Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương

LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình CNH – HĐH đất nước ở nước ta, nguồn vốn FDI đã phát huy được vai trò rõ rệt của nó trong những năm qua. Việc thu hút nguồn vốn FDI để khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vốn có của quốc gia là một yêu cầu bức thiết đặt ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Trong những năm gần đây, xúc tiến đầu tư được coi là công cụ hữu hiệu nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nhận thức về hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay vẫn còn có những hạn chế nhất định và hoạt đ

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng xúc tiến đầu tư ở nước ta nói chung, ở các địa phương nói riêng và cụ thể địa bàn nghiên cứu trong đề tài này là tỉnh Hải Dương vẫn còn đang trong giai đoạn sơ khai, chưa có được chiến lược XTĐT, đồng thời cũng chưa khai thác hết tính hiệu quả của các công cụ XTĐT trong quá trình vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Như vậy, thực trạng của hoạt động xúc tiến đầu tư diễn ra tại tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào? Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế là gì? để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục. Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động XTĐT trong việc tăng cường thu hút FDI, do đó, em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương”. Kết cấu của đề tài bao gồm ba chương: Chương I: Lý luận chung về hoạt động XTĐT thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương II: Thực trạng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương. Em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Mai Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Sinh viên thực hiện Đặng Thị Thu Thủy CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1. Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư 1.1. Khái niệm về XTĐT Xúc tiến đầu tư là một công cụ nhằm để thu hút đầu tư. Hoạt động XTĐT có vai trò quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi trường đầu tư sở tại nhằm thu hút dòng vốn đầu tư vào địa bàn. Dòng vốn đầu tư không thể tự nhiên mà có vì các quốc gia trên thế giới vẫn tiếp tục tự do hóa, các tập đoàn lớn, các công ty xuyên quốc gia vẫn đang được thu hút về những nơi có môi trường tốt và có những điều kiện thuận lợi. Hơn nữa, trong xu thế cạnh tranh để thu hút đầu tư giữa các địa phương khác nhau ngày một trở nên dữ dội hơn. Như vậy, sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa bàn đã làm cho công tác XTĐT trở thành một hoạt động tất yếu và ngày càng được gia tăng không chỉ ở những nước, những địa phương phát triển mà còn ở những nước, những địa phương đang phát triển. Công tác XTĐT là một hoạt động đa dạng và ngày càng trở nên đa dạng. Công tác XTĐT không chỉ đơn giản là việc mở rộng thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Không có một khái niệm nhất quán về “Xúc tiến đầu tư”, ở đây ta có thể hiểu XTĐT như sau: “XTĐT là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến đất nước mình, địa phương mình…để đầu tư. Hay nói cách khác, hoạt động XTĐT thực chất là hoạt động Marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả của hoạt động này chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được.” Thực chất của vấn đề là làm thế nào để tạo dựng được thương hiệu của một quốc gia, một địa phương để các nhà đầu tư gắn liền nó với những đặc điểm chất lượng mà họ yêu cầu. Theo nghĩa hẹp, công tác XTĐT là những biện pháp thu hút đầu tư thông qua một biện pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lược về “sản phẩm”, “xúc tiến” và “giá”. Sản phẩm: ở đây sản phẩm chính là địa điểm hay các dự án tiếp nhận đầu tư. Để phát triển các chiến lược tiếp thị phù hợp cần phải hiểu những thuận lợi và bất lợi thực sự của một quốc gia hay một địa phương trước các đối thủ cạnh tranh. Giá cả: là giá mà nhà đầu tư phải trả để định vị hoạt động tại địa điểm đó. Giá này bao gồm tất cả các loại chi phí từ giá sử dụng cơ sở hạ tầng, các tiện ích đến các loại thuế, ưu đãi,…Việc xác định giá phải có cơ sở và phải đạt được các mục tiêu như là khi chào hàng phải tính đến giá trị đầu tư của khách hàng; để tạo sự cạnh tranh, khi báo giá phải liệt kê rõ các dịch vụ sau bán hàng kèm theo. Giá tiền khách hàng phải trả tương xứng với mức dịch vụ mà họ nhận được; giá được quyết định ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp để tránh sự can thiệp của cơ quan liên quan. Xúc tiến: là những hoạt động phổ biến thông tin về các nỗ lực tạo lập nên một hình ảnh về quốc gia, một địa phương hay một KCN nào đó và cung cấp thông tin về các dịch vụ đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng như tăng cường giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm tới nhà đầu tư; tăng cường hoạt động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ thể; tổ chức mạnh mẽ trong giai đoạn đầu hoạt động quan hệ công chúng bao gồm tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức họp báo, tiếp xúc với khách hàng thường xuyên… 1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư Hoạt động XTĐT có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn đang trong giai đoạn tìm hiểu thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động XTĐT cho chủ đầu tư biết những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có được tầm nhìn bao quát về quốc gia để cân nhắc, lựa chọn. Như vậy, hoạt động XTĐT giúp cho chủ đầu tư rút ngắn được thời gian tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư. Sau bước tạo dựng hình ảnh bước tiếp theo là tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng, có thể nói ở đây hoạt động XTĐT đã chuyển những yếu tố thuận lợi của môi trường đầu tư thông qua các cơ chế chính sách hữu hiệu của hệ thống khuyến khích tác động đến nhà đầu tư tiềm năng ở nước ngoài, cung cấp cho họ lượng thông tin kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu tư giúp chủ đầu tư có được thông tin về thị trường nội địa, được tư vấn về lực lượng công nhân cũng như thủ tục đăng ký, cấp phép, được tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện dự án…để chủ đầu tư có thể nhanh chóng đi vào hoạt động một cách thuận lợi, hiệu quả. Với ý nghĩa đó, XTĐT đã trở thành nội dung chính của hoạt động thu hút FDI. 1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư 1.3.1. Mô hình công tác XTĐT - Mô hình công tác XTĐT được thể hiện trong hoạt động của 3 cấp: cấp quốc gia, cấp địa phương và doanh nghiêp. Ở cấp quốc gia, mô hình hoạt động rộng khắp mang tính bao trùm trên tất cả các địa phương trên cả nước, các ngành nghề và mang tính chất dàn trải. Ở cấp địa phương, mô hình hoạt động trong phạm vi địa phương và cụ thể hơn. Ở cấp doanh nghiệp, mọi hoạt động đều mang tính cụ thể nên mô hình hoạt động mang tính chất tập trung hơn. - Trong công tác xúc tiến đầu tư cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan XTĐT ở ba cấp quốc gia, địa phương và doanh nghiệp. Sự phối hợp thống nhất giữa các địa phương trong công tác XTĐT là hết sức quan trọng 1.3.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức trong cơ quan XTĐT cấp quốc gia, địa phương bao gồm: Bộ phận XTĐT Bộ phận pháp lý Bộ phận cung cấp dịch vụ Bộ phận hỗ trợ sau đầu tư Cơ quan XTĐT Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của CQ XTĐT Bộ phận XTĐT: có nhiệm vụ lựa chọn nhà đầu tư, tiến hành quảng bá, quan hệ với công chúng, quảng cáo, phương tiện thông tin trong và ngoài nước. Tổ chức các đoàn ra nước ngoài, đoàn vào trong nước. Bộ phận pháp lý: Tư vấn pháp lý và hỗ trợ xin các giấy phép hoặc phê duyệt. Bộ phận cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư: Cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư và chịu trách nhiệm về những dịch vụ này. Xử lý các trường hợp đầu tư mới do bộ phận XTĐT tạo ra hoặc bằng các cách khác. Bộ phận hỗ trợ sau đầu tư: Chăm sóc nhà đầu tư sau khi có Giấy phép hoặc hỗ trợ trong trường hợp tái đầu tư. Chăm sóc các nhà đầu tư đang hoạt động để khuyến khích họ tái đầu tư. Bộ phận này cũng hỗ trợ các nhà đầu tư đang hoạt động khác phục bất kỳ khó khăn, trở ngại nào trong quá trình hoạt động của họ. Đối với cơ cấu tổ chức của cơ quan XTĐT cấp doanh nghiệp thì hiện nay chưa rõ ràng, hầu hết các doanh nghiệp chỉ có Phòng Kinh doanh và Tiếp thị. Trong đó thì chức năng, nhiệm vụ XTĐT của họ rất mờ nhạt. 1.4. Nội dung hoạt động XTĐT Để thực hiện tốt công tác XTĐT thì việc xác định các nội dung, các chương trình cho những hoạt động này là rất quan trọng. Nội dung của công tác XTĐT của cơ quan Trung ương, địa phương và các tổ chức tham gia XTĐT bao gồm 6 loại hình hoạt động: Xây dựng chiến lược về XTĐT; xây dựng hình ảnh; xây dựng quan hệ; lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư; cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư; đánh giá và giám sát các công tác XTĐT được thể hiện ở sơ đồ dưới đây: NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XTĐT Xây dựng chiến lược Xây dựng hình ảnh Xây dựng quan hệ Lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư Đánh giá và giám sát đầu tư Sơ đồ: Nội dung hoạt động XTĐT 1.4.1. Xây dựng chiến lược về XTĐT Một chiến lược XTĐT sẽ là một bản đồ chỉ dẫn cơ quan bạn đạt được các mục tiêu đã đề ra. Các mục tiêu thu hút đầu tư không thể dễ dàng đạt được. Vì vậy, phải có một kế hoạch tổng thể sắp xếp các hoạt động như chuẩn bị tài liệu giới thiệu, tổ chức các cuộc hội thảo đầu tư, tổ chức các cuộc thăm địa điểm đầu tư,… Như vậy, chiến lược XTĐT là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động XTĐT nhằm tăng cường đầu tư vào một quốc gia, một địa phương. Để thực sự đạt được hiệu quả, các chiến lược đầu tư đều phải rõ ràng, phù hợp với mục tiêu chung. Việc xác định mục tiêu cho chiến lược liên quan đến việc xác định lợi thế, bất lợi, những lĩnh vực phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của mình, trên cơ sở đó lựa chọn đối tác, lĩnh vực cũng như các công ty để tiến hành chương trình XTĐT. Việc này đòi hỏi sự nghiên cứu và hoạch định một cách chi tiết, cụ thể. Đây là một nội dung hết sức quan trọng, định hướng cho toàn bộ hoạt động XTĐT tiến hành sau đó. Tính đúng đắn và khả thi của chiến lược XTĐT có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của toàn bộ chương trình XTĐT. Có ba bước để xây dựng một chiến lược XTĐT Bước 1: Đánh giá nhu cầu của cơ quan XTĐT và tiềm năng đầu tư Xác định các mục tiêu của cơ quan XTĐT và mục tiêu phát triển của quốc gia, địa phương: Các mục tiêu XTĐT phản ánh mục tiêu phát triển của quốc gia, của địa phương và của doanh nghiệp để tối đa hoá lợi ích của những nỗ lực xúc tiến của CQXTĐT. Khảo sát các xu hướng đầu tư nước ngoài và những ảnh hưởng bên ngoài: Các xu hướng đầu tư nước ngoài trên thế giới và khu vực sẽ cho thấy ai đang đầu tư, ở đâu và tại sao, đồng thời sẽ giúp cho CQXTĐT xác định các ngành, lĩnh vực tiểm năng để hướng tới. Tiến hành phân tích SWOT: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ cho CQXTĐT một bức tranh năng động về điểm mạnh, điểm yếu, hiện tại và tương lai của đất nước dưới góc độ là một địa điểm đầu tư. Phân tích các đối thủ cạnh tranh: Sau khi hoàn thành quá trình phân tích SWOT, CQXTĐT có thể dùng các điểm tìm được từ quá trình phân tích SWOT để đặt tiêu chuẩn về khả năng cạnh tranh của đất nước, của địa phương hay của doanh nghiệp mình với tư cách là một địa điểm đầu tư với các đối thủ cạnh tranh. Bước 2: Hướng tới các ngành và khu vực có nguồn đầu tư Để hướng tới các ngành, các khu vực địa lý có nguồn đầu tư phù hợp với các đặc tính của đất nước, cần hoàn thiện các nhiệm vụ sau: Lập một danh sách các ngành: Danh sách sơ bộ các ngành có khả năng để hướng tới có thể bao gồm các ngành đã hoạt động tại đất nước, tại địa phương, các ngành hoạt động tại các nước cạnh tranh. Phân tích các ngành: Phân tích cơ cấu, các công ty quan trọng và xu hướng để đánh giá khả năng ĐTNN trong tương lai và để hiểu ngành này tìm kiếm gì từ một địa điểm ở nước ngoài. Đánh giá khả năng phù hợp của ngành với đất nước, địa phương: So sánh các yêu cầu của mỗi ngành với đặc điểm của đất nước, địa phương được xác định trong quá trình phân tích SWOT để rút ngắn danh sách các ngành tiềm năng để lựa chọn một số ngành. Bên cạnh đó, kiểm tra sự nhất quán với mục tiêu chính sách. Lập một danh sách ngắn các ngành: xếp hạng hoặc chấm điểm xét theo 3 góc độ sau: sự phù hợp của ngành với các đặc tính của đất nươc, địa phương; khả năng cạnh tranh của đất nước, địa phương khi đáp ứng nhu cầu của ngành; và sự phù hợp của ngành đối với các mục tiêu phát triển của đất nước, địa phương. Bước 3: Xây dựng chiến lược XTĐT Cách xây dựng một tài liệu chiến lược XTĐT gồm xác định: Các ngành hướng tới trong ngắn hạn và trung hạn; Các khu vực địa lý quan trọng cần tập trung của chiến lược; Các phương pháp XTĐT được sử dụng để tiếp cận các công ty và lý do chọn các phương pháp đó; Những thay đổi cần thiết trong cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của nhân viên trong cơ quan; Những thay đổi cần thiết trong quan hệ đối tác và ngân sách, các nguồn tài trợ cho các giai đoạn. 1.4.2. Xây dựng hình ảnh Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín được sử dụng cả trong thị trường trong nước và thị trường ngoài nước nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin và kế hoạch đầu tư của một quốc gia, các chính sách và chế độ đãi ngộ, các thủ tục hành chính và yêu cầu khi đầu tư cũng như những tiến bộ, thành tựu quốc gia, địa phương đó. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế với những nỗ lực cải cách hoàn thiện môi trường kinh doanh quốc gia. Nhà đầu tư sẽ tích cực đầu tư khi có được những hình ảnh tích cực về một quốc gia, địa phương sở tại. Có 3 bước tạo dựng hình ảnh: Bước 1: Xác định nhận thức của chủ đầu tư và mục tiêu của việc xây dựng hình ảnh. Để xác định yếu tố trọng tâm trong chiến dịch xây dựng hình ảnh, trước hết, cần xác định được các nhà đầu tư tiềm năng nghĩ gì về đất nươc, về địa phương. Có thể đánh giá nhận thức của nhà đầu tư bằng nhiều cách như có thể sử dụng các báo cáo được công bố về quốc gia và môi trường đầu tư của đất nước, các tin tức trên báo chí. Thông thường thì chính các báo cáo và tin tức báo chí này tạo nên nhận thức chung của nhà đầu tư về đất nước, về địa phương. Bước 2: Xây dựng các chủ đề Marketing. Khi xây dựng chủ đề Marketing, cần áp dụng các nguyên tắc sau: Chủ đề phải phản ánh được những gì mà nhà đầu tư tìm kiếm; Chủ đề cần phản ánh được thế mạnh riêng của nước bạn; Thông điệp cần phải đúng đắn trung thực. Khi xây dựng thông điệp Marketing, nhấn mạnh vào chủ đề trọng tâm, đó là nêu bật những lợi thế của đất nước, địa phương trong một số ngành nghề, lĩnh vực. Bước 3: Lựa chọn và xây dựng các công cụ xúc tiến và tham gia vào chương trình phối hợp Marketing. Sau khi xác định được chủ đề marketing hiệu quả nhất, bạn cần lựa chọn những công cụ marketing phù hợp nhất để truyền thông điệp. Lựa chọn công cụ phù hợp có vai trò quan trọng trong việc tối đa hoá khả năng tác động của các hoạt động xúc tiến. Ở đây có sự phối hợp marketing và sự kết hợp này thay đổi theo thời gian. Các công cụ marketing khác nhau có hiệu quả khác nhau của quá trình xây dựng hình ảnh. Quy mô ngân sách dành cho XTĐT cũng quyết định các công cụ và sự phối hợp marketing mà bạn sử dụng. Các công cụ marketing bao gồm: công cụ truyền tin (các cuốn sách mỏng giới thiệu, các báo cáo nghiến cứu về từng ngành, bản tin tức, thư ngỏ, CD-ROM, Internet, video); Chiến dịch quảng cáo; Chiến dịch quan hệ công chúng; Triển lãm và hội chợ. 1.4.3. Xây dựng quan hệ Mối quan hệ hợp tác kinh tế - đầu tư đều phát triển dựa trên mối quan hệ ngoại giao của cả hai nước. Chính vì thế, xây dựng các mối quan hệ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong một chương trình XTĐT. Hoạt động XTĐT được tiến hành giữa hai nước càng trở nên thuận lợi khi các mối quan hệ nỗ lực quan hệ ở cấp Nhà nước. Ở hầu hết các quốc gia, các địa phương hiện nay đã thành lập CQXTĐT. Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi địa phương hoạt động của CQXTĐT có thể khác nhau. Xây dựng mối quan hệ giữa CQXTĐT giữa các nước, địa phương khác nhau sẽ có tác dụng lớn hỗ trợ và bổ sung cho nhau trên cơ sở mục tiêu hoạt động của mỗi tổ chức. Có ba bước tiến hành xây dựng mối quan hệ: Bước 1: Một CQXTĐT tham gia vào các quan hệ đối tác Đối với một CQXTĐT, một quan hệ đối tác có thể được xác định như là một thoả thuận phối hợp công việc với các cơ quan nhà nước hoặc tư nhân để phát triển hoặc chia sẻ các phần việc trong chương trình xúc tiến đầu tư. Điều quan trọng là nó nhằm để đạt được các mục tiêu đã đặt ra một cách hiệu quả hơn thông qua việc phối hợp công việc chung hơn là làm một mình. CQXTĐT chỉ nên duy trì những quan hệ đối tác sẽ đem lại lợi ích cho các hoạt động của CQXTĐT. Quan hệ đối tác của CQXTĐT bao gồm quan hệ đối tác cho việc phát triển sản phẩm, quan hệ đối tác trong hoạt động Marketing, quan hệ đối tác trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ khách hàng. Bước 2: Quản lý các mối quan hệ đối tác Xây dựng một đối tác thành công phụ thuộc nhiều vào việc chuẩn bị và nghiên cứu của CQXTĐT và các cuộc thảo luận chi tiết giữa các đối tác trước khi bắt đầu công việc. Hiểu được động cơ, đóng góp ý kiến, vai trò dẫn dắt của các thành viên tham gia và cam kết thời gian sẽ đặt nền tảng vững chắc cho quan hệ đối tác hiệu quả. Bước 3: Đánh giá quan hệ đối tác Các quan hệ đối tác nên được xem xét lại định kỳ ít nhất 6 tháng/ lần để đảm bảo tính hiệu quả. CQXTĐT cần thường xuyên giám sát và đánh giá tổng thể khi kết thúc quan hệ đối tác. Đây là những công việc quan trọng để tăng khả năng thành công trong tương lai. 1.4.4. Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư Mục đích của nội dung này là vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Trong đó, CQXTĐT phân loại, lựa chọn nhà đầu tư tiềm năng và tiến hành các biện pháp, công cụ vận động đầu tư như thư từ, điện thoại, hội thảo đầu tư. Cơ quan đại diện tiến hành Marketing trực tiếp đến cá nhân và nhà đầu tư. Hội thảo đầu tư là biện pháp thường được lựa chọn và đem lại hiệu quả cao. Có bốn bước để lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư: Bước 1: Thực hiện chuyển từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang vận động đầu tư Các hoạt động và các kỹ năng dùng trong giai đoạn xây dựng hình ảnh và vận động đầu tư thường có sự chồng chéo. Tuy nhiên, vận động đầu tư có đặc thù riêng bởi tính tập trung cao vào từng công ty riêng lẻ bởi sự chuyển từ liên hệ chung thành liên hệ cá nhân và bởi sự mô tả rõ ràng hơn về những lợi ích cụ thể dành cho các CQXTĐT đang muốn vận động. Bước 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu theo định hướng XTĐT và được cập nhật Cơ sở dữ liệu vận động đầu tư nên được xây dựng ngay trong nội bộ. Nó cho phép cơ quan XTĐT thu thập và xử lý các số liệu nhờ đó cơ quan XTĐT có thể đưa ra những thông tin XTĐT tập trung cao để hướng vào các công ty mà mình muốn vận động. Bước 3: Lập kế hoạch và thực hiện chiến dịch vận động đầu tư Vận động đầu tư có ba việc chính phải làm: xây dựng kế hoạch Marketing, chuẩn bị thư để marketing trực tiếp và thuyết trình tại công ty. Xây dựng kế hoạch marketing: cơ quan XTĐT phải quyết định những vấn đề trọng tâm của cuộc vận động như địa bàn và lĩnh vực; xác định mục tiêu của cuộc vận động và đặt mục tiêu thật sát thực con số các công ty sẽ liên hệ. Thư Marketing trực tiếp nên ngắn gọn và đầy đủ các phần sau: mở đầu, phần lôi cuốn, phần những lợi ích, phần mời chào và kêu gọi hành động. Một bài thuyết trình tại công ty được chuẩn bị kỹ phải có tính tập trung cao, có sử dụng các thiết bị bổ trợ, đoán trước và trả lời được bất kỳ vấn đề gì mà nhà đầu tư có thể đưa ra. Bước 4: Các hoạt động tiếp theo chuyến tham quan công ty Các báo cáo về chuyến tham quan công ty được chuẩn bị ngay lập tức sau mỗi lần tới thăm công ty. Những thông tin trong báo cáo này đặt nền móng cho các hoạt động hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án thành công, trong đó gồm có cả chuyến tham quan thực địa. 1.4.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư Đây là giai đoạn theo dõi và chăm sóc sau cấp phép đầu tư, thực chất là CQXTĐT sẽ hỗ trợ sau khi các nhà đầu tư nước ngoài quyết định triển khai dự án ở nước sở tại như nắm bắt, hỗ trợ, tư vấn, tháo gỡ những vướng mắc của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình thực hiện dự án. Giai đoạn này nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất để dự án đầu tư đi vào hoạt động một cách nhanh chóng, hiệu quả. Sau khi cơ quan XTĐT có bài thuyết trình trước một nhà đầu tư tiềm năng, cơ quan XTĐT cần chuẩn bị một bản báo cáo về chuyến thăm doanh nghiệp để tạo cơ sở cho việc hỗ trợ các nhà đầu tư thành công. Hỗ trợ nhà đầu tư bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị cho việc đi thực địa, chuẩn bị và thu xếp cho chuyến đi đó và các công việc sau chuyến thăm. 1.4.6. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư Giám sát là hoạt động kiểm tra một cách đều đặn các tiến độ trong hoạt động của CQXTĐT để đạt được mục tiêu đã đề ra. Đánh giá là quá trình kiểm tra xem các mục tiêu của CQXTĐT đã đạt được chưa và nếu chưa đạt được thì về mặt chi phí có tiết kiệm không. Thông qua những hoạt động này, một CQXTĐT có thể đánh giá được hoạt động của mình. Đánh giá kết quả hoạt động tạo điều kiện cho cơ quan XTĐT so sánh các kết quả và tiến độ đã đạt được với các mục tiêu nội bộ và mục tiêu quốc gia. Điều này cũng có một số những lợi ích liên quan quan trọng: thu thập dữ liệu và các thông tin khác được sử dụng trong các chiến dịch xúc tiến; tao điều kiện cho cơ quan XTĐT học hỏi từ những sai sót của mình và chứng minh khả năng hoạt động của CQXTĐT. Để tạo điều kiện giám sát và đánh giá thường xuyên, tất cả các dự án và hoạt động của CQXTĐT đều phải xây dựng hệ thống mục tiêu trung gian và kế hoạch thời gian để hoàn thành mục tiêu đó. Các mục tiêu và lịch biểu thực hiện này là nền móng của việc thực hiện thành công công tác giám sát và đánh giá. Giám sát và đánh giá không thể coi là những nhiệm vụ đứng riêng lẻ. Hơn thế, các hệ thống theo dõi hoặc đo lường tốt nhất là những hệ thống phải được triển khai thường nhật như một phần trong công việc thường xuyên của các cán bộ cơ quan XTĐT. Để thực hiện hiệu quả hoạt động giám sát và đánh giá trong cơ quan XTĐT, cơ quan XTĐT có thể tiến hành theo 4 bước sau: Bước 1: Giám sát tình hình môi trường đầu tư tại các địa điểm của cơ quan XTĐT CQXTĐT có thể giám sát và đánh giá khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư bằng phân tích SWOT, điểm tin báo chí, trưng cầu ý kiến của các nhà đầu tư hiện tại. Bước 2: Giám sát và đánh giá các hoạt động chính của cơ quan XTĐT Cần thực hiện các đánh giá định tính và định lượng về hiệu quả chi phí của các hoạt động xây dựng hình ảnh, nhận thức; các hoạt động định mục tiêu đầu tư và vận động nhà đầu tư; các hoạt động phục vụ nhà đầu tư; hoạt động mở rộng và duy trì đầu tư; và các chi phí khác của CQXTĐT. Bước 3: Giám sát và đo lường tình hình đầu tư thực tế Đánh giá cuối cùng về kết quả hoạt động của CQXTĐT là số lượng đầu tư gia tăng và tái đầu tư mà CQXTĐT thu hút được hay thông tin về tình hình rút lui đầu tư. Thông tin này có thể thu thập bằng cách ghi lại các số liệu liên quan đến các khoản đầu tư của khách hàng CQXTĐT, hoặc các khoản đầu tư trong khu vực. Bước 4: Xây dựng tiêu chuẩn so sánh kết quả đầu tư Điều này sẽ giúp CQXTĐT so sánh hiệu quả hoạt động của mình hoặc ghi nhận tổng thể số vốn đầu tư mà địa điểm đó thu hút được so với những khu vực khác. Một chương trình XTĐT phải kết hợp tất cả các nội dung nói trên sao cho phù hợp với yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng như tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, từng quốc gia. 1.5. Các công cụ chính của hoạt động xúc tiến đầu tư Cơ quan XTĐT thường xúc tiến đồng thời nhiều hoạt động Marketing hay sử dụng nhiều công cụ XTĐT cùng một lúc. Ba yếu tố mà hoạt động XTĐT hướng tới là: Thứ nhất, xây dựng hình ảnh, tức là, giới thiệu tới các nhà đầu tư trong và ngoài nước về những chính sách ưu đãi đầu tư, các quy trình, các thủ tục cấp giấy phép đầu tư cùng các tiến bộ và thành tựu đạt được. Thứ hai, triển khai kế hoạch (bao gồm cả xây dựng hình ảnh và vận động đầu tư xen lẫn nhau), tức là, sử dụng các chiến dịch gửi thư và gọi điện, hôi thảo, tham tán đầu tư và tiếp cận trực tiếp nhà đầu tư. Thứ ba, hoạt động và dịch vụ hỗ trợ đầu tư, tức là, bao gồm các dịch vụ hỗ trợ liên tục từ trước khi nhận giấy phép, cấp giấy phép và sau cấp phép. Các hoạt động này có thể là bước đầu xây dựng hình ảnh hoặc khởi đầu vận động đầu tư. Việc xây dựng hình ảnh và vận động đầu tư sử dụng rất nhiều công cụ như: 1.5.1. Quan hệ cộng đồng Quan hệ cộng đồng của cơ quan XTĐT là việc cơ quan XTĐT chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng giữ gìn một hình ảnh tích cực và nâng cao uy tín của mình. Quan hệ cộng đồng có thể được thực hiện thông qua rất nhiều phương tiện như: báo, đài, internet…Sử dụng phương tiện này rất tiện lợi vì một bài báo có nội dung tích cực được in ở một vị trí xứng đáng trên một tờ báo nổi tiếng có sẽ rất hiệu quả. Tuy nhiên, một bài viết tiêu cực trên thông tin đại chúng sẽ đưa đến những nhận thức tiêu cực và có thể phản tác dụng. Không chắc chắn rằng một cuộc họp báo do CQXTĐT tổ chức sẽ được đăng thành một cột lớn trên tờ báo liên quan. Bảng 1.1: Ưu nhược điểm của công cụ quan hệ cộng đồng Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm Xây dựng hình ảnh và nâng cao uy tín của cơ quan XTĐT. Là công cụ hữu hiệu để giảm bớt nhận thức tiêu cực và xây dựng hình ảnh về địa điểm đầu tư hấp dẫn; Độ tin cậy cao; Chi phí vừa phải; Phụ thuộc vào phương tiện truyền thông sử dụng, công cụ này có thể tác động lên một phạm vi đối tượng rộng lớn. Bài viết tiêu cực trên thông tin đại chúng sẽ đưa đến những nhận thức tiêu cực. Một lỗi trích dẫn sai có thể phản tác dụng. Không chắc chắn rằng các tờ báo mục tiêu sẽ đưa tin về sự kiện báo chí với thời lượng mà CQXTĐT mong muốn. Phương hướng hoạt động: luôn luôn coi nhà báo/người tường thuật thời sự/phóng viên là khách hàng quý của CQXTĐT. Nếu CQXTĐT có nguồn tài chính cho hoạt động XTĐT han hẹp, hãy bỏ tập trung kêu gọi các nhà báo giỏi tại các phương tiện thông tin đại chúng mà CQXTĐT muốn đăng tin tới thăm đất nước CQXTĐT để đưa tin cải thiện hình ảnh đất nước. 1.5.2. Quảng cáo Quảng cáo là hình thức mà CQXTĐT tuyên truyền, đưa ra thông tin, thông điệp mời gọi và phản ánh chiến lược mình muốn vận động. Quảng cáo có thể làm nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, giá thành rất đắt và phải quảng cáo nhiều lần mới đạt hiệu quả. Bảng 1.2: Ưu nhược điểm của công cụ quảng cáo Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm Xây dựng hình ảnh. Thể hiện được CQXTĐT thích cái gì, chỗ nào và lúc nào. Có thể làm nhiều người quan tâm. Thường thiếu độ tin cậy, tốn nhiều thời gian, sẽ không có hiệu quả nếu số lần quảng cáo không vượt khỏi mức tối thiểu để tạo nên nhận thức hay được ghi nhớ, khó nhận ra giữa hàng đống quảng cáo khác nhau. .Phương hướng hành động: Tập trung đưa ra các quảng cáo ngắn gọn và cô đọng một thông điệp mời gọi và phản ánh được chiến lược mình muốn vận động. 1.5.3. Tham gia triển lãm Tham gia triển lãm là hoạt động nhằm chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng cách tiếp xúc với những doanh nghiêp khác tham gia triển lãm. Tuy nhiên, khó ước tính chi phí và tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô của triển lãm. Các CQXTĐT mạnh thường giảm bớt việc tham dự các triển lãm vì hình ảnh đất nước họ đã được nhiều người biết đến là địa điểm thu hút đầu tư tốt, thay vào đó họ tăng cường hoạt động theo hướng nghiên cứu - thực hiện marketing trực tiếp. Bảng 1.3: Ưu nhược điểm công cụ tham gia triển lãm Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm Hoạt động này dùng xây dựng hình ảnh, tức là chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng cách tiếp xúc với những doanh nghiệp khác tham gia triển lãm. Giúp giới thiệu thông tin đầy đủ về đất nước và CQXTĐT, dễ dàng phân tích đối thủ cạnh tranh; Có thể tạo nên diễn đàn cho các công ty trong nước tìm kiếm đối tác nước ngoài; Tạo nên các hướng kinh doanh, củng cố kiến thức về khách hàng và thị trường. Khó tìm được những người ra quyết định và có ảnh hưởng tới việc ra quyết định tại gian triển lãm của công ty. Đòi hỏi thời gian tương đối nhiều để lên kế hoạch và tham gia triển lãm. Phương hướng hành động: Làm tăng giá trị của triển lãm bằng cách viết thư cho người tham gia triển lãm. Sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu của CQXTĐT và gửi thư trước cho cả các công ty mình muốn vận động mà không có gian hàng tham dự triển lãm, nhưng nhân viên của công ty nhất định sẽ đến thăm triển lãm. 1.5.4. Tổ chức tham gia vận động đầu tư Tham gia vận động đầu tư là hoạt động nhằm chủ động tìm kiếm nhà đầu tư bằng cách tiếp xúc trực tiếp với các công ty thông qua việc cử các phái đoàn đi ra nước ngoài đối với đoàn từ nước tiếp nhận đầu tư sang nước đi đầu tư, hoặc là hoạt động mà đoàn từ nước nhận đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư nhằm chủ động tìm kiếm địa điểm đầu tư. Các đoàn vận động có thể thoả mãn nhu cầu của cả nhà đầu tư nước ngoài lẫn các doanh nghiệp địa phương. Đoàn từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư thường gồm các công ty có tiềm năng thực sự vì họ chỉ tham gia đoàn khi họ có quan tâm thực sự tới việc kinh doanh trong khu vực họ tới tham quan. Bảng 1.4: Ưu nhược điểm của công cụ tham gia vận động đầu tư Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm Tuỳ thuộc vào cách thức tổ chức mỗi đoàn. Đoàn vận động chung chắc chắn đó là xây dựng hình ảnh. Ngược lại, đoàn về một lĩnh vực cụ thể là đoàn vận động đầu tư. Đáp ứng được nhu cầu của cả nhà đầu tư nước ngoài lẫn các doanh nghiệp địa phương. Một đoàn vận động chung chung, không có trọng tâm dễ làm phân tán các tác động XTĐT. Đoàn vận động từ nước nhận đầu tư mà không tập trung vào đầu tư, chỉ tập trung vào phát triển thương mại/xuất khẩu sẽ làm hỏng cơ hội vận động đầu tư. Phương hướng hành động: Tận dụng tối đa các tác động của đoàn vận động đầu tư bằng cách xác định một mục tiêu về ngành nghề hoặc tốt hơn là tiểu ngành một cách rõ ràng. 1.5.5. Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư là hoạt động thảo luận về một vấn đề nào đó về cơ hội đầu tư. Một cuộc hội thảo có thể là một công cụ xây dựng hình ảnh hay vận động đầu tư tuyệt vời nếu đảm bảo được chất lượng khán giả, đồng thời các diễn giả giải quyết được một cách hợp lý và hiệu quả các yêu cầu của người nghe. Hoạt động này cần phải xác định một hoặc một vài đối tác chiến lược mạnh và bắt tay vào xây dựng kế hoạch ít nhất 6 tháng trước khi tổ chức và quan tâm đến việc bảo đảm đưa thông tin lên phương tiện thông tin đại chúng. Hoạt động này sẽ tạo ra cơ hội tốt để thiết lập các mối quan hệ cá nhân với một công ty triển vọng để chuyển trọng tâm các hoạt động của CQXTĐT đối với công ty từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang giai đoạn vận động đầu tư. Tuy nhiên, chi phí một cuộc hôi thảo với số lượng người tham gia lớn có thể khá tốn kém. Bảng 1.5._.: Ưu nhược điểm của công cụ tổ chức hội thảo Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm Một cuộc hội thảo tập trung sâu vào một hoặc một số lĩnh vực được tổ chức tại thị trường trọng điểm sẽ tao cơ hôi đầu tư. Hội thảo có nội dung chung chung sẽ hữu ích cho việc xây dựng hình ảnh. Tạo cơ hội tốt để thiết lập các quan hệ với một công ty triển vọng và chuyển từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang giai đoạn tạo ra cơ hội đầu tư. Cần cố gắng đảm bảo chất lượng khách mời tham dự, điều này sẽ giúp CQXTĐT đạt kết quả tích cực trong công tác liên lạc sau này. Phương hướng hành động: Xác định một hoặc một vài đối tác chiến lược mạnh và bắt tay vào xây dựng kế hoạch ít nhất 6 tháng trước khi tổ chức. Đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng. Có sự tham dự của Lãnh đạo cấp cao. 1.5.6. Sử dụng hệ thống Internet và thư điện tử Internet là mạng toàn cầu, liên kết hàng triệu máy tính trên thế giới thông qua cơ sở hạ tầng viễn thông. Internet là một phương tiện cho phép tất cả mọi người trên thế giới có thể truy nhập. Thông thường nội dung thư được viết trên giấy và chuyển đi bằng đường bưu điện. Tuy nhiên, thư điện tử được lưu dưới dạng các tệp văn bản trong máy vi tính và được chuyển đi qua đường Internet. Như vậy, Internet là một cơ hội tuyệt vời đối với những CQXTĐT mới thành lập để vượt qua đối thủ cạnh tranh của mình. Website sẽ trở thành công cụ Marketing hiệu quả khi Website đó để truy cập, có nội dung thông tin chất lượng cao và có tác dụng thúc đẩy nhà đầu tư truy cập và tái truy cập. Tuy nhiên, chi phí để thuê chuyên gia về thiết kế Website có thể rất đắt. Bảng 1.6: Ưu nhược điểm của công cụ hệ thống Internet và thư điện tử Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm Trải suốt từ giai đoạn xay dựng hình ảnh tới vận động đầu tư. Internet ngày càng thành cách hiệu quả nhất để phổ biến thông tin. Một website được thiết kế sáng tạo và theo sát các yêu cầu của khách hàng có thể tạo ra hình ảnh khác biệt của CQXTĐT đối với đối thủ cạnh tranh khác. E-mail là công cụ mạnh và tiết kiệm để xây dựng và duy trì. Việc tập trung gửi thư vận động nhà đầu tư chỉ có kết quả tốt khi có một cơ sở dữ liệu tốt. Thông tin trong cơ sở dữ liệu nhanh chóng bị lạc hậu. Một chiến dịch Marketing trực tiếp phụ thuộc càng nhiều vào telemarketing thì kết quả càng kém. Phương hướng hành động: Đầu tư vào một cơ sở dữ liệu Marketing chất lượng cao và được cập nhật. Đặt mục tiêu mỗi tháng một cán bộ ở bộ phận Marketing phải viết thư cho một số doanh nghiệp. Thư Marketing trực tiếp nên báo cho khách hành chờ đợi cuộc liên hệ điện thoại tiếp theo. 1.5.7. Sử dụng thư trực tiếp Sử dụng thư trực tiếp trong hoạt động XTĐT là việc CQXTĐT viết thư trực tiếp đến từng công ty. Yếu tố chủ yếu dẫn đến sự thành công là chất lượng của của cơ sở dữ liệu tốt, thống nhất chặt chẽ tới mục tiêu chiến lược của cơ quan XTĐT. Bảng 1.7: Ưu nhược điểm của công cụ sử dụng thư trực tiếp Mục tiêu Ưu điểm Nhược điểm - Vận động đầu tư - Rất tốt cho việc thiết lập và duy trì cuộc đối thoại giữa CQXTĐT và các nhà đầu tư tiềm năng. Có thể vận động một cách có lựa chọn các đối tượng cụ thể. - Tiếp cận mang tính cá nhân cao. Rất tiết kiệm. - Cho phép CQXTĐT từng bước đánh giá tính hiệu quả của chiến dịch vận động. - Việc tập trung gửi thư vận động chỉ có kết quả tốt khi có một cơ sở dữ liệu tốt. Thông tin cơ sở dữ liệu nhanh bị lạc hậu - Chiến dịch marketing trực tiếp phụ thuộc càng nhiều vào telemarketing. Phương hướng hành động: Đầu tư vào một cơ sở dữ liệu marketing chất lượng cao và được cập nhật. Đặt mục tiêu mỗi tháng một cán bộ ở bộ phận marketing phải viết thư cho một số lượng doanh nghiệp. Thư Marketing trực tiếp nên báo cho khách hàng chờ đợi cuộc liên hệ điện thoại tiếp theo. Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tư trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một điều quan trọng, xong việc thực hiện hoạt động này cũng cần phải theo một trình tự hợp lý và làm sao để phối hợp giữa các công cụ XTĐT để đem lại hiệu quả cao nhất. Thông thường hoạt động XTĐT được tuân theo trình tự sau: Gửi thư trực tiếp Nếu liên hệ đầu tiên của cơ quan XTĐT với nhà đầu tư là một lá thư thì lá thư ấy phải thuyết phục được người đọc quan tâm đến việc liên hệ ngay với CQXTĐT. Lá thư phải chứa đựng những thông tin đủ để thu hút sự quan tâm, nhưng đừng nhiều quá khiến nó quá dài, khó đọc. Trong thư CQXTĐT phải đưa ra yêu cầu của CQXTĐT để được thuyết trình thêm về những gì mà nước CQXTĐT dành cho nhà đầu tư. Gọi điện Lá thư đã giải thích rõ lý do CQXTĐT gọi điện tới. Khi gọi điện nên thuyết phục nhà đầu tư cho phép nhóm XTĐT của CQXTĐT tới thăm công ty và thuyết trình với các cán bộ có liên quan của công ty. Điều thiết yếu là CQXTĐT không nên giới thiệu quá nhiều qua điện thoại, vì tác động qua lại của CQXTĐT với nhà đầu tư rất hạn chế và CQXTĐT khó có thể đánh giá mức độ quan tâm của họ. Một lần nữa, cuộc điện thoại chỉ nên cung cấp những thông tin vừa đủ nhằm tạo ra sự quan tâm hơn từ phía nhà đầu tư và tạo cơ hội gặp gỡ trực tiếp công ty hoặc cá nhân nhà đầu tư. Bài thuyết trình Khi nhà đầu tư đồng ý nghe thuyết trình, CQXTĐT có thể đưa ra hai kết luận chung: (1) nhà đầu tư đang dự định đầu tư trực tiếp và (2) họ đã phần nào quan tâm đến địa bàn của CQXTĐT đang đề cập. Người thuyết trình đồng thời giữ hai vai trò: cung cấp, thu thập thông tin và đánh giá mức độ quan tâm của nhà đầu tư. Phải nhớ rằng, không mấy khi nhà đầu tư cam kết một dự án đầu tư mà không cần xem xét địa điểm đầu tư, do vậy, tham quan thực địa là bước quan trọng tiếp theo. Bài thuyết trình nên động viên việc tham quan này và giải thích về những gì CQXTĐT có thể hỗ trợ nhà đầu tư để lập kế hoạch và thực hiện chuyến tham quan như vậy. Thăm thực địa Khi nhà đầu tư hoặc một nhóm du khách tới thăm địa bàn CQXTĐT cần thu hút đầu tư thì đây thực sự là cơ hội marketing quan trọng cho CQXTĐT. Trong phần lớn các trường hợp, những thông tin thu được trong chuyến đi thăm thực địa và những yêu cầu cung cấp thông tin sau chuyến tham quan sẽ là cơ hội cuối cùng của CQXTĐT để gây ảnh hưởng tới quyết định đầu tư. Những hoạt động sau chuyến thăm quan Điều quan trọng là phải tiếp tục chuyến tham quan, cung cấp tiếp thông tin như đã hứa và kiểm tra xem nhà đầu tư còn cần gì nữa không. Đây cũng là giai đoạn bắt đầu các cuộc đàm phán chi tiết với nhà đầu tư nếu họ thực sự quan tâm tới nước bạn. Quyết định đầu tư Việc quyết định đầu tư là dấu hiệu kết thúc giai đoạn vận động đầu tư – công ty đã bị thuyết phục xây dựng nhà máy trong nước bạn. Dầu sao, công việc của CQXTĐT không phải đã hoàn toàn xong ở đây. Vẫn còn những công việc đáng kể cần phải làm để chắc chắn rằng việc đầu tư được triển khai có kết quả và hiệu quả. Rất nhiều dự án đầu tư đã bị huỷ ngay cả sau khi quyết định đầu tư, vì nhà đầu tư gặp phải khó khăn của khu vực đầu tư liên quan đến việc xây dựng công trình, thuê mướn công nhân, cung cấp điện nước,… Điều quan trọng là CQXTĐT phải luôn theo sát quá trình này để giúp đỡ khi cần thiết. Hỗ trợ nhà đầu triển khai Một lỗi bất cẩn phổ biến với các CQXTĐT thường gặp là dừng mọi việc ngay sau khi nhà đầu tư đã quyết định đầu tư. Theo số liệu thống kê của một số nước, có tới 60% dòng FDI vào một nước là do mở rộng và tái đầu tư. Do vậy cần phải giữ liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư để đảm bảo mọi nhu cầu của họ được giải quyết. Cho dù một công ty không định mở rộng đầu tư thì việc làm đó cũng là công cụ hữu hiệu nhất để thu hút đầu tư mới. Như đã đề cập ở trên, quy trình dự án không bao giờ thực sự kết thúc. Việc liên hệ với nhà đầu tư luôn luôn là cần thiết ngay cả sau khi họ đã quyết định đầu tư. 2. Cơ quan thực thi chính sách XTĐT các cấp ở Việt Nam Mỗi một quốc gia có nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động XTĐT khác nhau, do vậy cơ cấu của cơ quan thực thi chính sách XTĐT của mỗi nước cũng khác nhau. Ở Việt Nam, cơ quan thực thi chính sách XTĐT được phân ra các cấp như sau: 2.1. Cục đầu tư nước ngoài Cục Đầu tư nước ngoài trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Nhà nước chuyên trách thực hiện nhiệm vụ XTĐT ở cấp quốc gia, thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện XTĐT, thiết lập các mối quan hệ đối tác, chủ trì chuẩn bị và tổ chức các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư nước ngoài; - Làm mối hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư và hình thành dự án đầu tư, vận động XTĐT theo các chương trình, dự án trọng điểm; - Tham gia các chương trình hợp tác liên Chính phủ, các nhóm công tác với các nước, các tổ chức liên quan đến đàm phán, xử lý các vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài; - Hướng dẫn và theo dõi hoạt động liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của cán bộ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cử làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại các cơ quan của các nước, các tổ chức quốc tế. 2.2. Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền và Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương Cục Đầu tư nước ngoài phân cấp cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư ở ba miền và các Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương chủ động tiến hành các chương trình xúc tiến thu hút đầu tư. Cục Đầu tư nước ngoài được thành lập có chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài, quản lý toàn bộ quá trình cấp phép đầu tư, đồng thời là đầu mối XTĐT cả nước. Tuy nhiên, trước tình hình mới, có nhiều thay đổi trong cơ chế hoạt động của bộ máy từ trung ương tới địa phương theo đáp ứng đòi hỏi nhanh nhạy trong nắm bắt cơ hội đầu tư. Theo đó, Cục Đầu tư nước ngoài không trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình cấp phép đầu tư và XTĐT mà phân cấp cho các Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở ba miền Bắc – Trung – Nam và Sở Kế hoạch đầu tư các tỉnh, thành phố. Nhờ đó mà công tác quản lý cũng như XTĐT đạt hiệu quả cao hơn. Các thủ tục tinh gọn, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiết kiệm chi phí và quan trọng hơn là nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư. Dịch vụ hỗ trợ sau cấp phép thông qua các cơ quan địa phương cũng được tiến hành kịp thời và sâu sát hơn, đặc biệt là việc giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai dự án tại địa bàn đầu tư. Công tác XTĐT được thực hiện bởi các Trung tâm XTĐT của từng vùng và từng địa phương dựa trên những đặc điểm riêng biệt về môi trường, các lĩnh vực ưu đãi cũng như các doanh nghiệp hoạt động của vùng và địa phương mình trở nên sát với thực tiễn hơn, bám sát quy hoạch đầu tư của địa phương. 2.3. Các cơ quan thực thi chính sách XTĐT khác Giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động XTĐT là các cơ quan Cục Đầu tư nước ngoài, các Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền Bắc – Trung – Nam và các Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương. Tuy nhiên, hoạt động XTĐT của các cơ quan này có thể hợp với các ban ngành khác và sự hợp tác này là rất cần thiết như: Sự phối hợp giữa Cục Đầu tư nước ngoài, UBND, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư các địa phương và Ban quản lý các KCN với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao, kinh tế của Việt Nam; Các tổ chức xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước; Các Bộ ngành khác như Tổng Cục du lịch, Hiệp hội các ngành tiểu thủ công nghiệp; Hiệp hội doanh nghiệp; Các nhà đầu tư hài lòng với tình hình hiện tại; Các đại sứ, đại diện danh dự về đầu tư và các đối tác khác. 3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 3.1. Khái niệm FDI và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài - Khái niệm FDI FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài góp một lượng vốn đủ lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhờ đó cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, cùng với các đối tác nước nhận đầu tư chia sẻ rủi ro và thu lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó. - Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Cantrerisce): là doanh nghiệp thuộc sở hữu của chủ đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh nhưng vẫn là pháp nhân của nước chủ nhà và chịu sự kiểm soát của pháp luật nước chủ nhà. Hợp đồng hợp tác kinh doanh CBC (Contractual-Business-Cooperation): là hình thức liên kết kinh doanh giữa hai hay nhiều bên trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh và không tạo lập một pháp nhân. Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise): là hình thức kinh doanh quốc tế do hai bên hoặc các bên nước ngoài cùng hợp tác với nước chủ nhà trên cơ sở góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty TNHH có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước nhận đầu tư. Vai trò của FDI tới nước nhận đầu tư Lợi ích của FDI được thể hiện ở các dạng khác nhau như những lợi ích trực tiếp lẫn những lợi ích gián tiếp. Một số lợi ích của FDI là: Việc làm: Với mỗi quy mô đầu tư và bản thân quy trình sản xuất khác nhau thì số lượng việc làm được tạo ra là khác nhau. Lợi ích phổ biến nhất gắn với FDI là việc làm gia tăng và được đảm bảo. Cùng với việc làm mới là thu nhập mới và sức mua bổ sung đối với những người dân địa phương gia tăng. Nguồn vốn bổ sung: nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không những là nguồn vốn bổ sung quan trọng mà nó còn đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Nguồn thu: FDI mở rộng cơ sở nguồn thu thuế của địa phương và đóng góp vào ngân sách. Thậm trí các nhà đầu tư nước ngoài được miễn hoàn toàn thuế trong một giai đoạn ngắn thông qua các ưu đãi đầu tư, thì các chính phủ vẫn có thể có được nguồn thu gia tăng từ việc trả thuế thu nhập cá nhân bởi vì FDI tạo ra việc làm mới. Ngoài ra, đầu tư định hướng xuất khẩu tạo ra các khoản thu ngoại tệ. Tác động thuận lợi lên đầu tư trong nước: các dòng FDI vào có xu hướng dẫn đến sự gia tăng đầu tư trong nước bởi vì các công ty dành được quyền tiếp cận đến các kênh phân phối do các TNC mở ra, trở thành các nhà cung cấp cho các TNC, hoặc thích ứng cạnh tranh với các TNC. Chuyển giao công nghệ: FDI có thể cải thiện quyền tiếp cận của đất nước về công nghệ thông qua lixăng, liên doanh và thương mại địa phương. Những người làm việc cho các TNC có thể nắm bắt được bí quyết mà họ có được và thành lập các công ty trong nước đang hoạt động. Dù hình thức nào đi nữa, chuyển giao công nghệ có xu hướng dẫn đến sự tăng trưởng năng suất ngày càng cao. Cải thiện kỹ năng lao động: Các công ty nước ngoài thường thực hiện đào tạo thông qua công việc nhiều hơn các công ty trong nước, và cụ thể là các TNC thường tham gia vào các hoạt động sử dụng tương đối nhiều công nhân lành nghề. Những kỹ năng này thường được chuyển giao sang các lĩnh vực và các hoạt động khác khi người lao động tìm kiếm việc làm mới hoặc thành lập doanh nghiệp của chính mình. Người lao động cũng thường được đặt vào những kỹ năng tổ chức và quản lý mới, điều đó có thể kích thích tăng năng suất, tinh thần làm việc và học hỏi. Cải thiện xuất khẩu: Nhiều dự án FDI là các dự án định hướng xuất khẩu, và các TNC thường chiếm một tỷ phần đáng kể trong xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư. Do quy mô và quyền tiếp cận của chúng đến các mạng lưới marketing và phân phối ở nước ngoài, các công ty nước ngoài nói chung là dễ dàng thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu hơn. Nhiều nước đang phát triển đã biết cách sử dụng FDI như một phương tiện để tăng cường xuất khẩu của mình và cải thiện các khoản thu ngoại tệ. Ngoài ra, sự hiện diện của các công ty xuất khẩu có vốn đầu tư nước ngoài là một yếu tố ảnh hưởng ở nhiều nước trong việc khuyến khích các công ty trong nước thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu. Cải thiện tính cạnh tranh quốc tế của các công ty trong nước: Cơ hội tiêu thụ sản phẩm đầu vào hoặc vật tư cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài khuyến khích các công ty trong nước nâng cao chất lượng sản phẩm và độ tin cậy trong giao hàng. Các công ty nước ngoài thường đưa ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế trong nước, và các công ty trong nước thường khuyến khích sao chép lại những sản phẩm này. Cuối cùng, thông qua sự tác động qua lại của chúng với công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các nhà cung cấp, người tiêu dùng và các đối thủ cạnh tranh ở nước tiếp nhận đầu tư thường được kích thích để đạt được các mức độ cao hơn về đầu tư, năng suất và đổi mới sáng tạo. Kết quả là các công ty trong nước đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế lớn hơn và sản xuất chất lượng cao hơn. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…đối với những nước đang phát triển. Thúc đẩy các hoạt động dịch vụ khách sạn, dịch vụ, tư vấn, công nghệ. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhiều ngành nghề, nhiều sản phẩm mới, giúp tăng năng lực cho ngành công nghiệp của nước nhận đầu tư. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng sản phẩm quốc nội tăng dần qua các năm. 3.3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI FDI có một vai trò rất lớn đối với nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước, địa phương đang phát triển đang thiếu vốn để phát triển. Tuy nhiên, dòng vốn đầu tư không tự nhiên đến với những nước, địa phương muốn thu hút nguồn vốn này. Xúc tiến đầu tư là một công cụ để thu hút đầu tư. Như vậy, mỗi nước, mỗi địa phương muốn thu hút dòng vốn đầu tư quan trọng này thì phải thực hiện công tác xúc tiến đầu tư. Hơn nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa bàn nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm cho công tác XTĐT trở thành một hoạt động quan trọng và ngày càng được chú trọng hơn nữa. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG Vài nét về tỉnh Hải Dương Đặc điểm tự nhiên Vị trí địa lý: Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm Vùng đồng bằng Sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, giữa Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh, có ranh giới tiếp giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái Bình, Hưng Yên và thành phố cảng Hải Phòng. Địa hình: nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Đông của tỉnh có một số vùng trũng, thường bị ảnh hưởng của thuỷ triều và bị úng ngập vào mùa mưa. Toàn tỉnh được chia làm 2 vùng chính: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía Bắc tỉnh, chiếm khoảng 11% diện tích tự nhiên gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn, chủ yếu là đồi, núi thấp phù hợp với xây dựng các cơ sở công nghiệp, du lịch và trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và các loại cây công nghiệp. Vùng đồng bằng gồm các huyện, xã còn lại, có độ cao trung bình 3-4m, đất đai bằng phẳng màu mỡ phù hợp với việc trồng cây lương thực, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Với địa hình này, Hải Dương có khả năng phát triển mạnh mẽ và đa dạng các ngành sản xuất, nhất là sản phẩm nông, lâm nghiệp. Khí hậu: Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.500 – 1.700 mm, phân bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8, dễ gây úng lụt, ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và dân sinh. Nhiệt độ trung bình 23,3oC, thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng; số giờ nắng trong năm 1.524 giờ; độ ẩm tương đối trung bình 85-87%. Nhìn chung, khí hậu thời tiết của tỉnh thuận lợi cho sự phát triển hệ sinh thái động thực vật cũng như các hoạt động sản xuất, dịch vụ và du lịch. Đặc biệt, điều kiện khí hậu vào mùa đông rất thuận lợi cho việc phát triển cây rau, màu, thực phẩm, nhất là khả năng trồng rau xuất khẩu. Hải Dương có 12 đơn vị hành chính: thành phố Hải Dương là đô thị loại 3 và 11 huyện gồm Chí Linh, Nam Sách, Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Hà, Ninh Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Miện, Cẩm Giàng, Bình Giang. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Hải Dương Thành phố Hải Dương là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá khoa học kỹ thuật của tỉnh nằm trên trục đường quốc lộ 5 cách Hải Phòng 45 km về phía đông, cách Hà Nội 57 km về phía tây và cách Thành phố Hạ Long 80 km. Phía Bắc tỉnh có hơn 20 km quốc lộ 18 chạy qua nối sân bay quốc tế Nội Bài ra cảng Cái Lân tỉnh Quảng Ninh. Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, Kép – Bãi Cháy qua Hải Dương là cầu nối giữa thủ đô và các tỉnh phía Bắc ra các cảng biển. Hải Dương là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm ở vị trí có nhiều hướng tác động mang tính liên vùng, Hải Dương có vai trò quan trọng làm cầu nối thủ đô Hà Nội với thành phố cảng Hải Phòng, thành phố du lịch Hạ Long; cung cấp sản phẩm hàng hoá quan trọng và là địa bàn tham gia quá trình trung chuyển hàng hoá giữa hệ thống cảng biển và các thành phố, các tỉnh trong vùng và cả nước, do vậy, vừa có cơ hội đóng vai trò là một trong những động lực phát triển, vừa phải đối mặt với các thách thức trong cạnh tranh khai thác và phát triển các ngành hàng có cùng lợi thế. Trong triển vọng, Hải Dương sẽ phải trở thành trọng điểm thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại, giải quyết việc làm để giảm áp lực cho các thành phố lớn và trở thành một trong các đô thị lơn của vùng. Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên khoáng sản: Hải Dương có nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như đá vôi với trữ lượng khoảng 200 triệu tấn, đất sét để sản xuất vật liệu chịu lửa 8 triệu tấn; cao lanh là nguyên liệu chính để sản xuất gốm sứ 400.000 tấn; quặng bô xít để sản xuất đá mài và bột mài công nghiệp trữ lượng 200.000 tấn, tập trung chủ yếu ở hai huyện Chí Linh và Kinh Môn. Tài nguyên khoáng sản của Hải Dương không đa dạng về chủng loại, nhưng có một số trữ lượng lớn, chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp; đặc biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. + Đá vôi xi măng ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, chất lượng tốt, CaCO3 đạt 90 - 97%. Đủ sản xuất 5 đến 6 triệu tấn xi măng/ năm. + Cao lanh ở huyện Kinh Môn, Chí Linh trữ lượng 40 vạn tấn, tỷ lệ Fe2O3: 0,8 - 1,7%; Al2O3: 17 - 19% cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất sành sứ. + Sét chịu lửa ở huyện Chí Linh, trữ lượng 8 triệu tấn, chất lượng tốt; tỷ lệ Al2O3 từ 23,5 - 28%, Fe2O3 từ 1,2 - 1,9% cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa. + Bô xít ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200.000 tấn; hàm lượng Al2O3 từ 46,9 - 52,4%, Fe2O3 từ 21 - 26,6%; SiO2 từ 6,4 - 8,9%. Tài nguyên đất: Hải Dương có tổng diện tích tự nhiên là 1.662 km2, trong đó đất nông nghiệp chiếm 63,3%; đất lâm nghiệp chiếm 6,08%; đất canh tác 46,2%; đất ở 6,87%; đất chưa sử dụng 7,47%. Toàn tỉnh được chia làm hai vùng chính: vùng đối núi chiếm khoảng 11%, còn lại là đồng bằng. Tài nguyên nước: Hệ thống sông ngòi khá dầy đặc, bao gồm hệ thống sông Thái Bình, Sông Luộc, các sông trục Bắc Hưng Hải và An Kim Hải, có khả năng bồi đắp phù sa cho đồng ruộng, cung cấp nguồn nước cho nhu cầu sản xuất của các ngành, đồng thời cũng là những tuyến giao thông thuỷ, tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hoá trong tỉnh, cũng như giữa tỉnh Hải Dương với các tỉnh khác trong vùng. Tuy nhiên, sông ngòi nhiều thường gây nên úng lụt, rất khó khăn trong việc phòng chống lụt bão và ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, đời sống dân sinh. Tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh khá phong phú, nhất là trên hai huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh là Chí Linh và Kinh Môn. Chí Linh có nhiều cảnh quan đẹp, nhiều hồ nước tự nhiên, nhiều di tích, di chỉ văn hoá: Khu danh thắng Phượng Hoàng - Kỳ Lân, Khu du lịch danh thắng Côn Sơn - Kiếp Bạc…Kinh Môn thuộc vùng núi đá vôi với nhiều hang động kỳ thú: Núi An Phụ, Hang động Kính Chủ và vùng núi đá vôi Dương Nham. Các huyện thuộc vùng đồng bằng cũng có tiềm năng du lịch phong phú nhờ có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, làng quê trù phú, mang đậm nét đặc trưng của văn hoá Bắc Bộ: khu miệt vườn vải thiều Thanh Hà, Làng Cò (Chi Lăng Nam) Thanh Miện, Văn miếu (Mao Điền), gốm Chu Đậu… Trên địa bàn tỉnh có nhiều di tích lịch sử văn hoá cách mạng, các làng nghề, các lễ hội truyền thống, ẩm thực, các giá trị truyền thống và hiện tại khác làm phong phú thêm nguồn tài nguyên du lịch của Hải Dương, tạo tiền đề phát triển ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong tương lai. Dân số và lao động Tổng dân số hiện nay của tỉnh vào khoảng 1,7 triệu người, trong đó trên 60% là trong độ tuổi lao động. Dân số nông thôn chiếm tỷ trọng cao (84,5% tổng dân số), chủ yếu làm nông nghiệp, lao động trong độ tuổi từ 18-30 chiếm trên 40% tổng số lao động. Nguồn lao động dồi dào nhưng phần lớn là lao động phổ thông chiếm 60- 65%, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp chiếm 23%, năng suất lao động không cao: Năm 2004 bình quân giá trị GDP thực tế trên một lao động (LĐ) chung toàn nền kinh tế là 12934 ngàn đồng/LĐ (cả nước khoảng 14300 ngàn đồng/LĐ). Như vậy, năng suất lao động chung, theo sơ bộ tính toán, là tương đối thấp so với cả nước. Thời gian sử dụng lao động trong nông nghiệp chiếm 78% (năm 2004). Cơ hội kiếm việc làm có thu nhập cao và điều kiện nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc còn hạn chế. Chất lượng lao động nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu phát triển: tỷ lệ được đào tạo thấp, thể lực, trí lực, tính kỷ luật, tác phong công nghiệp còn hạn chế. Lao động có việc làm và đang làm việc ở các ngành trong nền kinh tế quốc dân tăng khá, song cơ cấu còn bất hợp lý. Hệ thống cơ sở hạ tầng Hải Dương có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển. Hệ thống giao thông: gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt; phân bố hợp lý, giao lưu rất thuận lợi tới các tỉnh. Đường bộ: có 4 tuyến đường quốc lộ qua tỉnh dài 99 km, đều là đường cấp I, cho 4 làn xe đi lại thuận tiện: Quốc lộ 5 từ Hà Nội đi thành phố cảng Hải Phòng, chạy ngang qua tỉnh 44 km, đây là đường giao thông chiến lược; vận chuyển toàn bộ hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng và nội địa. Quốc lộ 18 từ Nội Bài qua Bắc Ninh đến tỉnh Quảng Ninh. Đoạn chạy qua huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương dài 20 km. Quốc lộ 183, nối quốc lộ 5 với quốc lộ 18, quy mô cấp I đồng bằng Quốc lộ 37 dài 12,4 km, đây là đường vành đai chiến lược quốc gia, phục vụ trực tiếp cho khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc. Quốc lộ 38 dài 14 km là đường cấp III đồng bằng. Đường tỉnh: có 13 tuyến dài 258 km là đường nhựa tiêu chuẩn cấp III đồng bằng Đường huyện: có 352,4 km và 1448 km đường xã đảm bảo cho xe ôtô đến tất cả các vùng trong mọi mùa. Đường sắt: Tuyến Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với quốc lộ 5, đáp ứng vận chuyển hàng hoá, hành khách qua 7 ga trong tỉnh. Tuyến Kép – Bãi Cháy chạy qua huyện Chí Linh, là tuyến đường vận chuyển hàng lâm nông thổ sản ở các tỉnh miền núi phía Bắc ra nước ngoài qua cảng Cái Lân, cũng như hàng nhập khẩu và than cho các tỉnh. Đường thuỷ: với 400 km đường sông cho tầu, thuyền 500 tấn qua lại dễ dàng. Cảng Cống Câu công suất 300.000 tấn/năm và hệ thống bến bãi đáp ứng về vận tải hàng hóa bằng đường thuỷ một cách thuận lợi. Hệ thống giao thông trên đảm bảo cho việc giao lưu kinh tế từ Hải Dương đi cả nước và nước ngoài rất thuận lợi. Hệ thống điện: Trên địa bàn tỉnh có Nhà máy nhiệt điện Phả Lại công suất 1040 Mw; hệ thống điện lưới khá hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp điện an toàn và chất lượng ổn định; trên địa bàn tỉnh có 5 trạm biến áp 110/35 Kv tổng dung lượng 197 MWA và 11 trạm 35/10 kV, các trạm phân bố đều trên địa bàn tỉnh. Lưới điện 110, 35 kV đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ tốt cho nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt. Bưu điện: Mạng lưới bưu chính viễn thông đã phủ sóng di động trên phạm vi toàn tỉnh, 100% thôn, xã đều có điện thoại liên lạc trực tiếp nhanh chóng với cả nước và thế giới. Hệ thống tín dụng ngân hàng: Bao gồm các Chi nhánh Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Chính sách xã hội, có quan hệ thanh toán trong nước và quốc tế nhanh chóng, thuận lợi. Ngân hàng cổ phần nông nghiệp và 79 Quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng việc khai thác và cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất của nhân dân trong tỉnh. Hệ thống thương mại khách sạn: Trên địa bàn tỉnh có 18 doanh nghiệp nhà nước, 12 Hợp tác xã Thương mại, 54 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 20.298 cửa hàng kinh doanh thương mại. Có 1 trung tâm thương mại tại thành phố Hải Dương, là đầu mối giao dịch và xúc tiến thương mại, thông tin, tiếp thị dự báo thị trường tư vấn môi giới đàm phán ký kết hợp đồng. Hệ thống khách sạn, nhà hàng bao gồm quốc doanh, tư nhân và các tổ chức khác, có đầy đủ tiện nghi sang trọng, lịch sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. Cơ sở y tế: Mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật y tế từ tỉnh đến huyện được củng cố nâng cấp đáp ứng nhu cầu cơ bản trong khám và chữa bệnh cho nhân dân. Đến nay toàn tỉnh có 6 bệnh viện tuyến tỉnh, 1 khu điều dưỡng, 1 khu điều trị bệnh phong và 13 trung tâm y tế huyện, 6 phòng khám đa khoa khu vực, 236 trạm y tế xã phường. Bình quan 10000 dân có 4 bác sỹ, 21 giường bệnh. Ở tuyến tỉnh đã được đầu tư một số thiết bị hiện đại trong khám điều trị bệnh như: Máy siêu âm, nội soi, chụp cắt lớp… Đây là những cơ sở hạ tầng hiện có và ngày một được nâng cấp hoàn chỉnh để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Hải Dương. Tình hình kinh tế, xã hội Kinh tế: Về tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt trên 10,8%/ năm giai đoạn 2001-2005, kế hoạch giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng bình quân GDP là 11,5%/năm trở lên. Về cơ cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông – lâm - ngư nghiệp phù hợp với xu thế chung của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Hải Dương Đơn vị: % Ngành 2003 2004 2006 Kế hoạch 2010 Nông – lâm - ngư nghiệp 30,0 28,5 26,9 19 Công nghiêp – xây dựng 41,5 42,3 43,7 48 Dịch vụ 28,5 29,2 29,4 33 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Hoạt động đầu tư: Tỉnh Hải Dương chủ trương khuyến khích thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN) tập trung của t._.ơ hội đầu tư. Tồn tại chính của các tài liệu này là chất lượng của chúng còn thấp và nhiều thông tin lạc hậu. Điều này xảy ra ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Hầu hết các địa phương đều ban hành danh mục kêu dự án kêu gọi đầu tư. Tuy nhiên, danh mục này lại đều ít các nhà đầu tư quan tâm vì nhiều lý do đó là các danh mục đầu tư này không nêu rõ được thông tin hấp dẫn các nhà đầu tư như lợi ích sau đầu tư là gì? Cơ sở hạ tầng, chi phí, các tiện ích có sẵn…Họ ít quan tâm đến dự án kêu gọi đầu tư này vì họ quan tâm trước hết đến việc liệu họ có kiếm được lợi nhuận từ dự án đầu tư hay không? Theo nhận định của các nhà đầu tư, dự án kêu gọi này dựa trên cơ sở lợi ích của địa phương mà chưa chú ý đến nhu cầu của nhà đầu tư. Về tổ chức nhân sự Tình trạng thiếu nguồn nhân lực cho công tác XTĐT hiện đang là vấn đề nổi cộm ở các Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Ban quản lý KCX, KCN nói chung và tại tỉnh Hải Dương nói chung. Trình độ, khả năng sử dụng ngoại ngữ cũng như năng lực marketing của đội ngũ tiến hành công tác XTĐT cũng đang là những vấn đề chính hạn chế hiệu quả của bất kỳ chương trình XTĐT nào. Hầu hết đội ngũ nhân viên của các cơ quan XTĐT xũng chưa được trang bị những kỹ năng cần thiết về marketing và thuyết trình. Theo đánh giá của hầu hết các nhà đầu tư được phỏng vấn trong cuộc điều tra chất lượng hoạt động XTĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đều khẳng định chất lượng đào tạo của đội ngũ nhân viên trong các cơ quan XTĐT của Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu. Bảng 2.7: Đánh giá năng lực và trình độ của đội ngũ nhân lực tại các Cơ quan XTĐT Kỹ năng và năng lực Rất tốt Tốt Trung bình Yếu Kỹ năng làm việc 5% 10% 45% 40% Năng lực làm việc 2% 22% 44% 32% Khả năng sử dụng ngoại ngữ 2% 13% 49% 32% Sự năng động 0% 24% 38% 38% Sự chân thực 2% 21% 57% 20% Kỹ năng marketing 0% 12% 48% 41% Nguồn: Báo cáo điều tra về chất lượng hoạt động XTĐT tại Việt Nam 2005, Bộ KH-ĐT Theo bảng 2.7 ta thấy rõ năng lực và trình độ của đội ngũ nhân lực tại các Cơ quan XTĐT. Theo đó, tỷ lệ đạt trình độ rất tốt còn khá hạn chế và tỷ lệ đạt trình đọ yếu lại chiếm một phần lớn. Do vậy, nhu cầu đào tạo là cấp bách. Tỉnh đã nhận thức được yêu cầu về đào tạo cho nhân viên nhưng hạn chế về khả năng thực hiện các khóa đào tạo. Khó khăn về tài chính cũng là nguyên nhân chính dẫn đến cản trở việc đào tạo cán bộ. Về tài chính cho hoạt động XTĐT Hiện tại, hoạt động XTĐT chỉ được tài trợ bởi ngân sách của tỉnh cho hoạt động hàng năm của Trung tâm XTĐT. Chính vì vậy, việc tiến hành hoạt động XTĐT và duy trì các mối quan hệ đối tác còn rất hạn hẹp. Và do phân bổ từ ngân sách tỉnh nên phân bổ ngân sách cho hoạt động XTĐT phụ thuộc vào nhận thức của UBND tỉnh về tầm quan trọng và vai trò của công tác XTĐT. Trong thời gian gần đây công tác XTĐT mới được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít kinh phí được phân bổ cho công tác XTĐT. Và nguồn kinh phí hạn hẹp nên hoạt động XTĐT trở nên kém chủ động và gò bó trong việc lựa chọn hình thức và tổ chức hoạt XTĐT. Từ những tồn tại ở từng khía cạnh của hoạt động XTĐT trên ta có thể liệt kê ra những tồn tại và nguyên nhân chung như sau: Kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ cán bộ tại Trung tâm XTĐT còn hạn chế và nhiều thiếu sót, trình độ về XTĐT còn chưa đồng đều. Chưa tiến hành đồng bộ và vận dụng hết các công cụ để thực hiện công tác XTĐT. Chưa có ngân sách riêng dành cho hoạt động XTĐT. Kết quả thu hút đầu tư cho thấy công tác XTĐT cần phải được quan tâm đẩy mạnh hơn nữa. Những năm gần đây tuy đã chuyển biến tích cực nhưng đến thời điểm này số lượng và chất lượng dự án đầu tư nước ngoài vào tỉnh chưa cao. Hình ảnh của tỉnh vẫn còn ít người biết đến, cần phải được xây dựng và quảng bá một cách chuyên nghiệp, mạnh mẽ và rộng rãi hơn. Chưa thật sẵn sàng về quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất và chuẩn bị hạ tầng, mặt bằng cho dự án đầu tư. Hải Dương được chọn làm điểm xây dựng quy trình và định mức kinh tế kỹ thuật quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng đất ở Hải Dương vẫn còn nhiều bất cập như ở một số địa phương vẫn chưa quan tâm đầy đủ, chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch còn mang tính hình thức, tính khả thi chưa cao, chưa điều chỉnh bổ sung kịp thời cho phù hợp với thực tế. Điển hình là hai huyện Kinh Môn và Kim Thành, công tác phối hợp các cấp, ngành trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất còn thiếu đồng bộ và nhiều bất cập. Điều này cũng thể hiện rất rõ ở tình hình thực trạng việc các khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng tại tỉnh. Điển hình cho tình hình này ta có thể lấy ví dụ về việc đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng CCN Tàu Thủy ở xã Lai Vu (Kim Thành). Tình trạng khó khăn trong quá trình giải phóng mặt bằng là do diện tích đất thu hồi lớn, một số hộ dân mất 100% ruộng canh tác và giá bồi thường đất chưa thỏa đáng; việc giải quyết lao động tại địa phương cũng chưa rõ ràng. Cơ sở hạ tầng không đồng bộ, nhất là cơ sở hạ tầng trong các KCN. Tuy nhiên, việc xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các KCN đòi hỏi một lượng vốn rất lớn và đây cũng là một trở ngại lớn. Đồng hành với công tác XTĐT là phải có cơ sở hạ tầng, giao thông. Đó là điều quan trọng để “giữ chân” các nhà đầu tư và đẩy nhanh việc thực hiện dự án. Cơ sở hạ tầng không đồng bộ là rào cản đối với việc thu hút các nhà đầu tư. Hiện nay, ở một số KCN trong địa bàn tỉnh chưa xây dựng được hệ thống xử lý nước thải tâp trung, ngay như KCN Nam Sách và Đại An được đánh giá là có hệ thống hạ tầng khá hoàn chỉnh. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG XTĐT NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO HẢI DƯƠNG Phương hướng hoạt động XTĐT Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương trong năm 2009 và các năm tới, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xác định là một trong những nguồn vốn quan trọng mà tỉnh Hải Dương sẽ tiếp tục quan tâm thu hút cả về số lượng, chất lượng nguồn vốn cũng như dự án đầu tư. Trong bối cảnh kinh tế năm 2009 suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn còn ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hải Dương nói riêng, để nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội địa phương. Xuất phát từ nội dung và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, yêu cầu đặt ra với công tác XTĐT trong thời gian tới là: Tập trung mời gọi các nhà đầu tư, các nước có tên tuổi hoặc có độ tin cậy cao, có nền tài chính mạnh, công nghệ tiên tiến như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, các nước Tây Âu; tích cực xúc tiến, hỗ trợ triển khai các dự án đã đăng ký vào các KCN, các khu vực đã quy hoạch. Không thu hút bằng mọi giá, xây dựng quy chế trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và nhà đầu tư nhằm tránh việc nhận và sử dụng đất không hiệu quả, làm mất cơ hội của các nhà đầu tư khác. Lưu ý các dự án đầu tư sử dụng hoặc đưa vào công nghệ và thiết bị lạc hậu có thể gây ô nhiễm môi trường hoặc làm giảm tính cạnh tranh, làm chậm tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế tỉnh cũng như cả nước. Quan tâm đến việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ làm công tác XTĐT, kinh tế đối ngoại và quản trị doanh nghiệp có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức chung, phong cách làm việc và trình độ tương thích với yêu cầu hội nhập, trước hết phải có khả năng làm việc độc lập, giao tiếp bằng ngoại ngữ tốt (tiếng Anh, Hoa, Nhật,…) Mô hình SWOT trong hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương Để đưa ra các giải pháp XTĐT ta dùng mô hình Ma trận SWOT phân tích sự kết hợp đưa ra phương án XTĐT: * Đánh giá về các cơ hội (O) và đe doạ (T) Cơ hội chủ yếu: + Chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh ngày càng được mạnh mẽ thoáng mở hơn thể hiện tính vượt trội hơn các địa phương lân cận. + Nhu cầu đầu tư của các nhà sản xuất công nghiệp và khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ ngày càng gia tăng. + Sự quan tâm rất sâu sắc, hỗ trợ mạnh mẽ của các cấp lãnh đạo, đảng chính quyền địa phương và sự phối hợp hỗ trợ các cơ quan có liên quan. Những đe doạ: + Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay. + Các tỉnh lân cận có tiềm lực mạnh (Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh,…) tạo nên tính cạnh tranh gay gắt. + Môi trường pháp lý còn bất cập và thủ tục hành chính còn rườm rà. Đánh giá về điểm mạnh (S), điểm yếu (W): Tương tự đánh giá về môi trường bên ngoài, ta sử dụng bảng đánh giá các yếu tố bên trong để định lượng các yếu tố bên trong để định lượng các nhân tố tác động Những điểm mạnh chủ yếu: + Vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng KCN tương đối phát triển và có tính đồng bộ (S1) + Đầu tư hợp lý, quản lý chặt chẽ, giá thành đầu tư thấp (S2) + Có mối quan hệ tốt và được sự ủng hộ của các cấp chính quyền mạnh mẽ (S3) Điểm yếu cụ thể: + Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế (W1) + Chính sách Marketing và hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài còn yếu (W2) + Mối quan hệ với các quốc gia vẫn còn khá hạn chế (W3) * Phân tích kết hợp SWOT: Dựa vào kết quả phân tích đánh giá từng nhân tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức ở phần trên, ta sắp xếp chúng vào ma trận SWOT và phối hợp logíc từng cặp yếu tố để thành phương án chiến lược cụ thể. Ta sử dụng các điểm mạnh để khai thác cơ hội đầu tư. Ở đây, là dựa vào vị trí địa lý thuận lợi, gần kề thành phố Hà Nội với cơ sở hạ tầng đã được xây dựng tương đối cơ bản. Kết hợp với các yếu tố về công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hợp lý, quản lý xây dựng chặt chẽ, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ thì sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư vào địa bàn tỉnh, khai thác tối đa nhu cầu đầu tư vào khu vực trọng điểm Bắc Bộ đang có xu hướng tăng (S1S2O3). Vận dụng mối quan hệ tốt được sự ủng hộ của các cấp chính quyền để có thể hưởng được các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vượt trội, cũng như cho việc thực hiện chính sách này được thuận lợi hơn. Quan hệ tốt này không mang tính thị trường nhưng rõ ràng trong thực tế hiện nay điều này là rất cần thiết tạo ra một cơ chế chính sách ưu đãi hấp dẫn nhà đầu tư một cách nhanh chóng thiết thực (S3O1). Bảng 3.1: Bảng Ma trận SWOT phân tích kết hợp Môi trường bên trong Môi trường bên ngoài Cơ hội Chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh. Nhu cầu đầu tư vào khu vực trọng điểm Bắc Bộ có xu hướng tăng. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương và phối hợp hỗ trợ của cơ quan liên quan. Đe dọa Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới hiện nay. Các tỉnh lân cận có tiềm lực mạnh tạo nên tính cạnh tranh gay gắt. Môi trường pháp lý còn bất cập và thủ tục hành chính còn rườm rà. Điểm mạnh Vị trí địa lý thuận lợi, CSHT KCN tương đối phát triển và có tính đồng bộ. Đầu tư hợp lý, quản lý chặt chẽ, giá thành đầu tư thấp. Có mối quan hệ tốt và được sự ủng hộ của các cấp chính quyền mạnh mẽ. Các cặp phối hợp SO Các cặp phối hợp ST Điểm yếu Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế. Chính sách Marketing và hoạt động thu hút đầu tư còn yếu. Mối quan hệ với các quốc gia còn khá hạn chế trong lĩnh vực đầu tư. Các cặp phối hợp WO Các cặp phối hợp WT Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương Hoạt động XTĐT hiện nay còn khá mới mẻ đối với Việt Nam nói chung và các tỉnh thành phố trong cả nước nói chung. Hơn nữa, tính chất của công việc luôn luôn đòi hỏi tính năng động cao để phù hợp với nhu cầu luôn luôn thay đổi của nhà đầu tư cũng như là các xu hướng kinh doanh trên thế giới và trong khu vực. Vì vậy, nội dung tổng quát bao hàm các giải pháp chi tiết dưới đây được đưa ra để chuyển biến bản chất công tác XTĐT từ bị động sang chủ động. Điều này có ý nghĩa, công tác XTĐT phải được các cấp có thẩm quyền nhận thức quan trọng và sự cần thiết của nó đối với sự phồn vinh của nền kinh tế. Và từ đó xây dựng các chiến lược, các chính sách phù hợp để các cán bộ XTĐT có thể tiến hành hoạt động XTĐT theo cách của mình hướng các nhà đầu tư vào tỉnh Hải Dương tránh bỏ tình trạng thụ động, chờ các nhà đầu tư đến rồi mới đón tiếp, giới thiệu và chỉ dẫn cho các nhà đầu tư đến các cấp, các ngành và phòng ban khác. Để làm tốt công tác XTĐT trong thời gian tới, tỉnh Bình Định cần có những giải pháp sau: 3.1. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT Yếu tố con người trong XTĐT là quan trọng nhất, người làm XTĐT phải có trình độ, kỹ năng, hiểu được lợi thế kinh tế, thế mạnh của khu vực. Do đó, nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT cần phải làm các biện pháp sau đây bao gồm cả đào tạo tại chỗ và đào tạo ở bên ngoài: - Mở các lớp tập huấn kiến thức về hoạt động đầu tư nói riêng và kỹ năng XTĐT nói chung cho các nhân viên tại trung tâm. Các nhân viên cấp thấp thực hiện các chức năng bình thường cần được đào tạo cơ bản tốt, ví dụ về kỹ năng máy tính, các thủ tục hành, các kỹ năng giao tiếp qua điện thoại… - Tổ chức các khoá học ngoại ngữ với các trình độ khác nhau dành cho tất cả những người muốn tham dự. Các khoá học này có thể được tổ chức ngay tại nơi làm việc hoặc ở các lớp bên ngoài. - Nhân viên cần được thông báo về cơ hội có học bổng tham gia các khoá đào tạo cao hơn ở nước ngoài và chỉ nên thông báo các cơ hội đào tạo trong các lĩnh vực thiết thực cho việc cải thiện chất lượng của nhân viên đối với trung tâm. - Hỗ trợ một phần tiền học của học viên tham dự khoá học về nội dung liên quan đến công việc của trung tâm. 3.2. Khắc phục hạn chế về tài chính trong công tác xúc tiến đầu tư Hiện tại công tác xúc tiến đầu tư chỉ được tài trợ bởi ngân sách của tỉnh cho hoạt động này hàng năm. Do vậy nguồn kinh phí này rất hạn hẹp. Chính vì vậy, cần phải sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động này một cách hợp lý, tiết kiệm. Khi lựa chọn hình thức và tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư cần phải dự trù trước kinh phí cho hoạt động này. Tận dụng tối đa nguồn tài trợ kinh phí của các Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia các năm. Phối hợp với các địa phương lân cận trong hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm giảm bớt kinh phí nhưng vẫn đem lại hiệu quả của hoạt động này. 3.3. Sẵn sàng về quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và sử dụng đất, sửa đổi, bổ sung một số Quyết định của tỉnh về bàn giao đất, cho thuê, trình tự chấp thuận đầu tư phù hợp với các quy định trong Luật Đất đai 2003. Theo đó, quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xử lý, thu hồi đất các dự án vi phạm. Thực hiện chính sách đấu giá đối với các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ canh tác sang kinh doanh, dịch vụ, công nghiệp. Tăng cường việc thu tiền sử dụng đất (một lần) đối với các dự án ngoài KCN – CCN để phòng ngừa tình trạng chuyển nhượng đất các dự án… 3.4. Tăng cường hoạt động tiếp thị địa phương Tiếp thị địa phương là những hoạt động giới thiệu với các nhà đầu tư, kinh doanh, khách du lịch, khách vãng lai…những cái đặc biệt của địa phương mình mà các địa phương khác dù muốn cũng khó có thể cạnh tranh được hay nói cách khác là tạo ra một hình ảnh tốt đẹp của một địa phương. Nhưng mỗi địa phương khác nhau thì có các cơ hội đầu tư khác nhau. Quy trình tiếp thị địa phương địa phương cần phải thực hiện như sau: Đánh giá thực trạng địa phương à Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển của địa phương à thiết kế chiến lược tiếp thị cho địa phương àhoạt động chương trình thực hiện chiến lược à Thực hiện kiểm soát. Chiến lược tiếp thị đầu tư cho Hải Dương nổi lên 4 điểm chính như sau: Quảng bá hình ảnh và tiếng tăm. Xây dựng, cải thiện và giảm giá các yếu tố cơ sở hạ tầng vật chất. Hoàn thiện cải cách hành chính Tạo nguồn nhân lực Tăng cường tiếp thị cho địa phương bao gồm một số biện pháp sau: Củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư Thông qua tăng cường gặp gỡ, tiếp xúc với các nhà đầu tư khoảng 2 lần/năm, lãnh đạo tỉnh nên tổ chức họp với sự tham gia của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch của tỉnh, đại diện Ban quản lý các KCN, CCN, đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, lãnh đạo Trung tâm XTĐT và đại diện của các công ty nước ngoài đóng góp trên địa bàn tỉnh nhằm lấy ý kiến của các nhà đầu tư cũng như giải đáp các thắc mắc, tháo gỡ những khó khăn cho họ. Để thực hiện tốt điều này tỉnh nên lập một ban hay có thể cử vài người kiêm nhiệm chuyên trách các vấn đề nảy sinh của những dự án từ khi đựơc cấp phép đầu tư cho đến khi dự án đi vào hoạt động sản xuất. Ban này phải hoạt động thường xuyên để các nhà đầu tư có thể lên hệ bất cứ lúc nào mà không gặp khó khăn gì. Đây là điều mà các tỉnh như Bình Dương, Đồng Nai, TP.HCM, Hà Nội làm rất tốt trong thời gian qua và các nhà đầu tư đã tỏ ra hài lòng. Bên cạnh đó, việc thiết lập một đường dây nóng, đặt hòm thư góp ý kiến, kiến nghị có liên quan tới các nhân tổ chức có hành vi gây khó khăn, thiếu trách nhiệm trong giải quyết vấn đề liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh giúp lãnh đạo có thêm một kênh thông tin để kịp thời có những biện pháp xử lý và công bố công khai việc làm này. Qua đây, ban lãnh đạo tỉnh và đặc biệt là đại diện Trung tâm XTĐT cần tranh thủ những cuộc tiếp xúc, gặp gỡ các nhà đầu tư đang làm ăn trên địa bàn để tăng cường mở rộng quy mô dự án đã được cấp phép, tăng đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất. Việc củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư đang làm ăn trên địa bàn, xem đây là kênh tiếp thị hiệu quả nhất để tiếp thị với các nhà đầu tư tiềm năng. Nhanh chóng hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực cán bộ và của Ban quản lý. Điều này sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tiền bạc giảm thiểu phiền hà cho nhà đầu tư. Đặc biệt, chú trọng đến việc đào tạo cán bộ quản lý, quán triệt tư tưởng cho cán bộ còn nặng công tác hành chính đơn thuần mà chưa nắm được rõ quan điểm phục vụ nhà đầu tư theo cơ chế “một cửa”. Chú trọng công tác giải phóng mặt bằng Về việc triển khai dự án sau cấp phép đầu tư, khó khăn nhất hiện nay vẫn là vấn đề giải toả đền bù. Đây là điều nhà đầu tư nản lòng khi phải chờ hàng năm trời để triển khai dự án sau cấp phép đầu tư. Hải Dương cần ban hành một vài biện pháp sau đây nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho các nhà đầu tư: Thực hiện giải pháp đổi đất lấy nền nhà cho người dân Tạo điều kiện ưu tiên con em của nhiều gia đình trong diện di dời vào làm việc ở những công ty được xây dựng ở đây, góp phần ổn định cuộc sống cho các hộ xung quanh khu vực này Có chính sách khen thưởng cho các hộ di dời sớm. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng Đây là yếu tố căn bản đầu tiên tỉnh cần quan tâm đáp ứng tốt hơn các nhà đầu tư. Mấu chốt vấn đề ở đây vẫn là tập trung vào các vấn đề như giao thông, đi lại, hệ thống cấp điện nước. Về giao thông: cần tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài, phát huy tối đa nội lực để thu hút vốn và phát triển hệ thống giao thông. Trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay, tỉnh không nên dàn đều mà nên tập trung vào các công trình trọng điểm, đặc biệt là các tuyến đường nối từ KCN, CCN đến trung tâm tỉnh và các vùng lân cận. Về hệ thống điện: ngoài việc xây dựng thêm các trạm hạ thế trung gian 110/220 KV dẫn đến các doanh nghiệp cần có kế hoạch tách lưới điện KCN, CCN ra khỏi lưới điện quốc gia phục vụ sinh hoạt KCN, CCN nhằm đảm bảo tính ổn định của nguồn điện hoạt động sản xuất kinh doanh tại đây. Về dịch vụ bưu chính - viễn thông: nhanh chóng phát triển mạng lưới mở thêm các trung tâm bưu chính, khu đô thị mới. Đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực này để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của các nhà đầu tư Hỗ trợ tuyển dụng Để phát huy tối đa ưu thế của lực lượng lao động dồi dào Trung tâm XTĐT chọn một đơn vị hỗ trợ về việc làm đã có kinh nghiệm để tuyển dụng lao động cho tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khi gặp vấn đề khó khăn về lao động. 3.5. Nâng cao chất lượng tài liệu giới thiệu Xây dựng hình ảnh Hải Dương ấn tượng qua các tài liệu Tài liệu xây dựng hình ảnh Hải Dương phải đảm bảo một số yêu cầu sau: Tài liệu nên phản ánh những gì mà nhà đầu tư cần tìm kiếm Tài liệu phải đảm bảo đúng đắn và trung thực, tránh quảng cáo sai lệch sẽ làm mất nhà đầu tư tiềm năng. Tài liệu phải nhất quán, tránh để nhà đầu tư hiểu theo nhiều cách khác nhau: thông điệp trên các tài liệu nên mở rộng ngoài phạm vi quảng cáo phản ánh thông qua toàn bộ hoạt động XTĐT. Chuẩn bị tài liệu giới thiệu, hướng dẫn nhà đầu tư, trang thông tin và bản tin có chất lượng cao. Các tài liệu giới thiệu mặc dù có sự thâm nhập của các hình thức XTĐT theo công nghệ mới (ví dụ đĩa CD-ROM, mạng Internet,…), các tài liệu giới thiệu bằng giấy và các hoạt động của cơ quan vẫn là các công cụ hữu ích bởi chúng chỉ ra trình độ nghiệp vụ và tiêu chuẩn dịch vụ nghèo nàn. Xây dựng hình ảnh ấn tượng qua các tài liệu thì hình ảnh cần thiết phải làm nổi bật như là hình ảnh về cơ hội đầu tư, về sự thông thoáng trong chính sách đưa ra, nguồn nhân lực dồi dào. Hoạt động quảng bá hình ảnh Hải Dương Hoạt động quảng bá hình ảnh thông qua các hoạt động sau: xây dựng trang web XTĐT, tăng cường tổ chức hội thảo hội nghị, tích cực tham gia triển lãm đầu tư, nâng cao chất lượng tài liệu thuyết trình, bảo đảm công tác truyền thông rộng rãi trước và sau hội nghị hội thảo, hợp tác với đài truyền hình, các cơ quan ngôn luận… Hầu hết các nhà đầu tư không phàn nàn về sự thiếu thông tin mà chủ yếu phàn nàn về chất lượng thông tin. Do đó, cơ quan XTĐT nên xem xét ban hành các tài liệu giới thiệu, các trang thông tin, bản tin để nâng cao hình ảnh của mình và chất lượng dịch vụ. Trang thông tin điện tử Internet có thể là một công cụ XTĐT rẻ và hiệu quả nhất và các ưu tiên nên dành cho việc thiết kế và duy trì các trang thông tin và bản tin điện tử có chất lượng cao của CQXTĐT. Những việc cần làm: Xây dựng giao diện hấp dẫn hơn – khi một trang thông tin điện tử hấp dẫn sẽ hấp dẫn, khuyến khích các nhà đầu tư truy cập. Do đó, việc làm này cũng xem như phương thức xây dựng hình ảnh. Nâng cao chất lượng các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền về pháp luật, chính sách và cơ hội đầu tư theo hướng đẩy nhanh tiến độ xây dựng trang Web về đầu tư chính thức của UBND tỉnh và Ban quản lý KCN. Làm video, VCD để tuyên truyền về pháp luật chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư nói chung tại Hải Dương, trong đó, nêu bật những thành tựu đạt được của đầu tư nước ngoài, đưa ra mô hình thành công, điển hình, có sức thuyết phục nhằm thu hút các nhà đầu tư mới. Nâng cao chất lượng thông tin: một trang thông tin điện tử tốt sẽ khuyến khích những người sử dụng thường xuyên truy cập mà không chỉ một lần. Các nhà đầu tư tiềm năng thường có nhu cầu nhất định về thông tin khi xem xét đầu tư vào một nước. Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị đầu tư trong nước và ngoài nước. Các cuộc hội thảo, hội nghị về đầu tư cũng là một công cụ XTĐT hữu dụng. Chúng có thể phục vụ cho việc xây dựng hình ảnh cũng như cho các mục tiêu, tiêu điểm rõ nét và phải có kế hoạch kỹ càng. Một cuộc hội thảo tốt đẹp phải dựa trên các yếu tố sau: + Quản lý chuyên môn nâng cao (thực hiện bởi một cơ quan hay một nhà tư vấn chuyên nghiệp) + Tài liệu thuyết trình và tài liệu hội nghị có chất lượng cao + Chọn đúng người diễn thuyết - tức là người phải có kỹ năng tiếp thị và trình bày tốt. + Đảm bảo rằng các bài trình bày của tất cả những người diễn thuyết khớp với chủ đề của hội nghị và chuyền tải cùng một thông điệp. + Mời được đội ngũ thính giả có chất lượng cao Các nhà đầu tư tiềm năng rất quan tâm đến kinh nghiệm của các nhà đầu tư hiện tại. Việc đưa thêm cơ hội phát biểu của các nhà đầu tư thành công về các dự án của họ vào cuộc hội thảo là một phương tiện rất hữu ích. 3.6. X ây dựng và nâng cao chất lượng chiến lược xúc tiến đầu tư Về phía nhà nước: cần phải xây dựng một chiến lược XTĐT ở cấp quốc gia mang tính dài hạn để định hướng cho công tác XTĐT tại Hải Dương và các tỉnh thành trong cả nước hoạt động hiệu quả hơn. Về phía Trung tâm XTĐT: cũng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược XTĐT phù hợp với đặc điểm của địa bàn, chiến lược đó phải xác định xem lĩnh vực nào là trọng tâm, quốc gia nào, công ty nào là tiêu điểm để tập trung trong chiến lược XTĐT. Xây dựng chiến lược trên địa bàn tỉnh: Thực hiện chiến lược thu hút đầu tư có hiệu quả: kết quả của cuộc điều tra cho thấy nhu cầu cấp thiết là Trung tâm XTĐT thực hiện XTĐT phải áp dụng và thực hiện một số chiến lược XTĐT có hiệu quả. Một chiến lược XTĐT nên thể hiện ít nhất những vấn đề như lĩnh vực, ngành nghề nào là quan trọng trong thời gian ngắn (1-2 năm) và trung hạn (2-3 năm), trọng điểm là ở khu vực địa lý then chốt nào, phương pháp xúc tiến nào sẽ được sử dụng để tiếp cận các công ty và tại sao lựa chọn công ty đó. Xác định ngành trọng điểm và các nguồn đầu tư tiềm năng: Một chiến lược XTĐT đòi hỏi phải xác định ngành công nghiệp nào, hoạt động nào, quốc gia nào và thậm trí công ty nào là tiêu điểm để tập trung vào. Một khi những trọng điểm đã được xác định, điều quan trọng là phải xác định trong những đoạn thị trường tiềm năng để có thể tiến hành đầu tư. Sự phân đoạn thông thường được sử dụng trong tiếp thị kinh doanh có thể sử dụng trong việc đặt trọng tâm vào nhà đầu tư, theo đó thị trường có thể phân đoạn theo các tiểu chí kinh tế, địa lý, dân số học và tâm lý học. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài các nhân tố kinh tế học và địa lý là nhân tố quan trọng nhất. Theo kết quả đánh giá ban đầu là cơ quan XTĐT nên chú trọng vào các quốc gia sau: Bảng 3.2: Cơ cấu các ngành và các quốc gia có nguồn vốn đầu tư STT Ngành mục tiêu Các quốc gia mục tiêu 1 May mặc và dệt Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore 2 Da giầy/ giầy dép Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore 3 Điện tử Nhật Bản, Mỹ, các nước thuộc EU, Hàn Quốc 4 Dầu khí Mỹ, các nước EU, Malaysia, Nga 5 Chế biến thực phẩm Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước EU 6 Công nghệ thông tin Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc EU, Singapore 7 Hóa chất Mỹ, các nước thuộc EU, Nhật Bản, Hàn Quốc 8 Chế tạo cơ khí Nhật Bản, Hàn Quốc Các chiến lược mục tiêu nhằm vào các ngành ưu tiên XTĐT cũng nên được xem xét theo khía cạnh cơ cấu kỹ thuật sản xuất. Ví dụ như cho thấy cơ cấu của các ngành ưu tiên được chia nhỏ ra theo các nhóm sau: sử dụng nhiều vốn, sử dụng nhiều lao động, dựa vào tài nguyên thiên nhiên, dựa vào công nghệ và dựa vào xuất khẩu. Theo kết quả phân tích này có thể đưa ra các chính sách, các biện pháp và các chiến lược tiếp thị đặc trưng của từng ngành được phát triển có xem xét nhu cầu của các ngành đó theo yếu tố như tính cạnh tranh, tiềm năng thị trường và trình độ công nghệ. 3.7. Thường xuyên giám sát và đánh giá các hoạt động và các kết quả đạt được Một Trung tâm XTĐT được gọi là thành công chủ yếu được đánh giá thông qua thu hút thêm các nhà đầu tư mới và việc hỗ trợ các dự án đầu tư tốt. Để biết được Trung tâm XTĐT thành công đến đâu thì cần một hệ thống theo dõi và đánh giá hoạt động của trung tâm XTĐT. Trung tâm cần thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả của mình để từ đó điều chỉnh hoạt động và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân mình. 4. Một số kiến nghị Hiện nay, trong hoạt động xúc tiến đầu tư còn nhiều vấn đề bất cập xảy ra. Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay đó là sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các tỉnh trong công tác XTĐT. Trong thu hút đầu tư, các địa phương trong khu vực còn thiếu phối hợp, đôi khi cạnh tranh không lành mạnh, nhiều địa phương thi nhau xé rào, đưa ra các ưu đãi nhất đối với nhà đầu tư làm thiệt hại lợi thế chung. Hiện nay, mỗi tỉnh, mỗi địa phương làm công tác XTĐT mỗi kiểu, nhiều lúc còn “chen lấn”, “giẫm đạp” lên nhau để lôi kéo các nhà đầu tư gây ra tổn hại và tốn nhiều chi phí. Tình trạng như vậy là vì thiếu một đầu mối điều phối chung nên tình trạng “mạnh ai người nấy làm” còn phổ biến. Hiện tượng các tỉnh bất hợp tác, chạy theo lợi ích cục bộ, và do vậy dẫn đến một cuộc “chạy đua xuống đáy”. Nếu như khung ưu đãi đầu tư thực sự mang lại lợi ích cho toàn xã hội thì nhà nước nên có những biện pháp chế tài nghiêm minh để đảm bảo rằng địa phương không hợp tác sẽ bị trừng phạt. Tuy nhiên, thiếu chế tài không nguy hiểm bằng việc chế tài không có hiệu lực và bị xem thường. Mặt khác, khi thấy các tỉnh đồng loạt xé rào thì bên cạnh có những biện pháp chế tài cần thiết, cũng cần nghiên cứu kỹ nguyên nhân khiến họ xé rào, hay trái lại nằm ở chính bản thân cái rào. KẾT LUẬN Những động thái gần đây của Chính phủ và các công ty của nước ngoài cho thấy Hải Dương đang dần dần trở thành một điểm hấp dẫn đối với nguồn vốn FDI. TP.HCM, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương là những địa phương thành công trong thu hút FDI. Những lợi thế tự nhiên hiện có và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang giúp Hải Dương cải thiện từng ngày môi trường đầu tư theo hướng ngày càng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Vấn đề còn lại là khiến các nhà đầu tư biết đến Hải Dương với một diện mạo mới, tạo điều kiện cho công tác XTĐT được thực hiện một cách hiệu quả. Xây dựng một chiến lược nhằm XTĐT tạo thuận lợi cho sự thay đổi trong các nội dung XTĐT từ quan tâm đến số lượng sang chú trọng nhiều hơn đến chất lượng đang đặt ra trong hoàn cảnh mới. Chương I giải quyết những vấn đề lý luận chung liên quan đến nội dung của đề án đã làm rõ sự cần thiết phải XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI. Trên cơ sở lý luận, chương II tập trung vào nghiên cứu các hoạt động XTĐT nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thực tiễn, qua đó đưa ra những đánh giá có căn cứ về hoạt động này trên cả hai mặt ưu điểm và hạn chế đồng thời lý giải nguyên nhân của hạn chế này. Từ những lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu đề ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kỹ năng Xúc tiến đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2003, NXB Chính trị quốc gia. Giáo trình Kinh tế Đầu tư - Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. Chương trình Xây dựng Chiến lược Thu hút và khuyến khích Đầu tư của Liên Hợp Quốc - Tổ chức ESCAP, 2003. Tài liệu trên mạng Internet Các văn bản chính sách Quyết định số 3149/2002/QĐ-UBND ngày 17/7/2002 của UBND tỉnh Hải Dương Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư v ào c ác khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Quyết định số 3512/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 Quy định một số chính sách ưu đãi đối với dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Luật đầu tư 2005 MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21651.doc
Tài liệu liên quan