Huy động và sử dụng vốn đầu tư tại Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị -Bộ Quốc Phòng -thưc trạng và giải pháp

lời mở đầu Vốn là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng, là điều kiện cần thiết để đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững của bất kỳ đơn vị kinh doanh nào, là nguồn gốc của mọi đồng lãi được sinh ra. Sự cần thiết không thể thiếu được của vốn đầu tư đã được chứng minh trong hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của công ty Đầu Tư Phát Triển Nhà và Đô Thị -Bộ Quốc Phòng (ĐTPNvà ĐT-BQP) nói riêng.Trong phương hướng hoạt động của công ty, đầu tư vào lĩnh vực phát triển cơ s

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Huy động và sử dụng vốn đầu tư tại Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị -Bộ Quốc Phòng -thưc trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở hạ tầng của các khu chung cư và đô thị mới sẽ là danh mục đầu tư chính vì vậy nhu cầu vốn đầu tư ngày càng lớn đòi hỏi có trong chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý. Trong giai đoạn 2001-2004, việc huy động và sử dụng vốn đầu tư tại công ty đã đạt được những kết quả nhất định. Vốn ngân sách BQP và Thành Phố cấp cho đã được sử dụng đúng mục đích đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm.Bên cạnh đó các nguồn vốn khác được sử dụng cho các mục đích khác nhau cũng đã được phân định rõ ràng, tiết kiệm chi phí gắn liền với hiệu quả cao. Tuy nhiên, những thành tựu đã đạt được vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư tại công ty thời gian qua còn một số vấn đề bất cập. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ và chất lượng các dự án đầu tư như: nguồn huy động còn thiếu ổn định, giải ngân vốn đôi khi còn chậm, vẫn còn tình trạng dàn trải trong đầu tư. Đứng trước thực tế đó một vấn đề lớn đặt ra cho Công ty đó là để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trong tương lai cần phải tìm ra cách thức phù hợp trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư. Và để có thể giải quyết được vấn đề này việc phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư của Công ty trong thời gian qua là việc làm cần thiết. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Huy động và sử dụng vốn đầu tư tại công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị -Bộ Quốc Phòng -thưc trạng và giải pháp"làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình. Qua công trình nghiên cứu khoa học này em muốn vận dụng lý thuyết đã được học vào phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư của Công ty, nhằm chỉ ra điểm mạnh và yếu của công tác này. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chính nhằm huy động và sử dụng vốn đầu tư trong tương lai cho Công ty một cách hiệu quả hơn. Với mục đích đó, nội dung chuyên đề được kết cấu như sau: Ngoài phần mở đầu và kêt luận bài viết được chia làm 3 chương: Chương I - Sự cần thiết khách quan của vốn đầu tư đối với sự phát triển của công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Quốc Phòng. Chương II - Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư của công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Quốc Phòng giai đoạn 2001-2004. Chương III - Những giải pháp chủ yếu đối với vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư tại công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Quốc Phòng giai đoạn 2005-2010. Để hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên, cán bộ hướng dẫn và các thầy cô trong khoa. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và cơ sở thực tập. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô và quý cơ quan. Em xin trân trọng cảm ơn! Chương I:Vai trò của vốn đầu tư đối với sự phát triển của công ty Đầu Tư Phát Triển nhà và Đô Thị – Bộ Quốc phòng. I. Một số vấn đề cơ bản về vốn đầu tư. 1-Khái niệm và đặc trưng của vốn đầu tư 1.1 Khái niệm vốn đầu tư Để hiểu được về vốn đầu tư trước hết ta cần trả lời câu hỏi vốn là gì? Vốn là một phạm trù gắn liền với các lý thuyết về kinh tế. Từ trường phái cổ điển đến hiện kinh tế chính trị đều đề cập tới vốn dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau. Tuy vậy, cho đến nay người ta cũng chưa đưa ra một khái niệm chính thống về vốn. Theo học thuyết của Mác và các trường phái trước Mác đã chỉ rằng : Thứ nhất, vốn được hình thành không chỉ do bộ phận tư bản ứng trước mà chủ yếu được tích luỹ từ quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Thứ hai, vốn được biểu hiện bằng giá trị và có thể tồn tại dưới hình thái tiền hoặc hiện vật. Vốn có khả năng tạo giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu nếu đưa nó vào sản xuất kinh doanh. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường khái niệm về vốn cũng được mở rộng ra nhiều. Vốn được hiểu là giá trị tài sản xã hội được hình thành từ các nguồn lực vật chất và phi vật chất của xã hội bao gồm : tài sản tích luỹ, tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, trí lực, giá trị văn hoá tinh thần và các lợi thế khác ... Tuy nhiên chỉ có những nguồn lực được khai thác và đưa vào sử dụng có thể quy thành giá trị mới gọi là vốn. Các nguồn lực có giá trị nhưng chưa được sử dụng có thể gọi là vốn nhưng đó là loại vốn tiềm năng. Vốn là một phạm trù kinh tế rộng, song đề tài nghiên cứu chỉ trong khuôn khổ phạm vi của vốn đầu tư . Vậy vốn đầu tư là gì, có gì khác so với vốn nói chung ? Theo quan điểm của kinh tế đầu tư: Vốn đầu tư là nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên, sức lao động, tài sản vật chất khác nhằm tiến hành các hoạt động nào đó với mục đích đem lại cho người đầu tư giá trị trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra . Theo quan điểm của kế hoạch hoá phát triển: Vốn đầu tư là toàn bộ giá trị các tư liệu sản xuất được hình thành từ các hoạt động đầu tư nhằm bảo đảm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Vốn đầu tư được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động.Vốn đầu tư vào tài sản cố định ngoài việc đáp ứng nhu cầu bù đắp hao mòn trong quá trình hoạt động thì nó còn đảm bảo các yêu cầu của quá trình mở rộng quy mô, dung lượng của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện đại hoá phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động một mặt đảm bảo các yêu cầu dự trữ thường xuyên, ổn định các yếu tố hàng ngày ... Mặt khác nó giúp cho nhà đầu tư tăng giảm mức dự trữ hàng hoá tồn kho theo sự biến động của giá cả. Sau khi có được vốn đầu tư phải biết đem khoản tiền đó và sử dụng, đó chính là các hoạt đông đầu tư, vậy đầu tư là gì?Đem khoản vốn đầu tư tích luỹ được sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn gọi là đầu tư. Hay nói cách khác đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được những kết quả có lợi hơn cho có thể cho chủ đầu tư,có thể cho xã hội trong tương lai. Với một khoản tiền đã tích luỹ được người ta có thể đầu tư để sinh lợi theo nhiều phương thức . *Đầu tư gián tiếp là đầu tư bằng cách mua các chứng chỉ có giá trị như cổ phiếu, chứng khoán, trái phiếu, trái khoán ...để hưởng lợi tức. Với phương thức đầu tư này người bỏ vốn không trực tiếp tham gia vào công cuộc kinh doanh. *Đầu tư trực tiếp là phương thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản trị kinh doanh. Có hai hình thức đầu tư trực tiếp: đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. 1.2 Đặc trưng của vốn đầu tư trong kinh tế thị trường Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư, bất kỳ đồng tư bản nào bỏ ra trong hiện tại để đầu tư thì nhất định nó phải sinh ra cho chủ tư bản một giá trị lớn hơn trong tương lai.Điều này đã hàm chứa đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư là tính sinh lời. Bảy đặc điểm chính sau đây của vốn đầu tư sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đặc điểm của vốn : Thứ nhất, Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản có nghĩa vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin... Một lượng tiền phát hành đã thoát ly giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư, những khoản nợ không có khả năng thanh toán thì không được coi là vốn. Thứ hai, vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh để kiếm lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện. Thứ ba, vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động. Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định, nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ có chi phí lãng phí không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả. Cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn là khác nhau, tuỳ theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ. Dù trong trường hợp nào người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn. Thứ tư, phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động giá cả lạm phát nên giá trị của đồng tiền là khác nhau. Thứ năm, vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình mà vốn phải khai thác từ các nguồn khác. Thứ sáu, Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Người có vốn có thể cho vay và nhiều người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người sở hữu vốn. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá trị của quyền sử dụng vốn ....Vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sử dụng mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.Việc mua này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trường vốn. Thứ bẩy, Vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hình thành mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền phát minh, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh. 2. Phân loại vốn đầu tư Việc phân loại vốn đầu tư có vai trò quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn với thời gian sử dụng hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà người ta chia vốn thành nhiều loại nhưng chủ yếu phân chia theo các tiêu thức sau đây. 2.1 Dựa vào nguồn hình thành: Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: Vốn chủ sở hữu (CSH) và nợ phải trả, do vậy chúng thể hiện qua công thức sau: tài sản = Vốn CSH + nợ Để đủ vốn cho kinh doanh và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, bên cạnh vốn CSH thì doanh nghiệp huy động thêm vốn nợ. Nếu trước đây nguồn nợ chủ yếu từ ngân hàng thì hiện nay và xu thế sắp tới cùng với sự phát triển của thị trường vốn, nguồn nợ của doanh nghiệp còn nhiều hình thức như thuê mua, mua trả chậm, nợ nhà đầu tư thông qua phát hành trái phiếu. Việc huy động vốn nợ không chỉ vì vốn CSH không đủ kinh doanh mà nó còn nằm trong bản chất cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả của đồng vốn CSH (ROE) là chỉ tiêu quan trọng bậc nhất của yêu cầu kinh doanh. Trong trường hợp kinh doanh đang hiệu quả, doanh nghiệp tăng nguồn nợ trong cơ cấu nguồn vốn sẽ làm tăng ROE, do vậy các nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp thường áp dụng phương thức này. Tuy nhiên cũng cần lưu ý nếu tăng tỷ số nợ lên quá cao sẽ dẫn tới mất an toàn về tài chính, và doanh nghiệp có thể đối diện với nguy cơ sụp đổ nếu tình hình kinh doanh biến động xấu ngoài dự tính. Do vậy xác định tỷ lệ thích hợp giữa VCSH và Nợ là một công việc quan trọng trong chính sách tài chính của công ty, tỷ lệ này vừa đáp ứng yêu cầu SXKD của công ty vừa đảm bảo tính cân đối hợp lý của ngành kinh doanh . 2.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn : Căn cứ này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai loại gồm vốn nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời . Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất dài hạn bao gồm vốn CSH và nợ dài hạn, nguồn vốn này thường được sử dụng để đầu tư tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm ) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu vốn lưu đông. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn NH và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn. Hai nguồn vốn này hình thành nên toàn bộ tài sản kinh doanh, do vậy chúng thể hiện qua công thức sau : Tài sản = nguồn vốn thường xuyên + nguồn vốn tạm thời Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết của quá trình kinh doanh . Có nhiều doanh nghiệp do nhu cầu vốn đầu tư cấp bách nhưng chưa huy động được nguồn vốn dài hạn đã sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư, kết quả doanh nghiệp lâm vào cảnh bức bách về trả nợ do việc đầu tư cần có thời gian để phát huy tác dụng thu được tiền về để trả nợ . 2.3 Dựa vào phạm vi huy động vốn. Căn cứ vào phạm vi huy động động vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong: chính là nguồn tiền ròng thu được sau một kỳ kinh doanh, thông thường nó bao gồm các khoản khấu hao và lợi nhuận sau thuế trừ đi khoản chi không thuộc chi phí, thông thường là các khoản chi trả nợ vốn vay dài hạn. Rõ ràng doanh nghiệp nào có giá trị tài sản cố định lớn trong đó nguồn vốn chiếm tỷ lệ cao thì nguồn thu ròng càng lớn, tức là nguồn vốn tự tài trợ sẽ lớn ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi hoặc là ít. Tuy nhiên nguồn vốn tự tài trợ có giá trị thực sự chính là phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, nguồn vốn này cho phép tăng vốn CSH để có thể huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài mà không làm biến động đến cơ cấu nguồn vốn. Nguồn vốn bên ngoài: bao gồm các khoản nợ huy động như nợ nhà cung cấp, vay NH, trái phiếu… Khi doanh nghiệp trong thời kì phát triển nóng thì nguồn vốn vay bên ngoài có vai trò quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và đầu tư. II. Vai trò của vốn đầu tư 1.Vai trò của vốn đầu tư với nền kinh tế quốc dân Từ xa xưa các nhà kinh tế đã đánh giá cao vai trò của vốn với nền kinh tế quốc dân. Nhà kinh tế học cổ điển AdamSmith trong tác phẩm nổi tiếng của mình ²Của cải của các dân tộc ’’ ông đã cho rằng vốn đầu tư là yếu tố quyết định chủ yếu của số lượng lao động hữu dụng và hiệu quả việc tích tụ vốn cho phép dân số và lực lượng lao động gia tăng, cuối cùng người lao động với trang thiết bị tốt hơn có thể tạo ra việc phân công lao động một cách rộng rãi. Việc tăng vốn đầu tư sẽ làm tăng cả sản lượng bình quân một lao động. Hầu hết các mô hình tăng trưởng của Harrod Domar và mô hình tăng trưởng hai khu vực của Lewis đều thể hiện một mối quan hệ chặt chẽ giữa sự gia tăng đầu tư và thu nhập của nền kinh tế thông qua mô hình: g=s/k.Theo quan điểm này thì tập trung vốn cho đầu tư là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện trong các chiến lược và chính sách phát triển của nhiều quốc gia đặc biệt trong các chính sách về lĩnh vực tài chính tiền tệ. Khi bàn luận về các vấn đề liên quan đến tiêu dùng và tích luỹ C.Mác đã khẳng định rằng con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm trong cả sản xuất lẫn tiêu dùng. Quan điểm về vai trò của đầu tư lại tiếp tục được các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng ”Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” Jonh Keynes đã chỉ ra rằng mỗi sự gia tăng về vốn đầu tư đều kéo theo sự gia tăng về nhu cầu bổ sung nhân công và tư liệu sản xuất. Từ đó làm tăng việc làm và nhu cầu tiêu dùng dẫn đến tăng thu nhập của nền kinh tế. Đến lượt mình thu nhập lại làm tăng đầu tư mới theo qui tắc số nhân đầu tư. Qua các thời kỳ khác nhau dù có nhiều thay đổi trong lý thuyết và thực tế, nhưng người ta đều nâng cao được vai trò của vốn đầu tư, sau đây là những biểu hiện cụ thể. 1.1 Vốn đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu Xét hàm cầu: AD = C + I + G + NX Qua đây ta nhận thấy rằng vốn đầu tư là nhân tố tạo nên hàm cầu, khi I tăng tức nhu cầu chi tiêu của xã hội cho đầu tư tăng lên dẫn đến tổng cầu tăng. Tổng cầu tăng khi tổng cung chưa kịp thay thổi thích ứng làm cho giá cả hàng hoá tăng lên. Đây chính là nguyên nhân của hiện tượng lạm phát. Về mặt cung: khi vốn đầu tư đem vào đầu tư phát huy tác dụng làm cho đường tổng cung dịch chuyển tăng khả năng đáp ứng nhu cầu về hàng hoá cho xã hội. Đều này cho phép tăng tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Như vậy sự tác động qua lại giữa tổng cung và tổng cầu là nguồn gốc cơ bản của sự phát triển. 1.2 Vốn đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung của nễn kinh tế vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mỗi quốc gia. Nhu cầu về vốn đầu tư gia tăng có thể kéo theo lạm phát. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho nhu cầu các yếu tố liên quan tăng, sản xuất các ngành này phát triển, thu hút nhiều lao động giảm tình trạng thất nghiệp. Khi giảm các nguồn vốn dành cho đầu tư cũng dẫn đến sự tác động hai mặt, nhưng theo chiều hướng ngược lại với sự tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần nhận thức rõ được tầm quan trọng của các nguồn vốn đầu tư với sự phát triển kinh tế xã hội để đưa ra các chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất. 1.3 Vốn đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của một quốc gia.Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh và nhập công nghệ từ nước ngoài. Do đó muốn có công nghệ thì phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi. 1.4 Vốn đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn từ 9 -10% là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học để đạt được tốc độ tăng trưởng 5-6% là rất khó khăn. Như vậy, chính vốn đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, vốn đầu tư có tác dụng giải quyết những mặt cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ. Đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị …của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy các vùng cùng phát triển. 1.5 Vốn đầu tư có tác dụng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước. ICOR =Vốn đầu tư/ Mứctăng GDP Suy ra: Mức tăng GDP= Vốn đầu tư/ ICOR Như vậy, nếu ICOR= const thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Vốn đầu tư có mức tăng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế, với mỗi mức tăng thêm của vốn đầu tư vào nền kinh tế sẽ kéo theo sau đó là tốc độ tăng GDP. Nhưng do GDP còn chịu nhiều tác động của các nhân tố khác nên 1% tăng thêm của vốn đầu tư sẽ không được tương ứng 1% tăng thêm của GDP. Vì vậy muốn nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao thì phải luôn duy trì mức tăng của vốn > 15%. Đó là kinh nghiệm của các nước NICS trong quá trình đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu và thành một nước công nghiệp hoá. 2. Vai trò của vốn đầu tư với hoạt động của doanh nghiệp Tổ chức nguồn vốn là công tác quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp vì: - Nguồn vốn là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp - Cơ cấu và quy mô của nguồn vốn có tác động đến quy mô, năng lực kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp . - Có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Vốn đầu tư tác động đến sự tăng trưởng sản lượng của các đơn vị sản xuất kinh doanh thể hiện rõ qua hàm sản xuất: Y(Q)= f(K, L, R....) Trong đó: K là vốn sản xuất L là lao động R là đất đai, tài nguyên thiên nhiên Vốn sản xuất ( K) là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện phục vụ cho quá trình sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn tồn kho, trong đó vốn cố định là bộ phận cơ bản. Nếu trong hàm sản xuất có lao động, đất đai mà thiếu đi vốn thì sẽ không có quá trình sản xuất diễn ra (nếu có chỉ là sản xuất giản đơn). Như vậy vốn đóng vai trò quyết định đến sản xuất, muốn sản xuất với năng suất và chất lượng cao thì phải đầu tư vào công nghệ tức là cần đến vốn. Qua sự phân tích trên phần nào cho chúng ta thấy được mối quan hệ giữa tăng trưởng sản lượng và yếu tố K trong hàm sản xuất. Vốn đầu tư (I) là những chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình tái sản xuất và sinh lợi thông qua hoạt động đầu tư.Vốn sản xuất được tạo ra từ vốn đầu tư. Khi vốn đầu tư (I) tăng lên tức là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu, đầu tư vào công nghệ ... tăng lên. Vốn đầu tư tăng cũng có nghĩa là vốn sản xuất ( k) tăng lên. Vốn sản xuất làm tăng khả năng sản xuất của công ty. Điều này cũng có nghĩa là tổng sản lượng ( Q) của doanh nghiệp tăng lên. Kế thừa tư tưởng của các nhà kinh tế cổ điển, Mác trình bày quan điểm của mình về vai trò của vốn qua học thuyết: tích luỹ, tuần hoàn và chu chuyển, tái sản xuất tư bản xã hội . Đặc biệt Mác đã chỉ ra nguồn gốc chủ yếu của của vốn tích luỹ là lao động thặng dư do người lao động tạo ra. Khi nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Mác đã tìm thấy những quy luật vận động của tư bản mà quy luật được thể hiện qua công thức: H- T - H’ đã chỉ ra: bất kỳ một nhà kinh doanh muốn thực hiện quá trình tái sản xuất, mỗi doanh nghiệp đều phải biết tìm cấu trúc một cách khôn ngoan các yếu tố của tiền vốn đầu tư nhằm tạo ra nhiều của cải nhất cho cá nhân, doanh nghiệp, xã hội. Đồng thời, nó cũng chỉ ra trong dòng chảy liên tục của dòng vốn đầu tư nếu như hình thái nào trong ba hình thái trên chưa đi vào chu trình vận động liên tục của sản xuất kinh doanh, thì đồng vốn đó vẫn ở dạng tiềm năng, chưa đem lại lợi ích thiết thực. Từ những phân tích khoa học chặt chẽ, những luận cứ xác đáng Mác chỉ ra bản chất của tích luỹ vốn trong doanh nghiệp TBCN “ Một khi kết hợp sức lao động, đất đai tức hai nguồn vốn đầu tiên của của cải thì tư bản có một sức bành trướng cho phép nó tăng những yếu tố tích luỹ của nó lên những giới hạn mà bề ngoài hình như là do lượng của bản thân tư bản quyết định nghĩa là do giá trị và khối lượng của những tư liệu sản xuất ( trong đó có cả vốn) đã được sản xuất ra quyết định”. Có vốn là quan trọng nhưng không có nghĩa là có vốn đã mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả tốt trong các hoạt động của mình thì ngoài việc kiếm tìm nguồn vốn cũng phải biết cân đối giữa các nguồn tạo nên một cơ cấu vốn hợp lý. Nói về nguồn huy động vốn, lý thuyết quỹ đầu tư nội bộ khẳng định đầu tư phụ thuộc vào lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn: Từ thu nhập giữ lại, từ khấu hao tài sản cố định, từ vay nợ và từ việc phát hành các cổ phiếu. Trong đó, thu nhập giữ lại và khấu hao là các nguồn nội bộ của doanh nghiệp còn lại là huy động từ bên ngoài. Doanh nghiệp nên ưu tiên nhiều cho việc huy động vốn nội bộ để tăng mức đầu tư. III. vốn đầu tư với sự phát triển của công ty ĐTPTN và ĐT- BQP Trước khi đi vào xem xét về vốn đầu tư với sự phát triển của Công ty ĐTPTN và ĐT-BQP ta có thể đề cập đôi chút tới mối quan hệ giữa chúng. Huy động và sử dụng là hai mặt của một quá trình thống nhất trong vòng tuần hoàn chu chuyển của vốn. Nếu chỉ nhìn vào cơ cấu hình thành vốn mà không xem cơ cấu sử dụng vốn thì chưa thể đánh giá một cách chính xác và đầy đủ hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại công ty. Huy động chưa thể coi là đầu tư mà quan trọng phải biết phân chia và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, có nguồn vốn là điều kiện cần thì xây dựng cơ cấu đầu tư là điều kiện đủ. Vì vậy các chính sách về huy động và sử dụng vốn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu huy động vốn mà sử dụng kém hiệu quả thì không những không đạt được mục tiêu tăng trưởng mà còn để lại gánh nợ phải trả sau này, dẫn đến tình hình tài chính không lành mạnh là nguyên nhân đi đến phá sản của công ty. Ngược lại huy động được vốn với cơ cấu hợp lý chi phí tối thiểu theo đúng tiến độ thực hiện dự án đầu tư sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sử dụng vốn hiệu quả phù hợp đem lại hiệu quả tài chính cao giúp công ty có khả năng thanh toán nhanh trả nợ đúng thời hạn từ đó nâng cao uy tín của công ty trên thị trường vốn và công ty sẽ huy động vốn thuận lợi hơn như vậy có thể nói huy động và sử dụng vốn là hai mặt của một vấn đề chúng có mối quan hệ khăng khít ảnh hưởng quyết định lẫn nhau. 1. Vốn đầu tư đối với sự phát triển của công ty ĐTPTN và ĐT - BQP. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là cơ sở cho việc hình thành và phát triển của công ty. Để triển khai các kế hoạch kinh doanh, cần phải có một lượng vốn nhằm tạo nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của công ty để thực hiện thành công mục tiêu đề ra. Sau khi đã xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh thì công việc kế tiếp là phải dự trù nguồn vốn cần thiết và lập kế hoạch huy động khả thi. Để tổ chức và huy động vốn một cách khả thi và có hiệu quả chúng ta cần có sự phân loại nguồn vốn, qua đó công ty lựa chọn nguồn vốn thích hợp với khả năng huy động của mình cũng như chi phí sử dụng là thấp nhất. Vốn đồng nghĩa với tiến độ của các dự án được triển khai, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách bình thường và để đạt được mục tiêu đề ra. Đặc biệt vốn giải ngân đúng tiến độ sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng và tiến độ của các công trình mà công ty làm chủ đầu tư. Một cơ cấu vốn hợp lý với nhiều hình thức huy đông đa dạng cùng các chính sách sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo được vấn đề bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh tại công ty. Nguồn vốn đầu tư cho dự án gồm nhiều nguồn, vốn chủ sở hữu(CSH), vốn vay, tín dụng thương mại ...Tuy nhiên ta chỉ cần phân biệt hai nguồn chính là vốn CSH và vốn vay. Một dự án có cơ cấu nguồn vay cao sẽ làm cho suất sinh lời của vốn CSH cao do đó sẽ làm tăng tính hấp dẫn của công cuộc đầu tư tức là tăng ROE (ROE=lợi nhuận sau thuế / vốn CSH). Công cuộc đầu tư sẽ mang lại hiệu quả cao nếu như các dự toán của công ty về quá trình triển khai dự án là dúng tiến độ đặt ra. Nếu tình hình đi ngược lại với kế hoạch khi đó công ty sẽ đứng trước áp lực lãi vay, nợ vay quá lớn khiến cho dự án bị thua lỗ. 2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư ở công ty ĐTPTN và ĐT. Trong các yếu tố có thể chia ra thành hai nhóm yếu tố chính là các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên trong đó chính là nhóm yếutố thuộc môi trường vi mô của công ty, các yếu tố bên ngoài có thể là tác động của các chính sách, điều kiện kinh tế xã hội của đất nước. 2.1 Các yếu tố bên ngoài công ty 2.1.1 Điều kiện kinh tế xã hội Sự phát triển ổn định của nền kinh tế trong nước và thế giới tác động rất lớn tới tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty. Nền kinh tế ổn định làm thu nhập của người dân tăng lên đây chính là cơ sở của việc tăng tích luỹ, là dòng vốn quan trọng bơm vào thị trường tài chính.Khi đó quy mô các nguồn vốn trong nước có thể huy động sẽ được cải thiện. Một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định luôn được coi là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Về nguyên tắc, để thu hút được các nguồn vốn đầu tư nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và của công ty ĐTPTN và ĐT nói riêng phải đảm bảo được nền kinh tế đó trước hết là nơi an toàn cho mọi sự vận động của nó sau nữa là nơi có năng lực sinh lợi cao. Sự an toàn của vốn đòi hỏi môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, không gặp rủi ro do các yếu tố chính trị xã hội hay môi trường kinh doanh gây ra. Tuy nhiên sự ổn định ở đây phải thoả mãn yêu cầu gắn liền với năng lực tăng trưởng của nền kinh tế. Tức nền kinh tế có thể chủ động kiểm soát được qua trình tăng trưởng, chủ động tái lập được trạng thái cân bằng mới và đó cũng đồng thời là việc tạo ra cơ sở cho sự ổn định lâu dài và vững chắc. Có thể đưa ra một số điều kiện cụ thể là yếu tố đảm bảo cho việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư như: ổn định giá trị tiền tệ: đây là vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động các nguồn vốn cho đầu tư. ổn định giá trị tiền tệ ở đây bao hàm cả việc kiềm chế lạm phát và khắc phục hậu quả của tình trạng giảm phát nếu xảy ra đối với nền kinh tế. Trong cả hai trường hợp đó đều có tác động tiêu cực đến nhu cầu đầu tư và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và công ty ĐTPTN và ĐT nói riêng. Để đạt được yêu cầu ổn định giá trị tiền tệ, cần phải tạo ra sự vận động đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường bao gồm cả lĩnh vực sản xuất vật chất, hệ thống tài chính và cơ chế phân phối, lưu thông tương ứng. Khi đồng tiền được ổn định cũng có nghĩa là niềm tin của dân cư khi bỏ tiền vào tiết kiệm được nâng lên, điều này có ảnh hưởng tích cực tới quá trình huy động vốn tại Công ty. Bên cạnh đó, hoạt động của ngân sách nhà nước cũng có ý nghĩa quan trọng. Ngân sách nhà nước mà thâm hụt triền miên cũng sẽ đi kèm với tình trạng lạm phát cao và mất ổn định. Vì vậy kiểm soát được tình trạng thâm hụt ngân sách có thể coi là một mục tiêu tài chính trung tâm hướng tới sự ổn định kinh tế vĩ mô. Một mặt, thuế và chi ngân sách( bao gồm hai khoản mục chủ yếu là chi thường xuyên và chi đầu tư của nhà nước) là những công việc quan trọng trong việc ổn định giá trị tiền tệ. Mặt khác, thuế và các công cụ tài chính khác cũng là một trong những chính sách quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư và tái đầu tư từ lợi nhuận. Lãi suất: Lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động thu hút các nguồn vốn đầu tư thông qua việc tạo lập ổn định kinh tế vĩ mô mà còn có tác động đến dòng chảy của các nguồn vốn đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một thị trường xác định. Đối với lãi suất, về mặt lý thuyết lãi suất càng cao thì xu hướng tiết kiệm càng lớn và từ đó tiềm năng của các nguồn vốn đầu tư càng cao. Trong điều kiện toàn cầu hoá và mở cửa của nền kinh tế thế giới, mức lãi suất tương đối cao tại thị trường trong nước còn là công cụ hữu hiệu để Chính phủ bảo vệ được nguồn vốn của nước mình, ngăn chặn được nạn đào thoát vốn ra nước ngoài. Tuy nhiên, bản thân yếu tố lãi suất cũng có yếu tố hai mặt, đó là: Khi tăng lãi suất cũng có nghĩa là chi phí sử dụng ._.vốn trong đầu tư cao hơn. Điều này sẽ giảm phần lợi nhuận thực của nhà đầu tư. Tác động kích thích huy động vốn với lãi suất cao xét trên góc độ này có chiều hướng ngược lại. Vì vậy, khi sử dụng công cụ lãi suất phải hết sức cẩn trọng để xác định mức lãi suất phù hợp, có tác động tích cực đến hiệu quả huy động vốn. Để quản lý thống nhất hoạt động đầu tư trên toàn bộ nền kinh tế, Nhà nước đã đưa ra những quy định, nghị định yêu cầu tất cả các doanh nghiệp tham gia đầu tư đều phải thực hiện. Vì vậy trong công tác quản lý sử dụng vốn mỗi doanh nghiệp có những quy định riêng cho mình nhưng cũng phải dựa trên cơ sở các quy định của nhà nước . 2.1.2 Cơ chế chính sách a. Các dự án quy hoạch: Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính có trách nhiệm quản lý và cân đối hằng năm cho công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành hướng dẫn các Bộ ngành và địa phương tổ chức thực hiện. Kế hoạch vốn hàng năm cho lập quy hoạch vùng, xây dựng đô thị – nông thôn do địa phương lập, Bộ kế hoạch và đầu tư thống nhất với Bộ tài chính, Bộ xây dựng để trình thủ tướng chính phủ phê duyệt. Việc quản lý sử dụng nguồn vốn này được phân cấp quản lý theo pháp luật về ngân sách nhà nước. b. Quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: - Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư hoặc quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm A. - Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ , cơ quan quản lý tài chính của trung ương đảng, cơ quan trung ương của bộ chính trị, tổ chức chính trị xã hội, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm B, C , trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và kế hoạch vốn ngân sách đã được duyệt và sẽ chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Riêng với các dự án nhóm C, cơ quan quyết định đầu tư phải đảm bảo cân đối vốn để thực hiện dự án không quá hai năm. - Tổng cục trưởng, cục trưởng trực thuộc Bộ, tư lệnh các quân khu , quân đoàn, quân chủng, bộ đội biên phòng và tương đương trực thuộc Bộ quốc phòng có thể được Bộ trưởng uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C. - Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và thành phố Hồ chí minh được uỷ quyền cho giám đốc Sở kế hoạch và đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 500 triệu đồng. - Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách do hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp. Không được sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để đầu tư xây dựng mới. Đối với việc cải tạo mở rộng, nếu sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có mức vốn từ một tỷ đồng trở lên để đầu tư phải thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định. c.Quản lý các dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư và trả nợ vốn vay đúng hạn, tổ chức cho vay chịu trách nhiệm thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và cung ứng vốn giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích và thu hồi vốn vay. Chủ đầu tư phải thực hiện các cam kết theo quy định cuả pháp luật khi vay vốn nước ngoài có bảo lãnh nhà nước. d. Quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN. - Đối với dự án nhóm A, thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư được áp dụng theo quyết định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. - Đối với các dự án nhóm B,C DNNN căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển ngành được phân cấp có thẩm quyền phê duyệt để quyết định đầu tư. Quá trình thực hiện quyết định đầu tư do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng quy chế đấu thầu. Tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quyết định đầu tư và thực hiện quyết định toàn vốn đầu tư. 2.23 Các yếu tố bên ngoài khác Do đặc điểm của các dự án đầu tư tại công ty là các công trình xây dựng.Vì vậy mà hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chịu ảnh hưởng rất nhiều vào điều kiện thời tiết. Nếu thời tiết không thuận lợi có thể ảnh hưởng tới chất lượng công trình, tiến độ thực hiện và từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Để đồng vốn đưa vào quá trình đầu tư đạt hiệu quả cao nhất, thì người chủ đầu tư cần biết nên đầu tư vào lĩnh vực nào, vào nơi nào, với số vốn đầu tư là bao nhiêu, đầu tư vào giai đoạn nào là có lợi nhất, trong mỗi giai đoạn đầu tư cần làm gì ... Muốn vậy người chủ đầu tư cần thực hiện tốt tất cả các bước của quá trình đầu tư mà nhiệm vụ cơ bản của nó là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật. 2.2 Các yếu tố bên trong công ty 2.2.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc, có địa chỉ cụ thể. Thường gắn liền với việc sử dụng đất đai. Phần lớn các công trình nằm rải rác khắp nơi do đó sản xuất không ổn định, tính lưu động cao. Hình dáng, kích thước phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phương nơi có công trình xây dựng. Các công trình xây dựng có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian thi công dài, thời gian sử dụng dài, độ bền dài. Từ các đặc điểm trên ta thấy công tác huy động và sử dụng cần chú ý với các vấn đề sau: Thứ nhất, do công trình xây dựng thường có giá trị lớn và liên quan đến nhiều bên nên công ty cần huy động một lượng vốn lớn và của nhiều nguồn khác nhau mới đáp ứng được nhu cầu về vốn cho xây dựng. Thứ hai, do tính chất của công trình xây dựng là giá trị lớn, thời gian thi công thi dài, địa điểm ở nhiều nơi đặt ra vấn đề quản lý và sử dụng vốn làm sao có hiệu quả và phải bảo quản như thế nào để tránh thất thoát, hư hỏng. 2.2.2 Mục tiêu phát triển của công ty trong tương lai Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty trong tương lai ảnh hưởng trục tiếp đến nhu cầu sử dụng vốn của công ty kỳ kế hoạch. Số lượng vốn cần huy động phụ thuộc vào quy mô của các dự án đầu tư và tổng lượng vốn hiện có. 2.2.3 Tình hình tài chính và chính sách sử dụng vốn của công ty Tình hình tài chính của công ty thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính của công ty. Các nhà đầu tư thường căn cứ vào đó để xem xét có cung ứng vốn cho công ty hay không, khi chọn nguồn và hình thức huy động công ty cần phải: Thứ nhất: xem xét thực trạng tài chính của công ty tại thời điểm cần huy động bằng việc phân tích tất cả các chỉ tiêu có liên quan. Thứ hai: Phân tích kỹ luận chứng kinh tế kỹ thuật đối với khoản vốn cần huy động và tính đến rủi ro có liên quan. 2.2.4 Một số các nhân tố chủ quan. - Nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp kỳ kế hoạch. - Tổng lượng vốn hiện có. - Hiệu quả sử dụng vốn. - Bộ máy và tính hiệu quả trong quản lý của bộ máy công ty. Trên đây là một số nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến huy động và sử dụng vốn. Trên thực tế nguồn vốn hoạt động tại Công ty được lấy từ các nguồn nào và tác động của chúng ra sao tới kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty , ta có thể nghiên cứu chi tiết ở phần sau. 3. Nguồn vốn đầu tư của công ty ĐTPTN và ĐT-BQP Hiện nay cùng với thị trường chứng khoán đã mở ra, các dịch vụ tài chính phi ngân hàng từng bước phát triển. Các ngân hàng cũng dần dần chuyển mình hoạt động theo cơ chế thương mại thật sự. Bên cạnh đó các doanh nghiệp chuyển sang hình thức công ty cổ phần cho phép chủ động hơn trong việc huy động vốn.Tất cả điều này cho thấy việc tổ chức và huy động vốn trở nên phong phú và có nhiều thuận lợi. Nhưng do mang đậm màu sắc BQP chính vì vậy trong chính sách huy động và sử dụng vốn của mình công ty ĐTPTN và ĐT chịu sự chi phối rất nhiều từ phía BQP. 3.1 Ngân sách Bộ quốc phòng cấp. Công ty ĐTPTN và ĐT- BQP được Bộ giao cho nhiệm vụ là quản lý nhà, bán nhà theo NĐ61/ CP và tiến hành các hoạt đông đầu tư, xây lắp. Do vậy, Ngân sách BQP sẽ cấp cho công ty nhằm duy trì bộ máy hoạt động, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật một số công trình phục vụ cho công tác huấn luyện, đào tạo của BQP. 3.2 Ngân sách địa phương cấp Đó là Ngân sách của UBND thành phố Hà Nội cấp cho công ty đối với những công việc liên quan đến UBND thành phố như: UBND thành phố sẽ cấp tiền đền bù, giải phóng mặt bằng đối với khu nhà phục vụ công tác tái định cư của thành phố. 3.3 Nguồn vốn tự có Trích lại từ lợi nhuận các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguồn vốn này chiếm một phần quan trọng trong cơ cấu vốn của công ty, giúp công ty chủ động hơn đối với các hoạt động đầu tư của mình. Đây là căn cứ quan trọng giúp cho công ty với tư cách là chủ đầu tư sẽ nhanh chóng được phê duyệt cấp phép hơn đối với các dự án trình cấp trên chờ phê duyệt. 3.4 Nguồn vốn vay Do đặc điểm là một doanh nghiệp công ích trực thuộc Bộ Quốc Phòng nên nguồn vốn của công ty phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn vay từ ngân sách Bộ Quốc Phòng. - Vay theo NĐ 61/ CP của BQP - Vay các NHTM như NH NNvà PTNT, NH Ngoại Thương, NH thương mại cổ phần quân đội. - Huy động trước tiền mua nhà của khách hàng theo giai đoạn khác nhau. Vai trò của nguồn vốn này là rất quan trọng trong việc duy trì tiến độ giải ngân cho dự án. Vấn đề ở đây là công ty sẽ chọn phương án nào cho cơ cấu nguồn vốn của mình. Một là cơ cấu nợ vay cao để tăng hiệu quả đồng vốn đầu tư, hai là cơ cấu vốn CSH cao để tăng độ an toàn cho công cuộc kinh doanh. Kết quả tất yếu của phương án 1 là hiệu quả đầu tư cao nếu các trù tính về dự án là chính xác, và phần thưởng cho phương án 2 là công cuộc đầu tư vẫn đứng vững trước tình hình bất lợi xảy ra. Vấn đề không kếm phần quan trọng ở đây là nguồn vốn vay phải có thời gian sử dụng hợp lý.Với những dự án mà thời gian một đến hai năm thì vay của khách hành hay vay ngắn hạn tại các NHTM là hợp lý.Còn những dự án thời gian của nó có thể kéo dài 4- 5 năm thì vay ngắn hạn sẽ gây áp lực rất lớn về khả năng và kế hoạch trả nợ. Do vậy chuẩn bị nguồn vốn thích hợp có vai trò quan trọng hành đầu trong việc thành bại của một dự án đầu tư. chương II Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư của Công ty đầu tư phát triển nhà và ĐÔ THị - Bộ quốc phòng Giai đoạn 2001-2004 I. tổng quan về hoạt động của Công ty giai đoạn 2001-2004 1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính tại Công ty Theo thông báo số 3169 – UBKB (15/ 9/ 1995) về ngành nghề doanh nghiệp nhà nước, Công ty có 2 chức năng, nhiệm vụ chính: + Kinh doanh nhà: có nhiệm vụ tiếp nhận những khu tập thể trong quân đội, thực hiện quản lý thu tiền thuê nhà, lập hợp đồng bán nhà, thực hiện hoá giá nhà cấp 3,4 cho cán bộ trong quân đội. + Xây dựng công trình lắp đặt thiết bị: có nhiệm vụ đào đắp nền, đào đắp công trình, xây dựng kết cấu công trình, lắp đặt thiết bị cơ, điện, nước công trình, hoàn thiện xây dựng, trang trí nội ngoại thất các công trình dân dụng. Đó là các hoạt động nằm trong khuôn khổ hoạt động công ích, hiện nay để phù hợp với xu thế phát triển của thị trường và được sự cho phép của Tổng Công ty Thành cùng BQP Công ty đã mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu tư kinh doanh nhà tại các khu chung cư và các khu đô thị. Thực tế qua một vài năm trở lại đây cho thấy đây là một mảng hoạt động có nhiều tiềm năng và lợi thế thuộc về Công ty, thời gian qua nhiều khu nhà do Công ty làm chủ đầu tư đã xây dựng đạt chất lượng tốt giải quyết một phần nhu cầu nhà ở quá cao hiện nay tại Hà Nội và tạo được niềm tin với Tổng Công ty, BQP. Các hoạt mang tính công ích được hình thành từ khi thành lập Công ty, còn lĩnh vực kinh doanh nhà tại các khu chung cư và khu đô thị mới được hình thành và đi vào hoạt động từ năm 1998. Trong quá trình phát triển xét trên cả hai lĩnh vực Công ty đã đạt được không ít thành tựu đi đôi với nó là những bất cập, hạn chế còn tồn tại. Kết quả đạt được là gì,còn những yếu kém gì trong hoạt động đó là các vấn đề cần được làm sáng tỏ vì tìm được ra nguyên nhân chính là căn cứ để xây dựng các giải pháp mang tính chiến lược ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty nói chung và tình hình huy động, sử dụng vốn tại Công ty nói riêng. 2. Tình hình thực hiện các hoạt động đầu tư chính của Công ty. Tình hình thực hiện các hoạt động đầu tư của Công ty giai đoạn 2001- 2004 được minh họa trong bảng 1 Bảng 1: Thực trạng các hoạt động đầu tư giai đoạn2001-2004 Đơn vị: triệu đồng năm 2001 2002 2003 2004 KH TH KH TH KH TH KH TH I. Quản lý và BN theo NĐ 61/CP 60.000 56.545,498 60.493 80.162 60.642,2 30.450 30.100 30.450 II. Đầu tư,quản lý dự án. 12.020 11.724,05 13.240 36.833 208.281 103.220 279.463 290.236 III. Doanh thu. 60.500 60.007,83 64.837 170.132 60.162 62.242 50.100 55.785 Nguồn: phòng KH-TH Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đầu tư của Công ty trên hai mảng hạot động chính: Thứ nhất đối với hoạt động quản lý bán nhà, từ bảng số liệu trên ta nhận thấy công tác quản lý và bán nhà mặc dù không phải năm nào cũng hoàn thành kế hoạch đặt ra nhưng cũng đạt được một số kết quả khá khả quan, cụ thể năm 2002, 2004 đều vượt chỉ tiêu kế hoạch. Các năm 2001, 2003 đạt lần lượt 94,24% và 50,12%, nguyên nhân của tình trạng này có thể hiểu do một số hạn chế trong việc hoá giá nhà còn gặp trở ngại khi làm thủ tục. Sở dĩ hai năm Công ty đều vượt xa so với kế hoạch đặt ra là do: Công ty đã làm tốt công tác quản lý và công tác bán nhà, cấp sổ đỏ cho người sử dụng và làm nhanh đúng theo luật định. Dẫn đến kết quả là đã thu đúng, đủ các khoản tiền điện, nước, tiền thuê nhà và tiền bán nhà một cách nhanh chóng nhất. Đặc biệt năm 2002 chỉ tiêu thực hiện đã vượt xa so với chỉ tiêu kế hoạch. Có được điều này cũng một phần nhờ chính sách nới lỏng hơn của Bộ Quốc Phòng đối với phạm vi và quyền hạn giải quyết đối với Công ty trong vấn đề quản lý nhà đất. Bên cạnh đó doanh thu của hoạt động quản lý bán có xu hướng ngày càng giảm do quỹ đất của Bộ Quốc Phòng có hạn chế vì vậy hoạt động Quản lý và bán nhà theo quy định NĐ61/CP ngày càng bị thu hẹp. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu KH 2004/TH 2003 = 48%. Tức quy mô của năm sau thấp hơn năm trước mặc dù việc thực hiện kế hoạch có đạt chỉ tiêu đề ra. Thứ hai công tác đầu tư Quản lý dự án được xem xét ở các mặt sau đây *Đầu tư cải tạo hạ tầng kỹ thuật : Nhìn vào bảng số liệu 1 ta thấy Mặc dù có nhiều tốc độ phát triển đều đặn tăng qua các năm như: KH 2001/ TH 2001 = 94,44%. KH 2002/ TH 2002 = 86,42%. KH 2003/ TH 2003 = 76,65 %. KH 2004/ TH 2004 = 79,45%. Không đạt được chỉ tiêu đề ra một phần do đánh giá không đúng tình hình thực tế, một phần trong quá trình thực hiện còn thiếu nguồn nhân lực hoặc sử dụng nguồn lực chưa hịệu quả. * Đầu tư xây dựng phát triển nhà Các dự án tiêu biểu thuộc lĩnh vực này là: - Các dự án thuộc Bộ Quốc Phòng phê duyệt - Đầu tư khu đô thị Mỹ Đình I (Chính phủ phê duyệt) - Đường vào khu đô thị Mỹ Đình (Thành phố phê duyệt) Đây là các lĩnh vực đang được Công ty đầu tư phát triển mạnh hứa hẹn nhiều tiềm năng đồng thời cũng là hoạt động chính của Công ty trong tương lai. Từ năm 2001 - 2004 nguồn vốn đầu tư của Công ty cho lĩnh vực này không ngừng tăng và đây cũng là nguồn mang lại doanh thu chính cho Công ty và đều tăng dần qua các năm điều này được thể hiện qua bảng số 2: Bảng 2: Mối quan hệ giữa DT và chi phí qua một số năm Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 I. kinh phí đầu tư 5.604 32.027 109.419 366.324 II. Doanh thu mang lại _ _ _ 20.000 Nguồn: Phòng KH-TH Các năm 2001 - 2003 chưa có doanh thu là do dự án đang hoạt động chưa có sản phẩm đầu ra, doanh thu thực sự mang lại từ 2004 và đạt 20 tỷ đồng và sẽ tăng lên trong các năm tiếp theo. Các hoạt động đầu tư này đòi hỏi nhu cầu về vốn đầu tư trước mắt là rất lớn nếu cứ trông chờ vào doanh thu mới có vốn để đầu tư tiếp thì không mang lại kết quả tốt. Vì vậy Công ty phải có kế hoạch bố trí các nguồn huy động vốn cho phù hợp tránh trường hợp dự án đang thi công dở thì hết vốn. 3. Đánh giá chung về hoạt động của Công ty 3.1. Những kết quả đạt được Công ty Đầu Tư Phát Triển Nhà và Đô Thị -Bộ Quốc Phòng đã có nhiều bề dày kinh nghiệm quản lý đầu tư các dự án và đồng bộ trên 30 năm. Hiện nay Công ty đang triển khai đầu tư các dự án xây dựng khu đô thị mới Mỹ Đình I, khu nhà ở mới Cổ Nhuế, chung cư 86 Lê Trọng Tấn, cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhiều khu tập thể cũ trên địa bàn huyện Gia Lâm, Sóc Sơn, Thanh Trì, Cầu Giấy, Tây Hồ, xây dựng mới nhà ở trung cư khu văn công Quân Đội Mai Dịch, khu k80A-Cống vị - Ba Đình, 16A - Lý Nam Đế. Kết quả đầu tư các dự án mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội to lớn góp phần củng cố, ổn định cuộc sống của hàng nghìn cán bộ nhân viên Quốc phòng trên địa bàn Hà Nội từ năm 1995 đến nay, thực hiện tốt nhiệm vụ của Bộ Quốc Phòng và Thành Phố Hà Nội giao cho. Các dự án cải tạo hạ tầng kỹ thuật tại các khu tập thể, nhà làm việc, khu văn công quân đội ... đã làm thay đổi và nâng cao điều kiện sống và làm việc cho cán bộ công nhân viên. Các dự án đầu tư gần đây đã làm tăng vị thế của Công ty trong Tổng Công ty và trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Đồng thời mang lại nguồn doanh thu không nhỏ, giải quyết chỗ ở cho hành trăm cán bộ thuộc đối tượng chính sách và người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả đạt được biểu hiện cụ thể trên các lĩnh vực sau: **Đối với công tác tiếp nhận, quản lý và bán nhà Các chỉ tiêu số hộ tiếp nhận, số tiền doanh thu, số tiền thực thu và số hộ làm: Hồ sơ hợp đồng mua bán đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Lực lượng cán bộ, công nhân viên được Công ty quan tâm bố trí việc tương đối đủ và quen việc, phân cấp quản lý, xác định trách nhiệm cá nhân. Đã tiếp hết số hộ mới khi có quyết định bàn giao, chủ động lập các thông số đo vẽ kỹ thuật phục vụ cho công tác bán nhà. - Nhiệm vụ quản lý nhà, quản lý quy hoạch bao cấp điện nước đã đạt được một số kết quả nhất định, đã tận thu tiền thuê nhà, tiền điện nước các khu tập thể. - Đã kịp thời xử lý đơn thư khiếu nại về quy hoạch sửa chữa nhà ở. Một số công trình sữa chữa lớn nhà tại tập thể Nam Đồng, khu văn công Mai Dịch, Học viện quốc Phòng v.v. .. được nhân dân hoan nghênh đánh giá cao. **Đối với công tác đầu tư các dự án phát triển nhà và hạ tầng - Nhìn chung các dự án tiến hành theo đúng trình tự: từ chuẩn bị đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật dự toán, đấu thầu, chỉ định thầu, tổ chức thi công xây lắp, quản lý chất lượng công trình đều đảm bảo theo đúng luật định. - Riêng dự án đường nối quốc lộ 32 vào khu đô thị mới Mỹ Đình I,II có nhiều cố gắng đảm bảo thông xe đúng thời gian yêu cầu, có ý nghĩa chính trị xã hội cao. - Các dự án phát triển nhà bước đầu có chuyển biến đồng đều xong phần lớn chưa đạt mốc thời gian theo tiến độ đề ra. Do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân khách quan là chủ yếu, thủ tục hành chính trình duyệt còn phức tạp nặng nề, trình độ tư vấn còn bất cập, hồ sơ chỉnh sửa còn mất nhiều thời gian. Công ty đã tập trung tháo gỡ từng khâu nên các dự án đã đạt được mục tiêu nhất định, nhất là các dự án hạ tầng kỹ thuật tạo được uy tín với các cơ quan chức năng của nhà nước, Thành Phố và Bộ Quốc Phòng. Đây là một thuận lợi cho việc triển khai các dự án sau này. Thành tựu về công tác đầu tư phát triển được thể hiện qua một số mặt chủ yếu sau. - Dự án khu Mỹ Đình I: Được thủ tướng chính phủ phê duyệt dự án khả thi, ủy ban nhân dân Thành Phố Hà Nội ra quyết định cấp đất, ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm đã thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng, đang triển khai lập hồ sơ đền bù cả khu đô thị và đường vào khu dự án.Triển khai các hợp đồng thiết kế kỹ thuật và một số nhà ở cao tầng trong khu đô thị. - Dự án 86 Lê Trọng Tấn: Chủ trương đầu tư của bộ thay đổi (chuyển từ xây dựng nhà thông tầng kinh doanh sang nhà chung cư chính sách ). Do vậy tiến độ dự án bị chậm lại, hiện tại Công ty đang lập lại báo cáo nghiên cứu khả thi để trình Bộ phê duyệt. Đề tài này đề cập các vấn đề về quản lý phát triển Công ty Đầu Tư Phát Triển Nhà và Đô Thị - Bộ Quốc Phòng dưới góc độ tài chính (luồng vốn ra và vào). Trong quá trình phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn chính là phân tích bài toán phát triển Công ty một cách an toàn về mặt tài chính và đảm bảo việc huy động và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, sự bao cấp của Bộ Quốc Phòng đối với Công ty ngày càng cắt giảm. Chính vì vậy để có thể tồn tại và phát triển bền vững thì Công ty phải không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tức nghiên cứu và triển khai các dự án khả thi. Việc phát triển các hoạt động đầu tư của mỗi giai đoạn là khác nhau. Tập trung vào nghiên cứu và lập báo cáo khả thi triển khai dự án và cuối cùng là nghiệm thu, bàn giao quyết toán dự án. Tất cả những hoạt động đó nhằm mở mang và phát triển vị thế của Công ty đều liên quan đến hoạt động tài chính; cụ thể chúng sẽ làm biến chuyển cơ cấu tài sản và nguồn vốn, đồng thời sẽ khiến Công ty cần thêm vốn. Bên cạnh những thành tích có được trong chặng đường phát triển thì trong quá trình hoạt động của mình Công ty vẫn bộc lộ nhiều yếu điểm cụ thể như sau: 3.2. Những tồn tại chủ yếu Một số nội dung đầu tư còn cầu toàn, nhất là về quy hoạch, lực lượng của một số bộ phận chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Phê duyệt dự án còn mất nhiều thời gian, tiến độ các doanh mục đầu tư đôi khi còn chậm so với kế hoạch đề ra. Nếu yếu tố đầu vào quan trọng nhất của tiến trình đầu tư là vốn thì Công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn vay NĐ 61/BQP, và vốn NS bộ cấp cũng như nguồn vốn của khách hàng mua nhà ứng trước. Nếu xét về lâu dài khi thị trường nhà đất ngày càng sôi động, khách hàng có thể lựa chọn mua theo hình thức trả góp thì cơ cấu nguồn vốn này là không hợp lý. Công ty chưa chủ động trong việc tìm kiếm liên doanh với các chủ đầu tư khác trong xây lắp để có thể trúng thầu các dự án lớn, Việc huy động các nguồn vốn trên thị trường tài chính còn hạn chế. Trong việc phân tích đánh giá chưa lường hết các khả năng khách quan nên đôi khi nhận xét về tình hình thực tế còn phiến diện. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch đôi khi còn dựa trên các căn cứ chủ quan chưa bám sát thực tiễn làm cho một số chỉ tiêu chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra. Chất lượng các công trình đầu tư đã được cải thiện nhiều so với trước những vẫn còn một số dự án sau khi thẩm định phê duyệt vẫn phải điều chỉnh khối lượng phát sinh. Lý giải điều này có phần khách quan do một số dự án đầu tư đều thuộc lĩnh vực cải tạo, xây dựng kết cấu hạ tầng có cấu trúc phức tạp, công tác khảo sát thiết kế, xây dựng tổng dự toán khó đáp ứng chính xác. Để có một cái nhìn tổng quan về thực trạng huy động và sử dụng vốn của Công ty, chúng ta sẽ làm rõ vấn đề này trong các phần tiếp theo. II. thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty Đầu Tư Phát Triển Nhà và Đô Thị - Bộ Quốc Phòng giai đoạn 2001 - 2004. 1. Về huy động vốn 1.1. Nhu cầu về vốn của Công ty Trong quá trình hoạt động của một Công ty cần một lượng vốn nhất định để duy trì các hoạt động đầu tư. Đặc biệt với một Công ty đầu tư phát triển hạ tầng nhu cầu về vốn là rất lớn đặc biệt là vốn lưu động. Nhu cầu về vốn của từng công trình (sản phẩm xây dựng) ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Do đó cần thiết phải xác định được nhu cầu về vốn của Công ty ở từng giai đoạn để có thể huy động kịp thời. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Xác định nhu cầu về vốn của Công ty bao gồm việc xác định khối lượng vốn lưu động và vốn cố định của Công ty. Việc xác định khối lượng vốn trong kỳ kế hoạch dựa trên khối lượng dự án cần phải sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hay xây mới. Nếu huy động vốn là điều kiện đủ thì đây là điều kiện cần để cung ứng đủ vốn cho hoạt động đầu tư. Trong đó vốn lưu động là các loại tiền mặt, tiền gửi hoặc nguyên vật liệu mà Công ty bỏ ra nhằm phục vụ cho công tác đầu tư thông qua việc giao vốn cho chủ thầu. Đặc điểm là một Công ty chuyên về quản lý nhà đất trực thuộc Bộ Quốc Phòng và đầu tư phát triển nhà. Chính vì vậy tài sản cố định của Công ty tập trung vào khối văn Phòng, xây dựng công sở và các thiết bị khác phục vụ cho công tác quản lý tại Công ty. Nhu cầu về vốn sẽ được thể hiện qua bảng số 3: Bảng 3 : Nhu cầu về vốn lưu động và vốn cố định của Công ty . ĐV : Triệu đồng Năm Nhu vầu VLĐ Tốcđộ tăng(%) Nhu cầu VCĐ Tốcđộ tăng(%) 2001 12.667,04 _ 3.112 _ 2002 37.273,48 194,3 3.074 - 1,2 2003 208.275,4 458,8 3.258 5,9 2004 458.815,09 120,3 2.159 - 33,7 Nguồn : Nguồn PhòngKh-TH Qua bảng trên ta thấy nhu cầu về vốn lưu động của Công ty không ngừng tăng qua các năm, tốc độ tăng về vốn lưu động lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu và tốc độ tăng của vốn cố định. Tốc độ tăng nhu cầu vốn lưu động năm sau đều cao gấp trên 100% so với năm trước, điều này là do từ năm 2001 dự án Mỹ Đình và Cổ Nhuế đi vào hoạt động và các năm tiếp theo nhu cầu về vốn rất lớn để đáp ứng kịp, đủ với tiến độ công trình khi nó đang vào giai đoạn thi công. Nhu cầu và tốc độ tăng vốn cố định thì ngược lại, qua ba năm tổng nhu cầu chỉ có 8.491 triệu đồng với tốc độ tăng âm hoặc rất chậm. Nguyên nhân của tình trạng này một phần cơ sở, thiết bị làm việc đã được đầu tư nhiều trong thời gian trước, một phần Công ty đang tập trung vốn cho đầu tư nên tạm thời có thể hạn chế phát sinh nhu cầu về vốn cố định. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong thời gian qua Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động tìm kiếm và huy động vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau nhằm phục vụ cho quá trình đầu tư của mình. 1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Công ty Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư thời gian qua Công ty đã huy động từ các nguồn chủ yếu đó là: Ngân sách Quốc Phòng và thành phố, vốn khấu hao cơ bản, vốn tín dụng thương mại và khách hàng, vốn tự có (bảng4). Bảng 4: Cơ cấu các nguồn huy động cho hoạt động đầu tư tại Công ty Đầu Tư Phát Triển Nhà và Đô Thị - Bộ Quốc Phòng. Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 Số tiền(Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số tiền(Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số tiền(Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số tiền(Tr.đ) Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn thực hiện 12.667 100,0 37.273 100,0 208.275,14 100,0 458.815,09 100,0 Vốn NS BQP và TP 2.047 16,16 7.259 19,47 63.602 30,53 106.478 23,2 Vốn KH CB 259,035 2,05 240,476 0,65 117,719 0,06 257,098 0,056 Vốn TDTM và khách hàng 10.246 80.88 29.574 79,34 144.341 69,3 351.780 76,67 Vốn tự có 115 0,91 200 0,54 214,697 0,11 300 0,074 Nguồn: Phòng KH- TH Qua bảng số liệu 4 ta rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, tỷ trọng các nguồn huy động tại Công ty có sự chênh lệch rất lớn. Mặc dù có biến động qua các năm nhưng nguồn vốn tín dụng thương mại và khách hàng vẫn chiếm một tỷ trọng chi phối trong tổng cơ cấu nguồn vốn tại Công ty với tỷ lệ năm cao nhất đạt 80,88%. Tiếp sau đó là vốn ngân sách vốn tự có và vốn trích khấu hao để lại tái đầu tư chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể. Để lý giải điều này ta có thể tìm hiểu đôi chút về dặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty, vì điều này có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu nguồn vốn. Vốn ngân sách BQP cấp nhằm phục vụ cho các hoạt động đầu tư cải tạo nhà làm việc, bổ sung trang thiết bị làm việc, đầu tư cải tạo sửa chữa các khu tập thể quân đội hoặc các công trình trong quân đội, Ngân sách Thành phố để đóng góp xây dựng các khu chung cư cho đối tượng tái định cư, đường nối quốc lộ 32 với khu đô thị mới Mỹ Đình I. Do vậy hai nguồn vốn này chỉ mang tính bổ sung hỗ trợ cho các hoạt động công ích chứ không phải là nguồn chính tại Công ty. Tài sản cố định chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản tại Công ty dẫn đến khấu hao trích hàng năm và đưa trở lại vốn đầu tư không nhiều nếu không coi là quá ít. Những tài sản cố định có giá trị chủ yếu như ô tô, máy vi tính, trụ sở làm việc lại có thời gian khấu hao lâu dẫn đến mức khấu hao thu về mỗi năm không đáng kể. Ngay từ khi thành lập thì mục tiêu chính mà trên giao cho Công ty không phải là kinh doanh vì vậy những năm vừa qua các hoạt động phi lợi nhuận mà Công ty tiến hành là khá nhiều đây chính là lý do tại sao lợi nhuận để lại có ít như vậy. Ngay cả một số khu nhà mà Công ty đầu tư xây dựng để bán cũng phải ưu tiên trước hết cho sỹ quan quân đội với mức giá do BQP và thành phố Hà Nội chi phối. Vậy có thể kết luận rằng vốn TDTM và khách hàng ứng trước là hai nguồn vốn chính yếu tại Công ty thời gian qua với tỷ trọng luôn duy trì ở mức 70 - 90%. Vốn cho công tác đầu tư Công ty huy động bằng cách vay NH và thương lượng với khách hàng ứng trước, vốn vay bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn nhưng ngắn hạn là chủ yếu. Thứ hai, xét sự biến động của các nguồn vốn qua một số năm cho thấy Nguồn vốn TDTM và khách hàng có xu hướng giảm từ 80,88% năm 2001 xuống còn 79,34% năm 2002 và chỉ còn 69,3% năm 2003 năm 2004 khi tiến độ dự án Mỹ Đình I sắp đi vào giai đoạn hoàn thành làm tăng lượng vốn từ phía khách hàng ứng trước dẫn tới tỷ trọng đã lên tới mức 76,67%. Nếu đứng dưới góc độ mức độ an toàn về tài chính thì xu thế này có vẻ khả quan, nhưng trên thực tế nó bắt nguồn từ những khó khăn trong thủ tục vay vốn. Một số đòi hỏi về thế chấp cũng như các điều kiện bảo lãnh khác mà ngân sách yêu cầu nhưng Công ty chưa đáp ứng được nên lượng vốn vay còn hạn chế. Vốn ngân sách BQP và thành phố tăng cả về số tuyệt đối và tương đối, từ mức chỉ có 2.047 triệu đồng năm 2001 và đến năm 2004 đã là 106.478 triệu. Có mức tăng cao như vậy do có sự tăng ở phần vốn cho vay ưu đãi của NS BQP cho các công trình đầu tư trọng điểm tại Công ty và phần giúp đỡ của ngân sách thành phố. Điều này có tính hai mặt của vấn đề, phần nào Công ty vẫn chịu phụ thuộc nhiều vào ngân sách BQP làm giảm tính linh hoạt và thích ứng cao với thị trường vốn, phần khác thì đây cũng là nguồn vốn có nhiều ưu thế Công ty cần tích cực khai thác tối đa. Nguồn vốn khấu hao cơ bản và tự có đều có hướng giảm liên tục từ năm 2001 - 2004, đây là dấu hiệu không tốt cho sự lành mạnh trong vấn đề tài chính tại Công ty. Nếu trong thời gian tới xu thế này còn diễn ra thì Công ty cần phải xem xét lại. Có thể do tỷ lệ lợi nhuận để lại còn thấp so với yêu cầu đặt ra, có thể do tình hình kinh doanh chưa khả quan. Trên đây là những nhận xét tổng quan nhất về thực trạng cơ cấu các nguồn vốn trong thời gian,sau đây là chi tiết từng nguồn và sự biến động của chúng 1.2.1 Vốn vay tín dụng thương mại và khách hàng Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn._.ng được rồi mà không biết sử dụng vào đâu hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí không có hiệu quả . Vì vậy, phải lựa chọn hình thức đầu tư và thứ tự ưu tiên sao cho có hiệu quả nhất. Nguồn nào được sử dụng cho mục đích đầu tư nào là có hiệu quả nhanh thu hội vốn và có lãi để trả nợ đúng hạn gây được uy tín với BQP với khách hàng và với các tổ chữc tín dụng khác. Quan điểm thứ hai : Cải thiện cơ cấu vốn, tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng vốn giảm tỷ lệ vay. Mục tiêu của quan điểm này là cân đối cơ cấu vốn của Công ty, giảm dần tỷ lệ vốn nợ, tăng tỷ lệ vốn có. Từ đó giúp Công ty chủ động hơn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và tránh được các rủi ro mà dự án có thể mang lại cũng như các rủi ro về tài chính. 2.2 Phương hướng huy động và sử dụng Phương hướng huy động Công việc đầu tiên phải tiến hành trước khi xây dựng cho mình bất kỳ phương án huy động nào đó là công ty phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư trong kỳ kế hoạch. Nhu cầu vốn đầu tư trong kỳ kế hoạc được căn cứ trên các hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty tiến hành trong kỳ, trên cơ sở đó công ty dự toán xem mỗi dự án cần tổng bao nhiêu vốn trong đó phân ra từng giai đoạn thì mức độ cần phải đáp ứng là bao nhiêu? Công ty hiện nay đã có bao nhiêu vốn thuận lợi và khó khăn từ các nguồn ra sao trên cơ sở đó công ty sẽ đề ra được cho mình các phương án tối ưu trong vấn đề này. Trong giai đoạn 2005-2010 các hoạt động đầu tư cải tạo sửa chữa chỉ mang tính chất làm thêm, còn phát triển hạ tầng các khu chung cư và các khu đô thị mới sẽ giữ vị trí chiếm lĩnh trong hoạt động tạ công ty. Nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động này là rất lớn, với cơ cấu nguồn huy động như hiện nay trong tương lai công ty có chủ trương tập trung khai thác nhiều hơn nữa vốn vay từ phía NHTM và vốn vay ưu đãi từ BQP, đồng thời tập trung mọi biện pháp nâng dần tỷ lệ vốn tự có của công ty, dự tính đến năm 2010 đạt 15% trong tổng nguồn vốn tại công ty.Ngoài ra cần tranh thủ sự ủng hộ tối đa từ phía NS hỗ trợ của BQP. Phương hướng sử dụng vốn Huy động và sử dụng là hai mảng của chu trình vốn đầu tư, xác định được phương hướng huy động để huy động tốt các nguồn vốn thì cũng phải xác định được phương hướng sử dụng để sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn vốn huy động được. Dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật của mỗi dự án công ty sẽ phân bổ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau sao cho đảm bảo đúng tiến độ nhưng không bị ứ đọng vốn. Vốn sẽ được tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ bản, đặc biệt là các hoạt động đầu tư phát triển nhà. Sử dụng vốn phải tiết kiệm tránh các phát sinh không cần thiết, quá trình phân bổ vốn phải được sự giám sát của lãnh đạo công ty ,ban tài chính và các ban quản lý dự án. II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư vốn đầu tư tại Công ty ĐTPTN và ĐT- BQP. Các giải pháp vĩ mô 1.1. Vấn đề huy động vốn Để hỗ trợ cho Công ty nói riêng và các doanh nghiệp nhà nước khác nói chung trong việc tăng cường khả thu hút vốn đầu tư, nhà nước cần có các chính sách và biện pháp, cơ chế phù hợp. Muốn huy động vốn tốt thì cần phải kết hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống công cụ tài chính tiền tệ và các công cụ khác. Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đòi hỏi phải kết hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn nền kinh tế. Điều đó đòi hỏi phải phối hợp và phát huy sức mạnh của hệ thống các công cụ quản lý kinh tế trong đó có sự phối hợp có hiệu quả các công cụ tài chính và tín dụng như chính sách thuế chính sách tiết kiệm chính sách lãi suất khập khiễng trong một chính sách sẽ gây ảnh hưởng xấu tới các chính sách khác và tới sự phát triển của nền kinh tế. Phát triển hệ thống ngân hàng tài chính: Một hệ thống Ngân hàng- tài chính phát triển với nghiệp vụ thanh toán được cải tiến đa dạng hóa. Thực hiện tốt vai trò là trung gian tài chính nhằm điều phối từ nơi thừa đến nơi thiếu, thực thi nhiệm vụ huy động vốn, chuyển vốn từ hình thức huy động ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn sẽ có một vai trò to lớn thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Hơn nữa xây dựng là một ngành thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự phát triển của lĩnh vực này có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Chính vì vậy nhà nước cần có quy định chính sách ưu tiên về điều kiện cho vay vốn với chi phí thấp nhất có thể để tiến hành đầu tư, thu hồi đủ vốn và có lãi. Công ty ĐTPTN và ĐT- BQP là đơn vị trực thuộc Tổng Thành An và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phía BQP, lĩnh vực mà Công ty đang tiến hành là một xu thế phát triển mới Tổng Công ty. Do vậy cần coi đây là một ngành công nghiệp hạ tầng cần được hưởng các ưu đãi tối đa về cơ chế và chính sách đối với vấn đề huy động vốn và cần có những hướng dẫn cụ thể trong vấn đề sử dụng vốn. Cũng như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác Công ty ĐTPTN và ĐT được BQP và Tổng Thành An bỏ vốn thành lập nhằm phục vụ các hoạt động công ích và các hoạt động mang tính kinh doanh khác. Vì vậy về chiến lược phát triển lâu dài thì không có lý do gì cản trở sự giúp đỡ về vốn của BQP cũng như Tổng Thành An. Đây là nguồn vốn quan trọng không thể thay thế được cùng với vốn tự có của doanh nghiệp là nguồn vốn chính còn vốn tín dụng thương mại cũng như vay khách hàng chỉ là nguồn bổ xung. Ngoài nguồn tín dụng cho vay ưu đãi BQP và Tổng Thành An cần cho Công ty cơ chế tự quản cao hơn nữa trong vấn đề huy động các nguồn vốn đầu tư. Cả hai bên cần xác định mức thu hợp lý nhằm nâng cao nguồn được phép giữ lại của Công ty để Công ty có thể nâng dần tỷ lệ nguồn vốn tự bổ xung trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Công ty. Vốn đầu tư đòi hỏi cho các công trình là rất lớn nhưng thủ tục vay lại gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề thế chấp tín dụng, vì vậy Tổng Thành An và BQP cần bảo lãnh đối với các khoản vốn vay lớn và dài hạn. 1.2 Vấn đề sử dụng vốn đầu tư. Quá trình đầu tư hoàn chỉnh của một dự án chia làm 3 giai đoạn gồm: chuẩn bị, thực hiện và tiến hành các hoạt động khai thác dự án. Mỗi một giai đoạn có tính chất đặc điểm khác nhau đối với hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần phải được xem xét toàn diện ở cả 3 giai đoạn của quá trình đầu tư. Thực tế, nhiều dự án đầu tư trong thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn thấp. Quan điểm này đòi hỏi hệ thống chính sách pháp luật kinh tế phải đồng bộ, ổn định và nhất quán. 1.2.1 Bổ sung hoàn thiện và quản lý chặt chẽ hệ thống quy phạm, định mức kinh tế- kỹ thuật và đơn giản trong đấu thầu xây dựng. Thứ nhất, giao cho Bộ xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước thống nhất và các quy định mức kinh tế kỹ thuật. Chấm dứt tình trạng thiếu thống nhất và khó kiểm soát do nhiều bộ, ngành tự ban hành các văn bản nói trên. Thứ hai, khẩn trương sửa đổi, ban hành hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật mới phù hợp với trình độ khoa học công nghệ hiện nay để tránh những bất cập, gây lãng phí trong đầu tư xây dựng. Thứ ba, nhanh chóng sửa đổi và bổ sung hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng. Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành vừa lạc hậu vừa thiếu (chỉ có trên dưới 1500 định mức). Thực tế hiện nay, lĩnh vực công nghiệp xây dựng nước đã đuổi kịp nhiều nước chủng loại vật liệu xây dựng mới, nhiều loại xe máy thi công hiện đại, nhiều loại hình công tác xây lắp tiên tiến v.v… ở các nước có trình độ kỹ thuật công nghệ như nước ta, họ đã ban hành và sử dụng hàng ngàn định mức kinh tế kỹ thuật. Hệ thống định mức này trong thực tế không đủ và không phù hợp, tạo ra nhiều khe hở khi tính dự toán và tổng dự toán công trình, gây lãng phí, thất thoát và tiêu cực trong đầu tư xây dựng. 1.2.2 Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng. Công tác kiểm tra, thanh tra trong đầu tư xây dựng từ trước đến nay vẫn được thực hiện, nhưng thường chỉ đối với từng việc riêng lẻ và thường xử lýchưa nghiêm minh, đúng người, đúng tội. Lực lượng thanh tra, kiểm tra vừa thiều về số lượng, vừa yếu về chất lượng nên hiệu lực công tác chưa cao. Để phát huy vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, công tác này cần được coi trọng, phải tiến hành thường xuyên, sâu rộng. Thứ nhất: Thanh tra, kiểm tra cần kết hợp chặt chẽ với giám định đầu tư, tiến hành từ khâu xem xét lại quyết định đầu tư có phù hợp với chiến lược và kế hoạch đầu tư. Đến các khâu thực hiện và khai thác dự án có đúng trình tự, thủ tục theo luật định. Từ đó đưa ra kết luận và kến nghị với các cấp có thẩm quyền xem xét, để xử lý ở các mức độ khác nhau nênù có sự vi phạm. Thứ hai: Thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng cần kết hợp với việc phổ biến giải thích pháp luật, để ngăn ngừa các hành vi phạm luật. Đồng thời, phát hiện những sơ hở trong các văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng để kiến nghị với các cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, thay thế bằng văn bản mới cho phù hợp, phục vụ cho việc quản lý đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Muốn làm tốt các nội dung trên, phải hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm tra từ Trung Ương đến địa phương. Phải nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật của các tổ chức kinh tế tiến hành đầu tư xây dựng. Phải tăng cường đào tạo trình độ chuyên môn và coi trọng phẩm chất đạo đức thông qua quá trình thử thách rèn luyện đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra. 1.2.3. Tạo lập các khu nhà ở hoàn chỉnh Hiện tại, nhiều khu nhà ở đô thị mới của nước Tổng Thành An đang gặp phải nhiều vấn đề mà nguyên nhân là thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý đô thị, giữa chủ đầu tư, các chủ sở hữu, dẫn đến nhiều khu nhà ở mới không hoàn chỉnh về kết cấu hạ tầng và các dịch vụ xã hội, không có diện mạo thống nhất và nhanh chóng bị xuống cấp vì không được quản lý tốt. Để khắc phục tình trạng trên thì nhà nước và cụ thể là thành phố Hà Nội phải áp dụng nguyên tắc thống nhất giữa quy hoạch, thiết kế, đầu tư, giải phóng, mặt bằng, thi công và quản lý. Vấn đề lập và quản lý dự án phát triển tổng hợp như đã nói ở trên có ý nghĩa then chốt đối với việc thực hiện các đồ án quy hoạch đô thị nhằm phát triển đô thị hiện đại bền vững. Đây là chủ đề lớn và quan trọng. 1.2.4 Đưa tiến bộ kỹ thuật vào công nghệ xây dựng nhà ở Trong mười năm tới, nhà ở đô thị nước ta sẽ tăng trưởng nhanh về số lượng, có yêu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn, chất lượng và thẩm mỹ, sử dụng một số lượng lớn vật liệu, xe máy và nhân công, huy động một lượng vốn đầu tư là rất lớn. Vì vậy để lĩnh vực nhà ở đạt hiệu quả cao thì cần chăm lo đưa tiến bộ kỹ thuật vao công nghệ xây dựng để giảm nhẹ trọng lượng nhà; tiế kiệm đất xây dựng; năng cao năng suất lao động; năng cao tiêu chuẩn môi trường sống; cung cấp các trang thiết bị hiện đại với giá cả phù hợp. Để đạt được các mục tiêu trên thì Bộ Khoa Học Công Nghệ, nên lập ra chương trình quốc gia về tiến bộ ký thuật phục vụ xây dựng nhà ở nói chung và nhà chung cư cao tầng nói riêng. Nhà chung cư cao tầng đã bắt đầu được xây dựng tại các đô thị lớn, cần tổ chức nghiên cứu tổng kết vấn đề quy hoạch, kiến trúc, nền móng, công nghệ thi công và phòng chống cháy nổ cho loại công trình này. Để xây dựng một dự án đầu tư xây dựng nhà ở dù muốn hay không, vô tình hay hữu ý người ta cũng giải quyết nhiều bài toán về xác suất và thống kê ở các cấp quản lý khác nhau. Các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ số tăng giá vật liệu cho phép …được ban hành là kết quả của các bài toán ước lượng và dự báo ở cấp nhà nước. Để xây dựng một dự án nhà ở, dù muốn hay không, vô tình hay hữu ý người ta cũng phải giải quyết nhiều bài toán về xác suất thống kê ở các cấp quản lý khác nhau. Các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ số tăng giá vật liệu cho phép… được ban hành là kết quả các bài toán ước lượng và dự báo ở các cấp nhà nước. Người lập dự án đầu tư căn cứ vào các số liệu đo đạc khảo sát để vận dụng các chỉ tiêu kỹ thuật vào các dự án đầu tư của mình thực chất đã làm công tác ước lượng. Khi điều tra và kết luận về ý kiến người dân trong việc đền bù giải phóng mặt bằng và ý kiến khách hàng về sản phẩm xây dựng mà mình đưa ra cũng gặp bài toán ước lượng và kiểm định giải thuyết. Đối với cán bộ quản lý, việc biết được các bài toán nói trên để rút ra các kết luận đúng đắn và khắc phục các loại rủi ro gặp phải là một điều cần thiết. Để có thể xác định được độ tin cậy của một dự án đầu tư xây dựng trước hết cần phải xem xét các bộ phận của dự án đầu tư và xác định độ tin cậy riêng từng phần của dự án, nghĩa là ước lượng xác định xác suất hoàn thành riêng từng phần một. Để một dự án đầu tư trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản sau khi thực hiện đạt dược mục tiêu đề ra, cần phải thực hiện và xác định được các yếu tố: phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi trong đó xác định được: quy mô đầu tư, tổng mức đầu tư, nguồn vốn, địa điểm đầu tư, thời gian hoàn thành, công tác đền bù giải phóng mặt bằng- tái định cư, mua sắm máy móc thiết bị công nghệ, khảo sát thiết kế xây dựng, thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán… Phải đảm bảo đủ các điều kiện để trình duyệt được: báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán sơ bộ, được cấp giấy phép xây dựng, khai thác tài nguyên, quyết định cho thuê đất, giao đất,… Trong các nội dung trên có các nội dung có thể đựơc phân loại như sau: a. Nội dung đảm bảo về pháp lý: Việc chấp hành đúng các chủ trương chính sách, các chỉ thị nghị quyết bao gồm các văn bản cảu chính phủ, của cấp trên trực tiếp, quyết định phê quyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định cấp đất cảu chính quyền địa phương, quyết định của sở kiến trúc- quy hoạch về mặt quy hoạch.. Nội dung thiết kế kỹ thuật về tổng thể, các giải pháp lớn: lưu ý tới các khâu khảo sát, đo đạc và việc vận dụng các chỉ tiêu kỹ thuật, các biện pháp thi công, an toàn lao động, trình độ kỹ thuật được trang bị … Các giải pháp kinh tế: Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án quản lý và sử dụng vốn, sử dụng lao động, chi phí cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, sắp xếp chỗ tái định cư tình hình tăng trưởng của khu vực nơi Công ty tiến hành dự án. Các vấn đề về xã hội và môi trường: Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, đền bù tái định cư, hiệu quả đối với xã hội, đối với môi trường. Tất cả các nội dung trên có liên quan đến việc xác định độ tin cậy của một dự án đầu tư. Một dự án có độ tin cậy cao thì cũng có nghĩa là khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận mang lại cũng cao, tức hiệu quả sử dụng vốn là đáng tin cậy. 2. Giải pháp vi mô 2.1 Huy động động vốn Nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư trong thời gian tới là rất lớn, Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu xếp đủ vốn. Nếu thỏa thuận được với nhà thầu, khách hàng thì giảm được một phần quan trọng lượng vốn tự thu xếp. Tuy nhiên khó khăn hiện nay khi thị trường nhà chung cư và biệt thự đang dần ở ngưỡng bão hòa vì vậy khách hàng có thể mua bằng nhiều hình thức trả góp khác nhau nên nguồn này có xu hướng ngày một giảm dần. Từ những khó khăn trên Công ty cần xây dựng cho mình phương án huy động tối đa các nguồn vốn với chiến lược dài hạn là phát huy tối đa nguồn vốn nội lực, tích cực tìm kiếm các khoản vay trên thị trường vốn và tranh thủ sự giúp đỡ của Tổng Thành An và BQP. Đồng thời cần can nhắc mối quan hệ phân bổ vốn đầu tư giữa các loại dự án nhằm đem lại hiệu quả tài chính cao nhất, với các dự án công ích hay hỗ trợ ít có giá trị thu hồi vốn để xác định các nguồn vốn cho phù hợp. Để huy động các nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển một cách có hiệu quả. Cần xây dựng cho mình một chính sách và cơ chế huy động vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất dựa trên các nguyên tắc sau đây: + Phải có sự tính toán phù hợp và cân đối cung cầu của vốn đầu tư , nhận biết được khả năng cung ứng vốn, xác định chính xác nhu cầu về vốn. Đây là công việc đầu tiên ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng vốn đầu tư tại Công ty. Nó sẽ giúp định hướng cho việc huy động vốn. Để xác định một cách chính xác nhu cầu về vốn thì cần có sự phối hợp tổ chức chặt chẽ giữa các phòng ban, giữa bộ máy lãnh đạo của Công ty. Phòng KH-TH và phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ trước tiên trong việc xác định vốn. Phòng KH-TH sẽ đưa ra các kế hoạch về sản xuất kinh doanh, danh mục các dự án đầu tư trong thời gian tới, số lượng các dự án đang thi công và sắp thi công trong thời gian tới. Qua đây sẽ xác định được lượng vốn cần thiết cho công tác đầu tư tại Công ty trong năm kế hoạch. Phòng kế toán có nhiệm vụ thống kê số vốn hiện có của Công ty thông qua sổ sách kế toán. Từ đó có nhu cầu vốn cần được cung ứng trong năm = Nhu cầu sử dụng vốn trong năm – Khối lượng vốn đang có đầu năm. + Phải đảm bảo mối quan hệ giữa nguồn vốn nội bộ và bên ngoài, vốn nội bộ là quan trọng vốn bên ngoài là quyết định. + Cần phải đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy động vốn. Tiếp tục mở rộng các hình thức huy động tín dụng đầu tư phát triển của BQP và của nhà nước. + Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện. Đảm bảo sự bình đẳng, gắn bó và tạo điều kiện lẫn nhau cùng phát triển giữa các nguồn vốn. 2.1.1 Đối với nguồn vốn nội bộ Công ty Công ty cần xác định trong chiến lược dài hạn của mình nguồn vốn tự có sẽ đóng vai trò quan trọng là nguồn vốn đối ứng để thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Yêu cầu đặt ra với Công ty là thường xuyên tăng cường công tác thu hồi công nợ, chú trọng vào các khoản nợ có số lượng lớn. Mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng những thiết bị không sử dụng được để giải phóng vốn, tìm cách rút ngắn thời gian khấu hao bằng cách tăng dần tỷ lệ tính khấu hao để có thể tái đầu tư trang thiết bị . Giảm lượng vốn lưu động ứ đọng tại các công trình, nghĩa là tăng nhanh vòng quay của vốn. Ngoài ra Công ty cũng cần có một nguồn vốn tập trung đủ mạnh để có thể quyết định kịp thời việc chuyển vốn vào những nơi có khả năng sinh lời cao, giành ưu thế trong cạnh tranh chiếm lĩnh cơ hội đầu tư. Vì vậy, một đòi hỏi đặt ra là phải có cơ chế điều hòa vốn, quản lý và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản và các quỹ tập trung khác…Từ đó Công ty có thể hình thành nên quỹ tài chính tập trung, muốn vậy phải thành lập ban tài chính có thể trực thuộc phòng tài chính nhưng đảm nhận riêng một chức năng đó là huy động và quản lý vốn của các dự án đầu tư. Do thiếu vốn Công ty phải huy động từ nhiều nguồn, trong đó chủ yếu là vay NHTM hàng kỳ phải trả một khoản tiền lãi khá lớn. Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để năng cao tính linh hoạt và khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư thì sự ra đời của hình thức “tín dụng nội bộ “là cần thiết tức là Công ty sẽ huy động tiền gửi của cán bộ công nhân viên. Muốn vậy phải xác định được lãi suất cả lãi suất huy động và tạo một sự đoàn kết giữa cán bộ công nhân viên và Công ty. Ta nhận thấy trong thời gian qua nguồn vốn tự có của Công ty hầu như không tăng và nếu có thì không đáng kể. Vì vậy để cải thiện tình hình thì có các biện pháp như: tăng tỷ lệ trích từ lợi nhuận để lại, để làm tốt biện pháp này thì cần tăng năng suất của các hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư Đối với nguồn vốn bên ngoài Công ty Thứ nhất, Công ty cần có chính sách và cơ chế huy động thích hợp mở rộng mối quan hệ với các đối tượng tín dụng trong và ngoài đồng thời không ngừng nâng cao chữ tín trong kinh doanh để có thể mở rộng hoạt động đầu tư phát triển trên nhiều lĩnh vực và trên nhiều địa bàn. Thứ hai,Tận dụng một cách tối đa nguồn vốn từ ngân sách BQP theo NĐ/61CP vì đây là nguồn vốn được ưu đãi có lãi suất thấp hơn lãi suất huy động trên thị trường tiền tệ. Ngoài ra Công ty cò có thể kêu gọi vốn hỗ trợ đầu tư từ Tổng Thành An đối với các dự án nằm trong khuôn khổ đầu tư của Tổng Công ty. Để huy động nguồn vốn hỗ trợ từ phía ngân sách BQP là rất khó khăn, trước hết Công ty phải hoàn trả các khoản nợ đén hạn để giữ uy tín với BQP và chứng minh được các hoạt động đầu tư của mình là khả thi. Thứ ba, liên doanh liên kết với các nhà thầu cũng được coi là hình thức tiềm năng nhằm thu hút vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư phát triển của mình. Theo đó Công ty sẽ thỏa thuận với nhà thầu chịu một tỷ lệ thích hợp cho hoạt động xây lắp. Hình thức này vừa làm tăng trách nhiệm của nhà thầu vừa giải quyết được khâu thiếu vốn của Công ty tại những thời điểm nhất định. 2.2 Sử dụng vốn đầu tư 2.2.1 Các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư . Như ta đã biết mục đích của đầu tư là sinh lời, khả năng sinh lời là điều kiện tiên quyết để đầu tư - không ai đầu tư vào một dự án không có mấy triển vọng. Tại Công ty ĐTPTN và ĐT - BQP cũng vậy, là một doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa công ích vì vậy nmục tiêu kinh tế và xã hội luôn được Công ty đặt lên hàng đầu, để tránh những cuộc đầu tư mang tính rủi ro cao thì các hoạt động chuẩn bị cho quá trình đầu tư được tiến hành một cách rất kỹ càng. Công tác chuẩn bị dự án - Lập dự án: Đây là công tác rất quan trọng đã được Công ty thực hiện tốt trong suốt thời gian qua. Nhiệm vụ của công tác này là phải khảo sát về địa điểm địa chất công trình song song với nó là tiến hành các hoạt động khảo sát về thị trường nguyên vật liệu đầu vào của một công trình. - Thẩm định dự án: Với chức năng quản lý và tiến hành các hoạt động đầu tư, Công ty sẽ xem xét thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các dự án do Công ty làm chủ đầu tư. Từ đó đệ trình BQP xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp sau đó trình các cấp bộ ngành có liên quan xem xét và phê duyệt. Nhìn chung công tác thẩm định đã được Công ty quan tâm đúng mức với sự đầu tư vào đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Vì vậy, các dự án Công ty thẩm định chờ phê duyệt đều có tính khả thi rát cao và thực tế trong thời gian qua một số dự án lớn của Công ty đã được Thủ Tướng Chính Phủ và UBND Thành Phố Hà Nội phê duyệt. b. Công tác thực hiện dự án hay tiến hành các hoạt động đầu tư. Sau khi đã nghiên cứu và đánh giá các cơ hội đầu tư cùng việc luận chứng kinh tế - kỹ thuật được các cấp có thầm quyền phê duyệt, Công ty sẽ tổ chức đấu thầu, đàm phán, ký hợp đồng xây dựng. Với tư cách là chủ đầu tư để theo dõi sát sao hơn quá trình thi công dự án của các chủ thầu cũng như kiểm tra một cách tốt nhất về tiến độ, chất lượng dự án từ đó có thể cung ứng lượng vốn kịp thời cho các bên thi công, Công ty thường thành lập các ban quản lý dự án ngay tại công trường với đội ngũ cán bộ có chuyên môn và trách nhiệm cao. c. Nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán công trình. Đây là giai đoạn cuối cùng của một dự án đầu tư trước khi bàn giao cho khách hàng,tại thời điểm này Công ty cũng như bên thi công phải làm nốt những phần việc cuối cùng của mình.Với tư cách là chủ đầu tư Công ty sẽ thực hiện các cam kết giải ngân những phàn vốn còn lại còn chủ thầu sẽ phải hoàn thành những chi tiết cuối cung trứoc khi bàn giao cũng như thực thi các điều khoản về bảo hành trong thời hạn hai bên đã thoả thuận. Trong thời gian qua công tác này đã được thực hiện tốt và ngày càng có nhiều cải tiến đối với các công trình cả sửa chữa và xây mới. Một mặt thanh quyết toán đúng theo tíên độ cam kết, một mặt kiểm tra và quản lý công trình được bàn giao theo đúng mục tiêu đã đề ra. 2.2 Hoàn thiện công tác trong quá trình thực hiện dự án đầu tư: 2.2.1 Quy trình xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư phát triển phải coi trọng hơn nữa đến tính hiệu quả. Một bản quy hoạch và kế hoạch chi tiết sẽ chỉ ra định hướng phát triển của Công ty, các mục tiêu định tính và định lượng được đưa ra sẽ nêu ra được các trong thời gian tới Công ty cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của mình. Với một kế hoạch tin cậy và công khai cùng với các chính sách huy động vốn tích cực sẽ làm tăng thêm độ tin cậy cũng như mức an toàn của đồng vốn bỏ ra. Một phương án phân bổ tối ưu vốn đầu tư cho các dự án sẽ là căn cứ quan trọng giúp cho người sử dụng vốn biết làm thế nào để hiệu quả một đồng vốn mang lại là cao nhất. Khâu quan trọng nhất mà công tác kế hoạch có thể làm là xây dựng kế hoạch triển khai dự án gắn liền với việc phân bổ tối ưu tổng lượng vốn đầu tư có thể huy động đựơc trong kỳ kế hoạch. Đây là khâu mở đầu của cả quá trình đầu tư phát triển, có tác động chi phối đến tất cả các giai đoạn tiếp theo sau nó. Cần hoàn chỉnh tốt công tác kế hoạch thông qua việc cập nhật các thông tin liên quan làm cho công tác kế hoạch không chỉ dừng lại ở việc định hướng. 2.2.2 Công tác chuẩn bị đầu tư Thứ nhất, việc lập hồ sơ dự án:Một dự án được soạn thảo tốt sẽ là kim chỉ nam, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tuy vậy, việc lập hồ sơ đôi khi còn thiếu sót, trình bầy không thống nhất, gây khó khăn cho công tác thẩm định, ảnh hưởng đến tiến độ dự án làm tăng chi phí đầu tư. Để hoàn thiện công tác lập dự án nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn Công ty nên áp dụng các hồ sơ dự án đã có mẫu sẵn vì theo quy định hiện hành thì tất cả các dự án đều phải làm luận chứng kinh tế kỹ thuật cùng một mẫu. Cần nâng cao hơn nữa chất lượng lập dự án bằng các quy định, chế độ trách nhiệm với các Công ty tư vấn thiết kế hoặc đơn vị nhận hợp đồng thiết kế với các dự án ccàn thuê lập các báo cáo chuẩn bị đầu tư. Về công tác thẩm định quyết định dự án: Việc đánh giá tính khả thi của dự án sẽ thiếu tính khách quan nếu chỉ thẩm định, nghiên cứu, xử lý thông tin mà Công ty thu thập đựơc, mà cần tiếp nhận ý kiến chỉ đạo từ cấp trên. Mặt khác, trên thực tế đôi khi người lập dự án chủ nêu ra những ưu điểm mà không nêu ra khuyết điểm dẫn đến kết luận còn mang tính chủ quan. Quyết định cuối cùng của công tác này là chọn ra những dự án đầu tư đảm bảo có thị trường chắc chắn, mang lại hiệu quả cao cả về khía cạnh kinh tế và xã hội. Quá trình thẩm định dự án và dự toán thiết kế phải bám sát các định mức kinh tế, kỹ thuật của Nhà Nước, giả cả các vật liệu cần thiết cho công đoạn thi công trên thị trường. Bổ sung thêm những chuyên gia giỏi chuyên về lĩnh vực thẩm định như kỹ thuật, tài chính, đồng thời nghiên cứu các tiêu chuẩn thẩm định để nâng cao chất lượng thẩm định. 2.2.3 Công tác tiến hánh dự án: - Công tác đấu thầu: làm tốt công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý chặt chẽ việc thực hiện của nhà thầu, tránh việc kéo daì tiến độ và phát sinh chi phí, không đảm bảo chất lượng công trình sau này, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện vốn và hoạt động của công trình sau này. Cần có quy định rõ trong hợp đồng giao thầu chỉ tính khối lượng phát sinh khi có sửa đổi bản vẽ để Công ty có thể theo dõi tình hình thực hiện của các công trình đượct huận lợi. - Công tác giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Cần quan tâm đến hoạt động quản lý sau khi thực hiện dự án, bán cho người tiêu dùng không có nghĩa là Công ty hết trách nhiệm mà cần phải nâng cao hơn nữa quy hoạch tổng thể các loại dịch vụ nhằm cung ứng một cách tôt nhất nhu cầu của khách hàng. 3. Giải pháp về nguồn nhân lực Do yêu cầu về trình độ của nguồn lao động ngày càng tăng nên Công ty cần bổ sung một lực lượng có trình độ chuyên môn trong mọi lĩnh vực từ các chuyên viên kinh tế đến các nhân viên kỹ thuật để có thể nắm bắt phân tích cà đánh giá các dự án đầu tư trên mọi khía cạnh trong đó có vấn đề về huy động và sử dụng vốn làm sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Tăng cường công tác đào tạo và tái tạo đội nhũ lao động hiện có, tổ chức nhiều loại hình đào tạo, bồi dưỡng như tổ chức lớp huấn luyện chuyên môn, gửi đi đào tạo. Có chính sách tuyển mới, bổ sung liên tục, thu hút lao động có kinh nghiệm và có trình độ học vấn để đồng bộ hóa giữa nguồn nhân lực và yêu cầu phát triển của Công ty trong giai đoạn tới. Ngoài ra cần có các chính sách đãi ngộ phù hợp để khuyến khích sự đóng góp của họ vào sự phát triển của Công ty. Các giải pháp em đưa ra trên đây là những giải pháp chung nhất đối với vấn đề huy động và sử dụng vốn của Công ty. Với xuất phát điểm còn thấp vẫn chịu nhiều bao cấp từ phía BQP, do vậy để ngày càng phát triển một cách vững chắc với các hoạt động đầu tư của mình thì Công ty cần phải dùng mọi biện pháp cả huy động các yếu tố bên ngoài và phát huy lợi thế của các yếu tố bên trong. Quá trình đầu tư phát triển luôn luôn đi kèm với quá trình huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực và trong đó vốn là thành phần quan trọng không thể thiếu đựơc của bất kỳ công cuộc đầu tư nào đó chính là vốn. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao vị thế của Công ty trong lĩnh vưc phát triển cơ sở hạ tầng tạo các khu chung cư và các khu đô thị. Kết luận Những phân tích về thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty thời gian qua đã cho chúng ta biết được phần nào thế mạnh và điểm yếu của Công ty trong hoạt động này. Đối với Công ty ĐTPTN và ĐT-BQP vốn là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thế mạnh và sự phát triển của Công ty trong tương lai. Có thể thấy vấn đề quan trọng hiện nay là phải hoàn thiện cơ chế chính sách cho vấn đề này. Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp giữa Công ty, Tổng công ty và BQPmột cách chặt chẽ nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Là một Công ty chuyên kinh doanh nhà và tiến hành các hoạt động công ích, vì vậy Công ty phải biết phối hợp giữa hai hoạt động kinh doanh và công ích sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Khai thác tối đa các nguồn vốn hiện có, nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, tranh thủ nguồn vốn ngan sách BQP, hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý và sử dụng vốn sẽ tạo cho Công ty thêm nhiều thuận lợi để đạt kết quả cao hơn trong hoạt động mang tính cốt lõi này. Tất cả các hoạt động trên đều nhằm một mục tiêu duy nhất là nâng cao chất lượng các dự án đầu tư. Danh mục tài liệu tham khảo I. Sách 1. Giáo trình Kinh tế phát triển Khoa Kế hoạch và Phát triển 2.Giáo trình Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội Khoa Kế hoạch và Phát triển 3. Giáo trình Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội Khoa Kế hoạch và Phát triển 4. Giáo trình Kinh tế chính trị Trường đại học Kinh tế Quốc dân 5. Giáo trình kinh tế đầu tư Bộ môn Kinh tế đầu tư 6. Giáo trình thống kê và xây dựng Bộ môn kinh tế đầu tư II. Tạp chí 1. T/c Ngân hàng 2. T/c Kinh tế và dự báo 3. T/c Thông tin thị trường vốn 4. T/c Xây dựng 5. T/c Công nghiệp Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3059.doc