Hoạt động quảng cáo của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam, thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC Lời mở đầu Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ phát triển năng động. Thị trường mở ra nhiều cơ hội mới mẻ cho các doanh nghiệp: mở rộng thị trường, tăng xuất khẩu, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài... Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam bước ra “biển lớn” cũng có nhiều thách thức không nhỏ. Môi trường cạnh trang gay gắt với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện sâu hơn rộng hơn là một thách thức lớn. Mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhi

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động quảng cáo của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều để đứng vững trên thị trường. Ngày nay để thành công trong cạnh tranh, một trong những điều quan trọng là phải quảng bá sản phẩm đến với khách hàng, đưa hình ảnh của mình xâm nhập vào tâm trí khách hàng. Do đó quảng cáo trở thành một nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp. Cơn lốc quảng cáo ngày càng lan rộng, công nghệ quảng cáo phát triển từng ngày. Theo đó, phương tiện quảng cáo cũng ngày càng phong phú và đa dạng. Quảng cáo trên sóng phát thanh là một phương tiện quảng cáo ra đời từ rất lâu, nhưng ngày nay nó vẫn là một trong những phương tiện hiệu quả. Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam là một đơn vị kinh doanh quảng cáo và dịch vụ quảng cáo. Sau gần 10 năm chính thức ra đời, vị thế của Trung tâm đã dần được khẳng định trong lĩnh vực quảng cáo trên sóng phát thanh ở Việt Nam. Nhiều sản phẩm của Trung tâm nhận được đánh giá cao và sự yêu thích của quý thính giả Đài Tiếng nói Việt Nam, đồng thời mang lại nguồn doanh thu lớn cho Đài. Trong thời gian thực tập tại Trung tâm, em đã tìm hiểu về hoạt động quảng cáo của Trung tâm, nắm bắt được những ưu nhược điểm trong tiến trình hoạch định chiến lược quảng cáo của Trung tâm. Chính vì thế, em chọn đề tài “Hoạt động quảng cáo của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam, thực trạng và giải pháp”. Trong chuyên đề thực tập này em xin trình bày về thực trạng hoạt động quảng cáo của Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam, mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện chiến lược quảng cáo cho Trung tâm. Các vấn đề trên em xin được trình bày trong báo cáo với 3 nội dung chính: Chương 1: Tổng quan về hoạt động quảng cáo trong kinh doanh Chương 2: Thực trạng hoạt động quảng cáo tại Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp cho hoạt động quảng cáo của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam Do thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong các hoạt động quảng cáo của Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam. Tuy nhiên, khả năng cũng như hiểu biết có hạn nên trong chuyên đề có thể còn nhiều sai sót. Mong thầy hướng dẫn thêm. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Dũng đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRONG KINH DOANH 1.1 KHÁI NIỆM QUẢNG CÁO VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 1.1.1 Khái niệm quảng cáo và đặc trưng của quảng cáo Các khái niệm quảng cáo Theo Pháp lệnh quảng cáo Việt Nam (Pháp lệnh quảng cáo Việt Nam, Số 39/2001/PL-UBTVQH10 được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, thông qua ngày 16/11/2001, có hiệu lực từ 1/5/2002): “Quảng cáo là giới thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời. (Dịch vụ có mục đích sinh lời là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ. Dịch vụ không có mục đích sinh lời là dịch vụ không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ) nhằm tranh thủ khách hàng. Theo Trường Đại học Kinh tế quốc dân (Giáo trình “Quảng cáo hiện đại”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân): Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền tin về sản phẩm hoặc cho các phần tử trung gian hoặc cho các khách hàng cuối cùng trong không gian và thời gian nhất định. Theo tác giả Philip Kotler (Giáo trình “Quản trị Marketing”, Philip Kotler, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003): Quảng cáo là bất kỳ hình thức trình bầy phi cá nhân và cổ động cho ý tưởng, sản phẩm hay dịch vụ và do người tài trợ được xác định trả tiền. Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) (Giáo trình “Quản trị Marketing”, Philip Kotler, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003): Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ, ý đồ, hay tư tưởng, hành động... mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo. Đặc trưng của quảng cáo Là sự hiện diện không trực tiếp của sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng... Thông tin mang tính một chiều: thông điệp quảng cáo được phát đi một chiều duy nhất từ người làm quảng cáo tới nhóm khách hàng mục tiêu xác định mà không có sự tác động ngược lại từ phía khách hàng. Quảng cáo không phải là một cuộc đối thoại mà là một cuộc độc thoại. Mang tính phi cá nhân: nghĩa là thông điệp quảng cáo nhắm đến nhiều người, nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là nhắm đến một bộ phận khách hàng mục tiêu. Mang tính thương mại: nội dung quảng cáo nhằm mục đích cuối cùng là xui khiến, thuyết phục, kích thích hành động mua của đối tượng nhận tin mục tiêu. Truyền tải thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Phải xác định chi phí: nghĩa là người nào muốn quảng cáo phải dành một khoản chi phí để: thuê hãng quảng cáo lên kế hoạch, chiến lược quảng cáo, thuê mua các phương tiện truyền thông... 1.1.2 Chức năng, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của quảng cáo 1.1.2.1 Chức năng của quảng cáo Chức năng thông tin: Thông tin là nội dung không thể thiếu của bất kỳ một quảng cáo nào. Quảng cáo dùng thông tin để với tới đông đảo đối tượng nhận tin, cung cấp cho họ những hiểu biết liên quan đến sản phẩm được quảng cáo, như: công dụng, đặc tính, địa điểm, phân phối, dịch vụ sau bán... Thông tin quảng cáo có những đặc điểm sau: Thông tin quảng cáo chủ yếu tập trung vào sản phẩm và doanh nghiệp. Các nhân tố chính trị xã hội khác dù có liên quan đến sản xuất và tiêu dùng sản phẩm vẫn không phải là chức năng thông tin của quảng cáo. Thông tin quảng cáo mang tính khái quát cao, các thông số về chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế... các ngôn ngữ âm thanh, hình ảnh trên các phương tiện thông tin đều ở mức độ khái quát. Chức năng thuyết phục: Những tin chứa trong quảng cáo không chỉ thuần túy là thông tin mà nó còn mang tính thuyết phục, lôi kéo, mời chào... tác động mạnh đến tâm lý của công chúng, nhất là đối tượng nhận tin mục tiêu. Từ đó quảng cáo nhằm đạt được những hiệu quả nhất định, như: lưu giữ hình ảnh sản phẩm trong tâm trí đối tượng nhận tin, tạo ra sự ưa thích với sản phẩm, kích thích hành động mua... Chức năng nhắc nhở: Khi sản phẩm đã trở nên quen thuộc trên thị trường, quảng cáo cốt để giữ cho khách hàng luôn nhớ đến sản phẩm của mình. Hay khi thương hiệu của doanh nghiệp đã trở thành thương hiệu mạnh, quảng cáo cốt để khách hàng nhận ra thương hiệu luôn hiện diện trong tâm trí khách hàng. 1.1.2.2 Vai trò của quảng cáo Đối với doanh nghiệp Thuyết phục khách hàng cũ, tăng khách hàng mới, tăng lòng tin và mức độ trung thành của khách hàng. Tăng khối lượng bán, tăng khả năng sinh lời. Giảm chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm, giảm khối lượng hàng tồn kho, tăng hiệu quả đồng vốn. Giúp doanh nghiệp nhỏ có thể phát triển kinh doanh với số vốn nhỏ. Giúp doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nhà phân phối và trung gian. Đối với khách hàng Giúp hướng dẫn tiêu dùng. Tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng mua sắm, giảm bớt khâu trung gian, tiết kiệm thời gian khi mua sắm. Đối với phương tiện truyền thông Góp phần thúc đẩy ngành công nghệ truyền thông phát triển cả về chất lượng và kỹ thuật. Về chất lượng: tăng lượng phát hành, hoàn thiện nội dung, giảm giá thành... Về kỹ thuật: nguồn thu từ quảng cáo sẽ hỗ trợ để cải thiện các phương tiện truyền thông. Đối với nền kinh tế Trở thành một ngành kinh doanh lớn. Trở thành một nghề hấp dẫn, giải quyết nhiều việc làm. 1.1.2.3 Yêu cầu của một quảng cáo Thông tin phải chính xác. Đảm bảo tính hợp lý: về thời gian, không gian, phương tiện, tần suất... Đảm bảo tính nghệ thuật. Phải có tính pháp lý. Phù hợp với giá trị văn hóa (tính đạo đức của quảng cáo). Phù hợp với ngân sách dành cho quảng cáo. 1.1.2.4 Nhiệm vụ của quảng cáo Quảng cáo phải cung cấp thông tin Quảng cáo có nhiệm vụ cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm, dịch vụ cho đối tượng nhận tin, bao gồm: công dụng, đặc tính, hướng dẫn sử dụng, giá cả, địa điểm phân phối, dịch vụ bổ xung... Quảng cáo phải tăng cường sự ưa thích và lòng trung thành Một nhiệm vụ quan trọng của quảng cáo là tạo ra sự ưa thích với sản phẩm, trên cơ sở đó gia tăng lòng trung thành của khách hàng. Nếu không tạo được sự ưa thích thì cơ hội sản phẩm đến được với khách hàng và cơ hội sản phẩm được tiếp tục lựa chọn trong những lần mua sau là rất thấp, khi ấy quảng cáo là thất bại, không thực hiện được nhiệm vụ đã đặt ra. Quảng cáo phải khuyến khích Mục tiêu cuối cùng của quảng cáo là khuyến khích hành động mua hoặc đưa ra các quyết định mua của đối tượng nhận tin mục tiêu. 1.2 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO Các tổ chức tiến hành quảng cáo với nhiều cách khác nhau, nhưng luôn luôn phải đưa ra những quyết định nhất định. Để lên một chiến lược quảng cáo, người lập kế hoạch bao giờ cũng phải bắt đầu từ việc phát hiện thị trường mục tiêu và động cơ của người mua. Sau đó, khi xây dựng một chiến lược quảng cáo, họ phải thông qua năm quyết định quan trọng sau đây: Sơ đồ 1.1: Các bước trong chiến lược quảng cáo Xác định mục tiêu quảng cáo Xác định ngân sách Quyết định phương tiện quảng cáo Đánh giá hiệu quả quảng cáo Quyết định thông điệp truyền đạt Để hoạt động quảng cáo có hiệu quả cao, cần nắm chắc từng nội dung cơ bản của các bước trong quá trình truyền thông và bảo đảm cho các hoạt động quảng cáo tuân theo một quy trình thống nhất. Dưới đây là các bước cơ bản trong chiến lược quảng cáo: Bước 1: Xác định mục tiêu quảng cáo Bước đầu tiên phải thực hiện là xác định mục tiêu quảng cáo. Mục tiêu chi phối toàn bộ quá trình hoạt động quảng cáo. Tùy theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có những mục tiêu khác nhau. Phân loại mục tiêu quảng cáo: Quảng cáo thông tin: Quảng cáo này dùng nhiều trong giai đoạn khi mới tung sản phẩm ra thị trường, với mục tiêu là tạo ra nhu cầu ban đầu. Quảng cáo thuyết phục: Quảng cáo này trở nên rất quan trọng ở giai đoạn cạnh tranh khi mục tiêu của doanh nghiệp là tạo nên nhu cầu có chọn lọc. Doanh nghiệp phải làm cho khách hàng biết được đây là sản phẩm tốt hơn các sản phẩm cùng loại. Đôi khi quảng cáo thuyết phục trở thành quảng cáo so sánh nhằm tìm cách khẳng định vị trí của mình bằng cách so sánh trực tiếp hay gián tiếp với một hay nhiều thương hiệu khác. Quảng cáo nhắc nhở: Quảng cáo này rất quan trọng ở giai đoạn chín muồi của sản phẩm, cốt giữ cho khách hàng luôn nhớ đến sản phẩm của mình. Đôi khi quảng cáo nhắc nhở trở thành quảng cáo củng cố nhằm làm cho khách hàng an tâm vì đã chọn đúng sản phẩm. Bước 2: Xác định ngân sách Việc xác định ngân sách có vai trò rất quan trọng vì sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả của chiến dịch quảng cáo. Các phương pháp xác định ngân sách: Phương pháp dựa theo% doanh số bán Phương pháp này dựa trên doanh số của năm trước để tính ngân sách dành cho quảng cáo trong năm nay, ngoài ra điều quan trọng là xác định tỷ lệ % hợp lý. Nếu tỷ lệ tăng trưởng được duy trì bằng tỷ lệ của năm trước đó thì doanh nghiệp có thể xây dựng ngân sách với tỷ lệ % cao hơn tỷ lệ của năm trước để đón đầu sự tăng trưởng liên tục của doanh nghiệp và lạm phát. Nếu doanh nghiệp nhận định tăng trưởng chậm lại thì có thể giảm hoặc duy trì tỷ lệ % của năm trước. Phương pháp cân bằng cạnh tranh Theo phương pháp này ngân sách quảng cáo được xác định dựa trên những nghiên cứu về sự phát triển của thị trường và mức chi phí quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh hiện có. Phương pháp này tương đối phức tạp vì việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh không hề dễ dàng. Phương pháp tùy theo mục tiêu và nhiệm vụ của quảng cáo Theo phương pháp này, doanh nghiệp đặt ra một mục tiêu tiêu thụ đặc biệt và dành cho một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu đó. Sau đó sẽ quyết định mức chi cho quảng cáo cần thiết để đạt được mục tiêu này. Với phương pháp này, doanh nghiệp cần xem xét đến: uy tín của sản phẩm, những yếu tố về địa lý, sự thâm nhập của thị trường sản phẩm... Người quyết định ngân sách cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định của mình. Phương pháp này thường được các doanh nghiệp lớn áp dụng, khá phổ biến trong môi trường cạnh tranh cao hay khi doanh nghiệp đưa ra thị trường sản phẩm mới. Phương pháp tùy theo khả năng tài chính của doanh nghiệp Phương pháp thường được các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng khi tiềm lực tài chính của doanh nghiệp là có hạn. Phương pháp dựa theo chi phí quảng cáo tuyệt đối cho một đơn vị sản phẩm tiêu thụ C = Q* C C là ngân sách cho quảng cáo Q là khối lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến C là mức chi phí quảng cáo tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ Bước 3: Quyết định thông điệp truyền đạt Thông điệp quảng cáo là sự tổng hợp của các yếu tố: màu sắc, từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, biểu trưng, logo... nhằm biểu đạt ý đồ của chủ thể quảng cáo truyền tải đến đối tượng nhận tin mục tiêu. Do đó hình thức và nội dung của thông điệp quyết định đến sự thành công hay thất bại của sản phẩm. Sơ đồ 1.2: Quy trình thiết kế một thông điệp quảng cáo Hình thành ý tưởng quảng cáo Hình tượng hóa ý tưởng Thông điệp quảng cáo Trình bày market quảng cáo Từ ngữ Lời thông điệp (Nội dung quảng cáo) Các yếu tố minh họa (Hình thức quảng cáo) Hình ảnh, âm thanh, hành động, biểu trưng, logo... Bước 4: Quyết định phương tiện quảng cáo Chiến lược phương tiện là một yếu tố chủ yếu của một chiến dịch quảng cáo hữu hiệu. Sự lựa chọn đúng đắn và việc định thời khóa biểu cho phương tiện sẽ bảo đảm thông điệp đến đúng thị trường, đúng thời gian với hiệu quả tốt nhất. Phân loại phương tiện quảng cáo Doanh nghiệp cần căn cứ vào mục tiêu quảng cáo, đối tượng quảng cáo và đối tượng nhận tin, mà chọn phương tiện truyền tin quảng cáo cụ thể. Các phương tiện quảng cáo hiện nay gồm có: Nhóm phương tiện in ấn: báo, tạp chí, thư tín, tờ rơi... Nhóm phương tiện ngoài trời: pano, apphich, biển hiệu... Nhóm phương tiện giao thông: nhà chờ xe buýt, thành taxi, xe buýt... Sóng phát thanh Truyền hình Mạng viễn thông: mạng điện thoại di động, mạng Internet... Các phương tiện khác Tiến trình lựa chọn phương tiện quảng cáo Việc lựa chọn phương tiện quảng cáo được thực hiện theo một tiến trình như sau: Sơ đồ 1.3: Tiến trình lựa chọn phương tiện quảng cáo Phân tích chuẩn bị Xác định khả năng phương tiện Đánh giá khả năng phương tiện Chọn lựa phương tiện truyền thông Lập thời gian biểu quảng cáo Bước 5: Đánh giá hiệu quả quảng cáo Việc đánh giá hiệu quả quảng cáo là rất cần thiết nhưng cũng rất khó khăn. Quảng cáo thường được đánh giá trên 2 phương diện: hiệu quả truyền thông và doanh số do quảng cáo mang lại. Nghiên cứu hiệu quả truyền thông Nhằm xác định một mẫu quảng cáo có truyền đạt hiệu quả không, bằng các chỉ tiêu như: bao nhiêu người biết, bao nhiêu người nhớ, bao nhiêu người ưa thích thông điệp quảng cáo... Nghiên cứu hiệu quả tiêu thụ Nếu quảng cáo hiệu quả sẽ đưa đến tăng doanh số nhưng việc tăng doanh số thường khó xác định hơn hiệu quả truyền thông bởi việc tăng doanh số không chỉ chịu sự tác động của quảng cáo mà còn chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác, như: đặc điểm sản phẩm, giá cả, hoạt động của hãng cạnh tranh... 1.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢNG CÁO TRÊN PHÁT THANH Bên cạnh rất nhiều phương tiện truyền thông hiện đại: như truyền hình, Internet, điện thoại di động, một phương tiện ra đời từ rất lâu như phát thanh vẫn tồn tại. Quảng cáo trên sóng phát thanh vẫn có thị trường riêng, và trong những trường hợp nhất định, quảng cáo trên sóng phát thanh vẫn bộc lộ những ưu điểm của nó. Do đó người thuê quảng cáo chưa thể loại bỏ sóng phát thanh ra khỏi danh sách những phương tiện quảng cáo hiệu quả. Dưới đây là những đặc điểm riêng có của quảng cáo trên sóng phát thanh. 1.3.1 Điều kiện kỹ thuật phương tiện Không gian Phạm vi rộng Hơn cả truyền hình, sóng phát thanh là phương tiện ở đâu cũng có với tỷ lệ hộ gia đình có máy thu thanh khá cao, trên 70% (“Niên giám thống kê”, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2006), thậm chí số hộ có nhiều hơn một máy cũng khá nhiều (kể cả các máy móc khác co chức năng thu thanh như radio-cassette, mini-hifi, máy nghe nhạc bỏ túi Walkman...). Ngoài ra, các loại xe ô tô hầu như đều có cassette và radio như một nội thất không thể thiếu, và đây là phương tiện tốt nhất để tiếp cận với những người lái xe. Hiện nay ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, ngoài hệ thống đài phát thanh quốc gia, hầu như thành phố, tỉnh nào cũng có đài phát thanh riêng của địa phương mình. Phạm vi phủ sóng của các đài phát thanh đều rất rộng. Với diện phủ sóng trên 98% cả nước và số thính giả thường xuyên từ 70 quốc gia, Đài Tiếng nói Việt Nam là một trong những phương tiện truyền thông rộng khắp và có hiệu quả nhất ở Việt Nam hiện nay. (Thống kê của Báo Tiếng nói Việt Nam, số 81, ra ngày 9/10/2007, bài “Đài Tiếng nói Việt Nam phủ sóng trên 98% lãnh thổ”). Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cũng có tầm phủ sóng rộng. Kênh AM 610 Khz: bán kính phủ sóng 700km, bao gồm khu vực từ Quảng Ngãi cho đến Cà Mau với dân số 34 triệu dân. Kênh FM 99,9 Mhz: bán kính 120 Km với khu vực TP.HCM và 10 tỉnh lân cạnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam với dân số trên 13 triệu dân. (Báo cáo kết quả Nghiên cứu thói quen nghe đài của thính giả Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 712/2007, nghiên cứu do TNS Media thực hiện). Rõ ràng là sóng phát thanh có khả năng bao phủ khắp các vùng trong cả nước. Do đó quảng cáo trên sóng phát thanh nhờ đó cũng có diện tích bao phủ rộng khắp, đến được với thính giả mọi miền đất nước. Mang tính địa phương Vì hầu hết mỗi địa phương đều có đài phát thanh riêng, nên sóng phát thanh chủ yếu phương tiện mang tính địa phương. Điều này cho phép chọn lọc đối tượng mục tiêu cho quảng cáo, các nhà thuê quảng cáo có thể đưa ra cách thức quảng cáo phù hợp nhất cho phân khúc thị trường theo phạm vị địa lý mà mình lựa chọn. Họ không cần thiết phải tốn chi phí cho những ảnh hưởng đến những đối tượng không cần thiết và có độ linh hoạt cao trong việc xác định thông điệp của mình. Chỉ có duy nhất Đài Tiếng nói Việt Nam là phủ sóng quốc gia. Nên các nhà quảng cáo muốn phát sóng trên phạm vi cả nước thì chỉ có riêng đài Tiếng nói Việt Nam là đáp ứng được nhu cầu. Quả là không có gì đáng ngạc nhiên khi sóng phát thanh chỉ chiếm hơn 1% chi phí quảng cáo tại Việt Nam. Thời gian Hiện nay, các đài phát thanh đều đang phấn đấu để sóng của đài mình đến với khán giả suốt 24h trong ngày. Do đó thính giả có thể nghe đài tại bất kỳ thời gian nào trong ngày. Với Đài Tiếng nói Việt Nam, kênh VOV1 phát sóng liên tục 20h/ngày, VOV2 là 19h/ngày, VOV3 là 24h/ngày, VOV4 là 17h30/ngày. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh: kênh AM 610 Khz : Phát sóng từ 4h30 – 24h, kênh FM 99,9 Mhz : Phát sóng 24h mỗi ngày. Nhờ đó, thính giả có thể được tiếp xúc với quảng cáo trên sóng phát thanh mỗi khi nghe đài. Kỹ thuật Âm thanh Khác với các hình thức quảng cáo khác, quảng cáo trên sóng phát thanh chỉ có âm thanh tác động đến đối tượng nhận tin. Với nhiều thiết bị kỹ thuật hiện đại, quảng cáo trên sóng phát thanh có thể vẽ ra một bức tranh trong trí tưởng tượng của đối tượng nhận tin: tiếng nước chảy, tiếng xe hơi, tiếng một đám đông với hàng ngàn người gào thét... nhưng chỉ bằng âm thanh. Ngoài ra, quảng cáo trên sóng phát thanh thường sử dụng âm nhạc làm nền để đặt nhạc hiệu hoặc bài hát cho một loại quảng cáo phổ biến. Một bài hát như vậy được gọi là nhạc hiệu, và nó giúp thính giả nhận dạng sản phẩm và tạo ra thông điệp đáng ghi nhớ. Giọng nói Do chỉ có âm thanh tác động đến thính giả nên giọng điệu của phát thanh viên rất quan trọng. Với quảng cáo trên sóng phát thanh, chỉ có phát thanh viên là người nói, nhiệm vụ của họ là làm sao thu hút được sự chú ý của người nghe. Do đó, phát thanh viên nhất thiết phải có chất giọng cuốn hút, phải tạo được bầu không khí đầm ấm, thân mật, trò chuyện với thính giả như những người bạn trò chuyện với nhau về sản phẩm hay dịch vụ. 1.3.2 Đối tượng nhận tin Các tiêu thức về địa lý và nhân khẩu học như tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập... sẽ giúp ta xác định tính chất của đối tượng nhận tin. Chia đối tượng nhận tin theo địa lý Thành thị: ở thành thị có nhiều cách tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng hơn, nên sóng phát thanh chỉ là sự lựa chọn thứ yếu. Đối tượng của sóng phát thanh cũng như quảng cáo trên sóng phát thanh không tập trung nhiều vào những đối tượng thành thị. Nông thôn, vùng sâu vùng xa: những nơi điều kiện giao thông kém thuận tiện, phương tiện thông tin liên lạc còn chưa nhiều, thậm chí ở Việt Nam hiện nay còn có những nơi sóng truyền hình lúc có lúc không, sóng điện thoại chập chờn, mạng Internet càng là một thứ xa xỉ... thì sóng phát thanh là người bạn không thể thiếu với người dân. Do đó vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa chính là nơi sóng phát thanh luôn được chào đón. Quảng cáo trên sóng phát thanh cũng thường hướng tới đối tượng ở khu vực này. Chia đối tượng nhận tin theo độ tuổi Trong độ tuổi lao động: đây là nhóm đối tượng có thời gian dành cho nhu cầu thu thập thông tin chỉ vào những lúc rảnh rỗi, không phải làm việc. Do đó thời gian họ tiếp xúc với sóng phát thanh có sự thay đổi theo thời gian trong ngày: buổi sáng khi tập thể dục hoặc ăn bữa sáng, khi trên ô tô đi làm, khi ở nhà làm bếp, khi đi mua sắm... Theo đó, quảng cáo cũng chỉ có thể được tiếp nhận vào thời gian này. Trước độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động: là những người có nhiều thời gian rảnh rỗi, thời gian ở một mình nhiều. Họ là những đối tượng lý tưởng của sóng phát thanh, cũng như quảng cáo trên sóng phát thanh. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TẠI TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM 2.1 TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH – ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM 2.1.1 Khái quát về Trung tâm 2.1.1.1 Giới thiệu về Trung tâm Căn cứ vào Quyết định 378/QĐ- ĐPT ngày 15 tháng 8 năm 2000 của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh chính thức ra đời. Trung tâm có chức năng biên tập, giao dịch, tổ chức sản xuất các chương trình quảng cáo và các dịch vụ khác trên sóng phát thanh VOV (Radio the Voice Of Vietnam_ các kênh sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam) theo luật báo chí và các quy định của nhà nước. Căn cứ vào Nghị định số 83/CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ vào Quyết định 556/QĐ-Tiếng nói Việt Nam ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ – Chi nhánh Bách Khoa. Mã tài khoản : 1401206000175 Mã số thuế: 0100108423 – 1, tại Cục thuế thành phố Hà Nội. Điện thoại: (04). 9745134, Fax: (04). 9745689 Tên giao dịch quốc tế là Radio Advertisement and Service Center, viết tắt là VOVas. Trụ sở chính tại tòa nhà 35 Nguyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Trang web chính thức: www.vovas.com.vn Trung tâm có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: số 7, Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh. 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh là một đơn vị trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Sự phát triển của Đài tạo nhiều điều kiện cho Trung tâm phát triển. Kể từ khi thành lập, Trung tâm trải qua nhiều giai đoạn, nhiều biến đổi, sao cho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm có thể khái quát thành các giai đoạn như sau: Giai đoạn trước năm 2000: Là một bộ phận thuộc ban biên tập của Đài Tiếng nói Việt Nam. Ban đầu chỉ gồm 3 người. Thời gian này quảng cáo chưa thực sự phát triển, nhu cầu khách hàng rất đơn giản và số lượng không nhiều. Chỉ với 3 người cũng có khả năng đảm đương được nhiệm vụ đặt ra. Giai đoạn từ năm 2000 đến trước năm 2004: Năm 2000, kinh tế đất nước bước vào thời kỳ phát triển, quảng cáo trở thành một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp. Thời điểm này, công nghệ chưa phát triển, sóng phát thanh làm bá chủ trong truyền thông. Quảng cáo trên đài phát thanh thực sự là lựa chọn tối ưu. Trước nhu cầu của thị trường, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh chính thức ra đời. Giai đoạn năm 2004: Năm 2004, theo quyết định của lãnh đạo Đài, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Từ đây đánh dấu một bước phát triển quan trọng của Trung tâm. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay: Tháng 6/2005, Trung tâm tiến hành tái cơ cấu bộ máy tổ chức, từ 5 phòng thành 3 phòng. Trung tâm sát nhập phòng Đầu tư – Xúc tiến - Thương mại và phòng Sản xuất chương trình vào phòng Kinh doanh – Tiếp thị và đổi tên thành phòng Kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng Kinh doanh sẽ bao trùm việc từ tiếp thị đến việc tạo ra thành phẩm. Các thành viên phải đảm nhận tất cả các khâu: thiết kế – kịch bản – bán hàng – sản xuất chương trình. Bộ máy tổ chức được tái cơ cấu theo hướng gọn nhẹ, ít đầu mối và liên hoàn trong khâu sản xuất. Nhờ đó mà nhân viên làm việc có hiệu quả hơn và khâu quản lý cũng dễ dàng hơn. Kể từ khi thành lập cho đến nay, Trung tâm vẫn còn là một đơn vị non trẻ trong bộ máy tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam, lại là đơn vị đi đầu tiên phong trong việc tăng doanh thu sự nghiệp của Đài, Trung tâm luôn cố gắng hết mình vì sự phát triển của Đài nói chung và của Trung tâm nói riêng. Đồng thời luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu quảng cáo trên sóng phát thanh trên thị trường Việt Nam, góp phần đưa quảng cáo Việt Nam ngày một phát triển. 2.1.1.3 Các chức năng nhiệm vụ chính của Trung tâm Biên tập, tổ chức sản xuất các chương trình phát thanh, chương trình quảng cáo và các dịch vụ khác trên sóng VOV. Phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện các hợp đồng tài trợ và cung cấp chương trình cho khách hàng. Tham mưu cho Lãnh đạo Đài về chủ trương, sách lược, chiến lược quảng cáo và dịch vụ phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam. Xây dựng kế hoạch phát triển Quảng cáo và Dịch vụ phát thanh. Tổ chức thực hiện các công tác tiếp thị, quảng bá nhằm thu hút khách hàng quảng cáo trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam. Xây dựng chiến lược marketing cho khách hàng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm 2.1.2.1 Bộ máy điều hành của Trung tâm Phó Giám đốc Giám đốc Trưởng phòng Tổng hợp Chi nhánh trưởng Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh Trưởng phòng Kinh doanh Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy điều hành (Nguồn: Bộ phận Hành chính) 2.1.2.2 Cơ cấu phòng ban Ban Giám đốc Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh Phòng Kinh doanh Phòng Tổng hợp Bộ phận Kinh doanh Tiếp thị Bộ phận Sản xuất chương trình Bộ phận Hành chính kế toán Bộ phận Quảng cáo Dịch vụ Bộ phận SX chương trình phát thanh Bộ phận SX clip Quảng cáo Bộ phận Tài vụ Bộ phận Hành chính Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu phòng ban (Nguồn: Bộ phận Hành chính) Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Phòng tổng hợp Gồm 2 bộ phận: bộ phận hành chính và bộ phận tài vụ. Bộ phận hành chính Tham mưu cho Giám đốc triển khai và thực hiện các công việc: lập kế hoạch, tổng hợp, thống kê, tổ chức, hành chính quản trị, đối ngoại, đào tạo, thi đua khen thưởng, lao động tiền lương, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai quản lý các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước, phát triển và quản lý các dịch vụ mới... Bộ phận tài vụ Tư vấn, giám sát và theo dõi các hoạt động tài chính của Trung tâm. Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và lập các báo cáo tài chính. Hạch toán kế toán, thống kê và ghi chép đầy đủ sổ sách theo Luật thống kê kế toán, Luật kế toán, Luật Ngân sách và các thông tư sửa đổi bổ sung. Phòng kinh doanh Gồm 3 bộ phận: bộ phận quảng cáo – dịch vụ, bộ phận sản xuất clip quảng cáo và bộ phận sản xuất chương trình phát thanh. Bộ phận quảng cáo – dịch vụ Là bộ phận giao dịch với khách hàng và tiếp nhận quảng cáo (bao gồm cả các thông tin mang tính xã hội, nhân đạo) để phát trên tất cả các sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam. Chăm sóc khách hàng. Tham mưu cho Giám đốc về cơ chế, chính sách và các nghiệp vụ kinh doanh quảng cáo trên sóng phát thanh. Phối hợp với các bộ phận trong Trung tâm để thực hiện tốt việc phát sóng và sản xuất các chương trình quảng cáo, tìm kiếm và mở rộng khách hàng quảng cáo. Bộ phận sản xuất clip quảng cáo và bộ phận sản xuất chương trình phát thanh Là hai bộ phận có nhiệm vụ triển khai, tổ chức các hoạt động sản xuất clip quảng cáo và các chương trình phát thanh mang nội dung tuyên truyền và quảng bá sản phẩm, đồng thời cung cấp các dịch vụ gia tăng cho khách hàng trên sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam. Thực hiện tất cả các khâu: thiết kế, kịch bản, sản xuất chương trình. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Có nhiệm vụ khai thác thị trường miền Nam, bao gồm các hoạt động: chăm sóc khách hàng, kinh doanh quảng cáo, kinh doanh dịch vụ tổng hợp, sản xuất chương trình quảng cáo, phim quảng cáo, sản xuất các sự kiện thể thao văn hóa... 2.1.2.3 Nguồn lực Vốn kinh doanh: 9.369.099.141 đồng. Tài sản Cơ sở vật chất văn phòng hiện đại, thiết bị đồ dùng văn phòng đều đầy đủ, thường xuyên được nâng cấp và mua mới. Xét riêng phòng Studio để phục vụ cho việc sản xuất: Trung tâm có một phòng Studio hiện đại đảm bảo cho việc sản xuất một chương trình phát thanh hay một clip quảng cáo chất lượng. Bảng 2.1 Danh mục thiết bị trong Studio Đơn vị: chiếc STT Thiết bị Số lượng 1 Loa 6 2 Mic 8 3 Máy vi tính chuyên dụng 2 4 Bàn chộn âm thanh (mixer) 2 5 Máy thu 2 6 Cassette 3 7 Đầu đọc cassette 1 8 Đầu đọc CD 1 9 Đầu đọc băng cối 1 (Nguồn: Bộ phận Tài vụ) Studio của Trung tâm là một phòng kín, cách âm tốt, gồm 2 gian: một gian dành cho kỹ thuật viên làm việc và một gian dành cho diễn viên diễn xuất. Với các thiết bị trên Trung tâm có thể thu âm theo cách cũ (Analog), vừa có thể thu âm th._.eo cách mới (Kỹ thuật số). Một clip quảng cáo hay một chương trình phát thanh của Trung tâm đều ra đời từ Studio này. Nguồn nhân lực Tổng số cán bộ, công nhân viên: 65 người. Bao gồm: Giám đốc : 01 người Phó giám đốc: 01 người Trưởng phòng: 03 người Phó trưởng phòng: 02 người Nhân viên: 58 người Trong đó: Biên chế: 08 người Hợp đồng dài hạn: 31người Hợp đồng 1 năm: 07 người Hợp đồng khoán việc: 19 người Phân bổ vào các phòng ban như sau: Phòng Tổng hợp: 17 người Phòng kinh doanh: 32 người Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: 16 người Trình độ nguồn nhân lực như sau: Cán bộ và nhân viên của Trung tâm có hơn một nửa là tốt nghiệp Đại học và sau Đại học. Riêng đội ngũ phóng viên làm chương trình phát thanh phần lớn đều tốt nghiệp chuyên ngành báo chí và có khả năng viết bài tốt. Một nửa số nhân viên còn lại của Trung tâm tốt nghiệp các trường cao đẳng và trung cấp khác, phân bổ vào các bộ phận tài vụ, hành chính, hay phụ trách khâu kỹ thuật của Trung tâm. Dưới đây là những số liệu về trình độ nguồn nhân lực của Trung tâm. Bảng 2.2: Tổng hợp trình độ nguồn nhân lực Số lượng: người Tỷ lệ:% Số lượng Tỷ lệ Đại học, sau Đại học 33 50,8 Cao đẳng 20 30,8 Trung cấp 6 9,2 Trình độ khác 6 9,2 Biểu đồ 2.1: Trình độ nguồn nhân lực (Nguồn: Bộ phận Hành chính) Bảng tổng hợp cho thấy nhân viên của Trung tâm đều là những người được đào tạo qua các trường lớp về chuyên môn nghiệp vụ, chiếm 90,8% tổng số nhân viên. Trong đó số lượng nhân viên được đào tạo bậc Đại học và sau Đại học là khá cao, chiếm 50,8%, chủ yếu là các lãnh đạo. Riêng 9,2% nhân viên không có trình độ chuyên môn, chỉ tốt nghiệp cấp bậc phổ thông vì đây là số nhân viên thuộc bộ phận hành chính, bao gồm: 2 tạp vụ, 4 bảo vệ, 1 lái xe. Nhìn chung nhân viên của Trung tâm đều được đào tạo qua các trường lớp chuyên môn, tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất, từ đó hoạt động kinh doanh của Trung tâm thu được nhiều kết quả cao. 2.1.2.4 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Là các sản phẩm quảng cáo và dịch vụ quảng cáo trên sóng phát thanh. Có 2 loại sản phẩm chính là: các clip quảng cáo 30 giây (30s) và các chương trình phát thanh mang nội dung tuyên truyền quảng cáo (sẽ trình bày kỹ hơn về sản phẩm của Trung tâm ở mục “2.2.3.3 Các quyết định Marketing – Mix của Trung tâm”) 2.1.2.5 Khách hàng Là những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo nhằm các mục đích kinh doanh hoặc phi kinh doanh. Phân loại khách hàng Phân loại theo đối tượng khách hàng Các cá nhân, đơn vị sản xuất trong nước (cung cấp các sản phẩm trong nước sản xuất). Các cá nhân, đơn vị liên doanh với nước ngoài và các cá nhân đơn vị trong nước bán sản phẩm cho nước ngoài. Cá nhân, đơn vị nước ngoài. Các khách hàng thuộc các nhóm đã phân chia như trên sẽ áp dụng các mức giá khác nhau với cùng một kênh sóng, cùng một thời điểm. Nhưng kể từ 01/01/2008, Trung tâm áp dụng đơn giá mới, không phân biệt đối tượng khách hàng trong và ngoài nước như trước kia, nghĩa là tất cả các đối tượng khách hàng khác nhau đều chung một mức giá, bảo đảm tuân thủ theo quy định của WTO, tất cả các khách hàng đều bình đẳng không phân biệt trong nước hay quốc tế. Việc phân chia đơn giá chỉ còn dựa vào nội dung thông tin quảng cáo. Phân loại theo nội dung thông tin quảng cáo Nội dung quảng cáo sản phẩm dịch vụ hay doanh nghiệp. Nội dung thông tin xã hội, như: thi hành án, rơi giấy tờ, thông báo, mời họp mặt... Nội dung thông tin nhân đạo, như: tìm thân nhân, tìm người thất lạc do chiến tranh, cụ già, cháu nhỏ, người bị tâm thần, bệnh tật đi lạc... Nội dung thông tin đặc biệt: Quảng cáo trong các chương trình tường thuật trực tiếp. Quảng cáo mời thầu. Các loại quảng cáo với những nội dung khác. Phân loại theo thời gian hợp đồng Khách hàng thường xuyên: là khách hàng có hợp đồng dài hạn. Với nhóm khách hàng này, thường ký hợp đồng một năm một, quảng cáo phát liên tục trong năm. Khách hàng không thường xuyên: là những khách hàng có hợp đồng quảng cáo chỉ kéo dài trong 2 – 5 tháng, nghỉ một thời gian rồi sẽ suy xét việc có tiếp tục ký hợp đồng hay không. 2.1.2.6 Đối thủ cạnh tranh Đối thủ trong ngành Là các phòng ban làm nhiệm vụ quảng cáo của các đài phát thanh địa phương. Mỗi địa phương đều có một đài phát thanh riêng, các đài phát thanh này đều có các phòng ban là nhiệm vụ thông tin quảng cáo. Tuy nhiên do quy mô chỉ là đài phát thanh địa phương nên nội dung thông tin quảng cáo chỉ trong phạm vi khu vực địa phương mình, chủ yếu chỉ là quảng cáo sản phẩm dịch vụ địa phương hoặc các thông báo mời họp mặt, mời thầu, tìm người lạc... Đối thủ cạnh tranh đáng kể nhất là Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (VOH_ Voice of Hochiminh) và ban quảng cáo Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội (HaNoiTV). Đối thủ cạnh tranh ngoài ngành Các trung tâm, phòng ban quảng cáo của các đài truyền hình: như Trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền hình – Đài Truyền hình Việt Nam – Tvad, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền hình – Đài Truyền hình kỹ thuật số – VTCad... Phòng, ban quảng cáo của các báo, tạp chí. Phòng, ban quảng cáo của các phương tiện truyền thông khác có thể làm quảng cáo, như: các website, các nhà cung cấp mạng điện thoại di động... Phòng, ban quảng cáo của các phương tiện quảng cáo khác, như: pano, apphich, quảng cáo trên các phương tiện giao thông... 2.1.3 Môi trường hoạt động kinh doanh của Trung tâm Môi trường kinh tế Trong những năm gần đây, Việt Nam được nhận định là nền kinh tế phát triển năng động của khu vực Đông Nam Á. Một minh chứng tiêu biểu cho nhận định này là sự kiện tháng 11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO. Kinh tế tăng trưởng nhanh và vững chắc, nằm trong tầm kiểm soát của nhà nước. Năm 2006, GDP đạt 8,17%, lạm phát ở mức 6,8%. Năm 2007, GDP 8,4%, lạm phát 7,8%. (Số liệu từ website của Bộ Tài chính_ www.mof.gov.vn) Kinh tế phát triển tạo điều kiện cho nhiều ngành nghề mở rộng, trong đó phải kể đến hoạt động quảng cáo. Ngoài ra kinh tế phát triển cũng đồng nghĩa với việc tăng thu nhập, tăng nhu cầu, tăng sức mua của người dân, và sự phong phú đa dạng của các chủng loại hàng hóa. Do đó vai trò của quảng cáo ngày càng được khẳng định. Quảng cáo sẽ có tác dụng hướng dẫn, định hướng tiêu dùng, giúp cho khách hàng lựa chọn được sản phẩm ưng ý một cách nhanh chóng. Do đó quảng cáo là không thể thiếu trong điều kiện nền kinh tế phát triển. Nhân tố kinh tế cho thấy ngành quảng cáo sẽ ngày càng phát triển. Các phương tiện quảng cáo sẽ được lựa chọn cân nhắc kỹ càng và sử dụng hợp lý hơn, quảng cáo trên đài phát thanh cũng sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng. Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam cũng sẽ đưa ra các chiến lược đúng đắn để đón đầu những cơ hội sắp tới. Môi trường pháp luật Hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp trên thị trường tất yếu phải có sự quản lý của nhà nước, sự quản lý này thể hiện ở hệ thống phát luật. Quản lý nhà nước bằng pháp luật nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, thiết lập mối quan hệ đúng đắn giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, đảm bảo về tính chính xác, tính trung thực trong quảng cáo, phản ánh đúng tính năng, tác dụng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Hiện nay, quy định pháp luật được coi là hoàn thiện nhất về quảng cáo là Pháp lệnh Quảng cáo. Tuy hệ thống pháp luật về quảng cáo ở Việt Nam đã có nhiều cải cách, sửa đổi và bổ xung trong những năm trở lại đây, nhưng vẫn chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập. Vì vậy, các nhà hoạch định chính sách cần tìm hiểu sâu hơn về bản chất, tính chuyên nghiệp cũng như đóng góp của quảng cáo đối với kinh tế để đưa ra những quyết định sát thực hơn. Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam cũng như các công ty kinh doanh quảng cáo khác luôn tuân thủ theo những quy định của nhà nước về quảng cáo, đặc biệt luôn đảm bảo thực hiện đúng Pháp lệnh quảng cáo. Môi trường khoa học công nghệ Xét chung về ngành quảng cáo, nhân tố khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định đối với khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự bùng nổi của công nghệ mới trong thập kỷ 21 đã ảnh hưởng lớn đến ngành quảng cáo. Bên cạnh các hình thức quảng cáo truyền thống: báo giấy, pano, apphich, đài phát thanh, thì với truyền hình, quảng cáo đến từng nhà, từng người, từng ngành, dù khán giả muốn hay không. Đến khi Internet và mạng viễn thông ra đời và phát triển mạnh thì công nghệ quảng cáo đã tiến thêm một bước dài, hay nói đúng hơn đã tạo ra một cuộc “cách mạng” trong ngành quảng cáo, với khái niệm quảng cáo online và quảng cáo mobile (quảng cáo trên mạng Internet và quảng cáo trên điện thoai di động). Các hình thức quảng cáo mới này, đang tạo ra sức ép rất lớn với quảng cáo trên đài phát thanh. Xét trong nội bộ quảng cáo trên đài phát thanh, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng đã mở ra cho loại hình này nhiều cơ hội lớn để đổi mới. Với các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho thu âm, lồng tiếng, ghép nhạc... quảng cáo trên đài phát thanh ngày càng có sức thuyết phục và sức lôi cuốn thính giả hơn, đồng thời giúp các cán bộ kỹ thuật thao tác đơn giản và dễ dàng hơn. Ngoài ra, bên cạnh thu âm bằng kỹ thuật kiểu cũ – kiểu Analog, hiện nay với thu âm kỹ thuật số đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quảng cáo trên đài phát thanh. Với công nghệ hiện đại, Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam cho ra đời nhiều sản phẩm quảng cáo chất lượng cao, ngày càng dành được sự hài lòng của khách hàng và sự hưởng ứng của bạn nghe Đài. Khách hàng Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Trong tương lai không xa, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam. Đây chính là một cơ hội lớn cho Trung tâm, có thể mở rộng thị trường khách hàng của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng tiềm ẩn nhiều khó khăn. Do tuổi đời còn rất trẻ, liệu Trung tâm có thể làm hài lòng được những khách hàng khó tính vốn đã quen với thị trường quảng cáo nước ngoài chuyên nghiệp và lâu đời. Để đứng vững trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Trung tâm cần nỗ lực nhiều để tự hoàn thiện mình. Môi trường nội bộ của Trung tâm Đội ngũ nhân viên của Trung tâm đều là những người trẻ tuổi, năng động, hết lòng với công việc. Nhờ đó nội dung các chương trình quảng cáo do Trung tâm làm đều mới mẻ, hiện đại, có sức lôi cuốn. Trung tâm có chính sách lương, thưởng, nhuận bút hợp lý, tạo điều kiện cho nhân viên yên tâm làm việc và thêm nhiệt tình với công việc được giao. Cơ cấu các phòng ban gọn nhẹ, số lượng nhân viên không lớn (65 người), nhờ đó tinh thần đoàn kết gắn bó giữa các nhân viên trong Trung tâm ngày một nâng cao, các phòng ban phối hợp làm việc ăn ý, không khí là việc trong Trung tâm luôn sôi nổi, hăng hái. Tất cả những nhân tố trên tạo nên một môi trường nội bộ lành mạnh giúp các nhân viên làm việc có hiệu quả. 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH – ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM 2.2.1 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Trung tâm Với diện phủ sóng 98% trên cả nước và số thính giả thường xuyên từ 70 quốc gia, Đài Tiếng nói Việt Nam là một trong những phương tiện truyền thông rộng khắp và có hiệu quả nhất ở Việt Nam hiện nay, là cầu nối gần gũi với công chúng nghe đài trong nước cũng như nước ngoài. Là một đơn vị trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh đã và đang phấn đấu trở thành cầu nối giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh với quý khách hàng, trở thành một kênh thông tin hữu hiệu đưa sản phẩm dịch vụ đến gần người tiêu dùng hơn. Là một đơn vị kinh doanh, mục tiêu cơ bản của Trung tâm là có nhiều hợp đồng, đem về nguồn thu lớn cho Đài nói chung và cho Trung tâm nói riêng. 2.2.2 Chiến lược dài hạn trong kinh doanh của Trung tâm Tiếp tục mở rộng địa bàn kinh doanh đến mọi miền, vùng, ngành. Xây dựng những phương thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng cụ thể (Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp). Qua đó đáp ứng các nhiệm vụ: tuyên truyền theo đường lối của Đảng – Chính phủ, thiết thực với từng đối tác và hấp dẫn với từng người nghe. Mở rộng mạng lưới cộng tác viên tiếp thị, đặc biệt xây dựng được hệ thống đại lý vệ tinh đủ mạnh trên cả nước và nước ngoài. Nâng cao nghiệp vụ Marketing và nghiệp vụ phát thanh cho từng cá nhân của Trung tâm, sao cho mỗi cá nhân có thể tự hoàn thiện các hợp đồng từ khâu đầu đến khâu cuối (từ tiếp thị đến sản xuất chương trình). Triển khai các hoạt động chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả. Sắp xếp lại nhân lực theo hướng chủ yếu để chăm sóc khách hàng và giải quyết hợp đồng quảng cáo của các doanh nghiệp. Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ có thu theo quy đinh của Nhà nước, phù hợp với nhiệm vụ của Trung tâm. Điều chỉnh giá quảng cáo và tài trợ phù hợp với mặt bằng giá cả chung. 2.2.3 Chiến lược Marketing của Trung tâm 2.2.3.1 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu Phân đoạn thị trường dựa trên quy mô doanh nghiệp Gồm có 2 loại: doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa, nhỏ. Doanh nghiệp lớn: là những doanh nghiệp có doanh thu lớn, chiếm thị phần lớn và sẵn sàng dành khoản chi phí đáng kể cho hoạt động Marketing nói chung và quảng cáo nói riêng. Mặt khác do quy mô lớn nên doanh nghiệp có chiến lược sử dụng tất cả các phương tiện quảng cáo có tính khả thi để bao phủ được thị trường, do đó quảng cáo trên sóng phát thanh là không thể bỏ qua. Đây chính là loại doanh nghiệp mà Trung tâm lựa chọn làm thị trường mục tiêu của mình. Doanh nghiệp vừa và nhỏ: là những doanh nghiệp có doanh thu không lớn, ngân sách dành cho Marketing và quảng cáo không dồi dào vì tiềm lực tài chính còn hạn chế. Với đoạn thị trường này, Trung tâm không xác định là thị trường mục tiêu, nhưng cũng lên danh sách khách hàng tiềm năng với các khách hàng thuộc 2 diện sau: Nhóm doanh nghiệp có sản phẩm cung cấp ra thị trường có thể phù hợp với quảng cáo trên sóng phát thanh (như doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, dược phẩm, các tổ chức phi lợi nhuận...) Nhóm doanh nghiệp rất cần quảng cáo nhưng khả năng tài chính chưa đủ để thực hiện quảng cáo bằng các hình thức khác, vì quảng cáo trên sóng phát thanh được đánh giá là có chi phí rẻ nhất trong các phương tiện quảng cáo khác. Phân đoạn thị trường dựa trên phạm vi địa lý mà khách hàng hướng tới Gồm có 2 loại: khách hàng hướng tới khu vực thành thị và khách hàng hướng tới khu vực nông thôn tỉnh lẻ. Khu vực nông thôn, tỉnh lẻ, vùng sâu vùng xa là những nơi điều kiện giao thông vận tải chưa hoàn thiện, phương tiện thông tin liên lạc chưa phong phú, thậm chí có nơi sóng truyền hình vẫn còn kém, báo chí không cập nhật, sóng điện thoại chập chờn, càng không thể nói đến mạng Internet... Với những nơi như vậy, sóng phát thanh là phương tiện cung cấp thông tin lý tưởng. Vì hiện nay mạng lưới phủ sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam là hơn 90% trên lãnh thổ Việt Nam. Đài Tiếng nói Việt Nam chính là phương tiện lý tưởng để các doanh nghiệp hướng tới nhóm khách hàng nông thôn, tỉnh lẻ, vùng xâu vùng xa có thế đến được với đối tượng mục tiêu của mình. Do đó những doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm hướng tới các nhóm khách hàng này chính là thị trường mục tiêu của Trung tâm. Khu vực thành thị: là những thành phố, có nền kinh tế mạnh, thông tin liệc lạc giao thông vận tải, truyền thông đại chúng đều phát triển mạnh. Ở những vùng này, sóng phát thanh trở nên lạc hậu lỗi thời, người ta có nhiều phương tiện thu nhận thông tin khác hiệu quả hơn hiện đại hơn, như: truyền hình, Internet, điện thoại di động... Tuy không lựa chọn là thị trường mục tiêu, nhưng Trung tâm cũng lên danh sách khách hàng tiềm năng. Vì khu vực này vẫn luôn là thị trường hấp dẫn. 2.2.3.2 Định vị thị trường Do Trung tâm là một đơn vị của Đài Tiếng nói Việt Nam, nghĩa là đơn vị duy nhất có khả năng phân phối quảng cáo của mình đến khán giả khắp cả nước. Chính vì thế, Trung tâm luôn phấn đấu trở thành đơn vị hàng đầu cả nước trong lĩnh vực cung cấp quảng cáo và dịch vụ quảng cáo trên sóng phát thanh, về chất lượng sản phẩm, và hiệu quả của sản phẩm, bao gồm: phạm vi biết đến (về địa lý), số lượng người được tiếp xúc. 2.2.3.3 Các quyết định Marketing – Mix của Trung tâm Trước năm 2004, khi vẫn còn là một ban trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, Trung tâm hầu như chỉ sản xuất theo chỉ đạo và kế hoạch của Đài. Nhưng từ khi trở thành đơn vị sự nghiệp có thu, hoàn toàn nắm quyền chủ động trong kinh doanh, đồng thời do môi trường cạnh tranh gay gắt, Trung tâm đã nhìn nhận được tâm quan trọng của hoạt động Marketing và bước đầu tiến hành Marketing chuyên nghiệp. Quyết định sản phẩm Phân loại sản phẩm Sản phẩm cung cấp cho khách hàng gồm 2 dạng: các clip quảng cáo và các chương trình phát thanh mang tính tuyên truyền quảng cáo. Các clip quảng cáo Là các clip quảng cáo dài tối thiểu 30 giây (30s) phát trên các kênh sóng của VOV. Các clip này có thể do Trung tâm sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng hoặc là clip quảng cáo do khách hàng tự thực hiện nhưng đã được Trung tâm kiểm duyệt và ký hợp đồng cho phép lên sóng. Thời lượng phát sóng Đài giao cho Trung tâm thực hiện (không kể các thời lượng được thực hiện vào các chương trình của các ban Biên tập khác trong Đài, theo yêu cầu làm chương trình của khách hàng) là 170 phút/ ngày. Bảng 2.3: Khung chương trình quảng cáo VOV1 VOV2 VOV3 Giờ Thời lượng Giờ Thời lượng Giờ Thời lượng 5h50 - 6h00 10 phút 7h00 - 7h15 15 p 5h55 - 6h00 5 p 11h45 - 12h00 15 p 8h55 - 9h00 5 p 17h45 - 18h00 15 p 11h00 - 11h05 5 p 13h00 - 13h05 5 p 15h05 - 15h10 10 p (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Các chương trình phát thanh Có 2 loại chương trình phát thanh Loại 1: Các chương trình phát thanh 30 phút Đây là các chương trình phát thanh mang nội dung tuyên truyền quảng cáo do Trung tâm thực hiện và chịu trách nhiệm. Loại chương trình phát thanh này làm theo đơn đặt hàng lâu dài của khách hàng. Trung tâm đã thực hiện nhiều chương trình loại này và nhận được sự yêu thích, hưởng ứng của nhiều bạn nghe Đài. Hiện nay trên sóng của Đài còn duy trì 4 chương trình loại này, đó là “Thương hiệu và Hội nhập”, “Siêu khuyến mãi”, “Thông tin lao động việc làm”, “Xone FM VOV”. Riêng chương trình “Xone FM VOV” là một loại sản phẩm rất riêng biệt. Đây là chương trình hợp tác giữa Trung tâm, Ban Âm nhạc – Đài Tiếng nói Việt Nam và công ty TNHH Sóng Xuân. Toàn bộ nội dung chương trình do công ty TNHH Sóng Xuân chịu trách nhiệm sản xuất, Trung tâm chỉ tiến hành kiểm duyệt và lên sóng. Mục đích của “Xone FM VOV” là hướng tới tiếp cận các luồng thông tin âm nhạc hiện đại của Việt Nam và thế giới. Chương trình có những mục khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức âm nhạc của các lứa tuổi khác nhau, từ 16 đến 30. Xen giữa các mục là nhiều clip quảng cáo và chương trình phát thanh mang nội dung quảng cáo. “Xone FM VOV” phát sóng mỗi ngày 600 phút, trên sóng VOV3, từ thứ 2 đến Chủ nhật. Loại 2: Các chuyên đề 5 phút Đây là các chuyên đề nằm trong một chương trình phát thanh do một ban khác của Đài thực hiện. Chuyên đề này cũng do Trung tâm thực hiện và chịu trách nhiệm, mang tính chất tuyên truyền quảng cáo. Có thể kể tên một số chuyên đề như: “Bác sỹ cây trồng” trong chương trình “Nông nghiệp và Nông thôn”, “Cơ khí Việt Nam trong tiến trình hội nhập” trong chương trình “Hội nhập kinh tế quốc tế” do Tổng công ty máy Động lực và máy Nông nghiệp tài trợ... Trên đây là hai hệ thống sản phẩm mà hiện nay Trung tâm đang sản xuất để phát sóng trên các kênh VOV theo quy định của Đài Tiếng nói Việt Nam. Ngoài ra còn phải kể đến các sản phẩm quảng cáo loại khác do các đơn vị trực thuộc khác của Đài sử dụng cũng đều do Trung tâm sản xuất và cung cấp, bao gồm: quảng cáo trên báo Tiếng nói Việt Nam và trên các website của Đài: www.vovas.com.vn, www.vovnews.com.vn, www.vov.org.vn... Quy trình cho ra đời một quảng cáo trên sóng phát thanh của Trung tâm Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất một quảng cáo của Trung tâm Tìm kiếm khách hàng Tư vấn khách hàng Đăng ký sóng trên Đài Sản xuất chương trình Ký kết hợp đồng (Nguồn phòng Kinh doanh) Quyết định giá Kể từ năm 2004, Chiến lược giá của Trung tâm điều chỉnh 2 lần để phù hợp với mặt bằng giá chung và đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước. Từ năm 2004 đến hết năm 2007: Trung tâm xây dựng Chiến lược giá theo đối tượng khách hàng. Phân chia thành các đối tượng như sau: Các cá nhân, đơn vị sản xuất trong nước (cung cấp các sản phẩm trong nước sản xuất). Các cá nhân, đơn vị liên doanh với nước ngoài và các cá nhân đơn vị trong nước bán sản phẩm cho nước ngoài. Cá nhân, đơn vị nước ngoài. Các khách hàng thuộc các nhóm đã phân chia như trên sẽ áp dụng các mức giá khác nhau với cùng một kênh sóng, cùng một thời điểm. Từ năm 2008: Do mặt bằng giá cả có biến động mạnh, đặc biệt theo chủ trương của Nhà nước, tuân thủ cam kết gia nhập WTO, tất cả các khách hàng đều bình đẳng không phân biệt trong nước hay quốc tế, Trung tâm thực hiện chiến lược giá mới. Theo đơn giá năm 2008, tất cả các đối tượng khách hàng khác nhau đều chung một mức giá, việc phân chia đơn giá dựa vào nội dung thông tin quảng cáo. Chiến lược giá mới chia nội dung thông tin thành các loại sau: Nội dung quảng cáo sản phẩm dịch vụ hay doanh nghiệp. Nội dung thông tin xã hội, như: thi hành án, rơi giấy tờ, thông báo, mời họp mặt... Nội dung thông tin nhân đạo, như: tìm thân nhân, tìm người thất lạc do chiến tranh, cụ già, cháu nhỏ, người bị tâm thần, bệnh tật đi lạc... Nội dung thông tin đặc biệt: Quảng cáo trong các chương trình tường thuật trực tiếp. Quảng cáo mời thầu. Các loại quảng cáo với những nội dung khác. Dưới đây là Bảng giá mới và cũ của Trung tâm. (có tài liệu kèm theo) Chiến lược phân phối Kênh phân phối sản phẩm của Trung tâm chính là các kênh sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam. Hiện Đài Tiếng nói Việt Nam duy trì 6 kênh sóng. Các clip quảng cáo và chương trình phát thanh của Trung tâm xuất hiện hàng ngày trên cả 6 kênh. Bảng 2.4: Các kênh sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam VOV1: Hệ Thời sự Chính trị tổng hợp Phát sóng liên tục 20h/ ngày, trên sóng FM 102,7 MHz. VOV2: Hệ Văn hóa và đời sống xã hội Phát sóng liên tục 19h/ ngày, trên sóng FM 102,7 Mhz. VOV3: Hệ Âm nhạc thông tin giải trí Phát sóng liên tục 24h/ ngày, trên sóng FM 102,7 Mhz. VOV4: Hệ Phát thanh Dân tộc Phát sóng liên tục 17 giờ 30 phút/ ngày. VOV5, 6: Hệ Phát thanh Đối ngoại (Nguồn: Bộ phận Hành chính) Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Kể từ năm 2004, cùng với sự chú trọng vào hoạt động Marketing, Trung tâm cũng bắt tay vào xây dựng hoạt động xúc tiến hỗn hợp có chiến lược, có mục tiêu, kế hoạch cụ thể. Quảng cáo Hoạt động quảng cáo của Trung tâm sẽ được trình bày kỹ hơn ở mục “2.3: Thực trạng hoạch định chiến lược quảng cáo của Trung tâm”. Xúc tiến bán Trung tâm có một số quy định về giảm cước quảng cáo, luôn được các khách hàng lưu ý như sau: Ưu tiên cho khách hàng thường xuyên, có ký hợp đồng quảng cáo dài hạn, khách hàng có doanh số quảng cáo lớn, khách hàng có các chương trình hay hợp tác với Đài Tiếng nói Việt Nam. Ưu tiên cho khách hàng đạt doanh số cao, thanh toán theo đúng như hợp đồng; khách hàng thanh toán tiền trước. Ưu tiên cho khách hàng là Nhà sản xuất, các sản phẩm mới sản xuất. Giảm giá được tính trên tổng giá trị quảng cáo đạt được. Quan hệ công chúng Đây là một trong những hoạt động quan trọng góp phần đưa hình ảnh của Trung tâm đến gần thính giả nói riêng và gần khách hàng nói chung. Hàng năm Trung tâm trích quỹ hoặc vận động cán bộ nhân viên tham gia hưởng ứng các hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt, đồng bào nghèo vùng sâu vùng xa, gia đình chính sách, có công với Cách Mạng... Năm 2004: Trung tâm đóng góp được tổng số tiền là 3.087.000 đồng. Năm 2005: Trung tâm đóng góp được tổng số tiền là 7.721.000 đồng. Năm 2006: Trung tâm đóng góp được tổng số tiền là 6.991.000 đồng, trong đó Trung tâm đã ủng hộ đồng bào miền Trung bị bão Chan Chu và XangSene tàn phá là 3.800.000 đồng. Năm 2007: Trung tâm đóng góp được tổng số tiền là 5.144.000 đồng, trong đó, Quỹ khuyến học: 1.672.000 đồng, Quỹ đền ơn đáp nghĩa: 2.2.72.000 đồng, ủng hộ nạn nhân sập cầu Cần Thơ: 1.200.000 đồng. Trên đây là những hoạt động xúc tiến hỗn hợp của Trung tâm. Tuy chưa phong phú nhưng bước đầu có hiệu quả với kết quả kinh doanh của Trung tâm. Trong tương lai, các hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ được chú trọng nhiều hơn nữa để phổ biến hình ảnh của Trung tâm đến khách hàng và đông đảo quý thính giả. 2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2.2.4.1 Tình hình doanh thu và lợi nhuận Năm 2004 là năm Trung tâm trở thành đơn vị sự nghiệp có thu, nên năm 2004 thường được lấy làm mốc để xem xét đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Doanh thu của Trung tâm tăng rõ rệt từ năm 2004. Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm cho thấy, kể từ sau khi trở thành đơn vị sự nghiệp có thu, Trung tâm đã hoạt động hiệu quả hơn. Doanh thu và lợi nhuận tăng lên hàng năm. Nhìn vào kết quả, ta thấy cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Doanh thu năm 2007 tăng đột biến, gấp 2,8 lần năm 2004, gấp 2,3 lần năm 2005, gấp 1,4 lần năm 2006. Cùng với sự tăng lên của doanh thu, lợi nhuận cũng tăng, năm 2007 lợi nhuận tăng gấp đôi so với năm 2004, gấp 1,53 lần năm 2005, và gấp 1,47 lần năm 2006. Sau khi trở thành đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện khoán thu khoán chi, hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm ngày càng thu được nhiều kết quả cao, vượt mức kế hoạch đề ra, mang lại khoản thu đáng kể cho Đài Tiếng nói Việt Nam. Doanh thu theo sản phẩm Theo số liệu của bộ phận Tài vụ, doanh thu từ sản phẩm là các clip quảng cáo cao và tăng đều hàng năm. Đáng kể hơn là doanh thu từ sản phẩm là các chương trình phát thanh. Doanh thu từ loại hình sản phẩm này là nguồn thu đáng kể của Trung tâm. Biểu đồ 2.2: Doanh thu theo sản phẩm (Nguồn: Bộ phận Tài vụ) Năm 2004 doanh thu từ các chương trình phát thanh là 4,6 tỷ (chiếm 33% tổng doanh thu). Năm 2005 là 6,6 tỷ (chiếm 39,3%). Năm 2006 là 13,9 tỷ (Chiếm 51,5%). So với các năm trước doanh thu từ loại hình sản phẩm này tăng đột biến, chiếm hơn một nửa tổng doanh thu của Trung tâm. Năm 2007, doanh thu từ các chương trình phát thanh tiếp tục chiếm hơn một nửa tổng doanh thu (53,8%). Điều này cho thấy, đây chính là loại hình sản phẩm thị trường đang cần. Trong tương lai, Trung tâm cần tiếp tục duy trì tốt hơn những chương trình phát thanh hiện có, đồng thời nghiên cứu thị trường để cho đời nhiều chương trình mới thỏa mãn nhu cầu thính giả cũng như nhu cầu khách hàng. Doanh thu theo đối tượng khách hàng Xét về doanh thu tính theo đối tượng khách hàng, nguồn thu từ nhóm các cá nhân, đơn vị trong nước luôn chiếm tỷ trọng cao so với các nhóm khách hàng khác. Có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3: Doanh thu theo đối tượng khách hàng (Nguồn: Bộ phận Tài vụ) Từ năm 2004 cho đến năm 2006, doanh thu từ nhóm các cá nhân, đơn vị trong nước luôn giữ tỷ trọng cao nhất, luôn chiếm hơn 50% tổng doanh thu. Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, các cá nhân, đơn vị nước ngoài bắt đầu xuất hiện, nhờ đó doanh thu từ nhóm khách hàng này của Trung tâm tăng hơn hẳn so với các năm trước, gấp 7,9 lần năm 2004, gấp 6 lần năm 2005, gấp 2,6 lần năm 2006, chiếm 26,4% tổng doanh thu năm 2007. Đến năm 2008, tuy Trung tâm áp dụng mức giá như nhau với tất cả các đối tượng khách hàng, nhưng chắc chắn trong thời kỳ hội nhập như hiện nay doanh thu từ nhóm các khách hàng nước ngoài vẫn sẽ tăng. Bên cạnh đó, môi trường cạnh tranh gay gắt cũng sẽ giúp doanh thu từ các nhóm khách hàng khác (nhóm khách hàng trong nước và liên doanh) cũng tăng lên không ngừng. Trung tâm cần đưa ra những chính sách hợp lý để làm hài lòng tất cả các nhóm khách hàng khác nhau. 2.2.4.2 Tình hình tài chính Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm năm 2007 (Nguồn: Bộ phận Tài vụ) 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH – ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM Năm 2004, Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam được cấp phép hoạt động như một đơn vị kinh doanh. Từ đây, các hoạt động Marketing nói chung và quảng cáo nói riêng bắt đầu được triển khai. Dưới đây là thực trạng hoạt động quảng cáo của Trung tâm được xem xét theo tiến trình một chiến lược quảng cáo. 2.3.1 Kế hoạch mục tiêu quảng cáo chung Giai đoạn năm 2004 Mục tiêu quảng cáo: tăng cường nhận thức về Trung tâm của đối tượng nhận tin trên địa bàn Hà Nội. Từ khi ra đời cho đến năm 2004, Trung tâm luôn núp sau cái bóng của Đài Tiếng nói Việt Nam, sự biết đến của mọi người đến Trung tâm rất hạn chế. Do đó năm 2004, được chính thức hoạt động như một đơn vị kinh doanh độc lập, mục tiêu đầu tiên của Trung tâm là quảng bá nhằm nâng cao nhận thức về Trung tâm. Khu vực thực hiện: Hà Nội và các vùng lân cận. Thời gian thực hiện: năm 2004. Đối tượng nhận tin: Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính phủ, các tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng tiêu dùng phục vụ cho nhóm khách hàng bình dân và nhóm khách hàng ở vùng nông thôn, tỉnh lẻ. Đây chính là những nhóm khách hàng tiềm năng của Trung tâm. Ngay từ giai đoạn này, Trung tâm đã xác định hướng tới nhóm khách hàng này để làm tiền đề cho việc xây dựng danh sách khách hàng trung thành. Hình thức thực hiện: Quảng cáo trên Đài Tiếng nói Việt Nam. Gửi thư mời, tờ rơi, catalogue giới thiệu đến các đối tượng khách hàng. Giai đoạn năm 2005 Mục tiêu quảng cáo: Nâng cao sự hiểu biết về Trung tâm. Tạo thiện cảm và sự ghi nhớ về Trung tâm trong tâm trí đối tượng nhận tin. Địa bàn thực hiện: mở rộng ra phạm vi cả nước. Thời gian thực hiện: năm 2005. Đối tượng nhận tin: Các doanh nghiệp, tổ chức tham gia vào thị trường nhằm mục đích kinh doanh hoặc phi kinh doanh. Các cá nhân, kinh doanh cá thể. Các tổ chức trung gian của hoạt động quảng cáo: như các công ty quảng cáo, các công ty truyền thông, các công ty tổ ch._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33090.doc
Tài liệu liên quan