Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005

Mở Đầu Chúng ta biết rằng , cơ cấu nghành kinh tế không chỉ giới hạn giữa các ngành có tính chất ổn định . Mà nó luôn luôn thay đổi sao cho phù hợp với sự phát triển của từng thời kỳ . Hiện nay, cơ cấu ngành kinh tế của các nước trên thế giới không ngừng được điều chỉnh theo yêu cầu phất triển kinh tế và sự tiến bộ của khoa học công nghệ . Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế , cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo đà cho tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của đất nước. Như t

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế, một phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được định ra hợp lý, sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển bền vững của đất nước. Nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới đang trong quá trình quốc tế hoá nền kinh tế và sự phát triiển như vũ bão của khoa học – kỹ thuật. Đặc biệt là hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam đang trong thời kỳ chuyền đổi cơ chế và hội nhập. Việt Nam với hơn 70% dân số là nông thôn, kinh tế dựa chủ yếu vào ngành nông nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đặc biệt quan trọng. Vì việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý sẽ góp phần nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho nhân dân nông thôn, đặc biệt là trong quá trình CNH-HĐH hiện nay. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay còn nhiều bất hợp lý và thực sự chưa đạt được mục tiêu mà Đại Hội đã đề ra. Vì vậy em đã chọn đề tài “Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005” Với kiến thức có hạn nên bài làm không tránh khỏi những sai sót , khiếm khuyết. Em mong được sự góp ý, phê bình của thầy cô và các bạn sinh viên. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TS. Phạm Ngọc Linh đã hướng dẫnvà giúp đỡ em hoàn thành đề tài này Sinh viên Tô Thị Nga Phần thứ nhất Cơ sở lý luận của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế I. Giới thiệu chung : 1. Một vài khái niệm a. Cơ cấu ngành kinh tế : Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển chung của lực lượng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, người ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành chính: Nghành nông nghiệp, trong nông nghiệp bao gồm 3 ngành nhỏ là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nghành công nghiệp , bao gồm ngành công nghiệp và xây dựng. Nghành dịch vụ bao gồm ngành thương mại , bưu điện và du lịch,… Nhìn vào thực trạng cơ cấu ngành kinh tế nước ta hôm nay nước ta có thể nhận xét:Nước ta hôm nay về cơ bản đang là một nước nông nghiệp. Xu hướng có tính quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, nghĩa là tỷ trọng và vai trò của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng nhanh còn tỷ trọng của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần. Kinh nghiệm thế giới cho thấy muốn chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp đều phải trải qua các bước: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp (tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 40-60%,công nghiệp từ 10-20%,dịch vụ từ 10-30%) sang nền kinh tế công nông nghiệp( tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 15-25%, công nghiệp 25-35%, dịch vụ 40-50%), để từ đó chuyển sang nền kinh tế công nghiệp phát triển (tỷ trọng ngành nông nghiệp dưới 10%, công nghiệp 35-40%, dịch vụ 50-60%) Nhưng theo tính chất mối quan hệ kinh tế với nước ngoàI thì cơ cấu ngành còn được dựa theo cơ cấu ngành đóng , cơ cấu ngành hướng ngoại,cơ cấu mở hỗn hợp. Cơ cấu ngành đóng hay còn gọi là cơ cấu hướng nội, được tổ chức dựa trên cơ cấu tiêu dùng của dân cư. Nhược điểm của cơ cấu này là nền kinh tế không có tính cạnh tranh quốc tế, không tranh thủ được sự giúp đỡ của quốc tế. Cơ cấu hướng ngoại là hướng tổ chức ngành kinh tế trong nước theo những dấu hiệu quốc tế về giá cả, câú thị trường quốc tế, nghĩa là cá nhân người sản xuất và người tiêu dung đều hướng ra thị trường quốc tế. Nhược điểm của cơ cấu này là nền kinh tế phụ thuộc vào sự biến động của quốc tế, hạ thấp đồng tiền trong nước. Cơ cấu mở hỗn hợp: Vừa chấp nhận giao lưu thương mại quốc tế vừa không phân biệt thị trường , nghĩa là coi trọng cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Xu hướng của việt nam hiện nay là thực hiện nền kinh tế mở hỗn hợp . b.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế b1.Khái niệm Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển cơ cấu ngành kinh tế từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xá hội và phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phát triển khoa học- công nghệ. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự thay đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu này phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu ngành là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến hoàn thiện và phù hợp hơn b 2.Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố, do đó việc phân tích các nhân tố này sẽ cho phép tìm ra một cơ cấu ngành hợp lý. Cả 2 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cáu ngàng kinh tế: *Nhóm nhân tố địa lý tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đai tài nguyên. Các nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế . Bởi vì nguyên tắc của chuyển cơ cấu ngành kinh tế là phải tạo ra được cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở sử dụng đươc hiệu quả mọi lợi thế so sánh. Với mỗi đặc điểm khác nhau về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tàI nguyên thì sẽ có một cách lựa trọn cơ cấu ngành kinh tế khác nhau. *Nhóm nhân tố kinh tế xã hội Dân số và nguồn lao động : nhân tố này tác động không nhỏ tới quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Với đặc điểm dân số đông, nguồn lao động dồi dào, cho nên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tranh thủ lợi thế nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động rẻ để phát triển những ngành thu hút nhiều lao động, vốn đầu tư Nhân tố truyền thống lịch sử: Việc phát huy những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Điêù này không chỉ tạo ra những sản phẩm truyền thống xuất khẩu mà còn tạo điệu kiện các ngành dịch vụ du lịch Nhân tố thị thường :Thị trường đặc biệt là cầu và cạnh tranh trên thị trường trong và ngoàI nước là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếpvà quyết định đầu tiên tới cơ cấu ngành kinh tế .Chính cầu mà cơ cấu và xu thế vận động của chúng ta đặt ra những mục tiêu cần vươn lên để thoả mãn , là cơ sở để đảm bảo tính thực thi và và hiệu quả của phương án chuyển dịch cơ ấu ngành kinh tế. *Nhân tố khoa học công nghệ Tác động của khoa học công nghệ có ảnh hưởng nhiều mặt đến cơ cấu ngành của nền kinh tế .ở nước ta ,yếu tố này đã thúc đẩy sự ra đời và thúc đẩy một số ngành như dầu khí , điện tử…làm thay đổi quy mô tốc độ phát triển của cac ngành chế biến, dịch vụ. *Nhân tố chính trị Sự ổn dịnh về chính trị cũng là cơ sở thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH-HĐH. ở nước ta do có sự lãnh đạo của đảng ,do đường lối phát xã hội đúng đắn ,vì vậy sau 10 năm đổi mới nước ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế . *Nhân tố chính sách : Những định hướng chiến lược và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu ngành .Nếu ta phó mặc cho sự tác động của thị trường thì sự hình thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ rất chậm,nếu là những ngành không vì mục đích lí luận hoặc tỷ suất lợi nhuạn thấp .Ngược lại nếu nhà nước can htiệp quá sâu vào quá trình thực hiện sẽ dẫn tới việc hình thành cơ cấu ngành kém hiệu quả . 2. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế a)Lý thuyết về phân kỳ phát triển kinh tế của Rostow: Walt Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng phải trải qua 5 giai đoạn tuần tự: Xã hội truyền thống với đặc trưng là nó phải giữ vai trò thống trị đời sông kinh tế ,năng suất lao động thấp và xã hội kém linh hoạt . Giai đoạn chuẩn bị cất cánh : trong giai đoạn này những điều kiện cần thiết để chuẩn bị cất cánh bắt đầu xuất hiện như đổi mới kết kấu hạ tầng kỹ thuật như giao thông phát triển .Bắt đầu hình thành những khu vực đầu tàu có tác dụng lôi kéo nền kinh tế phát triển . Giai đoạn cất cánh với dấu hiệu quan trọnh như tỷ lệ đầu tư so với thu nhập quốc dân đạt mức 10%, xuất hiện ngành công nhiệp chế biến với tốc độ tăng trưởng cao có những chuyển biến mạnh mẽ trong thể chế xã hội Giai đoạn trưởng thành có đặc trưng là tỷ lệ đầu tư đã tăng từ 10%-20% thu nhập thuần tuý , khoa học kỹ thuật dược ứng dụngtoàn bộ các mặt hoạt động kinh tế.Nhiều ngành công nghiệp mới hiện đại phát triển ,nông nghiệp được cơ giới hoá đạt năng suất lao động cao,sự phát triển kinh tế trong nước hội nhập với thị trường quốc tế Giai đoạn tiêu dùng cao: thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh,cơ cấu lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao.Về mặt xã hội các chính sách kinh tế hướng vào phúc lợi xã hội nhằm tạo ra cầu cao về hàng tiêu dùng lâu bền và các dịch vụ công cộng của nhóm dan cư. Lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế rất có ý nghĩa đối với việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong quá trình CNH hiện nay.Nó cho biết Việt Nam dang ở giai đoạn nào và đặt ra nhiệm vụ cho Việt Nam cần phải thực hiện chuẩn bị cho những tiền đề cần thiết cho việc chuyển nền kinh tế của mình sang giai đoạn cất cánh b)Lý thuyết nhị nguyên Lý thuyết này do A.Lewis khởi xướng ,tiếp cận từ đời sống kinh tế của nước đang phát triển .Nền kinh tế có hai khu vực song song tồn tại .Khu vực thuyền thống có đặc điểm là trì trệ,năng suất lao động thấp và dư thừa lao động .Vì thế có thể chuyển một phần lao động từ đây sang khu vực công nghiệp hiện đại mà không ảnh hưởng gì đến sản lượng nông nghiệp.Do có năng suất lao động cao nên khu vực công nghiệp có thể tích luỹ để mở rộng sản suất mà không phụ thuộc vào những điều kiện chung của toàn bộ nền kinh tế Từ những nhận định trên,ta có thể đưa tới một kết luận để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam là:phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại càng tốt mà không cần quan tâm tới khu vực nông nghiệp truyền thống.Sự gia tăng khu vực công nghiệp hiện đại tự nó sẽ rút lao động từ khu vực nông nghiệp sang và biến nền sản suất từ trạng thái nhị nguyên sang nền kinh tế công nghiệp phát triển 3. Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối Thứ nhất :Việc áp dụng cơ cấu không đổi sẽ gây lên áp lực,tạo ra sự kích thích đầu tư.Nếu như dự án đầu tư lớn hơn vào một lĩnh vực thì áp lực đầu tư sẽ xuất hiện bởi cầu lớn hơn cung lúc đầu và sau đó thì cung x lớn hơn cầu ở một số lĩnh vực. Chính những dự án đó có tác dụng lôi kéo đầu tư theo kiểu lý thuyết số nhân Thứ hai:Trong mỗi giai đoạn của thời kỳ CNH ,vai trò “cực tăng trưởng” của các ngành trong nền kinh tế không giống nhau. Vì thế cần tập trung nguồn lực khan hiếm cho một số lĩnh vực nhất định . Thứ ba:Trong mỗi giai đoạn phát triển CNH,các nước đang phát triển rất thiếu vốn, lao động kỹ thuật ,công nghệ và thị trường nên không dủ điều kiện dể cùng một luc phát triển đồng bộ tất cả các ngành hiện đại.Vì thế sự phát triển cơ cấu không cân đối là sự lựa chọn bắt buộc Mô hình không cân đối mở cửa hướng ngoại đã trở thành xu hướng chính yếu của các nước chậm phát triển từ thập niên 80 trở lại đây. Nước ta là một nước thuần nông,nền kinh tế còn chạm phát triển,nguồn lực còn hạn chế,đặc biệt là nguồn lực vốn thì việc áp dụng mô hình “cực tăng trưởng” cho quá trình chuyển dịch cơ cấu nganh kinh tế là rất dung đắn Việc đầu tư cho một số nganh ,lĩnh vực đầu tầu sẽ hạn chế việc đầu tư dàn trải không hiệu quả. II. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam 1. Vai trò của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là một nội dung quan trọng trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Nếu xac định được phương hướng và giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát triển. Có thể khẳng định được rằng, chuyển dịch ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng với sự phát triển kinh tế vì: Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng và địa phương. Các yếu tố đó là nguồn lực tài nguyên, lao động …yếu tố lợi thế so sánh như chi phí sản xuất Thông qua quá trình tổ chức khai tháccó hiệu quả các yếu tố lợi thế, sẽ tìm ra được các ngành mũi nhọn tạo khả năng tăng trưởng mạnh cho đất nước, vùng hoặc địa phương, đồng thời giải quyết mối quan hệ bền vững giữa tăng trưởng kinh tế với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, với phát triển nguồn nhân lực . Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trước hết chuyển dịch cơ cấu nhằm nâng cao vai trò và thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành nông- lâm- ngư nghiệp với nhau, tạo đà cho các ngành này cùng tăng trưởng và phát triển. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp giúp các ngành tiệp thu trình độ khoa học- công nghệ (KH-CN), thúc đẩy quá trình CNH-HĐH Thứ ba,chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp(NN) tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu xã hội. Hiện nay trong quá trình CNH-HĐHở Việt Nam, xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ(CN-DV), giảm tỷ trọng NN nhưng giá trị tuyệt đói của mỗi ngành đều tăng. Do đó chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý sẽ góp phần làm tăng tỷ trọng tuyệt đối của ngành NN. 2. Sự cần thiết phải chuyyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp a. Kinh nghiệm thành công của một số nước: Trong 10 nước ASEAN, có 4 nước thành viên phát triển mạnhNN là Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Inđônêxia là một quốc gia bao gồm hàng chục ngàn hòn đảo lớn nhỏ, với dân số khoảng 205 triệu người. Philippincũng là một quốc đảo gồm nhiều hòn đảo, tạo nên sự đa dạng của khí hậu. Malaixia có diện tích đất NN ít, chỉ chiếm 14,9% tổng diện tích, bình quân đầu người là 0,25 ha đất canh tác . Thái lan có diện tích đất đai rộng, mầu mỡ, khí hậu nhiệt đới, thích hợp với sự phát triển của nhiều loại cây con. Thái lan còn có cả đồng bằng châu thổ rộng lớn thích hợp trồng lúa, nuôi trồng thuỷ sản và cả cao nguyên, vùng núi để phát triển cây CN, cây ăn quả Mỗi nước một vẻ, có mức độ phát triển kinh tế ít nhiều khác nhau, nhưng nhìn chung đều là các nước đang phát triển ở Đông nam á, NN nông thôn đang là lĩnh vực kinh tế chính. Cùng với Việt Nam các nước này đóng góp 45%gạo xuất khẩu, 80% cao su tự nhiên xuất khẩu, phần lớn cà phê và dầu ăn xuất khẩu trên thế giới. Mặt khác 4 nước này do có điiêù kiện tự nhiên gần giống Việt Nam nên có những mặt hàng là khách hàng của Việt Nam, có những mặt hàng là đối thủ cạnh tranh xuất khẩu với Việt Nam( gạo, caphê,cao su, tiêu, thuỷ sản) và có những mặt hàng Việt Nam phải nhập khẩu( dầu ăn, gỗ ván nhân tạo) Các nước đang chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu NN Cả 4 nước đang tiến hành CNH theo mức độ nhanh chậm khác nhau, nhìn chung lĩnh vực NN dều đóng vai trò quan trọng ở mỗi nước Bảng 1: Vai trò của lĩnh vực NN trong kinh tế 5 nước năm 1997 Nước GNP/người (USD) LĐNNtrong tổng lao động(%) GDPNNtrong tổng GDP(%) Tăng GDPNN(%) 90-97 Malaixia 4370 16 13 1,9 Thailan 2960 50 11 3,6 Philippin 1160 42 21 1,9 Inđônêxia 1080 44 16 2,8 Việt Nam 290 69 27 5,2 Cơ cấu NN đang diễn ra những biến đổi quan trọng. Đóng góp của NN trong GDP của Thailan đã giảm dần từ 25,1% giai đoạn 1972-1976 xuống 19%năm 82-86 và còn trên 11% năm 1996, trong khi tỷ lệ đóng góp trong lĩnh vực phi NN tăng đáng kể.ở Malaixia, trong vòng 10 năm qua, đóng góp tương đối của NN vào nền kinh tế đang liên tục giảm từ 20,8% năm 1995 xuống chỉ còn 12% năm 1998 Đồ thị1:Đóng góp NN trong tổng GDP ở Indonexia, thời kỳ 1985-1996, ngành NN tăng trưởng với tốc độ bình quân 2,7%/năm, trong khi đó các ngành phi NN tăng trưởng với tỷ lệ 7,8%. Đóng góp của NNtrong GDP giảm từ 22%/năm xuống còn 16% năm 1996. Cũng trong thời gian đó đóng góp của ngành chế tạo tăng từ 14,6%đến 30,5%. Năm 1998,NN chiếm 19%GDP, so với 26% của ngành NN. Mặc dù đóng góp của ngành trong GDPdang suy giảm nhưng nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản (NN,LN,TS) vẫn là những ngành lớn trong nền kinh tế.Tại philippin, phần lớn đóng góp của NN vào tổng sản phẩm quốc dân(GDP) ngày càng giảm , từ 30%trong giai đoạn 1966 đến giữa thập kỷ 1970 xuống còn 20% năm 1998 Quá trình phát triển kinh tế cũng nhanh chóng thay đổi kết cấu thị trường nội địa của các nước.Đô thị hoá và tăng thu nhập làm tăng nhu cầu trong nước về sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, dầu ăn, rau quả, bột mỳ khiến nhiều nước chuyển sang nhập thức ăn gia súc, giảm mức tăng sản xuất lương thực để chuyển sang phát triển chăn nuôi, thuỷ sản và các nông sản khác có lợi hơn. Các nước tập trung phát triển ngành hàng theo lợi thế Trong xu thế thương mại hoá, tự do hoá thương mại , cơ cấu sản xuất kinh doanh ngành NN của các nước tập trung mạnh vào các ngành hàng mình có lợi thế , hình thành các mũi nhọn sản xuất và xuất khẩu mạnh Thailan: phát triểnv mạnh NN và xuất khẩu nông sản theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi ro thị trường . So với năm 1990 thì 10 năm qua, sản lượng cao su, sản phẩm chăn nuôi, hoa qủa tăng mạnh, đường thăng trầm tăng nhanh, giảm mạnh tuỳ thị trường, lúa gạo và ngô tăng chậm, sắn và đậu tương giảm nhanh.Xét về tỷ trọng đóng góp, ngành chăn nuôi, cao su, hoa quả tăng, thuỷ sản, rau giữ nguyên, trng khi đó đóng góp của lúa ngô , lợn giảm . Sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất của thái lan phản ánh rõ định hướng phát triển thương mại theo lợi thế lượng gạo xuất khẩu nhìn chung tăng trong 10 năm qua nhưng giảm dần vài 3 năm trở lại đây. đường xuất khẩu biến động và cũng có xu hướng giảm 5 năm nay. Sắn xuất khẩu giảm rõ rệt, cao su xuất khẩu ổn định dần, trong khi gia cầm xuát khẩu tăng.Số mặt hàng xuấtt khẩu mở rộng(trước đây chỉ có lúa,sắn,ngô) sang thuỷ hải sản, gà đông lạnh, caphê,hạt tiêu, hoa cắt, hoa phong lan, rau quả.Hiện nay Thailan đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo , đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu cao su, tôm sú, đứng thứ ba về xuất khẩu đường . Malaixia,ngành NN trong vòng 3-4 thập kỷ qua tập chung sản xuất các cây CN, phục vụ xuất khẩu như cây cọ dầu, cao su và ca cao, chiếm 77% tổngv diện tích đất NN cả nước. Cây lương thực bao gồm lúa, dừa và hoa quả được coi là chủ đạo, những cây khác như thuốc lá,caphê, chè, đường và cây cọ sagu chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng diện tích.Năm 1995, lương thực chiếm chưa đầy 30% tổng giá trị gia tăng NN, trong đó gạo và rau quả chỉ chiếm 10%GDP NN. Sản phẩm thịt tăng rõ đáp ứng mức sống ngày càng tăng, sản lượng ngô trồng làm thức ăn gia súc cũng tăng nhanh. Đường, đậu tương và gạo không tănấủan lượng mà tăng nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu trong nước. Malaixia là nước có sản lượg gỗ cứng nhiệt đới lớn trên thế giới. Về chế biến, Các xí nghiệp Malaixia chuyển mạnh từ sản xuất gỗ xẻ và gỗ dán sang sản xuất đồ gỗ gia dụng, gỗ xây dựng và ván sàn.NN Malaixia tập chung vào phát triển kinh tế trang trại đồn điền. Điểm hay của NN Malaixia là chú trọng phát triển công nghiệp chế biến, tăng khả năng cạnh tranh mạnh và giá trị xuất khẩu cao. Điểm yếu là phải luôn luôn săn sàng ứng phó với mọi biến động trên thị trường quốc tế Indonexia,NN chủ yếu sản xuất các sản phẩm: lúa gạo, dầu cọ,dầu dừa, cao su, cà phê, lâm sản, đường ca cao, hoa quả và hải sản. Trong thập kỷ qua, sản xuất dầu cọ tăng mạnh, 3 năm lại đây ngành chăn nuôi bị giảm sút nặng nề, hướng mạnh vào sản xuất các mặt hàng có lợi thế, trong thời kỳ 1985-1996, những ngành có tỷ lệ đóng góp vào GDP lớn nhất của Indonexia là các loại cây lấy gỗ, chăn nuôi và thuỷ sản. Trong khi đó, các loại lương thực chỉ tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm là 1,8%. Do tiềm năng lớn nên các loại cây lấy gỗ, chăn nuôi và thuỷ sản dự đoán sẽ là những nguồn chính mang lại tăng trưởng cho ngành NN. Philipin, có thế mạnh là chăn nuôi và thuỷ sản. Ngành chăn nuôi trong 6 năm qua tăng trưởng bình quân trên 5%/ năm chiếm khoảng 24% giá trị sản lượng NN trong thập kỷ1990. Philippin đứng thứ 12 trong 80 nước nuôi trồng thuỷ sản chính trên thế giới. Thuỷ sản đóng góp trên 15%GDP nông, lâm,ngư nghiệp. Sản xuất lúa dừa, mía là những ngành có qui mô lớn cổ truyền. Trên 4 triệu ha trong tổng số 10 triệu ha đất NN giành cho lúa, tuy nhiên lúa cũng chiếm22% giá trị NN trong thập kỷ 1990. Chính phủ tập chung đầu tư 1/3 năng xuất NN xây dựng vùng trung tâm sản xuất lương thực thành vùng chuyên canh lúa. Mýa được trồng trên các đồn điền lớn, đường được nhập theo quota ưu đãi vào thị trường Mỹ hàng năm. Cả sản lượng mía và dừa thời gian qua đều biến động nhiều và thu hẹp dần nhường chỗ cho các ngành có hiệu quả cao hơn như caphê, dứa, soài,… Cải tổ để đương đầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI Bốn nước Đông nam á đều phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của cuọoc khủng hoảng kinh té 3 năm qua, Indonexia là nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, NN của nước này không phát triển được. Từ sau 7/6/1999, Chính phủ mới được thành lập đã đề ra chiến lược phát triển NN mới của Indonexia như sau: Xoá bỏ sự độc quyền của BULOG trong nhập khẩu lúa mỳ, bột mỳ, đậu tương. tỏi và gần đây là gạo. Cắt giảm thuế quan đối với tất cả các hàng thực phẩm xuống mức cao nhất là 5% Loại bỏ những cản trở đối với việc buôn bán và vận chuyển một số hàng hoá Cho tự do buôn bán gữa các vùng Đảm bảo giá sàn theo mức thích hợp cho từng vùng để hỗ trợ nông dân Loại bỏ trợ giá cho người tiêu dùng đối với các sảnphẩm đậu tương, lúa mỳ các sản phẩm sữa, bột cá Mở rộng tự do buôn bán thực phẩm Giảm các cản trở phi thuế quan đối với thị trường nông sản Đẩy mạnh công tác nghiên cứu giống Tăng cường cho vay tín dụng cho nông dân từ 1,4 triệu rp/ ha lên 2 triệu rp/ ha Tăng hiệu quả của công tác quản lý thuỷ lợi nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong NN Philipin thay đổi chiến lược chính sách từ bảo trợ sản xuất sang tăng cường cạnh tranh. Đầu năm 1998 Philippin ban hành luật “ Luật HĐH nông ngư nghiệp” (AFMA) với nội dung sau: Chuyển hướng sản xuất từ dựa vào tàI nguyên sang dựa vàoKH_CN Đảm bảo cho mọi đối tượng tham gia sản xuất có khả năng tiếp cận công bằng đối với loại tài sản, tài nguyên dịch vụ Phát triển cây trồng có giả trị cao, chế biến để tăng giá trị hàng hoá, hoạt động kinh doanhvà CN nông thôn Đảm bẩon ninh lương thực Khuyến khích liên kết kinh tế thông qua các tổ chức : HTX, hiệp hội,công ty, trang trại…. Tăng cường phát triển tài nguyên con người thông qua các tổ chức nhân dân, HTX và tổ chức phi chính phủ Đẩy mạnh định hướng thị trường để phát triển khả năng cạnh tranh của ngành trên toàn thế giới Xác định vùng chuyên canh, tại đó xây dựng nhà máy chế biến, hệ thống tín dụng, thuỷ lợi Hình thành hệ thống giáo dục địa phương hoàn chỉnh và dạy nghề phục vụ NN và ngư nghiệp Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu,chuyểngiao, áp dụng công nghệvà khuyến nông từ 0,2% lên 1% tyổng giá trị gia tăng của ngành Giảm thuế cho mọi vật tư, thiết bị nhập khẩu của các doanh nghiệp nông, ngư nghiệp Tốc độ tăng trưởng của ngành NN sẽ khoảng 2,5%-3,5% năm 2000 Thailan năm 1998 khu vực NN đã tạo ra 11%GDP và 12% tổng kim ngạch xuất khẩu, NN gắn với xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc chống đỡ khủng hoảng và đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên NN Thailan đang phải đối mặt với nhiều khó khăn : Chuyển đổi cơ cấu trong lĩnh vực NN diễn ra chậm. Ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Giai đoạn 1992-1996, giá trị gia tăng của trồng trọt chiếm 61,3%, thuỷ sản chiếm 11,7% và chăn nuôi chiếm 10,6% Năng suất NN thấp và chi phí sản xuất cao Cơ khí hoá sản xuất NN tăng nhanh ở vùng trung tâm, còn ởcác vùng khác lao động vẫn là thủ công và sử dụng trâu bò kéo vẫn còn phổ biến Các nguồn tài nguyênthiên nhiên khai thác kém hiệu quả ,mâu thuẫn giữa mục tiêu thương mại và mục tiêu bảo vệ môi trường Đội ngũ cán bộ KH-KT NN yếu, nhất là nghiên cứu cơ bản Tháng 6-1999, bộ NN Thailan đưa ra chương trình đầu tư theo chiều sâu để tăng cường khả năng cạnh tranh của 12 mặt hàng chủ lực gồm: Nhóm có khả năng cạnh tranh cao: gạo, sắn ,cao su, tôm càng, dứa Nhóm cạnh tranh trung bình: đường, dầu cọ, ngô, caphê Nhóm đặc sản: nhãn, sầu riêng, hoa phong lan Nhờ nhanh chóng điều chỉnh chính sách để đương đầu với khó khăn và tranh thủ cơ hội, trong khi các lĩnh vực kinh tế khác rơi vào khủng hoảng, NN vẫn tăng trưởng đều 3%/ năm, điều chỉnh tỷ giá đồng loạt làm sản xuất nông sản tăng trưởng tới 33,6%, Chính phủ trợ cấp trực tiếp cho hộ sản xuất và tiếp thị của nông dân thông qua quỹ “Hỗ trợ chính sách cho nông dân”, giảm thuế xuất nông sản và nhập nguyên liệu Malaixia, năm 2000 nền kinh tế tăng trưởng cao5,8%, trong đó NN tăng 2%, mục tiêu phát triển NN 10 năm tới là:Phát triển NN thành một lĩnh vực hiện đại, thương mại hoá cao. Để đạt được mục tiêu này, Malaixia đề ra hệ thống chiến lược phát triển đồng bộ với nội dung chính sau: Tối ưu hoá việc sử dụng nguồn tài nguyên, tập trung vào phục hồi và caỉ tạo đất hoang, mở rộng và bồi bổ đất cây hàng năm Tăng cường phát triển các ngành chế biến gắnvới sản xuất NN Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển các lĩnh vực: quản lý tàI nguyên, phương pháp sản xuất, chế biến và đóng gói, phát triển giống vật nuôI và cây trồng, áp dụng công nghệ,sinh học trong trồng trọt và chăn nuôi Đổi mới tiếp thị, tập trung cho nông sản Malaixia vào thị trường chuyên biệt, bám sát thị hiếu khách hàng và đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường Phát triển ngành lương thực năng động Để đạt mục tiêu trên Malaixia đã ban hành các chính sách cụ thẻ như: cảI tiến giống, tăng cường quá trình cơ khí hoá và cải thiện việc quản lý trang trại, giảm hao hụt sau thu hoạch, cố gắng đáp ứng tối thiểu 65% nhu cầu lúa gạo trong nước năm 2010, đẩy mạnh đấnh bắt xa bờ, nuôI trồng thuỷ sản, phát triển ngành chăn nuôi hiệu quả, hiện đại, tập chung phát triển cây công nghiệp có lợithế , xây dựng chương trình đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ hỗ trợ như khuyến nông, tín dụng , áp dụng KH-CN, tiếp thị và phát triển các tổ chức của nông dân b. Những bất cập trong cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp Cơ cấu GDP khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 1996-2002 (theo giá thực tế) đơn vị tính 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Tổng GDP KV Tỷ đồng 75,510 80,826 93,073 101,073 108,356 114,412 123,268 Tỷ lệ % 100 100 100 100 100 100 100 GDP NN Tỷ đồng 61,048 65,883 76,170 83,335 87,537 91,687 96,428 Tỷ lệ % 80,8 81,5 81,7 81,9 80,8 80,4 78,3 GDP LN Tỷ đồng 4,695 4,813 5,304 5,737 5,913 6,080 6,500 Tỷ lệ % 6,2 5,4 5,7 5,6 5,5 5,3 5,2 GDP TSản Tỷ đồng 4,771 10,130 11,598 12,651 16,906 16,645 20,340 Tỷ lệ % 13,0 12,6 12,6 12,5 13,7 14,6 16,5 Nguồn tổng cục thống kê Tỷ trọng NN trong GDP của khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản vẫn giao động ở mức 80,5%-81% và có xu hướng tăng dần. Tỷ trọng NN giẩm dần từ 6,2% năm 1996 còn 5,3% năm 2001, chi cho tiềm năng rừng và đất rừng là rất lớn. Tỷ trọng ngành thuỷ sản tuy có tăng dần nhưng xu hướng không ổn định. Sự bất cập về cơ cấu nông, lâm ,thuỷ sản còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu kinh tế khác, tỷ trọng hộ NN vẫn còn chiếm 96,3% tổng số hộ nông, lâm, thuỷ sản, tỷ trọng hộ lâm nghiệp bé, chỉ chiếm 0,2%, tỷ trọng hộ thuỷ sản tuy có tăng dần nhưng tốc độ chậm.Tỷ trọng hộ có thu nhập từ NN 79,9%, từ lâm nghiệp4,8%, từ thuỷ sản 15,3% Lâm nghiệp dù có nhiều tiềm năng về rừng và đất rừng nhưng vị trí của ngành này trong cơ cấu sản xuất toàn khu vực nông, lâm, ngư nghiệp vừa yếu thế lại không ổn định.Tỷ trọng hộ lâm nghiệp ở Tây nguyên, nơI có 2,37 triệu ha rừng tự nhiên, nhưng chỉ có 0,2%,Tây bắc 0,3%, Đắc lắc 0,4%....Tỷ trọng hộ có thu nhập từ lâm nghiệp ở vùng Tây nguyên chỉ có 7,4%, vùng Đông bắc11,7%, Bắc trung bộ 7,2%... là không hợp lý. Rõ ràng là thế mạnh lâm nghiệp chưa được khai thác đểv phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động và ngành nghề của hộ nông dân. Tốc độ tăng trưởng của sản xuất lâm nghiệp từ 1990-2001 vừa thấp lại không ổn định và có xu hướng giảm dần: 1991:3,8%; 1992:-1,3%: 1993:-1,1%; 1994:3,2%; 1995:6,2%; 1996:1,7%....,diện tích rừng trồng hàng năm không bù lại diện tích rừng bị cháy, bị phá đã ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên môi trường và cân bằng hệ sinh thái cây trồng Thuỷ sản là ngành có lợi thế cả về các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản phẩm, do có sự đầu tư của NN nên trong những năm đổi mới đã có bước phát triển và tăng trưởng với nhiệt độ cao nhất trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản. tuy nhiên những bất cập trong ngành còn bộc lộ khá rõ nét cả về quy mô, tốc độ, cơ cấu sản xuất và tính bền vững của nó.Trong 6 năm1996-2001, giá trị sản xuất toàn ngành tăng 66%, sản lượng thuỷ sản tăng 43%, nhưng tỷ trọng GDP trong khu vực nông, lam, thuỷ sản chỉ tăng 1,6%, bình quân mỗi năm tăng 0,32% là quá chậm. Nguyên nhân là do: nguồn thuỷ, hải sản ven bờ giảm, chi phí đầu vào tăng nhanh nhưng năng xuất và giá cả không tăng tương ứng. Trong nuôi trồng thuỷ sản, xu hướng mở rộng diiện tích nuôi tôm thu hẹp diện tích nuôi cá, làm tỷ trọng sản lượng cá giảm từ 60,5% xuống 59,3%. Việc mở rộng diện tích nuôi tôm vùng ven biển các tỉnh phía nam do chuyển một phần đất lúa nang suất thấp là hợp lý, song bất cập là ở chỗ: chuyển tự phát không theo quy hoạch, thiếu sự chuẩn bị đồng bộ và các yếu tố cần thiết như đồng ruộng, giống, kỹ thuật, bảo vệ, tổ chức thu mua…,hậu quả là chi phí bỏ ra nhiều nhưng kết quả thu được không tương xứng. Cơ cấu chăn nuôi và trồng trọt cũng có những bất gợp lý, nguyên nhân là do phương thức chăn nuôi tự cấp tự túc, quy mô nhỏ theo từng hộ gia đình phân tán, kỹ thuật lạc hậu…còn rất nặng nề.Chăn nuôi quy mô lớn đã hình thành nhưng còn ít và chưa dều. Đến nay cả nước mới có 1762 trang trại chăn nuôi, chiếm 2,9% số lượng trang trại cả nước 3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành NN Việt Nam Chuyển dịch cơ cấu NN nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới NN và kinh tế nông thôn xét trên 3 nghĩa: Thứ nhất, nó là kếtquả của quá trình tháo gỡ thểv chế cũ, giải quyết các tiềm năng nguồn lực cho phát triển của mọi thành phần, lực lượng mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Thứ hai, là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ra một trạng thái phân công lao động mới, là tiền đề cho CNH và phát triển kinh tế thị trường ở khu vực này.Thứ ba, là con đường cơ bản để tạo thêm việc làm ở nông thôn ngoài lĩnh vực NN, giúp ngườ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV167.doc
Tài liệu liên quan