Hoạt động Xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng long - Thực trạng và giải pháp (97tr)

Lời nói đầu Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện nay hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam chỉ đứng sau dầu thô trong tổng kim ngạch xuất khẩu tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Trong

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động Xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng long - Thực trạng và giải pháp (97tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những năm gần đây, hàng dệt may của Việt nam đã được nhiều thị trường biết đến trong đó có cả những thị trường “khó tính” như EU, Nhật bản và đặc biệt là thị trường Mỹ. Công ty cổ phần may Thăng long là một bộ phận của Tổng công ty dệt may Việt nam ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của mình ở thị trường trong nước và nước ngoài, tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động xuất khẩu hàng dệt may gặp không ít khó khăn cần phải khắc phục. Qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần may Thăng long, với mục đích nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty- những mặt thuận lợi và khó khăn để từ đó tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu do đó tôi chọn đề tài : “Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Thăng long - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài viết luận văn tốt nghiệp. Kết cấu của luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng dệt may và phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng long thời kỳ 1992-2004. Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng long thời gian tới. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn cùng các thầy cô giáo trong khoa và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần May Thăng Long đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn. Kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội – tháng 6/2005. Chương I Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng dệt may và phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may I . Những vấn đề chung về xuất khẩu và xuất khẩu hàng dệt may 1. Những vấn đề chung về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. 1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu. Hoạt động ngoại thương là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nước khác nhau thông qua mua bán tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tắc ngang giá và hai bên cùng có lợi. Do điều kiện sản xuất của các nước là khác nhau nên mỗi quốc gia có một lợi thế so sánh riêng để sản xuất ra một số mặt hàng cụ thể và từ lợi thế so sánh đó xuất khẩu hàng hoá của mình, nhập khẩu những hàng hoá từ nước ngoài. Đấy là một tất yếu tự nhiên, mang tính khách quan, thông qua quá trình mua bán đó mà hoạt động ngoại thương đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước, làm tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Như vậy hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng, không một quốc gia nào lại không có hoạt động xuất nhập khẩu. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về xuất- nhập khẩu. Theo quan điểm của SNA thì xuất nhập khẩu là quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị thường trú và đơn vị không thường trú bao gồm xuất nhập khẩu qua biên giới và xuất nhập khẩu tại chỗ. Như vậy xuất nhập khẩu gồm xuất nhập khẩu sản phẩm vật chất và xuất nhập khẩu sản phẩm dịch vụ: nhập khẩu sản phẩm vật chất không gồm quà biếu quà tặng, gồm xuất nhập khẩu do ngoại thương mậu dịch (xuất nhập khẩu qua biên giới), không kể quá cảnh, quan hệ với đơn vị không thường trú (xuất nhập khẩu tại chỗ). Xuất nhập khẩu một số sản phẩm không theo biệt lệ (mua bán hải phận quốc tế) tổn thất sau khi mua bán. Xuất nhập khẩu sản phẩm dịch vụ (qua biên giới và tại chỗ) gồm vận tải, bưu điện, bảo hiểm tài chính tiền tệ, y tế, văn hoá nghệ thuật, giáo dục, thể dục thể thao. du lịch khách sạn, ăn uống, quảng cáo... Xuất nhập khẩu sản phẩm dịch vụ được tính bằng GO của ngành sản xuất dịch vụ đó. Như vậy từ khái niệm xuất nhập khẩu này ta có thể hiểu xuất khẩu là quan hệ bán hàng hoá, dịch vụ giữa đơn vị thường trú và đơn vị không thường trú bao gồm xuất khẩu qua biên giới và xuất khẩu tại chỗ. Trong phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu xuất khẩu qua biên giới. Còn theo quan điểm của thống kê ngoại thương quốc tế thì xuất nhập khẩu là quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ của một nước với nước ngoài hay hiểu theo khái niệm này thì xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá của nước ta cho nước ngoài đồng thời làm tăng nguồn vật chất cho đất nước. Như vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu tuy nhiên xuất khẩu hàng hoá không đơn thuần như việc mua bán một sản phẩm hàng hoá riêng biệt nào đó trên thị trường mà phức tạp hơn rất nhiều. Thực chất xuất khẩu không chỉ là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ thương mại có tổ chức nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên một phạm vi vô cùng rộng lớn, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới giữa các quốc gia với nhau, đồng tiền thanh toán là tiền ngoại tệ và đặc biệt là mối quan hệ với các bạn hàng là người nước ngoài. Do vậy các nước khi tham gia vào hoạt động buôn bán giao dịch quốc tế cần phải hiểu rõ và tuân thủ các thông ước, các qui định hiện hành để khai thác lợi thế của đất nước, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Đối với các mặt hàng xuất khẩu thì người ta thường chia thành các loại như sau : Hàng chủ lực : là loại hàng chiếm vị trí quyết định trong kim ngạch xuất khẩu do có thị trường ngoài nước và điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi. Hàng quan trọng : là những mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu nhưng đối với từng thị trường, từng địa phương lại có vị trí quan trọng. Hàng thứ yếu: gồm nhiều loại hàng khác nhau tuy nhiên kim ngạch của chúng thường nhỏ. Vị trí của mặt hàng xuất khẩu chủ lực không phải là vĩnh viễn. Một mặt hàng ở thời điểm này có thể được coi là hàng xuất khẩu chủ lực nhưng ở thời điểm khác thì không. 1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. Vai trò của xuất khẩu thể hiện ở những mặt sau. Thứ nhất : Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của đất nước . Để tiến hành thành công trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có một khối lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ dành cho nhập khẩu phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước là một vấn đề quan trọng mà giải pháp tối ưu cho nó là tăng cường xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu dành cho lĩnh vực khoa học công nghệ Thứ hai : Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành kinh tế có liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi chẳng hạn khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành xản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. tơ lụa ... - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cùng với máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nước. - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. - Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng và mẫu mã. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi mỗi quốc gia phải cải tiến để hình thành một cơ cấu sản xuất thích nghi với thị trường, còn riêng đối với các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện trên tất cả các mặt. Thứ 3 : Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Có thể nói hiện nay các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập cao và ổn định. Vai trò của xuất khẩu đối với vấn đề này còn thể hiện ở chỗ: Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá, vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân. Thứ tư : Xuất khẩu kà cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại và giữa chúng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, xuất khẩu hàng hoá phát triển cũng đồng thời kéo theo sự phát triển của các hoạt động khác như : tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế, bưu chính viễn thông... 2. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng dệt may. 2.1. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may Việt nam. Cũng như các ngành xuất khẩu khác, xuất khẩu dệt may góp phần tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, thúc đẩy quá trình công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Vai trò đó được thể hiện như sau Thứ nhất: làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may hiện nay đang đứng thứ 2 trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam ra nước ngoài chỉ sau mặt hàng dầu thô, chiếm tỷ trọng khoảng 13-19% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Bảng 1.1: Kim ngạch XK và tỷ trọng kim ngạch XK một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thời kỳ 2000-2003. CT Năm KNXK (Tr.USD) Dầu thô Dệt may Thuỷ sản Da giầy Khác Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % 2000 14455 3502 24.2 1892 13.1 1478 10.2 1464 10.13 6119 42.37 2001 15100 3175 21.2 2000 13.2 1800 11.9 1520 10.06 6605 43.64 2002 16530 3822 23.1 2710 16.4 2024 12.2 1828 11.06 6146 37.24 2003 18305 3777 20.6 3630 19.8 2217 12.1 2225 12.16 6456 35.34 Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác ở đây bao gồm: gạo, cà phê, thủ công mỹ nghệ, cao su, hạt điều nhân, than đá... Nhận xét: Qua bảng tính toán ta thấy KNXK hàng dệt may không ngừng tăng lên theo thời gian và ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thứ hai : góp phần giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động. Dệt may là một ngành đã tận dụng được ưu thế về nguồn lao động của nước ta đó là : số lượng lớn, hơn nữa hầu hết người dân cần cù chịu khó, tay nghề khéo léo. Từ đó góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động trong ngành ngoài ra còn có cả số lao động cung cấp cho các ngành sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành dệt may như : ngành trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm. Thứ ba: Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Xuất khẩu hàng dệt may có ỹ nghĩa to lớn trong việc giải quyết thị trường tiêu thụ, là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp thuộc ngành có cơ hội để cọ xát, học hỏi kinh nghiệm trong việc tổ chức sản xuất, trong quản l‎y kinh doanh cũng như cách tiếp cận và ứng dụng các công nghệ tiên tiến. Mặt khác đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các cơ sở sản xuất hàng dệt may để khai thác nguồn lực, ưu thế mà chúng ta có.Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may góp phần mở rộng, tăng cường mối quan hệ thương mại song phương, đa phương với các tổ chức và các nước. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam. a. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu trên thế giới kéo theo sự thay đổi trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Từ trước những năm 80, các nước có mức tiêu dùng mặt hàng dệt may lớn như EU, Nhật Bản, Đức, Mỹ... đều tự cung tự cấp được khoảng 50-60% nhu cầu. Nhưng từ những năm 90 trở lại đây thì các nước này phụ thuộc gần như toàn bộ vào nhập khẩu từ các nước đang phát triển, chỉ một phần nhỏ khoảng 10% nhu cầu may mặc với chất lượng và giá thành cao là họ tự sản xuất lấy. Xu thế những năm tới, các nước cung cấp các sản phẩm dệt may sẽ chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Vì ngành may mặc là ngành có công nghệ tương đối thấp và ít thay đổi lại sử dụng nhiều nhân công trong khi giá trị sản phẩm lại thấp, vì vậy các nước phát triển lại có xu hướng chuyển sang đầu tư cho các ngành có công nghệ cao hơn và chuyển công nghệ sản xuất hàng dệt may sang các nước đang phát triển. Một vài năm trước các nước công nghệ mới như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông là những nước có sản lượng may rất lớn nhưng đến nay các nước này đã chuyển giao công nghệ sản xuất may mặc sang các nước đang phát triển có giá nhân công rẻ như Trung Quốc, Indonexia, Việt Nam, Philippin, ấn Độ, Bangladesh... Xu thế đến năm 2005 các nước NICS này sẽ ngừng hẳn việc sản xuất các mặt hàng may mặc và tiến hành nhập khẩu. Sự chuyển dịch sản xuất trong ngành dệt may này diễn ra bằng các hình thức như: đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế. Quá trình chuyển dịch này là cơ hội cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam tận dụng được nguồn nhân công rẻ, đầu tư vốn ít tăng ngoại tệ, tạo tích luỹ đồng thời phát triển các ngành phụ trợ: trồng bông, trồng dâu nuôi tằm để cung cấp nguyên liệu cho ngành dệt may và tạo công ăn việc làm cho họ. Dự đoán đến năm 2005 thị trường cung cấp các mặt hàng dệt may xuất khẩu chủ yếu là các nước Châu á: Trung Quốc, Việt Nam, Indonexia. Các nước này cung cấp khoảng 80% nhu cầu của các thị trường nhập khẩu. b. Các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Đó là những công cụ, chính sách của nhà nước áp dụng để tạo lập môi trường kinh doanh và buộc các doanh nghiệp phải tuân theo và những nhân tố có thể nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu thì những yếu tố mang tính chất nước ngoài thường tạo ra những khó khăn cho các doanh nghiệp. Trước hết đó là các công cụ và các chính sách kinh tế vĩ mô Trong lĩnh vực xuất khẩu, các công cụ, chính sách chủ yếu thưóng được sử dụng để điều tiết hoạt động này là : + Thuế quan : là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu, việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng tương đối mức giá cả hàng xuất khẩu so với mức giá quốc tế nên đem lại bất lợi cho sản xuất kinh doanh trong nước. Hiện nay, nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ dành riêng cho ngành dệt may như việc áp dụng thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng với thuế suất 0% đối với sản phẩm dệt may xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu .. và các chính sách hỗ trợ của các Bộ và các ban ngành khác có liên quan. + Giấy phép xuất khẩu: được quyết định theo từng mặt hàng xuất khẩu, theo từng quốc gia và theo từng thời điểm nhất định. Mục đích là để giám sát, quản ly hoạt động xuất khẩu thông qua đó để điều chỉnh loại hàng hoá xuất khẩu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cũng như điều chỉnh cán cân thanh toán. + Chính sách về tỷ giá :trong hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu nói riêng thì tỉ giá hối đoái cần được duy trì ở mức hợp lí sao cho đảm bảo cân bằng trên thị trường. Ngoài ra chính sách trợ cấp, trợ giá.. cũng có tác dụng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. c. Các nhân tố gián tiếp tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. - Thứ nhất đó là môi truờng pháp lý và các yếu tố chính trị - xã hội. Các yếu tố chính trị xã hội và pháp luật có tác dụng tạo ra môi trường kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh và công bằng, hơn nữa một cơ chế chính trị xã hội ổn định, một hành lang pháp ly thuận lợi sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt nam mà đặc biệt là ngành dệt may. - Thứ hai : là các quan hệ kinh tế quốc tế. Thị trường đóng vai trò quyết định đối với xuất khẩu hàng dệt may. Để có được một thị trường rộng lớn, Nhà nước cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu cần thắt chặt hơn nữa các mối quan hệ kinh tế quốc tế sẵn có, tham gia vào các liên minh, các hiệp hội để nhận được sự ủng hộ của quốc tế đồng thời tìm kiếm thêm đối tác và thị trường mới. Hiện nay Việt Nam tích cực tham gia vào các tổ chức hiệp hội để tranh thủ sự ủng hộ từ nước ngoài cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu dệt may nói riêng như Hiệp hội dệt may Châu á, AFTA và đang tiến tới gia nhập WTO. II. Phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. 1. Sự cần thiết của việc phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Mục đích của thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may là phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu, tình hình thực hiện kế hoạch, của các doanh nghiệp dệt may trong nước cũng như các doanh nghiệp liên doanh liên kết với nước ngoài qua các năm. Đảm bảo cung cấp những số liệu cần thiết cho các nhà lãnh đạo cũng như các cơ quan quản ly, làm cơ sở để định ra các quyết định đúng đắn và xây dựng chỉ tiêu kế hoạch cho công tác xuất khẩu hàng dệt may. Phân tích thống kê xuất khẩu hàng dệt may để từ đó đánh giá được tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương phục vụ cho mục đích qui hoạch và phát triển kinh tế vùng. Thống kê xuất khẩu hàng dệt may giúp nghiên cứu các thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện có và phát hiện các thị trường mới – thị trường tiềm năng.Phục vụ cho các mục đích thuế, chính sách thuế đối với mặt hàng xuất khẩu dệt may. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của thống kê xuất khẩu hàng dệt may là kiểm tra mức độ hoàn thành các kế hoạch xuất khẩu trên cơ sở những chỉ tiêu đã được giao.Qua các số liệu thống kê về xuất khẩu của các tháng, các quí, các năm của các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may, tổng cục thống kê sẽ lập nên các bảng thống kê số liệu tổng hợp của ngành dệt may. Số liệu thống kê của xuất khẩu hàng dệt may nói lên mối quan hệ của nước ta với các nước khác trong quá trình tham gia vào sự phân công và hợp tác kinh tế quốc tế trong lĩnh vực may mặc. Thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nhằm mục đích nghiên cứu nhu cầu sử dụng hàng dệt may của các nước nhập khẩu hàng hoá này nói riêng và nhu cầu may mặc của thế giới nói chung. Thống kê xuất khẩu hàng dệt may cùng với các thống kê kinh tế cơ bản khác góp phần tính toán các chỉ tiêu xuất nhập khẩu cũng như các chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia, cán cân thanh toán quốc tế. 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. 2.1. Khái niệm, vai trò của hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu hàng dệt may. Chỉ tiêu thống kê phản ánh lượng gắn với chất của các mặt, các tính chất cơ bản của hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Tính chất của các hiện tượng cá biệt được khái quát hoá trong chỉ tiêu thống kê. Do đó chỉ tiêu phản ánh những mối quan hệ chung của tất cả các đơn vị hoặc nhóm đơn vị trong tổng thể. Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê có mối liên hệ hữu cơ với nhau, phản ánh các mặt của tổng thể và mối liên hệ giữa hiện tượng cần nghiên cứu và các hiện tượng khác có liên quan. Hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu hàng dệt may bao gồm nhiều chỉ tiêu bộ phận phản ánh quy mô xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu... Tất cả các sự vật hiện tượng đều nằm trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật, hiện tượng khác nhau, tác động qua lại với nhau. Một chỉ tiêu thống kê chỉ phản ánh một mặt, một khía cạnh của vấn đề. Vì vậy muốn nghiên cứu một cách toàn diện ta phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu. Xuất khẩu hàng dệt may là một hoạt động bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau do đó cần phải có một hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ nhất tình hình xuất khẩu hàng dệt may. 2.2. Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Bao gồm các nguyên tắc sau: Nguyên tắc thứ nhất : Đảm bảo tính hướng đích. Theo nguyên tắc này, hệ thống chỉ tiêu phải được xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, nghĩa là nhiệm vụ nào thì hệ thống chỉ tiêu đó. Như vậy hệ thống chỉ tiêu ngiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may phải đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết phục vụ cho việc việc đánh giá, phân tích tình hình xuất khẩu hàng dệt may. Nguyên tắc thứ hai : Đảm bảo tính hệ thống . Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có khả năng nêu lên được mối liên hệ giữa các mặt, các bộ phận, giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan( trong phạm vi mục đích nghiên cứu ) Trong hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu, có những chỉ tiêu mang tính chất chung, các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh toàn diện và sâu sắc đối tượng nghiên cứu. Đảm bảo tính hệ thống nghĩa là phải đảm bảo tính nhất quán giữa hệ thống chỉ tiêu tổng thể và hệ thống chỉ tiêu bộ phận. Đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính của các chỉ tiêu cùng loại. Nguyên tắc thứ ba : Đảm bảo tính khả thi. Nghĩa là phải căn cứ vào khả năng, nhân tài vật lực cho phép để có thể tiến hành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu trong sự tiết kiệm nghiêm ngặt. Từ đó đòi hỏi người lập và hoàn thiện chỉ tiêu phải cân nhắc thật kỹ lưỡng, xác định những chỉ tiêu căn bản nhất, quan trọng nhất làm sao đảm bảo số lượng không nhiều mà vẫn đáp ứng được mục đích nghiên cứu Nguyên tắc thứ tư : Đảm bảo tính hiệu quả. Hiệu quả đề cập ở đây bao gồm cả hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội, tức là chi phí bỏ ra để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phải không được lớn hơn kết quả thu được. 2.3. Đánh giá hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may hoàn chỉnh bao gồm rất nhiều chỉ tiêu. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của từng đơn vị mà lựa chọn hệ thống chỉ tiêu cho phù hợp. Qua quá trình thực tập ở Công ty, tôi được biết hiện nay Công ty đang sử dụng ba nhóm chỉ tiêu phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may. Bao gồm: + Nhóm chỉ tiêu quy mô xuất khẩu ( quy mô xuất khẩu theo đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị: doanh thu xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu) +Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu ( cơ cấu theo loại hàng dệt may xuất khẩu, cơ cấu theo thị trường xuất khẩu, theo hình thức xuất khẩu) + Chỉ tiêu giá xuất khẩu ( thống kê cho từng mặt hàng của từng nhóm hàng riêng biệt ) Trong thời gian qua, hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu hàng dệt may nhìn chung chưa đáp ứng về mặt số lượng cũng như nội dung, về mức độ chi tiết của chỉ tiêu, tính kịp thời, tính chính xác, tính đầy đủ và độ tin cậy để so sánh quốc tế. Trước yêu cầu của công tác quản lý, điều hành hoạt động xuất khẩu trong các doanh nghiệp nói riêng cũng như của ngành dệt may nói chung, cần phải hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu hàng dệt may đã có, cải tiến phương pháp thu thập và xử lý số liệu để đáp ứng với yêu cầu đã đặt ra.Vấn đề này càng đặc biệt quan trọng khi Việt Nam gia nhập vào các tổ chức lớn trong khu vực và quốc tế, đặc biệt là tổ chức WTO. 2.4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Sau khi đánh giá, xem xét cách thức tổ chức thu thập, tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu hoạt động xuất khẩu đang được sử dụng tại Công ty thực tập, tôi xin kiến nghị giữ nguyên những chỉ tiêu hiện hành và xin bổ sung thêm một số chỉ tiêu: hiệu quả hoạt động xuất khẩu (dưới hai hình thức: hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối), chỉ tiêu cơ cấu xuất khẩu phân theo mặt hàng kết hợp thị trường xuất khẩu, chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân tính cho từng nhóm hàng. Hệ thống chỉ tiêu hoàn thiện này được trình bày ở trang bên. 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu quy mô xuất khẩu. Đây là nhóm chỉ tiêu biểu hiện quy mô hàng dệt may xuất khẩu. Quy mô xuất khẩu hàng dệt may là chỉ tiêu thời kỳ và là chỉ tiêu tuyệt đối có thể tính theo đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. a. Khối lượng hàng dệt may xuất khẩu: (q) +Khái niệm: biểu hiện khối lượng của một mặt hàng dệt may xuất khẩu trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định. Đơn vị tính: sản phẩm ( chiếc, cái) +ý nghĩa: chỉ tiêu này là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu và một số các chỉ tiêu có liên quan. +Nguồn thông tin số liệu : chỉ tiêu này được thu thập từ báo cáo xuất khẩu định kỳ hàng tháng do Phòng Kế hoạch xuất-nhập khẩu lập. Hình 1: Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. HTCT thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Khối lượng hàng dệt may XK Cơ cấu XK Doanh thu XK Theo loại hàng XK Giá XK Hiệu quả XK Quy mô XK Theo thị trường XK Giá gia công XK Kim ngạch XK HQ tuyệt đối Giá bán đứt XK HQ tương đối Theo phưong thức xuất khẩu Khối lượng hàng dệt may xuất khẩu được tính riêng cho từng loại hàng hoá khác nhau, tuy nhiên hàng dệt may xuất khẩu bao gồm rất nhiều nhóm mặt hàng khác nhau do đó khi tổng hợp phải quy chuẩn về cùng một đơn vị (thông thường trong thống kê xuất khẩu hàng dệt may người ta quy về sơ mi chuẩn). Công thức quy đổi như sau : Q=q. k Trong đó : Q: Khối lượng sản phẩm dệt may xuất khẩu quy chuẩn i q: Khối lượng sản phẩm xuất khẩu mặt hàng dệt may loại i k: Hệ số tính đổi b. Doanh thu hàng dệt may xuất khẩu: (DT) +Khái niệm: là giá trị tất cả các mặt hàng dệt may xuất khẩu của doanh nghiệp đã được tiêu thụ và đã được thanh toán trong kỳ (không tính đến giá trị nguyên vật liệu do khách hàng đem đến). +ý nghĩa: đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động xuất khẩu thực tế đã thu được, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp trong thời gian tới. Công thức tính: DT=+ (triệu đồng) Hay: DT=doanh thu bán đứt XK + doanh thu gia công XK Trong đó : p: giá xuất khẩu một đơn vị sản phẩm dệt may i q: lượng hàng dệt may i xuất khẩu trong kỳ p: giá gia công một đơn vị sản phẩm dệt may xuất khẩu i q: lượng hàng gia công sản phẩm dệt may xuất khẩu i +Nguồn thông tin số liệu : doanh thu xuất khẩu được thu thập từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm và được tổng hợp số liệu từ phòng kế hoạch xuất nhập khẩu và sau đó chuyển sang phòng kế toán để lập bảng báo cáo tài chính. c . Chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu:( ) +Khái niệm : kim ngạch xuất khẩu biểu hiện giá trị xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định (kể cả giá trị nguyên vật liệu do khách hàng đem đến).Công thức tính : = Trong đó : p: giá xuất khẩu một đơn vị sản phẩm dệt may i q: Lượng hàng dệt may i được xuất khẩu + ý nghĩa : đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh quy mô xuất khẩu của một doanh nghiệp nói riêng và của một đất nước nói chung, từ đó tính toán được cán cân xuất-nhập khẩu ở một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các kế hoạch phát triển trong tương lai. +Nguồn thông tin số liệu : cách thu thập cũng giống với chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu. 2.4..2. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu. Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu cho biết doanh thu xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu theo từng phận chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng doanh thu hay kim ngạch xuất khẩu của tất cả các bộ phận. + Cơ cấu xuất khẩu theo doanh thu. Công thức: Đơn vị (lần hoặc %) Trong đó : : doanh thu xuất khẩu của từng bộ phận i doanh thu xuất khẩu của tất cả các bộ phận + Cơ cấu xuất khẩu theo kim ngạch xuất khẩu. Công thức: Đơn vị (lần hoặc %) Trong đó : : kim ngạch xuất khẩu của từng bộ phận i : kim ngạch xuất khẩu của tất cả các bộ phận Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo mỗi tiêu thức phân loại đều phản ánh một đặc điểm khác nhau của hiện tượng và có tác dụng khác nhau. Có thể nghiên cứu cơ cấu xuất khẩu hàng hoá theo các tiêu thức sau: + Theo nhóm hàng, mặt hàng: chỉ tiêu này cho biết được tỷ trọng doanh thu xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu của từng nhóm hàng dệt may xuất khẩu chiếm bao nhiêu trong tổng doanh thu hay kim ngạch xuất khẩu tất cả các mặt hàng dệt may trong một thời kỳ nhất định. Theo tiêu thức này có thể chia toàn bộ hàng dệt may xuất khẩu thành các nhóm hàng may mặc hay hàng dệt kim, quần hay áo hay các chủng loại hàng hoá khác. Tác dụng của chỉ tiêu :Từ chỉ tiêu này ta có thể phân tích được sự thay đổi của cơ cấu và sự chuyển dịch của cơ cấu, cũng như phân tích được sự ảnh hưởng của cơ cấu đến một số chỉ tiêu khác có liên quan như tốc độ chu chuyển hàng hoá bình quân, tỷ suất chi phí lưu thông bình quân và tỷ suất lợi nhuận bình quân. Chỉ tiêu này giúp các nhà sản xuất và các nhà hoạch định chiến lược đưa ra những đánh giá về từng loại nhóm hàng, mặt hàng dệt may xuất khẩu nhằm ưu tiên các mặt hàng đang chiếm ưu thế và thu được ngoại tệ lớn đồng thời có những biện pháp thúc đẩy các mặt hàng khác. + Theo thị trường xuất khẩu:Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh thu xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may xuất khẩu sang một nước, một khu vực chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh thu xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Công ty sang tất cả các thị trường. Theo tiêu thức này có thể chia hàng hoá xuất khẩu theo từng nước, từng khu vực, từng bạn hàng có thể được tính trên phạm vi từng doanh nghiệp hoặc toàn bộ ngành. Tác dụng của chỉ tiêu : Cho phép nghiên cứu thị trường đầu ra của sản phẩm dệt may xuất khẩu, biết được thị trường nào đang có thế mạnh để từ đó tiếp tục mở rộng, thị trường nào là thị trường tiềm năng cần được khai phá. Chỉ tiêu này có thể được lấy từ Phòng Thị Trường của các doanh nghiệp dệt may, sau đó được Tổng công ty dệt may tổng hợp để đưa ra số liệu toàn ngành hoặc có thể lấy từ số liệu của thống kê Hải quan. + Theo hình thức xuất khẩu: Có hai hình thức xuất khẩu hàng dệt may là gia công xuất khẩu và xuất khẩu theo hình thức bán đứt. Gia công là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp chỉ tiến hành chế biến sản phẩm theo thoả thuận đặt trước với khác hàng và toàn bộ chi phí nguyên vật liệu cùng tất cả các chi phí khác khách hàng đều phải chịu. Còn hình thức bán đứt là doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng mà do doanh nghiệp tự sản xuất bằng chính nguyên vật liệu của mình từ A đến Z. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh thu xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu của từng hình thức xuất khẩu chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh thu xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu của cả hai hình thức. Chỉ tiêu này cũng cho biết hình thức xuất khẩu nào đang chiếm vị trí quan trọng nhất và được ưa chuộng nhất và từ đó có thể tìm ra nguyên nhân và giải pháp đẩy mạnh hình thức xuất khẩu còn lại. 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về giá xuất khẩu. Căn cứ vào hai hình thức xuất khẩu ở trên ta có hai loại giá xuấ._.t khẩu : đó là giá gia công xuất khẩu và giá bán đứt xuất khẩu. Căn cứ vào phương thức giao nhận hàng hoá giá xuất khẩu chia thành: Giá FOB = Giá mua hàng + Chi phí khác. Trong đó các chi phí khác bao gồm lãi vay ngân hàng ( nếu có ), chi phí quản lí, thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, chi phí lưu thông, lãi dự tính. Giá CIF = Giá FOB + Chi phí vận chuyển + Phí bảo hiểm hàng hóa. Giá CIF được xác định khi khách hàng yêu cầu hàng phải được vận chuyển về tận cảng của họ. Để tính toán giá xuất khẩu chung cho một nhóm hàng nhất định ta tính toán chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân. Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân biểu hiện mức độ điển hình của giá cho một nhóm hàng trong một thời kỳ nhất định, để từ đó định ra một mức giá xuất khẩu chung cho phù hợp, từ đó có thể so sánh được các mức giá xuất khẩu bình quân của từng nhóm hàng hoá khác nhau. Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân của từng nhóm hàng được xây dựng trên cơ sở hai chỉ tiêu : Đơn giá xuất khẩu của từng mặt hàng trong một nhóm hàng và lượng hàng xuất khẩu của mặt hàng đó. Đơn vị tính: có thể tính theo đơn vị tiền tệ là USD/sản phẩm hoặc triệu VND/sản phẩm. +Công thức tính : Trong đó : : là giá xuất khẩu bình quân của một nhóm hàng dệt may p: đơn giá xuất khẩu của mặt hàng i trong nhóm hàng cần nghiên cứu. q: lượng hàng xuất khẩu mặt hàng i Hoặc: Trong đó: : kết cấu luợng hàng xuất khẩu của mặt hàng i trong tổng lượng hàng xuất khẩu của cả nhóm. HHoặc: = Trong đó : : là kim ngạch xuất khẩu hay doanh thu xuất khẩu của nhóm hàng cần nghiên cứu. +Phạm vi tính : chỉ tiêu này có thể tính trên phạm vi từng doanh nghiệp hoặc trên phạm vi toàn ngành. +Tác dụng của chỉ tiêu: Giá xuất khẩu bình quân có thể giúp các nhà sản xuất, các nhà hoạch định chiến lược dự đoán một cách tương đối chính xác giá hàng hoá xuất khẩu trong thời gian tới để từ đó có thể xây dựng một kế hoạch xuất khẩu một cách hợp lí nhất. Hoặc có thể dựa vào biến động của mức giá trong những giai đoạn vừa qua để có thể có kế hoạch giãn tiến độ xuất khẩu tức là kéo dài hay thu hẹp để đẩy lức giá lên hay kéo mức giá xuống sao cho thu được nhiều lợi ích nhất. +Nguồn thông tin số liệu: để tính được giá xuất khẩu bình quân đòi hỏi những thông tin cụ thể về đơn giá và lượng hàng hoá của từng mặt hàng tính giá xuất khẩu trên tất cả các thị trường tiêu thụ và các thông tin này phải được cập nhật một cách thường xuyên, liên tục. Nguồn thông tin cung cấp những số liệu này có thể là Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu hoặc phòng thị trường của các doanh nghiệp hoặc từ Phòng thống kê của Tổng công ty dệt may. Sau khi thu thập số liệu, bộ phận có chức năng sẽ tổng hợp số liệu để đưa ra mức giá xuất khẩu bình quân. Số liệu cũng có thể được lấy từ Tổng cục Hải quan. 2.4.4. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Chỉ tiêu này được xác định từ quan hệ giữa kết quả của hoạt động xuất khẩu và chi phí bỏ ra để có được kết quả xuất khẩu đó. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu được biểu diễn dưới hai dạng: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. a. Lợi nhuận xuất khẩu Là doanh thu xuất khẩu sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí để có được kết quả đó. Công thức : M=DT-C Trong đó: M: lợi nhuận xuất khẩu. DT: doanh thu xuất khẩu. C: chi phí xuất khẩu b. Hiệu quả tương đối: bao gồm Hiệu quả thuận : H= (1) Hiệu quả nghịch : H= (2) Công thức (1) có ý nghĩa : một đơn vị chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị kết quả xuất khẩu. Công thức (2) có ý nghĩa : để thu được một đơn vị kết quả xuất khẩu cần bỏ ra bao nhiêu đơn vị chi phí. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ở đây bao gồm: - Doanh thu xuất khẩu. - Lợi nhuận xuất khẩu. - Kim ngạch xuất khẩu. Chi phí hoạt động xuất khẩu ở đây có thể sử dụng ba nhóm chỉ tiêu sau: - Chi phí về lao động (tổng số lao động làm việc bình quân trong kỳ... - Chi phí về vốn ( tổng vốn, vốn cố định, vốn lưu động có bình quân trong kỳ...) - Chi phí về đất đai. Bảng 1.2 : Một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may KQ CP Doanh thu xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu Lợi nhuận xuất khẩu 1. TV Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DTXK Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo KNXK Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu theo tổng vốn 2. VL Hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo DTXK Hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo KNXK Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu theo vốn lưuđộng 3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định theo DTXK Hiệu quả sử dụng vốn cố định theo KNXK Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu theo vốn cố định 4. L Năng suất XK bình quân một lao động tính theo DTXK Năng suất xuất khẩu bình quân một lao động tính theo KNXK Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu theo lao động 3. Các phương pháp phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Phương pháp thống kê là các phương pháp nghiên cứu mặt lượng để từ đó tìm hiểu bản chất và tính quy luật của hiện tượng. Xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu dệt may nói riêng là một vấn đề kinh tế phức tạp có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác. Do đó để phân tích tình hình xuất khẩu, tìm hiểu bản chất và tính quy luật trong xu thế phát triển đòi hỏi phải kết hợp nhiều phương pháp thống kê khác nhau tuy nhiên mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm, điều kiện vận dụng, phạm vi áp dụng riêng. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may là một hiện tượng kinh tế-xã hội phức tạp do đó khi phân tích hoạt động này thì việc sử dụng tổng hợp tất cả các phương pháp là cần thiết. Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp xin trình bày một số phương pháp sau. 3.1. Phương pháp phân tổ. a. Khái niệm: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia tổng thể nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau. Sau quá trình phân tổ, các đơn vị có tính chất giống nhau hoặc gần giống nhau được đưa về cùng một tổ, các đặc trưng số lượng của tổ giúp ta thấy được của tổng thể, nhận thức được bản chất và quy luật của hiện tượng. b. Tác dụng: Phương pháp phân tổ là một phương pháp cơ bản để tổng hợp thống kê và cũng là một trong các phương pháp quan trọng trong phân tích thống kê đồng thời là cơ sở vận dụng các phương pháp phân tích khác. c. Đặc điểm vận dụng: Tiêu thức được phân tổ có thể là tiêu thức thuộc tính hoặc tiêu thức số lượng. - Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính : phản ánh các tính chất của đơn vị tổng thể, không biểu hiện trực tiếp bằng con số. Căn cứ vào những nguyên tắc ở trên, hoạt động xuất khẩu dệt may với rất nhiều lĩnh vực khác nhau có thể được phân tổ theo nhiều tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào loại hàng xuất khẩu có hàng dệt kim, hàng may mặc...trong hàng may mặc có thể phân nhỏ thành nhiều loại khác nhau như hàng quần, áo, váy... trong hàng áo xuất khẩu thì có thể phân thành áo sơ mi, áo jacket, áo pull. Căn cứ vào thị trường xuất khẩu thì có thể chia thành rất nhiều như thị trường Mỹ, Nhật bản, EU, ASEAN. Ngoài ra có thể phân loại hoạt động xuất khẩu dệt may theo khu vực, địa phương, theo từng doanh nghiệp v.v.. - Phân tổ theo tiêu thức số lượng : là tiêu thức có biểu hiện trực tiếp bằng con số. Thông thường lượng biến trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may thường là những lượng biến rời rạc do đó việc phân tổ cũng không quá phức tạp như : số lượng hàng hoá xuất khẩu, số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu. - Phân tổ theo nhiều tiêu thức : hay còn gọi là phân tổ kết hợp. Ví dụ hoạt động xuất khẩu ta có thể phân tổ thành nhiều thị trường, sau đó mỗi thị trướng xác định xem xuất khẩu những mặt hàng nào, số lượng bao nhiêu đấy là một cách phân tổ kết hợp. Ngoài ra cũng có thể áp dụng phân tổ kết hợp cho nghiên cứu cho các đơn vị thành viên xuất khẩu. 3.2. Phương pháp bảng và đồ thị thống kê 3.2.1. Phương pháp bảng thống kê. a. Khái niệm: Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý và rõ ràng. Cấu thành của bảng thống kê có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau: Phần giải thích Các chỉ tiêu giải thích (tên cột) Tổng số 1 2 3 ... n Tên chủ đề Tổng số Căn cứ vào kết cấu của phần chủ đề, có thể chia làm ba loại bảng thống kê : Bảng giản đơn, bảng phân tổ, bảng kết hợp. b. Đặc điểm vận dụng : Phương pháp bảng thống kê cho phép trình bày các số liệu thống kê xuất khẩu rõ ràng có tính hệ thống và hợp lý. Do đặc điểm của số liệu của công ty được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau nên người ta thường sử dụng kết hợp tất cả các loại bảng trên và thực tế đang sử dụng những loại bảng sau: - Bảng báo cáo xuất khẩu được tổng hợp hàng tháng, hàng quy, hàng năm... - Bảng kế hoạch xuất khẩu cũng được tổng hợp hàng tháng, hàng quy, hàng năm.. - Các bảng báo cáo kế hoạch và thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu về doanh thu, về hạn ngạch, về lượng.. - Bảng báo cáo kết quả tài chính của các doanh nghiệp vv. 3.2.2. Phương pháp đồ thị. a. Khái niệm : Đồ thị là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để mô tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê khác. Đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét, máu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Căn cứ theo nội dung phản ánh có thể phân chia đồ thị thống kê thành đồ thị kết cấu, đồ thị phát triển, đồ thị hoàn thành kế hoạch định mức, đồ thị liên hệ, đồ thị so sánh, đồ thị phân phối. Căn cứ vào hình thức biểu hiện, có thể phân chia đồ thị thống kê thành : biểu đồ hình cột, biểu đồ tượng hình, biểu đồ diện tích, đồ thị đường gấp khúc, bản đồ thống kê. b. Đặc điểm vận dụng : Trong thống kê xuất khẩu đồ thị thống kê được sử dụng để biểu hiện - Kết cấu của các mặt hàng, nhóm hàng dệt may xuất khẩu hàng hoá bằng cách sử dụng đồ thị kết cấu. - Sự biến động về lượng hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu, chi phí xuất khẩu của các mặt hàng, nhóm hàng theo thời gian bằng đồ thị phát triển. - Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động xuất khẩu bằng đồ thị hoàn thành kế hoạch hoặc định mức.vv.. - Nghiên cứu kết cấu thị trường tiêu thụ hàng dệt may xuất khẩu hoặc riêng cho từng doanh nghiệp hoặc các đơn vị, xí nghiệp thành viên theo thời gian bằng các loại đồ thị kết cấu, đồ thị phát triển, đồ thị phân phối.. Tuỳ theo từng nhiệm vụ nghiên cứu để vận dụng các dạng biểu đồ phù hợp hình cột, hình dây, hình tròn. 3.3. Phương pháp hồi quy tương quan: a. Khái niệm: Hồi qui tương quan là phương pháp toán học được vận dụng trong thống kê để biểu hiện và phân tích mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng kinh tế – xã hội. b. Đặc điểm vận dụng: Khi nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, phương pháp hồi quy tương quan cho phép xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động quy mô, cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu qua các chỉ tiêu hệ số tương quan và hệ số co giãn, cường độ mối liên hệ hay vai trò của các nhân tố qua chỉ tiêu hệ số tương quan hay tỷ số tương quan. Khi vận dụng phương pháp này cần khẳng định giữa quy mô, cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu và chỉ tiêu nghiên cứu tồn tại mối liên hệ tương quan, nhân quả trong đó quy mô, cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu là chỉ tiêu kết quả, các tiêu thức còn lại là tiêu thức nguyên nhân. Ví dụ như phân tích biến động doanh thu hàng dệt may xuất khẩu do ảnh hưởng của các nhân tố như giá xuất khẩu, lượng hàng dệt may xuất khẩu trong kỳ, cầu của thị trường thế giới về hàng dệt may, năng suất xuất khẩu… - Nếu các tiêu thức có mối liên hệ tương quan tuyến tính thì phương trình hồi quy có dạng : a + bx. Trong đó : x : trị số của tiêu thức nguyên nhân( giá cả, năng suất, sản lượng ...) : trị số điều chỉnh của tiêu thức kết quả( quy mô xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu..) a : nhân tố tự do nói lên ảnh hưởng của các nhân tố khác ngoài nhân tố x b : hệ số hồi quy nói lên ảnh hưởng của x đối với y tăng bình quân là b đơn vị. a, b được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan tuyến tính người ta sử dụng hệ số tương quan ky hiệu là r. - Ngoài dạng phương trình hồi quy tuyến tính mà ta đã xét, trên thực tế ta còn gặp một số dạng phương trình mà mối liên hệ của nó là liên hệ tương quan phi tuyến tính Phương trình Parabol có dạng : Phương trình hàm mũ có dạng: Phương trình Hypebol: có dạng : Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan phi tuyến giữa tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả ta sử dụng tỷ số tương quan() Trong thực tế một tiêu thức kết quả có thể do nhiều tiêu thức nguyên nhân tác động. Lúc này ta sử dụng phương trình hồi quy có dạng sau để biểu thị mối liên hệ này : Để đánh giá trình độ chặt chẽ mối liên hệ tương quan tuyến tính của nhiều tiêu thức người ta tính hai loại hệ số là hệ số tương quan bội và hệ số tương quan riêng phần . 3.4. Phương pháp dãy số thời gian. a. Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Ví dụ: Dãy số thời gian về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng long qua một số năm như sau : Đơn vị : triệu USD Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 KNXK 4.2 4.5 4.8 5.5 6.9 7.4 9.2 11.1 Phân loại dãy số thời gian: tuỳ theo tiêu thức phân loại mà dãy số thời gian được phân thành nhiều loại khác nhau Căn cứ vào đặc điểm về quy mô Dãy số thời kỳ : biểu hiện quy mô( khối lượng ) của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định. Do đó chúng ta có thể cộng các trị số của chỉ tiêu liền nhau để phản ánh quy mô của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài hơn. Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô của hiện tượng nghiên cứu tại một thời điểm nhất định. Mức độ của hiện tuợng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước vì vậy việc cộng các trị số của chỉ tiêu không có ỹ nghĩa trong việc phản ánh quy mô của hiện tượng. Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu chia thành: Dãy số tuyệt đối : trị số là những số tuyệt đối. Dãy số tương đối : được xây dựng bởi những số tương đối là kết quả của việc so sánh hai số tuyệt đối với nhau. - Dãy số trung bình : là dãy số gồm các mức độ trung bình hay các chỉ tiêu bình quân. b. Đặc điểm vận dụng : Phương pháp dãy số thời gian : ● Cho phép phân tích xu thế biến động của các chỉ tiêu quy mô xuất khẩu hàng dệt may qua thời gian của từng mặt hàng, từng thị trường tiêu thụ, từng bộ phận thành viên hoặc nghiên cứu trên góc độ tổng thể. Xu thế biến động của chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân theo thời gian. Xu thế biến động của các chỉ tiêu tương đối phản ánh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may khác. ● Cho phép tính toán mức độ biến động quy mô hàng dệt may xuất khẩu xét cho từng mặt hàng, loại hàng, theo thị trường tiêu thụ, theo từng bộ phận thành viên bằng các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối như : lượng tăng giảm tuyệt đối (liên hoàn, định gốc, trung bình), tốc độ tăng giảm (liên hoàn, định gốc, trung bình), tốc độ phát triển (liên hoàn, định gốc, trung bình), giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm). ● Cho phép phân tích ảnh hưởng của yếu tố thời gian và yếu tố ngẫu nhiên đến sự biến động của chỉ tiêu quy mô hàng dệt may xuất khẩu bằng phương pháp hồi quy theo thời gian. ● Nghiên cứu biến động thời vụ bằng cách tính chỉ số thời vụ: sự biến động của một số hiện tượng kinh tế – xã hội đặc biệt là hoạt động xuất khẩu hàng dệt may thường có tính thời vụ – nghĩa là hàng năm, trong từng thời gian nhất định, sự biến động đựoc lặp đi lặp lại. Nguyên nhân của hiện tượng này trong hoạt động xuất khẩu là do nhiều nguyên nhân như do điều kiện tự nhiên thời tiết khí hậu, phong tục tập quán sinh hoạt, thời trang, mốt v.v.. Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những chủ trương, biện pháp phù hợp, kịp thời nhằm hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất và sinh hoạt của người dân. ● Cho phép dự báo giá trị quy mô hàng dệt may xuất khẩu trong tương lai, có thể xét trên góc độ toàn ngành hoặc trên góc độ từng bộ phận cấu thành. 3.5. Phương pháp chỉ số. a. Khái niệm: Chỉ số là số tương đối ( đơn vị là lần hoặc % ) biểu hiện quan hệ so sánh hai mức độ của hiện tượng. Chỉ số đựơc dùng để phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian hay còn gọi là chỉ số thời gian, chỉ số phản ánh sự biến động của hiện tượng qua không gian gọi là chỉ số không gian, chỉ số phản ánh nhiệm vụ kế hoạch gọi là chỉ số kế hoạch, ngoài ra còn dùng chỉ số để phân tích vai trò ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tượng. b. Đặc điểm vận dụng: ● Dùng chỉ số đơn để nêu lên sự biến động của DT(KN) xuất khẩu qua thời gian, biểu hiện: +Biến động tuyệt đối: +Biến động tương đối: Trong đó :Biến động tuyệt đối doanh thu hoặc kim ngạch xuất khẩu : Biến động tương đối doanh thu hoặc kim ngạch xuất khẩu. : doanh thu hoặc kim ngạch xuất khẩu kỳ nghiên cứu : doanh thu hoặc kim ngạch xuất khẩu kỳ gốc. ● Dùng chỉ số đơn để nêu lên nhiệm vụ, kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch về quy mô xuất khẩu. +Biến động tương đối : +Biến động tương đối : Trong đó : quy mô xuất khẩu thực hiện : Quy mô xuất khẩu kế hoạch. ● Dùng chỉ số đơn để phân tích biến động giá xuất khẩu của từng mặt hàng biến động theo thời gian +Biến động tương đối : +Biến động tương đối : Trong đó : giá xuất khẩu mặt hàng i kỳ nghiên cứu : giá xuất khẩu mặt hàng i kỳ báo cáo ● Dùng chỉ số để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của quy mô xuất khẩu dệt may. Các mô hình phân tích : + Mô hình phân tích dạng tổng -Phân tích doanh thu hay kim ngạch xuất khẩu do ảnh hưởng biến động từng nhóm hàng: DT(KN)= DT(KN)may mặc + DT(KN)Dệt kim Biến động tuyệt đối : Biến động tương đối: -Phân tích quy mô xuất khẩu do ảnh hưởng biến động từng loại hàng: DT(KN)= DT(KN)sơ mi +DT(KN)quần âu + DT(KN)jacket + DT(KN)dệtkim + DT(KN)khác Biến động tuyệt đối : Biến động tương đối: - Phân tích quy mô xuất khẩu do ảnh hưởng biến động từng thị trường tiêu thụ Biến động tuyệt đối : Biến động tương đối: - Ngoài ra có thể phân tích quy mô xuất khẩu do ảnh hưởng biến động từng doanh nghiệp dệt may xuất khẩu hoặc từng xí nghiệp thànhviên của một doanh nghiệp. Biến động tuyệt đối : Biến động tương đối: + Mô hình tổng hợp: - Phân tích doanh thu hàng dệt may xuất khẩu do ảnh hưởng của hai nhân tố: lượng hàng xuất khẩu (q)và giá xuất khẩu(p): Mô hình: DT = Biến động tương đối: Biến động tuyệt đối : - Phân tích doanh thu hàng dệt may xuất khẩu do ảnh hưởng của hai nhân tố: năng suất xuất khẩu bình quân một lao động theo doanh thu xuất khẩu và tổng số lao động. Mô hình phân tích: Biến động tương đối: Biến động tuyệt đối: - Phân tích doanh thu xuất khẩu do sự ảnh hưởng của hai nhân tố: hệ số sử dụng tổng vốn theo doanh thu và quy mô tổng vốn Mô hình phân tích: DT = HV. TV Biến động tương đối: Biến động tuyệt đối: - Phân tích doanh thu xuất khẩu do ảnh hưởng của ba nhân tố: Hiệu suất sử dụng tổng vốn, mức trang bị tổng vốn cho một lao động và tổng số lao động. Mô hình phân tích: DT = HV.ML.L Biến động tương đối: Biến động tuyệt đối: Chương II Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng long thời kỳ 1992-2004 I. Khái quát chung về Công ty cổ phần may Thăng long 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1. Quá trình hình thành. Công ty cổ phần may Thăng Long (Thalago) được thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của bộ công nghiệp nhẹ ( nay là bộ CN) trên cơ sở chủ trương thành lập một số doanh nghiệp may mặc xuất khẩu tại Hà Nội và dựa vào hoàn cảnh thực tế của nền kinh tế Việt Nam lúc đó. 1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty: a.Giai đoạn từ 1958-1965 Đây là giai đoạn đầu của giai đoạn phát triển. Những ngày đầu bước vào sản xuất công ty gặp không ít khó khăn, tổng số cán bộ của công ty chỉ có 28 người với gần 550 công nhân.Dây chuyền sản xuất chỉ có 3 người với năng suất thấp chỉ đạt 3 áo/1người/1ca nhất là không đủ chỗ cho các bộ phận sản xuất. Ngay sau khi thành lập công ty đã tiến hành xây dựng kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Kết quả cuối năm 1958 công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm với tổng sản lượng 392.129 sản phẩm so với kế hoạch chỉ tiêu đạt 112,8%, 1960 đạt tỷ lệ 116,16%. b.Giai đoạn từ 1961- 1965. Để thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Bộ Kế hoạch đã đầu tư cho Xí nghiệp 178 máy của cộng hoà dân chủ Đức gồm máy cắt vòng, máy tiện, máy khoan, máy mài.Công ty cũng đã đồng thời ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nội quy an toàn lao động, ấn chỉnh tác phong, quy chế làm việc. Nhờ đó mà kế hoạch năm năm lần thứ nhất đã thành công tốt đẹp. c.Giai đoạn từ 1965-1975. Sau cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mỹ, Xí nghiệp bắt tay ngay vào khôi phục hậu quả, ổn định sản xuất. Năm 1969 xí nghiệp tiến hành cuộc vận động “cải tiến quản lý sản xuất’’ trên các mặt tổ chức sản xuất và kinh doanh, quản lý kế hoạch, kế toán, kỹ thuật, lao động, tiền lương, vật tư kết hợp với việc thực hiện tốt khâu hoạch toán giá thành nguyên liệu, sử dụng đạt tối đa công suất máy móc. Năm 1970 áp dụng dây chuyền sản xuất 53 người đưa năng suất may áo sơ mi từ 9- 13 sản phẩm/người/ca. Năm 1971 xí nghiệp nhận gia công hàng của Pháp _thị trường được coi là khó tính đòi hỏi chất lượng kỹ thuật cao. Tiếp theo đó, Bộ công nghiệp đầu tư thêm thiết bị cho 3 phân xưởng may và phân xưởng cắt để ổn định sản xuất sau cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 và 12 ngày đêm của đế quốc Mỹ, nâng số máy ở phân xưởng may lên 391 chiếc trong đó có 300 máy tốc độ 5000 vòng/phút, phân xưởng cắt 16 máy. d.Giai đoạn từ 1976-1988. Năm 1979 xí nghiệp có tên gọi là Xí nghiệp may Thăng Long, sau đó chuyển hướng từ sản xuất hàng mậu dịch xuất khẩu sang sản xuất hàng gia công xuất khẩu. Năm 1984. Trong quá trình chuyển hướng sản xuất xí nghiệp luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ sở dịch vụ với Bộ ngoại thương, nhà máy giấy Bãi Bằng để nhận thêm nguyên liệu. Năm 1981 xuất khẩu đạt 2.669.771 sản phẩm. Năm 1985 xuất khẩu 3.382.270 sản phẩm sang các nước Liên Xô, Đức, Pháp, Thuỵ Điển.. Năm 1986 XN bắt đầu thay đổi cách thức mua bán với các nước tư bản: XN trực tiếp ký hợp đồng mua nguyên liệu bán thành phẩm không làm gia công như mọi năm, cách làm này có thể chủ động dùng ngoại tệ để mua sắm thiết bị. e. Giai đoạn từ 1988-2004. Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước, XN đã tiến hành trang bị lại hầu hết thiết bị máy móc cũ kĩ lạc hậu, đầu tư thêm 2 tỷ đồng nâng cấp hệ thống giặt mài quần áo bò, mua mới gần như toàn bộ các phương tiện, dụng cụ sử dụng trong các công đoạn sản xuất khác nhau, đồng thời cải tạo nâng cấp nhà xưởng văn phòng làm việc. Năm1991 XN là đơn vị đầu tiên trong ngành được nhà nước cấp giấy phép XK trực tiếp, tự chủ ký kết hợp đồng và tiếp cận với khách hàng, từ đó tiết kiệm được chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau khi Mỹ tuyên bố xoá bỏ cấm vận đối với VN, công ty là đơn vị đầu tiên của ngành xuất khẩu 20.000 áo sơ mi bò sang thị trường Mỹ. Năm 1996 Công ty đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nâng xưởng, mua sắm thiết bị, thành lập XN may Nam hải tại Thành phố Nam Định trực thuộc công ty quản lý. Năm 1998 đầu tư 9 tỷ đồng cho đây chuyền công nghệ sơ mi hiện đại tiên tiến nhất của CHLB Đức. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty được BVQI(Vương quốc Anh) công nhận và cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của công ty ngày càng được mở rộng và hiện nay lên tới 80 đại lý các loại. Ngày 1/4/2004 Công ty may Thăng Long được Chính Phủ và Bộ công nghiệp cho phép chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần với 51% vốn nhà nước và 49% vốn do cổ đông đóng góp. 2. Hệ thống tổ chức và bộ máy quản ly của công ty: Công ty cổ phần may Thăng long là một đơn vị kinh doanh độc lập, trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt nam nên cơ cấu quản lý được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng với 2 cấp như sau: a. Cấp công ty : Bao gồm Ban Giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. +Tổng giám đốc: Tổng giám đốc do hội đồng cổ đông bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của công ty. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các giám đốc. Giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban có liên quan. +Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ thiết kế mẫu mã, lập định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật của quy trình công nghệ. +Phòng KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra các loại nguyên vật liệu nhập kho, các bán thành phẩm và thành phẩm. +Phòng thiết kế và phát triển: có nhiệm vụ thiết kế mẫu mã của sản phẩm để từ đó đưa vào kế hoạch sản xuất. +Phòng chuẩn bị sản xuất : chức năng của phòng là tổ chức tiếp nhận và vận chuyển nguyên phụ liệu từ phương tiện vận chuyển xuống kho, đảm bảo số lượng và chất lượng hang hoá nhập về. Phòng có trách nhiệm bảo quản hàng hoá trong kho, quản lí và tổ chức sắp xếp khoa học hợp ly. +Phòng kế hoạch sản xuất : có chức năng thiếp lập các kế hoạch sản xuất dựa trên nhu cầu của các hợp đồng đã ky kết và chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực cung ứng vật tư kĩ thuật, quản l‎y vật tư, tiến độ kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ. +Phòng kho: có nhiệm vụ quản ly và cấp phát nguyên vật liệu nhập về công ty. Phòng kho quản ly và bảo quản các thành phẩm do các xí nghiệp sản xuất ra và chờ thời gian giao hàng cho khách hàng. +Phòng cung ứng: chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo phục vụvà đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất của công ty. Phòng có trách nhiệm xây dựng phương án mua sắm nguyên vật liệu và chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi nguyên vật liệu về đến kho theo đúng tiến độ, số lượng và chất lượng, giải quyết các vấn đề khiếu nại có liên quan khi có phát sinh. +Văn phòng : có chức năng, nhiệm vụ giúp đỡ cho Giám đốc nội chính về tổ chức nhân sự, có nhiệm vụ tuyển dụng, quản ly, bố trí lao động, thực hiện công tác tiền lương, quản ly và thực hịên công tác hành chính văn thư. +Phòng kế hoạch tài vụ : Phòng có chức năng chuẩn bị và quản ly nguồn tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các khoản lương, thưởng cho các cán bộ công nhân viên trong công ty, quản ly và cung cấp các thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về tài sản của doanh nghiệp trong kì, trong năm kế hoạc. Phòng cũng có nhiệm vụ hoạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, thực hiện chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. +Phòng kế hoạch thị trường : có chức năng giao dịch đàm phán soạn thảo các hợp đồng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, năng lực công ty với các quy trình sản xuất, đề xuất các biện pháp quản ly và giải quyết các phát sinh trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. +Phòng kinh doanh nội địa : có chức năng, nhiệm vụ kinh doanh sản phẩm của công ty trên thị trường nội địa như quảng cáo thương hiệu sản phẩm của công ty, mở rộng mạng lưới đại ly, cửa hàng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tìm đối tác trong nước, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong từng giai đoạn.. +Trung tâm thương mại, cửa hàng thời trang và giới thiệu sản phẩm : có chức năng và nhiệm vụ giới thiệu, bán những sản phẩm may mặc của công ty cho người tiêu dùng, đồng thời kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau b. Cấp xí nghiệp: Đứng đầu là các Giám đốc Xí nghiệp, ngoài ra còn có các tổ trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương thống kê, cấp phát nguyên vật liệu. Các xí nghiệp : có nhiệm vụ tổ chức triển khai sản xuất theo đúng kế hoạch của công ty, chịu trách nhiệm vè tổ chức, quản ly cán bộ công nhân viên, nhà xưởng máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất.. chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Xí nghiệp phụ trợ: gồm 1 phân xưởng thêu, 1 phân xưởng mài có nhiệm vụ thêu mài ép đối với những sản phẩm cần gia công và trùng tu, đại tu máy móc thiết bị, ngoài ra các xí nghiệp này còn có nhiệm vụ quản ly và cung cấp điện năng, điện nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng các kế hoạch dự phòng thay thế thiết bị. 3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: Công ty cổ phần May Thăng Long là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công Ty Dệt may Việt Nam (VINATEX), là một doanh nghiệp hạch toán độc lập có quyền xuất khẩu trực tiếp. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm: -Sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. -Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng. -Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà Nước, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của công nhân viên trong Công ty. -Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước, báo cáo định kỳ lên Tổng công ty, tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Công ty. -Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý của Công ty 4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 4.1. Đặc điểm về sản xuất. Hình thức hoạt động của Công ty là sản xuất-kinh doanh-xuất nhập khẩu hay là sản xuất và gia công hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất của Công ty thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm tương đối lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, Hình2: Mô hình bộ máy quản lí của công ty May Thăng Long TTTM CHTT & GTSP PTGĐ điều hành sản xuất PTGĐ điều hành nội chính Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phòng thiết kế và phát triển Phòng chuẩn sị sản xuất Phòng kế hoạch sản xuất Phòng kho Phòng cung ứng Văn phòng Phòng kế toán tài vụ Phòng thị trường Phòng kinh doanh nội địa GĐ các xí nghiệp thành viên XN may Hoà Lạc XN may Hà Nam XN may Nam Hải XN phụ trợ XN 3 XN 2 XN 1 PX thêu PX mài Tổng giám đốc PTGĐ điều hành nội chính xen kẽ. Sản phẩm của Công ty trải qua nhiều giai đoạn công nghệ quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định từ cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, nhập kho. Quá trình đó được cụ thể hoá như sau: Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng phòng Kế hoạch lập bảng định mức vật liệu và mẫu mã của từng sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối lại vật tư, ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp và cung cấp nguyên vật liệu cho từng xí nghiệp. Tổ kỹ thuật của xí ._.triệu USD) Chương III Một số kiến nghị và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng Long thời gian tới I. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty thời kỳ 1992-2004. 1. Những kết quả đạt được. Qua quá trình phân tích ở trên cho ta thấy giai đoạn 1992-2004 là giai đoạn đánh dấu một bước phát triển mới trên chặng đường phát triển của Công ty với những kết quả đạt được thực sự đáng ghi nhận. Các chỉ tiêu doanh thu hàng dệt may xuất khẩu, lượng hàng dệt may xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng và tính theo giá FOB đều tăng lên theo thời gian. Doanh thu hàng dệt may xuất khẩu của cả giai đoạn đạt 85489.08 (triệu đồng) tăng bình quân hàng năm là 123.59 (triệu đồng). Giá trị kim ngạch xuất khẩu bình quân của cả giai đoạn là 30.185 (triệu USD) tăng bình quân hàng năm là 6.82 (triệu USD). Lượng hàng dệt may xuất khẩu bình quân của cả giai đoạn là 2812 (sản phẩm) tăng bình quân hàng năm là 520 (SP). Sản phẩm chủ đạo của Công ty hiện nay là quần âu, áo sơ mi, áo jacket...với tỷ trọng chiếm hơn 80% trong tổng số các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng quần âu chiếm hơn 38.69%, áo jacket chiếm 22.31% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả giai đoạn. Tình hình xuất khẩu vào một số thị trường lớn như thị trường Mỹ, EU, Đông Âu, Nhật Bản, nhìn chung vẫn tiếp tục được duy trì và phát triển, đặc biệt là thị trường Mỹ đã mở ra được thêm với các khách hàng có nguồn hàng lớn như Target, Topsondown, Supreme…Có thể nói hiện nay Mỹ là thị trường lớn nhất của Công ty: năm 1995 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này mới chỉ đạt 0.2 (triệu USD) thì năm 2004 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đã tăng lên là 61.26 (triệu USD). Cùng với việc áp dụng các dây chuyền sản xuất hiện đại và các hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu của Công ty ngày càng đựơc nâng cao. Mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng sản phẩm.. tiếp tục được đổi mới một cách sáng tạo để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng ngay cả những khách hàng khó tính nhất. Giá các mặt hàng xuất khẩu đang có xu hướng giảm dần. Đây là một trong những nhân tố tích cực thu hút ngày càng nhiều các đơn đặt hàng với số lượng lớn từ nước ngoài. Bên cạnh những kết quả đạt đựơc, thì hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty hiện nay gặp không ít những khó khăn. 2. Những khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty. Cũng qua kết quả phân tích ở trên chúng ta thấy rằng một số chỉ tiêu đã không đạt yêu cầu so với kế hoạch đặt ra của Công ty mặc dù tăng so với năm trước đó như chỉ tiêu doanh thu hàng dệt may xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu… Bên cạnh đó là sự sụt giảm về doanh thu xuất khẩu của một số mặt hàng truyền thống trước đây như hàng quần áo bò, váy, quần áo thể thao…kèm theo đó lượng hàng dệt may xuất khẩu vào một số thị trường lớn trước đây như Đài Loan, Nhật Bản bắt đầu có xu hướng chững lại. Mặc dù chất lượng hàng dệt may xuất khẩu đã được cải tiến nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung hàng dệt may xuất khẩu của Công ty vẫn là những sản phẩm từ xưa kia, không có sự thay đổi đáng kể về kiểu dáng, màu sắc, hoạ tiết, hoa văn, kích cỡ, chất liệu. Trong khi đó nhu cầu may mặc của người tiêu dùng ngày càng tăng lên, không chỉ là “ăn no mặc ấm” mà ngày nay là “ăn ngon, mặc đẹp”. Hơn nữa sự ra đời của nhiều doanh nghiệp dệt may đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân đã làm cho thị trường may mặc vốn dĩ đã sôi động nay ngày càng khốc liệt hơn. Điều này đòi hỏi một sự cải tiến lớn cho hàng dệt may xuất khẩu của Công ty. Vậy những khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty là do những nguyên nhân chủ yếu nào ? Trước hết đó là vấn đề giá cả : mặc dù giá cả hàng dệt may xuất khẩu của Công ty đang có xu hướng giảm xuống phù hợp với xu hướng chung của thị trường, nhưng so với các doanh nghiệp dệt may có cùng hình thức sản xuất kinh doanh như Công ty may Đức giang, Công ty may Nhà Bè, Công ty may Việt Tiến.. thì giá cả sản phẩm của Công ty vẫn ở mức cao dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp. Tuy nhiên cũng rất khó khăn để giảm giá cho hàng dệt may xuất khẩu của Công ty vì giá một số chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất lại tăng lên như giá nguyên vật liệu đầu vào, giá xăng dầu, giá điện... Hơn nữa máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất của Công ty mặc dù được đầu tư mua sắm thường xuyên và tân trang liên tục nhưng nhì chung còn rất cũ kỹ lạc hậu, nâng suất thấp và kéo theo chất lượng sản phẩm chưa đạt yêu cầu đặt ra. Do dây chuyền đóng gói sản phẩm xuất khẩu cũng như dây chuyền dập nhãn mác chưa được lắp đặt nên đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tính không đồng bộ của quá trình sản xuất hàng dệt may xuất khẩu của Công ty. Hạn chế về hạn ngạch đối với một số mặt hàng xuất khẩu cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng truyền thống xưa kia giảm mạnh trong thời gian gần đây. Còn kim ngạch xuất khẩu vào một số thị trường lớn giảm có thể giải thích là do hạn chế về Quota xuất khẩu cho phép. Ngoài các nguyên nhân ở trên có thể kể đến các nguyên nhân sâu xa khác như tay nghề của lao động còn thấp, công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế, hoạt động marketing quảng bá sản phẩm của Công ty ra thị trường thế giới chưa được hình thành. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm còn rất nhiều bất cập II. Định hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty trong thời gian tới. Đứng trước tình hình khó khăn của thị trường may mặc nói chung trong những năm gần đây và nhằm mục đích đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, Công ty cổ phần may Thăng Long đã tiến hành Đại hội cổ đông lần thứ nhất (tháng 4/2004). Đại hội đã đề ra chiến lược phát triển Công ty từ nay cho đến năm 2010: phấn đấu năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 30 triệu USD Cụ thể như sau: 1. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách đặt hàng. Chất lượng sản phẩm xuất khẩu là một trong những vấn đề quan tâm nhất của Công ty hiện nay để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty. Để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu thời gian qua Công ty đã không ngừng cải tiến, tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, chú trọng đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, lấy sự thoả mãn của khách hàng làm mục tiêu phấn đấu của Công ty trong suốt quá trình phát triển. Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang là phục vụ cho nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội, con người luôn có nhu cầu ăn mặc ngày càng đẹp hơn (tất nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố của từng dân tộc, của từng lứa tuổi, từng giai đoạn phát triển của xã hội..)Nhưng nhìn chung đều hướng tới sự hài hoà giữa giản dị với trang trọng, tao nhã mà lịch sự, sản phẩm đẹp nhưng giá trị sử dụng phải cao. Để làm được điều này, trong công tác lãnh đạo và điều hành hoạt động xuất khẩu dệt may của Côgn ty, ban lãnh dạo luôn đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi khắt khe của thị trường xuất khẩu nước ngoài. Công ty đã không ngần ngại sử dụng vốn tự có và vốn đi vay để đầu tư mua máy móc trang thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại tiên tiến của các nước tư bản. Do vậy mà sản phẩm xuất khẩu của Công ty đã không thua kém bất kỳ một hãng nào về chất lượng mẫu mã. Nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường trong nước mà đặc biệt là thị trường nước ngoài Công ty đã tập trung chiều sâu và chiều rộng theo hướng chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 và đang lắp triển khai ISO 14000 và áp dụng tiêu chuẩn SA 8000. 2. Tìm kiếm và khai thác những thị trường mới . Thị trường là một trong những yếu tố quyết định trong kinh doanh và đặc biệt là trong một doanh nghiệp xuất khẩu. Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu chiếm một vị trí chủ đạo trong toàn bộ hoạt động của Công ty. Sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu của Công ty đã có mặt trên 40 nước trên thế giới trong đó có những thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Mỹ...và có quan hệ với hơn 200 khách hàng khác nhau trong đó có nhiều hãng mà tên tuổi đã được thế giới biết đến như hãng PACIFIC, hãng ITOCHU, hãng ONGOOD...Trong thời gian tới phương hướng đẩy mạnh thị trường xuất khẩu của Công ty như sau: Tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống như Mỹ, EU, Nhật Bản... và mở rộng thêm thị trường mới như Trung Đông, Châu Phi, ASEAN... đẩy mạnh xuất khẩu hàng FOB, giảm tỷ trọng hàng gia công trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Để phát triển mở rộng thị trường quốc tế, Công ty luôn thực hiện nguyên tắc giữ vững thị trường hiện có bằng uy tín và mối quan hệ từ trước để tiếp tục giữ vững các mối quan hệ với nhều đối tác, nhiều nước, nhiều khu vực mới. Đa dạng hoá sản phẩm để thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của tất cả các khách hàng đặc biệt là khách hàng nước ngoài. Mở rộng mạng lưới liên kết với các hãng, các khách hàng để tăng thêm thị trường mới và từ đó đi đến ký kết các hợp đồng lớn. III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới: 1. Một số kiến nghị 1.1. Kiến nghị đối với Bộ công nghiệp và ngành dệt may. Hiện nay Công ty cổ phần may Thăng Long đang gặp phải sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác trên thị trường mà đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài. Tình trạng này không riêng gì Công ty gặp phải mà rất nhiều các doanh nghiệp đang phải đối mặt với vấn đề này. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để quản lý được hoạt động này. Do đó xin có một số kiến nghị sau : +Củng cố và phát huy vai trò Tổng công ty dệt may Việt Nam, hiệp hội các doanh nghiệp dệt may nhằm tổ chức mối quan hệ liên kết kinh tế và phân công chuyên môn hoá trong sản xuất và trong tiêu thụ của các doanh nghiệp dệt may. +Khuyến khích và giúp đỡ các doanh nghiệp dệt may đăng ký tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002 nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ngành dệt may. +Tạo môi trường để thúc đẩy các doanh nghiệp dệt may cạnh tranh lành mạnh, giảm những thủ tục pháp lý rầy rà cản trở các doanh nghiệp dệt may. +Thiết lập một hệ thống thông tin thương mại quốc gia dựa trên những thành tựu khoa học-kỹ thuật, tin học viễn thông để có thể hoà nhập vào hệ thống thông tin thương mại khu vực và thế giới là một điều cần thiết. Từ đó giúp các doanh nghiệp tiếp cận được thông tin về thị trường, về giá cả hàng hóa xuát khẩu trên thị trường. +Kiến nghị về việc cấp giấy phép xuất khẩu. Ngành may xuất khẩu Việt nam chủ yếu là gia công cho nước ngoài. Bộ thương mại quy định phảI có hợp đồng cụ thể mới làm thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu. Với các quy định này, trên thực tế các daonh nghiệp này thường gặp nhiều vướng mắc, bởi vì do đặc điểm của việc gia công, khách hàng đến gia công có khi họ chỉ kí hợp đồng khống sau đó mới kí hợp đồng cụ thể. Mặt khác doanh nghiệp may thường là người nhận gia công phảI qua nhiều khâu trung gian nên có nhiều điều khoản trong hợp đồng chưa thể xác định ngay được như : Thời gian giao hàng, nhãn hiệu, mẫu mã...Có tường hợp sau khi nhận nguyên vật liệu mới biết mặt hàng cụ thể hoặc phải thoả thuận thêm các điều khoản khác..do cac quy định buộc hai bên phảI kí một hợp đồng chung mang tính đối phó. Các giấy phép xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng nhiều khi chưa phản ánh được con số thực. Đây là một thực tế mà các cơ quan quản lí cần nghiên cứu để sửa đổi cấp giấy phép xuất – nhập khẩu cho phù hợp với các điều kiện của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc phân bổ hạn nghạch hiện nay còn chưa hợp lí. Có những doanh nghiệp hiện nay tìm bạn hàng còn yếu vậy mà vẫn được cấp quota với khối lượng lớn xấp xỉ với các công ty lớn. Và bất hợp lí là ở chỗ khối lượng này lớn hơn rất nhiều so với khả năng tiêu thụ của họ. Điều này dẫn đến mua, bán quota, chèn ép trong sản xuất kinh doanh, gây ra nhiều tiêu cực cho xã hội. Chính vì vậy đối với thị trường cần hạn nghạch các cơ quan chủ quản nên dựa vào năng lực thực tế về sản xuất, tiêu thụ của các đơn vị thành viên và bổ sung hạn nghạch một cách hợp lí 1.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp. a. Kiến nghị trên phạm vi toàn doanh nghiệp. + Mở rộng cơ sở đầu tư mới cũng như các xí nghiệp thành viên cũ để giải quyết công ăn việc làm cho công nhân cũng như việc thực hiện các đơn hàng đã kí với khách hàng + Chi phí nguyên vật liệu hiện nay là cao do nhập khẩu toàn bộ nên cần phải giảm xuống bằng cách đẩy mạnh tìm kiếm những nguồn nguyên liệu tốt ở trong nước + Thay vì gia công cho nước ngoài , doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường lớn để phát triển thương hiệu của mình. Hiện nay hàng của công ty được xuất ra nước ngoài nhưng nhãn mác không phải của công ty, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của công ty. b. Kiến nghị đối với công tác thống kê xuất nhập khẩu. + Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê trong doanh nghiệp. Việc có một hệ thống chỉ tiêu chặt chẽ và đầy đủ sẽ giúp các doanh nghiệp phân tích chính xác tình hình và tìm ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. +Hình thành một bộ phận thống kê độc lập. Hiện nay ở công ty bộ phận thống kê chưa được hình thành một cách độc lập mà rải rác ở một số phòng như phòng kế hoạch xuất –nhập khẩu, phòng kế toán...Do đó để đẩy mạnh công tác thống kê ở doanh nghiệp cần thành lập riêng phòng thống kê. Nhiệm vụ của phòng là làm công tác thống kê trên tất cả các khía cạnh, các lĩnh vực của Công ty trong đó có thống kê hoạt động xuất nhập khẩu. +Đào tạo cán bộ thống kê ở doanh nghiệp. Để làm tốt công tác này Công ty có thể gửi các cán bộ của họ đi học các lớp chuyên về thống kê ở trong nước hoặc nước ngoài. +Hoàn thiện các biểu mẫu báo cáo thống kê. Số lượng các biểu mẫu, báo cáo hiện nay ở Công ty rất nhều do đó hoàn thiện để tránh những sai sót khi khai báo hoặc sự trùng hợp giữa các biểu mẫu không cần thiết. 2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Xuất phát từ mục tiêu thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Công ty, xuất phát từ những nguyên nhân của những tồn tại cần phải khắc phục trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty trong phạm vi chuyên đề xin đưa ra một số giải pháp sau: 2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu. Như trên đã nói, thị trường đóng vai trò quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp xuất khẩu. Do đặc thù của ngành dệt may là đáp ứng nhu cầu may mặc của người tiêu dùng tuy nhiên nhu cầu này lại thay đổi liên tục theo thời gian, theo thời tiết, khí hậu, theo lứa tuổi và theo thị hiếu thời trang…và đặc biệt là do phong tục tập quán của mỗi nước là khác nhau. Để đáp ứng ngày một tăng nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của các nước đòi hỏi phải có một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường sẽ tìm ra những cơ hội tiêu thụ mới, và những phương hướng để khai thác những cơ hội đó một cách có hiệu quả. Hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu ở Công ty cổ phần may Thăng Long đã được triển khai trong thời gian vừa qua nhưng nhìn chung chưa phát huy được hiệu quả. Để hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu thực sự phát huy tác dụng thì cần hình thành một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may hiện nay của Công ty hiện nay tuy không quá nhiều, quá rộng lớn nhưng lại dàn trải theo chiều rộng không theo chiều sâu- nghĩa là tập trung khai thác một thị trường cụ thể nào đó mà cứ có thị trường, có đơn đặt hàng của nước ngoài là tiến hành hoạt động xuất khẩu. Điều này khiến cho hoạt động xuất khẩu của Công ty không hiệu quả. Để khắc phục được điều này, hoạt động nghiên cứu thị trường cần phải không ngừng nghiên cứu khảo sát thị trường. Phải xác định đâu là thị trường trọng điểm, đâu là thị trường mục tiêu tiềm năng mà Công ty cần hướng tới, cần đầu tư mở rộng trong tương lai cũng như xu hướng phát triển của các thị trường: thị trường nào có xu hướng tăng, thị trường nào có xu hướng suy thoái, thị trường nào đang có xu hướng bão hoà, qua đó đưa ra các kế hoạch, chiến lược riêng đói với từng thj trường. Nghiên cứu từng thị trường nghĩa là nghiên cứu nhu cầu đồng thời phân tích các yếu tố địa lý, thời tiết.. và các yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội để từ đó lập kế hoạch thiết kế, sản xuất, giới thiệu sản phẩm sang thị trường đó và tìm kiếm đối tác...Tất cả hoạt động này nhất thiết công ty phải có một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường. Hiện tại Phòng kế hoạch xuất-nhập khẩu và phòng thị trường của Công ty thực hiện những công việc liên quan đến hoạt động xuất khẩu tuy nhiên phòng thị trường không thể đảm đương hết công việc nghiên cứu thị trường cả trong và ngoài nước trong khi đó phòng kế hoạch xuất-nhập khẩu lại không đảm nhiệm nhiều công tác nghiên cứu thị trường. Vì vậy trong thời gian tới để đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường xuất khẩu. Công việc cụ thể của bộ phận này là: +Nghiên cứu quy mô xuất khẩu của từng thị trường qua đó xem xét đâu là thị trường tiềm năng, đâu là thị trường trọng điểm. +Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trên từng thị trường thông qua nghiên cứu xu hướng biến động của từng thị trường xuất khẩu trong tương lai +Tiến hành các hoạt động xúc tiến tìm kiếm thị trường mới. 2.2. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại: Nếu chỉ nghiên cứu mà không có các hoạt động nhằm giới thiệu các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Công ty thì rất khó để các bạn hàng nước ngoài và thế giới biết đến. Các hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm :quảng cáo sản phẩm dệt may xuất khẩu, tham gia hội chợ triển lãm và một số các hoạt động xúc tiến thương mại khác. Thời gian qua hoạt động marketing, quảng cáo các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Công ty hầu như chưa ra khỏi phạm vi trong nước. Để các bạn hàng nước ngoài biết đến THALAGO như một trong những thương hiệu nổi tiếng thì trong thòi gian tới Công ty phải: Tăng cường các chiến dịch quảng cáo, khuếch trương, giới thiệu sản phẩm thông qua việc tham gia các hội chợ quốc tế, qua các trang thông tin điện tử....Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh truyền hình, sách báo tạp chí...và đặc biệt là qua các các phương tiện thương mại điện tử phạm vi toàn cầu như lập trang Web của Công ty. Hoặc cũng có thể quảng cáo ngay trên các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Công ty. Hàng dệt may xuất khẩu của Công ty cũng có thể tham gia vào các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Trong thời gian tới có thể xây dựng các trung tâm giới thiệu sản phẩm của Công ty ở nước ngoài. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác như giảm giá hàng bán đối với khách hàng đặt hàng với số lượng lớn, hoặc các chương trình khuyến mãi, tặng quà… 2.3.Giải pháp về sản phẩm dệt may xuất khẩu. Để một sản phẩm dệt may được xuất khẩu đòi hỏi chất lượng phải đạt những tiêu chuẩn và yêu cầu hết sức khắt khe mà thị trường nhập khẩu đặt ra. Vì vậy nghiên cứu sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm dệt may xuất khẩu trở thành một yếu tố cơ bản nhất để duy trì và phát triển thị trường. Vì vậy cần có các giải pháp sau : 2.3.1. Nghiên cứu sản phẩm xuất khẩu: Nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Công ty cần xây dựng một chiến lược về sản phẩm xuất khẩu như sau : +Nghiên cứu tìm tòi các mẫu thiết kế mới nhằm mục đích đa dạng hoá sản phẩm. Để đa dạng hoá sản phẩm dệt may xuất khẩu trước hết phải có những thông tin về thị trường xuất khẩu như đã đề cập ở trên, sau đó cần một đội ngũ các nhà thiết kế mỹ thuật chuyên nghiên cứu sáng tạo ra các kiểu mẫu mốt mới phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của các nhóm khách hàng khác nhau. +Hoạch định chiến lược phát triển sản phẩm xuất khẩu mới: bởi các sản phẩm dệt may xuất khẩu do chỉ được nghiên cứu ở trong nước nên không thể tránh khỏi các yếu tố ngẫu nhiên khác mà khiến cho hàng dệt may xuất khẩu của Công ty không còn được ưa chuộng nữa do đó cần phải có một chiến lược phát triển. +Tập trung phát triển bề sâu các mặt hàng dệt may xuất khẩu truyền thống của Công ty: bên cạnh việc tìm kiếm và phát triển sản phẩm xuất khẩu mới, công ty cũng cần chú trọng vào các sản phẩm xuất khẩu chiến lược như áo sơ mi, áo jacket, quần âu...Phát triển các sản phẩm này nghĩa là đổi mới sản phẩm trên cơ sở sản phẩm truyền thống: như thêm thắt các hoạ tiết, kết hợp các màu sắc... 2.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu. Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dệt may xuất khẩu : a. áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng : Cùng với việc thực hiện sản xuất theo hệ thống chất lượng sản phẩm ISO 9002 do BVQI (Vương quốc Anh) công nhận công ty: +Cần tiếp tục triển khai hệ thống quản lý chất lượng chuyển đổi ISO 14000 cùng với SA 8000. ISO 14000 là hệ thống quản lý chất lượng về bảo vệ môi trường xung quanh như xử lý rác thải...SA 8000 là tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội đối với người lao động quy định một số việc như độ tuổi lao động, mối quan hệ lao động mà những tiêu chuẩn này thường bắt buộc đối với hàng dệt may xuất khẩu hiện nay và sau này. +Ngoài ra Công ty cần hướng tới việc thực hiện chính sách quản lý chất lượng toàn diện (TQM). +Nâng cấp các phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm tại nhà máy. Thay thế tất cả các quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm thủ công bằng một hệ thống quản lý chất lượng tự động. b. Đổi mới máy móc thiết bị : máy móc thiết bị liên quan trực tiếp tới chất lượng sản phẩm sản xuất cũng như sản phẩm xuất khẩu do đó để đẩy mạnh chất lượng hàng dệt may xuất khẩu Công ty cần: +Đầu tư thay thế máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu bằng máy móc thiết bị hiện đại. Nhưng đầu tư phải có lựa chọn sao cho phù hợp với công nghệ cao và điều kiện thực tế của sản phẩm xuất khẩu. +Thực hiện tốt công tác chuẩn bị vật tư, phụ tùng thay thế để đảm bảo tiến độ sản xuất cho các đơn hàng xuất khẩu. +Nâng cấp các phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm tại nhà máy. Thay thế tất cả các quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm thủ công bằng một hệ thống quản lý chất lượng tự động. +Xem xét việc hiện đại hoá các phòng thí nghiệm của nhà máy đặc biệt là phòng thí nghiệm hoá chất nhuộm với máy khớp màu và pha thuốc tự động. 2.3.3. .Nâng cao trình độ tay nghề của người lao động. Tay nghề lao động cũng là một trong những nhân tố tạo nên một sản phẩm có chất lượng cao. Các biện pháp đối với vấn đề lao động như sau: +Tuyển chọn đội ngũ lao động có tay nghề cao và có sức khoẻ tốt +Mở lớp dạy nghề và các lớp nâng cao tay nghề ngay tại Công ty. +Đào tạo bổ sung cán bộ kĩ thuật có trình độ và kinh nghiệm đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao. +Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu mà hiểu biết về ngoại ngữ, am hiểu về các quy ước thông lệ quốc tế trong xuất khẩu hàng dệt may Kết luận Xuất khẩu hàng Dệt-May hiện nay đang là một hoạt động diễn ra rất sôi động. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới đồng thời cũng đã mở ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội để đưa các mặt hàng của Việt nam ra thị trường nước ngoài. Các doanh nghiệp VIệt Nam đã bước đầu biết cách khai thác những lợi thế sẵn có của đất nước đồng thời tận dụng những lợi thế từ bên ngoài do vậy ngành Dệt May trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước. Công ty May Thăng long cũng đã ra đời dựa trên những đòi hỏi về nhu cầu xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam. Từ khi ra đời đến nay, công ty thực sự đã trưởng thành lên rất nhiều do đã được cạnh tranh với nhiều đối thủ trong khu vực và thế giới và hiện nay sản phẩm của công ty đã có một chỗ đứng nhất định trên các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật. Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã bước đầu nắm bắt được cách thức hoạt động của một công ty xuất nhập khẩu. Kết hợp với những kiến thức chuyên ngành thống kê, em đã lựa chọn đề tài : “Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty May Thăng Long – thực trạng và giải pháp”. Luận văn tập trung vào nghiên cứu những cơ sở lí thuyết, thực tế hoạt động xuất khẩu tại công ty và từ đó phân tích một số chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động trên. Bài viết đã được cố gắng và tập trung rất nhiều để hoàn thành, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn đọc để em hoàn thiện tốt được luận văn của mình sau này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn cùng các anh chị, cô chú trong Công ty cổ phần may Thăng Long đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Danh mục tài liệu tham khảo. 1.Báo cáo xuất khẩu ( Công ty cổ phần may Thăng Long) 2.Giáo trình thống kê kinh tế (Nhà xuất bản Giáo dục-TS.Phan Công Nghĩa) 3.Giáo trình thống kê công nghiệp (Nhà XB thống kê- TS.Nguyễn Công Nhự) 4.Giáo trình kinh tế ngoại thương (Nhà XB giáo dục 1998) 5.Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 (Bộ Thương Mại) 6.Tạp chí CN số 23/2001, số 17/2002, số 7/2003. 7.Tạp chí kinh tế phát triển số 112/2001. số 38/2002, số 15/2003 8.Thăng Long _45 năm xây dựng và phát triển (Công ty cổ phần may Thăng Long) mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng dệt may và phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 3 I. Những vấn đề chung về xuất khẩu và xuất khẩu hàng dệt may 3 1. Khái niệm chung về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 3 1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu 3 1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 5 2. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng dệt may 6 2.1. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may 6 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 8 II. Phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 10 1. Sự cần thiết của việc phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 10 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 11 2.1. Khái niệm, vai trò của hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu hàng dệt may 11 2.2. Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 12 2.3. Đánh giá hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 13 2.4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu 14. 3. Các phương pháp phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 23 3.1. Phương pháp phân tổ 23 3.2. Phương pháp bảng và đồ thị thống kê 24 3.3. Phương pháp hồi quy tương quan 26 3.4. Phương pháp dãy số thời gian 27 3.5. Phương pháp chỉ số 29 Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng Long thời kỳ 1992-2004 33 I. Khái quát chung về công ty cổ phần may Thăng Long 33 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 33 1.1. Quá trình hình thành 33 1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty 33 2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 35 3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 37 4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 38 4.1. Đặc điểm về sản xuất 38 4.2. Đặc điểm về sản phẩm 40 4.3. Đặc điểm về nguồn nguyên liệu 41 4.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất máy móc thiết bị 42 4.5. Đặc điểm về nguồn lao động 42 4.6. Đặc điểm về vốn 43 5. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Công ty 44 II. Hướng phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần May Thăng Long 45 1. Lựa chọn chỉ tiêu và hướng phân tích 46 2. Lựa chọn phương pháp phân tích 46 III. Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần May Thăng Long 47 1. Phân tích các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty 47 1.1. Nghiên cứu biến động khối lượng hàng dệt may xuất khẩu thời kỳ 1992-2004 47 1.2. Nghiên cứu biến động doanh thu hàng dệt may xuất khẩu thời kỳ 1992-2004 49 1.3. Nghiên cứu biến động kim ngạch xuất khẩu (FOB) thời kỳ 1992-2004 50 1.4. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty 51 2. Phân tích cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may 54 2.1. Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may phân theo mặt hàng xuất khẩu 54 2.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may phân theo thị trường xuất khẩu 56 2.3. cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may phân theo phương thức xuất khẩu 58 3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô xuất khẩu hàng dệt may 60 3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô xuất khẩu hàng dệt may bằng phương pháp chỉ số 61 3.2. Phân tích mối liên hệ tương quan giữa khối lượng hàng dệt may xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu 66 4. Phân tích xu hướng và dự báo qui mô xuất khẩu hàng dệt may của Công ty trong thời gian tới 67 4.1. Phân tích xu hướng và biến động của chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu (theo giá FOB) thời kỳ 1992-2004 67 4.2. Nghiên cứu xu hướng biến động của chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ giai đoạn 1995-2004 73 4.3. Phân tích xu hướng biến động của chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu hàng dệt may của Công ty thời kỳ 1992-2004 74 5. Dự đoán quy mô hàng dệt may xuất khẩu của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới 75 5.1. Dự đoán kim ngạch xuất khẩu (theo giá FOB) năm 2005-2006 75 5.2. Dự đoán doanh thu hàng dệt may xuất khẩu năm 2005-2006 77 Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới 79 I. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty thời kỳ 1992-2004 79 1. Kết quả đạt được 79 2. Những khó khăn 80 II. Định hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty trong thời gian tới 82 1. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu, thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng 82 2. Tìm kiếm và khai thác các thị trường mới 83 III. Một số kiến nghị và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng Long thời gian tới 83 1. Một số kiến nghị 83 1.1. Kiến nghị đối với Bộ Công nghiệp và ngành dệt may 83 1.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp 85 2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 86 2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu 86 2.2. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại 88 2.3. Giải pháp về sản phẩm của dệt may xuất khẩu 88 Kết luận 91 Danh mục tài liệu tham khảo 92 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT173.Doc
Tài liệu liên quan