Hoạt động kinh doanh - Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành

Tài liệu Hoạt động kinh doanh - Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành: MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập quốc tế - xu hướng toàn cầu hoá đã và đang nổi lên như một trào lưu mới trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã chủ động tích cực tham gia quan hệ với các định chế kinh tế- tài chính toàn cầu và khu vực và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ở nước ta, hoạt động của ngành ngân hàng đã góp phần vào việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư ... Ebook Hoạt động kinh doanh - Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động kinh doanh - Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước ngoài, tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành là một trong những chi nhánh được tổ chức theo mô hình ngân hàng hiện đại, thực hiện công tác huy động vốn, thực hiện cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Trong thời gian đầu thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành, được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cô: Nguyễn Thị Ái Liên và các cô, chú trong phòng thẩm định em đã hoàn thành tốt nội dụng thực tập tổng hợp. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo cùng các cô chú trong Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tổng hợp vừa qua. Chương I. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành. I. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ trước tới nay. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam theo Nghị định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ, trực thuộc Bộ Tài chính. Trong quá trình phát triển cùng với sự phát triển của đất nước Ngân hàng đã nhiều lần đổi tên và đảm nhận những vai trò và nhiệm vụ khác nhau, hiện nay là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ra đời với tư cách là ngân hàng chủ lực quốc gia và phục vụ mục tiêu phát triển của đất nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển của đất nước. 1. Giai đoạn 1957- 1960. Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà nước… Ngay trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện cung ứng vốn cho hàng trăm công trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ đọng và lãng phí vốn,.. có tác dụng góp phần vào việc thăng bằng thu chi, tạo thuận lợi cho việc quản lý thị trường, giữ vững giá cả... 2. Giai đoạn 1960- 1965. Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như khu công nghiệp Cao - Xà - Lá (Thượng Đình - Hà Nội), Khu công nghiệp Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, Bản Thạch (Thanh Hoá), Khuổi Sao (Lạng Sơn), Nà Sa (Cao Bằng), nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình, đường dây điện cao thế 110 KV Việt Trì - Đông Anh, Đông Anh – Thái Nguyên,… 3. Giai đoạn 1965- 1975. Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng, cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương. 4. Giai đoạn 1975- 1981. Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến tranh. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước vừa được giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng Nam),… Khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su ở Tây Nguyên,... các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,... 5. Giai đoạn 1981- 1990. Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản không bị ách tắc. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế. 6. Giai đoạn 1990- 2000. Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới ngân hàng trên các lĩnh vực: Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển. Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt. Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại. Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống. Xây dựng ngành vững mạnh. Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh. 7. Giai đoạn 2000 đến nay. Đây là giai đoạn đổi mới và hội nhập. Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng. Để tạo được những bước bứt phá trong xu thế mới, BIDV đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp cải cách, trong đó có việc triển khai Đề án Cơ cấu lại. Sau 5 năm thực hiện Đề án cơ cấu lại (2001 – 2005) và thực hiện các cải cách khác trong năm 2006, 2007 đã tạo ra bước chuyển biến căn bản về chất trong hoạt động của BIDV, làm tiền đề cho giai đoạn phát triển mới II. Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành. Tháng 9/2003 Phòng giao dịch Tràng Tiền trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, theo đề án cơ cấu lại hoạt động của BIDV trong giai đoạn 2001- 2005 và tầm nhìn 2010 đã được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 với tên gọi là BIDV- Chi nhánh Hà Thành. Từ khi chính thức đi vào hoạt động đến nay, ngân hàng luôn luôn được hướng hoạt động theo hướng hiện đại hoá và phục vụ chủ yếu cho khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do sự phát triển không ngừng của mình mà BIDV- Chi nhánh Hà Thành được coi là mô hình bán lẻ kiểu mẫu trong hệ thống của BIDV. Tuy mới thành lập nhưng chi nhánh đã tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước về chất lượng dịch vụ. 1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV- Chi nhánh Hà Thành. Chi nhánh Hà Thành hoạt động trên khu vực đông dân cư, có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh lớn, lại được sự quan tâm của lãnh đạo nên chi nhánh có những ưu thế nhất định so với các chi nhánh khác. Số lượng cán bộ của chi nhánh không ngừng tăng. Từ 50 nhân viên nay chi nhánh đã có trên 160 nhân viên, và có khoảng 10,3% cán bộ có trình độ trên đại học, 76% có trình độ đại học, 2 cán bộ có trình độ cao cấp chính trị. Từ khi đi vào hoạt động từ tháng 9/2003 đến nay. Chi nhánh Hà Thành đã không ngừng phát triển và hoàn thiện về hệ thống và tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lưới của mình. Ban giám đốc chi nhánh bao gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc, hiện nay chi nhánh có 10 phòng nghiệp vụ là: Phòng tín dụng 1, Phòng tín dụng 2, phòng thanh toán quốc tế, phòng quản lý tín dụng, Phòng thẩm định, phòng kế hoạch nguồn vốn, Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân, Phòng tài chính kế toán,phòng tổ chức hành chính. Các phòng chức năng là: Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng điện toán, Phòng giao dịch địa ốc, Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ. Và 6 phòng giao dịch: Phòng giao dịch Bách Khoa, Phòng giao dịch Lê Đại Hành, Phòng giao dịch 19/8, Phòng giao dịch Tôn Thất Tùng, Phòng giao dịch Tràng Tiền, Phòng giao dịch Nguyễn Công Chứ. BAN GIÁM ĐỐC P. Tín dụng 1 P. Tín dụng 2 P. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp P. Dịch vụ khách hàng cá nhân P. Thanh toán quốc tế P. Thẩm định P. Quản lý tín dụng P. Kế hoạch nguồn vốn P. Tài chính kế toán P. Dịch vụ khách hàng P. Tiền tệ kho quỹ P. Tổ chức hành chính P. Điện toán P. Giao dịch địa ốc Các P. Giao dịch P. Kiểm tra kiểm toán nội bộ Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức của BIDV- Chi nhánh Hà Thành. Ban giám đốc, gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc có nhiệm vụ chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của chi nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh trong thẩm quyền của mình. Các phòng ban tuy có trách nhiệm, và chức năng chuyên sâu của mình thể hiện sự phân rõ trong các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh. Nhưng giữa các phòng ban vẫn có sự liên hệ với nhau, phụ trợ cho nhau, vì cùng một mục đích chung là đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của ngân hàng, 2. Vai trò và nhiệm vụ của BIDV- Chi nhánh Hà Thành. - Huy động vốn từ mọi nguồn hợp pháp của khách hàng như tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,… - Thực hiện cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện bảo lãnh và tài trợ thương mại theo các chế độ tín dụng hiện hành nhằm đảm bảo, duy trì và phát triển nguồn vốn. - Hoạt động tư vấn trong hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu tư theo quy định và thực hiện kinh doanh chứng khoán và giấy tờ có giá. - Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, đổi tiền… - Thực hiện Marketing khách hàng nhằm phục vụ các khách hàng truyền thống và khai thác, mở rộng các khách hàng mới và tiềm năng. - Thu chi và bảo quản tiền cũng như các tài sản có giá khác. - Tham gia xây dựng và lập kế hoạch cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Tiến hành tổ chức bảo quản và lưu trữ các hồ sơ, tài liệu theo quy định, và chịu sự kiểm tra giám sát của Hội sở chính và ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 3. Các lĩnh vực hoạt động và dịch vụ của BIDV- Chi nhánh Hà Thành. 3.1. Hoạt động huy động vốn. Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, nó được thực hiện thông qua nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như: - Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi thanh toán… - Nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn… - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn… Tất cả các hình thức huy động vốn của chi nhánh đều có thể được thực hiện bằng đồng nội tệ hay đồng ngoại tệ. 3.2. Hoạt động tín dụng. Ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng như: - Cho các cá nhân và các tổ chức kinh tế vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống nhân dân. - Tham gia vào hoạt động đồng tài trợ trong các dự án có quy mô vốn lớn và thời gian thu hồi vốn lâu, chứa đựng nhiều rủi ro. - Cung cấp các dịch vụ bảo lãnh như: Bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh đấu thầu, phát hành hối phiếu, thanh toán séc du lịch… Các hoạt động tín dụng của ngân hàng đều có thể bằng VND hay ngoại tệ. 3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế. Chi nhánh tiến hành thanh toán và bảo lãnh cho các hoạt động xuất nhập khẩu qua các hình thức: Thư tín dụng (L/C), chuyển tiền kiều hối, thanh toán các thẻ tín dụng quốc tế… 3.4. Hoạt động kinh doanh tiền tệ. Với các sản phẩm như: Giao dịch giao ngay bằng cả VND và ngoại tệ Giao dịch kỳ hạn tiền tệ bằng cả VND và ngoại tệ. Giao dịch quyền chọn tiền tệ bằng cả VND và ngoại tệ. Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ. 3.5. Dịch vụ E- Banking. - Thẻ ATM, với nhiều loại thẻ, như: Thẻ Etrans 365+; thẻ vạn dặm; thẻ Power… tất cả đều có thể sử dụng trên hệ thống máy ATM rộng khắp cả nước của BIDV. - Dịch vụ nhận và gửi tin nhắn tự động (BSMS). - Dịch vụ ngân hàng tại gia homebanking 3.6. Dịch vụ ngân quỹ. - Thu hộ tại doanh nghiệp. - Thu đổi tiền cũ hỏng. - Kiểm đến tiền tại ngân hàng. - Kiểm định tiền thật tiền giả. Ngoài ra ngân hàng còn nhiều sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác rất phong phú và đa dạng. Chương II. Tình hình hoạt động kinh doanh và thẩm định dự án của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua được đánh giá là có những bước phát triển rất đáng khích lệ, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng. Trong bối cảnh đó vai trò của các ngân hàng thương mại lại càng quan trọng, để đáp ứng dược yêu cầu phát triển của đất nước, và hội nhập quốc tế thì các ngân hàng thương mại cũng không ngừng phát triển và đổi mới để hoàn thiện mình. Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành (BIDV Hà Thành) ra đời và hoạt động trong điều kiện môi trường kinh tế, chính trị trong và ngoài nước có nhiều biến động, ảnh hưởng tác động đến các hoạt động của nền kinh tế xã hội, các sự kiện chính trị như chiến tranh IRẮC ảnh hưởng tới việc cung cấp các sản phẩm dầu mỏ, cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) liên tục có những thay đổi về lãi suất , những biến động về tỷ giá USD và EURO, giá xăng dầu thế giới, nhựa, vàng, giá phôi thép ...; dịch cúm gà trong nước ảnh hưởng rất nhiều tới giá cả các mặt hàng nói chung đặc biệt là các mặt hành lương thực thực phẩm nói riêng, các mặt hàng khác nói chung...Những biến động trên đã tác động và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhu cầu đầu tư vào tiêu dùng của tổ chức cũng như của người dân. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng đã và đang thực hiện các chương trình cơ cấu lại hoạt động, thực hiện theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế . Khách hàng tại các ngân hàng thương mại đã vào thế ổn định, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin, con người đã được đầu tư lựa chọn bài bản, hoạt động hiệu quả. Những khó khăn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung, các tổ chức tín dụng nói riêng, đặc biệt đối với Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành đơn vị đi vào thương trường mới mẻ. Chi nhánh mới được thành lập vào 16/09/2003, với xuất phát điểm thấp dư nợ tín dụng đạt 151 tỷ VND, dư huy động vốn đạt 620 tỷ VND, mạng lưới giao dịch mỏng gồm: hội sở chi nhánh, 1 phòng giao dịch, 2 quỹ tiết kiệm, số lương công nhân viên mới chỉ có 65 người. Tuy nhiên với sự nỗ lực phấn đấu, của ban lãnh đạo cũng tập thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh đến nay sau hơn ba năm đi vào hoạt động Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành đã đạt được những kết quả khả quan trên các mặt công tác: Công tác huy động vốn, công tác tín dụng, công tác dịch vụ , ứng dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ ngân hàng.... Nhờ đó từ năm 2003 đến nay, hoạt động của ngân hàng luôn luôn tăng trưởng bền vững, có những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng một Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hùng mạnh. I. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1. Hoạt động huy động vốn. Có thể khẳng định, với bất cứ một ngân hàng thương mại nào thì công tác huy động vốn luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của mình. Do đó ngay từ khi mới thành lập Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành đã luôn chú trọng việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và trong dân cư. Để có thể huy động vốn tối đa cho hoạt động của mình, chi nhánh đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn phong phú và mức lãi suất hấp dẫn. Nhờ đó tuy tình hình huy động vốn của ngân hàng từng năm có nhiều biến động nhưng nhìn chung nguồn vốn huy động qua các năm luôn có xu hướng tăng trưởng. Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành. 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % 1. CN và các TCKT 1.005.576 73 1.676.249 79.06 2.552.395 81,1 3.156.128 81,9 TG không kỳ hạn 145.149 10,51 524.608 24,74 759.756 24,14 900.456 23,36 TG chuyên dùng của CN và TCKT 43 42 45 49 TG có KH dưới 12 tháng của CN và TCKT 30.,611 22,35 490.501 23,13 700.423 22,25 850.234 22,06 TG có KH trên 12 tháng của CN và TCKT 379.918 27,52 478.243 22,56 689.456 21,9 865.729 20,46 Kỳ phiếu ngắn hạn 83.109 6,02 138.412 6,53 325.431 10,34 450.569 11,68 Kỳ phiếu dài hạn 13.208 0,96 1.961 0,09 8.762 0,28 4.562 0,12 Tiết kiệm tích lũy 172 197 231 284 Chứng chỉ tiền gửi 73.141 5,30 40.135 1,89 65.523 2,08 80.789 2,1 Trái phiếu 2.225 0,16 2.150 0,10 2.768 0,09 3.456 0,08 2. Huy động khác 375.000 27,16 444.000 20,94 594.726 18,9 698.324 18,1 Tổng cộng 1.380.576 100 2.120.249 100 3.147.121 100 3.854.452 100 Nguồn: Phòng Kế hoạch nguồn vốn. Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành. Qua bảng số liệu trong 4 năm qua ta thấy. Năm 2004 tổng vốn huy động được của ngân hàng là 1.380.576 triệu đồng tăng 71,1% so với năm 2003 (Năm 2003 tổng vốn huy động được là 806.887 triệu đồng), trong đó riêng huy động khác tăng tới tận 476,92%. Còn tiền gửi của cá nhân và các tổ chức kinh tế chỉ tăng nhẹ, tăng 263.689 triệu đồng ứng với 35,54%. Điều này là do chi nhánh mới thành lập năm 2003, số lượng phòng giao dịch còn ít nên chưa thu hút được nhiều tiền từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Sang năm 2005 với việc mở thêm 2 phòng giao dịch 19/8 và Lê Đại Hành đóng trên 2 địa bàn đông dân cư là Quận Cầu Giấy và Quận Hai Bà Trưng, thì lượng vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đã tăng mạnh 670.673 triệu đồng (ứng với tăng 66,7%) chiếm 79,06% tổng lượng vốn huy động được, còn lượng vốn huy động khác tăng 69.000 triệu đồng. Còn trong năm 2006 thì vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế tăng 52,26% (lượng tuyệt đối là 876.146 triệu đồng Trong năm 2007 lượng vốn huy động được tăng 603.733 triệu đồng ứng với tăng 23,65%. Biểu 1: Tổng lượng vốn huy động qua các năm. Đơn vị: Triệu đồng 2. Công tác sử dụng vốn. Có thể nói tình hình sử dụng vốn qua các năm ở chi nhánh nói chung là tốt. Doanh thu qua các năm từ hoạt động cho vay vốn tăng qua từng năm. Trong năn 2003 doanh thu của ngân hàng từ hoạt động cho vay là 234.865 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong đó từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 201.535 triệu đồng, từ doanh nghiệp quốc doanh là 16.890 triệu đồng, cá nhân và hộ gia đình là 16.440 triệu đồng. Bảng 2: Doanh thu từ hoạt động cho vay của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Doanh số cho vay 234.865 928.205 1.368.489 2.253.901 2.769.293 Cá nhân và hộ gia đình 16.440 55.692 164.218 492.654 564.239 DN quốc doanh 16.890 74.256 177.904 426.970 578.149 DN ngoài quốc doanh 201.535 798.257 1.026.367 1.334.277 1.626.905 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành Trong các năm tiếp theo tỷ trọng của nguồn thu từ việc cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy vẫn chiếm tỷ trọng lớn điều này thể hiện đúng chiến lược của chi nhánh là tập trung vào khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng trên địa bàn hoạt động của chi nhánh. Tuy các năm sau lượng gia tăng tuyệt đối từ hoạt động cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vẫn là lớn nhất, tuy nhiên tỷ trọng lại có xu hướng giảm: năm 2005 lượng tăng tuyệt đối là 228.110 triệu đồng chiếm 75%, sang năm lượng tăng tuyệt đối là 307.860 triệu đồng, chiếm 59,2%. Bước sang năm 2007 tăng tuyệt đối là 292.628 triệu đồng chiếm tỷ 58,74%. Trong khi đó tỷ trọng từ việc cho vay cá nhân và hộ gia đình cùng các doanh nghiệp quốc doanh ngày càng tăng tương ứng. Điều này không có nghĩa là chi nhánh không có nghĩa là hoạt động cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng kém, mà chứng tỏ chi nhánh đã cố gắng mở rộng đối tượng khách hàng của mình. 3. Hoạt động tín dụng. Có thể nói hoạt động tín dụng được đánh giá là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh. Trọng tâm của công tác tín dụng năm 2007 là: Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng, kiểm soát rủi ro tín dụng, tăng trưởng theo phương châm an toàn và hiệu quả, giải ngân các dự án đã ký kết, đồng thời tăng cường cho vay ngắn hạn gắn với hoạt động dịch vụ, tài trợ thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu,...nhờ đó đến 31/12/2007 là 4.036.632 triệu đồng, tăng 86,3% so với năm 2006. Bảng 3: Dư nợ cho vay theo thời đoạn của chi nhánh giai đoạn 2005- 2007. Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Cho vay ngắn hạn 1.059.057 77,84 1.722.477 79,5 2.785.818 81,4 Cho vay trung dài hạn 301.518 22,16 444.160 20,5 650.814 18,6 Tổng dư nợ cho vay 1360575 100 2166637 100 3.436.632 100 Nguồn: Phòng Quản lý tín dụng. Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành Bảng 4: Tốc độ tăng của dư nợ cho vay theo thời đoạn giai đoạn 2005-2007 Chỉ tiêu So sánh năm 2006/2005 So sánh năm 2007/2006 Lượng tuyệt đối (Triệu đồng) Lượng tương đối (%) Lượng tuyệt đối (Triệu đồng) Lượng tương đối (%) Cho vay ngắn hạn 663.420 62,6 1.063.341 61,7 Cho vay trung dài hạn 142.642 47,3 206.654 46,52 Tổng dư nợ cho vay 806.062 59,24 1.269.995 58,61 Nguồn: Phòng Quản lý tín dụng. Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành Ta thấy, trong hoạt động tín dụng của chi nhánh thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2005 là 1.059.057 triệu đồng, chiếm 77,84% tổng dư nợ cho vay. Năm 206 là 1.722.477 triệu đồng, tăng 62,6% so với năm 2005, và chiếm 79,5% tổng dư nợ cho vay. Năm 2007, là 2.785.818 tăng 61,7% so với năm 2006 và chiếm 81,4% tổng dư nợ cho vay. Như vậy ta thấy, tuy tốc độ tăng của hoạt động cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm qua các năm nhưng mà lượng tuyệt đối vẫn tăng và tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng vẫn chiếm một tỷ trọng rất cao. Biểu 2: Cơ cấu tín dụng theo thời đoạn vay 2 năm 2005 và 2007. Năm 2005: Năm 2007: Còn trong hoạt động cho vay trung và dài hạn, thì tốc độ tăng cũng có xu hướng giảm và tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay cũng giảm dần: Năm 2005 chiếm 22,16%, năm 2006 chiếm 20,5% và đến năm 2007 thì giảm xuống còn 18,6%. Tuy nhiên nếu xét về lượng tuyệt đối thì tăng khá cao, năm 2006 tăng 142.642 triệu đồng, và năm 2007 tăng 206.654 triệu đồng, điều này chứng tỏ ngân hàng đã thẩm định hiệu quả dự án đầu tư nên tín dụng trung và dài hạn vẫn tăng mạnh, tuy không bằng tín dụng ngắn hạn. 4. Hoạt động đầu tư của ngân hàng. Có thể nói hoạt động đâu tư của ngân hàng đã có những bước khởi sắc. Với phương hướng hoạt động: Tăng cường thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác toàn diện với TTGDCK Hà nội, Trung tâm lưu ký, các công ty chứng khoán, thành viên lưu ký.Phát triển các hoạt động repo Trái phiếu, cổ phiếu, lưu ký chứng khoán.Phát triển hoạt động tín dụng cho vay các Công ty Chứng khoán, các nhà đầu tư mua cổ phiếu, cầm cố cổ phiếu. Biểu 3 : Tổng vốn đầu tư của chi nhánh giai đoạn 2004- 2007. Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Phòng thẩm định. Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành. Năm 2004, vốn đầu tư của ngân hàng là 172,5 tỷ đồng, sang năm 2005 là 285 tỷ tăng 65,21% lượng tuyệt đối là 112,5 tỷ. Năm 2006 tăng 30,8 tỷ tương ứng với 10,8% so với năm 2005. Năm 2007 tăng 60,6 tỷ đồng ứng với tăng 19,2%. Như vậy hoạt động đầu tư của ngân hàng trong thời gian qua là khá tốt, tuy lượng tốc độ tăng là chưa ổn định nhưng mà lượng tăng tuyệt đối là khá cao. Trong hoạt động đầu tư của mình thì ngân hàng rất chú trọng vào hoạt động đầu tư giấy tờ có giá như trái phiếu chính phủ, tín phiếu... đây là kênh đầu tư an toàn và có tính thanh khoản cao. 5. Các hoạt động dịch vụ khác. Hoạt động này đã đóng góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống nối chung và của BIDV Hà Thành nói riêng, trong đó kết hợp cả dịch vụ truyền thống và dịch vụ hiện đại. So với khi mới thành lập, kết quả thu dịch vụ nói chung, thu dịch vụ ròng nói riêng tăng. Song thu dịch vụ chủ yếu vẫn tập trung vào các dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. Đây là những dịch vụ có quan hệ rất chặt chẽ với tín dụng. Hiện nay, dịch vụ vẫn là công cụ để hỗ trợ để tăng trưởng các hoạt động truyền thống khác như huy động vốn, tín dụng. Chi nhánh đã thay đổi về nhận thức, xác định rõ sự cần thiết phải phát triển các dịch vụ tổng thể. Bảng 5: Thu phí một số dịch vụ chính của ngân hàng. Năm 2005 (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Năm 2006 (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Năm 2007 (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Bảo lãnh 1.300 16,42 1.862 18,74 2.546 19,72 Thanh toán quốc tế 4.436 56,04 5.336 53,71 6,265 50,3 Thanh toán trong nước 265 3,35 298 3 365 2,93 Dịch vụ ngân quỹ 127 1,6 184 1,85 266 2,13 Thu khác 15 0,21 19 0,2 25 0,94 Kinh doanh ngoại tệ 1.772 22,38 2.235 22,5 2.986 23,98 Tổng 7,915 100 9,934 100 12,453 100 Nguồn: Phòng thẩm định. Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành.. Tính đến 31/12/2007, thu phí dịch vụ của Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành chủ yếu vẫn là các dịch vụ truyền thống của chi nhánh như: dịch vụ thanh toán quốc tế (thu 6.625 triệu đồng chiếm 50,3%); dịch vụ kinh doanh ngoại tệ (thu 1,772 triệu đồng chiếm 22.4%); dịch vụ bảo lãnh (thu 2.968 triệu đồng chiếm 23,98%); dịch vụ bảo lãnh (thu 2.546 triệu đồng, chiếm 19,72%). Các dịch vụ này đem lại khoản thu chiếm khoảng 94% tổng thu phí dịch vụ của toàn Chi nhánh. Đây là các dịch vụ có quan hệ chặt chẽ với tín dụng. Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp truyền thống của Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành, đang có quan hệ tiền gửi, tiền vay với Chi nhánh. * Dịch vụ bảo lãnh. Trong năm 2007 thu từ dịch vụ bảo lãnh tăng 684 triệu đồng, tương ứng tăng 36,73% so với năm 2006. Thu từ dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh chủ yếu tập trung vào bảo lãnh mở L/C (chiếm phần lớn trong tổng thu từ dịch vụ bảo lãnh), bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu… Đồng thời trong năm 2007 thì chi nhánh tiếp tục tăng cường nhiều hợp đồng bản lãnh cho các khách hàng truyền thống cũng như các khách hàng mới. * Dịch vụ thanh toán quốc tế. Dịch vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh luôn được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn quốc tế, với chất lương được khách hàng đánh giá cao, đồng thời công tác thanh toán quốc tế luôn diễn ra nhanh chóng, chính xác, không sai sót, đồng thời chi nhánh còn thực hiện công tác tư vấn trong thanh toán đối ngoại cho khách hàng. Phí thu dịch vụ thanh toán quốc tế cuối năm 2005 đạt 4.436 triệu đồng, năm 2006 là 5.336 tăng 1.100 triệu đồng ( tương đương tăng 24,8%) so với cuối năm 2005. Năm 2007 thu từ hoạt động thanh toán quốc tế là 6.625, tăng 1.289 triệu đồng (tương ứng tăng 24,15%) so với cuối năm 2006. Có được những kết quả như trên là nhờ việc tăng cường tiếp thị, quảng cáo nghiệp vụ chi trả kiều hối và hợp tác chặt chẽ với Western Union, Vina USA và nhiều đối tác khác ... * Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. Năm 2007, phí thu từ dịch vụ mua bán ngoại tệ là 2.986 triệu đồng, tăng 751 triệu đồng ( tương đương 33,6%) so với cuối năm 2006. Chi nhánh thực hiện giao dịch với trên 15 loại ngoại tệ mạnh khác nhau, trong đó giao dịch chủ yếu với USD, EUR, JPY…. Hoạt động mua bán ngoại tệ được thực hiên trong toàn chi nhánh nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng với các nghiệp vụ cơ bản giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi. Ngoài ra, vì là một trong các chi nhánh của NHĐT & PT Việt Nam, chi nhánh cũng được phép triển khai nghiệp vụ quyền lựa chọn tiền tệ. Đồng thời, chi nhánh cũng đã và đang đẩy mạnh các sản phẩm phái sinh như quyền chọn tiền tệ, quyền chọn lãi suất, và hoán đổi lãi suất để giúp khách hàng linh hoạt trong quản lý rủi ro tỷ giá và lãi suất,và nhiều sản phẩm khác. Do đó công tác kinh doanh ngoại tệ của khách hàng đã có những bước phát triển rất tốt. 6. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành. Có thể nói hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành đã có những tăng trưởng khá đáng kể. Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành giai đoạn 2003 – 2007. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I. Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh 236.147 931.990 1.374.663 1.924.404 2.847.863 1. Thu nhập lãi thuần và các khoản tương đương 234.865 928.205 1.368.489 1.915.884 2.835.509 2. Lãi từ hoạt động dịch vụ 1.282 3.785 6.174 8.520 12.354 a. Thu phí dịch vụ 1.729 4.680 7.915 10.922 15.838 b. Chi phí dịch vụ (447) (895) (1.741) (2.402) (3.484) II. Tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh 199.737 786.293 1.163.131 1.610.450 2.365.346 1.Lương và các chi phí nhân viên khác 81.892 305.194 487.515 655.648 1.198.480 2. Chi phí khấu hao 21.971 129.719 139.575 150.741 165.815 3. Chi phí hoạt động khác 95.874 351.380 536.041 804.061 1.001.051 III. Thu nhập hoạt động kinh doanh trước thuế 36.410 145.697 211.532 313.954 482.517 IV. Thuế thu nhập 10.195 40.795 59.228 87.907 135.104 V. Lãi thuần trong năm 26.215 104.902 152.304 226.047 347.000 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh . Qua bảng ta có thể thấy thu nhập sau thuế của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành không ngừng tăng qua các năm. Từ khoảng 26 tỷ đồng năm 2003 lên tới 347 tỷ đồng năm 2007 và năm sau có xu hướng tăng so với năm trước. Năm 2004 tốc độ tăng trưởng là 300,16% tương ứng với 78.687 tỷ đồng. Năm 2005 tốc độ tăng là 45,2% tương ứng với 47,402 tỷ đồng. Như vậy thì tốc độ tăng năm 2005 là chậm lại và lượng tăng tuyệt đối cũng không bằng năm 2004. Tốc độ tăng trưởng hai năm 2006 và 2007 lần lượt là 48,42% (Ứng với lượng tuyệt đối là 73,743 tỷ đồng), và 53,5% (ứng với lượng tuyệt đối là 120,963 tỷ đồng). Như vậy ta có thể thấy kết quả hoạt động của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành là rất khả quan và luôn có xu hướng tăng trong các năm tiếp theo, chứng tỏ sự hoạt động hiệu quả của chi nhánh. II. Công tác thẩm định tài chính dự án cho vay vốn của Ngân hàng. 1. Công tác tổ chức thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng. 1.1. Công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng. 1.1.1. Quy trình thẩm định. * Quá trình thẩm định tại Chi nhánh chia thành 5 bước: Bước 1: Phòng Thẩm định tiến hành tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của dự án xin vay vốn - Trường hợp hồ sơ dự án xin vay vốn chưa đủ cơ sở tiến hành thẩm định thì chuyển lại, để Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ dự án xin vay vốn đã đủ cơ sở tiến hành thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, ghi Sổ theo dõi và chuyển hồ sơ dự án xin vay vốn cho cán bộ thẩm định trực tiếp thẩm định. Bước 2: Cán bộ thẩm định tiến hành xem xét, thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định dự án đầu tư; dựa trên những quy định tại các hướng dẫn, các thô._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12515.doc