Hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH XNK XUẤT NHẬP KHẨU GDP TỔNG THU NHẬP QUỐC DÂN USD ĐÔ LA MỸ VND VIỆT NAM ĐỒNG NĐ NGHỊ ĐỊNH CP CHÍNH PHỦ L/C LETTER CREDIT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu 1: Sơ đồ Bộ máy tổ chức của Công ty 32 Bảng 2.1: Bộ máy tổ chức và quy mô nhân sự của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB 31 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 34 Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời vốn của Công t

doc105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y 35 Bảng 2.4: Kim ngạch và giá trị xuất khẩu của Công ty qua các năm 36 Bảng 2.5: Bảng số liệu về thị trường xuất khẩu thiếc năm 2007 39 Bảng 2.6: Bảng số liệu về thị trường xuất khẩu thiếc năm 2008 40 Bảng 2.7: Các sản phẩm thiếc xuất khẩu của Công ty cổ phần tập đòan khoáng sản và thương mại VQB 42 Bảng 3.1: Mục tiêu kế hoạch xuất khẩu thiếc của Công ty năm 2009 68 Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu khoáng sản của Công ty qua các năm 37 Biểu đồ 2.2: Giá trị xuất khẩu khoáng sản của Công ty qua các năm 37 Biểu đồ 2.3: Thị trường xuất khẩu khoáng sản của Công ty năm 2007 40 Biểu đồ 2.4: Thị trường xuất khẩu khoáng sản của Công ty năm 2008 41 LỜI MỞ ĐẦU Sự cấp thiết của đề tài Ngày nay, chiến lược Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu đang được mọi quốc gia trên thế giới đẩy mạnh nhằm mang lại thành công cho những nước muốn thoát khỏi đói nghèo lạc hậu. Đối với Việt Nam hiện nay trong lĩnh vực quan hệ kinh tế Quốc tế đã có những bước tiến đáng kể, hàng hóa của chúng ta đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và tạo công ăn việc làm cho người dân. Vì vậy có thể nói xuất khẩu đã trở thành xu hướng phát triển tất yếu và ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và các nước xuất khẩu nói chung. Khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ưu đãi cho Việt Nam. Xuất khẩu khoáng sản đã thu về một nguồn lợi lớn, đóng góp một phần vào GDP của quốc gia. Ngành khoáng sản cung cấp đầu vào cho các ngành về hóa chất, xi măng, điện, phân bón…Sự phát triển của ngành khoáng sản Việt Nam có quan hệ mật thiết với sự phát triển của các ngành nghề khác trong nền kinh tế. Hoạt động xuất khẩu khoáng sản vẫn đang được tiến hành đều đặn trong thời gian qua theo quy trình vốn có của nó và quan trọng hơn là phải đặt hoạt động xuất nhập khẩu đó trong chiến lược phát triển kinh tế và an ninh năng lượng quốc gia để thu được giá trị lớn nhất từ hoạt động đó. Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản và Thương mại VQB là một trong những Công ty có các hoạt động xuất nhập khẩu lên quan tới lĩnh vực trên. Từ khi thành lập đến nay nhờ sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể công nhân viên, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh những kết quả đó Công ty cũng gặp khó khăn trong việc nghiên cứu thị trường tìm đối tác, chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu…không những thế giá cả của thị trường kim loại thế giới cũng có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của Công ty. Để nghiên cứu được một cách cụ thể nhất về tổng quan hoạt động của Công ty em đã lựa chọn đề tài : “Hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB” Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quy trình xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB trong thời gian từ 2006 đến 2008 nhằm rút ra kinh nghiệm và đề xuất giải pháp giúp cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhằm đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Công ty. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB trong phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB những năm 2006, 2007, 2008 dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, tập hợp số liệu kết hợp phân tích và mô tả số liệu bằng biểu đồ. Bằng phương pháp so sánh để đối chiếu, phân tích tài chính để tính toán đưa ra những sự thay đổi, nguyên nhân của sự thay đổi đó. Những kết quả đó làm cơ sở để rút ra nhận xét về kết quả hoạt động của Công ty và đưa ra các biện pháp hợp lý. Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu và quy trình xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu khoáng sản Việt Nam Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu khoáng sản tại Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB Chương 1 Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu và quy trình xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu khoáng sản Việt Nam 1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu khoáng sản Việt Nam 1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu khoáng sản - Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ trong nước cho một quốc gia khác thường dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia. - Xuất khẩu khoáng sản là hoạt động xuất khẩu trong đó hàng hóa được bán cho quốc gia khác là khoáng sản: than, thiếc, antimony…xuất khẩu khoáng sản có thể dưới dạng quặng thô hoặc đã qua tinh chế. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu khoáng sản Việt Nam Trong những năm qua, hoạt động XNK của nước ta rất đa dạng và nhiều chủng loại, tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu vào hàng nông, lâm, thủy sản, nguyên và nhiên vật liệu. Đối với ngành khoáng sản, việc xuất nhập khẩu của nước ta có một số đặc điểm sau: - Nếu xét tổng thể ngành công nghiệp nặng và khoáng sản thì hàng năm xuất khẩu được khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều này đo lượng khoáng sản của nước ta ngày càng ít đi đặc biệt là quặng kẽm. - Hàng khoáng sản của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng thô, chưa qua chế biến. Điều này rất đúng với tình hình của Việt Nam. Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, chưa có trang thiết bị hiện đại để khai thác khoáng sản cũng như chế biến mặt hàng này vì thế mà chất lượng không cao. Mặt khác mặt hàng khoáng sản xuất khẩu của ta còn bị ảnh hưởng nhiều bởi sự cạnh tranh vể giá cả và chất lượng của các quốc gia khác cùng xuất khẩu mặt hàng này. Hơn nữa lượng khoáng sản xuất khẩu không cao, mỗi năm chỉ được vài trăm tấn và mặt hàng thiếc thỏi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Doanh thu từ ngành này không cao. - Một đặc điểm nổi bật trong ngành xuất khẩu khoáng sản này không phải xuất phục vụ cho hàng tiêu dùng mà cuối cùng là phục vụ cho ngành công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Bạn hàng chủ yếu là Malaixia và Trung Quốc, hai nước nằm trong khu vực Châu Á và có nhu cầu về khoáng sản cao. Ngoài ra còn có một số thị trường khác như Nhật Bản và một số nước ở Châu Âu. Nhìn chung lượng xuất khẩu những mặt hàng thuộc ngành khoáng sản của nước ta là không cao, hơn nữa nó còn phục vụ cho ngành công nghiệp ở nước ta trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh ngành công nghiệp nặng được Đảng và Nhà nước quan tâm thì ngành khoáng sản vẫn luôn được chú trọng và trong tương lai đẩy mạnh khai thác mặt hàng này. Trong những năm qua Chính phủ đã có những qui định riêng về ngành khoáng sản, đã cho phép các cơ sở sản xuất có mỏ được xuất khẩu mặt hàng này vì thế một số Công ty thương mại tham gia xuất khẩu bị hạn chế. Quặng sắt và thiếc thỏi luôn được xuất khẩu nhiều nhất và doanh thu từ mặt hàng này tương đối cao. 1.1.3. Hình thức xuất khẩu khoáng sản chủ yếu Việt Nam xuất khẩu khoáng sản chủ yếu theo hình thức xuất khẩu trực tiếp. Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu các sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín ... để bàn bạc, thoả thuận một cách tự nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với lần giao dịch trước việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán. Hoạt động xuất khẩu theo phương thức này chỉ khác với hoạt động nội thương ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá được di chuyển qua biên giới ... Trong giao dịch, người ta làm một loạt các công việc như: nghiên cứu tiếp cận thị trường, người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá ... Sau đó 2 bên hoàn giá và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh song nó có những ưu điểm sau: - Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và chi phí, tức là làm tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất - Người sản xuất có liên hệ trực tiếp và thường xuyên với khách hàng, với thị trường, biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó có thể thay đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết. Trong thương mại quốc tế ngày nay thì hình thức này có xu hướng tăng lên vì nó đảm bảo được các điều kiện an toàn chung hơn cho bên mua và bên bán. 1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu khoáng sản đối với nền kinh tế Việt Nam * Vai trò của xuất khẩu hàng hóa - Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất. Hoạt động xuất khẩu kích thích cho các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất,tăng thu nhập cho nền kinh tế... Ngoại tệ thu được từ xuất khẩu sẽ là nguồn vốn quan trọng để mua máy móc, thiết bị, công nghệ... phục vụ cho sản xuất, cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đồng thời đây cũng là nguồn dự trữ ngoại tệ quan trọng, là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm phát. - Xuất khẩu góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Xuất khẩu tạo ra khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế nhằm cải tạo nâng cao năng lực sản xuất, từ đó sản xuất thêm nhiều sản phẩm chất lượng cao hơn góp phần cho tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Ngoài ra, để hàng xuất khẩu cạnh tranh được với thị trường về giá cả và chất lượng đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích ứng được với thay đổi của thị trường. Do đó xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển kéo theo sự phát triển nền kinh tế của đất nước. - Xuất khẩu đóng vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất Xuất khẩu có vai trò chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và những nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. - Xuất khẩu được đẩy mạnh sẽ tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của đất nước. Theo lý thuyết thương mại thì các quốc gia nên tập trung chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mình có lợi thế sau đó trao đổi với quốc gia khác. Sau đó xuất khẩu lại có vai trò tác động trở lại làm sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên, tăng trưởng kinh tế trở nên ổn định và bền vững và hơn nhờ các nguồn lực được phân bổ một cách hiệu quả hơn. - Xuất khẩu làm cho sản phẩm sản xuất của một quốc gia sẽ tăng thông qua việc mở rộng thị trường tiêu thụ ra thị trường thế giới. Hoạt động sản xuất của quốc gia phát triển không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài các mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế. Ngoài ra, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi như là các ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào, ngành công nghiệp chế tạo thiết bị, ngành công nghiệp phụ trợ hàng xuất khẩu. Như vậy, các sản phẩm sản xuất của quốc gia sẽ tăng lên nhờ hoạt động xuất khẩu. - Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ có tác động tích cực đến việc nâng cao mức sống của nhân dân, giải quyết vấn đề việc làm. Khi sản xuất phát triển, nhiều sản phẩm được xuất khẩu, quy mô sản xuất tăng lên, thu hút nhiều yếu tố đầu vào hơn trong đó có yếu tố lao động. Người lao động có việc làm nên có thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú nhu cầu của người dân. Họ có cơ hội để lựa chọn đa dạng sản phẩm, tiếp cận những sản phẩm tốt, chất lượng cao. Đồng thời, xuất khẩu còn tác động tích cực đến trình độ tay nghề của người sản xuất và thay đổi thói quen tiêu dùng. - Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nhà nước, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Quan hệ ngoại giao là cơ sở cho các hoạt động thương mại phát triển trong đó có xuất khẩu. Khi các quan hệ thương mại phát triển thì việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế gắn liền với nó là xuất xứ của sản phẩm. Sản phẩm xuất khẩu ngày càng phát triển thì vị trí của quốc gia đó trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Mỗi bước phát triển của sản phẩm xuất khẩu là một bước tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia đó. * Vai trò của xuất khẩu khoáng sản Việt Nam là một trong những nước được thiên nhiên ưu đãi cho nguồn tài nguyên vô cùng quý giá là khoáng sản. Khai thác và xuất khẩu khoáng sản là một trong những ngành công nghiệp cung cấp đầu vào phục vụ cho các ngành kinh tế khác. Bên cạnh những vai trò của một mặt hàng xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu khoáng sản còn có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực: kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường,… - Về kinh tế + Đảm bảo nhu cầu về nguyên, nhiên liệu cho một số ngành sản xuất khác trong nền kinh tế như sắt thép, vật liệu xây dựng…Hàng năm một lượng lớn khoáng sản được cung cấp cho các ngành công nghiệp luyện kim cũng nhưa phục vụ nhu cầu của các ngành công nghiệp khác. + Đóng góp vào GDP của quốc gia thông qua lượng ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu khoáng sản. Mỗi năm giá trị xuất khẩu khoáng sản đem lại hàng ngàn tỷ đồng đóng góp vào ngân sách quốc gia. Không những thế trong hoạt động xuất khẩu khoáng sản cũng đem lại lượng ngoại tệ khá lớn 13,3 tỷ USD năm 2008 ( nguồn Tổng cục thống kê). - Về xã hội + Hoạt động xuất khẩu khoáng sản đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ người thất nghiệp trong nền kinh tế. Hàng nghìn người tham gia vào quá trình khai thác, xuất khẩu khoáng sản. Nếu như tính mỗi lao động của ngành nuôi thêm 1,5 – 2 người ăn theo thì trong thực tế hoạt động xuất khẩu khoáng sản đã nuôi sống hàng nghìn người. + Tạo nhiều làng mỏ, khu công nghiệp nhỏ, công nghiệp phụ trợ thuận lợi cho khai thác, tạo thêm công việc cho người dân địa phương. Tại các khu khai thác mỏ sẽ hình thành các dịch vụ, các nghề sản xuất nhỏ để phục vụ và cung cấp cho công nhân do đó phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Điều này đã tạo công ăn việc làm, thu nhập cho một bộ phận người dân đồng thời cũng góp phần phân bố lại dân cư, giảm sức ép gia tăng dân số ở thành thị. - Về vấn đề bảo vệ môi trường + Khai thác khoáng sản là một trong những ngành nghề mang lại nhiều rủi ro như nổ lò, sập hầm…Trong quá trình chế biến có thể gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới môi trường sống, môi trường sinh thái. Do đó các mỏ khai thác khoáng sản phải có cam kết bảo vệ quyền lợi cho người lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu ô nhiễm. Với phương châm đặt ra trong công tác bảo vệ môi trường nên đã có rất nhiều hoạt động có ý nghĩa trong việc quản lý môi trường và giảm thiểu ô nhiễm do các hoạt động khai thác. Tuy nhiên có thể công tác quản lý môi trường chưa triệt để nên vẫn gây ra những ô nhiễm do hoạt động khai thác. 1.3. Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu khoáng sản của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn và thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất khẩu phải tổ chức tiến hành theo các khâu của quy trình xuất khẩu chung. Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ chức thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước là rất cần thiết. Thông thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau. 1.3.1. Nghiên cứu thị trường và khách hàng Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị trường nước ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường nào, thương nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra. 1.3.1.1. Nắm vững thị trường nước ngoài Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung: Những điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, những điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên quan đến mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, giá thành và dự biến động giá cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó. 1.3.1.2. Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã… Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng hàng hoá xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham giai kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô sản xuất bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy móc tinh vi hiện đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng tạo điều kiện cho các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có được nguồn hàng ổn định với nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau. 1.3.1.3. Tìm kiếm thương nhân giao dịch Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường nước ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm… được như vậy, đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh doanh quốc tế. 1.3.2. Lập phương án kinh doanh Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau: Bước 1: Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi tiết đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh. Bước 2: Lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh. Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp. Bước 3: Đề ra mục tiêu Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Giai đoạn1: Bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị phần. Giai đoạn 2: Nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức. Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện. Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh doanh. Bước 5: Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh. Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh. đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt, nhữngkhâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất khẩu. 1.3.3. Đàm phám và kí kết hợp đồng 1.3.3.1. Đàm phám Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ xảo trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai trò quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán. Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được tính thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm mĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự phát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường, khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt. Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất. 1.3.3.2. Kí kết hợp đồng Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây: -Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước. -Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng. * Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau: -Số hợp đồng -Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng. -Tên và địa chỉ các bên kí kết. -Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng. Điều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu. Điều 2: giá cả. Điều 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải. Điều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá. Điều 5: điều kiện thanh toán trả tiền. Điều 6: điều kiện khiếu nại Điều 7: điều kiện bất khả kháng. Điều8: điều khoản trọng tài: 1.3.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã kí kết. Căn cứ vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các công việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những thông tin phản hồi từ phía đối tác. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm: 1.3.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nước ngoài. Nhưng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng kí kinh doanh trong nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu tại bộ thương mại. Qui định này không áp dụng với một số mặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ). Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được gia nhận ở cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi. 1.3.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã kí. - Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu. Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ sở pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng. Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,… nhằm thực hiện theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã kí kết. - Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá. Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững được yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế cao. -Loại bao bì: thường dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng… -Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết. 1.3.5. Kiểm tra chất lượng hàng hoá Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công tác này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. 1.3.6. Mua bảo hiểm hàng hoá Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty bảo hiểm. Có thể mua bảo hiểm bao : + Ký hợp đồng bảo hiểm bao. Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm ngay từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất khẩu doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá đơn bảo hiểm. + Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến: Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm sau: -Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro. -Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng. -Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng. Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau: Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở. 1.3.7. Thuê phương tiện vận tải Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây: -Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít. -Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay phức tạp… * Điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đường hàng không, đường sắt. 1.3.8. Làm thủ tục hải quan Đây là quy định bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này được tiến hành qua 3 bước: - Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra. Nội dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, phương tiện hàng hoá, nước nhập khẩu. Tờ khai hải quan được xuất trình cùng một số giấy tờ khác như: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói. - Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát. - Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong quá trìn._.h hoàn thành thủ tục hải quan. 1.3.9. Giao hàng lên tàu Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần lớn hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường sắt. + Nếu hàng xuất khẩu được giao bằng đường biển chủ hàng làm công việc sau: - Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho nhà vận tải để đổi lấy sơ xếp hàng. - Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng lên tàu. - Sau khi đã bốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp đồng vận chuyển. - Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển nhượng được. - Ngoài ra còn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ, hiện trạng bao bì, chất lượng, số lượng hàng hoá hoàn hảo, giúp cho hàng hoá có thể có thể chuyển nhượng. + Nếu hàng hoá được giáo bằng Container, khi chiếm đủ một Container (FCI) chủ hàng hoá ký thuê Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê hàng trong Container khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa hàng phải lập một bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký được chấp nhận chủ hàng giao hàng đến ga Container cho người vận tải. + Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lượng hàng hoá… Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm các chứng từ vận tải, nhận vận đơn đường sắt. 1.3.10. Làm thủ tục thanh toán Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng rộng rãi. + Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng doanh nghiệp xuất khẩu phải đôn đốc người mua phía nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó. -Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng. -Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù hợp với L/C về nội dung và hình thức. +Thanh toán bằng phương thức nhờ thu. Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của đối tác. Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi vốn. 1.3.11. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự vi phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong trường hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo . Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thường cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khẩn trương kịp thời và có tình có lý. Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng một trong các cách sau: -Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lô sau. -Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hoá với chi phí doanh nghiệp phải chịu. -Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá được giao vào thời gian sau đó. 1.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu khoáng sản Việt Nam * Yếu tố về vốn Vốn là yếu tố vô cùng quan trọng mà bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có. Vốn dùng để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng cho hoạt động khai thác mỏ, sản xuất, mua nguyên liệu đầu vào, thuê nhân công...Vốn có thể là từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn góp của các cổ đông, vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, từ các nguồn khác... * Yếu tố lao động Lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất. Lao động phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản đòi hỏi trình độ không cao, chủ yếu yêu cầu về thể lực. * Yếu tố nguyên liệu Nguyên liệu cũng là một trong những yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng trong hoạt động khai thác, xuất khẩu khoáng sản. Nguyên liệu có thể tự khai thác hoặc thu mua nguyên liệu thô đem về chế biến thành thành phẩm hàm lượng cao hơn rồi xuất khẩu. * Yếu tố kinh tế Giá cả là yếu tố tác động trực tiếp và nhanh nhất tới doanh thu và sản lượng xuất khẩu khoáng sản. Các quốc gia thường xuất khẩu khoáng sản dạng thô như Việt nam, có nền kinh tế đang công nghiệp hóa hay đang công nghiệp sẽ tạo điều kiện triển vọng, mở ra nhiều thời cơ cho các công ty kinh doanh quốc tế. Do vậy, những nhà xuất khẩu có thể dự đoán tình hình thị trường quốc tế sẽ giúp họ giảm được những chi phí không đáng có và vượt qua được những biến động kinh tế. * Yếu tố cạnh tranh Trong giai đoạn hiện nay, các quốc gia đều tiến hành mở cửa để hội nhập kinh tế quốc tế. Thương mại tự do ngày càng phát triển, các rào cản thương mại ngày càng giảm. Các hiệp định song phương, đa phương tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nước ngoài tràn vào. Vì vậy nhà xuất khẩu khoáng sản của Việt Nam sẽ gặp không ít các đối thủ cạnh tranh, nhất là khi hàng xuất khẩu của ta chỉ dưới dạng nguyên liệu thô là chủ yếu. * Môi trường văn hóa- xã hội Đây là môi trường hình thành các niềm tin cơ bản, các giá trị và những tiêu chuẩn, đồng thời đây cũng là nơi xác định mối quan hệ giữa người với người. Các đặc tính văn hóa ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh quốc tế ở trong hoạt động đàm phán kinh doanh là bước cơ sở trước khi đi tới ký kết hợp đồng xuất khẩu. * Môi trường chính trị - pháp luật Môi trường này có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn thị trường xuất khẩu. Nếu nhà xuất khẩu sang một thị trường mà chính trị đầy biến động thì nhà xuất khẩu sẽ gặp rất nhiều rủi ro về vận chuyển, thanh toán... Vì vậy các nhà xuất khẩu thường chọn thị trường có môi trường chính trị ổn định. Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu nên nhà xuất khẩu quan tâm không chỉ là pháp luật ở nước mình mà còn pháp luật ở nước xuất khẩu đến. Có pháp luật nước nhập khẩu quy định những mặt hàng nào được và không được xuất khẩu (nước đến là nước nhập khẩu), những mặt hàng nào phải xin phép, môi trường pháp lý có ổn định không, thuận lợi không,.. Nhật Bản là một trong những bạn hàng nhập khẩu khoáng sản của Việt Nam. Nhật Bản quy định khoáng sản xuất sang nước mình phải có giấy chứng nhận xuất xứ theo form AJ còn các nước như Trung Quốc, và một số nước ở Châu Âu yêu cầu làm theo form A hoặc B. Nhà xuất khẩu cần phải nghiên cứu yếu tố định hướng xuất khẩu và các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nước vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu sẽ biết được mặt hàng nào được ưu tiên hay không được ưu tiên. Những mặt hàng nào nằm trong định hướng xuất khẩu sẽ được chính phủ tạo điều kiện thuận lợi hơn, hay những thị trường mà chính phủ đang coi là cần phát triển, mở rộng thì có những ưu đãi đặc biệt thông qua những công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nước. Các công cụ biện pháp mà các nước thường sử dụng là: - Thuế xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu của mỗi quốc gia. Do vậy loại thuế này có tác động rất lớn đến giá cả hàng hóa xuất khẩu và ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu. Vì thế mà các doanh nghiệp quan tâm đến loại thuế này. Thuế quan là một loại công cụ quan trọng mà chính phủ dùng để khuyến khích hay hạn chế nhập khẩu. Ở Việt Nam, đối với mặt hàng thiếc xuất khẩu phải nộp thuế VAT 5% giá trị hợp đồng xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan còn mặt hàng antimony thì được miễn thuế. - Công cụ phi thuế quan Cũng giống như công cụ thuế, công cụ phi thuế quan là một trong những công cụ quan trọng mà chính phủ dùng để khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu. + Hạn nghạch Là những quy định của nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất khẩu hay nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất định thông qua hình thức giấy phép. Công cụ này gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của nhà xuất khẩu. Vì khi nước xuất khẩu đưa ra số lượng hàng hóa đươc xuất khẩu hay nước nhập khẩu đưa ra hạn nghạch nhập khẩu thì đều làm hạn chế hàng hóa xuất khẩu. + Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật Đây là những quy định về tiêu chuẩn đo lường chất lượng về hàm lượng khoáng sản tinh khiết như Thiếc (Sn) 99,75% hoặc 99,95%, bao bì đóng gói, các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường sinh thái. Trong giai đoạn hiện nay khi các rào cản thương mại đang dần được xóa bỏ thì công cụ đang được nhiều quốc gia khai thác để bảo vệ cho nền sản xuất của nước mình. Vì vậy các nhà xuất khẩu cần phải có thông tin đầy đủ về các quy định này, đảm bảo chất lượng. + Ngoài ra, nhà nước còn sử dụng các công cụ khác như: xúc tiến thương mại, tỷ giá hối đoái, áp dụng các biện pháp chống phá giá. Tất cả những điều này đòi hỏi nhà xuất khẩu quan tâm để hạn chế hay tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra. Đây là một trong những yếu tố mà nhà xuất khẩu cần quan tâm đặc biệt quan tâm ngay từ khi lựa chọn mặt hàng, thị trường xuất khẩu. Chương 2 Tình hình hoạt động xuất khẩu khoáng sản tại Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB được thành lập vào ngày giải phóng thủ đô Hà Nội 10 tháng 10 năm 2005, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009491 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 07 tháng 10 năm 2005 Ngày 06/09/2005 tại trụ sở Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim hợp đồng liên doanh thành lập Công ty Cổ phần sản xuất thiếc và khoáng sản tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào số 09/VML-BACISCO được ký kết giữa 2 pháp nhân là viện nghiên cứu mỏ và luyện kim và Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba Đình. * Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim: Viện nghiên cứu mỏ và luyện kim là viện nghiên cứu chuyên ngành, thuộc Bộ Công nghiệp Việt Nam, được thành lập năm 1967. Chức năng của Viện là nghiên cứu kim loại màu quý hiếm, thiết kế, chế tạo thiết bị cơ khí, máy thiết bị khai thác mỏ, thiết kế xây dựng, tư vấn đầu tư các công trình mỏ… Hiện nay Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim cung cấp cho Công ty Cổ phần Tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB một đội ngũ chuyên viên bao gồm các tiến sỹ, kỹ sư có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực luyện kim, khai thác khoáng sản và chế tạo thiết bị mỏ. * Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba Đình Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba đình là Doanh nghiệp NN cổ phần hóa theo quyết định thành lập số 3881/QĐ-UB ngày 04 tháng 08 năm 2000 của UBND thành phố Hà Nội. Sau 5 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba Đình đã đạt được những bước tăng trưởng đáng kể. Từ số vốn khiêm tốn ban đầu đến nay Công ty đã có một giá trị Tài sản và số vốn tương đương 102 tỷ VNĐ, đồng thời Công ty cũng khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường trong nước và ngoài nước. Hiện nay, Công ty đã tham gia vào 4 Công ty Liên doanh, nắm giữ cổ phần của một số công ty trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và các lĩnh vực khác. 2.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh - Công ty Cổ phần tập đoàn Khoáng sản và thương mại VQB hoạt động trong các lĩnh vực chính như: + Khai thác, chế biến khoáng sản, XNK khoáng sản, tuyển khoáng, luyện kim, gia công nấu đúc kim loại và hợp kim. + Dịch vụ tư vấn đầu tư trong nước và ngoài nước + Kinh doanh Bất động sản, nhà ở, văn phòng, khách sạn, nhà hàng,…. Hoạt động của Công ty hướng tới mục tiêu là đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của Tổng công ty theo hướng một công ty thương mại quốc tế, tạo thêm lợi nhuận cho Tổng công ty nói riêng và Nhà nước nói chung thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại. Công ty cũng góp phần tạo thêm nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nước và giải quyết một phần ngoại tệ phục vụ cho việc nhập khẩu xăng dầu của Tổng Công ty. Dựa vào các thế mạnh của mình Công ty có khả năng tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế đất nước thông qua kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, đầu tư mở rộng sản xuất và sản xuất những mặt hàng theo yêu cầu của thị trường,… 2.1.1.3. Phạm vi hoạt động Trong nước: -Tổ chức kinh doanh các mặt hàng nội địa, các mặt hàng nhập khẩu nhằm phục vụ cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. -Liên doanh liên kết với các đơn vị khác nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. -Nhận thực hiện các dịch vụ, giao dịch mua bán xuất nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng. Kinh doanh với nước ngoài: Xuất khẩu thiếc và antimony sang thị trường như Malaixia, Nhật Bản,… 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB Tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB là sự kết hợp giữa quản lý theo chức năng về thương mại; quản lý tập trung về tài chính, vốn và quản lý tập trung theo chế độ giám đốc ủy quyền trong một số lĩnh vực cho phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc. Cấu trúc của Công ty được xây dựng theo định hướng kinh doanh thương mại, tạo sự năng động và tính cạnh tranh về tính hiệu quả ngay trong nội bộ Công ty, Ban Giám đốc trực tiếp tham gia vào quy trình tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quy mô và phương thức hoạt động của mình, Công ty đã xây dựng Bộ máy tổ chức như sau: Bảng 2.1: Bộ máy tổ chức và quy mô nhân sự của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB STT Cơ cấu Số lượng người 1 Ban Giám Đốc Tổng giám đốc: 01 người Phó Tổng giám đốc: 01 người 2 Kế toán 05 người 3 Kinh doanh 04 người 4 Thủ quỹ 01 người 5 Lái xe 02 người 6 Chuyên gia 02 người 7 Công nhân 14 người 8 Lớp học nghề 21 người 9 Tạp vụ 02 người Tổng số 53 người (Nguồn Bản giới thiệu lịch sử quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB) Biểu 1: Sơ đồ Bộ máy tổ chức của Công ty Phòng Tổng hợp Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Chi nhánh Hưng yên Chi nhánh ở Lào Nhìn chung cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty và chi nhánh là rất gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được tính tập trung, thống nhất, có tinh thần đoàn kết, có ý thức trách nhiệm và nhất quán giữa các phòng ban, giữa Công ty và chi nhánh của mình ở Hưng Yên và Lào. * Nhiệm vụ của các phòng ban chính của Công ty: Phòng Tổng hợp: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong tất cả các lĩnh vực: tổ chức hành chính nhân sự và thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc phân công Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong tất cả các lĩnh vực: kinh doanh XNK, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, cộng tác quan hệ với khách hàng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc phân công Phòng kế toán: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong tất cả các lĩnh vực: tài chính kế toán và thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc phân công. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB từ năm 2006 đến 2008 Công ty chính thức có kì hạch toán đầu tiên kể từ ngày 01/01/2006. Do đặc tính kinh doanh thuần tuý về thương mại, thị trường của Công ty rất cạnh tranh về giá và thông tin tương đối hoàn hảo, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là khá tốt. Trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, thời gian luân chuyển hàng hoá và thời gian thanh toán lâu theo thông lệ quốc tế nên hệ số quay vòng vốn chưa cao, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu chi nhánh khá cao. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2006,2007,2008 được đánh giá là khả quan (Xem Bảng 2.2). Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm ĐVT: Triệu đồng Các chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu bán hàng Xuất khẩu 31167 26564 33919 28007 37294 34741 2. Các khoản giảm trừ. - Thuế TTĐB, Thuế XK, GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 461 522 672 3. Doanh thu thuần 30706 33397 36622 4. Giá vốn 29559 32278 35287 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 1047 1119 1335 6. Doanh thu hoạt dộng tài chính 13 17 12 7. Chi phí tài chính 50 62 43 8. Chi phí bán hàng và quản lý 658 729 782 9. Lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh 352 345 522 10. Thu nhập khác 2 11. Lợi nhuận khác 2 12. Lợi nhuận sau thuế 352 357 522 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB) Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty qua các năm là tương đối tốt và ổn định. Điều này khẳng định khả năng cạnh tranh và phát triển mở rông hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc đạt được doanh thu cao đồng nghĩa với việc Công ty có điều kiện giảm tỷ lệ chi phí cố định và tăng tỷ suất lợi nhuận. Với tổng doanh thu năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 31167, 33919, 37294 (triệu đồng) điều này phản ánh đúng nỗ lực của Công ty trong việc tập trung vào lĩnh vực xuất khẩu khoáng sản. Đây là mặt hàng kinh doanh chủ lực của chi nhánh hiện tại và trong thời gian tới. Phần doanh thu còn lại là doanh thu từ hoạt động cung cấp hàng hoá và dịch vụ trong nước. Với phương châm là bảo toàn vốn và kinh doanh có hiệu quả, Công ty đã thực hiện công việc kinh doanh với nỗ lực lớn và kết quả kinh doanh cũng như tình hình vốn qua các năm đã chứng minh điều đó (Xem Bảng 2.3). Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời vốn của Công ty ĐVT: % Các chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần 3,41 3,35 3,65 2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần 1,15 1,04 1,43 3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn CSH 3,52 3,47 5,22 (Nguồn:B/C TC của PITCO-Chi nhánh Hà Nội) Nhìn chung kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm là khả quan. Tỷ suất lợi nhận trên doanh thu của công ty là khá cao, ổn định và có mức tăng trưởng đều theo các năm. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty đang tăng trưởng theo chiều hướng tích cực. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế của Công ty liên tục tăng trưởng với mức cao và ổn định trong các năm 2006, 2007, 2008. Thêm vào đó tỷ suất lợi nhuân trên vốn chủ sở hữu của Công ty là khá cao từ 3,52% năm 2006 đến 5,22% năm 2008. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là khá cao, phản ánh sự nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty. 2.1.4. Tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần khoáng sản và thương mại VQB, giai đoạn 2006- 2008 * Kim ngạch và giá trị xuất khẩu Trong hoạt động kinh doanh của Công ty thì hoạt động xuất khẩu thiếc là hoạt động kinh doanh chính, chiếm phần lớn doanh thu trong hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay. Công ty chủ yếu xuất khẩu khoáng sản Thiếc (Sn) sang các thị trường như Malaixia, Nhật Bản,… Bảng 2.4: Kim ngạch và giá trị xuất khẩu của Công ty qua các năm Số liệu năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Kim ngạch(Tấn) 324 474 581,66 Giá trị (nghìn USD) 4.514,838 6.605,042 8.131,789 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB) Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ, ta nhận thấy rằng, thị trường Malayxia vẫn là thị trường chiếm tỷ trọng xuất khẩu nhiều nhất về mặt kim ngạch xuất khẩu, chiếm 63,4%. Tuy nhiên tỷ trọng này đã giảm đi so với năm 2007 (72%). Điều này rất dễ hiểu bởi thị trường Nhật Bản và các thị trường Đông Âu là các thị trường có nhu cầu rất lớn về mặt hàng thiếc thỏi. Mặt khác, để có thể phát triển thành một Công ty hàng đầu trong lĩnh vực khai khoáng, thì mục tiêu của Công ty là mở rộng thị trường xuất khẩu. Về giá trị xuất khẩu tăng dần qua các năm từ 4.514.838 USD (năm 2006) lên 6.605.042 USD (năm 2008). Nguyên nhân do sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo cũng như sự nhiệt tình, chăm chỉ làm việc của công nhân viên Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB đã đưa sản lượng xuất khẩu tăng cao kéo theo giá trị xuất khẩu cũng tăng. Tuy giá kim loại trên thị trường kim loại màu London (LME) luôn biến động từng ngày, từng giờ nhưng Công ty luôn chuẩn bị sẵn sàng ở thế chủ động để đối phó với những tình huống khó khăn nhất. Có thể nói để có được kết quả đáng mừng này là cả sự nỗ lực lớn của cả một tập thể chứ không riêng gì cá nhân nào. * Các thị trường xuất khẩu chính của Công ty - Thị trường Malayxia Nói tới Malaysia không thể không nhắc tới ngành khai khoáng của nước này. Ngành này ở Malaysia có truyền thống từ lâu đời và được tập trung khai thác theo quy mô lớn trong giai đoạn nước này là thuộc địa. Khi Malaysia giành được độc lập ngành này vẫn là một trong những ngành kinh tế lớn. Malaysia là nước có trữ lượng thiếc lớn trên thế giới. Hiện nay thị trường Malaysia là thị trường xuất khẩu lớn nhất cho mặt hàng thiếc thỏi của Công ty. Thị trường này chiếm tới 67% tổng kim ngạch xuất khẩu thiếc thỏi của Công ty. Các khách hàng của Công ty tại Malaysia là: Synn Lee Company SDN BHN, Syarikat Chua Lee Rubber SND BHD, Kazen Tetsu SDN BHO. Trong số này thì công ty Synn Lee Company SDN BHN là khách hàng lớn nhất của Công ty. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Malaysia với mặt hàng thiếc thỏi là hơn 5,4 triệu USD. Và trong thời gian tới Công ty vẫn luôn chú trọng mối quan hệ với các khách hàng thuộc thị trường trọng yếu này để có thể đạt kết quả kinh doanh khả quan hơn trong những năm tiếp theo. - Thị trường Nhật Bản Thị trường Nhật Bản chiếm 25% kim ngạch xuất khẩu thiếc, đạt giá trị hơn 2,1 triệu USD. Đây là thị trường đầy tiềm năng của Công ty. Hiện tại, lượng thiếc xuất khẩu của Công ty vào thị trường này còn khá khiêm tốn so với nhu cầu ngày càng cao của Nhật Bản. Song, trong một vài năm tới, thị trường này sẽ là thị trường chủ yếu của Công ty. Khách hàng của Công ty tại Nhật Bản là Công ty Tetsusho Kayaba. Bảng 2.5: Bảng số liệu về thị trường xuất khẩu thiếc năm 2007 Các thị trường Giá trị ( USD) Tỷ trọng (%) Malaysia 4.870.005 73 % Nhật Bản 1.199.812 18 % Các thị trường khác 535.225 9 % ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB) Bảng 2.6: Bảng số liệu về thị trường xuất khẩu thiếc năm 2008 Các thị trường Giá trị ( USD) Tỷ trọng (%) Malaysia 5.443.067 67 % Nhật Bản 2.133.400 26 % Các thị trường khác 555.322 7 % ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB) Dựa vào biểu đồ 2.3 và 2.4 ở trên về thị trường xuất khẩu của Công ty, Malayxia vẫn là thị trường chiếm tỷ trọng xuất khẩu nhiều nhất 73 % (năm 2007) và 67 % (năm 2008). Năm 2008 tỷ trọng xuất khẩu sang Malaixia đã giảm đi so với năm 2007 vì thị trường Nhật Bản và các thị trường Đông Âu, Trung Quốc… là các thị trường có nhu cầu rất lớn về mặt hàng thiếc thỏi và nhu cầu này đang có xu hướng tăng. Mặt khác, để có thể phát triển thành một Công ty hàng đầu trong lĩnh vực khai khoáng, thì mục tiêu của Công ty là mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong những năm tới thị trường Malayxia vẫn sẽ là thị trường chiếm tỷ trọng xuất khẩu chủ yếu của Công ty, nhưng tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường này sẽ dần giảm đi do chiến lược của Công ty cũng như sự tăng trưởng của các thị trường tiềm năng khác. * Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu Hiện nay Công ty chủ yếu xuất khẩu mặt hàng Thiếc (Sn 99,75 % và 99,95 %) (chiếm hơn 90% sản phẩm xuất khẩu của Công ty) ngoài ra còn có mặt hàng Antimony. Các tiêu chuẩn về hàm lượng Thiếc xuất khẩu được tuân theo tiêu chuẩn như bảng 2.7 dưới đây: Bảng 2.7: Các sản phẩm thiếc xuất khẩu của Công ty cổ phần tập đòan khoáng sản và thương mại VQB Mác thiếc Hàm lượng Sn không nhỏ hơn Hàm lượng tạp chất không lớn hơn Tổng tạp chất As Fe Cu Pb Bi Sb S Sn 99,950 99,950 0,007 0,005 0,005 0,01 0,02 0,005 0,003 0,05 Sn 99,906 99,906 0,01 0,009 0,01 0,04 0,015 0,015 0,0 0,094 Sn 99,750 99,750 0,025 0,02 0,03 0,02 0,03 0,02 0,02 0,025 Sn 99,565 99,565 0,03 0,02 0,03 0,25 0,05 0,05 0,02 0,435 Sn 98,490 98,490 0,03 0,02 0,10 1,00 0,06 0,03 0,02 1,51 Sn 96,430 96,430 0,05 0,02 0,10 3,00 0,10 0,03 0,02 3,570 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB ) 2.2. Thực trạng thực hiện quy trình hoạt động xuất khẩu khoáng sản tại Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB 2.2.1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu đầu tiên của quá trình xuất khẩu hàng hoá, là khâu quan trọng trong việc đưa ra quyết định: xuất khẩu khoáng sản nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất. Vì thành lập cũng chưa lâu nên Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong tìm kiếm và xử lý thông tin. Khi mới thành lập, Công ty xuất khẩu khoáng sản sang các nước Malaixia, Nhật Bản là chủ yếu. Hiện nay, tình hình quốc tế có nhiều thay đổi, thị trường ngày càng co hẹp, cơ chế hoạt động của thị trường cũng có nhiều thay đổi. Để giải quyết những khó khăn này, Công ty phải đưa ra kế hoạch chi tiết và phù hợp để giải quyết những khó khăn. Công ty cần phải nghiên cứu thị trường quốc tế một cách nghiêm túc, có thể tìm kiếm thông tin từ các trung tâm thông tin thương mại, các văn phòng đại diện thương mại, phòng tư vấn thương mại, tạp chí thương mại trong và ngoài nước. Một thực tế khả quan là Công ty đã mở rộng quan hệ với những thị trường lớn; giầu tiềm năng, lại có vị trí địa lý gần với Việt Nam đó là Trung Quốc, Singapore, và thị trường Châu Âu như : Hà Lan, Italia...Trong tương lai, Công ty vẫn muốn tiếp tục duy trì quan hệ làm ăn ở các thị trường này và khối lượng hàng xuất khẩu sang khu vực này trong tương lai sẽ còn tăng mạnh. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường quốc tế Công ty cũng cần phải nỗ lực nghiên cứu thị trường trong nước để tìm nguồn hàng xuất khẩu bảo đảm cả về số lượng, chất lượng, thời gian... Để nghiên cứu thị trường Công ty có thể lựa chọn giữa 2 phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại địa bàn, khảo sát tình hình thực tế . Nhưng phương thức chủ yếu mà Công ty đang sử dụng là phương thức nghiên cứu tại bàn. Với phương thức này giúp cho Công ty giảm được chi phí, nhưng đối khi phương pháp này không đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh việc phương pháp nghiên cứu tại bàn Công ty còn kết hợp với các phương pháp khác như gửi các mặt hàng của mình trên các báo thông tin quảng cáo, báo Business Directory hay gửi đơn chào hàng kèm theo các catalogue được chuẩn bị kỹ càng, in ấn đẹp cho phía bạn thông qua mạng Internet. Công ty sẽ tiến hành lựa chọn khách hàng để chào hàng và khi đã định giao dịch đàm phán kinh doanh với khách hàng nào thì phải điều tra về tư cách pháp nhân, khả năng tài chính, uy tín của khách hàng những thông tin chính xác về khách hàng tránh rủi ro sau này. 2.2.2. Lập phương án kinh doanh Trước khi tiến hành kí kết hợp đồng Công ty tiến hành lập phương án kinh doanh để sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của thương vụ và các điều kiện của thương vụ. Đây là một khâu rất quan trọng giúp cho Công ty có cái nhìn tổng quát về thương vụ đó hay không. Phương án kinh doanh của Công ty bao gồm những nội dung cơ bản sau: -Tên , địa chỉ của đối tác trong các hợp đồng -Điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng. - Phương thức thanh tóan. -Tổng số vốn sử dụng của Công ty = trị giá mua hàng + thuế VAT. - Hiệu quả thương vụ: thường được tính trên cơ sở trị giá mua hàng và vốn sử dụng của Công ty. Hiệu quả = Lãi ròng * 100% / trị giá mua hàng. Lãi ròng = giá * ( giá XK - các khoản chi phí) Các khoản chi phí bao gồm: + Trị giá mua hàng. + Phí vốn = trị giá mua hàng * tỉ lệ lãi suất ngân hàng. + Chi phí lưu thông hàng sản xuất trong nước. + Chi phí lưu thông XK nước ngoài. 2.2.3. Giao dịch và đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh 2.2.3.1. Giao dịch đàm phán Công tác giao dịch đàm phán của Công ty được tiến hành chủ yếu qua hình thức gián tiếp. Phương thức đàm phán Công ty sử dụng phổ biến là đàm phán gián tiếp qua thư từ, điện tín, fax, telex. Hình thức này được sử dụng cho những trường hợp có giá trị tương đối nhỏ, và những mặt hàng có giá biến động nhanh như cà phê, chè, hạt tiêu. Ngoài ra phương pháp này còn được áp dụng trong trường hợp đối tác là khách hàng quen lâu năm có uy tín cao. Hình thức này có ưu điểm là chi phí giao dịch thấp, có thời gian ngắn và có thể giúp cho Công ty có được cơ hội kinh doanh cần sự nhanh nhạy tuy nhiên phương thức này cũng đem lại khá nhiều rủi ro vì nó hạn chế khả năng tìm hiểu đối tác của Công ty. Ngoài ra, đối với khách hàng mới, những hợp đồng có giá trị lớn và định hướng thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài, mục tiêu là tạo thị trường trọng điểm thì Công ty sử dụng hình thức đàm phán trực tiếp. Điều này giúp cho Công ty có thể hiểu rõ hơn về đối tác để từ đó có thể đưa ra các chiến lược đàm phán hiệu quả. Như vậy việc đàm phán cũng có nhiều khả năng tiến tới kí kết hợp đồng hơn và hợp đồng được kí kết cũng sẽ chặt chẽ hơn. Tuy nhiên Công ty rất ít khi sử dụng phương pháp này do hạn chế về khả năng tài chính và các lô hàng xuất khẩu thường có giá trị nhỏ. Khi tiến hành đàm phán, Công ty thường chỉ tập trung vào các điều khoản chính như tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì, đóng gói, điều kiện giao hàng, giá thanh toán, bảo hiểm, còn các điều khoản khác cũng như khiếu nại , phạt , bồi thường thiệt hại, trọng tài, trường hợp bất khả kháng… không được chú trọng nhiều. Đấy cũng là nguyên nhân gây ra những rủi ro và tranh chấp trong quá trình xuất khẩu. 2.2.3.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu Việc thực hiện ký kết hợp đồng của Công ty diễn ra như sau: Bên bán, bên mua cùng ghi rõ tên của công ty, địa chỉ, số điện thoại, fax, tên ngân hàng của Công ty, số tài khoản mở, tên đại diện cho Công ty và chức vụ của họ. Sau khi ghi rõ tất cả những điều kiện trên 2 bên cùng thoả thuận đồng kí kết hợp đồng theo những điều khoản ghi trong hợp đồng như: - Điều khoản tên hàng: đơn giá, số lượng, và giá cả trong hợp đồng xuất khẩu - Đi._.ện nhằm hạn chế tối đa việc thay đổi hay tạo nhiều kẽ hở, không những gây khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính mà còn tạo điều kiện cho những kẻ xấu luồn lách lợi dung, gây thiệt hại cho lợi ích quốc gia. Xem phụ lục 01: văn bản mới nhất của Bộ Công Thương về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản(6/2008). - Ba là, hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu Trên thực tế công tác quản lý xuất khẩu của nước ta còn có một số vần đề bất cập, không phù hợp với những diễn biến của hoạt động xuất khẩu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu và đòi hỏi phải giải quyết. Về lâu dài các quy định về xuất khẩu hiện hành phải được bổ sung và sửa chữa, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu diễn ra thuận lợi. Hiện nay ở nước ta, thủ tục xuất nhập khẩu vẫn còn rườm rà, gây phức tạp, lãng phí thời gian, công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu khi tiến hành các thủ tục xuất khẩu. Vì thế trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng đến cải cách công tác quản lý các hoạt động xuất khẩu, từng bước bãi bỏ các thủ tục không cần thiết để tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức cho các doanh nghiệp. - Bốn là, tạo lập môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi hơn Các cơ quan chức năng cũng nên tạo ra một môi trường quốc tế thuận lợi bằng cách tham gia ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương nhằm tranh thủ những ưu đãi về thuế, thị trường bằng các nỗ lực ngoại giao, chính sách kinh tế đối ngoại đúng đắn tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi chúng ta vừa mới gia nhập WTO thì vấn đề hỗ trợ của Nhà nước với các Doanh nghiệp về thông tin và kinh nghiệm hội nhập là hết sức quan trọng. Nhà nước giúp đỡ các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu bằng cách cung cấp các thông tin về thị trường, về giá cả, về sự biến động của thị trường, về cung cầu, marketing...thường xuyên tuyên truyền về luật kinh doanh, luật thương mại và những quyết định thay đổi trong cơ chế quản lý kinh tế để các doanh nghiệp tránh được rủi ro đáng tiếc xảy ra. Thực hiện quy trình cải cách thuế, công khai lịch trình cắt giảm thuế và hàng rào phi thuế quan tạo động lực mới cho các doanh nghiệp phát triển, có khuyến khích các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu. - Năm là, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp Chính sách hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp thông qua các Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và Quỹ bảo hiểm xuất khẩu theo hiệp hội ngành hàng, quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ…Đồng thời thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý có thời hạn hàng sản xuất trong nước phù hợp với các hoạt động và tiêu chuẩn quốc tế. Nhà nước nên thành lập mới các tổ chức dịch vụ tài chính hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính này đối với các doanh nghiệp thực hiện lành mạnh hoá tài chính của mình và tạo điều kiện cho họ phát triển như củng cố và đổi mới hệ thống tín dụng, tăng cường các dịch vụ kiểm toán, thông tin tư vấn tài chính, thành lập các công ty mua bán nợ và tài sản thanh lý của doanh nghiệp, công ty môi giới chứng khoán, công ty đầu tư tài chính Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, về giao thông, thông tin…cùng sự phát triển đồng bộ của cá ngành văn hoá, du lịch…và đổi mới đồng bộ chính sách quan trọng khác như đất đai chính sách về giáo dục đào tạo. - Sáu là, một số chính sách khác Nhà nước nên có chính sách tỷ giá thích hợp: tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là hai nhân tố quan trọng để thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu. Nhà nước cần tạo điều kiện thêm cho các công ty kinh doanh thương mại tham gia xuất khẩu, không chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp, cơ sở có mỏ mới được tham gia xuất khẩu khoáng sản, thậm chí nên cho phép Công ty tham gia vào khai thác, sản xuất khoáng sản để làm nền tảng tồn tại từ đó phát huy thế mạnh của Công ty. Cần để cho các doanh nghiệp thực sự hoạt động trong môi trường công bằng, bình đẳng, Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ và đảm bảo công bằng trong kinh doanh. Ngoài các vấn đề trên, Nhà nước cần phải tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, tận dụng hết khả năng chất xám của những cá nhân vào mọi lĩnh vực. Cần có những chính sách thích hợp đào tạo những tài năng trẻ để giúp họ vượt qua khó khăn trước mắt để tạo nguồn tri thức trẻ trong tương lai. 3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB 3.4.1. Sự cần thiết phải thực hiện quy trình xuất khẩu khoáng sản Khi hợp đồng đã được kí kết, quyền lợi của các bên đã được xác lập một cách hợp pháp, Công ty phải thực hiện tốt các nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng, đồng thời đôn đốc phía đối tác thực hiện các yêu cầu có ghi trong hợp đồng. Phải nói rằng thực hiện hoạt động xuất khẩu là một quá trình quyết định tới sự thành hay bại trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, nó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh, tới chi phí hoạt động. Bất kỳ một sai sót nào trong quá trình này đều có thể tạo ra một hậu quả khôn lường dẫn tới việc bãi bỏ hợp đồng. Thực hiện tốt các nghĩa vụ hợp đồng không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn nâng cao uy tín của Tổng công ty đối với khách hàng, với đơn vị đặt hàng tiếp sau. Chính vì vậy công việc tổ chức cần được tiến hành chu đáo, có kế hoạch chi tiết trên cơ sở tiết kiệm tối đa chi phí, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động xuất khẩu. 3.4.2. Giải pháp trong khâu chuẩn bị giao dịch đàm phán Để thực hiện thành công quá trình giao dịch đàm phán, tiến tới ký kết hợp đồng Công ty cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và điều tra đối tác, do đó Công ty cần phải xây dựng một phương pháp nghiên cứu hợp lý hiệu quả. Hiện nay Công ty chỉ có khả năng áp dụng phương pháp nghiên cứu, điều tra tại văn phòng. Tuy nhiên do có những hạn chế của phương pháp này nên nguồn thông tin thu được của Công ty thường thiếu tính cập nhật và độ tin cậy không cao. Vì vậy để khắc phục tình trạng này bằng các biện pháp như: nâng cao năng lực, trình độ phân tích thông tin của nhân viên đàm phán, hoặc chủ động liên kết với chính phủ hay các đơn vị bạn tiến hành các hoạt động nghiên cứu tại thị trường thực tế,… Sau bước lựa chọn phương pháp nghiên cứu Công ty nên chú ý đến việc đẩy mạnh công tác thu thập và xử lý thông tin. Công ty cần có những sự đầu tư thích đáng cả về tài chính lẫn nguồn nhân lực. Trong giao dịch đàm phán Công ty cần chú ý đặc biệt đến việc lập phương án kinh doanh hàng hoá xuất khẩu. Nội dung của nó phải được xây dựng trên cơ sở nguồn thông tin thực tế về nguồn hàng, khả năng thu gom hàng hoá, giá của mặt hàng trên thị trường thế giới và khu vực… 3.4.3. Giải pháp trong khâu chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu Trong quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu, khó khăn mà Công ty thường gặp phải là đôi khi nhà cung cấp không muốn giao hàng hoặc trì hoãn thời gian giao hàng. Nguyên nhân của hiện tượng này được cho là do sự biến động thất thường của giá thiếc, sau khi Công ty và nhà cung cấp ký hợp đồng giá thiếc lại biến động theo hướng bất lợi với nhà cung cấp do vậy mới xảy ra hiện tượng trên. Để khắc phục khó khăn này trong những trường hợp cấp thiết cần hàng gấp Công ty có thể áp dụng một số biện pháp để đối phó như sau: Công ty sẽ đồng ý tăng giá cao hơn trong hợp đồng đã ký kết một lượng hợp lý với sự biến động của giá và trong biên độ mà cả hai bên có thể chấp nhận được. Công ty phải chủ động gặp gỡ thương thảo với nhà cung cấp trong trường hợp này để mong có một phương án giải quyết nhanh chóng nhằm giải phóng hàng và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên Giảm số lượng hàng giao thực tế so với hợp đồng một lượng tương ứng phù hợp Chấp nhận trả trước tiền hàng, coi như là một phương thức cung cấp tín dụng ngắn hạn cho nhà cung cấp. Thêm vào đó, nhà quản trị nên xây dựng mối quan hệ cá nhân với nhà quản trị của các công ty cung cấp nguồn hàng. Nếu được như vậy, việc giải quyết các vướng mắc sẽ thuận lợi hơn rất nhiều vì hai bên đều có thể tin cậy lẫn nhau. 3.4.4. Giải pháp trong khâu kiểm tra hàng hóa Hàng hoá giao phải đúng với qui định của hợp đồng, nếu không thì có thể dẫn tới khiếu nại hoặc không chấp nhận hàng, chấm dứt hợp đồng dẫn đến chúng ta có thể bị thua lỗ. Do đó Công ty nên thiết lập một ban kiểm tra hàng hoá trước khi hàng được cơ quan kiểm định. Ban kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra ngay tại các chân hàng và đến khi hàng được vận chuyển đến baĩ tập trung thì công việc kiểm tra cũng phải được tiếp tục tiến hành và do đặc điểm mặt hàng nông sản dễ bị hư hỏng cho nên khi hàng được đưa đến cảng thì lại phải được tiến hành kiểm tra, công việc kiểm tra hàng có thể phức tạp hơn nhưng đảm bảo được chất lượng và số lượng hàng trước khi cơ quan kiểm định hàng tiến hành kiểm tra hàng. Hàng hoá qua kiểm định hợp qui cách, tức là được cơ quan kiểm tra cấp giấy chứng nhận kiểm nghiệm, khi đó hàng được bốc xếp lên tàuvà được xuất khẩu sang cho đối tác. 3.4.5. Giải pháp trong khâu thuê phương tiện vận tải Chọn lựa thuê tàu chợ hay tàu chuyến cần phải tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá. Nếu hàng hoá có giá trị không lớn, không cao Công ty có thể thuê tàu chợ. Còn nếu hàng hóa có khối lượng lớn thì có thể thuê tàu chuyến giúp hạn chế được thời gian vận chuyển hàng. Công ty nên tiến hành thu gom hàng để thuê tàu chuyến mặc dù giá có hơi cao nhưng thời gian vận chuyển sẽ thu ngắn lại do tàu không phải chuyển tải giao hàng từng phần. Công ty phải lấy được vận đơn sạch đã xếp hàng lên tàu vì đây là bằng chứng cho thấy Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng, hàng hoá không mất mát, đủ về số lượng, đúng về chất lượng, đúng với hợp đồng bởi nếu vận đơn không sạch thì ngân hàng sẽ từ chối thanh toán. 3.4.6. Giải pháp trong khâu Làm thủ tục hải quan Không riêng gì ở Việt Nam mà ở các nước khác, hải quan hiện là khâu phức tạp nhất đối với những nhà xuất khẩu trong thương vụ của mình . Điều này là bởi vì thủ tục hải quan gồm nhiều bước, nếu gặp bất kỳ sai sót nào về hàng hoá và giấy tờ đều có thể trả giá bằng thời gian hay tiền bạc mà điều quan trọng là làm chậm trễ quá trình tổ chức thực hiên hợp đồng xuất khẩu, giảm uy tín của Công ty đối với bạn hàng. để làm thủ tục hải quan một cách chọn vẹn Công ty phải thực hiện hai bước: -Bước 1: Công ty phải lập bộ chứng từ hải quan đầy đủ, các giấy tờ này phải khớp với hợp đồng hoặc L/C được chuẩn bị từ trước. -Bước 2: Kiểm hoá. Trong giai đoạn này hàng hoá sẽ được đối chứng với chứng từ. Bất kỳ sự không phù hợp nào trong bộ chứng từ hoặc giữa hàng hoá với bộ chứng từ, Tổng công ty sẽ gặp khó khăn, tốn kém thời gian và chi phí. Do đó Công ty cần phải lập hồ sơ đúng với quy định của hải quan về số lượng, số loại chứng từ cần thiết, kê khai nội dung vào tờ khai hải quan đúng như bộ chứng từ. 3.4.7. Giải pháp trong khâu giao hàng xuất khẩu Công ty cần kiểm nghiệm hàng hoá một cách nhanh chóng rồi tiến hành làm thủ tục hải quan để giao hàng đúng thời hạn quy định đồng thời giảm được chi phí, giữ được uy tín với khách hàng. Công ty phải thường xuyên trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày, giờ phương tiện vận chuyển đến và ngày giờ làm hàng, để vận chuyển hàng đến cảng hay tới địa điểm giao hàng. Để lập được kế hoạch này Công ty căn cứ vào đặc điểm hàng xuất khẩu, thời gian giao hàng ghi trong hợp đồng. Trong quá trình giao hàng, việc giao hàng phải được cán bộ của Công ty thường xuyên giám sát, cập nhật số liệu từng ngày, từng giờ xem có đúng tốc độ bốc hàng hay không, kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp sử lý thích hợp. Khi giao hàng xong Công ty nên yêu cầu đối tác hoặc người vận chuyển ký vào biên bản tổng kết giao nhận hàng hoá, nhanh chóng Công ty lấy vận đơn thuyền phó để đổi lấy vận đơn đường biển và chuyển gấp về phòng kế toán để lập chứng từ thanh toán. Khi giao hàng lên tàu, để tránh những sự việc không hay xảy ra, Công ty cần phải: Thông báo cho đại lý vận tải của Công ty Chuẩn bị tốt cho việc bốc xếp hàng hóa Giám sát chặt chẽ trong quá trình giao hàng Lập các chứng từ cần thiết sau khi giao hàng Ngoài ra Công ty còn chú ý tới việc tiết kiệm các chi phí trong quản lý kinh doanh để bù vào chi phí vận chuyển tăng cao nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận. Phương án này với Công ty hiện nay là khá khó khăn thực hiện vì trên thực tế Công ty đã luôn cố gắng tiết kiệm chi phí có thể được trong hoạt động kinh doanh cũng như chi phí quản lý khác. Công ty có thể tận dụng sự phong phú và theo xu hướng cung lớn hơn cầu hiện nay của thị trường vận tải để đưa ra một giải pháp có lợi cho cả hai bên. Đó là trong số các công ty vận tải hiện nay mà Công ty đang có mối quan hệ hợp tác, nên chọn ra một công ty đáp ứng tốt nhất nhu cầu của Công ty về tuyến phục vụ, lịch trình, chất lượng dịch vụ… Công ty sẽ tiến hành đàm phán và ký kết các hợp đồng nguyên tắc theo từng năm hoặc có thể lâu hơn với họ, tất nhiên là với một mức giá phù hợp và nhất thiết khi đàm phán để ký hợp đồng chi tiết khi có nhu cầu chuyên chở giá đó phải thấp hơn giá thị trường thực tế trong phạmvi quy định của hợp đồng nguyên tắc. Điều này đảm bảo Công ty sẽ tiết kiệm được phần nào giá cước vận tải tăng cao và ngược lại hãng vận tải cũng sẽ có một khách hàng thường xuyên trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt. Vấn đề lịch bốc hàng có thể bị thay đổi bất ngờ khiến cho Công ty có thể gặp lúng túng nếu thời gian giao hàng là quá gấp. Do vậy để giải quyết được vấn đề này Công ty nên chủ động rút ngắn thời gian có thể được và lên kế hoạch giao hàng bao giờ cũng nên để một độ dư nhất định cho những trường hợp trên. Không nên xếp lịch giao hàng qua sát với ngày đến hạn. Như thế nếu có sự thay đổi bất ngờ Công ty cũng không quá khó khăn vì vẫn còn thời gian dư cho việc giao hàng và bốc hàng. Ngoài các biện pháp chủ động sắp xếp lịch giao hàng sao cho có thể tránh được các rủi ro có thể xảy ra, tuy nhiên do đặc điểm thị trường của sản phẩm thiếc khó có thể đảm bảo việc Công ty luôn chủ động được thời gian giao hàng trong từng đơn hàng. Do vậy khi có những sự kiện xảy ra có thể làm chậm quá trình giao hàng, Công ty nên cử cán bộ trực tiếp xuống làm việc với cơ quan điều độ cảng, hay các cơ quan và các đơn vị khác có liên quan để nhanh chóng giải quyết các vướng mắc về phía Công ty mà họ yêu cầu. Trong trường hợp việc giao hàng chậm là do các nhân tố bất khả kháng thì Công ty phải chủ động thông báo cho các đối tác và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ và chứng từ để xuất trình đúng theo quy định giải quyết trường hợp bất khả kháng như đã quy định trong hợp đồng. 3.4.8. Giải pháp trong khâu thanh toán Khi Công ty thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì phải thông báo cho bên mua là đã sẵn sàng giao để bên mua mở L/C ngân hàng phát hành L/C thông qua ngân hàng thông báo sẽ chuyển L/C gốc cho Công ty, Công ty cần kiểm tra kỹ L/C vì hầu hết các khiếu nại sau này xảy ra từ phía Công ty do việc không nhận được tiền hàng xuất khẩu hay thanh toán chậm đều xuất phát từ công việc kiểm tra L/C đã không kịp thời phát hiện những sai sót khác với hợp đồng hoặc các chứng từ có trong bộ chứng từ thanh toán, vì vậy khi phát hiện sai sót cần nên yêu cầu bên mua sửa đổi ngay.Cần lưu ý rằng sửa đổi L/C có xác nhận của ngân hàng phát hành(ngân hàng mở L/C) thì mới có hiệu lực. Đến hạn thanh toán Công ty nên chuẩn bị đầy đủ bộ chứng từ thanh toán, bộ chứng từ này phải theo đúng quy định trong L/C tại ngân hàng thanh toán. Trên thực tế hiện nay việc thanh toán tại Công ty nói chung là an toàn. Tuy nhiên vẫn phải đề phòng các trường hợp phát sinh gây khó khăn trong quy trình thanh toán. Ngoài việc đưa ra một điều khoản thanh toán chặt chẽ trong hợp đồng hay việc thực hiện lập bộ chứng từ đầy đủ chính xác. Công ty phải tìm hiểu các quy định thanh toán quốc tế của các ngân hàng ở các nước đối tác chọn làm nơi thanh toán. 3.4.9. Giải pháp về giám sát và điều hành việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu Hiện nay quy trình giám sát và điều hành hợp đồng xuất khẩu của Công ty diễn ra tương đối thuận lợi. Tuy nhiên do đây là một quy trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có nghiệp vụ chuyên môn để có thể đề xuất giải quyết các tình huống phát sinh. Đưa ra một quy chế phối hợp giữa các nhân viên Công ty trong việc phối hợp cung cấp thông tin cần thiết trong việc giám sát và điều hành hợp đồng chung, từ đó quy định rõ và phân cấp trách nhiệm cụ thể cho từng người để mọi nhân viên đều nêu cao trách nhiệm của mình trong việc phối hợp thực hiện giám sát và điều hành hợp đồng xuất khẩu. 3.4.10. Giải pháp về bối dưỡng nguồn nhân lực Công ty cần phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là một vấn đề mang tính cấp bách vì con người là thành tố quyết định sự thành bại của mọi công việc, dù có được sự hỗ trợ từ máy móc công nghệ cao đến đâu thì trình độ chuyên môn của nhân viên phải theo sát yêu cầu mới có thể hoàn thành công việc. Đi đôi với đào tạo, Công ty nên đưa ra các chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài, cùng với đó Công ty cũng phải luôn có những điều chỉnh về tiền lương và các yếu tố khác để có thể giữ chân những cán bộ giỏi, có năng lực. Bởi vì chính sách lương thưởng hợp lý sẽ tạo điều kiện và là nhân tố khuyến khích sự phấn đấu và tinh thần làm việc của các nhân viên trong Công ty. Điều này sẽ dẫn tới hiệu quả lao động kinh doanh của nhân viên sẽ cao hơn theo đó Công ty sẽ thu được lợi nhiều hơn. 3.4.11. Một số giải pháp khác Thực hiện nghiêm túc chính sách giảm chi phí sử dụng tối đa hiệu quả của các trang thiết bị hiện có để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty nên sắp xếp nguồn vốn kinh doanh sao cho hạn chế tối đa nguồn vốn kinh doanh bị chiếm dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thực hiện tốt các nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong các hợp đồng xuất khẩu để tạo uy tín với bạn hàng nhằm nâng cao hình ảnh của Công ty. Ngoài các khó khăn tồn tại trên đây khi thực hiện hợp đồng còn có rất nhiều các yếu tố khác tác động. Muốn tăng cường hiệu lực quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty còn phải quan tâm tới yếu tố con người và các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho quá trình tác nghiệp của nhân viên. Không dừng lại ở đó biện pháp tốt nhất có lẽ không chỉ cho việc tổ chức thực hiện hợp đồng mà cho cả các quy trình có liên quan đến các đối tác khác là Công ty phải luôn ý thức thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Từ đó mới có cơ sở buộc đối tác thực hiện nghĩa vụ của họ. Nếu cả hai bên tự nguyện thực hiện đúng các cam kết sẽ tạo sự tin tưởng lẫn nhau. Khi đã tin tưởng nhau hơn mọi vấn đề sẽ được giải quyết trên tinh thần cởi mở và thuận lợi hơn cho cả hai phía. KẾT LUẬN Trong điều kiện hiện nay, khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và Công ty VQB nói riêng những cơ hội và thách thức mới. Cùng theo đó các doanh nghiệp phải tự nắm bắt cơ hội vượt qua thách thức, tự hoàn thiện từng bước hoạt động kinh doanh của mình. Ý thức được điều này, Công ty Cổ phần Tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB luôn thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng đã ký kết để từ đó có cơ sở để nhắc nhở các đối tác về nghĩa vụ của họ đối với Công ty. Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty vẫn tuân thủ theo một quy trình nhất định, tuy nhiên để công tác tổ chức hợp đồng xuất khẩu ngày càng được hoàn thiện hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo được sự thuận lợi cho khách hàng hơn nữa thì đòi hỏi Công ty phải luôn luôn nỗ lực nhiều hơn nữa. Đối với Công ty hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Công ty quan tâm hàng đầu. Do vậy việc đổi mới phát triển và hoàn thiện hoạt động XNK cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được coi là việc làm thường xuyên lâu dài và liên tục. Những kết quả thu được trong những năm vừa qua mới chỉ là kết quả ban đầu của quá trình đổi mới trong hoạt động của Công ty. Với những thế mạnh hiện có, những thành công đã đạt được cho phép khẳng định Công ty sẽ đứng vững và phát triển mạnh mẽ hơn hoàn thành nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao lợi ích chung của toàn Công ty và góp phần vào sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, ThS. ĐỖ THỊ HƯƠNG đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề của mình. Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB cụ thể phòng kinh doanh của Công ty đã chỉ dẫn cho em những nghiệp vụ cần thiết trong khi thực tập. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Chủ biên : Đỗ Đức Bình – Nguyễn Thường Lạng : Giáo trình kinh tế quốc tế - NXB Lao động xã hội 2005 PGS Vũ Hữu Tửu : Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – NXB Đại học kinh tế quốc dân 2006. Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB: Báo cáo tài chính qua các năm 2006, 2007, 2008, Bản giới thiệu lịch sử quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB(XB 10/2007) Kinh doanh thương mại quốc tế trong cơ chế thị trường- NXB Thống kê Trường đại học Kinh tế quốc dân- 2000 Giáo trình thương mại quốc tế – NXB Thống kê - Trường đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình Marketing quốc tế của PTS Nguyễn Cao Văn – NXB Giáo dục - Trường đại học Kinh tế quốc dân. Niên giám thống kê 2007, 2008 – NXB Thống kê. Thị trường và doanh nghiệp của Đặng Xuân Xuyến – NXB Thống kê- 2005 Tìm hiểu thị trường trong sản xuất kinh doanh – NXB Thành phố HCM – 2006 Tổng cục thống kê Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 3/ 2008 Tạp chí Thông tin tài chính số 4/ 2008 Tạp chí Thị trường giá cả số 4/ 2008 Tạp chí Kinh tế và phát triển số 34/ 2008 Thông tư hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản - Bộ công thương(18/6/2008) PHỤ LỤC 01 BỘ CÔNG THƯƠNG    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 08  /2008/TT- BCT                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                                           Hà Nội, ngày 18 tháng 6  năm  2008 THÔNG TƯ Hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài. Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Bộ Công Thương hướng dẫn việc xuất khẩu khoáng sản như sau: I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Khoáng sản quy định tại Thông tư này là các loại khoáng sản rắn, bao gồm khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, khoáng chất công nghiệp.          Dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên, băng cháy, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này. II. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN 1. Khoáng sản khai thác trong nước chỉ được phép xuất khẩu khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau a) Được khai thác từ các mỏ, điểm mỏ không nằm trong quy hoạch cân đối phục vụ hoạt động chế biến sâu trong nước quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này. b) Đã qua chế biến đạt tiêu chuẩn chất lượng và điều kiện quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này. Tiêu chuẩn chất lượng của các loại khoáng sản có yêu cầu hàm lượng (%) kim loại phải được các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS xác nhận. 2. Chỉ có doanh nghiệp mới được phép xuất khẩu khoáng sản. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ điều kiện theo quy định của Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài và phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau a) Có Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. b) Có Giấy phép chế biến khoáng sản còn hiệu lực và Hợp đồng mua  khoáng sản để chế biến ký với tổ chức, cá nhân có Giấy phép theo quy định tại điểm a của khoản này. c) Có Hợp đồng mua khoáng sản để xuất khẩu kèm theo bản sao y hoá đơn giá trị gia tăng hoặc Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với tổ chức, cá nhân có Giấy phép theo quy định tại điểm a và b của khoản này. d) Có đủ chứng từ hợp lệ mua (hoặc đấu giá) khoáng sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.    3. Trường hợp nhập khẩu khoáng sản để chế biến và xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu phải có đủ chứng từ hợp lệ chứng minh khoáng sản xuất khẩu có nguồn gốc từ việc nhập khẩu.    4. Việc xuất khẩu khoáng sản theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất hoặc nhận gia công chế biến cho thương nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài. 5. Việc xuất khẩu than mỏ được thực hiện theo Thông tư 05/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương hướng dẫn xuất khẩu than. III. BÁO CÁO VỀ XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN 1. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện xuất khẩu khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo. 2. Nội dung báo cáo về xuất khẩu khoáng sản bao gồm a) Kết quả thực hiện về chủng loại, khối lượng, kim ngạch xuất khẩu khoáng sản. b) Nguồn gốc khoáng sản xuất khẩu; tình hình chấp hành các quy định về xuất khẩu khoáng sản. 3. Chế độ báo cáo về xuất khẩu khoáng sản thực hiện như sau: a) Báo cáo về tình hình thực hiện xuất khẩu khoáng sản được lập định kỳ sáu tháng và một năm. Định kỳ sáu tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến 30 tháng 6 của năm báo cáo. Định kỳ một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm a của khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước liên quan để phục vụ công tác quản lý, doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình xuất khẩu khoáng sản. 4. Thời hạn gửi báo cáo về xuất khẩu khoáng sản được quy định như sau: a) Báo cáo do doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản lập theo quy định tại khoản 2 Mục này phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện việc xuất khẩu khoáng sản chậm nhất sau 5 (năm) ngày của kỳ hạn báo cáo quy định tại điểm a khoản 3 Mục này. b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng lập báo cáo tổng hợp về tình hình xuất khẩu khoáng sản trong phạm vi quản lý và gửi về Bộ Công Thương chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày của kỳ hạn báo cáo quy định tại điểm a khoản 3 Mục này. IV. XỬ LÝ VI PHẠM 1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về xuất khẩu khoáng sản quy định tại Thông tư này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp bị xử phạt theo quy định tại mục 3, Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực khoáng sản. 2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của Thông tư này, tuỳ theo mức độ và hành vi vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Thông tư số 02/2006/TT- BCN ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản, số 09/2006/TT-BCN ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) sửa đổi, bổ sung Danh mục, tiêu chuẩn chất lượng và điều kiện khoáng sản xuất khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 02/2006/TT- BCN ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản. 2. Việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Trong khi Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng chưa ban hành, việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng tạm thời tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 02/2006/TT- BCN ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản. 3. Trường hợp khoáng sản đã qua chế biến nhưng không thể đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này do nguyên nhân khách quan hoặc khoáng sản xuất khẩu chưa được quy định tại Phụ lục 02 nói trên, doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản báo cáo UBND cấp tỉnh kiểm tra, xác nhận và đề nghị Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện. 4. Căn cứ tình hình thực tế của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và nhu cầu sử dụng khoáng sản trong nước, Bộ Công Thương sẽ xem xét điều chỉnh và/hoặc bổ sung các Phụ lục 01, Phụ lục 02 khi cần thiết. 5. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định về xuất khẩu khoáng sản, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện việc xuất khẩu khoáng sản có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý kịp thời. 6. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan định kỳ tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định xuất khẩu khoáng sản theo Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. 7. Hợp đồng xuất khẩu khoáng sản hợp lệ đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2008. 8. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, doanh nghiệp xuất khẩu hoặc tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để Bộ Công Thương xem xét, xử lý. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21973.doc
Tài liệu liên quan