Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Công thương – thực trạng và giải pháp

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM, đặc biệt đối với các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương nói riêng. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương được thành lập và đi vào hoạt động 20 năm, nhưng hoạt động tín dụng của ngân hàng còn chưa phát triển xứng tầm với bề dày hoạt động. Tính đến 31/12/2007 tổng dư nợ cho vay của ngân hàng mới đạt 7.377 tỷ đồng, thấp hơn nhiều so với các n

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2066 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Công thương – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng cổ phần khác được thành lập sau nhiều. Trước đòi hỏi của thực tiễn việc tìm kiếm các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương. 3. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Công thương. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Công thương trong thời gian từ năm 2004 đến năm 2007. 4. Các phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp và thống kê. 5. Những đóng góp khoa học của chuyên đề Phân tích thực trạng, đánh giá kết quả và hạn chế trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương. Qua đó tìm ra những nguyên nhân hạn chế và việc mở rộng cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương. 6. Tên và kết cấu của chuyên đề Tên chuyên đề: Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương – thực trạng và giải pháp. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm hai chương: Chương 1: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương Chương 2: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG 1.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Công thương Với hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Tuy nhiên, quy mô cơ cấu và địa bàn hoạt động tin dụng của Saigonbank còn phát triển chưa tương xứng với bề dày hoạt động của mình. Về lý thuyết, tín dụng ngân hàng thương mại có thể chia thành chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Tại Saigonbank hiện nay hoạt động tín dụng chủ yếu là cho vay, hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá và bảo lãnh chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng thể hoạt động tín dụng. Còn hoạt động cho thuê tài chính thì hoàn toàn chưa được ngân hàng triển khai do chưa có Công ty cho thuê tài chính thuộc sở hữu Saigonbank để thực hiện nghiệp vụ này. Đối với hoạt động cho vay, Saigonbank cũng đã thực hiện cung cấp các sản phẩm truyền thống của một ngân hàng thương mại tới các khách hàng mục tiêu của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân. Ngành nghề kinh doanh của khách hàng hoạt động tín dụng tại ngân hàng cũng khá đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực như: công nghiệp, thương mại, bất động sản, dịch vụ …Tuy nhiên, một số lĩnh vực có lợi thế của Việt Nam chưa được ngân hàng chú trọng nhiều như vận tải bộ, vận tải biển và dịch vụ cảng biển, khách hàng thuộc lĩnh vực này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Các sản phẩm tín dụng mà Saigonbank cung cấp cho khách hàng chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống của một ngân hàng thương mại. Từ định hướng hoạt động, mục tiêu chiến lược của mình Saigonbank đã xây dựng mô hình tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng cũng như quy trình tác nghiệp hoạt động tín dụng từ hội sở đến chi nhánh một cách khoa học nhất, nhằm đem đến hiệu quả hoạt động cao nhất và đảm bảo an toàn vốn. 1.2.1 Quy trình và các nguyên tắc quản lý cho vay Saigonbank hiện nay đang áp dụng mô hình tổ chức hoạt động phân tán với các chi nhánh là trung tâm tạo ra lợi nhuận và xử lý chứ không theo mô hình mà một số ngân hàng thương mại cổ phần khác lựa chọn là quản lý theo khối chiều dọc, trung tâm tạo ra lợi nhuận và xử lý tập trung là hội sở còn các chi nhánh chỉ là điểm giao dịch chăm sóc khách hàng. Hoạt động quản lý nghiệp vụ tín dụng tại Saigonbank có thể thấy qua mô hình tổ chức, quản lý hoạt động tín dụng từ hội sở đến chi nhánh: Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức, quản lý hoạt động tín dụng tại Saigonbank Hội đồng tín dụng hội sở Tổng giám đốc Phòng kinh doanh hội sở Ban tín dụng Chi nhánh Giám đốc Chi nhánh Trưởng phòng giao dịch Qua mô hình tổ chức, quản lý hoạt động tín dụng cho thấy cơ quan quyết định cao nhất về tín dụng là Hội đồng tín dụng Hội sở, tất cả các khoản cấp tín dụng vượt thẩm quyền Tổng giám đốc do Phòng kinh doanh Hội sở thụ lý hay do Chi nhánh trình sẽ được hội đồng này giải quyết. Các khoản cấp tín dụng thuộc phán quyết được ủy quyền bởi Hội đồng quản trị sẽ do ổng giám đốc xem xét. Tại cấp chi nhánh thì Giám đốc sẽ được ủy quyền giải quyết trong phạm vi của mình đối với các khoản tín dụng do Phòng kinh doanh Chi nhánh và Phòng giao dịch đệ trình, phòng giao dịch được giải quyết trong phạm vi ủy quyền được giao. Như vậy, mô hình quản lý hoạt động tín dụng của Saigonbank là phân quyền cao cho các chi nhánh, nếu vượt thẩm quyền thì chuyển lên hội sở và sẽ do Phòng kinh doanh Hội sở tái thẩm định trình Tổng giám đốc và Hội đồng tin dụng chứ không giải quyết theo khối liên quan như các ngân hàng khác. Căn cứ mô hình tổ chức quản lý nghiệp vụ tín dụng Saigonbank đã xây dựng một quy trình cấp tín dụng cho khách hàng gồm các bước cơ bản sau: Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến khoản vay. Thu thập thông tin liên quan đến khoản vay làm cơ sở phân tích và đánh giá các khoản vay từ đó đưa ra quyết định cho vay cũng như đánh giá mức độ rủi ro đối với khoản vay, mức độ hiểu biết khách hàng vay phụ thuộc vào lượng thông tin thu thập và khả năng xử lý hiệu quả nguồn tin đó. Thông tin mà ngân hàng phải thu thập gồm: - Thông tin từ khách hàng vay: Đây là những thông tin mà khách hàng vay phải cung cấp cho ngân hàng khi đặt quan hệ tín dụng, hồ sơ về loại thông tin này bao gồm: + Hồ sơ về tư cách pháp lý. + Hồ sơ về tình hình tài chính và năng lực hoạt động SXKD. + Hồ sơ về kế hoạch, chiến lược SXKD. + Phương án, dự án vay vốn và kế hoạch trả nợ khoản vay. + Hồ sơ về tài sản bảo đảm tiền vay. - Thông tin từ nguồn lưu trữ và khai thác của ngân hàng: + Thông tin chung từ khách hàng vay như: mặt hàng SXKD chủ yếu, thị trường, mạng lưới phân phối, đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu, các chính sách có liên quan của nhà nước. + Các thông tin phi tài chính như: chất lượng quản lý, uy tín trong giao dịch, triển vọng ngành, thông tin có tính trực giác và thông tin có tính định tính. Qua xem xét hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng cán bộ tín dụng có thể biết được khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng chưa, nếu có vay rồi thì tình hình vay, trả nợ của khách hàng đó như thế nào, có uy tín hay không. Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là bước mang ý nghĩa hết sức quan trọng, liên quan trực tiếp đến chất lượng khoản vay, do đó tuỳ mức độ phức tạp của khoản vay đòi hỏi các bộ thẩm định phải có tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề, kiến thức và khả năng thẩm định để đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay, khi thực hiện bước này ít nhất phải khẳng định các nội dung sau: + Khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay theo quy định của pháp luật. + Phương án hoặc dự án xin vay khả thi và hiệu quả. + Khách hàng vay đủ khả năng trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đề nghị. + Dự kiến mức độ rủi ro trong trường hợp xấu nhất. + Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng. Bước 3: Ra quyết định cho vay: Sau khi thực hiện thẩm định đưa đến quyết định của ngân hàng là đồng ý cấp tín dụng hay không. Sau khi có quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền thì cán bộ tín dụng sẽ tiến hành lập các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay để ký kết. Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo Tiến hành công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đó cán bộ tín dụng tiến hành nhập kho tài sản bảo đảm tiền vay. Bước 5: Giải ngân Căn cứ trên đề nghị giải ngân của khách hàng phù hợp với phê duyệt tín dụng và hợp đồng cấp tín dụng giải ngân cho khách hàng. Bước 6: Kiểm tra, giám sát tín dụng Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, tình trạng tài sản đảm bảo, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng... nếu phát hiện khoản vay hay khách hàng có vấn đề ảnh hưởng đến khả năng trả nợ thì phải đề xuất biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời kết hợp với kiểm tra là chăm sóc khách hàng, nắm bắt kịp thời các nhu cầu của khách hàng để có thể phục vụ tốt nhất, kịp thời các nhu cầu đó. Bước 7: Thu hồi nợ và xử lý nợ Cán bộ quản lý khoản vay phải theo dõi chặt chẽ lịch trả nợ của khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn. Tiến hành các biện pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề kịp thời. 1.2.2 Tình hình doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ Saigonbank trong 3 năm gần đây đã thể hiện sự tăng trưởng hoạt động kinh doanh một cách mạnh mẽ, trong đó có hoạt động tín dụng tăng trưởng rất cao cả về giá trị tuyệt đối cũng như tốc độ tăng trưởng. Saigonbank đã luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 35% đến 40%, mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch không ngừng được mở rộng để nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị phần, phục vụ khách hàng tốt hơn. Saigonbank đã phát triển mạng lưới từ 26 chi nhánh, phòng giao dịch năm 2005 lên 50 vào năm 2007. Công tác quảng bá thương hiệu cũng đã được ngân hàng chú trọng đúng mức và đã có những tiến bộ cũng như kết quả nhất định góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của ngân hàng phát triển. Hoạt động tiếp thị, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm tín dụng được Saigonbank rất chú trọng với các chương trình hợp tác với các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức hội thảo. Kết quả hoạt động tín dụng của Saigonbank thời gian qua thể hiện rất rõ qua sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ. Bảng 1.1 : Tình hình hoạt động tín dụng tại Saigonbank Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số cho vay 5.397 7.685 12.984 Doanh số thu nợ 1.823 2.821 5.607 Dư nợ 3.574 4.864 7.377 Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Saigonbank năm 2005,2006,2007 Có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của Saigonbank trong thời gian qua là khá cao, với tốc độ tăng dần qua các năm. Năm 2006 dư nợ tăng 36,09% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 51,67% so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Saigonbank luôn cao hơn mức bình quân của ngành là 30%. Tuy nhiên, điều này là hợp lý vì Saigonbank trong những năm trước đây phát triển chậm hơn nhiều so với các ngân hàng thành lập cùng thời gian. Kết quả này cũng là kết quả của chiến lược của Saigonbank thời gian qua là mở rộng mạng lưới chi nhánh và tăng trưởng mang tính tiến công nhằm giữ vững tốc độ phát triển tránh tụt hậu so với các ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Tuy tỷ trọng dư nợ trong tổng tài sản có giảm dần trong thời gian qua nhưng còn khá lớn, thường trên 70 % tổng tài sản. Tỷ trọng dư nợ giảm cho thấy Saigonbank cũng đã đa dạng hóa hoạt động đầu tư của mình, phân tán rủi ro để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả. 1.2.3 Cơ cấu cho vay theo các tiêu thức Theo đối tượng cho vay Hiện tại, theo hạch toán trên báo cáo tài chính thì Saigonbank chia các khoản cho vay của mình thành dư nợ cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác và cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân. Trong đó, cho vay đối với các tổ chức kinh tế và các cá nhân chiếm tỷ trọng chính trong tổng dư nợ cho vay, năm 2005 đạt 99,46% tổng dư nợ, năm 2006 là 99,75% và năm 2007 là 99,82%. Điều này cho thấy cho vay với các tổ chức kinh tế, cá nhân là hoạt động cho vay chính của Saigonbank, không chỉ bởi tỷ trọng lớn mà nó còn đem lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng do mức chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra lớn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay này cũng chứa đựng rủi ro cao hơn các khoản cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác. Bảng 1.2: Tình hình dư nợ theo đối tượng cho vay tại Saigonbank Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cho vay tổ chức KT, cá nhân 3.554.779 4.852.177 7.363.558 Cho vay tổ chức tín dụng khác 19.364 12.172 13.100 Cộng 3.574.143 4.864.349 7.376.658 Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Saigonbank năm 2005,2006,2007 Theo thời gian Phân tích cơ cấu tín dụng của Saigonbank theo thời gian cho thấy, dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm phần lớn tổng dư nợ cho vay. Dư nợ ngắn hạn thường chiếm trên 70% tổng dư nợ, cho thấy Saigonbank chủ yếu tập trung cho vay các nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh còn hạn chế cho vay các nhu cầu trung dài hạn để mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất hay đầu tư tài sản cố định. Chính sách cho vay này đảm bảo an toàn vốn cho Saigonbank vì thường các khoản cho vay ngắn hạn thường có rủi ro thấp hơn so với các khoản đầu tư trung dài hạn, nhất là trong tình hình biến động kinh tế nhiều như hiện nay, trình độ quản lý kinh doanh trong thời gian trung dài hạn của các doanh nghiệp còn chưa tốt, khả năng rủi ro còn nhiều. Bảng 1.3: Tình hình dư nợ theo thời gian tại Saigonbank Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 3.574 4.864 7.377 Dư nợ ngắn hạn 2.541 3.409 5.326 Dư nợ trung, dài hạn 1.033 1.455 2.051 Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Saigonbank năm 2005,2006,2007 Theo Loại hình kinh tế Với định hướng phát triển kinh doanh là tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, và các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân. Dư nợ tín dụng tại Saigonbank đã phản ảnh rõ nét định hướng kinh doanh này, dư nợ cho vay đối với khối kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm trên 98% tổng dư nợ cho vay. Chiến lược kinh doanh này khá phù hợp với tiềm năng trung bình của Saigonbank cũng như đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng vì phần lớn các khoản tín dụng đối với khối khách hàng ngoài quốc doanh đều có tài sản bảo đảm còn khối doanh nghiệp nhà nước thì thường bằng tín chấp, hoạt động của khối nhà nước cũng kém năng động hơn, hiệu quả hoạt động không cao. Về cơ cấu thì trong thời gian gần đây Saigonbank đã dần chuyển dịch cơ cấu cho vay hướng tới các doanh nghiệp nhiều hơn thể hiện ở tỷ lệ cho vay kinh tế cá thể giảm dần trong tổng dư nợ, còn khối Công ty cổ phần và TNHH và doanh nghiệp tư nhân tăng dần qua các năm. Năm 2005 dư nợ khối cá nhân là 28,65% tổng dư nợ thì năm 2006 còn 21,9% và năm 2007 là 20,58%. Bảng 1.4: Tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế tại Saigonbank Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 3.574 4.864 7.377 Doanh nghiệp nhà nước 54 80 130 Công ty TNHH 1.489 1.925 2.639 Công ty Cổ phần 787 1.404 2.440 Doanh nghiệp tư nhân 221 390 649 Kinh tế cá thể 1.024 1.065 1.518 Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Saigonbank năm 2005,2006,2007 Theo Ngành kinh tế Qua phân tích cơ cấu dư nợ cho vay tại Saigonbank cho thấy, hoạt động cho vay các ngành thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng khá lớn, khoảng 60% tổng dư nợ. Và tỷ trọng này có xu hướng tăng trong 3 năm gần đây cho thấy chính sách cho vay của Saigonbank là khá thận trọng vì cho vay đối với các doanh nghiệp này có độ rủi ro không cao vì vòng quay vốn ngắn, sản phẩm thay đổi thường xuyên với nhu cầu thị trường nên khả năng tiêu thụ sẽ tốt hơn. Sau ngành thương mại dịch vụ thì Saigonbank cũng đang chú trọng tới ngành vận tải kho bãi, thông tin liên lạc và cho vay phục vụ cá nhân, cộng đồng. Với vận tải kho bãi và thông tin liên lạc, đây là lĩnh vực có tiềm năng phát triển rất tốt vì nước ta có bờ biển dài, có lợi thế cho trung chuyển hàng hóa trong khu vực Đông Nam Á nên lượng hàng hóa qua các cảng của Việt Nam ngày càng tăng tạo thuận lợi cho ngành vận tải kho bãi phát triển. Đối với lĩnh vực hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng, thì đây là lĩnh vực truyền thống của Saigonbank phù hợp với năng lực của ngân hàng nên cũng được chú trọng phát triển. Lĩnh vực sản xuất chưa được Saigonbank quan tâm đúng mức khi tỷ trọng dư nợ của ngành này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ, thường dưới 10% tổng dư nợ. Cho vay xây dựng cũng được Saigonbank hạn chế vì lĩnh vực này sử dụng vốn lớn, rủi ro cao, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này có các khoản phải thu lớn và có thời hạn dài. Do đó, Saigonbank chỉ tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp có uy tín, tiềm lực tài chính mạnh, quản lý vốn tốt đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Một lĩnh vực cũng có lợi nhuận tốt là khách sạn, nhà hàng cũng chưa được Saigonbank đầu tư nhiều, tỷ trọng dư nợ cho vay ngành này cũng khá nhỏ trong tổng dư nợ, thường chiếm dưới 5%. Bảng 1.5: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế tại Saigonbank Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Công nghiệp 161 292 516 Xây dựng 214 340 369 Thương mại dịch vụ 2.073 3.016 4.795 Vận tải 286 486 885 Ngành khác 840 730 811 Tổng cộng 3.574 4.864 7.377 Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Saigonbank năm 2005,2006,2007 1.2.4 Chất lượng và hiệu quả tín dụng Chất lượng tín dụng Chiến lược phát triển kinh doanh của Saigonbank là vừa hiệu quả vừa đảm bảo an toàn vốn, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng luôn được Saigonbank coi là một chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch kinh doanh. Tuy nhiên, qua phân tích dư nợ của Saigonbank thì nợ nhóm 2 đến nhóm 5 của ngân hàng trong 3 năm gần đây có xu hướng tăng lên, đặc biệt tăng đột biến vào năm 2007. Năm 2005 nợ nhóm 2 đến nhóm 5 tại Saigonbank chỉ là 0,74% và năm 2006 tăng lên 0,77%, nhưng đến năm 2007 thì tăng mạnh lên 2,07%. Tình hình trên là do trong năm 2007 để thực hiện mục tiêu giữ vững tăng trưởng, trong đó có tăng trưởng tín dụng Saigonbank đã phát triển tín dụng rất nóng với tổng dư nợ tăng 52% so với năm 2006 do đó khó tránh khỏi các món vay không tốt dẫn đến tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn tăng cao. Các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn của Saigonbank chủ yếu là nợ nhóm 2 (là các khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày), không có nợ nhóm 5 là các khoản nợ có khả năng mất vốn. Các khoản nợ quá hạn tập trung phần lớn vào các khách hàng thuộc lĩnh vực xây dựng. Tình hình chất lượng tín dụng của Saigonbank trong 3 năm qua thể hiện qua số liệu sau: Bảng 1.6: Cơ cấu nợ theo Quyết định 493/QĐ-NHNN tại Saigonbank Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ nhóm 1 3.547.750 4.827.346 7.223.961 Nợ nhóm 2 19.201 14.108 121.715 Nợ nhóm 3 - nhóm 4 7.190 23.351 30.982 Nợ nhóm 5 0 0 0 Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Saigonbank năm 2005,2006,2007 Hiệu quả tín dụng Nhìn chung qua phân tích thu nhập, chi phí của Saigonbank trong 3 năm gần đây cho thấy hoạt động tín dụng luôn đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, tổng thu nhập từ lãi vay luôn chiếm trên 80% tổng thu nhập. Năm 2005 thu từ tín dụng chiếm 82,89% tổng thu nhập, năm 2006 tỷ lệ này là 88,66% và năm 2007 là 88,45%. Đồng thời trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của Saigonbank luôn có lãi, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng khá nhanh, năm 2006 lợi nhuận trước thuế tăng 47,09% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 44,46% so với năm 2006. Qua đó thấy hoạt động tín dụng của Saigonbank là rất hiệu quả, đóng góp rất lớn vào tổng lợi nhuận chung của toàn ngân hàng. Bảng 1.7: Chi tiết thu nhập, chi phí tại Saigonbank Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng thu nhập 206.190 274.655 408.473 Thu nhập lãi thuần 170.911 243.512 361.278 Lãi từ hoạt động dịch vụ 8.541 19.125 25.358 Lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 1.904 3.379 3.149 Lãi từ hoạt động khác 23.641 7.898 17.123 Thu từ góp vốn, mua cổ phần 1.193 741 1.565 Tổng chi phí 95.050 111.179 172.319 Chi phí hoạt động 62.358 86.407 121.378 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 32.692 24.772 50.941 Lợi nhận trước thuế 111.140 163.476 236.154 Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Saigonbank năm 2005,2006,2007 1.2.5 Đánh giá về hoạt động tín dụng tại Saigonbank Qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Saigonbank có thể thấy tín dụng thực sự là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Do đó, hoạt động tín dụng luôn được ngân hàng quan tâm phát triển, không chỉ chú trọng phát triển quy mô tín dụng mà Saigonbank còn tăng cường công tác đảm bảo an toàn tín dụng, mở rộng mạng lưới, tuyển dụng, đào tạo nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh doanh. Chất lượng tín dụng của Saigonbank luôn được đảm bảo ở mức an tòan, tỷ lệ nợ quá hạn thường thấp dưới 2%. Hiệu quả tín dụng đem lại cho ngân hàng là rất lớn, thu nhập từ lãi chiếm phần lớn thu nhập của ngân hàng và góp phần lớn vào tăng trưởng lợi nhuận trong thời gian gần đây. Hoạt động tín dụng phát triển đã tạo đà cho các sản phẩm khác của Saigonbank cũng có sự tăng trưởng khá tốt như thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán và ngân quỹ nội địa, hoạt động kinh doanh thẻ kèm với dịch vụ trả lương qua thẻ ... Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động tín dụng nói riêng đã giúp tăng nhanh tổng tài sản của Saigonbank trong thời gian qua, mạng lưới hoạt động phát triển mạnh mẽ đã nâng cao hình ảnh, vị thế của ngân hàng trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần cũng như ngày càng được khách hàng biết đến và tin tưởng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ của Saigonbank cũng góp một phần nhỏ trong tổng tín dụng cung cấp cho nền kinh tế, góp phần phục vụ phát triển kinh tế đất nước cũng như ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, tăng sức mua của xã hội, kích thích phát triển sản xuất. Phần nào đã góp một phần vốn cho công cuộc xây dựng phát triển kinh tế đất nước, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đảng và nhà nước ta. Đặc biệt, cung cấp vốn cho các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. 1.2.5.1 Những hạn chế Bên cạnh những kết quả kinh doanh khả quan đã đạt được, hoạt động tín dụng của Saigonbank còn bộc lộ nhiều hạn chế, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và bề dày hoạt động của mình. Thứ nhất, quy mô tín dụng của Saigonbank còn quá nhỏ bé so với các ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam như Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín, tổng dư nợ của các ngân hàng này thường lớn gấp 2 đến 3 lần tổng dư nợ của Saigonbank tại cùng thời điểm, mặc dù các ngân hàng này thành lập sau Saigonbank khá lâu. Địa bàn hoạt động tín dụng của Saigonbank cũng chưa rộng, chủ yếu tập trung vào các tỉnh phía nam nơi có trụ sở chính ngân hàng, hoạt động kinh doanh nói chung và tín dụng nói riêng tại miền trung và miền bắc còn hạn chế, tại miền trung chỉ có Đà Nẵng, Huế và miền bắc là Hà Nội, Quảng Ninh. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tại hai miền trung và miền bắc còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế tại các địa bàn này. Thứ hai, các sản phẩm tín dụng Saigonbank cung cấp cho thị trường vẫn chưa đa dạng, chỉ tập trung chủ yếu vào cho vay thương mại mà chưa chú trọng đúng mức đến các thị trường nhiều tiềm năng khác như sản xuất, vận tải, cảng biển và các dịch vụ cảng biển ... các sản phẩm chủ yếu được cung cấp đơn lẻ, chưa có sự kết hợp các sản phẩm, bán chéo sản phẩm nhằm tăng số lượng sản phẩm, dịch vụ mà một khách hàng sử dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó Saigonbank mới chỉ tập trung vào sản phẩm tín dụng chủ yếu là cho vay còn các hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, chiết khấu hay cho thuê tài chính còn chưa được phát triển, quy mô còn chiếm tỷ trọng rất thấp so với dư nợ cho vay. Thứ ba, cơ sở vật chất, công nghệ của Saigonbank còn yếu, mặc dù ngân hàng đang triển khai chương trình Core banking để hiện đại hóa hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, việc triển khai còn chậm, để chương trình hoạt động trơn tru sẽ còn cần nhiều thời gian nữa trong khi các ngân hàng khác đã thực hiện từ rất lâu. Khả năng quản lý dữ liệu của Saigonbank do đó cũng chưa đáp ứng được khi quy mô mở rộng hơn nữa. Thứ tư, đội ngũ cán bộ của Saigonbank vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác về trình độ, khả năng thích ứng với thị trường, tuổi đời phần lớn đã cao, phong cách phục vụ ảnh hưởng từ thời bao cấp còn chưa xóa bỏ hết nên chưa thực sự lôi kéo được khách hàng. 1.2.5.2 Nguyên nhân - Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại Hiện nay, thị trường tài chính của Việt Nam có quá nhiều ngân hàng thương mại so với quy mô nền kinh tế, với 5 ngân hàng thương mại quốc doanh và hơn 30 ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài đang hoạt động. Chính vì vậy, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại là rất quyết liệt, tình hình cạnh tranh còn gay gắt hơn giữa các ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ trong đó có Saigonbank. Vì các ngân hàng thương mại quốc doan hay cổ phần lớn với bề dày hoạt động, mạng lưới rộng khắp, tiềm lực tài chính mạnh đã có được những thị phần nhất định với lợi thế của mình. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt đó thì Saigonbank chưa thực sự phát huy lợi thế cũng như khắc phục những hạn chế của mình như vốn chủ sở hữu thấp, mạng lưới hoạt động còn mỏng, nhân lực chưa đáp ứng được với tình hình mới đã gây khó khăn cho ngân hàng trong canh tranh dành thị phần, khách hàng phục vụ cho phát triển kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. - Sự hạn chế do quy mô mạng lưới, nguồn vốn Phân tích thực trạng hoạt động của Saigonbank cho thấy, quy mô mạng lưới của ngân hàng còn chưa rộng dẫn tới khả năng huy động vốn chưa cao khó đáp ứng được đủ nguồn vốn để cấp tín dụng cho khách hàng. Vốn chủ sở hữu của Saigonbank thấp dẫn đến khó khăn trong cấp tín dụng cho các khách hàng lớn, tiềm lực tài chính và hình ảnh của ngân hàng trên thị trường, cũng như sức thu hút khách hàng chưa cao. - Hạn chế về nguồn nhân lực Đội ngũ cán bộ kinh doanh của Saigonbank còn chưa tinh nhuệ, những người lớp trước thì tuổi cao, sức ì lớn nên khai thác kinh doanh theo lối mòn khó có thể năng động đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Những cán bộ trẻ thì kinh nghiệm còn yếu trong tiếp xúc, tư vấn và đàm phán với khách hàng trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Để có thể đảm bảo vừa phát triển quy mô tín dụng vừa đảm bảo chất lượng tín dụng thì đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải nắm bắt tốt các quy trình, quy chế về cấp tín dụng, quy định pháp luật có liên quan, cũng như nắm bắt thông tin về lĩnh vực mình cho vay. Nhưng điều này chưa được thực hiện tốt tại Saigonbank nhất là với các cán bộ trẻ, do cần có thời gian để đào tạo. - Sự phối hợp chưa hiệu quả giữa các bộ phận nghiệp vụ trong cung cấp sản phẩm dịch vụ Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động tín dụng của Saigonbank là sự phối hợp chưa tốt giữa các phòng ban, bộ phận nghiệp vụ trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Thực tế hoạt động cho thấy do Saigonbank chưa có bộ phận chuyên trách tái thẩm định các khoản tín dụng vượt thẩm quyền của chi nhánh mà là phòng kinh doanh hội sở vừa cho vay vừa kiêm nhiệm tái thẩm định. Do đó, chất lượng tái thẩm định chưa tốt, thời gian kéo dài hơn so với các ngân hàng khác đã ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thu hút khách hàng của Saigonbank. Đặc biệt là các khách hàng lớn, tài chính tốt thì họ luôn đòi hỏi được phục vụ một cách tốt nhất về thủ tục cũng như thời gian. Ngoài ra, sự phối hợp giữa các phòng ban như phòng kinh doanh với kế toán, ngân quỹ, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6195.doc
Tài liệu liên quan