Kế hoạch tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006 – 2010 & các giải pháp thực hiện

Mục lục Lời mở đầu Hai mươi năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử: Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế hoạch tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006 – 2010 & các giải pháp thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị – xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. Và để đạt được mục tiêu cuối cùng là đưa đất nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội thì vấn đề từng bước xây dựng tiền đề về vật chất là rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại. Vì vậy, với việc thực hiện đề tài: “Kế hoạch tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006 – 2010 và các giải pháp thực hiện” thì em mong muốn góp phần làm rõ hơn về kế hoạch tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới để mọi người hiểu rõ hơn và cùng chung tay nhau từng bước xây dựng đất nứơc ta có thể sánh vai cùng các cường quốc năm châu trên thế giới. Phần thứ nhất: Vai trò của kế hoạch tăng trưởng kinh tế trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội Kế hoạch tăng trưởng kinh tế 1. Tăng trưởng kinh tế 1.1. Thử bàn về khái niệm? Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để đánh giá trình độ phát triển kinh tế và để so sánh trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia người ta thường sử dụng một trong những chỉ tiêu chủ yếu là tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế nhanh hay chậm, có chất lượng hay không có chất lượng phần nào nói lên được trình độ phát triển kinh tế của quốc gia. Vì thế trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế của đất nước người ta thường sử dụng chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế làm mục tiêu phấn đấu. Vậy tăng trưởng kinh tế là gì mà quan trọng như vậy? Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là một năm). Đây là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh quy mô tăng lên hay giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hoặc của thời kỳ này so với thời kỳ trước đó. Bản thân tăng trưởng kinh tế chưa nói lên chất lượng của sự phát triển. Tăng trưởng kinh tế được đo bằng phần tăng lên hay giảm đi về quy mô của nền kinh tế và tốc độ tăng lên hay giảm đi của nền kinh tế tại năm này so với năm trước đó hoặc của thời kỳ này so với thời kỳ trước đó. 1.2. Vấn đề đo lường tăng trưởng kinh tế Nền kinh tế có tăng trưởng dương là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế (tốc độ tăng GDP hay GNP hoặc GNI) lớn hơn “0”. Nền kinh tế có tốc tăng trưởng âm là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế (tốc độ tăng GDP hay GNP hoặc GNI) nhỏ hơn “0”. Trong thực tế, người ta thấy tăng trưởng kinh tế có ngưỡng, vượt qua ngưỡng tăng trưởng sẽ đem lại kết quả và hiệu quả kém. Vì thế, trong khi nghiên cứu và hoạch định chính sách phát triển các nhà hoạch định chính sách không phải lúc nào cũng muốn đề ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao một cách chủ quan duy ý chí Để đo lường tăng trưởng kinh tế, có thể quan tâm đến hai chỉ tiêu sau đây: - Chỉ tiêu phản ánh tổng quy mô, khối lượng sản xuất và dịch vụ thực hiện trong một khoảng thời gian nào đó. Các chỉ tiêu đó gồm: Tổng sản lượng (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP)… Thông qua các chỉ tiêu này, có thể đánh giá được quy mô, tiềm lực, dung lượng nền kinh tế một nước. - Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người (GNP/người). Nếu tính chỉ tiêu GNP/người theo phương pháp ngang giá sức mua (PPP) thì đây là chỉ tiêu khá tin cậy để đánh giá mức sống dân cư bình quân, so sánh mức độ giàu nghèo trung bình của các quốc gia với nhau Cả hai chỉ tiêu trên đều đánh giá trình độ tăng trưởng kinh tế và là các chỉ tiêu chính trong xây dựng kế hoạch tăng trưởng kinh tế. 1.3. Phân tích tăng trưởng kinh tế Đây là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà phân tích kinh tế vĩ mô, cũng như đối với các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Thường trong quá trình phân tích tăng trưởng kinh tế người ta thường tập trung phân tích, đánh giá những nội dung cơ bản và rút ra xu thế vận động của nó để dự báo cho tương lai. Những nội dung phân tích cơ bản đó là: - Quy mô tăng trưởng GDP hay tốc độ tăng trưởng GDP trung bình năm cho một giai đoạn hay một thời kỳ - Động thái tăng trưởng GDP qua các năm hay biến động tốc độ tăng trưởng GDP trung bình năm (năm sau so với năm trước) - Mức đóng góp của các ngành, lĩnh vực vào tăng trưởng GDP - Mức đóng góp của các yếu tố đầu vào chủ yếu cho tăng trưởng GDP (cụ thể là của từng yếu tố vốn, lao động và của tổng các yếu tố năng suất) - Mức đóng góp của tri thức hoặc của công nghệ thông tin vào tăng trưởng kinh tế - Tác động của cơ chế, chính sách và quản lý của nhà nước - Chất lượng của tăng trưởng kinh tế - Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế - Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đầu tư 1.4. Giới hạn nghiên cứu của đề án Phạm vi nghiên cứu của đề án này chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế về mặt số lượng 2. Vai trò của kế hoạch tăng trưởng kinh tế trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 2.1. Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội a. Tổng quan về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ thống chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch. Phân loại hệ thống chỉ tiêu kế hoạch: - Đứng trên góc độ nội dung các chỉ tiêu có: . Các chỉ tiêu kinh tế . Các chỉ tiêu xã hội . Các chỉ tiêu môi trường . Các chỉ tiêu lồng ghép - Đứng trên góc độ tính chất các chỉ tiêu có: . Các chỉ tiêu pháp lệnh . Các chỉ tiêu hướng dẫn . Các chỉ tiêu dự báo - Đứng trên góc độ biểu hiện và phương pháp đo lường có: . Các chỉ tiêu hiện vật và giá trị . Các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối . Các chỉ tiêu số lượng và chất lượng Các bộ phận cấu thành hệ thống kế hoạch phát triển: - Trên góc độ tính chất của kế hoạch: + Các kế hoạch mục tiêu. Gồm: . Kế hoạch tăng trưởng kinh tế . Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế . Kế hoạch phát triển vùng kinh tế . Kế hoạch phúc lợi xã hội + Các kế hoạch biện pháp. Gồm: . Kế hoạch vốn đầu tư . Kế hoạch lao động việc làm . Kế hoạch tài chính (ngân sách, tiền tệ) . Kế hoạch về thương mại quốc tế - Trên góc độ phân theo thời gian: . Kế hoạch 5 năm . Kế hoạch hàng năm b. Nội dung của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội Phông chung của một bản kế hoạch (5 năm, 1 năm) bao gồm các phần sau : Phần 1: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội và tình hình thực hiện kế hoạch của thời kỳ trước. Bao gồm: - Đánh giá chung - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thời kỳ trước - Phân tích nguyên nhân và các yếu tố tác động đến việc thực hiện kế hoạch thời kỳ trước - Đánh giá mạnh, yếu, cơ hội, thách thức cho thời kỳ kế hoạch Phần 2: Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Bao gồm: - Các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội . Mục tiêu tổng quát . Mục tiêu kinh tế . Mục tiêu xã hội . Mục tiêu bảo đảm môi trường sống - Những định hướng phát triển: vùng, ngành, các lĩnh vực Phần 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch - Các giải pháp thực hiện và chính sách - Phân công để tổ chức thực hiện kế hoạch 2.2. Kế hoạch tăng trưởng kinh tế a. Khái niệm kế hoạch tăng trưởng kinh tế Kế hoạch tăng trưởng kinh tế là một bộ phận của hệ thống kế hoạch hoá phát triển, nó xác định các mục tiêu gia tăng về quy mô sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế trong kỳ kế hoạch và các chính sách cần thiết để đảm bảo tăng trưởng trong mối quan hệ trực tiếp với các yếu tố nguồn lực và các chỉ tiêu việc làm, ổn định giá cả. Kế hoạch tăng trưởng phù hợp là kế hoạch tăng trưởng mà các chỉ tiêu lập ra dựa trên các giới hạn tối đa về khả năng nguồn lực Kế hoạch tăng trưởng tối ưu là kế hoạch tăng trưởng trong đó các chỉ tiêu, mục tiêu tăng trưởng được thoả mãn đồng thời 2 điều kiện là bảo đảm mức cao nhất nhu cầu xã hội trong khuôn khổ sử dụng tối đa các giới hạn về nguồn lực. b. Nhiệm vụ của kế hoạch tăng trưởng kinh tế - Xác định các mục tiêu tăng trưởng bao gồm việc lập kế hoạch về các chỉ tiêu: GDP, GNP và thu nhập. Các chỉ tiêu kế hoạch bao gồm: Tổng giá trị và giá trị tính bình quân trên đầu người. Ngoài ra, kế hoạch tăng trưởng còn bao hàm một số các chỉ tiêu nằm trong cân bằng tổng quát của nền kinh tế: tiêu dùng (C); đầu tư (I); xuất khẩu thuần (NX)… - Nhiệm vụ thứ hai của kế hoạch tăng trưởng là xây dựng các chính sách cần thiết có liên quan tới tăng trưởng kinh tế như các chính sách về tăng cường các yếu tố nguồn lưc, các chính sách tăng trưởng nhanh đi đôi với các vấn đề có liên quan mang tính chất hệ quả trực tiếp của tăng trưởng là lạm phát và thất nghiệp c. Vai trò của kế hoạch tăng trưởng kinh tế trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế – xâ hội Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế, kế hoạch tăng trưởng là bộ phận kế hoạch quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có liên quan quyết định sự phát triển đất nước. Các chỉ tiêu kế hoạch về mức và tốc độ tăng trưởng GDP, GNP là các con số phản ánh điều kiện vật chất, kinh tế cần thiết cho sự phát triển. Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người là dấu hiệu đánh giá về trình độ phát triển của đất nước. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng là cơ sở để xác định các kế hoạch mục tiêu khác như mục tiêu cải thiện đời sống, tăng thu nhập dân cư trong kế hoạch phát triển xã hội, mục tiêu tăng trưởng các ngành kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng kinh tế trong kế hoạch cơ cấu ngành. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng còn được sử dụng là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cũng như xây dựng các cân đối chủ yếu cho phát triển kinh tế của thời kỳ kế hoạch. Kế hoạch tăng trưởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với chương trình giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát. Về mặt lý luân, nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh thì sẽ giải quyết tốt việc làm cho người lao động, nhưng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy ra và trên thực tế nếu nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh thì sẽ tạo nên một sự không bình thường trong các mắt xích khác của nền kinh tế, nhất là vấn đề lạm phát gia tăng. Vì vậy, thông thường việc đặt kế hoạch mục tiêu tăng trưởng kinh tế đất nước thường phải gắn liền với thực trạng của nền kinh tế. Trên cơ sở đặt mục tiêu tăng trưởng, phải xác định các mục tiêu về việc làm và lạm phát, tìm ra các giải pháp, chính sách khống chế Kế hoạch tăng trưởng kinh tế có liên quan trực tiếp tới chương trình xoá đói giảm nghèo và công bằng xã hội. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội gần như là hai đại lượng mang tính đánh đổi. Để giải quyết bài toán xoá đói giảm nghèo, phải đặt mục tiêu tăng trương nhanh, nhưng điều đó có thể làm cho sự phân hoá xã hội trở nên gay gắt hơn. Vấn đề là trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, đặt mục tiêu nào lên trước: Hiệu quả hay công bằng xã hội. Khi lập kế hoạch tăng trưởng kinh tế, điều cơ bản phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội để xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm sự dung hoà giữa hai đại lượng công bằng và tăng trưởng nhanh. Mặt khác, đi đôi với kế hoạch mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải có các kế hoạch khác đi kèm như kế hoạch phát triển xã hội, phân phối thu nhập nhằm giải quyết các hậu quả xã hội đặt ra trong kế hoạch tăng trưởng. II. Nội dung và phương pháp xây dựng các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng kinh tế Nội dung của kế hoạch tăng trưởng Phần 1: Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế và tình hình thực hiện kế hoạch tăng trưởng của thời kỳ trước. Bao gồm: - Đánh giá chung - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thời kỳ trước - Phân tích nguyên nhân và các yếu tố tác động đến việc thực hiện kế hoạch thời kỳ trước - Đánh giá mạnh, yếu, cơ hội, thách thức cho thời kỳ kế hoạch Phần 2: Kế hoạch tăng trưởng kinh tế. Bao gồm: - Các mục tiêu tăng trưởng kinh tế: . Mục tiêu tổng quát . Mục tiêu cụ thể - Những định hướng và nhiệm vụ chủ yếu Phần 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch - Các giải pháp thực hiện và chính sách - Phân công để tổ chức thực hiện kế hoạch Phương pháp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng kinh tế 2.1. Phương pháp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng kinh tế theo mô hình tăng trưởng đầu tư a. Xác định các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng tối ưu Hàm mục tiêu tăng trưởng kinh tế: Yk = Y0 + Yk Điều kiện 1: Sử dụng hết khả năng tiết kiệm và đầu tư Trong đó: Yk = Yk-Y0 = = . (I0 - .K0) YK = Y0 + . (I0 - . K0) (1) Điều kiện 2: Thoả mãn tối đa các ràng buộc của tổng cầu trong mô hình tổng quát: Ràng buộc về tiết kiệm: Sd(K) = sd(K) . YK (2) Ràng buộc về đầu tư: IK = SK = Sd(K) + Sf(K) (3) Ràng buộc về nhập khẩu: - Theo thu nhập: MK = mK . YK (4) - Theo khả năng thanh toán: MK = XK + Sf(K) (5) Ràng buộc về tiêu dùng: CK = YK – (Sd(K) + Sf(K)) (6) Để xác định mục tiêu tăng trưởng tối ưu ta giải hệ phương trình (1); (2); (3); (4); (5); (6). Tuy nhiên, số ẩn của hệ phương trình trên là: YK, Y0, I0, K0, Sd(K), Sf(K), IK, MK, XK, CK Các biến số mới là: Sd(K): Tổng tích luỹ trong nước Sf(K): Dự trữ từ nước ngoài gồm có viện trợ nước ngoài, đầu tư nước ngoài MK: Nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ XK: Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ CK: Tiêu dùng s-Tham số biểu thị tỷ lệ tích luỹ trong nước m-tham số chỉ tỷ lệ nhập khẩu có thể biểu hiện xu hướng nhập khẩu Trong đó: Y0, I0, K0: tiếp cận từ số liệu thống kê. Sf(K): tiếp cận từ các dự án, đàm phán đầu tư nước ngoài. XK: tiếp cận từ đàm phán thương mại về xuất khẩu. Hệ phương trình còn 5 ẩn cần loại 1 phương trình: phương trình (4) hoặc phương trình (5) - Nếu MK(5)>MK(4) loại phương trình (5). - Nếu MK(5)<MK(4) không loại được phương trình nào cả tìm cách loại phương trình (3). Để loại phương trình (3) ta cần tìm IKn/c (IK theo nhu cầu) Ta có: YK+1=kK..(Ik-.KK) IK= kK.(YK+1-YK) + .KK SKn/c = Vậy nếu: - SKn/c > SK(3) không thể loại phương trình (3). - SKn/c < SK(3) loại phương trình (3). b. Xác định các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng phù hợp Bước 1: Dự báo hệ số ICOR (k) kỳ kế hoạch (có nhiều phương án) kK = = Chú ý: Hệ số ICOR (k) phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Chủ quan: Do quản lý vốn (quản lý vốn tốt thì kK càng nhỏ) - Khách quan: + Do tính chất công nghệ của đầu tư ( công nghệ càng cao thì kK càng cao) + Do mức độ khan hiếm của nguồn lực Vậy có thể dự báo hế số ICOR (k) dựa trên: - Dựa vào biến động của hệ số ICOR (k) qua các năm - Dự báo về công nghệ, mức độ khan hiếm của nguồn lực - Mục tiêu quản lý vốn Bước 2: Thống kê khả năng tích luỹ, thực trạng đầu tư (,) Ta có: biết được khả năng tích luỹ: S0 I0’=S0. (Io’: tổng vốn đầu tư của xã hội) I0=I0’.(1-) (I0: phần vốn đầu tư tạo nên vốn sản xuất gia tăng) = i0 (i0: tỷ lệ vốn đầu tư của kỳ gốc) Bước 3: Xác định mức khấu hao bình quân (do quy chế của Bộ tài chính) : Bước 4: Tính được tốc độ tăng trưởng kinh tế của kỳ kế hoạch (gK): Ta có: gK = - có nhiều phương án tăng trưởng kinh tế. 2.2. Phương pháp xây dựng các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế theo phương pháp hồi quy tuyến tính (thực nghiệm – xu thế) Nguyên lý chung: Dựa vào xu thế tăng trưởng của các năm trước để xác định mục tiêu tăng trưởng của kỳ kế hoạch Các bước thực hiện: - Bước 1: Thu thập số liệu GDP , GO, gt - Bước 2: Xử lý số liệu để loại bỏ các số liệu không phù hợp với xu thế (loại đi những số liệu không đáng tin cậy, làm thay đổi xu thế) à làm sạch số liệu - Bước 3: Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính (OLS) để tìm ra hoặc - Bước 4: Sử dụng bảng hồi quy bé nhất để tìm hoặc - Bước 5: Điều chỉnh (nếu cần) hoặc để có gk hoặc gg(k) - Bước 6: áp dụng cho sử dụng gg(k) Ta có: gk= go .(1+ gg(k)) - Bước 7: Từ gk ta có thể tìm ra rYk, Yk. Nhưng chú ý phải quan tâm đến các loại giá: giá cố định, giá hiện hành, giá kế hoạch. Phần thứ hai: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2005 Nội dung của kế hoạch tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2005 1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 là: Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến manh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều việc làm; cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Từ đó ta có mục tiêu tổng quát của kế hoạch tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ 2001 – 2005 là phải tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững 2. Một số định hướng và nhiệm vụ chủ yếu Mục tiêu tổng quát của kế hoạch tăng trưởng kinh tế được cụ thể hoá thành định hướng phát triển và nhiệm vụ chủ yếu như sau: Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn 5 năm trước và có bước chuẩn bị cho 5 năm tiếp theo 3. Các chỉ tiêu chủ yếu - Đưa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995. Nhịp độ tăng trưởng hàng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2001 – 2005 là 7,5%, trong đó nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4.3%, công nghiệp và xây dựng tăng 10,8%, dịch vụ tăng 6.2% - Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,8%/năm - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 13%/năm - Giá trị dịch vụ tăng 7,5%/năm II. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2005 1. Những thành tựu 1.1. Đánh giá tổng quát Sau một số năm giảm sút do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính khu vực và những khó khăn trong nội tại nền kinh tế, từ năm 2000, nền kinh tế của Việt Nam đã và đang ngày càng phục hồi duy trì được khả năng tăng trưởng cao. Đó là trong 5 năm 2001 – 2005, nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá nhanh và tương đối bền vững. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm là 7,5%/năm, đạt mục tiêu đề ra. Trong bối cảnh hết sức khó khăn ở cả trong và ngoài nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục tăng lên qua các năm vàc cao hơn 5 năm trước 0.6 điểm % là một thành tựu lớn. Tăng trưởng kinh tế của nước ta cũng ở mức khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới 1.2. Đánh giá cụ thể a. Đánh giá cụ thể qua các năm Ngay từ năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm tình hình kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến và đạt tốc độ khá cao, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2001, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,89%, mở đầu cho một giai đoạn tăng trưởng khá cao và ổn định Năm 2002, đã tập trung chỉ đạo phát huy mạnh mẽ nội lực, tháo gỡ từng khó khăn trong sản xuất, kinh doanh... Nhờ đó, tình hình kinh tế, xã hội đã có những chuyển biến tích cực qua từng tháng, nhất là trong những tháng cuối năm, kết quả là tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm đạt 7,08% Năm 2003, nền kinh tế nước ta lại phải đương đầu với những khó khăn, thách thức hết sức gay gắt do hạn hán kéo dài và do dịch bệnh SARS, nhưng nhờ sự chỉ đạo nhanh nhạy, kịp thời, sự nỗ lực rất cao của các ngành, các cấp, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả rất khích lệ; tăng trưởng kinh tế đạt 7,34% Năm 2004, tình hình kinh tế cũng có nhiều biến động phực tạp, nhưng Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương đã triển khai nhiều biện pháp có hiệu quả với phương châm chỉ đạo là phấn đấu tháng sau, quý sau tốt hơn tháng trước, quý trước. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2004 đạt 7,79% Năm 2005, là năm đánh dấu bước chuyển biến mới và toàn diện trong toàn nền kinh tế; các chủ trương, chính sách lớn đề ra tại Đại hội IX và tại các Hội nghị Trung ương khoá IX thực sự đi vào cuộc sống, tạo ra động lực mới, đồng thời kích thích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,43% Tính bình quân 5 năm 2001 – 2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,5%, trong đó nông, lâm, nghiệp và thuỷ sản đạt 3,8%; công nghiệp và xây dựng đạt 10,2%; các ngành dịch vụ đạt gần 7,0% Qui mô tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế năm 2005 đạt gấp đôi năm 1995, tăng bình quân 7,2%/năm. Năm 2005, GDP theo giá hiện hành đạt 838 nghìn tỷ đồng, bình quân đầu người trên 10 triệu đồng (tương đương 40 USD) cao hơn mức trung bình của nhóm nước có thu nhập thấp b. Đánh giá cụ thể qua các khu vực kinh tế Khu vựcnông, lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục phát triển. Giá trị sản xuất toàn ngành tăng bình quân trong 5 năm khoảng 5,4%, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra là 4,8%, trong đó nông nghiệp tăng 4,1%; lâm nghiệp tăng 1,4%; thuỷ sản tăng 12,1%. Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 3,8%/năm (mục tiêu đề ra là 4,3%) Khu vực công nghiệp và xây dựng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 16%/năm, cao hơn 2,9% so với mục tiêu đề ra và cao hơn so với 5 năm trước, đã góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước tăng 11,5%; kinh tế ngoài nhà nước tăng 21,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,8%. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng bình quân 10,1%/năm. Năng lực sản xuất của nhiều ngành, nhiều sản phẩm tăng lên đáng kể, nhiều sản phẩm đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng cơ bản nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế và đóng góp lớn cho xuất khẩu. Mục tiêu sản xuất nhiều sản phẩm được hoàn thành trước thời hạn. Một số ngành công nghiệp đã phát triển nhanh như: khai thác và chế biến khí thiên nhiên, đóng tàu, chế tạo thiết bị đồng bộ, sản xuất, lắp ráp ôtô, xe máy, chế biến đồ gỗ... Tỷ lệ sử dụng nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị chế tạo trong nước ngày càng tăng. Cơ cấu sản phẩm và công nghệ chuyển dịch theo hướng tiến bộ, gắn sản xuất với thị trường. Quá trình nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới ngày càng được chú trọng và có xu hướng phát triển. Tỷ lệ công nghiệp chế tác, công nghiệp cơ khí chế tạo và tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm công nghiệp tăng lên Khu vực dịch vụ có bước dịch chuyển tích cực, theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ tăng 7,6%/năm, cao hơn kế hoạch đề ra. Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ tăng gần 7,0%/năm (kế hoạch 6,2%); riêng năm 2005, giá trị tăng thêm tăng 8,5%, cao hơn mức tăng GDP 2. Những yếu kém, tồn tại 2.1. Đánh giá tổng quát Tuy trong 5 năm 2001 – 2005 đã đạt được nhiều thành tựu lớn, rất quan trọng nhưng bên cạnh đó thì tăng trưởng kinh tế nước ta chưa thực sự vững chắc. Đóng góp vào tăng trưởng chủ yếu vẫn là yếu tố vốn và lao động, yếu tố khoa học và công nghệ tuy có tăng lên, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong nông nghiệp, các phương thức canh tác tiên tiến chậm được áp dụng trên diện rộng, giống cây trồng, vật nuôi tốt còn thiếu, chưa đáp ứng đủ và kịp thời cho sản xuất. Năng suất nhiều cây trồng, vật nuôi và chất lượng sản phẩm nông nghiệp còn thấp, còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và nông thôn còn chậm, nhiều nơi còn mang tính tự phát, chưa bền vững. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn chưa được triển khai một cách có bài bản. Nhiều sản phẩm chủ yếu của nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chưa xây dựng được thương hiệu nên hiệu quả kinh tế còn thấp. Mặc dù giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tăng cao và vượt mục tiêu đề ra nhưng chi phí sản xuất cao, nên giá trị tăng thêm của toàn ngành không đạt mục tiêu, chỉ tăng 3,8% so với mục tiêu đề ra là 4,3% Trong công nghiệp, tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng hiệu quả chung của toàn ngành chưa được cải thiện, sản phẩm, thương hiệu có sức cạnh tranh tiến bộ chậm; giá trị sản xuất ngành công nghiệp 5 năm 2001-2005 tăng 16%/năm. Tỷ trọng công nghiệp chế tác trong công nghiệp khoảng 60-70%, nhưng giá trị gia tăng thấp; đặc biệt là các ngành công nghiệp gia công như: may mặc, da giày, chế biến gỗ xuất khẩu... có giá trị sản xuất cao, nhưng phần lớn chi phí lại là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, giá trị tăng thêm rất thấp. Công nghiệp hiện đại trong các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm. Đến nay, nước ta sử dụng phổ biến công nghệ trung bình; số ngành, lĩnh vực đạt trình độ công nghệ hiện đại còn ít. Sản xuất vật liệu, đặc biệt vật liệu mới để tạo tiền đề cho các ngành công nghiệp khác phát triển chưa hình thành. Chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến với phát triển các vùng nguyên liệu nông sản. Sự phát triển của công nghiệp ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa được chú trọng đúng mức; việc thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn còn lúng túng, chưa có hướng đi cụ thể, chưa đóng góp nhiều cho công cuộc xoá đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong dịch vụ, tốc độ tăng trưởng tuy đạt vượt mức kế hoạch, nhưng còn thấp so với khả năng phát triển; tỷ trọng của ngành dịch vụ trong tổng sản phẩm trong nước còn ở mức thấp; chất lượng và hiệu quả các hoạt động dịch vụ chưa cao; nhiều loại phí dịch vụ còn bất hợp lý và cao hơn nhiều nước trong khu vực. Năng lực tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp còn yếu. Các ngành dịch vụ có giá trị tăng thêm cao như dịch vụ tài chính, tiền tệ... gần đây có chuyển biến, nhưng nhìn chung phát triển chậm, chưa đáp ứng yêu cầu. Riêng dịch vụ giao dịch bất động sản thị trường thiếu ổn định. Việc tạo môi trường, khuyến khích, huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ngành du lịch chưa đáp ứng nhu cầu và khả năng phát triển ngành. 3. Nguyên nhân của thành tựu và yếu kém a. Nguyên nhân của thành tựu Thứ nhất, đó là kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bước đầu đã hoàn thiện và đồng bộ các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế, xã hôi. Nhiều chủ trương, chính sách về phát huy nội lực và thu hút ngoại lực để phát triển nông nghiệp và nông thôn, phát triển thị trường trong nước, ngoài nước... đã phát huy tác dụng tích cực Thứ hai, kết quả đầu tư của nhiều năm qua cùng với sự huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, nhất là nguồn vốn trong dân đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, làm tăng năng lực sản xuất của nhiều ngành, có thêm nhiều công nghệ hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh b. Nguyên nhân của yếu kém Thứ nhất, tư duy kinh tế chậm đổi mới. Một số vấn đề lý luận quan trọng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, độc lập, tự chủ về kinh tế... chưa được làm sáng tỏ, dẫn đến lúng túng, chậm trễ trong việc cụ thể hoá và thực hiện một số chủ trương lớn như sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng (dịch vụ bất động sản, tài chính, ngân hàng, du lich). Chưa tạo lập đồng bộ các loại thị trường theo nguyên tắc thị trường Thứ hai, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ bé; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội yếu kém; các ngành công nghiệp bổ trợ chưa phát triển; trình độ công nghệ và năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao. Chính sách, biện pháp để khuyến khích huy động tốt nguồn lực trong nước và ngoài nước vào phát triển kinh tế, xã hội còn nhiều hạn chế Phần thứ ba: Xây dựng kế hoạch tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006 – 2010 I. Nội dung kế hoạch tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006 - 2010 1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ 2006 – 2010 là: đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Tiếp tục củng cố và mở rộng các quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế. Như vậy ta có mục tiêu quan trọng nhất của kế hoạch tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006 – 2010 là phải tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế để tạo tiền đề vật chất thực hiện các mục tiêu phát triển khác 2. Nhiệm vụ chủ yếu Mục tiêu tổng quát của kế hoạch tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006 – 2010 được cụ thể hoá thành nhiệm vụ chủ yếu sau: Giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế 3. Các chỉ tiêu chủ yếu Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp 2,1 lần so với năm 2000. Tốc độ tăng GDP bình quân trong 5 năm 2006 – 2010 đạt 7,5-8%, phấn đấu đạt trên 8% Quy mô GDP đến năm 2010 đạt khoảng 1.690-1.760 nghìn tỷ đồng (theo giá hiện hành), tương đương 94-98 tỷ USD và GDP bình quân đầu người khoảng 1.050-1.100 USD Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3-3,2% Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và xây dựng tăng 9,5-10,2% G._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0273.doc