhưng không còn phục vụ được mục tiêu kinh doanh . Căn cứ vào các tờ trình của các phòng , trung tâm chức năng giám đốc xí ngiệp sẽ ra quyết định thành lập hội đồng thanh lý tài sản cố định bao gồm phòng kế hoạch , phòng kỹ thuật , phòng kế toán tài chính , phòng hành chính Phòng kỹ thuật kết hợp với đơn vị quản lý trực tiếp xem xét khả năng , năng lực của từng tài sản lập biên bản kiểm tra trình hội đồng thanh lý cũng lãnh đạo xí nghiẹp . Trên cơ sở biên bản của phòng kỹ thuật , hội đồng thanh lý họp thông qua danh mục các tài sản cố định xin thanh lý . Dựa vào biên bản của hội đồng thanh lý , dựa vào tờ trình của các phòng trung tâm chức năng trình lãnh đạo những tài sản khác còn khả năng đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh giám đốc sẽ đưa ra quyết định thanh lý , kế toán sẽ ghi xóa sổ tài sản cố định , đồng thời phản ánh các khoản thu về thanh lý . Cụ thể : Tháng 06 năm 2002 theo đề nghị của phòng hành chính xí nghiệp trên cơ sở biên bản họp hội đồng thanh lý giảm đốc xí nghiệp đưa ra quyết định thanh lý máy photocopy nhãn hiệu canon. Hội đồng thanh lý xác định Máy Photocopy hiệu canon bị hỏng khay mực và là sấy thường xuyên bị kẹt giấy . Nguyên giá tài sản cố định này là 6.300.000 đồng , giá trị hao mòn là 5.200.000 đồng . giá trị còn lại là 1.100.000 đồng . Nguồn vốn của tài sản cố định này từ nguồn vốn khác . Ngày 20 tháng 06 năm 2002 , máy photocopy trên được bán thanh lý công ty siêu thanh với giá bán là 560.000 và thu bằng tiền mặt ( được phản ánh vào biên bản thanh lý do hội đồng thanh lý lập ) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội , ngày 2 tháng 06 năm 2002 biên bản họp thanh lý (V/v : Nhượng bán máy photocopy Canon) Vào hồi 15 giờ ngày 20 tháng 6 năm 2002 , Ban thanh lý mở rộng gồm Ban thanh lý của xí nghiệp và các đồng chí các bộ chủ chốt của phòng ban sau : Đồng chí Ngô Văn Roãn Giám đốc Trưởng Ban Đồng chí Nguyễn Minh Ân Phó giám đốc Phó ban Đồng chí Nguyễn Việt Hùng Trợ lý giám đốc Đồng chí Đào Xuân Phúc Trưởng phòng TCHC Uỷ viên Đồng chí Mai Quốc Hưng Trưởng phòng KHVT Đồng chí Đỗ Thị Lương Phó phòng XNK Uỷ viên Đồng chí Nguyễn Văn Mạnh Trưởng phòng cơ điện Đồng chí Nguyễn Minh Đức Phó phòng KTTV Đã tiến hành họp về nhượng bán máy photocopy hiệu canon nội dung cụ thể như sau : Năm 2000 để phục vụ cho yêu cầu quản lý , xí nghiệp đã mua một máy photocopy hiệu canon mới 100% bằng nguồn vốn khác Nguyên giá tài sản cố định là : 6.300.000 đồng Đã tính khấu hao đến ngày 01 tháng 6 năm 2002 : 5.200.000 Giá trị tài sản còn lại tính đến ngày 01 tháng 06 năm 2002 là : 1.100.000 đồng Trong khi đó công ty siêu thanh đang có nhu cầu mua và sửa chữa lại , nếu xí nghiệp đồng ý bán thì công ty siêu thanh đồng ý mua với giá 560.000 đồng ( Bao gồm cả thuế GTGT ) Các thành viên của cuộc họp đã kiểm tra rà soát số liệu cụ thể , cân nhắc và đi đến thống nhất chủ chương giải quyết như sau : Đồng ý nhượng bán máy photocopy hiệu canon như đề nghị là 560.000 đồng Việt Nam ( Bao gồm cả thuế GTGT ) Giao cho các bộ phận chức năng : Phòng TCHC , phòng KHKT , phòng KTTV , bộ phận cơ điện phối hợp để tiến hành nhượng bán , bàn giao theo đúng nguyên tắc nhượng bán tài sản cố định . Biên bản thông qua hồi 16 giờ cùng ngày Giám đốc Các uỷ viên Thư ký (Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) Căn cứ vào quyết định thanh lý của giám đốc xí nghiêp , kế toán lập phiếu ghi số 218 ghi : Nợ 214 5.200.000 Nợ 811 1.100.000 Có 211 6.300.000 Đồng thời căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ và sổ cái . Công ty XNK mây tre Việt Nam Chứng từ ghi sổ xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ Ngày 20 tháng 06 năm 2002 Diễn giải Tên tài khoản Số tiền Nợ Có Thanh lý máy photocopy canon 2142 811 211 211 5.200.000 1.100.000 Tổng cộng 6.300.000 Số 120 / TL kèm theo CT Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký ) Công ty XNK mây tre Việt Nam Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ Ngày 20 tháng 06 năm 2002 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 120 / TL 20 / 06 / 2002 6.300.000 Tổng cộng 6.300.000 Căn cứ vào các chứng từ đã lập kế toán lập các chứng từ liên quan tổng hợp cho tháng 06 Công ty XNK mây tre Việt Nam chứng từ ghi sổ xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ Ngày 20 tháng 06 năm 2002 Tờ số 20 kèm theo CT Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 189/PC 05/06 Mua tủ đựng tài liệu 211 111 5.900.000 320 06/06 Lắp đặt thiết bị phàn mềm 2142 331 44.320.710 165 20/06 Mua máy photo copy 211 331 26.410.000 120/TL 20/06 Thanh lý máy photo copy Canon 2142 221 5.200.000 811 211 1.100.000 ……… …….. ………………………. …….. ……. ………….. Tổng cộng 670.000.000 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Đã ký ) ( Đã ký ) Công ty XNK mây tre Việt Nam chứng từ ghi sổ xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ Ngày 20 tháng 06 năm 2002 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 189/PC 05/06 5.900.000 320 06/06 44.320.710 165 20/06 26.410.000 120/TL 20/06 6.300.000 ……………….. ……………….. ………………… Cộng 670.000.000 Trích sổ cái tài khoản 211 Công ty XNK mây tre Việt Nam sổ cái xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ Từ ngày 01/ 06/2002 - 30/06/2002 Tài khoản : Tài sản cố định hữu hình Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 17.834.126.800 189PC 05/06 Mua tủ đựng tài liệu 111 5.900.000 320 06/06 Lắp đặt thiết bị phần mềm 2142 44.320.710 165 20/06 Mua máy photo copy 112 26.410.000 120/TL 20/06 Thanh lý máy photo copy Canon 2142 5.200.000 811 1.100.000 312 20/06 Lắp đặt hệ thống báo cháy 331 181.180.836 131 21/06 Mua máy vi tính 331 16.000.000 ………. …… ………………………………. …… ……………….. ……….. …… Cộng số phát sinh 710.000.000 40.000.000 Số dư cuối tháng 18.504.126.800 3.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định : Công tác hạch toán trích khấu hao tài sản cố định tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu hiện nay được thực hiện theo quyết định 166 / 1999 QĐ - BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 . Phạm vi tính khấu hao là toàn bộ tài sản cố định vì xí nghiệp dùng phương pháp đường thẳng . Tỷ lệ thời gian xí nghiệp áp dụng theo tỷ lệ và thời gian tính khung của xí nghiệp dựa trên quyết định 166/ 1999 QĐBT ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Để tiến hành trích khấu hao tài sản cố định , kế toán lập biểu đăng ký mẫu trích khấu hao trung bình 3 năm trình cho các cơ quan chức năng . Khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định STT Danh mục nhóm các tài sản cố định Thời gian sử dụng TSCĐ theo quy định (năm) A. 1. 2. 3. 4. B 1. 2. C. 1. 2. 3. 4. 5. D 1. 2. 3. E 1. 2. Máy móc thiết bị Dây truyền máy sản xuất Máy mài Máy ép đế , mũi giày Máy may Phương tiện vận tải Xe con Xe ca Nhà cửa vật kiến trúc Nhà kho Nhà làm việc Hệ thống cứu hoả Trạm điện Phân xưởng sản xuất Dụng cụ quản lý Tổng đài điện thoại Máy vi tính Máy Photocopy Tài sản cố định khác Hệ thống báo cháy Mạng điện công nghiệp 12 10 8 8 6 7 40 42 7 8 40 8 3 4 8 Đối với tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý sẽ trích khấu hao tài sản vào tài khoản 642 . Còn đối với những tài sản cố định phục vụ cho trực tiếp sản xuất kinh doanh , kế toán sẽ trích khấu hao tài sản vào tài khoản 627. Tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ , công tác trích khấu hao tài sản cố định được tiến hành hàng tháng và nộp khấu hao theo quý . Trong năm hoạt động khi xét thấy cần phải bổ sung tài sản cố định các đơn vị sẽ làm tờ trình xin được cấp hoặc mua tài sản cố định . BGĐ sẽ phê duyệt lên dự toán và giao cho các bộ phận trực thuộc mua . Dựa vào HĐKT và biên bản nghiệm thu kỹ thuật , biên bản bàn giao máy móc thiết bị , hoá đơn GTGT ... kế toán ghi vào bảng “ Đăng ký bổ sung mức trích khấu hao tài sản cố định tăng “ . Cuối năm kế toán gửi bản này cho tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước . Đối với những tài sản cố định giảm trong năm kế toán ghi vào “ Bảng danh sách tài sản cố định giảm “ . Sau đố cuối năm kế toán gửi danh sách tài sản cố định giảm lên tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước thành phố Hà Nội Toàn bộ tài sản cố định của xí nghiệp được tính theo phương pháp tuyến tính . Dựa vào khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định do nhà nước ban hành kèm theo quyết định 166/QĐ/BTC xí nghiệp lập “ Bảng đăng ký mức triết khấu hao tài sản cố định trung bình 3 năm “ Trong tháng 06/2002 căn cứ vào tình hình tài sản cố định tăng thêm kế toán lập bảng trích khấu hao tài sản cố định như sau : Căn cứ vào bảng đăng ký bổ sung mức trích khấu hao tăng tài sản cố định kế toán lập các chứng từ có liên quan. Công ty XNK mây tre Việt Nam Chứng từ ghi sổ xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ Ngày 20 tháng 06 năm 2002 Tờ số 30 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 189 131 312 165 5/06/02 1/6/02 1/6/02 20/06/02 Tủ đựng tài liệu Máy vi tính COMPAQ Hệ thống báo cháy Máy photocopy 642 642 627 642 214 214 214 214 1.229.160 2.640.000 17.655.382 5.502.080 Tổng cộng 36.898.009 (Người lập biểu ) Kế toán trưởng (Đã ký ) (Đã ký) Công ty XNK mây tre Việt Nam Chứng từ ghi sổ xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ Ngày 20 tháng 06 năm 2002 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 189 131 312 165 05/06/02 1/6/02 1/6/02 20/06/02 1.229.160 2.640.000 17.655.382 5.502.080 Tổng cộng 36.898.009 Đối với chứng từ tài sản cố định hay giảm trong tháng kế toán áp dụng theo nguyên tắc tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu hao . Để hạch toán khấu hao tài sản cố định kế toán mở TK 214 – Hao mòn tài sản cố định để theo dõi số khấu hao cần trích . Xí nghiệp được quyền giữ lại vốn khấu hao để một phần tái đầu tư sản xúât , một phần chi trả lãi vay mua tài sản cố định . Ngoài ra còn dự phòng 1 phần nhỏ để nộp khi công ty huy động . Cụ thể khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất tập hợp vào bên nợ TK 627 ( 6274) phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp tập hợp vào bên nợ TK 642 (6424) Căn cứ vào số liệu chi tiết tài sản cố định của tháng 6 năm 2001 , kế toán tổng hợp khấu hao : Nợ 627 141.250.884 Nợ 642 47.083.628 Có 214 188.334.512 Nợ 009 188.334.512 Sau đó kế toán ghi tên lên nhật ký chung tháng 6 năm 2002 và các sổ cái tài khoản 627 , 642 và tài khoản 214 Trích sổ cái tài khoản tài khoản 214 : hao mòn tài sản cố định Tháng 6 CT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền S N Nợ Có Số dư đầu tháng 12.232.753.836 05/06 189 05/06 Tủ đựng tài liệu 2115 5.200.000 20/06 320/TL 20/06 Giảm máy photo copy Canon 211 122.916 ……… …….. ……. …………………. ……... …………… ……………… Trích khấu hao TSCĐ 627 141.250.884 tháng 6 năm 2001 chuyển sang 642 47.083.628 Cộng số phát sinh 40.000.000 188.457.428 Số dư cuối cùng 12.381.211.264 3.4 Kế toán sửa chữa tài sản cố định. Tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu , do máy móc thường xuyên phát sinh hư hỏng ở các mức độ khác nhau , kế toán tiến hành kế hoạch sửa chữa thường xuyên . 3.4.1 Sửa chữa thường xuyên Việc sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của xí nghiệp được tiến hành thực hiện ở xưởng cơ điện và phòng kỹ thuật . Đây là quá trình bảo dưỡng thay thế một cố chi tiết phụ tùng của máy móc thiết bị , chi phí sửa chữa được hạch toán thẳng vào chi phí phát sinh trong kỳ . Cụ thể : Tháng 6 năm 2002 xí nghiệp tiến hành sửa chữa máy vi tính tại văn phòng chi phí là 1.000.000 đồng . Căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi Nợ 627 1.000.000 Có 111 1.000.000 Đồng thời kế toán lập các chứng từ có liên quan Công ty XNK mây tre Việt Nam Chứng từ ghi sổ xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ Ngày 05 tháng 06 năm 2002 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 0510 05/06 Sửa chữa máy vi tính 627 111 1.000.000 Tổng cộng 1.000.000 (Người lập biểu) Kế toán trưởng ( Đã ký ) ( Đã ký ) 3.4.2 Sửa chữa lớn tài sản cố định Công tác sửa chữa lớn tài sản cố định của xí nghiệp được tiến hành như sau : Tỷ lệ trích : 6% Nguyên giá tài sản cố định / năm Tỷ lệ tối đa : 15% nguyên giá tài sản cố định Việc trích khấu hao được tiến hành theo quý Cụ thể : Ngày 1 tháng 06 năm 2002 xí nghiệp có kế hoạch sửa chữa khu nhà kho tổng hợp . Chi phí sửa chữa theo kế hoạch là 22.000.000 đồng thời xí nghiệp ký hợp đồng sửa chữa với công ty xây dựng nhà ở số 1. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ngày 1 tháng 06 năm 2002 Hợp đồng sửa chữa Căn cứ giấy phép kinh doanh số 06 - 02 - 05 ngày 20 tháng 10 năm 1995 của UBND thành phố Hà Nội . Căn cứ vào yêu cầu sửa chữa của xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ và khả năng mua bán , sửa chữa , xây dựng , cải tạo của công ty xây dựng nhà ở số 1 . Bên đặt hàng : Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ . Do ông : Ngô Văn Roãn đại diện. Bên sửa chữa : Công ty xây dựng nhà ở số 1 Do ông : Nguyễn Văn Đa đại diện Hai bên thoả thuận những việc dưới đây : Điều 1 : Nội dung công việc và giá cả sửa chữa khu nhà kho tổng hợp 22.000.000 đồng Việt Nam. Điều 2 : Nguyên vật liệu và kỹ thuật do bên B chịu Điều 3 :Thời gian nhận sửa chữa : Ngày 1 tháng 6 năm 2002 Điều 4 : Thời gian bảo hành : 12 tháng Điều 5 : Thanh toán : khi sửa chữa xong , sau 10 ngày bên A phải thanh toán hết số tiền Điều 6 : Nếu có phát sinh khác thì hai bên bàn bạc tiến hành làm Hợp đồng này được hai bên nhất trí thông qua và ký kết thi hành . Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có khó khăn , vướng mắc hai bên cùng bàn bạc nhất trí bổ xung hợp đồng . Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi hoàn thành và được lập thành 02 bản , mỗi bên giữ 01 bản . Đại diện bên A đại diện bên B (Đã ký ) ( Đã ký ) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội , ngày 1 tháng 06 năm 2002 biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình Công trình : Sửa chữa nhà kho Tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Căn cứ giấy phép kinh doanh số 06 - 02 - 05 ngày 20 tháng 10 năm 1995 của UBND thành phố Hà Nội . Căn cứ vào yêu cầu sửa chữa của xí nghiệp giầy thể thao xuát khẩu Kiêu Kỵ và khả năng mua bán , sửa chữa , xây dựng , cải tạo của công ty xây dựng nhà ở số 1. Bên đặt hàng : Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ Do ông : Ngô Văn Roãn đại diện Bên sửa chữa : Công ty xây dựng nhà ở số 1 Do ông : Nguyễn Văn Đa đại diện . Nội dung nghiệm thu : VI - Về khối lượng VII - Về chất lượng VIII - Các nội dung phát sinh IV - Tồn tại và kiến nghị X - Kết luận Các nội dung của công trình đạt kết quả tốt Hội đồng nghiệm thu chấp nhận nghiệm thu công trình Đại diện xí nghiệp đại diện công ty (Đã ký ) ( Đã ký ) Sau khi sửa chữa xong xí nghiệp lập biên bản quyết toán sửa chữa lớn để lập tài sản cố định Báo cáo quyết toán sửa chữa lớn tài sản cố định Tên tài sản : Nhà kho tổng hợp Đơn vị sửa chữa : Công ty xây dựng nhà ở số 1 Đơn vị nhận : Xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ Thời gian sửa chữa : Từ ngày 1/6/2002 đến ngày 6/07/2002 I . Cơ sở quyết toán : Căn cứ vào yêu cầu sửa chữa lớn tài sản cố định của xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ Căn cứ vào hoá đơn chứng từ . II . Giá trị quyết toán . Giá trị quyết toán : 22.000.000 đồng Việt Nam Giá trị thanh toán : 21.000.000 đồng Việt Nam Giá quyết toán được duyệt : 21.000.000 đồng Việt Nam Thuế GTGT 10% đại diện bên A Đại diện bên B ( Đã ký ) ( Đã ký ) Xí nghiệp đã thanh toán cho bên B bằng sec qua ngân hàng . Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ có liên quan kế toán ghi : Nợ 627 22.000.000 Có 142 22.000.000 Căn cứ vào biên bản quyết toán sửa chữa ngày 1 tháng 6 năm 2002 và các hoá đơn chứng từ có liên quan kế toán ghi : Nợ 142 21.000.000 Nợ 133 2.100.000 có 331 23.100.000 và Nợ 331 23.100.000 có 112 23.100.000 Đồng thời kế toán lập các chứng từ liên quan : Công ty xnk mây tre Việt Nam chứng từ ghi sổ xí nghiệp giầy thể thao Kiêu Kỵ Ngày 1 tháng 6 năm 2002 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 3005 1/06/02 Sửa chữa khu nhà kho tổng hợp 142 331 21.000.000 133 331 2.100.000 Tổng cộng 23.100.000 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập số đăng ký chứng từ ghi sổ Công ty xnk mây tre Việt Nam chứng từ ghi sổ xí nghiệp giầy thể thao Kiêu Kỵ Tháng 6 năm 2002 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 0510 3005 05/06/ 1/06 1.000.000 23.100.000 Tổng cộng 24.100.000 Hoá đơn(GTGT) Mẫu số 01 GTKT – 3LL Liên 2: Giao khách hàng AH/01 – B Ngày 1 tháng 6 năm 2002 No 001280 Đơn vị sửa chữa: Công ty xây dựng nhà ở số 1 Địa chỉ: Hà nội Số tài khoản Điện thoại: 04.8278698 MS: 010010128079 – 1 Đơn vị đặt hàng: XN giầy thể thao XK Kiêu Kỵ Địa chỉ: Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội Số tài khoản MS : 0100107194006 – 1 Hình thức thanh toán STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1. Khu nhà kho tổng hợp Khu 01 21.000.000 21.000.000 Cộng tiền: 21.000.000 Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2.100.000 Cộng tiền thanh toán 23.100.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai ba triệu một trăm nghìn đồng Người đặt hàng (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) iii.Công tác phân tích kinh tế về tài sản cố định ở xí nghiệp giầy thể thao xiất khẩu Kiêu Kỵ 1. Phân tích cơ cấu biến động các loại tài sản cố định Qua phân tích cơ cấu về tình hình trang bị và đặc điểm tài sản cố định ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ ta thấy . Nguyên giá tài sản cố định tăng 670.000.000 đồng trong đó nguyên giá tài sản cố định mới đưa vào hoạt động là 710.000.000 đồng và nguyên giá giảm do nhượng bán thanh lý là 40.000.000 đồng Xét về mức tăng tài sản cố định tăng 2% ( ) so với đầu năm , xu hướng hợp lý là tài sản cố định phân bổ vào nhóm đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả Tại xí nghiệp nhà cửa vật kiến trúc cuối năm chiếm 35% () so với đầu năm hay giảm 0,2% . Máy móc thiết bị chiếm 60% tổng nguyên giá tài sản cố định tại xí nghiệp nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng tương đối lớn 35% tổng số nguyên giá tài sản cố định , Như vậy xí nghiệp cần phải xem xét lại việc đầu tư vào nhà cửa vật kiến trúc cần phải giảm đến tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . 2. Phân tích tình hình trạng kỹ thuật của tài sản cố định Tài sản cố định tham gia vào nhiêu chu trình sản xuất kinh doanh sau mỗi chu kỳ về hiện vật bị hao mòn dần , về giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm như vậy tài sản cố định cang tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì càng cũ đi , số đã trích khấu hao càng lớn . Do đó để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định ta phải căn cứ vào hệ số hao mòn tài sản cố định . Công thức tính hệ sô hao mòn của tài sản cố định : Hệ số hao mòn = Hao mòn luỹ kế x 100 tscđ Nguyên giá tài sản cố định Bảng phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định Loại tài sản cố định Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Hệ số hao mòn Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Tổng số TSCĐ có tính khấu hao 22.864.326.869 23.047.934.669 5.716.081.717 6.301.991.421 25% 27% Nhà cửa vật kiến trúc 8.050.135.365 8.060.412.865 905.640.229 1.086.279.415 11,25% 13,5% Máy móc thiết bị 13.642.046.148 13.642.046.148 4.644.030.036 4.644.030.036 34% 34% Phương tiện vận tải 343.401.000 342.401.000 197.112.174 189.823.756 57,4% 55,4%% Dụng cụ quản lý 136.257.410 102.653.010 38.152.075 23.717.865 28% 23% Tài sản cố định khác 692.486.946 900.421.646 242.370.431 358.140.349 35% 40% Đơn vị : đồng Tài sản cố định của doanh nghiệp nhìn chung tương đối cũ hệ số hao mòn đầu năm là 25% cuối năm là 27% Trong tài sản cố định thì phương tiện vận tải là loại tài sản quan trọng nhất vì nó quyết định đến quá trình sản xuất số lượng phương tiện đã cũ biểu hiện hệ số hao mòn đầu năm là 57,4% , cuối năm là 55,4 % . Hệ số hao mòn càng tiến gần đến 100% thì càng cũ đi điều đó chứng tỏ trong năm doanh nghiệp cũng đã chú ý đến việc đầu tư thêm vào phương tiên vận tải làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp có nhiều cải tiến để năng cao hiệu quả sản xiất kinh doanh trong khi đố có sự thay đổi hệ số hao mòn đầu năm và cuối năm đều chiến 34 % . Tuy nhiên xét về dụng cụ quản lý cũng có sự đầu tư nhiều làm nâng cao chất lượng và tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định , doanh nghiệp đã chú ý rất nhiều vào loại tài sản cố định này biểu hiện hệ số hao mòn đầu năm là 28% cuối năm là 23% . Các loại tài sản cố định khác của doanh nghiệp đã cũ đi nhiều nhưng doanh nghiệp vãn chưa đầu tư vào do đó để nâng cao hiệu quả của tài sản cố định thì doanh nghiệp cần phải đầu tư hơn nữa vào các loại tài sản này biểu hiện hế số hao mòn đầu năm là 35 % và cuối năm là 40% . 3. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định : Hiệu suất sử dụng = Giá trị sản lượng tscđ Nguyên giá bình quân tscđ Phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định sản xuất : Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tuyệt đối Tươngđối(%) Giá trị sản lượng 14.254.207.658 15.701.993.445 1.447.785.787 10,16 Nguyên giá bình quân tscđ 21.862.281.684 22.956.130.769 1.093.849.085 5 Hiệu suất vốn cố định 65,2 68,4 3,2 4,9 Qua bảng số liệu ta thấy : kết quả giá trị sản lượng năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.447.785.787 đồng là do hai nguyên nhân - Do nguyên nhân giá bình quân tài sản cố định tăng 1.093.849.085 đồng đã làm cho giá trị sản lượng tăng là : ( 22.956.130.769 – 21.862.281.684 ) x 65,2% = 713.189.603 (đồng ) - Do hiệu suất vốn cố định tăng 3,2 đồng đã làm cho giá trị sản lượng tăng là : 22.956.130.769 ( 68,4 – 65,2) = 734.596.184 ( đồng ) Cộng mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố : 713.189.603 + 734.596.184 = 1.447.785.787 ( đồng ) Hay qua bảng phân tích ta thấy chỉ số tăng của ba chỉ tiêu là : 110,16% Vốn bình quân tài sản cố định là 105% Hiệu suất vốn là 104,9% Mối liên hệ của ba đại lượng trên là : 110,16 = Theo công thức trên ta thấy khối lượng sản phẩm tỷ lệ thuận với khối lượng vốn và hiệu suẩt sử dụng vốn . Trong đó khối lượng vốn chỉ có 105% nói lên hướng sử dụng vốn theo chiều rộng ( nhân tố lượng ) còn hiệu suất vốn chỉ số 104,9 nói lên hướng sử dụng vốn theo chiều sâu ( nhân tố lượng ) Phần III : Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ . Với tuổi đời hoạt động còn rất trẻ , được thành lập từ năm 1995 hiện nay , xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ là một xí nghiệp xuất khẩu có tiếng . Tuy nhiên hiện nay doanh thu của xí nghiệp đạt là 37.636.363.546 đồng hầu như không tăn so với ngày đầu thành lập . Có như vậy do hiện nay xí nghiệp đang gặp khó khăn về vốn , 95 % vốn của xí nghiệp hiện nay sử dụng là vốn vay ngân hàng . Như vậy xí nghiệp phải luân đảm bảo chi trả vay cho đúng hạn. Bộ máy kế toán của xí nghiệp cũng chưa phù hợp với yêu cầu của công việc . Trình độ chuyên môn của cán bộ phòng kế toán cong hạn chế . Cả phòng chỉ có 1 máy vi tính dùng để phục vụ cho công việc mà thực tế trong 5 cán bộ phòng kế toán chỉ có 2 người biết sử dụng vi tính . Tuy nhiên , phần hành kế toán tại xí nghiệp vẫn thực hiện đúng theo quy định của pháp luật kế toán thống kê Trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ xuất phát từ đặc thù kinh doanh của ngành , xí nghiệp cũng chủ động vươn lên đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên , tổ chức tốt công tác sản xuất kinh doanh . Kế toán chi tiết tài sản cố định với việc mở thẻ tài sản cố định , số tổng hợp tăng giảm tài sản cố định , các sổ chi tiết tài sản cố định , công ty đã đảm bảo theo dõi đầy đủ các đặc trưng của tài sản cố định chặt chẽ và có hiệu quả . Kế toán tổng hợp tài sản cố định với các công việc kế toán ở xí nghiệp được thực hiện trên sổ sách theo phương pháp thủ công . Do đó khối lượng công việc nhiều nhiều khi còn sự nhầm lẫn , thiếu chính xác . Vậy thực tế công tác kế toán tài sản cố định ở xí nghiệp giầy thể thao Kiêu Kỵ còn cần phải . - Việc đánh số hiệu tài sản cố định mà xí nghiệp áp dụng đã phần nào phản ánh được tài sản cố định theo từng loại cụ thể , tiện lợi cho việc quản lý và sử dụng tài sản cố định , Tuy nhiên để thuận tiện cho công tác thống kê hạch toán tài sản cố định , kế toán cần đánh số cụ thể hơn theo từng nhóm tài sản cố định . - Đối với kế toán chi tiết tài sản cố định : Xí nghiệp chỉ thực hiện kế toán chi tiết tài sản cố định ở phòng kế toán của xí nghiệp mà không thực hiện các phân xưởng sử dụng tài sản cố định . - Đối với kế toán tổng hợp tài sản cố định : Hiện nay , tại xí nghiệp còn có một số loại tài sản cố định không sử dụng hết công suất : Ngoài ra còn có một số tài sản cố định không sử dụng được nữa , tuy chưa hết thời gian khấu hao . II . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ 1.Về công tác kế toán tài sản cố định : 1.1 Đánh số tài sản cố định : Để thuận tiện cho phòng kế toán và các bộ phận sử dụng trong việc thống kê , theo dõi quản lý tài sản cố định , kế toán nên đánh số theo đặc trưng kỹ thuật của chúng . Cụ thể : Chữ số la mã đầu tiên chỉ loại tài sản cố định Chữ số tiếp theo chỉ thứ tự của đối tượng chi tài sản cố điịnh Hai chữ tiếp theo để chỉ năm tăng của tài sản cố định Chữ số sau dấu chấm (.) chỉ đơn vị quản lý đối tượng ghi tài 1.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định Kế toán chi tiết tài sản cố định ở bộ phận sử dụng nên : Mở thêm sổ theo dõi chi tiết tài sản cố định ở từng phan xưởng . Điều này cho kế toán theo dõi được tình hình huy động và sử dụng tài sản cố định cũng như nắm bắt quản lý được trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định có biện pháp nâng cao trách nhiệm vật chất trong quá trình khai thác và sử dụng tài sản cố định . 1.3. Kế toán tăng giảm tài sản cố định Một số tài sản cố định không cần dùng đến (nhà kho...) ,xí nghiệp phải xin nhượng bán thanh lý kịp thời thu hồi vốn , đầu tư cho tài sản cố định khác hay trả nợ ngân hàng để giảm lãi tiền vay . Giảm việc nộp cho ngân sách những khoản không cần thiết như thuế đất , khấu hao cơ bản . 2.Về công tác kế toán nói chung : Mặc dù phần hành kế toán ở xí nghiệp giầy thể thao Kiêu Kỵ được thực hiện nề nếp , đúng với quy định của pháp lệnh kế toán thống kê để tăng cường kiểm tra giám sát các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính , kiểm tra sự tiết kiệm , tính hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động , rà soát lại hệ thống kế toán và các quy tắc kiểm soát nội bộ có liên quan ... , giám sát sự hoạt động của hệ thống này cũng như sự tham gia hoàn thiện nội dung , xí nghiệp nên tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ . Xí nghiệp có thể tổ chức tổ tổ kiểm toán nội bộ chỉ gồm hai ba người do giám đốc xí nghiệp chỉ đạo . Việc bổ nhiệm , bãi nhiệm tổ trưởng tổ kiểm toán nội bộ do giám đốc xí nghiệp quyết định . Chi phí hoạt động của nhóm kiểm toán nội bộ kể cả tiền lương và phụ cấp của kiểm toán viên được tính vào chi phí doanh nghiệp . Tổ kiểm toán nội bộ của xí nghiệp ngoài nhiệm vụ thường xuyên trực tiếp còn chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của phòng kiểm toán nội bộ của công ty xuất nhập khẩu Mây Tre Việt Nam - Bộ thương mại . Kết luận Tài sản cố định giữ một vai trò đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , là cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân . Kế toán tài sản cố định một mặt phải quản lý chặt chẽ về giá trị hao mòn và trích khấu hao để trên cơ sở đó bảo toàn vốn cố định , mặt khác cần phải phân tích thực trạng tài sản cố định để cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế cần thiết , những phương án đầu tư đúng đắn nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định . Công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định là công tác có quy mô lớn và phức tạp . Trong điều kiện thời gian nghiên cứu và phạm vi hiểu biết , báo cáo này mới đi vào nghiên cứu một số vấn đề , qua đó làm mổi bật lên những ưu điểm , những cố gắng của xí nghiệp đồng thời cũng nêu lên một số tồn tại trong công tác hạch toán tài sản cố định của xí nghiệp . Những ý kiến hoàn thiện ở phần III không phải là những phát hiện mới mà chỉ là những nội dung nhằm bổ sung cho công tác tài sản cố định nói riêng và công tác kế toán nói chung được hoàn thiện hơn . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo xí nghiệp , đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị phòng tài vụ , sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn “ Trần Thị Miến “ và các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán - tài chính đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề này . ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33583.doc
Tài liệu liên quan