Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ – nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Lời nói đầu Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu, buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã đòi hỏi quá trình thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu phải nhanh chóng, thuận tiện cho các bên. Sau một thời gian thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế – chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Hà Nội, em nhận thấy tín dụ

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ – nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Bởi lẽ, nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: người bán bán hàng và đảm bảo được nhận tiền, người mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức thanh toán quốc tế an toàn nhất hiện nay. Bởi vậy, hình thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) được khách hàng sử dụng nhiều, nhất là trong hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong năm qua, NHNo&PTNT Hà Nội đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh toán L/C ngày càng phải được phát triển và hoàn thiện hơn. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, em đã lựa chọn đề tài : “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ – nghiên cứu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. 1. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở những lý thuyết chung về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ và thông qua thực trạng hoạt động tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội để đưa ra đánh giá về hoạt động thanh toán thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Đồng thời, tìm ra giải pháp để mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu là luận văn là chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 3. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê và so sánh để luận giải, đánh giá và phân tích. 4. Bố cục luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ. Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Lời cảm ơn. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Vương Trọng Nghĩa và tập thể cán bộ phòng thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Sinh viên Lê Thị Thuỳ Trang. Chương 1 Tổng quan về thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ. 1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế. 1.1.1. Khái niệm. 1.1.1.1.Khái niệm Thanh toán quốc tế. Với sự phát triển của thương mại, nhu cầu trao đổi không chỉ dừng lại ở một số nước mà hoạt động mua bán đã lan rộng ra các nước, các khu vực trên toàn thế giới. Vì vậy, một nghiệp vụ mới ra đời đáp ứng được đòi hỏi đó. Đó là nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Như vậy, thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh trong các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế, giữa các hãng các cá nhân của các quốc gia khác nhau. 1.1.1.2. Các điều kiện của thanh toán quốc tế. Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện được quy định lại thành những điều kiện gọi là điều kiện TTQT. Mặt khác, nghiệp vụ TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện này được thể hiện ra trong các điều khoản thanh toán của các hiệp định thương mại, các hiệp định trả tiền giữa các nước, của các hợp đồng mua bán ngoại thương ký kết giữa người mua và người bán. Các điều kiện TTQT bao gồm điều kiện về tiền tệ, điều kiện về địa điểm, điều kiện về thời gian, điều kiện về phương thức thanh toán. Thứ nhất là điều kiện về tiền tệ. Trong TTQT, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước nào đó. Vì vậy, trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định điều kiện tiền tệ. Điều kiện này quy định việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng ngoại thương và hiệp định ký kết giữa các nước. Đồng thời, điều kiện này cũng quy định cách xử lý khi giá trị của đồng tiền đó biến động. Người ta có thể chia thành 2 loại tiền như sau: Đồng tiền tính toán (Account currency): là loại tiền được dùng để thể hiện giá cả và tính toán tổng giá trị hợp đồng. Đồng tiền thanh toán (Payment currency): là loại tiền được dùng để chi trả nợ nần, hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước nhập khẩu, có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu hoặc có thể là đồng tiền được quy định của một nước thứ ba. Thứ hai là điều kiện về địa điểm thanh toán. Địa điểm thanh toán được quy định rõ trong trường hợp ký kết giữa hai bên. Địa điểm thanh toán có thể tại nước nhập khẩu hoặc nước người xuất khẩu hay có thể tại một nước thứ ba. Tuy nhiên, trong TTQT giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Sở dĩ như vậy vì thanh toán tại nước mình thì có nhiều điểm thuận lợi. Ví dụ như có thể đến ngày mới phải chi tiền, đỡ đọng vốn nếu là người nhập khẩu hoặc có thể thu tiền về nhanh nên luân chuyển vốn nhanh nếu là người xuất khẩu; hay có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị của thị trường tiền tệ nước mình trên thế giới... Trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định, đồng thời, cũng còn thấy rằng dùng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán thường là nước ấy. Thứ ba là điều kiện về thời gian thanh toán. Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ thanh toán. Do đó, nó là vấn đề quan trọng và thường xảy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán ký kết hợp đồng. Thông thường, có 3 cách quy định về thời gian thanh toán: Trả tiền trước là việc bên nhập khẩu trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần tiền hàng sau khi hai bên ký kết hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu. Trả tiền ngay là việc người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương diện vận tải tại nơi quy định hoặc sau khi người nhập khẩu nhận được hàng hoá tại nơi quy định. Trả tiền sau là việc người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi giao hàng. Thứ tư là điều kiện về phương thức thanh toán. Đây là điều kiện quan trọng nhất trong hoạt động TTQT. Phương thức thanh toán là cách mà người bán dùng để thu tiền về và là cách để người mua trả tiền. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà người mua và người bán có thể thoả thuận để xác định phương thức thanh toán cho phù hợp. 1.1.2. Vai trò của hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại. 1.1.2.1. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại (KTĐN). Thanh toán quốc tế là khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Thanh toán quốc tế là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại. TTQT thúc đẩy hoạt động KTDN phát triển. Việc tổ chức, TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn chính xác, sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương. Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng KTĐN. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các đối tác xa nhau nên việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác TTQT thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá tình thực hiện hợp đồng KTĐN, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Tóm lại, có thể nói rằng, KTĐN có mở rộng được hay không một phần là nhờ vào hoạt động TTQT có được tốt hay không. TTQT tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động XNK, phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hàng hoá. 1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Đối với hoạt động của ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí quan trọng. Nó không chỉ thuần tuý là dịch vụ thuần tuý mà còn được coi là một mặt hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trước hết, hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu giao dịch về thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng phát triển được quy mô hoạt động của mình, tăng thêm nguồn thu nhập, tăng thêm khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Thứ hai, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể đẩy mạnh được hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ thanh toán quốc tế qua ngân hàng. Thứ ba, nguồn ngoại tệ lớn thu được thông qua ngiệp vụ thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng phát triển được các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác. Thứ tư, hoạt động thanh toán quốc tế giúp tăng tính thanh khoản cho ngân hàng thông qua lượng tiền ký quỹ. Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể. Song xét tổng thể thì các khoản ký quỹ này phát sinh một cách thường xuyên và ổn định. Vì vậy, trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân hàng có thể sử dụng các khoản này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh, đầu tư ngắn hạn để kiếm lời. Hơn thế nữa, hoạt động TTQT còn giúp cho ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở nâng cao uy tín của ngân hàng. Có thể nói, trong xu thế ngày nay, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói riêng và hoạt động KTĐN nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng để có biện pháp thực hiện nghiệp vụ TTQT có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phục vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam. 1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế. 1.2.1 Phương thức chuyển tiền. Định nghĩa. Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. 1.2.1.2.Các bên tham gia. Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter): là người yêu cầu ngân hàng thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Họ thường là người nhập khẩu, mắc nợ hoặc người có nhu cầu chuyển vốn. Người thụ hưởng (Beneficicary): là người nhận được số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng. Họ thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc nói chung là người được người yêu cầu chuyển tiền chỉ định. Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting Banhk): là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền. Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng. Thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh ngân hàng chuyển tiền và ở nước người thụ hưởng. 1.2.1.3. Quy trình thực hiện. Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý Người chuyển tiền Người hưởng lợi (1) (2) (3) (4) Sơ đồ 1:trình tự nghiệp vụ chuyển tiền. : Giao dịch thương mại. : Người mua sau khi nhận hàng tiến hành viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng) gửi đến ngân hàng phục vụ mình. : Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ thì tiến hành chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý. : Ngân hàng đại lý tiến hành chuyển tiền cho người hưởng lợi. 1.2.1.4. Trường hợp áp dụng. Thứ nhất là trong trường hợp trả tiền hàng hoá nhập khẩu với nước ngoài, thường là khi nhận được đầy đủ hàng hoá hoặc chứng từ gửi hàng. Thứ hai là thanh toán hàng hoá trong lĩnh vực thương mại và các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá. Thứ ba là chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu thương mại. Thứ tư là chuyển kiều hối. Các yêu cầu về chuyển tiền. Muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ tài chính. Chuyển tiền thanh toán trong ngoại thương phải có hợp đồng mua bán ngoại thương, bộ chứng từ gửi hàng của người xuất khẩu gửi đến, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu (nếu có), uỷ nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền. Trong đơn chuyển tiền cần ghi đủ tên, địa chỉ của người hưởng lợi, số tài khoản nếu người hưởng lợi yêu cầu; số ngoại tệ xin chuyển cần ghi rõ bằng chữ và bằng số, loại ngoại tệ; lý do chuyển tiền và những yêu cầu khác, sau đó ký tên và đóng dấu. 1.2.2. Phương thức nhờ thu. 1.2.2.1. Định nghĩa. Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền từ người mua trên cơ sở các chứng từ do người bán lập ra. Đây là phương thức thanh toán an toàn hơn so với phương thức chuyển tiền. Tuy nhiên, phương thức này có thể mang lại rủi ro cho người bán trong trường hợp người mua có thể đơn phương huỷ hợp đồng. Ngân hàng thu không chịu trách nhiệm gì trong trường hợp này. Họ chỉ việc chuyển chứng từ thông báo cho người bán việc người mua không trả tiền. Chính vì vậy, phương thức thanh toán này không được sử dụng phổ biến, nó chỉ được thực hiện trong một số trường hợp cụ thể. 1.2.2.2. Các bên tham gia. Các bên tham gia trong nhờ thu gồm 5 bên: Người nhờ thu là bên giao chỉ thị nhờ thu cho một ngân hàng, thông thường là người xuất khẩu, cung ứng dịch vụ (người bán). Ngân hàng chuyển là ngân hàng mà người nhờ thu đã giao chỉ thị nhờ thu. Ngân hàng thu là bất kỳ một ngân hàng nào ngoài ngân hàng chuyển thực hiện quá trình nhờ thu. Ngân hàng xuất trình là ngân hàng thu có nhiệm vụ xuất trình chứng từ tới người trả tiền. Thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển ở nước người mua. Người trả tiền là người mà chứng từ xuất trình đòi tiền anh ta, là người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung ứng (người mua). 1.2.2.3. Trường hợp áp dụng. Thứ nhất, người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ và công ty con, hoặc giữa các chi nhánh cùng một công ty với nhau. Thứ hai, hàng mua bán lần đầu mang tính chất chào hàng. Thứ ba, hàng ứ đọng khó tiêu thụ. 1.2.2.4. Các hình thức của phương thức nhờ thu. Theo loại hình, người ta có thể chia thành nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Nhờ thu phiếu trơn. Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu phiếu trơn phải trải qua các bước sau: (1): Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, họ sẽ lập một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu. (2): Ngân hàng phục vụ người bán kiểm tra chứng từ, sau đó gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền. (3): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu trả tiền ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu). (4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán thông qua ngân hàng chuyển chứng từ. Nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên. Ngân hàng chuyển chứng từ. Ngân hàng thu và xuất trình chứng từ. Người bán Người mua (1) (2) (3) (4) (4) (4) Gửi hàng & chứng từ. Sơ đồ 2: trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn. Phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ được áp dụng trong các trường hợp người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau. Hoặc trong trường hợp thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hóa. Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người mua, áp dụng phương thức này cũng gặp nhiều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không. Nhờ thu kèm chứng từ. Đây là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng. Sơ đồ3: trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ. Ngân hàng chuyển chứng từ. Ngân hàng thu và xuất trình chứng từ. Người bán Người mua Gửi hàng (1) (2) (3) (4) (4) (4) (1): Người bán sau khi gửi hàng cho người mua , lập bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo. (2): Ngân hàng phục vụ người bán uỷ thác cho ngân hàng ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền. (3): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền. Ngân hàng chỉ trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu. (4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người bán thông qua ngân hàng chuyển chứng từ. Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán ngoài việc nhờ thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với người mua. Với cách khống chế này, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, phương thức này cũng còn một số nhược điểm như người bán không khống chế được việc trả tiền của người mua, người mua có thể kéo dài thời gian trả tiền khi thấy tình hình thị trường bất lợi cho họ hay việc trả tiền tiến hành quá chậm chạp. Mặt khác, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thu tiền hộ chứ không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. 1.2.3. Thanh toán biên giới. 1.2.3.1. Định nghĩa. Thanh toán biên giới là hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện ngay tại khu vực biên giới đường bộ giữa các nước. 1.2.3.2. Đặc điểm của thanh toán biên giới. Thanh toán biên giới có những đặc điểm sau: Thứ nhất, đồng tiền được sử dụng trong thanh toán biên giới là đồng nội tệ, đồng tiền của nước có chung biên giới và đồng ngoại tệ mạnh. Thứ hai, phương thức giao dịch chứng từ, xử lý nghiệp vụ được thực hiện trực tiếp giữa hai ngân hàng, không phải sử dụng thanh toán quốc tế qua mạng. Thứ ba, ngân hàng được phép hoạt động thanh toán biên giới được trực tiếp giao dịch mở tài khoản, thực hiện các nghiệp vụ liên quan với ngân hàng nước có chung biên giới. 1.2.3.3. Điều kiện của thanh toán biên giới. Ngân hàng được thực hiện thanh toán biên giới trên cơ sở có các điều kiện sau: Thứ nhất, Chính phủ, ngân hàng Nhà nước đã cho phép ngân hàng đó thực hiện thanh toán biên giới với nước bạn. Thứ hai, đã có hiệp định hoặc văn bản pháp lý được ký kết chính thức giữa ngân hàng đó với ngân hàng nước bạn. Thứ ba, ngân hàng đó có đủ cán bộ có trình độ cần thiết về chuyên môn, ngoại ngữ và công cụ phương tiện làm việc giao dịch với ngân hàng bạn. 1.2.4. Tín dụng chứng từ (L/C). Đây là phương thức thanh toán quan trọng và chủ yếu tại các ngân hàng thương mại hiện nay. Tuỳ theo thói quen và thông lệ của từng nước mà tín dụng chứng từ được gọi với nhiều tên khác nhau như: Letter of Credit, Credit, Document Credit. ở Việt Nam, ngoài tên là tín dụng chứng từ còn có các tên khác như L/C, thư tín dụng... Trước đây, thư tín dụng còn được gọi là tín dụng thương mại nhưng nay thì từ này không được dùng nữa mà thông dụng nhất là “tín dụng chứng từ” vì nó thể hiện đúng nhất ý nghĩa tín dụng kèm chứng từ. Vậy tín dụng chứng từ là gì? 1.3. Tín dụng chứng từ – Phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu và quan trọng của các ngân hàng thương mại. 1.3.1. Định nghĩa. Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. 1.3.2.Các bên tham gia. Các bên tham gia vào quá trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ gồm có 4 bên: Thứ nhất là người yêu cầu mở L/C (Applicant): là người mua, người nhập khẩu hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác . Thứ hai là người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán, người xuất khẩu. Thứ ba là ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng phát hành L/C, là ngân hàng phục vụ người mua. Thứ tư là ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng ở nước người hưởng lợi. Ngoài ra, trong thực tế vận dụng phương thức tín dụng chứng từ, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể còn có thể có sự tham gia của một số ngân hàng khác như: Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng được chỉ định trong L/C, thực hiện việc xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được chỉ định trong L/C, cho phép ngân hàng đã thực hiện việc thanh toán, chiết khấu, hoặc chấp nhận bộ chứng từ của người thụ hưởng phù hợp với quy định của tín dụng chứng từ. Tuỳ theo nhiệm vụ được chỉ định mà tên gọi của ngân hàng có thể là: + Ngân hàng chỉ định thanh toán. + Ngân hàng chỉ định chiết khấu. + Ngân hàng chỉ định chấp nhận. Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành uỷ nhiệm thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu. Thông thường, ngân hàng này chỉ tham gia giao dịch trong trường hợp ngân hàng phát hành và ngân hàng chỉ định không có quan hệ tài khoản trực tiếp với nhau. 1.3.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C. (6) Ngân hàng phát hành (Isuing Bank) Ngân hàng thông báo (Advising Bank) Người yêu cầu mở L/C (Applicant) Người thụ hưởng (Benificiary) (1) (3) (5) (7) (6) (8) (9) (7) (4) (2) Sơ đồ 4: trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C. : Trong quá trình thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu, người xuất khẩu và người nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại với nhau. Nếu người xuất khẩu yêu cầu thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ thì trong hợp đồng thương mại phải có điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. : Người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở L/C tại ngân hàng phục vụ mình. : Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thư tín dụng đó đã hợp lệ hay chưa. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu, ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu về việc mở L/C và chuyển 01 bản gốc cho người xuất khẩu ( người thụ hưởng). : Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và 01 bản gốc L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông báo và chuyển L/C cho người thụ hưởng. : Người xuất khẩu khi nhận được 01 bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C thì sẽ tiến hành giao hàng theo đúng quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu không, họ sẽ yêu cầu ngân hàng chỉnh sửa theo đúng yêu cầu của mình rồi mới tiến hành giao hàng. : Sau khi chuyển giao hàng hoá, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thông báo để yêu cầu được thanh toán. Ngoài ra, người xuất khẩu cũng có thể xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng được chỉ định thanh toán được xác định trong L/C. : Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với quy định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu ngân hàng thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả lại hồ sơ cho người xuất khẩu. Trường hợp các nghiệp vụ trên được thực hiện bởi ngân hàng chỉ định thì sau khi hoàn tất nghiệp vụ, bộ chứng từ thanh toán sẽ được chuyển giao về ngân hàng phát hành kèm theo yêu cầu bồi hoàn. : Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người xuất khẩu và yêu cầu thanh toán. : Người phát hành kiểm tra lại bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền cho ngân hàng. Trên đây là toàn bộ trình tự nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 1.3.4. Thư tín dụng. 1.3.4.1. Khái niệm. Thư tín dụng là một phương tiện rất quan trọng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Nếu không mở thư tín dụng thì phương thức thanh toán này không thể xác lập được và người xuất khẩu sẽ không giao hàng cho người nhập khẩu. Vậy thư tín dụng là gì? Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng lập ra trên cơ sở yêu cầu của khách hàng, trong đó ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung thư tín dụng. 1.3.4.2.Vai trò. Thư tín dụng là một văn bản mang tính pháp lý, nó là căn cứ pháp lý để ngân hàng quyết định việc trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở để người mua quyết định có trả tiền cho ngân hàng hay không. Ngoài ra thư tín dụng còn là một công cụ hiệu quả trong việc cụ thể, chi tiết, hoàn thiện hoá những nội dung mà hợp đồng chưa bàn tới, khắc phục những sai sót, những điều khoản không có lợi trong hợp đồng nếu thấy xét việc huỷ hợp đồng là có lợi. Thư tín dụng có vai trò rất quan trọng như vậy vì tuy được hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng sau khi được mở nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Điều này có nghĩa là khi thanh toán, các ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ phù hợp mà thôi. Tính chất độc lập tương đối của thư tín dụng đã chi phối toàn bộ các khâu của quá trình thanh toán, quy định toàn bộ nghĩa vụ của các bên tham gia. Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn so với các phương thức thanh toán khác, song nó không phải là phương thức đảm bảo tránh được rủi ro cho các bên tham gia, trong đó có ngân hàng. 1.3.4.3. Nội dung của thư tín dụng. Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Một thư tín dụng thương mại có thể bao gồm những điều khoản sau: (1) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C. Số hiệu. Tất cả L/C đã mở đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng của số hiệu là để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C. Số hiệu L/C còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan. Địa điểm mở L/C. Đây là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó. Ngày mở L/C. Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng hạn như đã quy định trong hợp đồng không. (2) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ. Những người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ nói chung được chia làm hai loại là các thương nhân và các ngân hàng. (3) Số tiền của L/C. Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng. (4) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C. Thời hạn hiệu lực. Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều kiện ghi trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngnày hết hiệu lực L/C. Thời hạn trả tiền của L/C. Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều này hoàn toàn phụ thuộc quy định của hợp đồng. Nếu việc trả tiền quy định bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc ngoài thời hạn hiệu lực của L/C. Thời hạn giao hàng. Thời hạn giao hàng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C. (5) Những nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu... cũng được ghi vào L/C (6) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện giao hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng... (7) Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung then chốt của L/C, bởi vì bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định của L/C, do vậy ngân hàng phải tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định trong L/C. (8) Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L./C. Đây là nội dung cuối cùng của L/C. Nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. Ngân hàng cam kết sẽ trả tiền khi người xuất khẩu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ. (9) Những điều khoản đặc biệt khác. Ngoài những nội dung kể trên, khi cần thiết, ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể thêm những nội dung khác, ví dụ như có thể hoàn trả tiền bằng điện... (10) Chữ ký của ngân hàng mở L/C. L/C thực chất là một khế ước dân sự, do vậy người ký nó cũng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ dân luật. 1.3.4.4. Các hình thức thư tín dụng (L/C). Có rất nhiều cách phân loại thư tín dụng. Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, người ta có cách phân loại khác nhau a. Theo loại hình, ta có thể phân chia L/C thành 2 loại là L/C có thể huỷ ngang và L/C không huỷ ngang. L/C có thể huỷ ngang Đây là loại L/C mà người yêu cầu mở có toàn quyền đề nghị ngân hàng phát hà._.nh sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó mà không cần thông báo trước cho người hưởng lợi biết ( đương nhiên là việc huỷ bỏ L/C phải được tiến hành trước khi L/C được thanh toán). Thông thường, yêu cầu huỷ bỏ L/C phát sinh từ người mở L/C vì họ cần giải toả tiền ký quỹ tại ngân hàng phát hành trước thời hạn hiệu lực. Đối với người hưởng, việc không giao hàng của họ đồng nghĩa với huỷ bỏ L/C. Đó là lý do người mua yêu cầu người bán phát hành “Bảo lãnh thực hiện hợp đồng” nhằm tránh những thiệt hại do phía người bán “huỷ ngang” L/C – nghĩa là không giao hàng hoặc không có hàng giao như đã thoả thuận. Như vậy, L/C có thể huỷ ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, loại thư tín dụng này không đảm bảo được quyền lợi của người bán vì người mua có quyền đơn phương huỷ bỏ L/C. Chính vì vậy mà ngày nay, loại L/C này ít được sử dụng trong thương mại quốc tế. L/C không thể huỷ ngang. L/C không thể huỷ ngang là loại L/C mà sau khi được mở thì mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó, ngân hàng phát hành chỉ có thể tiến hành trên cơ sở có sự thoả thuận của các bên có liên quan. Như vậy, nếu không có sự đồng ý của người hưởng lợi về việc sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ L/C thì ngân hàng phát hành không được phép thực hiện theo yêu cầu đơn phương của người mở. Do đó, quyền lợi của người bán được đảm bảo. Tuy nhiên, L/C không thể huỷ ngang không có nghĩa là không thể huỷ bỏ. Trong trường hợp các bên đồng ý huỷ bỏ L/C thì nó sẽ được công nhận không còn giá trị thực hiện. Sau khi thoả thuận với người hưởng về việc huỷ bỏ L/C, người mở phải thương lượng với ngân hàng phát hành. Ngân hàng này sẽ liên lạc với ngân hàng thông báo (và ngân hàng xác nhận nếu L/C được xác nhận) để có được xác thực đồng ý huỷ bỏ L/C. Đây là loại L/C được áp dụng phổ biến nhất trong thương mại quốc tế ngày nay. b. Theo phương thức sử dụng, người ta phân chia L/C thành nhiều loại khác nhau: (1): L/C không huỷ ngang có giá trị trực tiếp. Đây là loại L/C mà chứng từ được yêu cầu xuất trình trực tiếp để thanh toán tại ngân hàng phát hành. Do vậy, thời hạn hiệu lực sẽ kết thúc tại ngân hàng phát hành. Trong thư tín dụng này sẽ không thể hiện điều khoản chiết khấu và chỉ định ngân hàng chiết khấu. Mặc dù thư tín dụng không có giá trị chiết khấu và cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng, ngân hàng chuyển chứng từ cũng có thể ứng tiền cho khách hàng nếu chứng từ hoàn toàn hợp lệ. Sau khi nhận được chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành chuyển trả tiền cho người hưởng theo chỉ dẫn của ngân hàng chuyển chứng từ. Vai trò của ngân hàng chuyển chứng từ là bảo vệ quyền lợi của người hưởng và cũng chính là bảo vệ quyền lợi của chính mình nếu họ đã chiết khấu chứng từ. (2): L/C không huỷ ngang, miễn truy đòi. Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà sau khi người thụ hưởng sẽ được hoàn tiền thì ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào. Khi sử dụng loại thư tín dụng này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu “miễn truy hồi người ký phát”. Đồng thời thư tín dụng cũng phải ghi như vậy. (3): L/C không huỷ ngang và có xác nhận. Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng đó. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi cho nên loại thư tín dụng này được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là để có xác nhận như vậy là đương nhiên phải thanh toán một khoản phí ( phí xác nhận) nhất định đối với ngân hàng xác nhận. Trên thự tế, nhu cầu thư tín dụng này phụ thuộc nhiều yếu tố song chủ yếu tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của ngân hàng mở thư tín dụng. (4): L/C tuần hoàn. Đây là loại L/C mà sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại tự động có giá trị như cũ và được trực tiếp sử dụng sau một thời gian nhất định. Thư tín dụng tuần hoàn cần được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời, cũng phải quy định rõ số dư của hạn ngạch L/C dùng chưa hết lần trước được hay không được cộng dồn vào hạn ngạch L/C sử dụng lần kế tiếp. (5): L/C với điều kiện Đỏ. Đây là loại L/C mà theo đó người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩu ngay sau khi thư tín dụng được mở. Hai bên đối tác phải có quan hệ làm ăn lâu dài và uy tín. Phía nhập khẩu phải là công ty và đủ vốn, phía xuất khẩu có nguồn hàng hoá, sản xuất nhưng thiếu vốn. Với điều kiện Đỏ, ngân hàng phát hành cam kết ứng một số tiền nhất định (khoảng 30 hoặc 50% trị giá L/C) khi nhận được các chứng từ, thông thường là: hối phiếu của số tiền ứng trước, hoá đơn, cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng và các chứng từ khác tuỳ theo thoả thuận. Trong rất nhiều trường hợp, người mở chỉ ứng trước tiền hàng cho người hưởng. Như vậy, người hưởng sẽ thương lượng với ngân hàng mình để phát hành bảo lãnh trước khi nhận được tiền theo điều khoản Đỏ. Tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người mở mà không phải cấp Tín dụng của ngân hàng thông báo hay ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông báo chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của L/C chứ không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. (6): L/C dự phòng. Là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho bên mua. Bên mua yêu cầu bên bán thông qua ngân hàng phục vụ mình mở thư tín dụng dự phòng cho bên mua hưởng. Trong trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết gây thiệt hại cho họ thì ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán đền bù những thiệt hại đó. (7): L/C chuyển nhượng. Là loại L/C không thể huỷ ngang mà ngân hàng trả tiền được phép hoàn trả toàn bộ hay một phần số tiền của thư tín dụng cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Một thư tín dụng muốn được chuyển nhượng phải có lệnh đậc biệt của ngân hàng mở trên thư tín dụng phải ghi “ có thể chuyển nhượng được”. Lưu ý rằng việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện một lần cho thư tín dụng đó. (8): L/C giáp lưng. Là loại thư tín dụng được mở ra dựa trên cơ sở số tiền của một thư tín dụng khác đã được mở trước. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng nhiều lần trong phương thức giao dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu. Việc vận hành quá trình thanh toán theo loại thư tín dụng này nói chung khá phức tạp, đặc biệt là những điều kiện về thời hạn, về bộ chứng từ... (9): L/C đối ứng. Là loại L/C không thể huỷ ngang chỉ bắt đầu có giá trị hiệu lực khi L/C đối ứng với nó đã mở ra. L/C đối ứng thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng, ngoài ra không loại trừ khả năng dùng trong phương thức gia công. Tuy nhiên, việc sử dụng trong gia công có nhiều phức tạp. 1.3.5. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ. 1.3.5.1. ưu điểm. Đối với người mua. Phương thức thanh toán L/C giúp người mua có thể mở rộng nguồn cung cấp hàng hoá cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm kiếm những đối tác uy tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các chứng từ giấy tờ đều được ngân hàng đối tác kiểm tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về các sai sót này. Người mua được bảo đảm về mặt tài chính rằng chỉ khi nào bên bán giao hàng mới phải trả tiền hàng. Ngoài ra, các khoản ký quỹ mở L/C cũng được hưởng lãi suất theo quy định. Đối với người bán. Người bán hoàn toàn được bảo đảm thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Việc thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được thanh toán bất kể trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà nhập khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán. Đối với ngân hàng phát hành. Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, ngân hàng thu được các khoản phí thủ tục, ngoài ra ngân hàng còn thu hút được một khoản tiền gửi khá lớn (khi có ký quỹ). Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng còn thực hiện dược một số nghiệp vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ... Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này, uy tín và vai trò của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế ngày càng được củng cố và mở rộng. 1.3.5.2. Nhược điểm. Có thể nói, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là hình thức thanh toán an toàn và phổ biến nhất trong thương mại quốc tế hiện nay. Hình thức này có nhiều ưu việt hơn hẳn các hình thức thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, nó cũng không thể tránh được những khuyết điểm. Nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là quy trình thanh toán rất tỷ mỷ, máy móc, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với ngân hàng phát hành, sai sót trong việc kiểm tra chứng từ có thể dẫn đến hậu quả rất lớn. Với các phương thức thanh toán quốc tế đã đề cập ở trên, việc lựa chọn thực hiện phương thức nào trong hoạt đông thanh toán quốc tế cũng là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện hầu hết các hình thức thanh toán nêu trên. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu thực tế cầu khách hàng cũng như những ưu nhược điểm của từng phương thức mà phương thức thanh toán theo tín dụng chứng từ hiện đang là phương thức thanh toán phổ biến tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam là một trong năm ngân hàng thương mại quốc doanh của Việt Nam, thành lập năm 1988. NHNo&PTNT ra đời đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế đất nước, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thức đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Hệ thống mạng lưới NHNo&PTNT Việt Nam gồm trên 2564 chi nhánh NHNo&PTNT từ cấp tỉnh đến huyện. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập theo quyết định 51 ngày 27/6/1988 về việc thành lập NHNN và các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội. Lúc đầu, ngân hàng có tên là Ngân hàng phát triển nông thôn Hà Nội, gồm các phòng tiền tệ kho quỹ, phòng tổ chức cán bộ, văn phòng, phòng tiết kiệm, phòng tín dụng và phòng nguồn vốn. Ngân hàng có 12 chi nhánh gồm chi nhánh ngân hàng huyện Đông Anh, huyện Thanh Trì, huyện Thạch thất, huyện Gia Lâm, huyện Từ Liêm, huyện Mê Linh, huyện Sóc Sơn, huyện Hoài Đức, huyện Đan Phượng, huyện Phúc Thọ, huyện Sơn Tây, huyện Ba Vì. Năm 1991, thực hiện nghị quyết Quốc hội về việc bàn giao 6 huyện về Hà Tây quản lý, gồm huyện Hoài Đức, huyện Đan Phượng, huyện Thạch Thất, huyện phúc Thọ, huyện Sơn Tây, huyện Ba Vì, ngân hàng chỉ còn lại 6 chi nhánh. Năm 1995, thực hiện quyết định của Tổng giám đốc, ngân hàng bàn giao ngân hàng huyên Đông Anh, Sóc Sơn, Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì về trung tâm điều hành quản lý. Trong thời gian đó, ngân hàng cũng thành lập thêm nhiều chi nhánh như chi nhánh Chợ Hôm (1994), chi nhánh Đồng Xuân, Thanh Xuân (1995), chi nhánh Tây Hồ, Giảng Võ (1996), chi nhánh Cầu Giấy (1997), chi nhánh quận Đống Đa, khu vực Tam Trinh (1999), chi nhánh Tràng Tiền, Chương Dương (2002). Hiện nay, ngân hàng có 9 chi nhánh ngân hàng cấp 2 loại 4 và chi nhánh Tam Trinh cấp 2 loại 5, và 25 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh quận và trụ sở chính, 10 quỹ tiết kiệm. Tên giao dịch quốc tế của ngân hàng: Viet Nam Bank For Agriculture and Rural Development – Ha Nôi branch. Trụ sở chính: số 77 Lạc Trung – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đóng vai trò tạo lập vốn, cung cấp các hình thức dịch vụ ngân hàng, đáp ứng như cầu tín dụng cầu các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần đáp ứng các mục tiêu, chương trình của thống đốc ngân hàng Nhà nước. Mặt khác, ngân hàng còn góp phần định hướng phát triển kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội hoạt động theo quyết định 169 ngày 7/9/2000 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. 2.1.2. Mô hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Hiện nay, NHNo&PTNT Hà nội có 396 nhân viên, trong đó trụ sở chính có 156 nhân viên, các chi nhánh và phòng giao dịch có 231 nhân viên. Mỗi phòng giao dịch có 3 nhân viên gồm một trưởng phòng, 1 kế toán và 1 cán bộ ngân quỹ. Bộ máy quản lý NHNo&PTNT Hà nội gồm 1 giám đốc, 2phó giám đốc và các phòng ban bao gồm phòng kếtoán, phòng ngân quỹ, phòng kiểm soát, phòngkinh tế kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng vi tính, phòng thanh toán quốc tế, phòng hành chính và phòng tổ chức cán bộ và đào tạo. Giám đốc - các Phó Giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán Phòng ngân quỹ Phòng hành chính nhân sự Phòng Kế hoạch Phòng Thanh toán quốc tế Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Sơ đồ 5: Cơ cấu hoạt động NHNo&PTNT Hà Nội. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội được đặt dưới sự lãnh đạo và điều hành của Giám đốc điều hành theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Trong năm qua, tình hình kinh tế trên địa bàn Hà Nội tăng trưởng khá so với mọi năm, tình hình chính trị ổn định, tạo đà phát triển mạnh cho các doanh nghiệp. Trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước, vững tin vào năng lực của chính mình, ngân hàng NHNo&PTNT tiếp tục đạt được những thành công, xứng đáng là một trong năm ngân hàng quốc doanh – ngân hàng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn giàu đẹp, phồn vinh, đồng thời là ngân hàng tin cậy của mọi khách hàng trong và ngoài nước. 2.1.3.1. Hoạt động tín dụng. Nguồn vốn. Nghiệp vụ chính của ngân hàng là huy động vốn và cho vay. Trước đây, nguồn vốn chính của ngân hàng đuợc huy động từ ngân sách Nhà nước, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ chiếm một phần nhỏ. Bước sang giai đoạn mới, theo pháp lệnh ngân hàng 90 được ban hành, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động tín dụng của mình. Hoạt động huy động vốn được mở rộng với các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Hình thức này rất có hiệu quả trong việc tăng vốn cho ngân hàng, giảm tỷ trọng vốn ngân sách trong tổng nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng. Tổng nguồn vốn năm 2002 đạt 6.152 tỷ đồng, tăng 44,4% so với năm 2001. Trong đó, nguồn vốn VND là 5378 tỷ đồng, tăng 39,1%, nguồn vốn ngoại tệ là 774 tỷ, tăng 98%. Với kết cấu nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 40%, NHNo&PTNT Hà Nội có khả năng đầu tư cho các dự án trung dài hạn lớn nhằm hiện đại hoá công nghiệp hoá nền kinh tế thủ đô. Bảng1: Cơ cấu nguồn vốn trong 3 năm 2000-2001-2002. ( Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 I. Nguồn vốn 3.345 4.257 6.152 A. Nội tệ 3.095 3.866 5.378 1.Huy động từ dân cư 1.067 1.434 2.890 2. Từ các tổ chức kinh tế – xã hội 1.006 979 946 3. Từ các tổ chức tín dụng 1.002 1.453 1.542 B. Ngoại tệ 250 391 774 1. Huy động từ dân cư 220 347 740 2. Từ các tổ chức kinh tế – xã hội 30 43 34 3. Từ các tổ chức tín dụng 0 1 0 ( Nguồn: Báo cáo tình hình nguồn vốn- NHNo&PTNT Hà nội) Như vậy, tổng nguồn vốn vào thời điểm cuối 2002 tăng 83,9% so với năm 2000, tăng 44.4% so với năm 2001. Trong ba năm qua, chi nhánh ngân hàng luôn ở trong tình trạng thừa vốn và phải thực hiện điều chuyển vốn về NHNo&PTNT Việt nam. Điều đó chứng tỏ sự tăng trưởng vững mạnh về vốn tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động tín dụng. Mặt khác, thừa vốn cũng là một thực trạng đòi hỏi phải có những giải pháp tối ưu trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn để mang lại hiệu qủa cao nhất. Đầu tư tín dụng. Trong năm 2002, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã mở rộng đầu tư tín dụng cho các thành phần kinh tế, chú trọng mở rộng cho vay trung và dài hạn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất. Tổng dư nợ đến 31/12/2002 đạt 2.003 tỷ đồng, tăng 27,4% so với năm 2001. Trong đó, dư nợ ngắn hạn là 1.258 tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm 2001, dư nợ trung và dài hạn là 745 tỷ đồng, tăng 73,7% so với năm 2001. Trong năm, ngân hàng đã áp dụng phương thức đầu tư tín dụng đồng tài trợ đối với 2 dự án lớn, đó là cho Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng vay 206 tỷ đồng để xây dựng nhà máy kính nổi Bình Dương, công ty Sứ Thanh Trì vay 30 tỷ để xây dựng nhà máy sứ Bình Dương. Vốn đầu tư tín dụng năm 2002 được tập trung cho các dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế đã góp phần tích cực cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện. Nhờ đổi mới kinh doanh nên năm 2002 có thêm 18 doanh nghiệp vay vốn tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội. Bên cạnh tổ chức cho vay các dự án lớn, NHNo&PTNT Hà Nội còn mở rộng cho vay sinh hoạt đối với công chức, viên chức, sĩ quan,công nhân viên quốc phòng trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, lực lượng vũ trang với gần 400 tỷ đồng. Do vậy, ngân hàng đã hỗ trợ cho nhiều gia đình cải tạo, sửa chữa nhà ở, mua sắm các tiện nghi sinh hoạt trong gia đình nhằm nâng cao đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trước nhất là khối hành chính sự nghiệp. Cho vay hộ nghèo. Ngoài hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT Hà nội còn tiến hành hoạt động cho vay đối với các hộ nghèo trong thành phố. Năm 2002, được sự giúp đỡ của các quận, phường, NHNo&PTNT Hà Nội đã giải ngân cho gần 700 vay 2.100 triệu đồng, một số hộ đã tạo được công ăn việc làm, thu nhập tăng, đời sống được cải thiện, trả nợ ngân hàng sòng phẳng. Cuối năm 2002, còn 835 hộ có dư nợ vay ngân hàng 2.300 triệu đồng. Tuy số lượng hộ vay và dư nợ không lớn nhưng ngân hàng đã góp phần cùng các cấp các ngành của Hà nội thực hiện chương trình 03 của Thành Uỷ Hà nội về xoá đói giảm nghèo trên địa bàn Hà Nội. Chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn đến 31/12/2002 của NHNo&PTNT Hà Nội là 2,85%. Đó là nợ tồn đọng của một số doanh ngiệp Nhà nước được giãn nợ từ nhiều năm tồn đọng lại. Chất lượng tín dụng năm 2002 được cải thiện rõ rệt nhờ sự phát triển của các doanh nghiệp và tinh thần trách nhiệm của các cán bộ tín dụng. Mặt khác, do thực hiện khoán tài chính và tiền lương cùng với sự chỉ đạo chặt chẽ, công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện thường xuyên, kịp thời nên hoạt động tín dụng thực sự đi vào nề nếp, kịp thời khắc phục những tồn tại nhất là trong khâu thẩm định dự án đầu tư. Hoạt động kinh doanh đối ngoại. Năm 2002, NHNo&PTNT Hà Nội tiếp tục mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Cuối năm 2002, ngân hàng đã có quan hệ đại lý và thanh toán với hơn 700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng đã phát triển nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ kể cả Nhân dân tệ và tổ chức thanh toán mậu biên nhằm đảm bảo thuận lợi cho khách hàng có quan hệ mua bán với Trunng Quốc. Do vậy, doanh số hoạt động kinh doanh đối ngoại năm 2002 tăng lên đáng kể. Về xuất khẩu. Năm 2002, ngân hàng đã gửi chứng từ đòi tiền 72 món, trị giá 1,83 triệu USD và thu tiền được 67 món, trị giá 1,58 triệu USD. Về nhập khẩu. Ngân hàng đã mở 870 L/C, trị giá 100,9 triệu USD tăng 15% so với năm 2001. Đồng thời, ngân hàng đã thanh toán được 890 L/C với tổng số tiền là 89,2 triệu USD tăng 10% so với năm 2001. Ngân hàng cũng đã thanh toán TTr được 1.150 món với trị giá 35,7 triệu USD, tăng 33% so với năm 2001. Về hình thức nhờ thu, ngân hàng đã thu 311 món trị giá 4,5 triệu USD tăng 54% so với năm 2001. Ngân hàng thu được tổng số phí dịch vụ là 188,97 triệu USD. Năm 2002, tỷ giá giữa USD và đồng việt Nam không ngừng tăng trong khi giá xuất khẩu của nhiều mặt hàng giảm mạnh như cà phê, gạo và các hàng nông sản khác làm cho xuất khẩu chậm, đồng thời gây tâm lý cho nhiều doanh nghiệp không muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng làm cho nguồn ngoại tệ vốn khan hiếm từ năm 2001 thì sang năm 2002 lại càng khó khăn hơn. Thấu hiểu khó khăn của doanh nghiệp cũng là khó khăn của ngân hàng nhất là trong thanh toán quốc tế nên NHNo&PTNT Hà Nội đã tìm nhiều giải pháp kể cả phải chấp nhận mua kỳ hạn và cung ứng cho nhiều doanh nghiệp với giá giao ngay và chấp nhận lỗ về tỷ giá để đảm bảo cung ứng đủ lưọng ngoại tệ cần thiết cho doanh nghiệp thanh toán nhập khẩu. Do đó, phần lớn các nhu cầu về ngoại tệ trong năm đều được đáp ứng tương đối kịp thời và đầy đủ, không để xảy ra tình trạng thanh toán chậm. Kết quả, ngân hàng đã mua được 109 triệu USD, 692 triệu Yên Nhật, 16 triệu EUR và bán cho khách hàng để thanh toán 100,4 triệu USD, 692 triệu Yên Nhật và 15,7 triệu EUR. 2.1.3.3. Tài chính thanh toán và ngân quỹ Về công tác thanh toán. Với khối lượng vốn lớn của các doanh nghiệp có quan hệ rộng trên phạm vi cả nước nên công tác thanh toán năm 2002 của NHNo&PTNT Hà Nội trở nên phức tạp và khẩn trương hơn các năm trước. Tuy vậy, NHNo&PTNT Hà Nội đã tổ chức tốt công tác thanh toán vốn cho các doanh nghiệp không để chậm trễ hoặc sai sót. Kết quả tài chính năm 2002, chênh lệch thu chi tăng 120%, trích rủi ro tăng 25% so với năm 2001, đạt kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam giao cả năm, đảm bảo đủ tiền lương cho người lao động theo quy định chung của NHNo&PTNT Việt Nam. Về ngân quỹ. Với mạng lưới 33 điểm giao dịch trong nội thành lại hay bị ách tắc giao thông, nhưng NHNo&PTNT Hà Nội đã tổ chức tốt công tác ngân quỹ nên vừa đảm bảo đầy đủ và kịp thời tiền mặt giao dịch với khách hàng nhất là dân cư, vừa mở rộng diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp vừa cung ứng kịp thời chính xác các nhu cầu thu chi của khách hàng nhất là chi xã hội cho các chi nhánh Kho bạc, các trường đại học.. Năm 2002, tổng thu là 8.457 tỷ đồng, tăng 83% so với năm 2001. Tổng chi là 4.579 tỷ đồng, tăng 85% so với năm 2001. Quá trình thu chi tiền mặt được chấp hành nghiêm túc các quy trình ra vào kho, điều chuyển tiền, kiểm tra, thống kê tiền mặt và giấy tờ có giá theo đúng các quy định của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam nên luôn đảm bảo an toàn tiền trong kho quỹ cũng như trong quá trình điều chuyển không xảy ra tình trạng tham ô lợi dụng công quỹ. Tóm lại, năm 2002 chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã thu được những thành tựu đáng kể. Sở dĩ có được kết quả đó là nhờ tinh thần đoàn kết và nỗ lực của từng cán bộ nhân viên cũng như sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của ban lãnh đạo ngân hàng. 2.1.4. Hoạt động của phòng thanh toán quốc tế. Ngày 20/9/1994, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đã cấp giấy phép số 18 NHNo/QĐ cho chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội được kinh doanh hối đoái: mua, bán ngoại tệ, thực hiện tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác. Tuy có quyết định trên nhưng cho vay xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế đến năm 1996 mới được thực hiện thanh toán mạng SWIFT, đến năm 1997 mới được Trung ương cho nối mạng trực tiếp. Để chủ động thực hiện, tháng 6/1995 ngân hàng đã cử cán bộ phòng Thanh toán quốc tế đi huấn luyện ở Sở giao dịch II ( thành phố Hồ Chí Minh) về các nội dung về mở L/C xuất – nhập, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán qua mạng SWIFT. Đến năm 1997, ngân hàng mới thực sự làm thanh toán quốc tế. Với số lượng nhân viên là 4 người lúc đầu đến nay, phòng thanh toán quốc tế có 12 nhân viên, trình độ nhân viên đều tốt nghiệp đại học trở lên. Sau hơn 5 năm hoạt động, phòng thanh toán quốc tế – chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã thu được kết quả khích lệ. Tài khoản tiền vay từ 120 tài khoản năm 1996 đã tăng lên 916 tài khoản năm 2002. Ngân hàng đã có quan hệ đại lý với hơn 700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các doanh nghiệp, hàng năm NHNo&PTNT Hà Nội đã mua được từ 25 triệu USD đến 100 triệu USD để bán cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu. Biểu đồ 1: Hoạt động Thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Hà Nội. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội luôn đưa ra những chính sách phục vụ khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ với những khách hàng truyền thống và tiếp cận với những khách hàng mới như đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu (thanh toán biên giới), tư vấn cho khách hàng trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương cũng như mở và thanh toán L/C xuất nhập khẩu... Để hoạt động TTQT của ngân hàng diễn ra một cách an toàn, hiệu quả và tuân thủ những quy định của pháp luật về thanh toán quốc tế, bản thân NHNo&PTNT Hà Nội đã tự xác định hoạt động thanh toán quốc tế phải phù hợp với quy định và thông lệ về thanh toán do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành như UCP500, URR525, URC522 cùng các quy định của pháp luật, Chính phủ, NHNN Việt Nam và các hiệp định, thoả thuận quốc tế do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ký kết. Mặt khác, hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Hà Nội đã diễn ra hết sức thuận lợi do những cơ chế chính sách mà Nhà nước ban hành đối với hoạt động thanh toán XNK. Cụ thể là trong năm 2001 Nhà nước đã ban hành chính sách quản lý XNK mới cho thời kỳ 2001-2005, theo đó thu hẹp phạm vi hàng hoá do Nhà nước quản lý; đồng thời, ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh XNK. Tuy nhiên do hoạt động trên địa bàn Hà Nội, một địa bàn đầy khó khăn phức tạp với sự tồn tại của nhiều ngân hàng thương mại trong và ngoài nước nên hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Hà Nội vấp phải sức ép cạnh tranh rất lớn. Song với quan điểm cho rằng cạnh tranh là động lực của sự phát triển, Ban giám đốc ngân hàng đã chỉ đạo sát sao các mặt nghiệp vụ của ngân hàng. Do đó, hoạt động thanh toán quốc tế dần được củng cố và hoàn thiện. Có thể nói, tuy mới hoạt động nhưng với tinh thần phục vụ hết mình cho khách hàng nên phòng Thanh toán quốc tế – chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội rất được khách hàng tín nhiệm. Hàng năm, đội ngũ cán bộ của phòng đã thu về cho cơ quan ít nhất là 300 triệu, nhiều nhất là 1 tỷ đồng góp phần không nhỏ vào thành quả chung của toàn chi nhánh. 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Năm 2002, nền kinh tế Việt nam tiếp tục tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 7%, kim ngạch xuất khẩu đạt 16,7 tỷ tăng 11,2% so với năm 2001. Nhập khẩu đạt 19,3 tỷ đồng, tăng 19,4 % so với năm 2001. Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước, trong những năm qua, NHNo&PTNT Hà Nội đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán L/C để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng các nhu cầu thanh toán hàng hoá XNK qua NHNo&PTNT Hà Nội, từ đó đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. 2.2.1. Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hoá nhập khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà nội không những đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đang là một hoạt động chủ yếu của phòng thanh toán quốc tế chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Bởi lẽ: Trước hết, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến và an toàn nhất trong điều kiện hiện nay. Thứ hai, hầu hết các khách hàng có giao dịch thanh toán với chi nhánh NHNo&PTNT Hà nội chỉ chuyên kinh doanh hàng nhập khẩu. Thứ ba là do đặc điểm kinh tế – xã hội Việt nam hiện nay có những bước phát triển mới, giao lưu thương mại quốc tế đã tăng lên nhiều lần. Hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội được diễn ra theo một trình tự nhất định theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 2.2.1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán hàng hoá nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ yêu cầu ngân hàng mở L/C thì phải gửi đến chi nhánh NHNo&PTNT Hà nội bộ hồ sơ bao gồm: Thư yêu cầu mở L/C . Thư này có sẵn mẫu nên khách hàng phải điền đầy đủ nội dung in sẵn trong mẫu một cách chính xác, phù hợp với thư yêu cầu của mình. Bản sao có xác nhận sao y bản chính của khách hàng ( ký, đóng dấu). Khách hàng chịu trách nhiệm pháp lý về việc sao y từ văn bản chính. Hợp đồng nhập khẩu. Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc cơ quan chủ quản quản lý chuyên ngành ( đối với ngành hàng nhập khẩu có điều kiện). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu (đối với khách hàng giao dịch lần đầu). Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thanh toán viên tiến hành kiểm tra hồ sơ mở L/C, kiểm tra nội dung thư yêu cầu mở L/C. Nếu nội dung không rõ ràng,các điều kiện, chỉ thị có sự mâu thuẫn, thanh toán viên phải hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh trước khi mở L/C. Thanh toán viên không tự động sửa chữa hoặc bổ sung các chi tiết thay khách hàng. Thư yêu cầu mở L/C phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng. Khi kiểm tra xong hồ sơ, thanh toán viên sẽ tiến hành xác định mức ký quỹ. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng theo dõi khách hàng, đề xuất mức ký quỹ, phụ trách phòng tín dụng ký và trình lãnh đạo chi nhánh duyệt. Đối với khách hàng không có quan hệ tín dụng thì Giám đốc chi nhánh giao cho phòng tín dụng hoặc phòng thanh toán quốc tế đề xuất mức ký quỹ, sau đó trình lãnh đạo duyệt. Việc xác định mức ký quỹ phải hoàn thành trong vòng 8 giời làm việc. Sau khi đã xác định được mức ký quỹ, khách hàng phải chuyển đủ số tiền vào tài khoản ký quỹ trước khi mở L/C. Trưởng phòng kế toán chi nhánh xác nhận số dư tài khoản ký quỹ và ký tên. NHNo&PTNT không cho khách hàng vay để chuyển vào tài khoản ký quỹ. Tiếp theo đó, thanh toán viên tiến hành kiểm tra nguồn vốn thanh toán L/C: - Nếu khách hàng đề nghị thanh toán L/C hoàn toàn bằng vốn tự có với mức ký quỹ thấp hơn 100% trị giá L/C, cán bộ tín dụng hoặc thanh toán viên ( trong trường hợp khách hàng không có quan hệ tín dụng và Giám đốc giao cho phòng Thanh toán quốc tế đề xuất mức ký quỹ) xem xét đề xuất. Phụ trách phòng tín dụng hoặc phòng thanh toán quốc tế ký, trình lãnh._.i gian và nhân sự. Không chỉ có vậy, thông qua sự phối hợp này, mọi hợp đồng L/C sẽ có được hàng rào bảo hiểm trước rất nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tác nghiệp – loại rủi ro cơ bản của nghiệp vụ thanh toán L/C. Thứ ba, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế. Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhưng vẫn còn thua kém những chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Họ có chiến lược khách hàng hợp lý, theo dõi khách hàng sát sao, áp dụng triệt để Marketing ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nên tác phong của họ phần nào cũng năng động hơn. Hơn nữa, cán bộ phòng thanh toán quốc tế chưa có điều kiện đi khảo sát và trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ với các chi nhánh thực hiện thanh toán quốc tế trong hệ thống cũng như học tập nghiệp vụ ngân hàng hiện đaị tại các ngân hàng đại lý. Chính vì vậy, Ngân hàng cần hoàn thiện trình độ của cán bộ hơn nữa để đáp ứng tốt nhất yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Thứ tư là hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị và giờ làm việc. Mặc dù trụ sở chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội khá đủ điều kiện và tiện nghi khá tốt. Tuy nhiên, về diện tích phòng làm việc thì lại nhỏ. Điều này gây cho khách hàng tâm lý chưa thoải mái trong giao dịch tại Ngân hàng. Hơn nữa cũng ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của cán bộ Ngân hàng. Mặt khác, trang thiết bị công nghệ thực hiện trong quá trình thanh toán của Ngân hàng còn nhiều hạn chế. Quy trình hạch toán nghiệp vụ tại ngân hàng còn diễn ra một cách thủ công. Điều này làm chậm tiến trình giao dịch với khách hàng. Giờ làm việc của NHNo&PTNT Hà Nội cũng không thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Trong khi các ngân hàng nước ngoài mở cửa làm việc đến 18h thì ngân hàng đóng cửa vào lúc 16h. Điều này làm hạn chế lượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Thứ năm, hạn chế về ngân hàng đại lý. Với số lượng ngân hàng đại lý như hiện nay, NHNo&PTNT Hà Nội vẫn chưa đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác (chẳng hạn ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có 1600 ngân hàng địa lý) Đôi khi, một số ngân hàng đại lý ở nước ngoài còn gây phiền toán và tốn kém thời gian cho Ngân hàng, đặc biệt là trong trường hợp L/C được mở bằng thư. Hơn nữa, Ngân hàng chưa nắm bắt được các chính sách, quy định của các ngân hàng đại lý ở nước ngoài trong các giao dịch thanh toán với các ngân hàng Việt Nam, chưa khai thác được tối đa dịch vụ ngân hàng do họ cung cấp để đáp ứng nhu cầu giao dịch với khách hàng. Chương 3 Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo &PTNT Hà Nội và một số kiến nghị. 3.1.Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội trong thời gian tới. Những năm đầu của thế kỷ 21 mở ra cho nền kinh tế Việt nam nói chung và NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng nhiều thời cơ và thách thức lớn. Quán triệt chủ trương của Đảng và đường lối phát triển của ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã đề ra định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn tới như sau: Thứ nhất, một mặt củng cố và mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, thanh toán mậu biên.., đáp ứng nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhu cầu giao dịc thanh toán của khách hàng. Thứ hai, hoàn thiện hơn các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng trong việc thanh toán hàng hoá XNK. Thứ ba, mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu tiền gửi hợp lý. Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển và mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế ở ngân hàng. Đồng thời, liên kết với các ngân hàng nước bạn trong việc bảo lãnh, tái bảo lãnh để mở L/C hàng nhập khẩu. Bên cạnh việc mở rộng quan hệ đại lý, Ngân hàng cũng cần phải cân đối nguồn ngoại tệ dự trữ để cho hoạt dộng thanh toán quốc tế đạt hiệu quả cao. Thứ tư là hiện đại hoá công nghệ thanh toán của ngân hàng theo hướng hội nhập với cộng đồng thế giới. Mặt khác, do khối lượng giao dich của phòng thanh toán quốc tế ngày càng tăng nên việc quản lý tính toán và lưu giữ theo cách thủ công như trước đây gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, phòng TTQT có kế hoạch nghiện cứu kết hợp những đặc trưng nghiệp vụ của phòng tin học ứng dụng đẻ đề ra chương trình phần mền “ứng dụng tin học trong công tác quản lý hoạt động TTQT”. Thứ năm, phối hợp tác nghiệp hơn nữa giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu TTQT. Thứ sáu, tiếp tục đào tạo trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế, nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và thái độ văn minh trong giao dịch với khách hàng. Đồng thời, cơ cấu lại phòng thanh toán quốc tế theo hướng nghiệp vụ thanh toán đa năng trong đó có sự chuyên sâu nghiên cứu cho từng chuyên đề. Thứ bảy, tổ chức thanh toán quốc tế tại các chi nhánh ngân hàng quận. 3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán L/C tại NHNo&PTNT Hà Nội. Với những gì đã nghiên cứu ở trên, chúng ta thấy việc mở rộng hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT Hà Nội là một định hướng hoàn toàn đúng đắn. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải tiếp cận định hướng đó bằng cách nào để biến nó thành hiện thực? Sau đây, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động TTQT tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Đẩy mạnh việc áp dụng Marketing trong hoạt động thanh toán L/C tại ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt bởi sự ra đời của hàng loạt các NHTMCP, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NHNo&PTNT Hà Nội cần có một chiến lược Marketing linh hoạt và hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Do vậy, trong thời gian tới Ngân hàng cần xác định đây là thị trường tiềm năng để có chính sách thích hợp khai thác tối đa nhu cầu của thị trường này. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần tăng cường khai thác, tìm kiếm khách hàng là những công ty lớn, có đủ điều kiện tham gia các hợp đồng thương mại có giá trị lớn. Để khuyến khích khách hàng có nhu cầu đến thanh toán, Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo; xây dựng một cẩm nang hướng dẫn khách hàng các điều kiện cũng như quy trình lập hồ sơ mở L/C và gửi đến cho các khách hàng. Ngân hàng cần xây dựng một chiến lược về giá phù hợp. Hiện nay, một số loại phí dịch vụ của Ngân hàng còn cao hơn nhiều so với một số ngân hàng khác trên địa bàn Hà Nội. Ví dụ như phí thông báo L/C tại Ngân hàng là 20 USD thì tại SGD I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam chỉ có 15 USD… Tuy nhiên, lại có một số phí dịch vụ của Ngân hàng lại thấp hơn nhiều so với ngân hàng khác, chẳng hạn phí sửa đổi tại Ngân hàng là 15 USD trong khi tại Ngân hàng Techcombank là 40USD. Do vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng cần nghiên cứu thay đổi lại biểu phí sao cho phù hợp, thu hút khách hàng tham gia thanh toán tại Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng hàng phải xây dựng một chiến lược sản phẩm cho thời gian tới. Ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình L/C, tư vấn cho khách hàng về các hình thức L/C khác. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần quan tâm phát triển các hình thức TTQT khác như chuyển tiền điện tử, thanh toán nhờ thu, thanh toán biên giới.. Bên cạnh các biện pháp trên, Ngân hàng cần phân tích và nắm rõ các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn. Từ đó, đưa ra các biện pháp thích hợp để thu hút khách hàng. Ngân hàng cũng cần phải tự xét thấy những mặt ưu, nhược điểm của mình để phát huy đồng thời khác phục những yếu kém, tồn tại. Cải tiến kỹ thuật công nghệ Xu hướng phát triển của các ngân hàng trên thê giới là găn chặt các sản phẩm của ngân hàng với công nghệ tin học hiện đại bởi công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển nền kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Hiện đại hoá công nghệ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng sức cạnh tanh cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần đặt vấn đề nâng cao cơ sở vật chất và công nghệ lên một tầm quan trọng nhất để có kế hoạch đầu tư. Trước hết, ngân hàng cần sử dụng hiệu quả mạng thanh toán SWIFT. Việc ngân hàng tham gia mạng SWIFT không chỉ đơn thuần nhằm phục vụ nhu cầu phát triển nghiệp vụ TTQT mà còn nhằm chuẩn bị các điều kiện tham gia thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán quốc tế. SWIFT là công cụ quyết định việc thực hiện mua bán, chuyển đổi của ngân hàng. Để triển khai một cách có hiệu quả mạng thanh toán SWIFT, NHNo&PTNT Hà Nội cần tổ chức lại bộ phận thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế theo kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài phù hợp với điều kiện của ngân hàng. Đồng thời giải quyết tốt vấn đề luân chuyển chứng từ Đi- Đến trong nội bộ ngân hàng bằng cách phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, xây dựng cơ chế nghiệp vụ quy trình để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống. Mặt khác, Ngân hàng cần tự động động hoá các giao dịch trong nước, chuẩn hoá nghiệp vụ: thực hiện tốt các quan hệ giao diện về kỹ thuật và nghiệp vụ từ khi phát sinh nhu cầu khách hàng đến luân chuyển thông tin trong nội bộ hệ thống, kết nối giữa hệ thống thanh toán trong nước với hệ thống SWIFT một cách tự động. Hơn nữa, Ngân hàng cần đầu tư cải tiến kỹ thuật và trang thiết bị công nghệ phục vụ thanh toán. Trong những năm tới, Ngân hàng cần tiếp tục đầu tư trang thiết bị máy tính có công suất lớn, đọc và xử lý chứng từ một cách tự động, ứng dụng máy tính nạp dữ liệu thanh toán vào đĩa mềm, băng từ để thay thế dẫn lập chứng từ . Đồng thời, Ngân hàng cần đầu tư thực hiện các chương trình phần mềm cho đồng bộ với việc đầu tư phần cứng nhằm nâng cao tính an toàn trong thanh toán. Mặt khác, phải tiếp tục chương trình cải tiến và hoàn thiện hạch toán kế toán ngân hàng. Quản lý rủi ro trong thanh toán L/C. Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán an toàn nhất hiện nay. Song, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nó cũng không tránh được những rủi ro như rủi ro về mất khả năng thanh toán của một bên tham gia, rủi ro đạo đức, rủi ro tác nghiệp, rủi ro tỷ giá… Vì vậy, để hạn chế rủi ro cho khách hàng cùng như cho chính mình, Ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán. Ngân hàng cần tăng cường hoạt động tư vấn cho khách hàng về những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán L/C, về việc ký kết hợp đồng thương mại quốc tế sao cho có lợi cho họ nhất, tránh được những rủi ro. Đồng thời, Ngân hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá khách hàng. Đây là biện pháp quan trọng, mang lại hiệu quả cao nhất để phòng ngừa rủi ro trong thanh toán L/C. Phần lớn rủi ro trong thanh toán L/C gây thiệt hại cho ngân hàng là do khách hàng không có đủ khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán. Do vậy, Ngân hàng cần tiến hành phân tích đánh giá một cách kỹ lưỡng về năng lực tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc đánh giá này không chỉ dựng lại ở lần đầu tiên khi khách hàng đặt quan hệ giao dịch ở Ngân hàng mà cần phải tiến hành một cách liên tục, thường xuyên trong suốt quá trình giao dịch với khách hàng. Mặt khác, Ngân hàng cần thành lập bộ phận quản lý thông tin và phòng ngừa rủi ro. Bộ phận này có nhiệm vụ khai thác, lưu trữ và cung cấp thông tin về những vụ lừa đảo, tranh chấp trong nước và trên thế giới liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế, trước hết nhằm phục vụ cho hoạt động nội bộ của Ngân hàng. Sau đó là cung cấp cho các doanh nghiệp XNK tham gia thanh toán tại Ngân hàng. Phát triển tổ chức nhân sự, đào tạo mở rộng phạm vi hoạt động. Con người là nhân tố quyết định của mọi thắng lợi. Việc xây dựng một mẫu hình con người có nhân cách tốt, biết lấy lợi ích chung làm mục tiêu hành động.. sẽ tạo nên nhân tố mấu chốt quyết định cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Để quy trình thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ được nhanh chóng, có hiệu quả và tránh được nhiều rủi ro, thanh toán viên phải có khả năng xử lý ngiệp vụ một cách thuần thục, chính xác, phù hợp với các thông lệ quốc tế. Muốn vậy, thanh toán viên không chỉ có trình độ về công tác TTQT mà còn cần có các kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực ngoại thương và các thị trường mà mình phụ trách. Do đó, NHNo&PTNT Hà Nội cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ thanh toán viên bằng các biện pháp như sau: Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong hệ thống nội bộ ngân hàng và với các ngân hàng nước bạn, nâng cao trình độ hiểu biết về các nghiệp vụ trong ngoại thương, bảo hiểm, vận tải. Đồng thời, trang bị kiến thức về pháp luật cho cán bộ, tăng cường bổ sung cán bộ lãnh đạo trẻ có năng lực, tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, tổ chức các đoàn khảo sát nghiệp vụ ở nước ngoài, mời các chuyên gia giỏi về đào tạo nghiệp vụ, đào tạo và nâng cao trình độ ngoại ngữ của các thanh toán viên. Về vấn đề đạo đức, Ngân hàng cần tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức ngân hàng cho cán bộ, Đảng viên trong ngân hàng. Xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, có năng lực và nâng cao chất lượng cán bộ bằng cách định kỳ kiểm tra đánh giá chất lượng, kịp thời thay thế các cán bộ yếu kém về năng lực, thoái hoá về phẩm chất đạo đức. Đồng thời, ngân hàng cần nâng cao trình độ tin học, trình độ lập trình quản lý cho cán bộ kỹ thuật trung tâm điện toán, trình độ bảo dưỡng vận hành cho các chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng cần thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý và điều hành kinh doanh, phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng cán bộ nhân viên. Các giải pháp khác. 3.2.5.1. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng hoá XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá XNK. Nếu các doanh nghiệp này được tài trợ nguồn vốn sẽ kinh doanh có hiệu quả, có uy tín , dự án có tính khả thi từ đó giúp đẩy mạnh hoạt động thanh toán L/C xuất nhập khẩu. Thực trạng của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội là yếu kém về mảng thanh toán L/C xuất khẩu và sự chênh lệch quá lớn giữa thanh toán nhập khẩu và thanh toán xuất khẩu gây mất cân đối về ngoại tệ. Điều này cho thấy giải pháp hữu hiệu nhất nhiện này là Ngân hàng cần cân đối hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá XNK. 3.2.5.2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh. Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp XNK nước ta có tập quán sử dụng USD trong mua bán, cho vay, huy động, dự trữ và thanh toán quốc tế. Không ngoài tình trạng đó, tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, ngoại tệ chính chiếm tỷ trọng lớn trong thanh toán quốc tế vẫn là USD. Rõ ràng USD là một ngoại tệ mạnh, có khả năng chuyển đổi cao, tuy nhiên nó không phải là ngoại tệ mạnh duy nhất trong hệ thống tiền tệ quốc tế, bởi bên cạnh đó còn có đồng Yên Nhât, và đặc biệt là đồng tiền chung Châu Âu EURO. Cùng với sự khôi phục lại của nền kinh tế các nước Châu á sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, thị trường Châu á đang dần chiếm lại niềm tin đối với các đối tác phương Tây và hoạt động XNK của Việt nam cũng sẽ có cơ hội tăng trưởng, nhu cầu về ngoại tệ sẽ tăng lên. Do đó, Ngân hàng cần khai thác các nguồn ngoại tệ mạnh để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá XNK của khách hàng. 3.2.5.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. Để đảm bảo hoạt động TTQT đặc biệt là hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ đi đúng định hướng phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nước, của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát. Trước hết, Ngân hàng cần lựa chọn cán bộ tham gia kiểm tra kiểm soát là những người công tư phân minh, thiết tha với sự nghiệp phát triển của Ngân hàng. Các cán bộ kiểm tra, kiểm soát phải phát hiện, uốn nắn kịp thời để nâng cao nhận thức toàn diện cho thanh toán viên, đưa ra những ý kiến xây dựng đội ngũ cán bộ có đức có tài, xây dựng kỷ cương chấp hành pháp luật nghiêm túc. Hơn nữa, trong thời gian tới, Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ cho các lĩnh vực như: kiểm toán báo các tài chính, kiểm toán hoạt động đối với các thủ tục kiểm tra nội bộ, kiểm toán về mức độ tin cậy của hệ thống thông tin và điều tra các rủi ro. 3.3. Một số kiến nghị. Đối với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò điều khiển vĩ mô Nhà nước ngày càng được khẳng định. Hơn nữa, xu thế quốc tế hoá nền kinh tế của thế giới đã đem lại cho mỗi quốc gia những cơ hội đồng thời cũng là những thách thức lớn. Lúc này, cần phải có bàn tay định hướng của Nhà nước để đưa đất nước đi đúng mục tiêu của mình. Đối với hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng trong mỗi thời kỳ rất cần đến sự chỉ đạo và định hướng của Chính phủ để ngày càng mở rộng và phát triển, đồng thời tránh các rủi ro có thể xảy ra cho các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Như vậy, với thực trạng hệ thống phát luật chưa đồng bộ như nước ta hiện nay, Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản pháp luật cho giao dịch thanh toán XNK, chẳng hạn như các văn bản luật, dưới luật quy định và hướng dẫn giao dịch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, trong đó quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của người mua và người bán trong hợp đồng ngoại thương cũng như quyền và lợi ích của các ngân hàng tham gia trong giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ. Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng hoá XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ chịu sự ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Do đó, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hiên chính sách tiền tệ, chính sách thị trường và chính sách thương mại để khuyến khích và thúc đẩy hoạt động XNK phát triển. Mặt khác, để đẩy mạnh hoạt động XNK, Nhà nước cần có chính sách đẩy mạnh công tác đối ngoại, đặc biệt là công tác thương mại với các thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ, các nước trong khối ASEAN, các nước khối EU và Đông Âu..., tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Ngoài ra, Nhà nước cần củng cố và phát triển Hiệp hội ngân hàng Việt nam, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại Việt nam hợp tác tìm hiểu khách hàng và đối tác, giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau trong quá trình hoà nhập vào cộng đồng thế giới, cùng nghiên cứu và trao đổi, hạn chế bớt rủi ro và cùng có kiến nghị đối với chính sách của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa, cần cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu, tinh giảm thủ tục hải quan. Ngành hải quan phải phối hợp với các bộ, ngành, tăng cường hơn nữa công tác chống buôn lậu và quản lý thị trường nội địa nhằm tăng thu ngân sách, bảo hộ nền sẩn xuất trong nước, tăng lượng ngoại tệ thanh toán qua ngân hàng. Đối với ngân hàng Nhà nước . 3.3.2.1. NHNN cần có những biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường mua bán ngoại tệ liên ngân hàng. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường nhằm giải quyết các quan hệ trao đổi, cung cấp ngoại tệ giữa NHNN với NHNo&PTNT Việt Nam và trong nội bộ hệ thống NHNo&PTNT với nhau. Vì vậy, để NHNo&PTNT mở rộng các quan hệ thanh toán quốc tế, phục vụ tốt cho hoạt động XNK hàng hoá thì việc phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là rất cần thiết. Trong thời gian tới, để hoàn thiện và phát triển thị trường ngnoại tệ liên ngân hàng, ngân hàng Nhà nước và các đối tượng có liên quan cần thực hiện các công việc sau: Thứ nhất, cần giám sát và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc mau bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Thứ hai, mở rộng đối tượng tham gia vào thị trường. Thứ ba, phát triển các nghiệp vụ vay muợn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ và các hình thức mua bán ngoại tệ như mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai... 3.3.2.2. Ngân hàng Nhà nước nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sao cho tỷ giá luôn đảm bảo có lợi cho các nhà XNK. NHNN với vai trò làm tham mưu cho Chính phủ đưa ra những chính sách quản lý ngoại tệ có hiệu quả nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động XNK. Hiện nay, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng đôla Mỹ liên tục tăng giá đã tác động tới tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Vì vậy, ngân hàng cần có chính sách điều tiết tỷ giá hợp lý theo hướng tự do hoá với những bước đi thích hợp nhằm kích thích xuất khẩu và bảo hộ nhập khẩu trong nước. 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam cần thường xuyên chú trọng tới công tác đào tạo và tái đào tạo các thanh toán viên, tạo cơ hội cho họ cập nhật những kiến thức mới trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Hơn nữa, ngân hàng nên thanh lập quỹ đào tạo, liên hệ với các ngân hàng đại lý cử cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm và thực tế ở nước ngoài. Mặt khác, đội ngũ cán bộ thanh toán viên của ngân hàng còn thiếu, đặc biệt là ở các chi nhánh. Một cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, giải quyết công việc đôi khi bị chồng chéo. Do dó, NHNo&PTNT Việt Nam nên bổ sung nhân lực cho các chi nhánh, nhất là những cán bộ có kiến thức chuyên môn, giỏi ngoại ngữ và am hiểu tin học. Mặt khác, NHNo&PTNT Việt Nam nên có đa dạng hoá các hình thức cho vay tài trợ, nâng cao mức chiết khấu bộ chứng từ và có chính sách cho vay ưu đãi đối với các khách hàng có uy tín, có nguồn trả nợ đảm bảo. Hơn nữa, NHNo&PTNT Việt Nam nên tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị hiên địa, phù hợp đảm bảo cạnh tranh, hội nhập, mở rộng thị phần, nhất là ở những địa bàn trọng điểm. Cuối cùng, Ngân hàng cần quan tâm mở rộng mạng lưới quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế. Từ đó nâng cao chất lượng và phạm vi hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Kết luận. Việt Nam bước vào nền kinh tế thị trường và hoà nhập vào nền kinh tế mậu dịch thế giới từ cuối thập niên 80. Hoạt động thương mại và ngân hàng đang ngày một sôi động và phát triển, nhất là khi có sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu không những tăng lên về kim ngạch mà tăng lên cả về quy mô và chất lượng. Cùng với sự phát triển đó, hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nước ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng vấp phải rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội cũng là một trong số các ngân hàng thương mại nước ta đang đứng trước thực trạng đó. Để đứng vững, duy trì và phát triển uy tín của mình trên trị trường quốc tế thì việc nâng cao chất lượng thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ là yêu cầu bức thiết đối với ngân hàng. Em hy vọng với chừng mực nào đó, những giải pháp và kiến nghị nêu trên sẽ giúp ích đối với công việc của cán bộ thanh toán quốc tế, góp phần mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Vương Trọng Nghĩa và các anh chị phòng Thanh toán quốc tế – chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội để em có thể hoàn thành luận văn này. Các ký hiệu viết tắt. NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. TTQT : Thanh toán quốc tế. KTĐN : Kinh tế đối ngoại. XNK : Xuất nhập khẩu. L/C : Thư tín dụng. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. NHTM : Ngân hàng thương mại. NHNN : Ngân hàng Nhà Nước. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần. Danh mục tài liệu tham khảo. Báo cáo thường niên ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Điều lệ & Thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (UCP 500) ,1997, NXB Thống kê. Feredric S. Miskin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, 1995, NXB Khoa học – Kỹ thuật. Nguyên tắc thống nhất về nhờ thu (URR 522) – Phòng thương mại quốc tế ICC. Nguyên tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ (URC 525) – Phòng Thương mại quốc tế ICC. Peter S. Rose – Quản trị ngân hàng thương mại, 2001, NXB Tài chính. PGS.TS Đinh Xuân Trình, 2002, Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo dục. PGS.TS Nguyễn Văn Nam, 2002, Rủi ro tài chính, NXB Tài chính. TS. Phan Thị Thu Hà- TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002, Giáo trình Ngân hàng Thương mại quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống Kê. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2000, Thanh toán quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, NXB Thống Kê. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2002. Tạp chí Tài chính các số năm 2002 Các sơ đồ, bảng biểu. Tên Nội dung Trang Sơ đồ Sơ đồ 1 Trình tự thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền 9 Sơ đồ 2 Trình tự thực hiện nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn 12 Sơ đồ 3 Trình tự thực hiện nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ 13 Sơ đồ 4 Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C 17 Sơ đồ 5 Cơ cấu hoạt động chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 31 Bảng biểu Bảng 1 Cơ cấu nguồn vốn trong 3 năm 2000-2002 của NHNo&PTNT Hà Nội. 32 Bảng 2 Giá trị L/C được mở qua các năm tại NHNo&PTNT Hà Nội. 45 Bảng 3 Giá trị L/C thanh toán qua các năm tại NHNo&PTNT NHNo&PTNT Hà Nội. 47 Bảng 4 Doanh số mua bán ngoại tệ phục vụ cho hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Hà Nội. 48 Bảng 5 Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Hà Nội. 53 Bảng 6 Trị giá đòi tiền L/C qua các năm tại NHNo&PTNT Hà Nội. 55 Bảng 7 Tình hình thanh toán XNK năm 1996-2002 tại NHNo&PTNT Hà Nội. 56 Bảng 8 Tình hình quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài qua các năm tại NHNo&PTNT Hà Nội. 58 Biểu đồ Biểu đồ 1 Hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Hà Nội qua các năm. 37 Lời nói đầu 1 Lời cảm ơn. 3 Chương 1 4 Tổng quan về thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ. 4 1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế. 4 1.1.1. Khái niệm. 4 1.1.1.1.Khái niệm Thanh toán quốc tế. 4 1.1.1.2. Các điều kiện của thanh toán quốc tế. 4 1.1.2. Vai trò của hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại. 6 1.1.2.1. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại (KTĐN). 6 1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. 7 1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế. 8 1.2.1 Phương thức chuyển tiền. 8 1.2.1.1. Định nghĩa. 8 1.2.1.2.Các bên tham gia. 9 1.2.1.4. Trường hợp áp dụng. 10 1.2.1.5. Các yêu cầu về chuyển tiền. 10 1.2.2. Phương thức nhờ thu. 10 1.2.2.1. Định nghĩa. 10 1.2.2.2. Các bên tham gia. 11 1.2.2.3. Trường hợp áp dụng. 11 1.2.2.4. Các hình thức của phương thức nhờ thu. 11 1.2.3. Thanh toán biên giới. 14 1.2.3.1. Định nghĩa. 14 1.2.3.2. Đặc điểm của thanh toán biên giới. 14 1.2.3.3. Điều kiện của thanh toán biên giới. 15 Ngân hàng được thực hiện thanh toán biên giới trên cơ sở có các điều kiện sau: 15 1.2.4. Tín dụng chứng từ (L/C). 15 1.3. Tín dụng chứng từ – Phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu và quan trọng của các ngân hàng thương mại. 16 1.3.1. Định nghĩa. 16 1.3.2.Các bên tham gia. 16 1.3.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C. 17 1.3.4. Thư tín dụng. 19 1.3.4.1. Khái niệm. 19 1.3.4.2.Vai trò. 19 1.3.4.3. Nội dung của thư tín dụng. 20 1.3.4.4. Các hình thức thư tín dụng (L/C). 22 1.3.5. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ. 26 1.3.5.1. ưu điểm. 26 1.3.5.2. Nhược điểm. 27 Chương 2 29 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 29 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 29 2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 29 2.1.2. Mô hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 30 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 31 2.1.3.1. Hoạt động tín dụng. 32 2.1.3.2. Hoạt động kinh doanh đối ngoại. 34 2.1.3.3. Tài chính thanh toán và ngân quỹ 35 2.1.4. Hoạt động của phòng thanh toán quốc tế. 36 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 39 2.2.1. Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. 39 2.2.1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 40 2.2.1.2. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 45 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 49 2.2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 50 2.2.2.2. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 53 Thanh toán xuất khẩu bằng L/C 53 2.2.3. Đánh giá thành quả đạt được và những hạn chế. 56 2.2.3.1. Thành quả đạt được. 56 2.2.3.2. Hạn chế. 59 2.2.3.3. Nguyên nhân 59 Chương 3 65 Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo &PTNT Hà Nội và một số kiến nghị. 65 3.1.Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội trong thời gian tới. 65 3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán L/C tại NHNo&PTNT Hà Nội. 66 3.2.1. Đẩy mạnh việc áp dụng Marketing trong hoạt động thanh toán L/C tại ngân hàng. 66 3.2.2. Cải tiến kỹ thuật công nghệ 67 3.2.3. Quản lý rủi ro trong thanh toán L/C. 69 3.2.4. Phát triển tổ chức nhân sự, đào tạo mở rộng phạm vi hoạt động. 70 3.2.5. Các giải pháp khác. 71 3.2.5.1. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. 71 3.2.5.2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh. 71 3.2.5.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. 72 3.3. Một số kiến nghị. 72 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước. 72 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước . 74 3.3.2.1. NHNN cần có những biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường mua bán ngoại tệ liên ngân hàng. 74 3.3.2.2. Ngân hàng Nhà nước nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sao cho tỷ giá luôn đảm bảo có lợi cho các nhà XNK. 75 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam. 75 Kết luận. 77 Các ký hiệu viết tắt. 78 Danh mục tài liệu tham khảo. 79 Các sơ đồ, bảng biểu. 80 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7611.doc
Tài liệu liên quan