Hoàn thiện văn hoá Doanh nghiệp của Công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VHDN: Văn hóa doanh nghiệp Peacesoft/công ty Peacesoft Công ty cổ phần giải pháp phần mềm giải pháp phần mềm Hòa Bình TMDT: Thương mại điện tử DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Peacesoft trong giai đoạn 2005 - 2009 20 Bảng 1.2. Tình hình nộp ngân sách 22 Bảng 1.3. Tài sản và nguồn vốn của công ty từ năm 2005 – 2009. 24 Bảng 1.4. Cơ cấu về tài sản: 25 Bảng 1.5. Các chỉ tiêu về tài sản và khả năng thanh toán ngắn

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện văn hoá Doanh nghiệp của Công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn 25 Bảng 2.1. Danh mục các nghi lễ mà công ty tổ chức 32 Biểu Đồ 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Peacesoft trong giai đoạn 2005 - 2009 21 Biểu đồ 1.2. Thu nhập bình quân nhân viên công ty giai đoạn năm 2005-2009 23 Hộp 2.1. Mô tả buổi đá bóng của Peacesoft 34 Hộp 2.2. Giai thoại về các lãnh đạo của công ty Peacesoft 36 Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý của công ty 14 Sơ đồ 2.1. Ba cấp độ VHDN 27 LỜI NÓI ĐẦU 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Trong những năm gần đây, khái niệm VHDN ngày càng được sử dụng phổ biến, vấn đề VHDN đã và đang được nhắc đến như một “tiêu chí” khi bàn về doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường trong bối cảnh hội nhập là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hình thành và hoạt động, giữa hàng trăm hàng nghìn các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực với mình, để có thể tạo ra một ấn tượng riêng có trong tâm trí kh, để thu hút người tài, tạo ra một tập thể vững mạnh. Trên hết là tăng cường năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một văn hóa mạnh. Văn hóa là một trong những yếu tố quan trọng góp phần gắn kết các thành viên trong một tổ chức. Doanh nghiệp là một tổ chức, một cộng đồng xã hội, cùng thống nhất hoạt động vì mục tiêu chung là lợi nhuận. Để có thể tạo nên sức mạnh cho mình, bên cạnh sức mạnh về vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ,…doanh nghiệp còn có một sức mạnh vô hình, đó là văn hóa của doanh nghiệp. VHDN là toàn bộ những nhân tố văn hóa được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo ra bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên hiện nay, vấn đề VHDN tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn chưa được quan tâm đúng mức, còn mang một số hạn chế nhất định: Nền văn hóa được xây dựng một cách rời rạc, chưa có hệ thống và mang tính chuyên nghiệp, nhiều doanh nghiêp chưa coi trọng vai trò của văn hóa như một vũ khí cạnh tranh,… Để có thể cạnh tranh trong điều kiện hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng khắc phục những hạn chế này, xây dựng cho mình một bản sắc VHDN riêng có, cụ thể hơn đó là xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh. Vấn đề VHDN là một vấn đề mà em đã được tìm hiểu qua môn học “văn hóa kinh doanh” khi học tại trường kinh tế quốc dân, đó cũng là vấn đề mà em rất yêu thích và mong muốn tìm hiểu ở một công ty cụ thể. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình em đã quan sát và tìm hiểu vấn đề văn hóa của công ty, em nhận thấy công ty đã xây dựng cho mình nền VHDN riêng. Tuy nhiên, em nhận thấy VHDN của công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình vẫn còn có một số vấn đề chưa hoàn thiện và em mong muốn tìm hiểu và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện vẫn đề này. Đó là lý do em chọn đề tài “Hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp của công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài Nhận dạng, phân tích các yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp của công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình. Đánh giá văn hoá doanh nghiệp của công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình. Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp của công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình 1.3. Phương pháp nghiên cứu Vì văn hoá doanh nghiệp bao gồm các yếu tố hữu hình và các yếu tố hữu hình nên để nghiên cứu đề tài này em vừa kết hợp quan sát trực quan vừa kết hợp phương pháp điều tra với cách thức thực hiện là bảng hỏi và phỏng vấn các thành viên trong ty. Đối với hình thức phỏng vấn em tiến hành phỏng vấn Tổng giám đốc, và hai trưởng phòng, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng Marketing, đó là những thành viên có thâm niên làm việc tại công ty và am hiểu về công ty cũng như văn hóa của công ty. Đối với hình thức thu thập thông tin từ bảng hỏi, em tiến hành lấy ý kiến từ 22 nhân viên từ các phòng marketing, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng hành chính nhân sự. Câu hỏi phỏng vấn, bảng hỏi và kết quả bảng hỏi ở phụ lục 1 và phục lục 2 từ trang 71 đến trang 76. Doanh sách về số lượng, chức vụ, phòng ban của các nhân viên tham gia phỏng vấn và trả lời bảng hỏi tham khảo ở phụ lục 3 trang 76. 1.4. Kết cấu của đề tài Đề tài này được viết với kết cấu như sau: ngoài Lời nói đầu và lời kết luận bài viết có ba chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình Chương 2: Thực trạng VHDN của công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện VHDN công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình Do thời gian có hạn, sự hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sự góp ý của Thầy, cô để bài viết được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP PHẦN MỀM HOÀ BÌNH 1.1. Giới Thiệu chung về Công ty Cổ phần Giải pháp Phần mềm Hòa Bình 1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Giải pháp Phần mềm Hòa Bình Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hoà Bình. Tên giao dịch: PeaceSoft Solutions Corporation / PeaceSoft. Loại hình: Liên doanh với nước ngoài theo hình thức Cổ phần. Ngày thành lập: 16 tháng 4 năm 2001. Vốn điều lệ: 11.000.000.000 VNĐ (Mười một tỷ đồng). Trụ sở chính: Tòa nhà 17T10, khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Điện thoại và Fax: 04-251-2484 Văn phòng đại diện: Tầng 2, tòa nhà văn phòng Thủy Tiên, 128 Phan Đăng Lưu, Quận Phú Nhuận, Thành phốHồ Chí Minh. Điện thoại và Fax: 08-292-0210. Hỗ trợ khách hàng: Đường dây nóng 1900-585-888. Giấy phép kinh doanh / Mã số thuế: 0103007937 / 0101148316, đăng ký tại Hà Nội. Website / Email: www.peacesoft.net / peace@peacesoft.net Lĩnh vực hoạt động: - Cung cấp các giải pháp phần mềm, website và cổng thông tin (Portal) cỡ vừa và lớn, các hệ thống thông tin địa lý trực tuyến (web-GIS); - Cung ứng thiết bị phần cứng, mạng và tích hợp hệ thống trong các dự án Công nghệ thông tin; - Dịch vụ tư vấn trọn gói tin học hóa tổng thể; - Phát triển và vận hành dịch vụ Thương mại điện tử (Chợ Điện Tử) và Thương mại di động. 1.1.2. Quá trình hình thành, phát triển Năm 2001, xuất phát từ nhu cầu cần có tư cách pháp nhân để giao dịch với khách hàng, sinh viên đại học năm thứ 2 - Nguyễn Hòa Bình đã thành lập công ty Peacesoft. Ban đầu, công ty chủ yếu nhận làm những dự án nhỏ và chủ yếu do người sáng lập Nguyễn Hòa Bình đảm nhiệm từ tìm kiếm khách hàng và phát triển thị trường. Được thành lập từ 16/4/2001, Công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình (Peacesfot) là công ty đầu tiên tại Việt Nam nhận được vốn đầu tư từ Quỹ đầu tư mạo hiểm IDG Ventures (Mỹ) vào đầu năm 2005. Năm 2005 Peacesoft đã mở ra mạng xã hội mua sắm chodientu.com sau này đổi tên miền thành chodientu.vn. Chodientu cho phép các thành viên có thể giao dịch mua sắm sản phẩm. Với chodientu, Peacesoft là một trong nhưng công ty tiên phong cho thương mại điện tử ở Việt Nam Đến năm 2006 công ty mở thêm văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh tại số 43B, Đường Trần Khắc Chân, Phường 15, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2007 khép lại với hàng loạt sự kiện đáng ghi nhớ của Chợ Điện Tử. Nhiều chương trình từ thiện, chương trình thúc đẩy bán hàng qua mạng và năm 2007 cũng là năm gặt hái nhiều giải thưởng danh giá. Từ tháng 06/2008, PeaceSoft chính thức bắt tay với Tập đoàn eBay phát triển Mạng xã hội mua sắm eBay - Chodientu và được Tập đoàn Công nghệ thông tin và Viễn thông hàng đầu Nhật Bản SoftBank chọn làm đối tác chiến lược ở Việt Nam vào tháng 09/2008. 1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường của công ty ● Lĩnh vực kinh doanh của công ty + Thiết kế Website Với dịch vụ website trọn gói, khách hàng hoàn toàn yên tâm khi tin tưởng gửi gắm bộ mặt trực tuyến của doanh nghiệp mình cho sản phẩm ưu việt và đội ngũ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm của công ty cổ phần giải pháp phần mềm PeaceSoft. Nhằm phục vụ nhu cầu của các tổ chức - doanh nghiệp vừa và nhỏ, PeaceSoft cung cấp giải pháp trọn gói giúp thiết lập và duy trì website doanh nghiệp trên Internet từ A-Z. Dịch vụ cung cấp bao gồm: - Tư vấn lên ý tưởng và cấu trúc nội dung: chuyên viên của PeaceSoft cùng thảo luận với khách hàng về thông tin chung của tổ chức, các yêu cầu cũng như mong muốn thể hiện website, và cùng lên các bản nháp về nội dung và hình thức ngay trên máy trước khi ký hợp đồng thiết kế; - Xây dựng phần mềm và giao diện: website của KH được xây dựng dựa trên sản phẩm E4Web/E4Portal của PeaceSoft đã được Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm VN (VINASA) và Bộ Bưu chính Viễn thông (MPT) trao cúp "Sao Khuê" và biểu tượng 5 sao - chứng nhận phần mềm ưu việt nhất Việt Nam, đạt tiêu chuẩn quốc tế; bao gồm những thành phần chức năng phổ biến như: tin tức, tài liệu HTML, sự kiện, lịch làm việc, thăm dò dư luận, diễn đàn, thư viện ảnh, quản lý quảng cáo, tài nguyên download... cùng các module chức năng TMĐT như: bày bán hàng hóa, thông tin sản phẩm, giỏ mua hàng, thanh toán... - Khu vực quản trị: quản trị các trang Web, quản trị Module chức năng, quản lý người dùng, quản trị nội dung các module... - Đăng ký tên miền (Domain): giúp khách hàng chọn tên miền có ý nghĩa và phù hợp đặc thù của mình, đại diện đăng ký tại nhà cung cấp quốc tế (com, net, org...) hoặc tại Việt Nam (com.vn, vn...); - Thuê chỗ máy chủ (Hosting): website của khách hàng được vận hành với dung lượng lưu trữ lớn và tốc độ truyền dẫn dữ liệu cao tại Trung tâm dữ liệu (Data Center) của PeaceSoft tại Việt Nam với hàng chục máy chủ đến từ IBM với cấu hình mạnh nhất hiện nay; - Thiết lập dịch vụ Email chuyên nghiệp dạng ten@congty.com, thiết lập truy xuất từ Mail client hoặc qua Web; - Bảo trì, phòng chống Virus và Hacker; - Dịch vụ cập nhật thông tin Website: những khách hàng thiếu nhân sự vận hành website có thể sử dụng dịch vụ này để được trợ giúp cập nhật làm cho website của mình luôn sống động; chỉ cần gửi thông tin và hình ảnh qua email hoặc tài liệu in, chúng sẽ được xử lý và đưa lên mạng với chất lượng kỹ thuật tốt nhất. + Tư vấn thương mại điện tử Đây chính là lĩnh vực hoạt động chủ chốt của công ty. Qua kinh nghiệm xây dựng và vận hành thành công Chodientu, đội ngũ chuyên gia TMĐT lâu năm ở PeaceSoft nắm được với đặc thù kinh doanh, quy mô và thị trường của khách hàng thì áp dụng hình thức TMĐT nào là hiệu quả và tiết kiệm nhất; làm thế nào để sản phẩm của của doanh nghiệp dễ tiếp cận thị trường và khách hàng tiềm năng nhất với chi phí thấp nhất. Peacesoft là một trong những công ty đi tiên phong và thấu hiểu TMĐT và Marketing trực tuyến nhất Việt Nam! Dịch vụ tư vấn ứng dụng TMĐT của PeaceSoft bao gồm: - Khảo sát sản phẩm, thị trường và nhu cầu ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp; - Đề xuất loại hình ứng dụng TMĐT phù hợp nhất nên sử dụng. VD: xây dựng website hay mở gian hàng trực tuyến, tham gia cổng TMĐT nào là phù hợp, các tính năng mà website khách hàng cần có là gì... - Xây dựng lộ trình thực hiện chi tiết và hỗ trợ khách hàng trong việc thực hiện cụ thể; - Lường trước các nguy cơ trong ứng dụng TMĐT và cách hạn chế rủi ro. VD: hacker, lừa đảo trực tuyến, nhân sự không phù hợp, các rào cản kỹ thuật...; Bên cạnh đó Marketing trực tuyến là một phần không thể thiếu đối với TMĐT, PeaceSoft giúp khách hàng: - Hoạch định nguồn lực, đánh giá và lựa chọn hình thức e-Marketing phù hợp và tiết kiệm nhất. VD: sử dụng quảng cáo trực tuyến hay Email Marketing, quảng cáo ở đâu là hiệu quả nhất, làm sao được biết đến nhiều hơn trên Google... - Tư vấn giúp khách hàng lên nội dung và ngân sách các chương trình Marketing và hỗ trợ trong quá trình thực hiện chúng; - Hỗ trợ phát triển bán hàng hiệu quả thông qua Cổng TMĐT Chodientu; + Tư vấn trọn gói Công nghệ thông tin - Dịch vụ tư vấn dự án của PeaceSoft bao trùm tất cả các khâu của một dự án ứng dụng Công nghệ thông tin cỡ vừa - lớn và mang tính chiến lược đối với tổ chức, bao gồm: * Khảo sát thực trạng và quy trình nghiệp vụ, tìm kiếm những điểm khả ứng Công nghệ thông tin, lên ý tưởng và lập dự án khả thi; * Kết hợp với chủ đầu tư tìm kiếm nguồn vốn (nếu cần thiết); -*Xây dựng hồ sơ mời thầu và trình tự đấu thầu, tìm kiếm các đơn vị có năng lực tham gia dự thầu; * Mời các chuyên gia giỏi trong nhiều lĩnh vực cùng tham gia vào khâu thẩm định và đánh giá hồ sơ dự thầu từ các nhà thầu; * Giám sát thi công, đảm bảo chất lượng công trình. Một số kết quả tư vấn thành công tiêu biểu của PeaceSoft gồm có: * Dự án tin học hóa tổng thể ngành Y tế thành phố Hà Nội, Sở Y tế Hà Nội, trị giá gần 5 tỷ VNĐ; * Dự án xây dựng Hệ thống thông tin Thị trường lao động, Bộ LĐTBvàXH; * Dự án xây dựng Cổng thông tin Bắc Bộ; - Ngoài ra dịch vụ tư vấn của PeaceSoft còn thể hiện trong quá trình thực hiện dự án với khách hàng như: lựa chọn giải pháp nào cho phù hợp, sản phẩm cần có những chức năng gì, cần lường trước những khó khăn hay rủi ro nào, quy trình bảo mật cần thiết lập ra sao, chuẩn thông tin cần xây dựng thế nào cho chuyên nghiệp... Phí tư vấn được tính như sau: tính thông qua hợp đồng dự án tư vấn trọn gói; miễn phí tư vấn trong các dự án mà PeaceSoft thi công; tư vấn theo vụ việc, tính phí theo giờ tư vấn. Bằng sự dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực ứng dụng Công nghệ thông tin và quản lý dự án, cùng với tinh thần trách nhiệm cao, công ty Peacesoft luôn cam kết đem lại những lời khuyên và sản phẩm có chất lượng cao và tiết kiệm nhất giúp đem lại những hiệu quả ưng ý nhất từ ứng dụng Công nghệ thông tin đến cho khách hàng. ● Các sản phẩm tiêu biểu của công ty Những sản phẩm tiêu biểu liên quan đến lĩnh vực TMĐT và có sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến của PeaceSoft bao gồm 2 cổng TMĐT Chodientu, Ebay.chodientu và công cụ thanh toán trực tuyến - website nganluong.vn. Cụ thể như sau: + CỔNG TMĐT chodientu Cổng TMĐT Chodientu là sản phẩm của sự hợp tác đầu tư cùng Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG. Chodientu là sàn giao dịch TMĐT theo mô hình C2C và B2C trong nước được nhắc đến như eBay của Việt Nam; với môi trường giao dịch thương mại trực tuyến lớn: có cộng đồng hơn 200.000 thành viên, hàng nghìn nhu cầu mua bán và đấu giá mới mỗi ngày, có hàng nghìn website gian hàng trực tuyến của doanh nghiệp tích hợp với hàng trăm nghìn sản phẩm bày bán, xấp xỉ 45.000 lượt truy cập hàng ngày, có một môi trường giao dịch giao dịch hiệu quả - tiện ích - an toàn. Có hai hình thức thanh toán các hóa đơn mua hàng trên Chodientu.vn là thanh toán qua Nganluong hoặc là thanh toán trực tiếp cho người bán. Trong đó, thanh toán trực tiếp là phương thức không được khuyên dùng tại Chodientu bởi sự tiềm ẩn nhiều rủi ro về gian lận xuất phát từ cả người mua lẫn người bán, nếu muốn giao dịch được an toàn Chodientu luôn khuyên người dùng sử dụng hình thức thanh toán qua Nganluong. Cổng TMĐT CHỢĐIỆNTỬ đã đạt danh hiệu “Giải pháp TMĐT tiêu biểu nhất Việt Nam” do Hiệp hội phần mềm Việt Nam (VINASA), Bộ Thông tin - Truyền thông (MICT), Bộ Công thương (MIT) xét chọn và trao tặng, là 1/149 thương hiệu “Sao Vàng Đất Việt” uy tín hàng đầu Việt Nam. + Cổng TMĐT Ebay.chodientu Sau 4 tháng chạy thử nghiệm, sáng ngày 27/4/2009 Liên doanh Chơ điện tử-eBay đã chính thức ra mắt cổng TMĐT xuyên biên giới tại hai địa chỉ và www.ebay.vn. Chodientu-eBay sẽ là nơi trung gian nhận tiền thanh toán của người đặt mua hàng tại Việt Nam và đại diện mua hàng từ eBay, vận chuyển, thực hiện các thủ tục hải quan… rồi giao tận tay cho khách hàng trong vòng 2 tuần. Người mua hàng có thể thanh toán trực tuyến ngay bằng vnđ qua website Nganluong.vn không cần tài khoản PayPal. Như vậy, lần đầu tiên ngườidùng Internet Việt Nam đã có thể ngồi tại nhà tùy ý lựa chọn, mua sắm hay tham gia săn các phiên đấu giá sản phẩm giá rẻ, độc đáo, kỳ lạ hoặc không thể tìm thấy ở Việt Nam từ nhiều nước trên thế giới chỉ bằng việc Click chuột mà không còn phải lo ngại về các rào cản như: thanh toán, vận chuyển, thủ tục hải quan và lòng tin của người bán đối với các giao dịch xuất phát từ Việt Nam. Sản phẩm Cổng TMĐT xuyên biên giới Ebay.chodientu hợp tác cùng Tập đoàn eBay Inc là sàn mua-bán xuyên biên giới liên kết với cộng đồng trực tuyến khổng lồ của eBay.com. Đây là cổng giao dịch xuyên biên giới đầu tiên tại Việt Nam và thứ ba tại châu Á sau Nhật Bản (eBay liên doanh với Yahoo! Nhật) và Hàn Quốc (eBay trực tiếp thiết lập). Trong giai đoạn đầu, tạm thời sẽ là mua hàng từ eBay Mỹ với hàng chục triệu mặt hàng phong phú đủ mọi thể loại, sau đó sẽ mở rộng ra các website khác và quốc gia khác. + Cổng thanh toán trực tuyến NgânLượng.vn Sáng 27/4, liên doanh Chodientu-eBay đã chính thức ra mắt cổng thanh toán trực tuyến dành cho TMĐT nội địa và xuyên biên giới tại địa chỉ Nganluong.vn sau 4 tháng chạy thử nghiệm. Cổng thanh toán điện tử Nganluong.vn là trung gian đứng ra chi và thu hộ cho người mua và người bán giống như mô hình cổng thanh toán quốc tế Paypal. Đây là cách nhanh chóng và dễ dàng nhất để người mua thanh toán mua hàng trực tuyến, là công cụ tiện lợi và an toàn để người bán nhận tiền bán hàng qua mạng. Hiện nay, Nganluong.vn là công cụ duy nhất để có thể thực hiện thanh toán trực tuyến cho các giao dịch TMĐT tại các website chodientu.vn và ebay.chodientu.vn; đồng thời Nganluong.vn cũng được eBay lựa chọn là công cụ thanh  toán trực tuyến nội địa Việt Nam duy nhất cho các giao dịch mua và bán hàng lên  eBay toàn cầu.Theo đó, người mua và người bán có thể lập tài khoản trên Nganluong để tiến hành các giao dịch thương mại qua môi trường Internet. Nganluong không thu phí người mua, chỉ thu phí của người bán 1.000 đồng và 1% tổng giá trị của mỗi giao dịch. Đặc biệt, Nganluong liên thông thanh toán độc quyền với eBay và Paypal. Các khách hàng Việt Nam có tài khoản tại Nganluong.vn có thể mua hàng trên eBay mà không cần có tài khoản trên Paypal. Hiện nay, Nganluong đã kết nối với một số ngân hàng như Vietcombank, ngân hàng Đông Á, Techcombank, VIB-Bank, và các ngân hàng dùng thẻ VISA, Master, Amex hay JCB, cho phép chủ tài khoản của các ngân hàng này chuyển tiền sang tài khoản tại Nganluong.vn mà không cần các dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking. Dự kiến sắp tới, liên doanh Chodientu-eBay sẽ tiếp tục mở rộng kết nối cổng thanh toán Nganluong với các ngân hàng khác. ● Thị trường + Thị trường chính của công ty - Thị trường đầu ra: các đối tượng tiêu thụ sản phẩm mà công ty hướng tới gồm: * Người Việt Nam có thu nhập khá, ổn định, có hiểu biết về internet và TMĐT; * Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu tham gia TMĐT để giới thiệu hàng hóa/sản phẩm hoặc dịch vụ của mình; tìm hiểu, nghiên cứu và mở rộng thị trường; xây dựng quan hệ trực tuyến với khách hàng; mở kênh tiếp thị trực tuyến; tìm đối tác cung cấp nguyên vật liệu nhập khẩu; tìm cơ hội xuất khẩu… * Ngoài ra công ty cũng chú trọng hướng tới một thị trường đặc biệt hơn đó là các du khách du lịch nước ngoài tới Việt Nam và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. - Thị trường đầu vào: là các dịch vụ và sản phẩm có thể triển khai được trên mạng; đối với công ty PeaceSoft tập trung chú trọng vào các loại hình dịch vụ và sản phẩm như sau: * Về dịch vụ: các phần mềm và dịch vụ máy tính; thiết kế và bảo trì trang web; các dịch vụ đấu giá. * Về sản phẩm: điểm mạnh của công ty là tập trung vào các mặt hàng điện tử, hàng công nghệ cao, ngoài ra thị trường đầu vào mà công ty hướng tới còn là rất nhiều các chủng loại sản phẩm như sách, đĩa CD, phim ảnh, quần áo, đồ trang sức, mỹ phẩm, dược phẩm… + Các khách hàng chính của công ty - Các trường đại học: PeaceSoft đã thiết lập và duy trì mối quan hệ vững chắc, lâu bền và tin cậy dựa trên nền tảng chất lượng sản phẩm và dịch vụ chu đáo với nhiều các khách hàng trong và ngoài nước, trong đó có các gương mặt tiêu biểu của các tổ chức và doanh nghiệp lớn. Một số khách hàng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: * Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (NEU): Tư vấn và cung cấp giải pháp Cổng thông tin điện tử tích hợp trên Internet và trong Intranet; * Đại học Sư phạm: Phần mềm hỗ trợ giảng dạy và học tập; * Dự án Giáo dục Đại học - Bộ Giáo dục: Tư vấn và triển khai dự án; * Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội: Cổng thông tin; * Đại học Thủy Lợi Hà Nội: Cổng thông tin; * Đại học Văn hóa Hà Nội: Trang Web thông tin thư viện. - Các Bộ, Ban ngành: PeaceSoft đã thiết lập và duy trì mối quan hệ vững chắc, lâu bền và tin cậy dựa trên nền tảng chất lượng sản phẩm và dịch vụ chu đáo với nhiều các khách hàng trong và ngoài nước, trong đó có các gương mặt tiêu biểu của các tổ chức và doanh nghiệp lớn. - Một số khách hàng thuộc khối chính phủ, bộ, ban, ngành: * Đài Truyền hình Việt Nam (VTV): Dự án Cổng thông tin giải trí cho các chương trình truyền hình; * Sở Y tế Hà Nội (HHS): Tư vấn tin học hóa tổng thể toàn ngành; Cung cấp thiết bị và tích hợp hệ thống; Triển khai phần dịch vụ hành chính công; Cung cấp giải pháp Cổng thông tin; * Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (MOLISA): Tư vấn tổng thể, triển khai giải pháp Cổng thông tin thị trường lao động và phân tích CSDL việc làm; * Bộ Y tế (MOH), Sở Y tế và các tỉnh - thành Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Tuyên Quang, Học viện Quân y: Tư vấn và cung cấp thiết bị và giải pháp bản đồ trực tuyến phòng chống thảm họa; * Bộ Nông nghiệp: Hệ thống Đánh giá và Quản lý chất lượng hàng nông sản; * Hội Địa -Tin học Việt - Nhật (JVGC): Giải pháp Email Robot hỗ trợ thu thập dữ liệu từ xa qua XML email và một số giải pháp web-GIS ứng dụng trong lĩnh vực lịch sử và khảo cổ; * Microsoft Việt Nam (MSVN): Giải pháp DEMO Chính phủ điện tử trên nền các sản phẩm công nghệ của Microsoft; * Báo Lao Động: Cổng thông tin việc làm; * Báo Giáo dục TP.HCM: Báo điện tử; * Báo Thương mại (Bộ Thương Mại): Cổng thông tin du lịch; * Tạp chí Thế giới Vi tính (PCWorld Vietnam): Cổng thông tin hướng dẫn tiêu dùng sản phẩm công nghệ Mua gì? - Ở đâu? - Các doanh nghiệp: Các khách hàng là doanh nghiệp của công ty là các đối tượng có nhu cầu tham gia thương mại điện tử để giới thiệu hàng hóa/sản phẩm hoặc dịch vụ của mình; tìm hiểu, nghiên cứu và phát triển thị trường; xây dựng mối quan hệ trực tuyến với khách hàng; mở kênh tiếp thị trực tuyến.... Các dịch vụ chủ yếu công ty cung cấp cho đối tượng này là thiết kế trang Web, tư vấn thương mại điện tử Một số khách hàng là doanh nghiệp Công Ty TNHH Thương Mại Việt Long Địa chỉ 187 Giảng Võ – Đống Đa – Hà Nội Điện thoại 04.8516417 – 04.5122684 Website www.dienmayvietlong.com.vn Công Ty VINH THỊNH mobile Địa chỉ 47D Mai Hắc Đế, Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại 04.9742829 Website www.vinhthinh.com.vn Công ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Delta Địa chỉ 54 - 56 Tuệ Tĩnh - Hai Bà Trưng - Hà Nội Điện thoại (04) 8217885 Website www.deltacorp.com.vn Công Ty CP Thông Minh MK Địa chỉ : P502 và1004 Khu A, M3 M4 - 91 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa - Hà Nội Điện thoại 84 4 2 750 239/ 2 750 242 Website www.mksmart.com.vn Công Ty CP Du Lịch và Vận Tải Vy Linh Địa chỉ Đường Lê Trọng Tấn - TP Hà Đông - Hà Tây Điện thoại (034)53.53.53 Website www.taxihadong.com.vn ● Các đối tác của công ty + Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG (US) : Được thành lập từ năm 1964, IDG (Mỹ) là Tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, truyền thông, nghiên cứu thị trường và tổ chức các sự kiện lớn cho các doanh nghiệp. Vào năm 2007, doanh số của IDG vào khoảng 3,02 tỉ USD với hơn 13,640 nhân viên trên toàn thế giới. -DG Ventures là một chuỗi quỹ đầu tư mạo hiểm có mạng lưới toàn cầu đang quản lý hơn 2 tỷ đô la. Trong 15 năm qua, các quỹ này đã đầu tư vào hơn 220 công ty. Hệ thống IDG Ventures gồm 6 quỹ đầu tư hoạt động độc lập ở Bắc Mỹ và châu Á. Mỗi quỹ đầu tư đại diện cho tập đoàn của mình là International Data Group (IDG) - tập đoàn truyền thông công nghệ thông tin lớn nhất thế giới, được toàn quyền quyết định việc đầu tư. -IDG chính thức đầu tư vào PeaceSoft từ tháng 03/2005 vào việc phát triển Cổng Thương mại Điện tử CHỢĐIỆNTỬ.VN. + SoftBank (Japan): Softbank là Tập đoàn Tin học số 1 Nhật Bản trong lĩnh vực kinh doanh phần mềm, Internet, điện thoại di động, máy dịch ngôn ngữ điện tử, xuất bản tạp chí tin học. Cuối những năm 90 thế kỷ XX, Tập đoàn này được định giá trên 100 tỉ USD trên thị trường chứng khoán. Hiện nay, Softbank là cổ đông lớn của 4 trong số 12 tập đoàn kinh doanh Internet lớn nhất thế giới. Với 2 đại gia, trong đó là GeoCities và ZDNet. Sau khi mua lại Công ty Vodafone Nhật Bản, Softbank đã có ngay được trên 15 triệu thuê bao cùng hệ thống cơ sở hạ tầng của mạng lưới điện thoại di động. Chiến lược phát triển và mục tiêu trở thành số 1 của Softbank trong lĩnh vực điện thoại di động Softbank chính thức đầu tư tư vào PeaceSoft từ tháng 09/2008 vào việc phát triển Cổng Thương mại Điện tử Chodientu.vn. + eBay(US): Thành lập năm 1995, tập đoàn eBay kết nối hàng trăm triệu người trên toàn thế giới mỗi ngày, cho phép họ có thể khám phá những cơ hội mới và đổi mới cùng nhau. Tập đoàn eBay làm được điều này bằng cách cung cấp những sàn Internet cho sự lựa chọn thương mại, thanh toán và truyền thông toàn cầu. Ngày từ lúc khởi đầu, tập đoàn eBay đã mở rộng để sở hữu một số trong những thương hiệu mạnh nhất thế giới như eBay, PayPal, Skype, StubHub, Shopping.com và một số trang web khác. Hiện nay có hơn 200 triệu người sử dụng eBay trên toàn cầu, và 80 triệu trang đăng hàng trực tuyến vào mọi thời điểm. eBay hiện diện tại 40 thị trường trên toàn thế giới và cung cấp sân chơi cho cả người bán và người mua. Tiền thân là một trang web bán các bộ sưu tập và hàng độc, eBay đã phát triển thành một thị trường nơi mà bạn có thể mua bán hầu như mọi thứ. Từ các vật phẩm thông dụng như điện thoại di động, DVD, sách cho đến quần áo, bộ sưu tập và cả xe hơi. Tập đoàn eBay chính thức bắt tay hợp tác chia sẻ thương hiệu và lợi nhuận cùng chodientu.vn vào tháng 06/2008. 1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng, các phòng và bộ phận được sắp xếp dàn trải theo chiều ngang. Mô hình trên là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh cũng như đặc điểm về nhân sự của công ty. Bộ máy quản lý chức năng tinh gọn, hiệu quả có thể phát huy tốt vai trò và giảm tối đa mức chi phí. Mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng rõ ràng, không bị chồng lấn tránh gây ra những xung đột khi giải giải quyết công việc có liên quan. Quy mô công ty không lớn, nên các phòng ban có thể dễ dàng phối hợp với nhau trong công việc, tạo nên hiệu quả cao nhất. Chi nhánh văn phòng đại diện ở TP HCM cũng có cơ cấu tổ chức tương tự như trụ sở chính của công ty với chức năng tương tự nhưng tinh gọn hơn do qui mô nhỏ hơn. Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng Kỹ thuật chợ điện tử Phòng Marketing Phòng Giao dịch & CSKH Phòng Kinh doanh Trưởng phòng đại diện chi nhánh TP HCM Văn phòng đại diện TP HCM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Phòng Phát triển thị trường Phòng Dự án Phòng Quản lý chất lượng Phòng Thiết kế 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty ● Ban giám đốc + Giám đốc: là người điều hành, tổ chức và quyết định mọi hoạt động của Công ty. + Phó giám đốc: là người hỗ trợ, giúp đỡ cho giám đốc và là người điều hành trực tiếp với các phòng ban. ● Các phòng ban + Phòng kế toán – hành chính – nhân sự - Bộ phận kế toán * Kế toán trưởng: tổ chức công tác kế toán của Ban quản lý theo theo đúng luật kế toán, chuẩn mực kế toán , chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp; ký các chứng từ kế toán và các giao dịch với ngân hàng; giao dịch với các tổ chức tài chính để khai thác nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các hoạt động của dự án. * Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm về giá thành kế hoạch, giá thành thực hiện, và tất cả các số liệu Báo cáo tổng hợp. Kiểm tra, xem xét toàn bộ số liệu kế toán. Lập và kiểm tra các báo cáo tổng hợp, báo cáo Tài chính. Theo dõi định mức sản phẩm và tính giá thành thực hiện cho toàn bộ các sản phẩm. Theo dõi tình hình nộp ngân sách và đối chiếu với cơ quan thuế. Nghiên cứu các văn bản chính sách chế độ mới áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hướng dẫn, huấn luyện nhân viên kế toán chi tiết về nghiệp vụ kế toán cũng như cách hạch toán vào phần mềm. Tư vấn, hỗ trợ trưởng phòng trong công tác quản lý nhân sự thuộc cấp. Một số công việc khác theo sự phân công của trưởng phòng. * Kế toán chi tiết: Tiến hành hạch toán các chứng từ theo nội dung kinh tế phát sinh, thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của cấp trên. - Bộ phận hành chính và nhân sự * Tổ chức tuyển dụng lao động. * Quản lý lao động: Chấm công và giám sát việc tuân thủ nội quy làm việc, quy định, chính sách, thực hiện việc xử lý vi phạm theo quy trình. Thực hiện các việc liên quan đến Hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…v..v Tổ chức giới thiệu, giải thích, chứng minh tính hiệu quả và ý nghĩa của các chính sách, nội quy, quy định. * Giải quyết chế độ: Tổ chức thực hiện chế độ đối với người lao động trong các trường hợp chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao đông….v..v - Văn thư và lưu trữ: * Soạn thảo các văn bản, thông báo quyết định hành chính. * Tổ chức và sắp xếp lưu trữ hồ sơ, văn bản, công văn..v.v. khoa học đúng theo quy định của công ty và của pháp luật. - Công tác hành chính: * Thực hiện tốt công tác quản lý tài sản và vật tư tiêu hao. * Thực hiện tốt việc liên hệ và truyền đạt thông tin của BGĐ đến các bộ phận và ngược lại. * Tổng hợp các thông tin, báo cáo cần thiết theo yêu cầu của BGĐ. * Thực hiện tốt công tác hậu cần cho các buổi họp, tổng kết, hội thảo trong công ty. * Tổ chức tốt sinh hoạt văn hoá - thể thao cho toàn công ty. - Bộ phận lễ tân * Trực tổng đài điện thoại công ty: nhận và xử lí thông tin các cuộc gọi đến. * Gọi điện đến các nơi được yêu cầu. * Đón tiếp khách đến giao dịch tại công ty. * Giao, nhận văn thư bên ngoài và trong nội bộ. * Lập kế hoạch công tác và đặt vé cho Ban Giám đốc Công ty theo yêu cầu. * Quản lý, mua sắm đồ dùng văn phòng. * Các công việc văn phòng khác. + Phòng kỹ thuật chodientu Phát triển các hệ thống dịch vụ TMĐT của eBay/Chodientu và công cụ thanh toán trực tuyến tại Việt Nam; quản lý, bảo vệ, đảm bảo chất lượng hoạt động, nâng cấp và phát triển hệ thống hạ tầng Công nghệ thông tin (trên 2._.0 máy chủ và thiết bị mạng) cho hệ thống dịch vụ TMĐT của eBay/Chodientu và các công cụ thanh toán trực tuyến tại thị trường Việt Nam: - Tham gia thiết kế và lập trình phát triển website Cổng TMĐT Chodientu.vn; xây dựng và triển khai các sản phẩm dự án lớn cho đối tác và khách hàng trên nền tảng công nghệ Web-Portal của Chodientu.vn; - Nghiên cứu các công nghệ về Thương mại Điện tử trong và ngoài nước, Portal/CMS, SMS, web-GIS, thanh toán trực tuyến, bảo mật dữ liệu, các hệ thống phân tán… - Hỗ trợ đồ họa cho website Cổng TMĐT Chodientu.vn; - Thiết kế giao diện các phần mềm và website TMĐT cho Công ty và các Khách hàng; - Phát triển các sản phẩm đồ họa dùng cho mục đích Maketing như: Poster, Banner quảng cáo, Logo, Brochure, Catalogue, giấy tờ văn phòng (Letter head, Name card...); - Tham mưu cho GĐKT trong việc quy hoạch và bảo mật kỹ thuật hệ thống mạng, máy chủ của website Cổng TMĐT Chodientu.vn; - Triển khai, quản trị, bảo vệ an toàn và đảm bảo sự hoạt động ổn định cho hệ thống máy chủ các dịch vụ (bao gồm Web, Email, CSDL...) của công ty và các khách hàng; + Phòng marketing - Xây dựng và phát triển các chương trình Affiliate (ads.chodientu.vn, banner exchange, cộng tác viên v.v..) - Phụ trách quản lý và triển khai hoạt động quảng bá qua các công cụ search (Search Engine Marketing) - Phối hợp với kỹ thuật, triển khai các giải pháp SEO (Search Engine Optimization) - Xây dựng, lên kế hoạch, tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động phát triển cộng đồng của Chodientu - Tham gia vào xây dựng thiết kế hệ thống ma trận đo lường cho các hoạt động kinh doanh và marketing, kiểm soát chất lượng hoạt động của hệ thống báo cáo, thống kê; - Tổng hợp các chỉ số tài chính, tiến hành tổng hợp, thống kế, phân tích các chỉ số và báo cáo hiệu quả hoạt động của tòan bộ hoạt động kinh doanh và marketing và trên từng dòng sản phẩm, dịch vụ, thị trường; + Phòng giao dịch và chăm sóc khách hàng Là bộ phận tiếp xúc với khách hàng, hỗ trợ khách hàng trong việc tham gia các hoạt động giao dịch mua bán trên chợ điện tử, giải quyết các thư khiếu nại của khách hàng (giải quyết những thắc mắc cho KH, phản ánh của KH về những bất cập còn gặp phải khi tham gia giao dịch trên chợ, về đánh giá uy tín, về vấn đề thanh toán…) , hỗ trợ khách hàng mở shop bán hàng trên chợ và upload các sản phẩm của họ lên trang web của chợ. Mục đích hoạt động của phòng là thu hút thêm khách hàng mới, duy trì các khách hàng trung thành đến với chợ điện tử. Các hoạt động giao dịch và chăm sóc khách hàng của công ty chủ yếu phần lớn là thực hiện qua mạng internet và qua điện thoại. + Phòng kinh doanh - Trưởng phòng kinh doanh (Sales manager): * Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động phát triển thị trường, đảm bảo mục tiêu sức ép phát triển thị trường; * Đưa ra chiến lược phát triển thị trường cho từng thị trường trọng điểm khác nhau; * Tổ chức nhân sự, tham gia vào quá trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên; * Tổ chức và triển khai các chương trình đào tạo (quy mô lớn, nhỏ); * Phối hợp với bộ phận Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển thị trường; * Giám sát và đánh giá công việc; - Nhân viên kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng sử dụng các dịch vụ Website gian hàng trực tuyến, quảng cáo trực tuyến và các dịch vụ khác trên Cổng TMĐT Chodientu.Com; đàm phán và ký kết hợp đồng với khách hàng; triển khai hợp đồng, quản lý và chăm sóc khách hàng sau bán hàng. + Phòng phát triển thị trường - Tìm kiếm và thiết lập danh sách những doanh nghiệp tiềm năng có thể tham gia bán hàng trực tuyến trên website Chodientu.vn theo các tiêu chuẩn do công ty đề ra; - Tiếp cận, thuyết phục, tư vấn và đào tạo cho doanh nghiệp cách ứng dụng TMĐT trong kinh doanh bán hàng; hướng tới mục tiêu họ chủ động tham gia bán hàng trực tuyến thường xuyên tại Chodientu; - Chào bán các dịch vụ TMĐT và quảng cáo trực tuyến trên website Chodientu.vn cho các doanh nghiệp có nhu cầu; - Lập kế hoạch và triển khai phát triển thị trường, xây dựng và phát triển quan hệ với các nhà cung cấp, đặc biệt là kể từ sau khi chợ điện tử hợp tác với eBay thì nhân viên phát triển thị trường còn có thêm nhiệm vụ là tiếp cận với các khách hàng ở Mỹ là những người có nhu cầu bán sản phẩm trực tuyến, thuyết phục họ upload sản phẩm lên website ebay.chodientu.vn, công việc này được tiến hành qua mạng internet. + Phòng dự án - Xây dựng, lên kế hoạch, tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động phát triển đấu giá tại Chodientu; - Xác định và tiếp cận thị trường, phát triển kế hoạch kinh doanh cho bộ phận dự án vừa và nhỏ; - Cung cấp giải pháp công nghệ thông tin và thương mại điện tử cho các tổ chức và doanh nghiệp vừa và nhỏ; - Tìm kiếm, xây dựng quan hệ và chăm sóc khách hàng tiềm năng, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh; - Thực hiện mục tiêu, kế hoạch năm và chỉ tiêu sản lượng đã cam kết theo từng quý; - Xây dựng chiến lược mục tiêu sản phẩm, theo dõi và nâng cấp sản phẩm, nghiên cứu sản phẩm và đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả; + Phòng quản lý chất lượng - Test phần mềm; - Tổng kết và báo cáo kết quả Test; - Đưa ra các trợ giúp để giải quyết các vấn đề liên quan đến Test; - Tính toán và phân tích các metrics liên quan đến hoạt động Test; - Quản lý hoạt động test dự án; - Đảm bảo chất lượng phần mềm; - Lập kế hoạch test, đào tạo tester, kiểm soát chất lượng test; - Định hướng phát triển, mở rộng hoạt động test; - Quản lý nhân sự; + Phòng thiết kế - Tham gia thiết kế và lập trình phát triển website Cổng TMĐT Chodientu.vn; Xây dựng và triển khai các sản phẩm dự án lớn cho đối tác và khách hàng trên nền tảng công nghệ Web-Portal của Chodientu.vn; - Nghiên cứu các công nghệ về thương mại điện tử trong và ngoài nước, Portal/CMS, SMS, web-GIS, thanh toán trực tuyến, bảo mật dữ liệu… 1.3. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 – 2009 1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Peacesoft ● Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Peacesoft đạt được trong giai đoạn 2005-2009 Trong giai đoạn từ năm 2005-2009 Công ty đã thu được một số thành tịu về việc phát triển thị trường cũng như các kết quả về doanh thu và lợi nhuận sau thuế có mức tăng trưởng. Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Peacesoft trong giai đoạn 2005 - 2009 Đơn vị: Triệu đồng 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu 5.135 5.725 6.223 7.100 7.896 LNST 101,57 110,125 120,567 138,273 140,271 (Nguồn :Báo cáo tài chính công ty) Biểu Đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Peacesoft trong giai đoạn 2005 - 2009 Nhìn vào biểu Bảng 1.1 và biểu đồ 1.1 ta thấy: Doanh thu tăng liên tục trong giai đoạn 2005-2009. Cụ thể là năm 2006 tăng 7,31% so với 2005 (tăng gần 400 triệu đồng), năm 2007 tăng 8,69 % so với năm 2006 (tăng gần 500 triệu đồng), năm 2008 tăng 14,09 % so với năm 2007 (Tăng hơn 800 triệu), năm 2009 11,21 % (tăng gần 800 triệu đồng). Trong giai đoạn này, tốc độ tăng doanh thu cũng ngày càng tăng lên với tốc độ tăng bình quân 10,33% năm, công ty đang trên đà phát triển và dần khẳng định được tên tuổi của mình trong ngành. Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2005-2009 đều đạt dương và tăng liên tục: năm 2006 tăng 8,43 % so với 2006 (tăng hơn 8 triệu đồng), năm 2007 tăng 9,48 % so với năm 2006 ( tăng hơn 10 triệu đồng), năm 2008 tăng 14,68 % so với năm 2007 ( tăng hơn 18 triệu đồng), năm 2009 1,45 % so với năm 2008 ( tăng hơn 2 triệu đồng ). Trong giai đoạn 2005-2008 Lợi nhuận sau thuế của công ty năm sau tăng lên tục so với năm trước và tốc đọ tăng có xu hướng ngày càng tăng. Riêng năm 2009 tốc đọ tăng bị giảm xuống và giá trị tăng cũng thấp hơn các năm còn lại. Nói chung trong giai đoạn 2005-2009, công ty hoạt động hiệu quả với mức doanh thu và lợi nhuận tăng liên tục, doanh thu có tốc độ tăng doanh thu ngày càng cao. Tuy nhiên, lợi nhuận và doanh thu của công ty còn thấp và mức tăng vẫn còn thấp. 1.3.2. Nộp ngân sách Trong giai đoạn từ năm 2005-2009 công ty đã có nhiều đóng góp vào ngân sách. Dưới đây là bảng nói lên tình hình đóng góp vào ngân sách của công ty. Bảng 1.2. Tình hình nộp ngân sách Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Nộp ngân sách 72.631 77.030 81.150 82.210 89.562 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Qua bảng trên ta thấy từ năm 2005 đến 2009 nộp ngân sách của công ty ngày càng tăng. Cụ thể, từ năm 2005 là 72.631 triệu đồng đến năm 2009 là 89.562. Điều này thể hiện tình hình hoạt động của công ty có hiệu quả và đóng góp ngày càng nhiều trong ngân sách nhà nước 1.3.3. Các kết quả và thành tích công ty đạt được Trong quá trình hoạt động công ty cũng đã giành được rất nhiều thành tích và giải thưởng tiêu biểu như: -  Top 100 doanh nghiệp Công nghệ thông tin hàng đầu Châu Á năm 2007 do tạp chí Red Herring 100 Asia bình chọn. -  Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2006”: 1 trong 149 thương hiệu tiêu biểu toàn quốc do Hội Doanh nghiệp trẻ VN xét chọn; -  1 trong 4 “Giải pháp Công nghệ thông tin hay NHẤT 2006” do cộng đồng Người tiêu dùng, Doanh nghiệp và Tạp chí PC-World Việt Nam bình chọn; - 1 trong 3 “Phần mềm ưu việt NHẤT Việt Nam” và được gắn biểu tượng 5 sao đẳng cấp quốc tế do Hiệp hội phần mềm VN (VINASA) và Bộ Bưu chính Viễn thông đánh giá và xét tặng; -  Cúp “Sao Khuê 2006” dành cho giải pháp TMĐT xuất sắc nhất do VINASA và Bộ Thương Mại trao tặng; -  Giải thưởng “Quả cầu vàng Công nghệ thông tin 2003” và danh hiệu “Gương mặt tiêu biểu Công nghệ thông tin Việt Nam 2003” do Thủ tướng Phan Văn Khải trao tặng; -  Giải A “Tuổi trẻ sáng tạo hướng tới tương lai 2002” do TW Đoàn và Bộ KHCN xét tặng; -  Sáu giải trong suốt 5 năm cuộc thi Sản phẩm phần mềm “Trí Tuệ Việt Nam” 2000, 2001, 2002 và 2004; -  Đại diện Việt Nam tham dự cuộc thi lập trình toàn cầu Microsoft Imagine Cup các năm 2001, 2004, 2005 tại Hàn Quốc, Brazil và Nhật Bản; - Tham gia sâu trong nhiều hoạt động Khoa học và Công nghệ quốc tế: xuất bản sách, gửi bài bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế, báo cáo tại hội thảo, tham dự triển lãm tại Nhật, Brazil, Nga, Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan và Việt Nam; 1.3.4. Quản trị nhân lực Mục tiêu hàng đầu của công ty là thu hút được nhân tài đáp ứng các yêu cầu về hoạt dộng kinh doanh, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực. Qui trình tuyển dụng nguồn nhân lực bao gồm các công việc: nhận hồ sơ xin việc, sơ tuyển qua hồ sơ, kiểm tra, phỏng vấn, thẩm tra hồ sơ, khám sức khỏe và ra quyết định tuyển dụng. Tùy theo từng vị trí cụ thể thì sẽ có những tiêu chuẩn bắt buộc hay cần thiết đối với những chức danh cần tuyển. Mọi vị trí - kể cả cao nhất - luôn chờ đón những người có năng lực và phù hợp nhất thử sức phát triển công ty. Một cán bộ mới trở thành nhà quản lý với hàng chục nhân viên, có tổng thu nhập hấp dẫn chỉ sau 6 tháng nỗ lực cống hiến là một kịch bản được đón chào tại PeaceSoft. Công tác đào tạo nhân viên do trưởng các bộ phận đảm nhận. Công ty có tổ chức những khóa học về kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho các cán bộ quản lý cấp trung gian. Chính sách đối với nhân viên được công ty hết sức chú trọng, nhằm nâng cao hiệu quả cũng như tinh thần làm việc của nhân viên. Công ty có chế độ trả lương hợp lý, các chế độ bảo hiểm, hưu trí, thai sản, đào tạo,… đều được công ty hết sức chú ý. Do đặc điểm của ngành phần mềm là một ngành đòi hỏi trí tuệ, chất xám,nên mức thu nhập trung bình của nhân viên cao hơn so với các ngành khác. Mức thu nhập bình quân của nhân viên tăng qua các năm. Mức thu nhập bình quân của nhân viên tăng qua các năm. Biểu đồ 1.2. Thu nhập bình quân nhân viên công ty giai đoạn năm 2005-2009 (Đơn vị : nghìn đồng) (Nguồn: siêu tầm) Năm 2005, mức thu nhập bình quân của một nhân viên là 2.550.000 đồng. Đến năm 2009, mức thu nhập bình quân của một nhân viên đã tăng lên 4.500.000 đồng. 1.3.5. Quản trị tài chính công ty Tổng vốn điều lệ của công ty là 11.100.000.000 (mười một tỷ đồng một trăm triệu đồng). Là công ty liên doanh với nước ngoài, công ty được hỗ trợ đầu tư vốn từ đối tác nước ngoài, ngoài ra trong cơ cấu vốn còn có sự đóng góp của các cổ đông công ty (trong số các cổ đông có bao gồm cả các nhà đầu tư). Tổng số vốn điều lệ của Công ty được chia thành 11.100.000.000 (mười một tỷ một trăm triệu đồng) với mệnh giá là 10.000 VNĐ/cổ phiếu. Tất cả nguồn vốn này được Công ty sử dụng một cách triệt để và có hiệu quả. Bảng 1.3: Tài sản và nguồn vốn của công ty từ năm 2005 – 2009. Đơn vị tính: Triệu Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng TS 14.909 13.404 17.898 28.319 30.317 TSLĐ 4.250 4.750 10.561 14.095 21.896 TSCĐ 10.659 8.654 7.336 14.223 7.334 Tổng NV 14.909 13.404 17.898 28.319 30.317 Nợ phải trả 3.809 2.304 6.798 17.219 7.728 NVCSH 11.100 11.100 11.100 11.100 11.100 (Nguồn: Phòng Kế toán) Nhìn vào bảng trên ta thấy, tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty luôn đảm bảo cân bằng nhau và tăng đều qua các năm. Điều này là một dấu hiệu tốt cho thấy việc sản xuất và kinh doanh của công ty đang ngày càng phát triển. ● Về tổng tài sản: + So với năm 2007 tổng tài sản năm 2008 tăng lên 10.420.710 nghìn đồng với tăng 58,22%(mức cao). + Năm 2009/ 2008: tổng tài sản tăng lên 1.998.139 đồng,tăng 7,05% Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng quy mô của tài sản của doanh nghiệp đã được tăng lên qua các năm. Bảng 1.4: Cơ cấu về tài sản: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 TSLĐ/Tổng TS % 35 28 59 50 72 (Nguồn: Siêu tầm) Bảng trên cũng cho thấy, TSLĐ luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong cơ cấu TS, từ 28 – 72%. Nguồn vốn lưu động cao như vậy sẽ giúp công ty trong việc đẩy nhanh thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đồng thời đáp ứng được các nhu cầu của doanh nghiệp cần thiết cho hoạt động kinh doanh. ● Cơ cấu nguồn vốn Năm 2007 , tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn là cao nhất đạt 62%. Điều này cho thấy, công ty đã dần dần tự chủ được nguồn vốn của mình, không bị phụ thuộc vào vốn đi vay. Tuy nhiên, cũng rất là mạo hiểm khi kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn tự có của mình, đến năm 2008, 2009 tỷ lệ trên giảm là do công ty đã nhận được sự tài trợ từ các tổ chức bên ngoài. Về khả năng thanh toán Bảng 1.5: Các chỉ tiêu về tài sản và khả năng thanh toán ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng tài sản 17.898 28.319 30.317 Tài sản lưu động(1) 10.561 14.095 21.896 Nợ phải trả(2) 6.798 17.219 7.728 Hệ số thanh toán ngắn hạn(=(1)/(2)) 1,553 1,222 2.833 (Nguồn: Siêu tầm) Hệ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong 3 năm qua đều lớn hơn 1 và có xu hướng tăng. Như vậy chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao, nghĩa là doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt những khoản nợ trong năm. Điều này cho thấy công ty đang trong tình trạng rất an toàn về khả năng thanh toán và đang hoạt động kinh doanh rất tốt, tuy nhiên vì vẫn đang trong giai đoạn đầu tư nên lợi nhuận mang lại như vậy chỉ mới là bước đầu và chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP CÔNG TY PEACESOFT 2.1. Phương pháp nghiên cứu và thực hiện 2.1.1. Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp theo ba cấp độ của VHDN VHDN là toàn bộ những nhân tố văn hóa được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo ra bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó.Trong đề tài này, em tập trung vào nghiên cứu VHDN công ty Peacesoft trên ba cấp độ biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp Sơ đồ 2.1: Ba cấp độ VHDN: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của DN Những giá trị được chấp nhận Những quan niệm chung Cấp độ thứ nhất Cấp độ thứ hai Cấp độ thứ ba ● Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp Bao gồm tất cả những sự vật và hiện tượng mà một người có thể nhìn, nghe và cảm nhận với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ như: + Kiến trúc; cách bài trí công nghệ, sản phẩm + Các bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp + Lễ nghi và lễ hội hàng năm + Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp + Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và cá nhóm làm việc trong DN + Những câu chuyện và huyền thoại về tổ chức + Hình thức mẫu mã sản phẩm + Thái độ và cung cách ứng sử của các thành viên DN ● Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố Bao gồm các chiến lược, mục tiêu và triết lý của doanh nghiệp, đây là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ nhân viên và thường được DN công bố. Những giá trị được tuyên bố cũng có tính hữu hình vì người ta cso thể nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng cũng thực hiện chức năng hướng dẫn cho các thành viên trong DN ứng phó với một số tình huống cơ bản và rèn luyện cách ứng sử cho các thành viên mới trong môi trường DN. ● Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung Bao gồm những niềm tin , nhận thức, suy nghĩ, tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhân trong DN. Các quan niệm chung được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài , chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong VHDN và trở thành điều mặc nhiên được công nhận. 2.1.2. Phương pháp thực hiện VHDN có các cấp độ biểu hiện mà có thể quan sát và dễ nhận thấy nhưng cũng có những cấu trúc vô hình không thể quan sát được, để nghiên cứu được cần phải sửu dụng phương pháp phỏng vấn một số cá nhân trong công ty. Để thực hiện phương pháp này, em đề sẵn một doanh sách câu hỏi và sau đó tiến hành phỏng vấn sau đó ghi lại các thông tin thông của 22 nhân viên trong công ty. Số nhân viên, chức vụ và phòng ban xem ở phụ lục số 3 trang 76. Hình thức phỏng vấn được thực hiện với một số cá nhân trong công ty trong đó có giám đốc và 1 trưởng phòng và một nhân viên của công ty, các nội dung để phỏng vấn như sau: Sản phẩm Nơi làm việc, máy móc công nghệ Các nghi lễ Giai thoại Biểu tượng Slogan Phong cách giao tiếp Triết lý kinh doanh Tri thức doanh nghiệp Hệ thống văn bản nội bộ Phong cách lãnh đạo Sự phân chia quyền lực Tính cách của doanh nghiệp Lý tưởng Chuẩn mực đạo đức Câu hỏi phỏng vấn về văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình xin xem ở phụ lục 1 trang 71. 2.2. Các cấp độ VHDN của công ty Peacsoft Qua một thời gian khảo sát công ty công với kết quả của các cuộc phỏng vấn em đã tìm hiểu được các cấp độ VHDN của công ty Peacesoft và được trình bày dưới đây. 2.2.1. Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp ● Kiến trúc của Doanh nghiệp Trụ sở chính của công ty đặt tại Tầng 1, Tòa nhà 17T10 Trung Hòa - Nhân Chính Q. Thanh Xuân, Hà Nội, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh: Địa chỉ: Số 43B, Đường Trần Khắc Chân,Phường 15, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Các văn phòng của công ty đều được thuê nhưng công ty cũng trang trí cho các văn phòng mang phong cách của riêng mình. Cách bài trí trong công ty không cầu kỳ nhưng khá đẹp và phong cách. Ngay khi bước công ty có thể thấy tấm biển logo của và tên công ty, mặt bên cạnh nhìn ra ngoài đường giao thông có trang trí bằng tấm apphich lớn giới thiệu chodientu.Ngay bên công ty có nơi giữ xe cho nhân viên và các khách hàng do ban quản lý toà nhà 17T10 quản lý và trông coi. Ngay ngoài là phòng tiếp khách và phòng lễ tân, trong phòng tiếp khách của công ty có bức thư của đại tướng Võ Nguyên Giáp. Các phòng bên trong là phòng làm việc, trong công ty mỗi nhân viên đều được bố trí chỗ ngồi riêng biệt nhưng không cách biệt với những nhân viên khác, điều này giúp các nhân viên có thể hỗ trợ chơ nhau trong công việc. Khoảng cách giữa các bàn làm việc và lối đi chung có độ rộng phù hợp để việc di chuyển trong phòng làm việc rất dễ dàng. Các trưởng và phó phòng ban được sắp xếp ngồi chung với nhân viên tạo không khí hòa đồng giữa “sếp” và nhân viên. Cách bài trí của doanh nghiệp tuy không cầu kỳ nhưng vẫn tạo cho nhân viên một không gian riêng biệt nhưng cũng tạo ra một không khí ấm cúng hòa đồng. Công ty cũng có phòng họp riêng biệt với nơi làm việc để các phòng ban có thể họp hội ý và là nơi đào tạo nhân viên. Theo kết quả điều tra nhân viên về vấn đề kiến trúc doanh nghiệp, trong số 22 người được hỏi thì có đến 18 người trả lời là thoải mái đối với nơi làm việc làm việc của mình, 22 người cho rằng họ được trang bị đầy đủ trang thiết bị và đồ dùng cần thiết cho công việc. Đặc biệt trong số 22 người có 3 người trả lời họ trang trí nơi làm việc và có 4 người trả lời nơi làm việc ở nhà giống với ở công ty. ● Sản phẩm và dịch vụ Công ty Peacesoft hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực phầm mềm và thương mại điện tử với các sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu như: + Các dịch vụ - Thiết kế Website - Tư vấn thương mại điện tử - Tư vấn trọn gói CNTT + Các sản phẩm tiêu biểu - Cổng TMĐT Chodientu - Cổng TMĐT Ebay.chodientu - Cổng thanh toán trực tuyến NgânLượng.vn Các sản phẩm, dịch vụ xem thêm ở phần 1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường của công ty Trong các sản phẩm của công ty PeaceSoft tạo được nhiều dấu ấn trong làng Công nghệ thông tin. Đầu tiên là giải pháp ứng dụng công nghệ GIS: Hệ thống thông tin phòng chống thiên tai thảm họa qua Internet (Floodmap on Internet). Giải pháp xây dựng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của GS.TSKH Lê Thế Trung và Hội Đồng Tư Vấn chuyên môn về y học thảm họa và bỏng (Bộ Y Tế). Với giải pháp này, Bình đã tạo tiếng vang lớn tại hội nghị quốc tế về công nghệ nguồn mở của GIS dành cho chuyên gia tại Học Viện Công Nghệ Châu Á - Bangkok, Thái Lan (11/2002). Năm 2003, giải pháp này được Sở Y Tế Hà Nội và Ban Chỉ Huy Quân Sự HN ứng dụng trong phòng chống cháy nổ, đặc biệt phục vụ công tác an ninh SeaGames 22... Cổng thương mại điện tử chodientu Peacesoft được coi là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực thương mại điện tử và là địa chỉ hấp dẫn thu hút nhiều thành viên tham gia. Đây là lĩnh vực mà Peacsoft ưu tiên phát triển trong thời gian qua và thời gian tới. Chodientu luôn có các chương trình hỗ trợ khách hàng bán hàng thông qua các chương trình hội chợ online, tư vấn cho khách hàng cách quản trị gian hàng và bán hàng hiệu quả, chợ cũng có gian hàng chuyên nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp có thể tiếp cận được số đông khách hàng và bán được nhiều hàng hơn. Bên cạnh đó cũng có các dịch vụ qia tăng cho các chủ gian hàng chuyên nghiệp như dịch vụ tin Vip để đưa tin đăng hay sản phẩm lên đầu trang, cổng thanh toán trực tuyến nganluong.com đảm bảo giao dịch an toàn và tiện lợi, hỗ trợ cho việc giao dịch của khách hàng. Ngoài ra các dịch vụ khác như thiết kế web, tư vấn Công nghệ thông tin trọn gói và tư vấn thương mại điện tử của công ty cũng được các hàng khách hàng đánh giá cao về độ ổn định và chất lượng và tạo được uy tín nơi khách . Sau 9 năm hoạt động với đội ngũ nhân viên trẻ có năng lực của mình công ty đã tạo ra nhiều sản phẩm và đã đạt được một số thành tích và phần thưởng uy tín trong nước như: -  Một trong 4 “Giải pháp Công nghệ thông tin hay NHẤT 2006” do cộng đồng Người tiêu dùng, Doanh nghiệp và Tạp chí PC-World Việt Nam bình chọn; - Một trong 3 “Phần mềm ưu việt NHẤT Việt Nam” và được gắn biểu tượng 5 sao đẳng cấp quốc tế do Hiệp hội phần mềm VN (VINASA) và Bộ Bưu chính Viễn thông đánh giá và xét tặng; -  Cúp “Sao Khuê 2006” dành cho giải pháp TMĐT xuất sắc nhất do VINASA và Bộ Thương Mại trao tặng; -  Giải thưởng “Quả cầu vàng Công nghệ thông tin 2003” và danh hiệu “Gương mặt tiêu biểu Công nghệ thông tin Việt Nam 2003” do Thủ tướng Phan Văn Khải trao tặng; -  Sáu giải trong suốt 5 năm cuộc thi Sản phẩm phần mềm “Trí Tuệ Việt Nam” 2000, 2001, 2002 và 2004; Nhân viên công ty rất tự hào về sản phẩm của công ty. Theo sự đánh giá của các nhân viên trong công ty , trong số 22 nhân viên được hỏi đều trả lời sản phẩm của công ty có chất lượng rất tốt, với 14 trong số đó cho rằng sản phẩm của họ là sản phầm hàng đầu của ngành. ● Nơi làm việc, máy móc, công nghệ Công ty luôn chú trọng trang bị các trang thiết bị phục vụ cho công việc cho nhân viên, nơi làm việc được sắp xếp hợp lý máy móc thiết bị ngăn nắp, sạch sẽ, tạo điều kiện tốt cho nhân viên làm việc. Các phòng làm việc trang bị máy lạnh, hệ thống điện, mạng cáp quang, wife tốc độ cao. Nơi làm việc được trang bị các thiết bị hiện đại, như máy chấm công qua dấu vân tay, công ty luôn trang bị các thiết bị hiện đại phù hợp với tính chất và yêu cầu công việc. Theo kết quả điều tra nhân viên về vấn đề kiến trúc doanh nghiệp, trong số 22 người được hỏi thì có đến 18 người trả lời là thoải mái đối với nơi làm việc làm việc của mình, 22 người cho rằng họ được trang bị đầy đủ trang thiết bị và đồ dùng cần thiết cho công việc. Đặc biệt trong số 22 người có 3 người trả lời họ trang trí nơi làm việc và có 4 người trả lời nơi làm việc ở nhà giống với ở công ty. ●. Các nghi lễ Đây là các hoạt động từ trước và được chuẩn bị kỹ lưỡng gồm các hoạt động, sự kiện văn hoá chính trị …được thực hiện chính thức hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ chức. Các lễ nghi là một phần quan trọng trong các hoạt động của công ty, sau những giờ làm việc hăng say, các lễ nghi của công ty là dịp các nhân viên giải trí, gặp gỡ giao lưu, đó cũng là cơ hội để các nhân viên thể hiện mình. Peacesoft tổ chức các lễ nghi là để tạo thêm môi trường thân thiện đoàn kết giúp đỡ nhau, là cơ hội cho các thành viên công ty quan tâm, chia sẻ với nhau, đó cũng là dịp mà các thành viên thoả sức sáng tạo ngoài công việc. Các thành viên tham gia để vui vẻ để cười và qua đó tạo nét văn hoá đoàn kết cho công ty.Các lễ nghi mà công ty tổ chức gồm có các lễ nghi thường kỳ và các lễ nghi bất thường, các lễ nghi thường kỳ diễn ra thường xuyên và được biết trước như các cuộc họp thường kỳ, ngày thành lập doanh nghiệp, ngày 8/3 và ngày 20/10…Các lễ nghi bất thường như các phong trào do công ty đề xuất, các buổi dã ngoại…. Dưới đây là bảng danh mục các lễ nghi mà công ty tổ chức: Bảng 2.1: Danh mục các nghi lễ mà công ty tổ chức Stt Lọai nghi lễ Ghi chú Phòng ban phụ trách 1 Giới thiệu thành viên mới Tổ chức đào tạo, giới thiệu thành viên mới trong phòng ban Phòng ban có thành viên mới 2 Giới thiệu quyết định bổ nhiệm mới ,Chuyển giao công tác Mục đích chính là để giới thiệu các thành viên mới, bổ nhịêm, ra mắt…Tác dụng của chúng là tạo thụận lợi cho cương vị mới, vai trò mới. Phòng hành chính nhân sự, phòng ban có nhân viên được bổ nhiệm phân giao công tác 3 Phát phấn thưởng cuối năm Tuyên dương phát thưởng cho các cá nhân, phòng ban có thành tích xuất sắc Ban khen thưởng kỷ luật của công ty 4 Tổ chức phong trào do công ty đề xuất Các phong trào văn nghệ quần chúng, các trò chơi quần chúng và các Phòng hành chính nhân sự và các phòng ban tham gia 5 Các cuộc họp thường kỳ Cuộc họp diễn ra thường kỳ hàng tháng, hàng quý Các phòng ban 6 Ngày thành lập doanh nghiệp Tổ chức buổi meeting kỷ niệm ngày thành lập DN, các hoạt động văn nghệ và các hoạt động văn nghệ thể thao Phòng hành chính nhân sự và các phòng ban trong công ty 7 Ngày 8/3 và Ngày 20/10 Tổ chức chức tặng quà, chúc mừng cán bộ công nhân viên nữ trong công ty Ban văn hóa* 8 Tổ chức sinh nhật cho nhân viên Tổ chức sinh nhật cho tất cả nhân viên sinh nhật trong 1 tháng Ban văn hóa 9 Các cuộc thi đấu thể thao thường kỳ Diễn ra trong các hoạt động kỷ niệm thành lập DN Ban văn hóa 10 Du lịch, dã ngọai thường kỳ Hàng năm vào dịp thành lập DN, kỳ nghỉ hè Phòng hành chính nhân sự và ban văn hóa (Nguồn: Siêu tầm) Các nghi lễ của doanh nghiệp được tổ chức với phong cách chuyên nghiệp, thường được lập kế hoạch trước và có kinh phí cho việc tổ chức, các nghi lễ này được thông báo cho tất cả các nhân viên trong công ty biết về mục đích và nội dung của chương trình. Địa điểm tổ chức các nghi lễ có thể trong công hoặc ngoài công ty tuỳ vào các nghi lễ khác nhau.Các nghi lễ mà doanh nhiệp chọn thường là các nghi lễ mà phần đông nhân viên có thể tham gia và hào hứng tham gia và thực tế các nghi lễ của công ty có sự tham gia của hầu hết các nhân viên trong công ty. Trong các một số chương trình như thể thao, văn nghệ lãnh đạo và nhân viên đều bình đẳng thể hiện hết mình, mọi người tham gia và cổ vũ hết mình. Sau mỗi “cuộc vui ” mọi người ai nấy đều cảm thấy vui vẻ, sảng khoái. Hàng tháng công ty giành ra một ngày để tổ chức sinh nhật cho các nhân viên có ngày sinh nhật trong tháng có tặng quà cho các nhân viên đó và có tổ chức một buổi tiệc liên hoan ngọt, văn nghệ vui vẻ. Với những ngày lễ như giành cho chị em phụ nữ công ty có tổ chức liên hoan văn nghệ, liên hoan mặn và tổ chức vui chơi cho chị em, tạo ra một không khí như gia đình. Không chỉ quan tâm đến nhân viên mà công ty còn quan tâm đến gia đình người thân họ, công ty có các hoạt động như tặng quà cho các cháu bé ngày tết trung thu, ngày 1/6 hàng năm, thăm hỏi người nhà khi ốm đâu…, chúc mừng khi có việc hỉ….. Hộp 2.1: Mô tả buổi đá bóng của Peacesoft Từ năm 2006, giải bóng đá nam nữ trong toàn công ty được tổ chức thành giải truyền thống nằm trong các hoạt động chào mừng ngày sinh nhật của công ty. Giải đấu được tổ chức trong phạm vi toàn công ty, với các đội tham gia là các đội thành lập từ các phòng ban của công ty. Điều đặc biệt của giải đấu là đội hình tham gia bao gồm 7 người và có 4 nữ 3 nam, điều này tạo ra niềm vui và hứng khởi cho các thành viên trogn công ty từ các cầu thủ và các cổ động viên. Mỗi đội có áo đồng phục mang bản sắc riêng. Các đội thi đấu vòng tròn tính điểm sau đó chọn ra hai đội vào trận chung kết. Các đội đoạt giải vô địch giải nhì và ba sẽ có phần thưởng tương ứng. Các thành viên còn đứng bên hai đường biên cổ vũ. Các buổi thể thao như thế sẽ được công ty quay phim chụp ảnh rùi up lên web của công ty làm kỷ niệm.Các trận đấu năm nay diễn ra từ 25/3 – 25/4 vào các buổi chiều thứ 7 hàng tuầnTrước giải có khai mạc giải do đích thân ông Nguyễn Hoà Bình tuyên bố khai mạc Các trận đấu diễn ra trong tiếng cười của cả các “cầu thủ” và các cổ động viên nhờ có những pha đá hụt và vấp bóng của các cầu thủ nữ, và cũng có những tiếng vỗ tay sau những pha đi bóng hay hoặc những pha ngẫu hứng của các “cầu thủ nữ”. Các trận đấu diễn ra sôi nổi và vui vẻ, nhiệm vụ của các cầu thủ nam giữ bóng và chuyền bóng cho các cầu ._. phục cho nhân viên. Thiết kế đồng phục cho nhân viên là một cuộc đầu tư có lãi cho mỗi doanh nghiệp. Bởi họ chính là những công cụ quảng bá thương hiệu hữu hiệu nhất, có sức thuyết phục nhất. Thay vì bỏ ra hàng tỉ đồng cho những clip quảng cáo trên truyền hình, đầu tư thương hiệu, mang lại niềm tự hào trên đồng phục của mỗi nhân viên là một phương án có tính kinh tế với mỗi doanh nghiệp. Bạn có thể hình dung niềm hạnh phúc của người quản lý doanh nghiệp khi đi đến đâu, ở bất cứ địa điểm nào cũng nhận diện ngay nhân viên của mình trong màu áo và logo quen thuộc. “Quần áo vừa che đậy, vừa bóc trần con người”. Không cần tự giới thiệu, không cần phô diễn, chính kiểu dáng, logo, màu sắc đồng phục đã giúp người khác “đọc vị” họ, biết họ là thành viên của công ty nào, đang làm ăn thành công hay thua lỗ, tính chất công việc, làm trong môi trường ra sao… Như khi nhìn thấy sắc áo đỏ in hàng chữ Cocacola bạn biết ngay đó là nhân viên tiếp thị của tập đoàn toàn cầu chuyên sản xuất và kinh doanh nước giải khát, màu xanh đen của đồng phục nhân viên Ngân hàng Đông Nam Á, màu xanh dương trên đồng phục của các nhân viên tập đoàn điện tử Samsung, màu xanh - trắng của các nhân viên Tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT… Một bộ đồng phục công sở đẹp là vừa đảm bảo tính truyền thông cho doanh nghiệp, vừa có thẩm mỹ cao, vừa có tính nghiêm túc của công việc vừa mang lại sự thoải mái, lịch sự và trang nhã cho nhân viên sử dụng. Thiết kế đồng phục rất khó, cần phải tỉ mỷ, tinh tế trong từng chiếc cúc áo, caravat, để đơn vị thực hiện luôn thấy biểu tượng doanh nghiệp của mình trong đó. Hơn nữa, đây là bộ trang phục bắt buộc cho các nhân viên mặc hàng ngày nên cần có tính mỹ thuật cao, tiện dụng Khi triển khai đồng phục công ty cần phải làm qua các bước sau: ● Lấy ý kiễn của các nhân viên trong công ty về đồng phục: như chọn loại đồng phục, màu sắc kiểu cách,…Loại đồng phục: áo dài, vest, ..Song trên thực tế thì riêng chuyện đồng phục áo dài cũng đã có bao nhiêu chuyện để bàn chứ chưa nói đến các loại đồng phục cho các chức danh khác. ? Trăm hoa đua nở? là hiện trạng đồng phục áo dài của các doanh nghiệp hiện nay. Việc may áo dài đa màu, đa kiểu cách mới chỉ là cách mặc áo dài truyền thống đi làm chứ chưa thể gọi là đồng phục áo dài được. Bởi vì chiếc áo dài truyền thống được ngành ngành khai thác, nhà nhà khai thác?. Do vậy, nếu chọn đồng phục áo dài thì thống nhất một màu trên toàn quốc (như Việt Nam Airlines, như ngành Giáo dục, tất cả học sinh phải mặc áo dài trắng, chỉ giáo viên mới được phép mặc áo dài màu).  Khi triển khai đồng phục, một số câu hỏi đặt ra: + Có triển khai đồng bộ không? + Màu sắc so với màu truyền thống. + Chất liệu + Phối màu + Các ký hiệu kèm theo + Thời gian cấp phát + Quy định việc sử dụng + Sự khác biệt giữa chức danh, các bộ phận không? + Sự khác biệt so với các đơn vị cùng ngành, cùng trong khu vực công tác. ● Thiết kế mẫu đồng phục: Công việc này công ty có thể giao cho một phòng nào đó đảm trách hoặc có thể thuê các công ty chuyên về vấn đề này. Một bộ đồng phục công sở đẹp là vừa đảm bảo tính truyền thông cho doanh nghiệp, vừa có thẩm mỹ cao, vừa có tính nghiêm túc của công việc vừa mang lại sự thoải mái, lịch sự và trang nhã cho nhân viên sử dụng. Thiết kế đồng phục rất khó, cần phải tỉ mỷ, tinh tế trong từng chiếc cúc áo, caravat, để đơn vị thực hiện luôn thấy biểu tượng doanh nghiệp của mình trong đó. Hơn nữa, đây là bộ trang phục bắt buộc cho các nhân viên mặc hàng ngày nên cần có tính mỹ thuật cao, tiện dụng ●Triển khai may đo cho đồng phục cho nhân viên: tiến hành lấy số đo của các nhân viên trong công ty và thuê may đồng phục cho nhân viên. ●Trang bị đồng phục cho nhân viên Tiến hành cấp phát đồng phục cho nhân viên, việc cấp phát này phải đảm bảo đúng người đúng size đã đo trước, và sau đó đưa việc mặc đồng phục khi tới công ty làm quy định bắt buộc trong ty 3.2.6. Tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh và cởi mở Một môi trường làm việc cởi mở nơi mà người nhân viên có thể chia sẻ thông tin và kiến thức một cách tự do thoải mái chắc chắn sẽ tạo điều kiện tốt để cho một công ty có thể đạt được những mục tiêu của mình. 80% các vấn đề trong các công ty là có liên quan đến việc giao tiếp hay thiếu sự giao tiếp giữa các cá nhân trong công ty. Việc hiểu lầm, cách nghĩ sai hay giải thích sai… xảy ra trong các công ty đều là bởi người ta không trao đổi với nhau lí do của việc làm của mình. Bởi vậy những quyết định trong công ty được đưa ra mà lại thiếu đi phần giải thích lí do rõ ràng cho sự ra đời của chính những quyết định ấy. Từ đó trở về sau, trong công ty, người ta làm mọi việc mà không trao đổi với nhau tại sao họ lại làm như thế hay thế khác. Để tạo một môi trường làm việc lành mạnh và cởi mở công ty cần phải thực hiện một số vấn đề sau: ● có các quy định rõ ràng về công việc và quy trình thực hiện công việc Khi các nhân nắm rõ các công việc được giao một cách rõ ràng thì họ có khả năng thực hiện nó và thực hiện có hiệu quả. Khi phân giao công việc cấp trên cần phải thống nhất nội dung và mục tiêu công việc với nhân viên, các nội dung này phải ngắn gọn xúc tích tuy nhiên vẫn đầy đủ, giúp nhân viên có thể dễ nhớ và cấp trên dễ quản lý. Điều này đòi hỏi phải có sự ăn ý khi làm việc giữa các nhân viên trong công ty. ● Thực thi hình tượng doanh nhân, nhà quản trị cởi mở gần gũi với nhân viên + Giao tiếp thường xuyên với các nhân viên Thông thường chính những người lãnh đạo công ty chứ không phải công việc lại là nguyên nhân làm cho các nhân viên cảm thấy lo sợ và làm cho họ rơi vào sự im lặng bất lợi. Những ai không có cơ hội để nói lên ý kiến, quan điểm hay đưa ra một lời đề nghị nào của mình đó sẽ trở nên không hài lòng, bất mãn. Hậu quả của việc này là họ không làm việc hết khả năng của mình. Họ không còn muốn tìm tòi ra những ý tưởng mới, áp dụng những cải tiến hay thay đổi nào vì sợ bị cấp trên khiển trách. Vì vậy người lãnh đạo phải hòa đồng với nhân viên và làm gương cho nhân viên. Những quy định và ranh giới trong hành vi cư xử đều khá rõ ràng và thường xuyên được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày. Tuy nhiên văn hóa công ty không có tính đặc trưng bởi tôi tin là các công ty thì có những lối ứng xử văn hóa rất đa dạng. Điều này đặc biệt đúng khi chúng ta xem xét đến sự vận động không ngừng của con người, những nền văn hóa và các giá trị trên thế giới. Trong các buổi họp hành hay thảo luận, người lãnh đạo công cần khích lệ được một môi trường làm việc cởi mở thì sẽ chẳng nhận được ý kiến phản hồi nào từ phía nhân viên của mình, do đó sẽ nảy sinh tình trạng mù mờ về thông tin và những giả thiết sai lầm lại không hề được ai thắc mắc mà chính những điều này lại gây ra các hậu quả xấu về sau. + Xây dựng sự gương mẫu của người lãnh đạo, nhà quản trị: Các nhà quản lý phải gương mẫu đi đầu. Họ chính là biểu tượng để nhân viên noi theo. Có một thực tế là các nhân viên thường bắt chước theo thủ trưởng từ cách đi đứng, đến nói năng và hành động. ● Tạo ra môi trường sáng tạo tôn trọng và thúc đẩy các nhân viên đưa ra các sáng kiến Công ty cần thúc đẩy các nhân viên sáng tạo, đưa ra các ý kiến của mình, cần tạo ra các chủ đề thu hút sự chú ý của nhân viên, để nhân viên tham gia bàn luận sôi nổi. Trong các phòng ban, các trưởng phòng cần phải khuyến khích nhân viên của mình tham gia đóng góp ý kiến, nêu cao tinh thần đồng đội, tinh thần làm việc nhóm. ● Nâng cao và thực hiện rõ nét các nghi lễ của công ty Các nghi lễ của công ty là một công cụ quan trọng tạo nên môi trường làm việc cởi mở. Ngoài các nghi lễ định kỳ, thì các nghi lễ bất thường do công ty đề xướng sẽ tạo cho nhân viên cơ hội giao lưu chia sẻ và có thể hiểu biết lẫn nhau. Công ty cần lựa chọn các nghi lễ mà có thể có sự tham gia đông đảo các nhân viên, trogn khâu tổ chức cần khuyến khích được các nhân viên tham gia thể hiện bản thân, khuyến khích họ chia sẻ kinh nghiệm về công việc và cuộc sống,…. ● Sự tranh giành quyền lực trong công ty sẽ cản trở sự phát triển của mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa mọi người trong công ty. Những việc làm thiếu lành mạnh như thiên vị, vây cánh phe phái, phao tin đồn thổi và làm hại nhau sau lưng…sẽ trở nên phổ biến trong một công ty nếu những người điều hành và lãnh đạo công ty đó không có nguyên tắc về cơ bản là đúng đắn và phương thức quản lí nhân sự chuyên nghiệp. Để giải quyết vấn đề tranh giành quyền lực trong nội bộ công ty, các công ty phải bắt đầu từ việc phát triển một môi trường làm việc cởi mở, cho phép có sự bất đồng ý kiến về một vấn đề nào đó, tập trung vào mục tiêu chính của công ty và phát huy được sự hòa thuận tập thể. Những lời phê bình mang tính xây dựng nên được sử dụng như một phương tiện cải thiện các vấn đề một cách thực sự chứ không phải như một vũ khí trả thù dùng để hạ gục kẻ khác. Vấn đề này phải được đứng hàng đầu vì nó xóa bỏ được tính sợ sệt của nhân viên tại nơi làm việc. Nhằm loại bỏ những vấn đề liên quan đến quyền lực thì những người lãnh đạo công ty phải xử lí nghiêm khắc những hành vi mà làm cho mọi người không tin tưởng lẫn nhau và tạo nên khoảng cách giữa mọi người trong công ty đó. Để thúc đẩy văn hóa công ty hướng tới thành công thì những người lãnh đạo công ty cũng không được khuyến khích sự lạm dụng quyền hành trong công việc. Muốn làm được điều này họ phải chứng tỏ rõ rằng cam kết của họ là sẽ thực hiện đúng nguyên tắc khi công nhận và khen thưởng các nhân viên trong công ty. Tất cả những hành động tranh giành quyền lực trong công ty sẽ chẳng đem lại cho ai một chút lợi ích gì. Sự thật ở đây là nếu người ta lúc nào cũng phải canh chừng sau lưng mình thì hầu như họ không thể tập trung được vào việc hoàn thành những mục tiêu của công ty, vì thế mà hiệu quả làm việc cũng bị ảnh hưởng xấu. LỜI KẾT LUẬN Văn hóa đã, đang và sẽ luôn là một vấn đề quan trọng trong mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp. Đặc biệt hiện nay, khi các doanh nghiệp Việt Nam đang bước vào sân chơi thương mại chung toàn cầu, khi mà các doanh nghiệp nước ngoài từ lâu đã coi trọng phát triển văn hóa thành một yếu tố cạnh tranh: các công ty của Mỹ, Nhật… thì các doanh nghiệp Việt Nam càng phải cố gắng hơn nữa để xây dựng VHDN mạnh. Thực tế đã chứng minh vũ khí cạnh tranh- văn hóa đã phát huy hiệu quả to lớn của nó, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào của Việt Nam đã có những bước đi đúng hướng để xây dựng cho mình một VHDN mạnh. Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm hòa bình em đã tìm hiểu về công ty và đã chọn vấn đề về VHDN giúp doanh nghiệp tạo nên lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh biến động ngày nay. Công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình là một trong công ty hàng đầu về thương mại điện tử của Việt Nam, nhận thức rõ nét về vai trò quan trọng của VHDN công ty đã xây dựng cho mình VHDN riêng của mình. Trong đề tài này em đã phân tích ba cấp độ VHDN điển hình là cấp độ hữu hình; các giá trị được chấp nhận; các quan niệm chung của công ty. Với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh, nên VHDN cần phải thay đổi và ngày càng duy trì và hoàn thiện nên em đã đề ra một số giải pháp để hoàn thiện VHDN của công ty. Trong thời gian thực tập, em đã được sự giúp đỡ của công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình, và sự hướng dẫn của Th.S Đỗ Thị Đông giúp em thực hiện đề tài này. Nhưng do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên bài viết còn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để em có thể hoàn thiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Dương Thị Liễu.2006.Bài giảng văn hóa kinh doanh.NXB Đại học kinh tế quốc dân 2. PGS.TS.Nguyễn Mạnh Quân.2007. Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp. NXB Đại học kinh tế quốc dân 3. Đỗ Minh Cương.2001.Văn hóa doanh nghiệp và triết lý kinh doanh.Nxb Chính trị quốc gia 4.Website: 5. Website: 6. Website: 7. Website: http:// Saga.vn 8. Website: 9. Website: 10.Website: PHỤ LỤC Phụ lục 1: Câu hỏi phỏng vấn về VHDN của công ty giải pháp phần mềm Hòa Bình Sản phẩm: Sản phẩm công ty có đạt giải thưởng nào về chất lượng? Mức chất lượng ổn định được khách hàng đánh giá như thế nào? Công ty có áp dụng các giá trị gia tăng nào với khách hàng không? Nơi làm việc, máy móc công nghệ: Nơi để máy móc có sạch sẽ ngăn nắp không? Máy móc công nghệ sử dụng được mấy năm? Mức so sánh với công nghệ mới nhất? Các nghi lễ Công ty đã thực hiện các loại nghi lễ nào? Mục đích của các nghi lễ là gì? Công ty tổ chức như thế nào? Vai trò của các nghi lễ với DN? Giai thoại : Công ty có tuyên truyền giao thoại nào cho nhân viên không? Việc tuyên truyền nhằm mục đích gì? Chúng có được thực hiện thường xuyên, định kỳ không? Biểu tượng: Công ty có biểu tượng logo không? Ý nghĩa của chúng là gì? Mối quan hệ của chúng so với tầm nhìn, sứ mạng của DN: Slogan: Công ty có xây dựng slogan không? Ý nghĩa của chúng là gì? Mối quan hệ của chúng so với tầm nhìn, sứ mạng của DN: Phong cách giao tiếp: Công ty có quy định phong cách giao tiếp không? Công ty có tổ chức húân luỵện cho nhân viên về phong cách giao tiếp không? Triết lý kinh doanh: Triết lý kinh doanh của công ty là gì, ý nghĩa của chúng? Công ty có lập thành văn bản thể hiện chúng không? Công ty có tuyên truyền cho nhân viên định kỳ không? Tri thức doanh nghiệp Công ty có tủ sách và các loại hình tri thức khác phục vụ cho nhân viên không? Công ty có chương trình quản lý và thực hiện tri thức không? Công ty có chính sách nào để xây dựng tính cách chia sẻ trong nhân viên không? Công ty có chương trình định hướng nghề nghiệp cho nhân viên không? Hệ thống văn bản nội bộ: Công ty có hệ thống văn bản nội bộ không? Công ty đã áp dụng theo tiêu chuẩn nào, thời gian áp dụng? Công ty đánh giá mức độ hiệu quả việc thực tế của hệ thống văn bản nội bộ hiện hành? Phong cách lãnh đạo: Lãnh đạo công ty quản lý theo phong cách nào? Trình độ học vấn của ban lãnh đạo công ty? Sự phân chia quyền lực: Công ty có phân chia quyền lực cho nhân viên không? Việc phân chia có ghi thành các quy định hay không? Mức phân chia có chi tiết theo phụ lục phân chia quyền lực hay không? Tính cách của doanh nghiệp: Công ty mong muốn nhân viên có những tính cách nào cho DN? Những mong muốn đó được thông báo tới nhân viên qua phương thức nào? Qua cuộc họp hay văn bản chính thức? Ý nghĩa của các tính cách đó là gì? (so sánh với tầm nhìn và sứ mạng của doanh nghiệp) Lý tưởng Lý tưởng của công ty là gì? Lý tưởng của nhân viên trong công ty là gì? Lý tưởng của nhân viên và công ty có thống nhất vơi nhau không? Chuẩn mực đạo đức: Công ty có quy định về các chuẩn mực đạo đức không? Nếu có thì được quy định trong văn bản nào? Các chuẩn mực đạo đức đó là gì? Phụ lục 2: Danh mục câu hỏi trắc nghiệm về văn hóa doanh nghiệp của công ty và kết quả 1. Kiến trúc doanh nghiệp: 1.1 Anh/ chị có thấy thoải mái tại nơi làm việc của anh/ chị không? Có 18 Không 4 1.2 Nơi đó có giống với phòng làm việc của anh/ chị ở nhà không? Có 4 Không 18 1.3 Anh/ chị có trang trí gì cho nơi làm việc của anh/ chị? Có 3 Không 19 1.4 Anh/ chị có được cung cấp đủ phương tiện làm việc tốt (VPP,. Máy tính..) không? Có 20 Không 2 2. Về sản phẩm công ty: 2.1 Anh/ chị cho rằng sản phẩm của công ty anh/ chị là Kém Trung bình Tốt 9 Rất tốt 12 2.2 Chất lượng sản phẩm của công ty anh/ chị Kém Trung bình Tốt 9 Rất tốt 12 2.3 Anh/ chị có cho rằng sản phẩm công ty anh/ chị so với sản phẩm hàng đầu khác Kém hơn nhiều Gần bằng 8 Tương đương 10 Hơn hẳn 4 4. Nghi lễ Xem danh mục nghi lễ và phỏng vấn nhân viên 4.1 Công ty anh/ chị có những loại nghi lễ nào? (So sánh với phụ lục các nghi lễ) Còn thiếu 8 Đủ 14 4.2 Anh/ chị hiểu nghi lễ đó như thế nào? Không hiểu 5 Hiểu 17 5. Giai thoại Xem danh mục giai thoại 5.1 Anh/ chị có thể cho biết, công ty anh/ chị có những câu chuyện nào mà công ty anh/ chị hay nhắc đến không? Có 19 không 3 5.2 Anh/ chị hiểu chúng như thế nào? Không hiểu 3 Hiểu 19 6. Logo 6.1 Lo go của công ty anh/ chị như thế nào? K.miêu tả được 3 Miêu tả được 19 6.2 Anh/ chị có biết logo của anh/ chị có ý nghĩa gì không?? Không hiểu 4 Hiểu 18 7. Khẩu hiệu 7.1 Khẩu hiệu của công ty anh/ chị là gì? Không biết 15 Có biết 7 7.2 Anh/ chị có biết nó có ý nghĩa gì không? Không hiểu 16 Hiểu 6 8. Triết lý kinh doanh 8.1 Triết lý kinh doanh của công ty anh/ chị là gì? K.biêt 15 Biết 7 8.2 Anh/ chị hiểu Triết lý kinh doanh của công ty anh/ chị như thế nào K.hiểu 18 Hiểu 4 9. Tri thức doanh nghiệp: 9.1 Công ty anh/ chị có tủ sách không Không 22 Có 9.2 Anh/ chị có bao giờ đọc sách, hay các ấn phẩm của công ty không Không 6 Có 16 9.3 Anh/ chị có được công ty huấn luyện về các quy định không? Không 3 Có 19 9.4 Anh/ chị có được huấn luyện vè công việc không? Không 3 Có 19 9.5 Công ty có chương trình định hướng nghề nghiệp cho anh/ chị không? Không 4 Có 18 10. Hệ thống văn bản nội bộ: 10.1 Anh/ chị có bị phàn nàn về truyền đạt thông tin thiếu chính xác cho người khác Không 19 Có 3 10.2 Anh/ chị hiểu rõ những quy định liên quan đến công việc mình đảm nhận ? Không 3 Có 19 10.3 Anh/ chị có lập kế họach làm việc không? Không 4 Có 18 10.4 Anh/ chị có phải lập báo cáo làm việc không? Không Có 22 10.5 Anh/ chị có bản mô tả công việc không? Không Có 22 10.6 Anh/ chị có gặp khó khăn trong công việc không? Không 16 Có 6 10.7 Anh/ chị có nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ trong công việc không? Không 5 Có 17 10.8 Anh/ chị có biết cách sắp xếp hồ sơ như thế nào không? Không 7 Có 15 11. Lý tưởng: Lý tưởng của công ty anh/ chị là gì? 11.1. Lý tưởng của anh/ chị là gì? (Thu thập thông tin rùi so sánh với lý tưởng của công ty, lấy các kết quả trùng với lý tưởng của công ty) 11.2 anh/ chị có biết lý tưởng của công ty là gì? Không 6 Có 16 11.3 Theo anh /chị có hiểu được lý tưởng của công ty không ? Không 7 Có 15 12 Về niềm tin: (Cho người tham gia trả lời đối chiếu với tầm nhìn sứ mạng của công ty) 12.1 Anh/ chị cho rằng tầm nhìn, sứ mạng, chiến lược kinh doanh của công ty là Sai Chưa chắc Đúng 17 Rất đúng 5 12.2 Anh/ chị cho rằng công ty sẽ kinh doanh thành công? Sai Chưa chắc Đúng 19 Rất đúng 3 12.3 Anh/ chị cảm thấy rất tự hào về công ty của mình (anh/ chị khoe với anh/ chị bè, rât muốn giới thiệu với họ anh/ chị đang làm ở đây?) Sai Chưa chắc Đúng 15 Rất đúng 7 12.4 Anh/ chị hoàn toàn thỏa mãn về tất cả các chế độ của công ty Sai Chưa chắc 6 Đúng 16 Rất đúng 12.5 Anh/ chị muốn làm việc cho công ty suốt đời Sai 4 Chưa chắc 16 Đúng 2 Rất đúng 13. Chuẩn mực đạo đức: 13.1 Công ty của anh/ chị có hẳn một quy định hay bộ quy định về chuẩn mực đạo đức không? Có 22 Không 0 13.2 Nếu có, anh/ chị có được công ty giải thích rõ ràng về nó và hiểu nó không? Có 20 Không 2 Phụ lục 3: Bảng doanh sách số lượng, chức vụ, phòng ban của các nhân viên tham gia phỏng vấn Phòng Ban Chức danh Số lượng Phòng Marketing Trưởng phòng 1 Nhân viên 4 Phòng Kinh doanh Trưởng phòng 1 Nhân viên 10 Phòng kỹ thuật Nhân viên 4 Phòng Hành - chính nhân sự Nhân viên 2 Tổng cộng 22 Phụ lục 4: Hê thống văn bản nội bộ doanh nghiệp Điều lệ doanh nghiệp Thoả ước lao động tập thể Nội qui lao động Qui chế hoạt động của Hội đồng thành viên, Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. Qui chế hoạt động của ban điều hành Danh mục văn bản pháp luật áp dụng cho tài chính kế toán, lao động, môi trường, kinh doanh và quy định cho ngành nghề kinh doanh. Quy trình sản xuất: Quy trình tổ chức Sổ tay chất lượng Thủ tục khắc phục pḥòng ngừa Thủ tục bảo toàn và giao sản phẩm Thủ tục bảo trì thiết bị Quy trình đánh giá nhà cung ứng Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp Quy trình hiệu chuẩn thiết bị đo Quy trình kiểm tra thử nghiệm Quy trình lập kế hoạch và triển khai dự án Quy trình theo dơi, đo lường các quá trình Quy trình thiết kể sản phẩm Quy trình tiếp nhận và bảo quản tài sản khách hàng Qui trình sản xuất Tiêu chuẩn chất lượng Quy trình áp dụng kỹ thuật thống kê, Qui trình trao đổi thông tin nội bộ Hướng dẫn nhận biết truy tìm sản p Hướng dẫn công việc Hướng dẫn vận hành Bỉêu mẫu Quy trình kinh doanh Sổ tay kinh doanh. Quy chế tổ chức bộ phận kinh doanh Các tài liệu hướng dẫn sản phẩm, catolo…. Quản lý ký kết hợp đồng Quy trình bán hàng Quy trình quản lý thông tin khách hàng Quy định bảo hành sửa chữa sản phẩm Quy trình ghi nhận và xử lý khiếu nại khách hàng Quy trình đánh giá sự thoả mãn khách hàng Hướng dẫn công việc Bỉêu mẫu Quy trình nhân sự tổ chức Sổ tay nhân sự Sổ tay nhân viên Quy đinh an toàn sức khoẻ Quy trình về y tế. Phòng cháy chữa cháy: Quản trị tài sản: Văn phòng phẩm Quy định về an ninh Vệ sinh lao động Đánh giá công việc: Đào tạo: Quản lý kỷ luật. Quy chế lương thưởng Thăng tiến Tuyển dụng: Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mô tả công việc Quy định chế độ báo cáo nội bộ Quy định pḥòng gian bảo mật Quy định quản lý thông tin Quy định ra vào cổng của khách hàng Quy định sử dụng máy tính, mạng nội bộ Hướng dẫn công việc Bỉêu mẫu Quy trình tài chính kế toán. Sổ tay tài chính kế toán Quy chế tổ chức bộ phận kế toán Quy chế tài chính Quy định lập và lưa sổ sách kế toán Quy định về chứng từ thanh toán HDCV – Luân chuyển Chứng Từ Hướgng dẫn công việc hạch toán Mẫu Theo Dõi HDKT phát sinh Quy trình quyết toán thuế VÁT Mẫu kế hoạch tài chính tháng Quy chế kiểm toán nội bộ Hướng dẫn công việc Bỉêu mẫu Quy trình quản lý kho. Phụ lục 5: quy định về văn hoá giao tiếp của nhân viên Các quy tắc văn hoá giao tiếp với nhân viên cấp dưới: Mục đích và cách thức tiến hành: Kiểm tra sự thực hiện quyết định quản trị; Đánh giá tiến độ công việc trong doanh nghiệp để kịp thời uốn nắn những sai sót và động viên kịp thời những người tốt, việc tốt; Đánh giá nhân viên về năng lực làm việc, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, khả năng tổ chức công việc; Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của từng người để có biện pháp giáo dục, nâng đỡ họ. Các nguyên tắc giao tiếp với nhân viên cấp dưới: Hãy tin và tín nhiệm người có tài, có năng lực (hãy dùng người như dùng mộc); Quan tâm, đào tạo và bồi dưỡng người tài; Lắng nghe ý kiến của cấp dưới; Tôn trọng và quan tâm cấp dưới; Hãy đến với nhân viên bằng tấm lòng và trái tim; Khen, chê, động viên kịp thời; Đừng bao giờ quên lời hứa. Quy tắc văn hoá giao tiếp với cấp trên: Hãy tuân thủ trật tự, đẳng cấp. Có thể bạn không hợp với cấp trên trực tiếp và bạn cho rằng ông ta là người kém cỏi, không có khả năng giải quyết vấn đề. Nhưng nếu bạn “qua mặt” ông ta để trình lên cấp cao hơn thì sẽ gặp rắc rối đấy. Hãy nhớ là không được vượt cấp trong hệ thống tổ chức của doanh nghiệp. Cần phản hồi thường xuyên về việc thực hiện công việc của mình; Hãy tiếp nhận những lời phê bình một cách vô tư; Hãy cư xử một cách khéo léo, không nói xấu, không chê bai họ sau lưng; Hãy học hỏi những phong cách và kinh nghiệm tốt của họ. Quy tắc văn hoá giao tiếp với đồng nghiệp: Giữa đồng nghiệp với nhau cần có mối quan hệ tốt đẹp. Mọi người trong doanh nghiệp có tinh thần hỗ trợ lẫn nhau thì mới có thể phục vụ khách hàng tốt nhất. Tuy nhiên để giữ mối quan hệ tốt với đồng nghiệp cần phải có các nguyên tắc sau: Dùng hành vi của bạn làm cho đồng nghiệp thấy rằng, giao tiếp với bạn là an toàn; không nên tò mò về đời tư của người khác, không bình luận người khác sau lưng, không lật lọng, không cố chấp với những sai lầm của đồng nghiệp; Cần có đi có lại với đồng nghiệp, tuy nhiên không nên trao đổi một cách thực dụng; Cần có những cuộc giao tiếp trực tiếp với nhau nhưng giữ một tần số hợp lý; Cạnh tranh một cách lành mạnh vì mục đích chung của doanh nghiệp; Đối xử với đồng nghiệp một cách chân thành, khen ngợi những ưu điểm của đồng nghiệp một cách tự nhiên, không tâng bốc, xu nịnh; Phân biệt rõ việc công, việc tư; Quy tắc văn hoá giao tiếp với khách hàng: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có kế hoạch trong giao tiếp với khách hàng. Kế hoạch đó phải nhằm đạt đợc mục đích như: tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, người tiêu dùng để kịp thời thoả mãn; thông qua dư luận của khách hàng mà cải tiến sản phẩm, phương thức bán hàng, giao hàng hợp lý. Có nhiều hình thức giao tiếp với khách hàng như sau: Thứ nhất: Tiếp xúc trực tiếp của nhân viên bán hàng với khách hàng; Thứ hai: Giao tiếp của Ban Lãnh đạo với khách hàng trong những hội nghị khách hàng, triển lãm, hội chợ… Thứ ba: Tổ chức những cuộc thăm quan của khách hàng tại doanh nghiệp; Thứ tư: Sử dụng các phương tiện truyền thanh, truyền hình, chương trình giới thiệu sản phẩm; Thứ năm: Tổ chức các cuộc triển lãm, giới thiệu sản phẩm. Khi giao dịch với khách hàng, bạn cần nhớ đặt tinh thần phục vụ khách hàng lên hàng đầu và tuân theo các nguyên tắc sau: Thứ nhất: Hãy có trách nhiệm với khách hàng, đáp ứng kịp thời các hợp đồng, các nhu cầu của họ và không được để chậm trễ khi đã hứa; Thứ hai: Thông tin cho khách hàng một cách kịp thời nếu có sự chậm trễ về sản xuất và giao hàng; Thứ ba: Tôn trọng họ, không can thiệp vào công việc nội bộ doanh nghiệp họ trừ khi người ta yêu cầu bạn cho lời khuyên; Thứ tư: Không nên tỏ ra quá thân thiện vì điều này khiến cho họ có ý tưởng muốn được những ưu đãi đặc biệt mà nên giữ một khoảng cách hợp lý; Thứ năm: Hãy nhớ rằng mọi khách hàng đều quan trọng, không phân biệt địa vị, hình dáng, cách ăn mặc bên ngoài của họ, cho dù họ chỉ đến xem hàng hoặc tham khảo giá cả của doanh nghiệp bạn; Thứ sáu: Hãy khuyến khích khách hàng phản hồi về thông tin sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bạn. Quy tắc văn hoá giao tiếp với nhà cung cấp: Thứ nhất: Đừng bắt họ phải chờ đợi, đối với họ thời gian cũng quý như vàng; Thứ hai: Đừng đối xử kém ưu tiên với các nhà cung cấp so với khách hàng; Thứ ba: Thông tin cho biết về bất cứ sự thay đổi nào về ngân sách, hợp đồng, kế hoạch SXKD để họ có những điều chỉnh tương ứng; Thứ tư: Hãy nêu rõ những yêu cầu của doanh nghiệp bạn bằng văn bản, giấy tờ càng chi tiết càng tốt, tránh nói miệng, hứa suông; Thứ năm: Thanh toán đúng hạn và thể hiện sự hài lòng của bạn đối với những hợp đồng hoàn thành tốt; Thứ sáu: Hãy cẩn thận về những bí mật kinh doanh của doanh nghiệp bạn vì các nhà cung cấp có thể sẽ còn giao dịch buôn bán với các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp bạn. Và bạn cũng đừng dò hỏi những bí mật về đối thủ như thế sẽ làm cho họ trở nên khó xử; Thứ bảy: Hãy mạnh dạn đề nghị họ cho lời khuyên và những tin tức về tình hình trong ngành. Quy tắc văn hoá giao tiếp với cơ quan chính quyền: Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều có liên hệ với các cơ quan chính quyền kể từ khi nộp đơn xin phép thành lập cho đến khi được phép hoạt động, đóng thuế… Các doanh nghiệp cần phải có những dịch vụ về an ninh, trật tự, các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Khi đến làm việc với cơ quan chính quyền bạn cần lưu ý: Thứ nhất: Ăn mặc nghiêm túc, chỉnh tề, không sặc sỡ, loè loẹt quá dễ làm cho người ta có ác cảm và nếu bạn được hẹn thì hãy nên đến đúng giờ; Thứ hai: Mỗi cơ quan thường có quy định riêng của nó, vì vậy bạn có bất bình vì nó vô lý cũng đừng phản đối kẻo lại gây khó khăn cho việc giải quyết công việc. Sau này bạn có thể góp ý qua hộp thư của họ; Thứ ba: Hãy tôn trọng người đại diện của cơ quan chính quyền nhưng không có nghĩa là bạn phải quỵ luỵ, khúm núm làm mất thể diện. Cần giữ phong thái đúng mực, ăn nói nhẹ nhàng, hoà nhã, trình bày ngắn gọn, dễ hiểu và đề nghị họ giải quyết công việc theo đúng chức trách và nhiệm vụ của họ; Thứ tư: Hãy nhớ rằng ai cũng muốn người khác coi mình là quan trọng. Vì thế người đại diện chính quyền có làm ra vẻ quan trọng hoá thì bạn cũng thông cảm, cái chính là bạn cần giải quyết được công việc của bạn. Quy tắc văn hoá giao tiếp với báo chí, truyền thông: Trong hoạt động của doanh nghiệp, đôi khi bạn cũng có dịp gặp gỡ báo chí. Bạn hãy nên tạo mối quan hệ tốt đẹp với báo chí vì có thể sẽ tiết kiệm cho doanh nghiệp bạn hàng ngàn đô-la tiền quảng cáo. Ngược lại nếu bạn quan hệ không tốt có khi doanh nghiệp gặp chuyện bất lợi, thất thiệt sẽ bị báo chí “đào bới, thổi phồng lên”. Có một số quy tắc sau để bạn cần lưu ý: Tỏ ra lịch sự, cởi mở khi tiếp xúc với báo chí. Cung cấp cho họ những thông tin cần thiết, nếu đó không phải là bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp; Sử dụng ngôn từ đúng mực, không dùng những lời lẽ thô thiển, chỉ trích, chê bai, so sánh người này với người khác, doanh nghiệp này với doanh nghiệp kia, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bạn với doanh nghiệp khác; Chuẩn bị sẵn những gì nên nói, nên không, tránh để tình trạng sau một hồi phỏng vấn bạn mới nói với báo chí rằng: “Chuyện này xin đừng đưa tin lên báo, đài”; Phụ Lục 6: Bảng phân quyền cho nhân viên công ty Stt Loại quyền Phạm vi (mức độ) Lý do, giải thích 1 Quyền về nhân sự 1.1 Được quyết định tuyển dụng một nhân sự 1.2 Được tham gia phỏng vấn ứng viên 1.3 Quyền đìêu động nhân sự 1.4 Quyền giao nhiệm vụ 1.5 Quyền cho nhân viên nghỉ việc 1.6 Quyền cho nhân viên nghỉ phép 1.7 Quyền cho nhân viên nghỉ việc riêng 1.8 Quyền quyết định mức lương của nhân viên 1.9 Quyền áp dụng các biện pháp kỷ luật 1.10 Quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp 2 Quyền về phát ngôn 2.1 Đối với bên ngoài (báo chí…) 2.2 Đối với nội bộ bên trong 3 Quyền về chuyên môn 3.1 Quyền ký hợp đồng, giao dịch 3.2 Quyền quyết định về thời gian giao hàng, nguyên vật liệu (với bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp) 3.3 Phứơng thức thanh toán với khách hàng 3.4 Quyền đối với mức chất lượng, thay đổi chất lượng 3.5 Quyền về áp dụng bao bì sản phẩm, thay đổi bao bì 3.6 Quyền dừng việc thực hiện, tiếp tục thực hiện 3.7 Quyền áp dụng các bịên pháp bảo đảm 3.8 Quyền áp dụng đối với tình huống khẩn cấp 4 Quyền về tài chính 4.1 Quyền áp dụng về giá, thay đổi giá 4.2 Định mức VPP 4.3 Định mức sử dụng điện thoại 4.4 Công tác phí cho nhân viên 4.5 Mua các tài sản cố định, tài sản phục vụ công việc 4.6 Mua nguyên vật liệu 4.7 Ngân sách thực hiện ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25567.doc
Tài liệu liên quan