Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

Mở đầu Tính cấp thiết của đề tài: Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tận dụng mọi cơ hội, huy động và sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài để đứng vững, chiến thắng trong cạnh tranh và không ngừng phát triển nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Mọi doanh nghiệp luôn phải tối ưu hoá hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở chiến lược, sách lược quản trị doanh nghiệp đúng đắn. Phát triển nền kinh tế thị trường, ch

doc160 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế không thể khác của nền kinh tế Việt Nam. Việc gia nhập WTO của Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn cho các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi các chủ thể doanh nghiệp Việt Nam phải đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời để tận dụng cơ hội, hạn chế các rủi ro, hướng tới tồn tại và phát triển. Được sự quan tâm, đầu tư của Chính phủ, Tổng công ty Hàng không Việt Nam được trang bị ngày càng hiện đại và từng bước trưởng thành, phấn đấu trở thành một hãng hàng không có tên tuổi của khu vực. Để đạt được điều đó Tổng công ty Hàng không Việt Nam phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý, triệt để tiết kiệm, hợp lý hoá sản xuất kinh doanh, nhằm hạ giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Kế toán quản trị đã bước đầu trở thành công cụ để cung cấp thông tin, giúp các nhà quản trị của Tổng công ty Hàng không Việt Nam thực hiện mục tiêu đề ra một cách chắc chắn và hiệu quả. ở Việt Nam hiện nay nói chung và tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng, kế toán quản trị còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa thực sự là công cụ cung cấp thông tin giúp cho nhà quản trị xem xét, phân tích, làm cơ sở ra các quyết định. Điều này có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và hiệu quả của các quyết định quản trị và là một trong các nguyên nhân làm cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế khi tham gia thị trường thế giới. Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin có chất lượng cao, chính xác, kịp thời, dễ hiểu, dễ sử dụng cho các nhà quản trị tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, vấn đề Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam thực sự là vấn đề cấp thiết cần đựơc sớm nghiên cứu và đưa vào thực hiện. Mục đích nghiên cứu: - Làm rõ những vấn đề thuộc về lý luận của tổ chức kế toán quản trị chi phí loại hình kinh doanh dịch vụ trong việc phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp. - Nghiên cứu thực trạng của tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải Hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam. - Vận dụng lý luận để đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị tăng cường năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề thuộc tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không trong phạm vi Hãng hàng không quốc gia Việt Nam. Bao gồm chi phí dịch vụ vận tải phát sinh tại các đơn vị thành viên phục vụ bay trực tiếp (các chi phí phát sinh trên không, chi phí phục vụ mặt đất); chi phí bán hàng của Văn phòng trong nước và Văn phòng đại diện của Hãng tại nước ngoài. Phương pháp nghiên cứu: -Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp lý luận cơ bản của khoa học kinh tế làm phương pháp chủ đạo nghiên cứu. - Sử dụng hệ thống phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, cân đối. Những đóng góp của đề tài: * Về lý luận: Hệ thống hoá và hoàn thiện những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí với việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp kinh doanh vận tải. * Về thực tiễn: Thông qua việc phân tích thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không tại Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam, đề tài đưa ra các giải pháp hoàn thiện, phù hợp với thực tế cho việc tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không, nhằm mục đích tăng cường hiệu quả công tác quản trị tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Tên và kết cấu của luận văn: - Tên luận văn: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải Hàng không với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam”. - Kết cấu của luận văn: Gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Chương II : Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam hiện nay. Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Chương 1 Lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp kinh doanh vận tải Tổng quan về kế toán quản trị và tổ chức kế toán quản trị Khái niệm về kế toán quản trị và tổ chức kế toán quản trị Cùng với sự ra đời và phát triển của các phương thức sản xuất khác nhau của xã hội loài người, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các chuyên ngành khoa học, khoa học quản lý cũng phát triển nhanh chóng, trong đó có chuyên ngành về kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế đặt ra trong hoạt động kinh tế của con người. Cho tới nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kế toán quản trị, các quan điểm này khác nhau ở các quốc gia khác nhau, các giai đoạn phát triển khác nhau về nhận thức vai trò kế toán quản trị trong quản trị kinh doanh. Có thể tổng kết các quan điểm về kế toán quản trị phát triển qua 04 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Kế toán quản trị là thông tin để kiểm soát và định hướng chi phí sản xuất. - Giai đoạn 2: Kế toán quản trị là thông tin để hoạch định và kiểm soát tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Giai đoạn 3: Kế toán quản trị là thông tin để giảm tổn thất về các nguồn lực kinh tế sử dụng trong qui trình sản xuất kinh doanh. - Giai đoạn 4: Kế toán quản trị là thông tin để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế tạo ra giá trị. Tóm lại: Các quan điểm về kế toán quản trị dù có khác nhau qua các giai đoạn, nhưng có điểm chung là thông tin phục vụ quyết định quản lý, đề cao tính hữu ích của thông tin cho công tác quản lý hơn là thiết lập hệ thống thông tin toàn diện cho yêu cầu quản lý. Cho tới nay còn tồn tại hai quan điểm chính về kế toán quản trị: Quan điểm thứ nhất: Kế toán quản trị là việc ghi chép nhằm thu thập, xử lý, truyền đạt các thông tin chi tiết, cụ thể về các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, phục vụ cho quản lý và điều hành doanh nghiệp. Theo quan điểm này kế toán quản trị đồng nghĩa với kế toán chi tiết, có liên hệ mật thiết với kế toán tài chính, đó là việc ghi chép, phản ánh các số liệu chi tiết bao gồm cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị, nhằm cung cấp thông tin chi tiết hơn cho nhà quản trị mà kế toán tài chính chưa cung cấp được. Quan điểm thứ hai: Kế toán quản trị là hệ thống đo lường, thu thập, tổng hợp và xử lý các thông tin phục vụ cho công tác quản lý từ việc lập kế hoạch, điều hành, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Theo quan điểm này, kế toán quản trị là bộ phận cấu thành nên hệ thống kế toán, nhưng có phạm vi rất rộng, các thông tin mà nó theo dõi, xử lý không chỉ là thông tin kế toán chi tiết mà còn là thông tin xây dựng kế hoạch, lập dự toán chi phí, định giá sản phẩm, lựa chọn phương án đầu tư, phân tích kết quả hoạt động của từng bộ phận và của cả doanh ngihệp. Dù có những ý kiến khác nhau nhưng tựu chung lại, các quan điểm đều thống nhất: Kế toán quản trị là bộ phận của hệ thống kế toán nhằm thu thập, xử lý, truyền đạt các thông tin về tình hình tài sản, tình hình sử dụng các nguồn lực cho hoạt động kinh doanh phục vụ cho công tác quản trị của doanh nghiệp. ở Việt Nam, quan điểm về kế toán quản trị được thể hiện tại Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 như sau: Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Việc áp dụng kế toán quản trị tại Việt Nam được hướng dẫn tại Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Tổ chức kế toán nói chung, kế toán quản trị nói riêng là sự kết hợp các nghiệp vụ kỹ thuật để xây dựng mô hình, thiết kế hệ thống và vận hành hệ thống kế toán để đáp ứng yêu cầu là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán. Đối với kế toán quản trị, các thông tin kế toán được tổ chức phục vụ cho nhà quản trị các cấp ra các quyết định, nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho quá trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được chức năng của kế toán quản trị, công tác tổ chức kế toán quản trị phải bám sát đặc điểm tình hình , lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của doanh nghiệp để có thể cung cấp cho nhà quản trị các cấp các thông tin có giá trị và phù hợp nhất. Tổ chức kế toán quản trị phải thực hiện được các công việc cơ bản sau: * Tổ chức mô hình, bộ máy kế toán quản trị: Việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị và lựa chọn, đào tạo nhân sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế toán quản trị là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, có vai trò mang tính quyết định cho chất lượng của thông tin kế toán quản trị cung cấp cho nhà quản trị. Do vậy rất cần sự quan tâm đúng mức của nhà quản trị, của chuyên gia nghiệp vụ kế toán quản trị và của nhà quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. * Tổ chức các phần việc công tác kế toán quản trị: - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu, qui trình thu thập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ. Hệ thống chứng từ ban đầu phải đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, trung thực, đầy đủ, phản ánh chính xác thực trạng hoạt động kinh doanh trong mọi thời điểm. - Tổ chức nhận diện và phân loại chi phí theo các tiêu chí phù hợp cho việc xử lý và cung cấp thông tin cho quản trị. Việc nhận diện và phân loại chi phí một cách chính xác sẽ tạo cơ sở cho việc xử lý thông tin đúng hướng, đáp ứng nhu cầu phân tích và sử dụng thông tin cho quản trị doanh nghiệp. - Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán quản trị: Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp, do vậy, việc tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán, trình tự ghi chép ... phải được thiết kế phù hợp với hệ thống tài khoản và sổ kế toán tài chính mà doanh nghiệp đã lựa chọn, để các thông tin có thể tìm kiếm và so sánh được giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. - Tổ chức xử lý thông tin một cách toàn diện trên cả thông tin quá khứ, thông tin hiện tại và thông tin cho tương lai bằng các nghiệp vụ kỹ thuật cụ thể. Công việc cần thiết của kế toán quản trị trong doanh nghiệp là lập dự toán ngân sách, dự toán về doanh thu, về lợi nhuận, về hàng tồn kho, công nợ... và thu thập thông tin thực tế đang diễn ra trên tất cả lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó so sánh với dự toán ban đầu nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu, giúp cho nhà quản trị ra các quyết định kịp thời đúng đắn để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. - Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị: Đây là sản phẩm của kế toán quản trị với hệ thống thông tin chân thực, dễ hiểu, dễ sử dụng có thể so sánh được trên nhiều giác độ, giúp nhà quản trị sử dụng cho việc ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. - Tổ chức phân tích số liệu trên báo cáo kế toán quản trị: Các thông tin trên báo cáo kế toán quản trị phải được phân tích bởi các chuyên gia có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, nhằm chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng và dự báo sự biến động của các nhân tố tác động đến hệ thống các chỉ tiêu. 1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị và tổ chức kế toán quản trị Thông tin kế toán quản trị là một trong các nguồn cung cấp thông tin cho nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành sản xuất. Các nhà quản trị điều hành sản xuất kinh doanh thông qua các chức năng quản lý, còn kế toán quản trị sử dụng các phương pháp riêng để thiết kế, tổng hợp, phân tích và truyền đạt thông tin, đặt thông tin trong bối cảnh của các mục tiêu đã được xác định, với các tình huống khác nhau nhằm cung cấp thông tin thực sự hữu ích cho các chức năng quản trị. 1.1.2.1. Cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế hoạch Kế hoạch chi phí sản xuất thường được thể hiện dưới dạng các dự toán. Đó là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đó. Dự toán là công việc quan trong trong việc lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch là nội dung quan trọng trong chức năng quản trị. Để xây dựng được kế hoạch một cách sát thực, khoa học, có tính khả thi cao thì các thông tin kế toán quản trị là một nguồn thông tin vô cùng quan trọng. 1.1.2.2. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các nguồn lực để đạt tới mục tiêu đã định của doanh nghiệp. Trong quá trình điều hành sản xuất, nhà quản trị phải nắm chắc tình hình sử dụng các nguồn lực và có các quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu với hiệu quả cao, quá trình này thông tin kế toán toán quản trị là kênh vô cùng quan trọng và là nhu cầu không thể thiếu được của các nhà quản trị. 1.1.2.3. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá là chức năng quan trọng của công tác quản trị. Phương pháp được áp dụng thường là phương pháp so sánh, các thông tin thực hiện sản xuất kinh doanh được so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch, số liệu của dự toán, từ đó nhận diện và tìm ra nguyên nhân sự chênh lệch để có giải pháp điều chỉnh. Kế toán quản trị cung cấp thông tin dưới dạng có thể so sánh được, các cấp quản trị có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu để có các quyết định kịp thời, chính xác nhằm đạt đước mục tiêu đã đề ra. 1.1.2.4. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định Ra quyết định không phải là chức năng riêng biệt của quản trị, nó là sự kết hợp của cả quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá. Để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, kế toán quản trị sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp, chọn lọc thông tin cần thiết, rồi trình bầy theo những tiêu thức nhất định, dễ hiểu, tiến hành các kỹ thuật phân tích trong các tình huống khác nhau và cung cấp cho nhà quản trị. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị: Đối tượng của kế toán quản trị: + Kế toán quản trị có đối tượng của kế toán nói chung đó là tài sản của doanh nghiệp dưới dạng các số liệu chi tiết theo yêu cầu công tác quản trị. Để đáp ứng nhu cầu cho việc ra các quyết định quản lý, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin chi tiết, liên tục, tin cậy về sự vận động của tài sản doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. + Kế toán quản trị phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới dạng chi tiết nhất, tạo cơ sở dữ liệu cho việc phân tích sự ảnh hưởng, tác động của các nhân tố trong mối quan hệ tổng thể của các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng cho SXKD.. + Kế toán quản trị phản ánh, mô tả tình trạng hoạt động của doanh nghiệp theo quá trình huy động và sử dụng các nguồn lực vào SXKD. Nó được thiết kế để cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp và chỉ được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, không có ý nghĩa đối với đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. + Kế toán quản trị không những được áp dụng trong các doanh nghiệp mà còn được áp dụng trong các tổ chức bộ máy Nhà nước, các đoàn thể…nhằm giúp cho các nhà quản lý có các thông tin hệ thống, chân thực về các nguồn lực thuộc quyền quản lý, từ đó có cơ sở ra các quyết định quản lý đúng đắn. Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị: + Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của một thực thể kinh tế. Những thông tin của kế toán quản trị hướng tới tương lai trong quá trình lập kế hoạch, lập dự toán ngân sách, giám sát các hoạt động của thực thể kinh tế thông qua hệ thống thông tin có thể so sánh được giữa thực tế với dự toán, nhằm hướng hoạt động của doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã được lựa chọn. + Nhiệm vụ cơ bản của kế toán quản trị là cung cấp thông tin tài chính cho các nhà quản trị. Do vậy, các doanh doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức được hệ thống kế toán quản trị để thiết lập dự toán ngân sách, chi phí, dự toán tiêu thụ sản phẩm, dự toán doanh thu và kết quả kinh doanh... cho từng công đoạn sản xuất, từng thời kỳ hoạt động. Kế toán quản trị với chức năng quản lý: Quá trình quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, ra các quyết định điều chỉnh để hướng tới các mục tiêu xác định. Xuyên suốt quá trình này kế toán quản trị cung cấp thông tin cần thiết về thực thể quản lý để phục vụ cho quá trình quản lý. - Giai đoạn lập kế hoạch và dự toán: Kế toán quản trị cung cấp thông tin tin cậy cho các nhà hoạch định kế hoạch bằng hệ thống thông tin từ các định mức kinh tế, kỹ thuật đặc trưng về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và hệ thống các thông tin thu thập được trong quá khứ cùng với các dự báo cho tương lai, từ đó các nhà quản trị có cơ sở để lập kế hoạch, lập dự toán ngân sách và hoạch định các giải pháp để khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh. - Giai đoạn tổ chức thực hiện: Trong giai đoạn này, kế toán quản trị giám sát sự vận động của các nguồn lực thông qua hệ thống thông tin có thể so sánh với dự toán, phân tích được sự ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu cần quan tâm, giúp nhà quản trị phát hiện vấn đề và ra các quyết định điều chỉnh. - Kiểm soát việc thực hiện kế hoạch: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch bằng phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu thực tế với số liệu trên dự toán kế hoạch, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng khâu công việc, giải trình các nguyên nhân gây nên chênh lệch. - Cung cấp các thông tin cho việc ra các quyết định của nhà quản trị: Các thông tin của kế toán quản trị được thiết kế phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh, nhu cầu và trình độ của nhà quản trị dưới dạng hệ thống các chỉ tiêu, báo cáo dễ dàng sử dụng cho việc ra các quyết định. 1.1.5 Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính: Kế toán quản trị và kế toán tài chính là bộ phận trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, chúng có mối quan hệ chặt chẽ khăng khít nhưng cũng có nhiều điểm khác biệt nhau. - Giống nhau: Đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán và biểu hiện trách nhiệm của người quản lý. Hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán tài chính là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Đối với kế toán quản trị, hệ thống ghi chép ban đầu làm cơ sở để xử lý, cung cấp thông tin một cách hệ thống, thiết thực cho nhà quản trị doanh nghiệp. Khác nhau: Do nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, nên kế toán tài chính và kế toán quản trị có điểm khác nhau: Bảng 1.1: Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính Căn cứ phân biệt Kế toán quản trị Kế toán tàI chính Đối tượng phục vụ Các nhà quản trị trong doanh nghiệp Chủ yếu đối tượng ngoài doanh nghiệp Đặc điểm của thông tin Hướng về tương lai, linh hoạt, tốc độ, thích hợp Phản ánh quá khứ, khách quan, chính xác Phạm vi báo cáo Từng bộ phận, từng giai đoạn Toàn doanh nghiệp Hệ thống phương pháp Các phương pháp kế toán và các chuyên ngành khác Các phương pháp tính toán của kế toán Tính pháp lệnh Không mang tính pháp lệnh Mang tính pháp lệnh cao Kỳ báo cáo Thường xuyên, theo yêu cầu Theo định kỳ, quí, năm 1.1.6 Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất: Căn cứ vào đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán quản trị của nhà quản trị mà kế toán quản trị được thiết lập cho phù hợp từng doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghệp có qui mô khác nhau, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, trình độ quản lý khác nhau sẽ có nội dung và phạm vi kế toán quản trị khác nhau. Để nghiên cứu nội dung của kế toán quản trị, ta xem xét trên các phương diện sau: 1.1.6.1 Xét theo phương diện kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán của doanh nghiệp - Kế toán quản trị chi phí : Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin về tình hình hao phí các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh tại từng thời điểm, từng công đoạn của qui trình sản xuất kinh doanh. Phân loại và nhận diện đúng chi phí nhằm thu thập thông tin về chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. - Kế toán quản trị doanh thu: Theo yêu cầu của công tác quản trị, kế toán quản trị doanh thu cung cấp thông tin về doanh thu tiêu thụ trên thị trường và doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu theo từng loại hình kinh doanh, từng loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ. - Kế toán quản trị kết quả kinh doanh: Kế toán quản trị kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại hình kinh doanh theo yêu cầu của quản trị, các thông tin phải được cung cấp đồng bộ từ chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, giá vốn hàng hoá tới việc chi tiết doanh thu, tình hình tiêu thụ từng loại sản phẩm, dịch vụ. - Kế toán quản trị hàng tồn kho: Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất hàng hoá, kế toán quản trị hàng tồn kho phân thành nguyên vật liệu chính; nguyên vật liệu phụ; nhiên liệu; phụ tùng thay thế; các vật liệu khác... kế toán quản trị hàng tồn kho cung cấp thông tin để đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực thông qua tình hình tồn kho của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. - Kế toán quản trị công cụ dụng cụ: Căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của công cụ, dụng cụ, kế toán quản trị phân thành công cụ, dụng cụ; bao bì luân chuyển; đồ dùng cho thuê... kế toán quản trị cung cấp thông tin về tình hình sử dụng công cụ dụng cụ cho SXKD. - Kế toán quản trị tài sản cố định: Kế toán quản trị cung cấp thông tin một cách có hệ thống về sự hình thành, khai thác sử dụng tài sản cố định cho SXKD, giúp nhà quản trị có cơ sở ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn nhằm đầu tư và sử dụng hiệu quả tài sản cố định. Kế toán quản trị phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thành tài sản cố định hữu hình; tài sản cố định vô hình. Kế toán quản trị phân loại tài sản theo quyền sở hữu thành tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài. Kế toán quản trị phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng thành tài sản cố định đang dùng và tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý. 1.1.6.2. Xét theo phương diện kế toán quản trị cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định kinh doanh Kế toán quản trị bao gồm: - Lập kế hoạch và dự toán ngân sách: Lượng hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành hệ thống các chỉ tiêu kinh tế; lập dự toán chung và dự toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hình kinh doanh. - Thu thập các thông tin về tình hình thực hiện các dự toán thông qua hệ thống báo cáo hoạt động, phân tích thông tin trên báo cáo để tìm ra nhân tổ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và nêu ý kiến đề xuất cho nhà quản trị. Như vậy, kế toán quản trị bao trùm toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, nó là công cụ hữu hiệu để giúp nhà quản trị các cấp ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời để hướng hoạt động của doanh nghiệp tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động của doanh nghiệp đều có các mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn, để xác định và thực hiện được các mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn, doanh nghiệp đều phải xử lý một lượng thông tin nhất định, cần thiết cho việc xem xét, đánh giá, lượng hóa sự vận động của các nguồn lực mà doanh nghiệp hiện có, cũng như cần phải có để đạt được các mục tiêu đó. + Quyết định dài hạn thường là các quyết định cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược đầu tư có liên quan đến việc thay đổi khả năng sản xuất của doanh nghiệp, như quyết định mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, quyết định đầu tư chiều sâu thay đổi công nghệ... đòi hỏi phải huy động nguồn lực lớn về tài chính trong thời gian dài, thường là trên một năm. Kế toán quản trị phải cung cấp thông tin có tính hệ thống cao, liên quan đến việc phản ánh xu hướng vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp, xu hướng phát triển của công nghệ và các dự báo dài hạn về thị trường, về công nghệ, về sản phẩm... giúp nhà quản trị có cơ sở suy xét cho việc ra các quyết định có nên đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ hay không? có nên mua sắm thiết bị máy móc hay là thuê... các quyết định này có ảnh hưởng lớn tới tình hình sản xuất kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn. + Quyết định ngắn hạn là những quyết định để giải quyết các vấn đề phát sinh như trục trặc của qui trình công nghệ, tình hình cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiếu hụt lao động... dựa vào các thông tin của kế toán quản trị, căn cứ vào các chỉ tiêu trên dự toán, nhà quản trị các cấp có cơ sở để ra các quyết định điều chỉnh, để huy động và sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực phù hợp cho việc hoàn thành các chỉ tiêu của kế hoạch đã vạch ra. Các quyết định ngắn hạn thường có thời hạn là dưới 1 năm, tháng, quí và có thể là hàng ngày. Các thông tin của kế toán quản trị chi phí sản xuất, phục vụ cho các quyết định ngắn hạn phải kịp thời, đầy đủ, tin cậy, dễ hiểu, dễ sử dụng, có thể so sánh, đối chiếu, phân tích phục vụ cho việc đưa ra quyết định kịp thời, đúng đắn nhằm khắc phục các biến cố, đưa việc sản xuất kinh doanh đạt được mục tiêu kế hoạch. Hoạt động của doanh nghiệp vận tải nói chung, của Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng, do đặc điểm hoạt động vận tải cần phải trang bị phương tiện vận tải có giá trị rất lớn, các chi phí sản xuất phát sinh có giá trị lớn, phức tạp, quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ vận tải xảy ra đồng thời... thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết định quản trị dài hạn, quyết định quản trị ngắn hạn của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có phạm vi rất rộng. Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả đi sâu vào nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định ngắn hạn của nhà quản trị các cấp. 1.2. Chi phí sản xuất và tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất 1.2.1 Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải Chi phí sản xuất là những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà người sản xuất hàng hóa đã bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, để bán trên thị trường. Chi phí cho sản xuất được bảo toàn và di chuyển vào giá trị của hàng hóa và dịch vụ mới được tạo ra. Khác với chi tiêu là khoản chi được sử dụng cho việc thỏa mãn cho nhu cầu của cá nhân hoặc của một tổ chức, sau khi được tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ đó hết giá trị. Cũng như các loại hình kinh doanh vận tải khác, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không cũng là sự kết hợp của các yếu tố đầu vào như sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Dịch vụ vận tải hàng không cung ứng lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, bưu kiện ... của con người, sản phẩm dịch vụ vận tải hàng không không mang hình thái vật chất cụ thể, quá trình sản xuất và tiêu thụ thường gắn liền với nhau. Chi phí sản xuất của dịch vụ vận tải hàng không là toàn bộ sự hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí sản xuất của vận tải hàng không thường đa dạng, phức tạp, phát sinh cả trên không và mặt đất với giá trị rất lớn như chi phí nhiên liệu, khấu hao máy bay, lương cho phi hành đoàn và phục vụ mặt đất... các chi phí này phát sinh trên nhiều quốc gia, biểu hiện bằng nhiều đồng tiền khác nhau. Việc tổ chức quản trị chi phí vận tải hàng không là việc làm vô cùng cần thiết cho Hẵng hàng không quốc gia Việt Nam hiện nay, nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho dịch vụ vận tải hàng không, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vấn đề được đặt ra là để tăng cường và hoàn thiện công tác quản trị chi phí vận tải hàng không thì hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không là việc làm rất cấp thiết nhằm cung cấp thông tin có hệ thống, kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị chi phí. Do vậy, trong phạm vi của luận văn, tác giả nghiên cứu vấn đề hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, nhằm đi sâu vào việc hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị, cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định ngắn hạn của nhà quản trị các cấp tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam hiện nay. 1.2.1.1 Chi phí dịch vụ vận tải hàng không * Chi phí dịch vụ vận tải: Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp vận tải đã bỏ ra để hoàn thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng và vai trò của các loại chi phí trong quá trình sản xuất. Do đặc điểm sản phẩm dịch vụ vận tải không có hình thái vật chất, việc sản xuất và tiêu thụ đi cùng với nhau, kết quả của dịch vụ là hàng hóa hoặc hành khách được vận chuyển từ nơi này đến nơi khác, nên chi phí dịch vụ vận tải cũng có những đặc thù riêng, quá trình sản xuất không diễn ra ở cố định trong nhà xưởng mà nó phát sinh trên đường vận chuyển hàng hóa, hành khách. Cũng như các doanh nghiêp sản xuất vật chất, các khoản chi của doanh nghiệp kinh doanh vận tải không phải được hạch toán toàn bộ vào chi phí dịch vụ vận tải trong kỳ, mà tùy theo nội dung, tính chất và mục đích của các khoản chi mà kế toán và các nhà quản trị chỉ hạch toán các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ vào giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải trong kỳ. Các khoản chi không được tính vào chi phí dịch vụ vận tải như chi phí hoạt động tài chính (cho thuê TSCĐ, mua trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, thanh lý TSCĐ...); các khoản chi cho thi đua khen thưởng, trợ cấp khó khăn; các khoản chi đã được Chính phủ hoặc người gây thiệt hại đền bù... * Chi phí dịch vụ vận tải hàng không: Chi phí dịch vụ vận tải hàng không là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không đã bỏ ra để._. tạo ra sản phẩm dịch vụ vận tải hàng không trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí cho dịch vụ vận tải hàng không bao gồm chi phí nhiên liệu cho máy bay và cho phương tiện phục vụ mặt đất, chi phí nhân công, chi phí cho dịch vụ thương mại kỹ thuật, chi phí bay qua bầu trời, chi cho sân bay, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa bảo dưỡng, chi phí đào tạo... Do đặc điểm của hoạt động vận tải hàng không, nên chi phí vận tải hàng không có những điểm khác biệt so với các loại hình kinh doanh khác: - Không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ - Máy bay và động cơ là hai bộ phận kỹ thuật được quản lý và sử dụng theo những tiêu chuần khác biệt, các chi phí khấu hao, bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa, thay thế có hệ thống tiêu chuẩn khác nhau theo quy định thống nhất của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO). - Phạm vi hoạt động của dịch vụ vận tải hàng không rất lớn, hàng ngày hoạt động trên nhiều lãnh thổ quốc gia, phát sinh chi phí tính bằng nhiều đồng tiền của các quốc gia khác nhau, giá cả các dịch vụ phục vụ bay khác nhau, văn hóa, tập quán khác nhau của các quốc gia cũng ảnh hưởng đáng kể đến chi phí của dịch vụ vận tải hàng không. - Các hoạt động trung chuyển của các hãng hàng không cho nhau trên nhiều chặng bay, đường bay (theo qui định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA) cũng góp phần làm cho chi phí dịch vụ vận tải hàng không đa dạng, phức tạp. Đối với Hẵng hàng không quốc gia Việt Nam hiện nay, sản phẩm dịch vụ chủ yếu là vận chuyển hành khách, còn vận chuyển hàng hóa chỉ là hoạt động kết hợp, nên các chi phí dịch vụ vận tải hàng không chủ yếu là được tính toán và xem xét trên chỉ tiêu hành khách vận chuyển (số lượng hành khách, số hành khách km vận chuyển). Trong khi đó các Hẵng hàng không lớn khai thác sân bay nước ta như Singapore Airlines, Air France, American Airlines... khai thác mạnh cả hành khách và hàng hóa, các chi phí của các hãng này được xem xét, đánh giá trên nhiều chỉ tiêu liên quan đến hành khách và hàng hóa. * Giá thành dịch vụ vận tải hàng không: Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hoàn thành. Giá thành dịch vụ vận tải là giới hạn bù đắp chi phí vận tải, là căn cứ để xác định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, là cơ sở để tính giá cả cước vận chuyển. Giá thành vận tải là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả khai thác sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp và tính ưu việt của mô hình tổ chức quản lý mà doanh nghiệp đang áp dụng. Giá thành dịch vụ vận tải hàng không là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng dịch vụ vận tải. Cũng như các ngành kinh doanh vận tải khác như đường bộ, đường thủy, ngành vận tải hàng không Việt Nam đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày càng lớn cùng với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, ngành hàng không Việt Nam bắt buộc phải nhanh chóng hợp lý hóa sản xuất, cơ cấu lại tổ chức, đầu tư chiều sâu nâng cao trình độ công nghệ và trình độ quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực... để hạ giá thành sản phẩm. Giá thành dịch vụ vận tải hàng không được chia thành các loại sau: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính toán trước khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí. - Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức chi phí, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành. - Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán, tập hợp chi phí cho đối tượng tính giá thành trên cơ sở các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để hoàn thành một khối lượng công việc dịch vụ vận tải trong kỳ. 1.2.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành dịch vụ vận tải hàng không Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thường có các khoản chi phí trích trước và chi phí chờ phân bổ rất lớn (chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy bay; chi phí thay thế khí tài, phụ tùng hao mòn...), việc xác định giá thành chính xác cho từng đối tượng (chuyến bay, đường bay, chặng bay...) để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng. Để tăng cường hiệu quả công tác quản trị kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không cần đặc biệt quan tâm đến tính chính xác các chỉ tiêu chi phí và giá thành cho dịch vụ vận tải hàng không. Chi phí và giá thành có mối quan hệ nhân quả, mật thiết với nhau, là hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất, chi phí càng thấp thì giá thành càng hạ. Chi phí sản xuất và giá thành có những điểm khác nhau về phạm vi và hình thái biểu hiện: - Chi phí sản xuất dịch vụ vận tải hàng không không có chi phí dở dang, chi phí thường phát sinh gắn với sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Các chi phí sản xuất dịch vụ vận tải hàng không được tính trong phạm vi giới hạn của kỳ kinh doanh nhất định, cho một đối tượng nhất định. - Chi phí sản xuất dịch vụ vận tải hàng không và giá thành có thể khác nhau về lượng, do: + Giá thành sản phẩm có thể không bao gồm các chi phí phát sinh trong kỳ này, nhưng đã được hạch toán trích trước cho các đối tượng kỳ trước. + Giá thành sản phẩm có thể bao gồm các khoản chi phí chưa phát sinh kỳ này mà được lập kế hoạch trích trước cho kỳ sau. + Giá thành có thể bao gồm chi phí phát sinh ở kỳ kinh doanh trước được tính và phân bổ cho kỳ này. 1.2.2. Phân loại chi phí vận tải hàng không Chi phí vận tải có thể phân chia thành nhiều loại, theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo yêu cầu của công tác quản lý để lựa chọn các tiêu thức phân loại khác nhau đáp ứng mục đích, yêu cầu quản trị chi phí. Trong các doanh nghiệp vận tải thường có một số tiêu thức phân loại chủ yếu: 1.2.2.1. Phân loại chi phí theo công dụng chi phí Theo cách phân loại này, chi phí vận tải được sắp xếp theo các khoản mục có công dụng kinh tế khác nhau trong quá trình tham gia hoạt động SXKD. Mỗi loại hình vận tải đều có những đặc điểm, do vậy công dụng của các chi phí tham gia quá trình sản xuất cũng có nét đặc trưng riêng khác nhau. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế có ý nghĩa to lớn trong việc quản trị chi phí theo từng khoản mục chi phí, kiểm soát được tình hình biến động và nguyên nhân tăng, giảm của các khoản mục chi phí, từ đó có giải pháp điều chỉnh phù hợp. * Doanh nghệp kinh doanh vận tải ô tô: Các chi phí được phân loại theo công dụng kinh tế bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của lái xe, phụ xe Nhiên liệu Vật liệu, phụ tùng thay thế Chi phí vật tư tiêu hao như săm, lốp, ắc qui Chi phí khấu hao Chi phí sửa chữa lớn Chi phí công cụ, dụng cụ Chi phí dịch vụ mua ngoài Các chi phí khác * Doanh nghiệp vận tải đường thủy: Các chi phí được phân chia theo công dụng kinh tế gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của lái chính, phụ lái và tổ máy Nhiên liệu và động lực Vật liệu, phụ tùng thay thế Chi phí thuê tầu Chi phí khấu hao Chi phí sửa chữa lớn Chi phí công cụ, dụng cụ Chi phí dịch vụ mua ngoài Các chi phí khác * Doanh nghiệp vận tải hàng không Các chi phí phân loại theo công dụng kinh tế gồm Chi phí nhiên liệu cho máy bay và phương tiện mặt đất Chi phí lương và các khoản trích theo lương của phi hành đoàn Chi phí thuê phương tiện Chi phí phục vụ bay Chi phí bảo hiểm Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí bảo dưỡng máy bay Chi phí phục vụ hành khách Chi phí phục vụ bán vé Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền 1.2.2.2. Phân loại chi phí vận tải hàng không theo cách ứng xử của chi phí Theo phân loại này, toàn bộ chi phí vận tải hàng không được phân ra thành chi phí biến đổi (biến phí) và chi phí cố định (định phí). - Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với thuận với mức độ SXKD của doanh nghiệp. Có nghĩa là, khi hoạt động SXKD tăng (hoặc giảm), doanh thu tăng (hoặc giảm) thì chi phí biến đổi cũng tăng (hoặc giảm) một tỷ lệ tương ứng. Chi phí biến đổi trên đơn vị sản phẩm không thay đổi, tỷ suất chi phí trên doanh thu không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể. Trong kinh doanh vận tải, việc tỷ suất thay đổi nhiều hay ít tùy thuộc vào tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí biến đổi. Chi phí biến đổi có thể chia ra làm hai loại: Chi phí biến đổi tỷ lệ và chi phí biến đổi cấp bậc. + Chi phí biến đổi tỷ lệ: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ trực tiếp đến mức độ hoạt động SXKD. + Chi phí biến đổi cấp bậc: Là những khoản chi phí không liên quan tỷ lệ trực tiếp đến mức độ hoạt động, khi hoạt động SXKD vượt quá mức độ hoạt động giới hạn bình thường thì chi phí này biến động tăng vọt (chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, lương bộ phận gián tiếp...) - Chi phí cố định: Là những khoản mục chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Khi tính chi phí cố định trên đơn vị sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc tỷ suất chi phí cố định trên doanh thu thì thay đổi. Khi mức độ hoạt động SXKD tăng thì chi phí cố định trên đơn vị sản phẩm giảm và ngược lại. Chi phí cố định được chia làm hai loại: + Chi phí cố định bắt buộc: Là những khoản chi phí cố định không thể thay đổi một cách nhanh chóng như chi phí khấu hao TSCĐ, lương bộ phận quản lý... + Chi phí cố định không bắt buộc: Là những khoản chi phí có thể thay đổi nhanh chóng như chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo... Chi phí cố định có thể tăng đột ngột khi doanh nghiệp mở rộng qui mô đầu tư, mua sắm mới tài sản cố định. Ta có thể biểu diễn mối quan hệ chi phí biến đổi và chi phí cố định với doanh thu qua đồ thị như sau: Biểu đồ: 1.2 Mối quan hệ chi phí biến đổi, chi phí cố định với doanh thu Chi phí Chi phí Y = ax + b Y = a + b/x Y = a + b Y = b Doanh thu Doanh thu Đường Y = b là đường chi phí cố định trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động bình thường; đường Y = a + b là đường chi phí cố định trong điều kiện có sự tăng, giảm đột biến về đầu tư. Đường Y = ax + b biểu thị quan hệ tỷ lệ giữa chi phí biến đổi và doanh thu Đường Y = a + b/x biểu thị tỷ suất chi phí cố định Về thực tế, các khái niệm về chi phí cố định và chi phí biến đổi cũng chỉ mang tính tương đối. Việc phân lọai chi phí biến đổi và chi phí cố định có ý nghĩa to lớn trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị xem xét ra các quyết định chi phí. Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định xen lẫn nhau. ở một mức độ hoạt động nào đó nó biểu hiện đặc tính của chi phí biến đổi, ở một mức độ hoạt động nào đó nó lại biểu hiện đặc tính của chi phí cố định. Trong hoạt động vận tải hàng không có những chi phí hỗn hợp như chi phí thuê máy bay, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng... các chi phí này,trong một mức độ hoạt động nào đó nó mang tính chất của chi phí cố định, trong một mức độ hoạt động nào đó nó mang tính chất chi phí biến đổi. Ví dụ: Chi phí sửa chữa , bảo dưỡng máy bay, mức độ hoạt động 250 giờ bay một tháng máy bay B 787 chi phí sửa chữã bảo dưỡng là 100.000 USD, nếu mức độ hoạt động 330 giờ bay một tháng, chi phí sửa chữa bảo dưỡng là 150.000 USD. Việc phân loại chi phí hỗn hợp thành chi phí biến đổi và chi phí cố định khá phức tạp và mang tính tương đối, để thực hiện công việc phân loại chi phí hỗn hợp này, người ta thường dùng hai phương pháp cơ bản sau: + Phương pháp cực đại, cực tiểu: Theo phương pháp này người ta xây dựng hàm hồi qui Y = a + bx sau đó giải phương trình, tìm giá trị các tham số. Trong đó: Y là giá trị của chi phí hỗn hợp (là biến phụ thuộc) a là chi phí cố định b là tỷ lệ chi phí biến đổi x là biến số độc lập Để giải phương trình này người ta thực hiện các bước Bước 1: Xác định mức chênh lệch giữa chi phí ở mức độ cao nhất và thấp nhất Bươc 2: Xác định mức chênh lệch giữa hai mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất Bước 3: Lấy mức chệnh lệch chi phí chia cho mức chênh lệch mức độ hoạt động Bước 4: Xác định yếu tố định phí bằng cách lấy tổng chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất hoặc thấp nhất trừ đi biến phí ở mức độ tương ứng. + Phương pháp bình phương nhỏ nhất: Bình phương nhỏ nhất có nghĩa là tổng các bình phương của các độ lệch giữa các điểm so với đường hồi qui là nhỏ nhất. Từ phương trình Y = a + bx, quan sát giá trị của n phần tử người ta xây dựng hệ phương trình ∑xy = a∑x + b∑x² ∑y = na + b∑x Trong đó: Y là giá trị của chi phí hỗn hợp (là biến phụ thuộc) a là tổng chi phí cố định b là tỷ lệ chi phí biến đổi x là mức độ hoạt động Giải hệ phương trình trên, người ta tìm được các yếu tố a, b và lập được phương trình hồi qui thích hợp. 1.2.2.3 Phân loại chi phí vận tải hàng không theo nội dung chi phí Chi phí vận tải hàng không phân loại theo tiêu thức này có nội dung như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình SXKD vận tải hàng không, các loại chi phí này được xác định rõ ràng, cụ thể cho từng đối tượng và được hạch toán cho từng đối tượng chịu phí. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí nhân công của người trực tiếp tham gia quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải hàng không. Các chi phí này được hạch toán trực tiếp cho các đối tượng chịu phí. - Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí, khó có thể xác định chính xác cho các đối tượng chịu phí. Các chi phí sản xuất chung bao hàm cả chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp. 1.2.2.4 Phân loại chi phí theo quan hệ với đối tượng chịu phí, theo khả năng kiểm soát chi phí. - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu phí - Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí, việc xác định đối tượng chịu phí gián tiếp rất khó nhận dạng, người ta thường tập hợp chi phí gián tiếp lại rồi phân bổ cho đối tượng chịu phí theo một tiêu thức nhất định nào đó. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. + Chi phí kiểm soát đựơc là những khoản chi phí nhà quản trị xác định đựơc chính xác và quyết định được sự phát sinh của nó. + Chi phí không kiểm soát được là những khoản chi phí mà nhà quản trị không xác định được chính xác và cũng không quyết định được sự phát sinh của nó. 1.2.3 Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải Công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp kinh doanh vận tải cần phải thực hiện trên các mảng công việc: * Tổ chức mô hình, bộ máy kế toán quản trị chi phí: Mô hình, bộ máy kế toán quản trị chi phí phải được xây dựng, lựa chon cho phù hợp với qui mô, đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp, theo hướng bám sát thực tế, phát huy tối đa các nguồn lực hiện có để tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả. Tổ chức lựa chọn, đào tạo nhân sự đáp ứng nhu cầu công việc kế toán quản trị chi phí theo mô hình đã lựa chọn. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 03 hình thức tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí: + Hình thức tách biệt: Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí tách biệt với bộ máy kế toán tài chính của doanh nghiệp. + Hình thức kết hợp: Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí kết hợp với phần hành kế toán chi phí của kế toán tài chính. + Hình thức hỗn hợp: Là sự kết hợp của các hình thức tách biệt và hình thức kết hợp. * Tổ chức các phần việc kế toán quản trị chi phí: - Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí : Việc xây dựng qui trình thu thập, xử lý, luân chuyển, lưu trữ các thông tin kế toán phải phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Tổ chức kế toán quản trị chi phí phải thiết kế được hệ thống mẫu biểu để thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, lập hệ thống báo cáo... nhằm cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị. Có thể sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong doanh nghiệp để thu thập và xử lý, cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí. - Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán quản trị chi phí: Kế toán quản trị chi phí có thể thiết lập hệ thống tài khoản riêng, qui trình ghi chép phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu của nhà quản trị về cung cấp thông tin. Cũng có thể kế toán quản trị chi phí sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tài chính lập chi tiết tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4... - Tổ chức hệ thống sổ kế toán quản trị chi phí: Kế toán quản trị chi phí có thể thiết kế hệ thống sổ kế toán riêng, cũng có thể dựa vào hệ thống sổ của kế toán tài chính, bổ sung một số các chỉ tiêu cho phù hợp yêu cầu của nhà quản trị. - Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí: Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí là sản phẩm của công tác kế toán quản trị chi phí để phục vụ cho công tác quản trị. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí gồm: + Báo cáo tình hình thực hiện + Báo cáo phân tích Ngoài ra còn các báo cáo khác theo yêu cầu của các cấp quản trị khác nhau trong doanh nghiệp. - Tổ chức phân tích báo cáo kế toán quản trị chi phí: Sau khi có sản phẩm của kế toán quản trị chi phí là hệ thống các báo cáo về tình hình chi phí của doanh nghiêp, kế toán quản trị phải tổ chức phân tích sự vận động, các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trong báo cáo, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục để cung cấp thông tin cho nhà quản trị xem xét, ra các quyết định quản lý. Trong các nội dung trên, tùy theo đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường không mà các doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất cho phù hợp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không tại Việt Nam, quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ vận tải đường không phát sinh nhiều loại chi phí với giá trị lớn, tính chất phức tạp cao, đòi hỏi phải có sự quan tâm và đầu tư thích đáng cho việc xây dựng và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị cùng với việc nhanh chóng nâng cao trình độ quản lý, trình độ của người làm công tác kế toán quản trị để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tế trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng. 1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải 1.3.1 Khái niệm về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của các yếu tố sản xuất theo một trình tự nhất định của công nghệ sản xuất, quá trình diễn ra liên tục, các yếu tố sản xuất vận động chuyển dời và chu chuyển , kết tinh trong sản phẩm mới được tạo ra. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát được toàn bộ sự vận động của các yếu tố đầu vào một cách liên tục, tại mọi thời điểm của qui trình sản xuất, các thông tin này được hệ thống hóa bằng hệ thống thông tin kế toán quản trị. Để đáp ứng được yêu cầu đó, tổ chức kế toán quản trị phải thực hiện công việc thiết kế và vận hành qui trình thu thập thông tin, xử lý và cung cấp thông tin có chất lượng đáp ứng yêu cầu cho nhà quản trị tại mọi thời điểm. Trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, quá trình sản xuất không diễn ra ở một nơi như nhà máy, công xưởng mà các chi phí sản xuất chủ yếu diễn ra trên đường cùng với quá trình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ vận tải. Các phương tiện vận tải thường có giá trị lớn, đa dạng, có tính năng kỹ thuật khác nhau và định mức chi phí khác nhau tùy thuộc vào tính năng kỹ thuật, tình trạng kỹ thuật và điều kiện hoạt động vận tải như tình trạng đường xá, thời tiết, mật độ giao thông... do vậy việc tổ chức kế toán quản trị các doanh nghiệp kinh doanh vận tải là việc làm phức tạp, không có một mô hình khuôn mẫu nào gọi là hoàn hảo để áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải , công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí phải thực hiện được công việc tổ chức mô hình bộ máy kế toán quản trị chi phí, tổ chức lập dự toán chi phí sản xuất, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu, tổ chức phân loại chi phí, tổ chức hệ thống tài khoản, sổ sách và qui trình ghi chép sổ sách kế toán quản trị, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí và phân tích báo cáo kế toán quản trị chi phí để cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Các công việc tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp kinh doanh vận tải vừa mang tính kỹ thuật chuyên ngành vận tải, nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị, vừa mang tính nghệ thuật của nhà tổ chức. Công tác tổ chức kế toán quản trị đòi hỏi có sự quan tâm, tham gia của các nhà quản trị, các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kinh tế. 1.3.2 Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất dịch vụ vận tải Tổ chức kế toán quản trị chi phí dịch vụ vận tải phải đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp cho công tác quản trị chi phí, phải bám sát thực tế hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh đúng đắn, trung thực tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bằng hệ thống các chỉ tiêu, đảm bảo kênh thông tin liên tục, xuyên suốt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản như sau: - Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động, qui trình công nghệ và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh vận tải. - Các nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải phải phù hợp với qui luật thị trường. - Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản trị của từng doanh nghiệp. Đồng thời cũng phải hướng tới sự tiến bộ trong công tác quản trị. - Phải đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác đáp ứng yêu cầu công tác quản trị. Phải có sự kết hợp hài hòa giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính. 1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải * Yêu cầu của tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí vận tải Tùy thuộc qui mô, mô hình tổ chức SXKD, tình hình trang bị phương tiện và phạm vi hoạt động của từng doanh nghiệp vận tải mà tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí. Công tác tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp vận tải phải đáp ứng yêu cầu: - Phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải, qui mô của doanh nghiệp, địa bàn kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp. - Bộ máy kế toán quản trị chi phí phải gọn nhẹ, bám sát sản xuất, bảo đảm tính khoa học, hợp lý và hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. - Phù hợp với điều kiện, tình hình SXKD và trình độ của cán bộ quản trị và có định hướng tương lai. * Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí Căn cứ vào yêu cầu quản trị chi phí và đặc điểm tình hình tổ chức sản xuất của đơn vị mình, các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức tổ chức kế toán quản trị chi phí cho phù hợp: - Hình thức kết hợp: Là hình thức tổ chức bộ máy kế toán tài chính kết hợp với bộ máy kế toán quản trị chi phí sản xuất, kết hợp kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của kế toán tài chính từ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí ... để thực hiện các công việc của kế toán quản trị chi phí. Để thực hiện công tác thu thập, hệ thống hóa các thông tin phục vụ công tác lập dự toán kinh doanh của kế toán quản trị chi phí, cần bố trí cán bộ chuyên trách làm kế toán quản trị, đối với doanh nghiệp có qui mô nhỏ có thể kế toán trưởng kiêm nhiệm công việc này. - Hình thức tách biệt: Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí riêng biệt, tách rời với bộ máy kế toán tài chính. Bộ máy kế toán quản trị chi phí tổ chức riêng biệt các nghiệp vụ từ tổ chức thu thập chứng từ ban đầu, xử lý và cung cấp thông tin trên hệ thống báo cáo quản trị chi phí với các nghiệp vụ kỹ thuật của kế toán quản trị. Hình thức tổ chức này phù hợp với các doanh nghiệp có qui mô lớn, phạm vị hoạt động rộng lớn và có trình độ công nghệ cao, phức tạp. - Hình thức hỗn hợp: Là hình thức kết hợp của hai hình thức kết hợp và hình thức tách biệt. Trong hình thức tổ chức này, bộ máy kế toán tài chính có bộ phận thực hiện các nghiệp vụ của kế toán quản trị chi phí, các thông tin kế toán quản trị chi phí được xử lý bởi các nhân sự chuyên môn, tách khỏi công việc của kế toán tài chính nhưng vẫn thuộc bộ máy kế toán tài chính. 1.3.4 Tổ chức nội dung kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải 1.3.4.1Tổ chức phân loại chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải Như đã phân tích tại 1.2.2, tùy theo mục đích sử dụng thông tin, người ta phân loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau. Đối với yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải cho nhà quản trị các cấp, theo tác giả, cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí là phù hợp. Theo cách phân loại này, chi phí vận tải được phân lọai thành chi phí vận tải biến đổi và chi phí vận tải cố định: - Chi phí vận tải biến đổi: Là những khoản chi phí phục vụ dịch vụ vận tải thay đổi tỷ lệ thuận với hoạt động kinh doanh vận tải. Mức độ hoạt động có thể là số lượng hành khách, hàng hóa đã thực hiện vận tải; số chuyến xe (tầu) thực hiện vận tải trên các tuyến đường; số hành khách.km , số tấn hàng hóa.km; số lượt ghế phục vụ... các chi phí biến đổi của dịch vụ vận tải thường là chi phí nhiên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, các hao mòn hữu hình của phương tiện vận tải như săm, lốp , ác qui... Chi phí vận tải biến đổi ngoài các chi phí có thể phân loại trực tiếp được còn có các chi phí phải tính toán, phân loại từ chi phí hỗn hợp như chi phí sửa chữa bảo dưỡng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý... bằng các kỹ thuật (như phương pháp cực đại, cực tiểu và phương pháp bình phương nhỏ nhất) để tách chi phí biến đổi và chi phí cố định từ các chi phí hỗn hợp. Trong quá trình áp dụng các biện pháp phân loại chi phí, doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán các phương pháp theo tiêu thức phân loại nhất định. - Chi phí vận tải cố định: Là những khoản chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Chi phí vận tải cố định thay đổi tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động, khi doanh nghiệp không hoạt động thì chi phí vận tải cố định vẫn tồn tại, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì mức chi phí vận tải cố định trên một đơn vị mức độ hoạt động giảm. Chi phí vận tải cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp vận tải như chi phí khấu hao, chi phí thuê phương tiện, chi phí nhân công làm công tác quản lý, chi phí quảng cáo... ngoài các chi phí vận tải cố định có thể nhận diện và phân loại trực tiếp, chi phí vận tải cố định còn có các chi phí được phân loại từ chi phí hỗn hợp bằng các nghiêp vụ kỹ thuật của kế toán quản trị. Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không, các khoản chi phí phát sinh rất đa dạng, phức tạp do đặc điểm hoạt động kinh doanh ngành hàng không, có nhiều nội dung chi phí hỗn hợp cần phải phân tích ra chi phí biến đổi và chi phí cố định với tính chất khá phức tạp như chi phí thuê máy bay có rất nhiều hình thức thuê, nếu thuê chuyến, thuê khoang thì có thể phân loại thành chi phí biến đổi ngay được, nếu chi phí thuê khô, thuê ướt có ràng buộc điều kiện giá thuê với mức độ hoạt động như trong 1 tháng thuê máy bay Airbus A 320 giá thuê 500.000 USD/tháng và trả cho 1 giờ bay là 2.000 USD/giờ bay – Như vậy, chi phí thuê máy bay cần phải phân loại ra chi phí biến đổi và chi phí cố định để tính cho từng chuyến bay, đường bay, chặng bay và từng loại máy bay... ngoài ra còn rất nhiều nội dung chi phí khác cần phải phân loại từ chi phí hỗn hợp để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí cho từng đối tượng chịu phí với độ tin cậy cao, cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định kịp thời, đúng đắn. 1.3.4.2 Hệ thống định mức chi phí và phương pháp lập dự toán chi phí vận tải 1- Hệ thống định mức chi phí Hệ thống định mức chi phí sản xuất được doanh nghiệp xây dựng dựa trên các định mức kỹ thuật và số liệu thực tế của các bộ phận trong doanh nghiệp. Đây là tài liệu quan trọng để xây dựng kế hoạch , lập dự toán và hoạch định chiến lược phát triển, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Dự toán chi phí và định mức chi phí vận tải có sự khác nhau về phạm vi, định mức tính cho từng phương tiện vận tải, từng tuyến đường, chặng đường trên cùng điều kiện hoạt động, cho từng trung tâm chi phí... còn dự toán được lập cho toàn bộ hoạt động SXKD trong một thời kỳ. Giữa định mức và dự toán có mối quan hệ khăng khít, ảnh hưởng qua lại nhau, một hệ thống định mức được lập sát với thực tế sẽ xây dựng được dự toán phù hợp, có tính khả thi cao, giúp cho công tác quản trị chi phí đạt hiệu quả. Khi xây dựng định mức chi phí hoạt động SXKD vận tải cho doanh nghiệp, cần phải có sự kết hợp, so sánh, đối chứng giữa các đặc tính kỹ thuật, tình trạng chất lượng của phương tiện vận tải và tài liệu kế toán chi phí các năm trước liền kề, yếu tố thực nghiệm tổ chức định mức hao phí thực tế trong điều kiện hoạt động nhất định và yếu tố dự báo tình hình biến động trong tương lai. Trong doanh nghiệp vận tải, do các phương tiện vận tải thường rất đa dạng, gồm nhiều chủng loại, tình trạng kỹ thuật cũng khác nhau, các hãng sản xuất cũng khác nhau, điều kiện hoạt động kinh doanh khác nhau...các doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống định mức chi phí cho mình trên cơ sở khoa học, phù hợp thực tế tình hình của đơn vị. Hệ thống định mức chi phí vận tải bao gồm: - Định mức tiêu hao nhiên liệu - Định mức sửa chữa, bảo dưỡng - Định mức tiêu hao vật tư - Định mức nhân công trực tiếp - Định mức chi phí bán hàng - Định mức chi phí quản lý Đối với hoạt động vận tải hàng không, hệ thống định mức cần xây dựng cho từng loại máy bay, từng đường bay (có thể cho từng chiều bay vì có đường bay có chiều thuận hoặc ngược chiều quay của trái đất nên ảnh hưởng tới thời gian bay từng chiều) và trong các điều kiện thời tiết khác nhau cũng ảnh hưởng khá lớn tới sự biến động của chi phí . Các tài liệu cần thiết để lập định mức gồm định mức tiêu hao nhiên liệu của từng loại máy bay, số liệu về tiêu hao thực tế các kỳ trước, các định mức về bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, dự báo về biến động giá cả, biến động tỷ giá ngoại tệ, các qui định của Tổ chức hàng khôn._. 376.018.041 396.355.516 18.718.291 105,41 Quảng cáo chiến lược 35.699.944 41.651.994 2.400.000 116,67 Tạp chí máy bay 9.936.697 9.622.178 380.000 96,83 Khuyến mại. quảng cáo chiến thuật 20.700.037 24.125.447 1.663.824 116,55 Bán. thông tin TM (GAB.GDS) 125.426.864 137.258.599 9.804.186 109,43 In ấn chứng từ 15.718.743 14.595.072 700.000 92,85 Hoa hồng bán vé 164.007.231 164.007.231 3.770.281 100,00 Dịch vụ phục vụ bán khác 4.528.525 5.094.995 112,51 4- Dịch vụ phục vụ hành khách 60.855.605 61.610.232 1.000.000 101,24 Báo chí phục vụ hành khách 21.160.164 21.875.717 550.000 103.38 Giải trí trên máybay 7.265.441 5.309.015 450.000 73,07 Thuê sân đỗ 12.960.000 14.256.000 110,00 Phục vụ hành khách khác 19.470.000 20.169.500 103,59 + Phục vụ hành khách hạng F,C 7.150.000 7.507.500 105,00 + Phục vụ khách chậm lỡ chuyến 9.900.000 10.000.000 101,01 +Khác 2.420.000 2.662.000 110,00 5- Chi bảo hiểm 116.805.894 133.356.621 9.014.134 114,17 Bảo hiểm máy bay 77.074.895 87.443.975 6.030.619 113,45 Bảo hiểm trách nhiệm 36.325.321 42.506.968 2.931.515 117,02 Bảo hiểm phi hàng không 3.405.678 3.405.678 52.000 100,00 6- Dịch vụ mua ngoài khác 88.742.713 92.961.216 3.650.065 104,75 Thông tin liên lạc 22.746.680 23.100.000 474.000 101,55 Điện nước 16.961.318 17.030.931 125.694 100,41 Thuê tài sản 28.743.115 31.760.353 1.692.100 110,50 Chi phí kiểm toán 1.375.000 1.375.000 100,00 Dịch vụ khác 18.916.600 19.694.932 1.358.271 104,11 VII- Chi phí khác bằng tiền 151.338.121 165.033.848 5.479.569 109,05 Trang phục ngành 5.935.290 6.053.996 102,00 Bảo hộ lao động 9.127.192 9.409.736 103,10 Cung ứng văn phòng 7.466.586 8.090.573 142.000 108,36 +Văn phòng phẩm 4.425.234 4.820.573 112.000 108,93 +Sách, tài liệu chuyên môn 3.041.352 3.270.000 30.00 107,52 Tiếp khách, hội họp 6.543.200 7.500.000 185.500 114,62 Công tác phí 12.788.000 13.700.000 662.069 107,13 + Công tác phí trong nước 3.988.000 4.100.000 102,81 + Công tác phí nước ngoài 8.800.000 9.600.000 662.069 109,09 Chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ 74.550.000 78.739.544 3.500.000 105,62 Chi nghiên cứu khoa học 2.340.000 4.940.000 211,11 Chi khác 32.587.853 36.600.000 990.000 112,31 VIII- Thuế, phí, lệ phí 1.179.841 1.194.841 101,27 IX- VAT không được khấu trừ 35.203.601 37.723.962 110,00 Tổng cộng: 5.986.152.358 6.635.659.143 288.959.363 106,34 Tổng giám đốc Ban kế hoạch đầu tư Phụ lục: 06 Hãng hàng không quốc gia tờ kê chi tiết tiêu hao Ban kỹ thuật xăng dầu nhiên liệu dùng cho máy bay Tháng 01 năm 2006 Số: 01 Stt Ngày tháng Loại MB Chặng bay Nhà cung cấp Lượng NL nạp Lượng NL tiêu hao Đơn giá (USD) Thành tiền Qui đổi VND 1 1/01/2006 B787 HAN-SGN Vinapco 15 9 198 1.782 29.189.160 2 2/01/2006 B787 SGN-BKK Vinapco 10 8.5 198 1.683 27.567.000 3 4/01/2006 A320 HAN-SYD Vinapco 35 28 198 5.544 90.810.720 ... ... ... ..... ... ... Cộng 650 600 118.800 1.945.944.000 Trưởng ban Người lập Phụ lục: 07 Hãng hàng không quốc gia sổ chi tiết tài khoản 6211 nhiên liệu dùng cho máy bay Kỳ báo cáo: Từ ngày 01 đến ngày 31/01/2006 Stt Chứng từ ghi sổ Diễn Tài khoản Số tiền (VND) Nguyên tệ Số Ngày Giải đối ứng Nợ Có Loại tiền Số tiền 1 18 05/01/2006 Mua nhiên liệu của Vinapco – Tở kê 01 3311 1.945.944.000 2 25 10/01/2006 Mua nhiên liệu của AIR.BP-Tờ kê 02 3311 4.586.400.000 USD 280.000 3 30 15/01/2006 Mua nhiên liệu của Shell-Tò kê 03 3311 1.638.000.000 USD 100.000 ... ... ... ... 20 89 31/01/2006 KC chi phí nhiên liệu 631 42.456.000.000 Tổng số phát sinh 42.456.000.000 42.456.000.000 Số phát sinh lũy kế 42.456.000.000 42.456.000.000 Số dư cuối kỳ Trưởng Phòng kế toán Người lập Phụ lục: 08 Hãng hàng không quốc gia sổ cái tài khoản 6211 nhiên liệu dùng cho máy bay Kỳ báo cáo: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/01/2006 Stt Chứng từ ghi sổ Ngày Diễn giải Số tiền (VND) Số Ngày Ghi sổ Nội dung Nợ Có Số dư đầu kỳ 1 18 05/01/2006 06/01/06 Mua nhiên liệu của Vinapco 1.945.944.000 2 25 10/01/2006 11/01/06 Mua nhiên liệu của AIR.BP 4.586.400.000 .... ... 20 89 31/01/2006 31/01/06 KC chi phí nhiên liệu tiêu hao 42.456.000.000 Tổng số phát sinh 42.456.000.000 42.456.000.000 Số phát sinh lũy kế 42.456.000.000 42.456.000.000 Số dư cuối kỳ Thủ trưởng đơn vị Trưởng Phòng kế toán Người lập Phụ lục: 09 Hãng hàng không quốc gia Việt Nam Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất Quý 1 - Năm 2006 ĐVT: 1.000 VND Stt Nội dung chi phí TK Kế hoạch Thực hiện 1 Chi phí nhiên liệu trực tiếp 621 141.101.000 198.280.000 2 Chi phí nhân công trực tiếp 622 14.820.000 16.820.000 3 Chi thuê máy bay 623 258.480.000 260.450.000 4 Chi phục vụ chuyến bay 624 128.160.000 137.147.000 5 Chi bảo hiểm 625 38.510.000 39.150.000 6 Chi khấu hao máy bay 626 35.786.000 38.198.000 7 Chi phí sản xuất chung 627 132.459.000 136.789.000 8 Chi phụ tùng tiêu hao 628 56.460.000 58.520.000 9 Chi phục vụ hành khách 629 18.270.000 20.210.000 10 Chi phí bán 641 72.681.000 75.768.000 11 Chi phí quản lý 642 69.780.000 71.185.000 Tổng cộng 966.507.000 1.052.517.000 Kế toán trưởng Trưởng Phòng kế toán Người lập Phụ lục: 10 Hãng hàng không quốc gia báo cáo tổng hợp thanh toán nhiên liệu cho máy bay Từ thháng 01 đến tháng 03 năm 2006 ĐVT: VND Stt Tên nhà cung cấp Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Cộng 1 Công ty Vinapco 1.945.944.000 ... ... ... 2 Công ty AIR.BP 4.586.400.000 ... ... ... 3 Công ty Shell 1.638.000.000 ... ... ... 4 Công ty Chervon 6.850.000.000 ... ... ... 5 Công ty Shell (HKG) 8.756.000.000 ... ... ... 6 Công ty Pet (KUL) 9.872.000.000 ... ... ... .. ... ... ... ... ... Tổng cộng 42.456.000.000 45.789.000.000 52.765.000.000 141.010.000.000 Trưởng Phòng kế toán Người lập Phụ lục: 11 Hãng hàng không quốc gia báo cáo tổng hợp chi phí tiêu hao nhiên liệu máy bay theo đường bay Từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2006 ĐVT: VND Stt Tên đường bay Lượng tiêu hao Giá trị tiêu hao 1 Hà Nội – Sài Gòn 8.756 28.397.809.440 2 Hà Nội – Bangkoc 5.200 16.864.848.000 3 Sài Gòn - Kualalamper 6.800 22.054.032.000 ... ... ... Cộng: 8.608.000 141.010.000.000 Trưởng Phòng kế toán Người lập Phụ lục: 12 Tổng công ty Hàng không việt Nam Báo cáo Chi phí thuê chuyến Chặng bay: SGN-BKK Chở khách: OW Máy bay: B767 Ghế cung ứng: 221 Giờ bay: 03 Bay qua FIR: Campuchia Stt Khoản mục S/bay ĐVT Số lượng (Giờ, ch) Đơn giá Chi phí 1 C/phí kh/thác trực tiếp USD/h 14.778 Chi thuê MB // 03 3.184 9.552 Khấu hao động cơ // 03 0 0 Chi thuê đ/cơ thiết bị // 03 296 888 Chi SCL; PTMB; SCTX // 03 150 450 Trả lãi, phí tiền vay // 03 0 0 Thuế tiền thuê MB // 03 51 153 Chi phí tổ bay // 03 256 768 Nhiên liệu, dầu mỡ // 03 989 2.967 2 C/phí kh/thac gián tiếp 15.994 Hạ cất cánh SGN USD/ch 01 737 737 BKK USD/ch 01 300 300 Chỉ huy bay SGN USD/ch 01 687 687 BKK USD/ch 01 842 842 Bay qua bầu trời USD/ch 01 336 336 Phục vụ TM SGN USD/ch 01 2.755 2.755 BKK USD/ch 01 904 904 Suất ăn, đồ uống USD/ch 01 4.978 4.978 Phục vụ trên MB USD/h 03 123 369 Chi phí khác USD/h 03 418 1.254 Bảo hiểm thân vỏ USD/h 03 58 174 Bảo hiểm trách nhiệm USD/h 03 55 165 3 Chi phí chung, quản lý USD/h 03 831 2.493 Tổng chi phí 30.772 Trưởng Phòng kế toán Người lập Phụ lục: 13 Tổng công ty hàng không việt nam bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh vận tải hàng không Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 3 năm 2006 Stt Nội dung PP h/toán tiêu thức ph/bổ Tổng cộng A Doanh thu 1.386.498.654.807 1 Doanh thu hành khách 1.184.109.011.526 Trong nước 398.587.885.561 Ngoài nước 785.521.125.965 2 Doanh thu HH,HL,BK 202.389.643.281 Trong nước 112.698.485.115 Ngoài nước 89..691.158.166 B Chi phí 1.224.074.406.109 I Chi phí nguyên liệu 214.876.349.887 1 NVL phục vụ HK 57.505.117.775 Vệ sinh MB Khách km 720.756.451 Suất ăn. đồ uống Trực tiếp 56.784.361.324 2 NVL phục vụ m/bay 3.839.404.837 Dầu mỡ phụ Tiêu hao NL 942.684.126 NVL phụ khác Ch.bay qui đổi 2.896.720.711 3 Nhiên liệu 143..851.525..000 Nhiên liệu MB ĐM/giờ bay 141.010.000.000 Nhiên liệu MĐ Ch.bay qui đổi 2.841.525.000 4 Chi phí dụng cụ sản xuất 9.680.302.275 Dụng cụ PVHK Khách km 6.667.548.120 Công cụ, dụng cụ Ch.bay qui đổi 3.012.754.155 II Chi phí nhân công 82.390.011.564 1 Lương 57.318.645.122 Lương tổ lái, tiếp viên Giờ người TL TV 14.542.103.000 Lương khác Doanh thu 42.776.542.122 2 Các khoản phụ cấp 25.071.366.442 Phụ cấp giờ bay Giờ người TL TV 8.871.328.442 Ăn định lượng tổ lái Giờ người TL TV 2.308.342.114 Đồng phục Giờ người TL TV 779.851.254 Phụ cấp c/tác NN tổ lái Ch/bay QT q/đổi 6.369.775.128 SH phí đại diện, phụ cấp SB Ch/bay QT q/đổi 1.644.785.442 Phụ cấp khác Ch/bay qui đổi 1.983.445.335 BHXH; BHYT; KPCĐ Tiền lương 1.557.664.773 Chi phí nhân công th/ngoài Tiền lương 1.556.173.954 III Chi phí khấu hao TSCĐ 97.638.425.776 Máy bay, động cơ Trực tiếp 69.481.574.521 Tài sản khác Ch/bay qui đổi 28.156.851.255 IV Bảo dưỡng SC tài sản 53.860.140.320 1 SC lớn 21.418.517.162 Máy bay, động cơ Giờ bay 19.876.182.214 Tài sản khác Giờ bay 1.542.334.948 2 Bảo quản SC thường xuyên 32.441.623.158 Máy bay, động cơ Giờ bay 26.189.152.015 Tài sản khác Giờ bay 6.252.471.143 V Chi phí dịch vụ mua ngoài 709.931.503.858 1 Thuê tài sản 417.611.720.771 a Thuê phương tiện vận tải 407.053.318.175 Thuê thương lệ Trực tiếp 401.512.162.017 Thuế thuê MB Trực tiếp 5.541.156.158 b Thuê tiếp viên NN Ch/bay QT q/đổi 501.246.155 c Thuê TS khác Ch/bay qui đổi 10.057.156.441 2 Phục vụ chuyến bay 154.299.985.182 -Phục vụ TMMĐ tại NN Trực tiếp 32.079.851.160 -Phục vụ kỹ thuật NN Trực tiếp 5.013.561.236 -Phục vụ hàng hóa NN Trực tiếp 16..351..010..015 + Trong nước Trực tiếp -Điều hành bay, bay qua 49.606.385.436 +ĐHB trong nước Trực tiếp 14.490.258.122 + ĐHB nước ngoài Trực tiếp 9.847.156.158 + Bay quả cảnh Trực tiếp 25..268..971.156 - Chi trả sân bay Trực tiếp 51.249.177.335 Hạ cất cánh Trực tiếp 24.425.696.150 +Trong nước Trực tiếp 9.863.684.125 + Nước ngoài Trực tiếp 14.562.012.025 Chi trả khác cho sân bay Ch/bay qui đổi 12..665..358.156 Chi trả DV khác cho ch/bay Ch/bay qui đổi 14.158.123.029 3 Dịch vụ phục vụ bán 95.902.793.616 Quảng cáo Doanh thu 10.486.128.954 Khuyến mại Doanh thu 4.235.156.152 Bán, thông tin TM Khách 32.398.125.156 In ấn chứng từ Doanh thu 654.125.156 Hoa hồng bán vé Daonh thu 48.126.258.198 4 Dịch vụ phục vụ h/khách 11.513.647.855 Báo chí phục vụ khách Khách km 2.817.256.158 Giải trí trên MB Khách km 698.125.144 Thuê xe sân đỗ Ch/bay qui đổi 2.983.251.699 Phục vụ HK khác Khách km 5.015.014.854 5 Chi bảo hiểm 21.952.680.825 BH thân máybay Trực tiếp 15.145.258.551 BH trách nhiệm BH thân thể 6.218.157.115 BH phi hàng không Ch/bay qui đổi 589.265.159 6 Dịch vụ mua ngoài 8.650.675.609 Thông tin liên lạc Ch/bay qui đổi 4.693.258.225 Điện nước Ch/bay qui đổi 3.562.159.216 Dịch vụ khác Ch/bay qui đổi 395..258.168 VI Chi khác bằng tiền 65.377.974.704 Trang phục ngành Khách km 1.563.269.126 Bảo hộ lao động Khách km 1.251.159.156 Cung ứng văn phòng Khách km 890.361.581 Hội họp. tiếp khách Khách km 1.289.016.581 Công tác phí Khách km 2.963.652.125 + Trong nước Khách km 968.163..255 +Ngoài nước Khách km 1.995.488.870 Chi đ/tạo b/dưỡng nhân viên Khách km 9.631.582.135 Chi trả lãi, phí tiền vay Trực tiếp 36.102.650.156 Chi phí khác Khách km 7.125.158.556 Thuế, phí, lệ phí Khách km 4.561.125.288 Lãi vận tải HK 162.424.248.698 Lãi/khách km Kế toán trưởng Trưởng Phòng kế toán Người lập Phụ lục: 14 Sơ đồ hạch toán chi phí vận tải hàng không Kết chuyển chi phí NL 334; 338 627 111; 112; 335... 214 Chi phí khác bằng tiền Chi phí khấu hao Chi phí nh. viên QL 334; 338 Chi phí nhân công KC chi phí SXC KC chi phí khác Các chi phí khác KC chi phí N.công 611 621 631 632 Giá thành SP DV vận tải Chi phí nhiên liệu 334; 338 622 623; 624... Phụ lục: 15 Bảng phân công, phân cấp quản lý chi phí Khoản mục chi phí Phân cấp theo dõi, ghi chép, lưu trữ chứng từ I – Chi phí biến đổi 1- Biến phí sản xuất a- Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trực tiếp - Nhiên liệu máy bay Ban tài chính kế toán - Dầu mỡ phụ máy bay Ban tài chính kế toán - Nhiên liệu phục vụ mặt đất Ban tài chính kế toán - Công cụ, đồ dùng của tổ bay Ban tài chính kế toán b- Chi phí nhân công trực tiếp - Lương năng suất tổ bay Ban tài chính kế toán - Các khoản phụ cấp tổ bay Ban tài chính kế toán - Các khoản trích theo lương năng suất tổ bay Ban tài chính kế toán c- Biến phí sản xuất chung - Lương năng suất cán bộ, nhân viên quản lý Tại đơn vị thực hiện - Các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương Tại đơn vị thực hiện - Các chi phí thuê ngoài Tại đơn vị thực hiện + Thuê máy bay theo giờ bay, chuyến bay, khoang máy bay... Ban tài chính kế toán + Thuê người lái, chuyên gia Ban tài chính kế toán + Thuê phụ tùng máy bay Ban tài chính kế toán - Các chi phí phục vụ bay trực tiếp + Chi phí cất hạ cánh Ban tài chính kế toán + Chi phí điều hành bay Ban tài chính kế toán + Chi phí bay qua không phận Ban tài chính kế toán + Chi phục vụ kỹ thuật máy bay Tại đơn vi thực hiện + Chi phục vụ thương mại Ban tài chính kế toán + Chi phí an ninh HK Ban tài chính kế toán + Các chi phí thuê ngoài khác Ban tài chính kế toán - Chi phí phục vụ hành khách ăn uống, giải trí + Chi phí phục vụ thông thường Ban tài chính kế toán +Chi phí phục vụ bất thường Ban tài chính kế toán - Chi phí bảo hiểm + Bảo hiểm TNDS hành khách Ban tài chính kế toán + Bảo hiểm hàng hóa Ban tài chính kế toán 2- Chi phí bán hàng * Biến phí bán hàng - Chi phí nhân công + Lương năng suất và phụ cấp nhận viên bán hàng Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miền Trung, VP đại diện Nước ngoài ... + Các khoản trích theo lương Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miền Trung, VP đại diện Nước ngoài ... - Chi phí thuê ngoài Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miền Trung, VP đại diện Nước ngoài ... - Chi hoa hồng đại lý Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miên Trung, VP đại diện Nước ngoài ... II- Chi phí cố định 1- Định phí SXC a- Chi phí nhân công SXC - Lương cơ bản và các khoản phụ cấp Tại đơn vị thực hiện - Các khoản trích theo lương cơ bản Tại đơn vị thực hiện b- Chi phí khấu hao - Khấu hao máy bay và phụ từng máy bay Ban tài chính kế toán - Khấu hao phương tiện mặt đất Tại đơn vị thực hiện c- Chi phí thuê ngoài - Thuê sân bay theo tháng Ban tài chính kế toán - Thuê máy bay theo tháng Ban tài chính kế toán - Bảo hiểm máy bay Ban tài chính kế toán - Bảo hiểm phương tiện mặt đất Ban tài chính kế toán - Thuê nhân công nước ngoài theo tháng Ban tài chính kế toán - Lãi vay ngân hàng Ban tài chính kế toán d- Chi phí bảo dưỡng định kỳ Tại đơn vị thực hiện e- Chi phí đào tạo tổ bay và nhân viên kỹ thuật định kỳ Tại đơn vị thực hiện f- Chi điện nước và thông tin liên lạc Tại đơn vị thực hiện i- Chi trang phục ngành Tại đơn vị thực hiện 2- Định phí bán hàng a- Chi phí nhân công bán hàng - Lương cơ bản và phụ cấp ngoài lương cơ bản Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miền Trung, VP đại diện Nước ngoài ... - Các khoản trích theo lương cơ bản Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miền Trung, VP đại diện Nước ngoài ... b-Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miền Trung, VP đại diện Nước ngoài ... c- Chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ bán hàng Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miền Trung, VP đại diện Nước ngoài ... d- Chi phí thuê tài sản phục vụ bán hàng Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miền Trung, VP đại diện Nước ngoài ... e- Chi phí quảng cáo Ban tài chính kế toán f- Chi phí điện nước và thông tin Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miền Trung, VP đại diện Nước ngoài ... i- Các chi phí khác phục vụ bán hàng Tại các trung tâm chi phí như VP Miền Nam, VP Miền Bắc, Miên Trung, VP đại diện Nước ngoài ... 3- Định phí quản lý a- Chi phí nhân công quản lý - Lương và phụ cấp ngoài lương Tại các Ban chức năng của Tổng Công ty - Các khoản trích theo lương cơ bản Tại các Ban chức năng của Tổng Công ty b- Khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý Ban tài chính kế toán c- Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa Tại các Ban chức năng của Tổng Công ty d- Chi phí điện nước và thông tin Ban tài chính kế toán e- Chi phí thuê ngoài Ban tài chính kế toán f- Chi phí khác Ban tài chính kế toán Phụ lục: 16 Bảng phân bổ chi phí cho từng chuyến bay Khoản mục chi phí Phương pháp Phân bổ I – Chi phí biến đổi 1- Biến phí sản xuất a- Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trực tiếp - Nhiên liệu máy bay Phân bổ trực tiếp - Dầu mỡ phụ máy bay Phân bổ theo nhiên liệu chính tiêu hao - Nhiên liệu phục vụ mặt đất Phân bổ theo giờ bay - Công cụ, đồ dùng của tổ bay Phân bổ theo giờ người tổ bay b- Chi phí nhân công trực tiếp - Lương năng suất tổ bay Phân bổ theo giờ người tổ bay - Các khoản phụ cấp tổ bay Phân bổ theo giờ người tổ bay - Các khoản trích theo lương năng suất tổ bay Phân bổ theo giờ người tổ bay c- Biến phí sản xuất chung - Lương năng suất cán bộ, nhân viên quản lý Phân bổ theo giờ bay - Các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương Phân bổ theo giờ bay - Các chi phí thuê ngoài + Thuê máy bay theo giờ bay, chuyến bay, khoang máy bay... Phân bổ trực tiếp + Thuê người lái, chuyên gia Phân bổ theo giờ bay + Thuê phụ tùng máy bay Phân bổ theo giờ bay - Các chi phí phục vụ bay trực tiếp + Chi phí cất hạ cánh Phân bổ trực tiếp + Chi phí điều hành bay Phân bổ trực tiếp + Chi phí bay qua không phận Phân bổ trực tiếp + Chi phục vụ kỹ thuật máy bay Phân bổ trực tiếp + Chi phục vụ thương mại Phân bổ trực tiếp + Chi phí an ninh HK Phân bổ theo chuyến bay qui đổi + Các chi phí thuê ngoài khác Phân bổ theo chuyến bay qui đổi - Chi phí phục vụ hành khách ăn uống, giải trí + Chi phí phục vụ thông thường Phân bổ trực tiếp +Chi phí phục vụ bất thường Phân bổ theo chuyến bay qui đổi - Chi phí bảo hiểm + Bảo hiểm TNDS hành khách Phân bổ theo chuyến bay qui đổi + Bảo hiểm hàng hóa Phân bổ theo chuyến bay qui đổi 2- Chi phí bán hàng * Biến phí bán hàng - Chi phí nhân công + Lương năng suất và phụ cấp nhận viên bán hàng Phân bổ theo chuyến bay qui đổi + Các khoản trích theo lương Phân bổ theo chuyến bay qui đổi - Chi phí thuê ngoài Phân bổ theo chuyến bay qui đổi - Chi hoa hồng đại lý Phân bổ theo chuyến bay qui đổi II- Chi phí cố định 1- Định phí SXC a- Chi phí nhân công SXC - Lương cơ bản và các khoản phụ cấp Phân bổ theo giờ bay - Các khoản trích theo lương cơ bản Phân bổ theo giờ bay b- Chi phí khấu hao - Khấu hao máy bay và phụ từng máy bay Phân bổ theo giờ bay - Khấu hao phương tiện mặt đất Phân bổ theo giờ bay c- Chi phí thuê ngoài - Thuê sân bay theo tháng Phân bổ theo chuyến bay qui đổi - Thuê máy bay theo tháng Phân bổ theo giờ bay của máy bay thuê - Bảo hiểm máy bay Phân bổ theo giờ bay - Bảo hiểm phương tiện mặt đất Phân bổ theo chuyến bay qui đổi - Thuê nhân công nước ngoài theo tháng Phân bổ theo giờ bay - Lãi vay ngân hàng Phân bổ theo giờ bay d- Chi phí bảo dưỡng định kỳ Phân bổ theo giờ bay e- Chi phí đào tạo tổ bay và nhân viên kỹ thuật định kỳ Phân bổ theo giờ người tổ bay f- Chi điện nước và thông tin liên lạc Phân bổ theo giờ bay i- Chi trang phục ngành Phân bổ theo giờ người tổ bay 2- Định phí bán hàng a- Chi phí nhân công bán hàng - Lương cơ bản và phụ cấp ngoài lương cơ bản Phân bổ theo doanh thu - Các khoản trích theo lương cơ bản Phân bổ theo doanh thu b-Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng Phân bổ theo chuyến bay qui đổi c- Chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ bán hàng Phân bổ theo chuyến bay qui đổi d- Chi phí thuê tài sản phục vụ bán hàng Phân bổ theo chuyến bay qui đổi e- Chi phí quảng cáo Phân bổ theo doanh thu f- Chi phí điện nước và thông tin Phân bổ theo chuyến bay qui đổi i- Các chi phí khác phục vụ bán hàng Phân bổ theo chuyến bay qui đổi 3- Định phí quản lý a- Chi phí nhân công quản lý - Lương và phụ cấp ngoài lương Phân bổ theo doanh thu - Các khoản trích theo lương cơ bản Phân bổ theo doanh thu b- Khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý Phân bổ theo chuyến bay qui đổi c- Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa Phân bổ theo chuyến bay qui đổi d- Chi phí điện nước và thông tin Phân bổ theo chuyến bay qui đổi e- Chi phí thuê ngoài Phân bổ theo chuyến bay qui đổi f- Chi phí khác Phân bổ theo chuyến bay qui đổi Phụ lục: 17 Báo cáo chi phí bộ phận Kỳ báo cáo từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm Trung tâm chi phí số: Stt Nội dung Thực Kế Phục vụ Phục vụ hiện Hoạch nhiệm vụ CT Chuyên môn A Chi phí biến đổi I Chi phí nhân viên 1 Lương năm suất .... B Chi phí cố định 1 Thuê văn phòng ... Tổng cộng Trưởng phòng Người lập Phụ lục:18 Báo cáo chi tiết chi phí, doanh thu hoạt động vận tải hàng không đường bay Hà nội – băng cốc Kỳ báo cáo: Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm chỉ tiêu Kế Thực Máy bay hoạch hiện B 787 A 320 ATR-72 ... A- Khói lượng DV thực hiện Hành khách.km Tấn hàng.km Số chuyến bay Số ghế cung ứng Hệ số sử dụng ghế Số giờ bay B- Doanh thu 1-Vận chuyển hành khách 2- Vận chuyển hàng hóa C Chi phí I – Chi phí biến đổi 1- Biến phí sản xuất a- Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trực tiếp - Nhiên liệu máy bay - Dầu mỡ phụ máy bay - Nhiên liệu phục vụ mặt đất - Công cụ, đồ dùng của tổ bay b- Chi phí nhân công trực tiếp - Lương năng suất tổ bay - Các khoản phụ cấp tổ bay - Các khoản trích theo lương năng suất tổ bay c- Biến phí sản xuất chung - Lương năng suất cán bộ, nhân viên quản lý - Các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương - Các chi phí thuê ngoài + Thuê máy bay theo giờ bay, chuyến bay, khoang máy bay... + Thuê người lái, chuyên gia + Thuê phụ tùng máy bay - Các chi phí phục vụ bay trực tiếp + Chi phí cất hạ cánh + Chi phí điều hành bay + Chi phí bay qua không phận + Chi phục vụ kỹ thuật máy bay + Chi phục vụ thương mại + Chi phí an ninh HK + Các chi phí thuê ngoài khác - Chi phí phục vụ hành khách ăn uống, giải trí + Chi phí phục vụ thông thường +Chi phí phục vụ bất thường - Chi phí bảo hiểm + Bảo hiểm TNDS hành khách + Bảo hiểm hàng hóa 2- Chi phí bán hàng * Biến phí bán hàng - Chi phí nhân công + Lương năng suất và phụ cấp nhận viên bán hàng + Các khoản trích theo lương - Chi phí thuê ngoài - Chi hoa hồng đại lý * Số dư đảm phí II- Chi phí cố định 1- Định phí SXC a- Chi phí nhân công SXC - Lương cơ bản và các khoản phụ cấp - Các khoản trích theo lương cơ bản b- Chi phí khấu hao - Khấu hao máy bay và phụ tùng máy bay - Khấu hao phương tiện mặt đất c- Chi phí thuê ngoài - Thuê sân bay theo tháng - Thuê máy bay theo tháng - Bảo hiểm máy bay - Bảo hiểm phương tiện mặt đất - Thuê nhân công nước ngoài theo tháng - Lãi vay ngân hàng d- Chi phí bảo dưỡng định kỳ e- Chi phí đào tạo tổ bay và nhân viên kỹ thuật định kỳ f- Chi điện nước và thông tin liên lạc i- Chi trang phục ngành 2- Định phí bán hàng a- Chi phí nhân công bán hàng - Lương cơ bản và phụ cấp ngoài lương cơ bản - Các khoản trích theo lương cơ bản b-Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng c- Chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ bán hàng d- Chi phí thuê tài sản phục vụ bán hàng e- Chi phí quảng cáo f- Chi phí điện nước và thông tin i- Các chi phí khác phục vụ bán hàng 3- Định phí quản lý a- Chi phí nhân công quản lý - Lương và phụ cấp ngoài lương - Các khoản trích theo lương cơ bản b- Khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý c- Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa d- Chi phí điện nước và thông tin e- Chi phí thuê ngoài f- Chi phí khác Phụ lục: 19 Báo cáo tổng hợp chi phí, doanh thu Kỳ báo cáo từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm Stt Nội dung Tổng Phục vụ Phục vụ Phục vụ bay thương mại cộng bên ngoài nhiệm vụ CT Tổng HAN-BKK HAN-SGN ... A Doanh thu 1 Hành khách 2 Hàng hóa B Chi phí I 1- Biến phí 1 Nguyên vật liệu .... ` II Định phí 1 Bán hàng ... Tổng cộng Trưởng phòng Người lập Phụ lục: 20 Hệ thống tài khoản kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Khoản mục chi phí Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Chi phí biến đổi 621 Chi phí nguyên, nhiên liệu 6211 Chi phí nhiên liệu máy bay Chi phí tiêu hao nhiên liệu của máy bay 6212 Chi phí nhiên liệu mặt đất Chi phí tiêu hao nhiên liệu phục vụ mặt đất 622 Chi phí nhân công trực tiếp 6221 Lương tổ bay và tiếp viên 62211 Lương năng suất Lương tính theo giờ bay 6222 Lương phục vụ mặt đất 62221 Lương năng suất Lương năng suất phục vụ bay 623 Thuê máy bay 6231 Thuê máy bay khô 62311 Thuê máy bay khô biến đổi Thuê máy bay theo giờ bay 6232 Thuê máy bay ướt 62321 Thuê máy bay ướt biến đổi Thuê máy bay theo giờ bay 624 Chi phí phục vụ bay 6241 Chi phí kỹ thuật thương mại 62411 Chi kỹ thuật TM biến đổi Chi kỹ thuật thương mại theo chuyến bay 6242 Chi phí điều hành bay 62421 Chi điều hành bay biến đổi Chi phí điều hành bay theo chuyến 6243 Chi trả sân bay 62431 Chi trả sân bay biến đổi Chi trả sân bay theo chuyến bay 6244 Chi phục vụ hành khách Chi phục vụ khách ăn uống, giải trí 625 Chi phí bảo hiểm 6253 Chi bảo hiểm biến đổi Chi phí bảo hiểm cho hành khách 627 Chi phí chung 6271 Chi phí nhân viên 62711 Chi phí nhân viên biến đổi Chi phí nhân viên theo năng suất 6273 Chi phí công cụ, dụng cụ 62731 Chi công cụ dung cụ biến đổi Chi phí công cụ, dụng cụ đã phân loại 6276 Chi phí sửa chữa 62761 Chi sửa chữa biến đổi Chi phí sửa chữa đã phân loại 628 Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng 6281 Chi phí sửa chữa máy bay Chi phí sửa chữa m/bay phát sinh 6282 Chi SC phương tiện mặt đất Chi phí SC phương tiện mặt đất phát sinh 632 Giá vốn dịch vụ vận chuyển 6321 Giá vốn biến đổi Các chi phí trực tiếp khả biến 641 Chi phí bán hàng 6411 Chi phí nhân viên 64111 Chi phí nhân viên bán hàng Lương và các khoản trích theo lương NS 6412 Chi phí bán hàng đại lý Chi hoa hồng đại lý bán vé 6416 Chi phí sửa chữa biến đổi Các phí sửa chữa, bảo dưỡng đã phân loại 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 64211 Lương năng suất q/lý DN Lương và các khoản trích theo lương NS Chi phí cố định 622 Chi phí nhân công trực tiếp 6221 Lương tổ bay và tiếp viên 62212 Lương tổ bay cố định Lương cơ bản, BHYT, BHXH, KPCĐ 6222 Lương phục vụ mặt đất 62222 Lương cố định Lương cơ bản, BHYT, BHXH, KPCĐ 623 Thuê máy bay 6231 Thuê máy bay khô 62312 Thuê khô cố định Chi phí thuê máy bay khô theo tháng 6232 Thuê máy bay ướt 62322 Thuê ướt cố định Chi phí thuê máy bay ướt theo tháng 624 Chi phí phục vụ chuyến bay 6241 Chi phí kỹ thuật thương mại 62412 Chi phí kỹ thuật TM cố định Chi cho dịch vụ kỹ thuật TM theo tháng 6242 Chi phí điều hành bay 62422 Chi điều hành bay cố định Chi phí điều hành bay theo tháng 6243 Chi trả sân bay 62432 Chi sân bay cố định Các chi phí sân bay theo tháng 625 Chi phí bảo hiểm 6251 Chi BH máy bay, động cơ Các chi phí bảo hiểm cho máy bay và động cơ theo hợp đồng bảo hiểm 6252 Chi phí bảo hiểm phương tiện mặt đất Các chi phí bảo hiểm phương tiện mặt đất theo hợp đồng bảo hiểm 626 Chi phí khấu hao TSCĐ 6261 Khấu hao máy bay, động cơ Chi phí khấu hao may bay, động cơ 6262 Khấu hao ph/tiện mặt đất Chi phí khấu hao các ph/tiện đ/bảo mặt đất 627 Chi phí chung 6271 Lương nhân viên quản lý 62712 Lương nhân viên cố định Lương cơ bản, BHXH, BHYT, KPCĐ 6273 Chi công cụ dụng cụ quản lý 62732 Chi công cụ dụng cụ cố định Chi phí c/cụ dụng cụ quản lý đã phân loại 6274 Chi khấu hao TSCĐ quản lý Chi phí khấu hao TSCĐ q/lý bộ phận 6275 Chi thuê tài sản cho quản lý Chi phí thuê tài sản quản lý bộ phận 6276 Chi sửa chữa, bảo dưỡng 62762 Chi SC bảo dưỡng cố định Chi phí SC, bảo dưỡng đã phân loại 632 Giá vốn dịch vụ 6322 Giá vốn cố định Các chi phí trực tiếp cố định 641 Chi phí bán hàng 6411 Chi phí nhân viên 64112 Chi nhân viên BH cố định Chi lương cơ bản, BHXH, BHYT, KPCĐ 6412 Chi quảng cáo tiếp thị Các chi phí quảng cáo phát sinh 6413 Chi công cụ dụng cụ BH Chi phí công cụ dụng cụ cho bán hàng 6414 Chi khấu hao TSCĐ cho BH Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho BH 6415 Chi thuê tài sản cho BH Chi phí thuê tài sản dùng cho bán hàng 6416 Chi sửa chữa cố định Chi phí sửa chữa bảo dưỡng đã phân loại 6417 Chi phí đào tạo Chi cho đào tạo nghiệp vụ bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân công quản lý Lương và BHXH, BHYT, KPCĐ quản lý 6422 Chi văn phòng phẩm quản lý Chi phí VPP cho quản lý doanh nghiệp 6423 Chi công cụ, dụng cụ quản lý Chi phí công cụ, dụng cụ trong kỳ 6424 Khấu hao TSCĐ cho quản lý Chi phí khấu hao TSCĐ cho quản lý DN 6425 Chi thuê tài sản cho quản lý Chi phí thuê tài sản PS trong kỳ 6426 Chi sửa chữa, bảo dưỡng Chi phí SC bảo dưỡng PS trong kỳ 6427 Chi đào tạo Chi phí đào tạo PS trong kỳ Phụ lục 21: Sơ đồ hạch toán kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không Chi phí trực tiếp khả biến TK 6321 6211; 6212 62211; 62221 6281; 6282 62711; 62731; 62761 6253 62411; 62421; 62431; 6244 62311; 62321 Sơ đồ hạch toán kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không Chi phí trực tiếp bất biến 62212; 62222 62312; 62322 6251; 6252 62412; 62422; 62432 6261; 6262 62712; 62732; 62762 TK 6322 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-71.doc
Tài liệu liên quan