Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH ABB

Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH ABB: ... Ebook Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH ABB

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH ABB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn SXKD : Sản xuất kimh doanh T.GTGT : Thuế giá trị gia tăng T.TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt TSCĐ : Tài sản cố định NVL : Nguyên vật liệu CCDC : Công cụ dụng cụ CNV : Công nhân viên CKTM : Chiết khấu thương mại DTT : Doanh thu thuần CPBH : Chi phi bán hàng CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp TK : Tài khoản CP : Chi phí TP : Thành phẩm HĐ : Hợp đồng LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế đất nước ta đã là thành viên của WTO và ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó điều này cũng tạo cho các doanh nghiệp nhiều những cơ hội thách thức buộc mỗt doanh nghiệp phải có những nỗ lực đổi mới để có thể tồn tại và phát triển được. Doanh nghiệp thương mại cũng là một trong số đó, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải có một phương án kinh doanh hiệu quả đảm bảo sự lưu thông thuận lợi để tăng tốc độ luân chuyển vốn, bất kỳ một khâu nào cũng đều là một khâu quan trọng liên quan tới sự phát triển của doanh nghiệp. Kế toán cũng là một công cụ quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Kế toán là một bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin, là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động kinh tế bằng việc cung cấp và phân tích các số liệu kế toán để nhà quản lý ra quyết định kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao nhất. Trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, đưa sản phẩm ra với người tiêu dùng. Đây cũng chính là khâu có tính quyết định đến các khâu còn lại của quá trình sản xuất. Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH ABB kết hợp với những kiến thức được học ở trường, em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH ABB” . Luận văn gồm 3 phần: Phần 1: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Phần 2: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH ABB. Phần 3 Một số ý kiến nhận xét và đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai Công Ty TNHH ABB. PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của bán hàng. 1.1.1. Khái niệm về bán hàng. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Khi đó quá trìng bán hàng là việ chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn liền với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng chấp thuận thanh toán. Thông qua quá trình bán hàng vốn kinh doanh của đơn vị sẽ chuyển từ vốn hàng hoá sang vốn thanh toán hay vốn bằng tiền. Bán hàng là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm- hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.2. Ý nghĩa của bán hàng. Quá trình bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng với các doanh nghiệp. Nếu khâu bán hàng không được chuẩn bị và thực hiện tốt thì mọi cố gắng của daonh nghiệp trong các giai đoạn trước là vô nghĩa. Quá trình bán hàng sẽ quyết định đến khả năng tài chính, khả năng thu hồi vốn để thực hiện tái sản xuất của doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng, doanh nghiệp thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ giúp họ tiêu dùng sản phẩm một cách thuận lợi, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, việc tổ chức tốt khâu tiêu thụ ở mỗi doanh nghiệp sẽ góp phần điều hoà mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường như: quan hệ Cung - Cầu, quan hệ Tiền – Hàng, quan hệ Sản xuất – Tiêu thụ. Qua đó đảm bảo sự cân đối trong từng ngành, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.2. Các phương thức bán hàng. 1.2.1. Phương thức bán buôn. Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng với số lượng lớn (hàng hoá thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn). Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và Bán buôn vận chuyển thẳng. 1.2.1.1. Bán buôn qua kho. Bán buôn qua kho là phương thức bán mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức: Trực tiếp và Chuyển hàng. - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá và giao trực tiếp cho đại diện bên mua. - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. 1.2.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng. Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: Trực tiếp và Chuyển hàng. - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): theo hình thức này, sau khi mua hàng doang nghiệp giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này lại chia ra: Có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán. + Trường hợp có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, dùng phương tiện vận tải của mình hoặcthuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã được thoả thuận. + Trường hợp không tham gia thanh toán: trường hợp này doanh nghiệp chỉ là người trung gian và được hưởng hoa hồng. 1.2.2. Phương thức bán lẻ. Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hợc cho các tổ chức kinh tế... Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau: Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một nhân viên viết hoá đơn và thu tiền của khách. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hình thức bán lẻ tự phúc vụ (tự chọn): theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá và mang đến nơi thanh toán tiền hàng. Hình thức bàn trả góp: theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền theo giá bán thông thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm. Hình thức bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá náo đó đặt tại nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua. Ngoài ra còn có phương thức bán hàng qua đại lý bán hay ký gửi hàng hoá. Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cở sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. 1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Ghi chép đầy đủ sản lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, xác định đúng thời điểm hàng đã được coi là bán để phản ánh doanh thu và giá vốn hàng bán, tính toán đúng đắn giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với nhà nước. Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ, kịp thời vè tình hình bán hàng, xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. 1.4. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1.4.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các loại doanh thu: tuỳ theo từng loại hình SXKD và bao gồm: doanh thu bán hàng; doanh thu cung cấp dịch vụ; doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia; ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: Doanh nghiệp không nắm giữ quyền sở hữu hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đá thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: khối lượng tiêu thụ, giá bán đơn vị.... Về thời điểm ghi nhận doanh thu: Trong doanh nghiệp thương mại, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Cụ thể: Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. Bán buôn qua kho, bán buôn vấn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh toán. Bán lẻ hàng hoá: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng. Bán hàng đại lý, ký gửi: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được. 1.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng. - Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng - Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho - Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi - Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, Giấy báo có của ngân hàng, ...) - Tờ khai thuế GTGT - Các chứng từ kế toán khác liên quan. 1.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng. + Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế. Kết cấu cơ bản của tài khoản như sau: Bên Nợ phản ánh: Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại. Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp. Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả bán hàng. Bên Có: phản ánh tổng số doanh thu phát sinh trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và có các tài khoản cấp 2 sau: Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá” Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm” Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản” + Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc Tổng công ty... Nội dung kết cấu của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm các tài khoản cấp hai sau: Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hoá” Tài khoản 5122 “Doanh thu bán hàng các thành phẩm” Tài khoản 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” 1.4.4. Phương pháp kế toán doanh thu và cung cấp dịch vụ. Xem sơ đồ 1 – trang 1 – phần Phụ lục 1.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 1.5.1. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Doanh thu hàng bán bị trả lại, Thuế TTĐB, Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và Thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua. Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi ohạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hàng như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại... Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, khônng đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trên hợp đồng... 1.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng. + Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua. Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư và có các tài khoản cấp 2 sau: Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hoá” Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm” Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ” + Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” Kết cấu cơ bản tài khoản này như sau: Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh thu bán hàng. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. + Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” Kết cấu cơ bản tài khoản này như sau: Bên Nợ: Phản ánh khoản giảm giá cho người mua. Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá để kết chuyển doanh thu thuần. Tài khoản 532 không có số dư. + Tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”: TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT được khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: - Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” - Tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt” - Tài khoản 3333 “Thuế xuất nhập khẩu phải nộp” - Tài khoản 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” - Tài khoản 3335 “Thuế thu nhập cá nhân ” - Tài khoản 3336 “Thuế tài nguyên” - Tài khoản 3337 “Thuế nhà đất, tiền thuê đất” - Tài khoản 3338 “Các loại thuế khác” - Tài khoản 3339 “Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác” 1.5.3. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. + Kế toán chiết khấu thương mại Xem sơ đồ 2 - trang 2 - phần Phụ lục + Kế toán giảm giá hàng bán Xem sơ đồ 3 – trang 3 - phần Phụ lục + Kế toán hàng bán bị trả lại Xem sơ đồ 4 – trang 4 - phần Phụ lục 1.6. Kế toán giá vốn hàng bán. 1.6.1. Khái niệm giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là trị giá vốn thực tế (hàng hoá, vật tư được đánh giá theo giá gốc) của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã được tiêu thụ trong kỳ. Đới với hàng hoá thì giá vốn chính là giá mua thực tế và chi phí thu mua, còn đối với thành phẩm giá vốn chính là giá thành sản xuất thực tế. 1.6.2. Phương pháp tính trị giá vốn hàng bán. - Phương pháp Nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này người ta giả định rằng lô hàng nào nhập trước sẽ được ưu tiên xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. - Phương pháp Nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này người ta giả định rằng lô hàng nào nhập sau cùng sẽ được ưu tiên xuất trước và sẽ lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên . - Phương pháp Tính giá đích danh: là phương pháp mà trị giá thực tế hàng xuất kho được tính đúng theo trị giá thực tế nhập kho của lô hàng được xuất kho đó. - Phương pháp Bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì trị giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo đơn giá bình quân gia quyền và số lượng thành phẩm xuất kho. Trị giá thực tế thánh phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Đơn giá bình quân giá quyền = Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ * Phương pháp tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán: CP thu mua phân bổ cho hàng xuất bán = CP mua của hàng tồn đầu kỳ + CP mua phát sinh trong kỳ x Trị giá mua của hàng xuất bán Trị giá mua hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ 1.6.3. Tài khoản kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 632 “Gía vốn hàng bán” TK 632 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Gía vốn của sản phẩm hàng hoá đã được tiêu thụ trong kỳ Bên Có: - Giá vốn của hàng bán nhưng bị trả lại - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” TK 632 không có số dư cuối kỳ. 1.6.4. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán. * Theo phương pháp kê khai thường xuyên Xem sơ đồ 5 – trang 5 - phần Phụ lục * Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Xem sơ đồ 6 – trang 6 - phần Phụ lục 1.7. Kế toán chi phí bán hàng. 1.7.1. Khái niệm chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là chi phí pháp sinh liên quan đến việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên bán hàng. Chi phí vật liệu, bao bì. Chi phí dụng cụ, đồ dùng. Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí bảo hành sản phẩm Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 1.7.2. Tài khoản kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” Tài khoản 641 có kết cấu cụ thể như sau: Bên Nợ: Chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và có những tài khoản cấp 2 sau: Tài khoản 6411 “Chi phí nhân viên” Tài khoản 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì” Tài khoản 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng” Tài khoản 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ” Tài khoản 6415 “Chi phí bảo hành” Tài khoản 6416 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Tài khoản 6417 “Chi phí bằng tiền khác” 1.7.3.Phương pháp kế toán chi phí bán hàng. Xem sơ đồ 7 – trang 7 - phần Phụ lục 1.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.8.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là toán bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chng toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm có các yếu tố sau: Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dự phòng Thuế, phí, lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 1.8.2. Tài khoản kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Tài khoản 642 có kết cấu cụ thể như sau: Bên Nợ: - Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Cuối niên độ kế toán hoản nhập số chênh lệch dự phòng Nợ phải thu khó đòi đã trích lập lớn hơn số trích lập cho năm tiếp theo. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và gồm những tài khoản cấp 2 sau: TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý” TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý” TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng” TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6425 “Thuế, phí, lệ phí” TK 6426 “Chi phí dự phòng” TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác” 1.8.3. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Xem sơ đồ 8 – trang 8 - phần Phụ lục 1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 1.9.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng. Kết quả bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng lãi hay lỗ. Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quả lý doanh nghiệp Trong đó: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu 1.9.2. Tài khoản kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 911 có kết cấu cụ thể như sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịc vụ xuất đã tiêu thụ. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Bên Có: - Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác. - Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 911 không có số dư. 1.9.3. Phương pháp kế toán. Xem sơ đồ 9 – trang 9 - phần Phụ lục PHẦN 2 THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ABB VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH ABB Việt Nam. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tên đơn vị : Công ty TNHH ABB Tên tiếng Anh : ABB Transformers Ltd. Trụ sở chính : Km 9, Quốc lộ 1A, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại : 04 8611010 Email : hrabb.vietnam@vn.abb.com Website : www.abb.com.vn Mã số thuế : 0100114441 Công ty liên doanh chế tạo máy biến thế ABB được thành lập vào ngày 01/07/1994 theo giấy phép Đầu tư số 901/GP do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư cấp (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Đây là liên doanh giữa công ty VNTRA với Công ty Dịch vụ Châu Á Thái Bình Dương ABB. Công ty này là một chi nhánh của tập đoàn kỹ thuật điện quốc tế ABB đặt tại khu vực Châu Á. Tập đoàn ABB là tập đoàn hàng đầu thế giới về sản xuất thiết bị điện với hơn 1500 công ty tại 140 nước và 46 nhà máy sản xuất biến thế trên 26 nước, trụ sở chính đặt tại Zurich - Thuỵ Sỹ. Này 01/09/1994, công ty ABB Việt Nam chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, tổng số vốn đầu tư của dự án liên doanh là: 24 triệu USD và tổng số vốn pháp định: 12,5 triệu USD. Trong giai đoạn đầu tư của dự án (tính đến 31/12/1998) thì tổng số vốn đầu tư là 8.704.880 USD, vốn pháp định là 7.271.429 USD. Trong đó bên Việt Nam đóng góp 35% vốn pháp định (tương đương 2.545.000 USD) và bên nước ngoài đóng góp 65% vốn pháp định (tương đương 4.762.429 USD). Trong năm 2002, cơ cấu nguồn vốn của công ty đã thay đổi và công ty trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Từ tháng 12 năm 2002, công ty mẹ của công ty TNHH ABB là công ty Asia Boveri Limited (ABB). Hiện nay, ABB Việt Nam có hơn 600 nhân viên tại 5 cơ sở của công ty trên toàn quốc, trụ sở chính là nhà máy chế tạo biến thế ở hà Nội, văn phòng khu vực tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng, các trung tâm dịch vụ Turbochanging ở Hà Nội và Hải Phòng. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH ABB Việt Nam. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, gồm: Tổng giám đốc: là người nước ngoài. Phó tổng giám đốc: là người Việt Nam. Giám đốc tài chính: trước đây là người nước ngoài, từ năm 1994 đến nay là người Việt nam. Hai giám đốc trung tâm: + Giám đốc nhà máy sản xuất biến thế phân phối. + Giám đốc nhà máy sản xuất biến thế truyền tải. Phòng kế toán: Thực hiện việc thu thập xử lý ghi chép phản ánh tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu nhắm giúp cho ban giám đốc giám sát kết quả hoạt động kinh doanh, để từ đó có phương án kinh doanh phù hợp. Phòng tổ chức nhân sự: giúp ban giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh cuả công ty nhằm phát huy cao nhất năng lục của đơn vị. Quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề thuộc chủ trương tiêu chuẩn, nhận xét quy hoạch, điều động và các chính sách của người lao động được thực hiện sao cho hợp lý nhất. Phòng kế hoạch: giúp ban Giám đốc xây dựng, triển khai, thực hiện kinh doanh phát triển dài hạn kế hoạch hàng năm. Phòng bán hàng: làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về mặt kinh doanh của công ty và tìm hiểu thị trường. Đông thời thu thập các thông tin phản hồi cuả khách hàng để đưa ra phương án giải quyết và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng. Phòng thiết kế: Thiết kế theo yêu cầu của khách hàng và chào hàng. Tính các thông số kỹ thuật của máy theo yêu cầu của phòng bán hàng, ra các bản vẽ thiết kế phục vụ cho việc lắp ráp máy ở các xưởng. Phòng vật tư: Phụ trách vấn đề mua tất cả các nguyên liêu sản xuất theo yêu cầu mua ở phòng kế hoạch và thiết kế kỹ thuật, tổ chức nơi tiếp nhân, vận chuyển, giao nhận vật tư tới nơi sản xuất. Phòng thử nghiệm: theo dõi, quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm cuối cùng trước khi xuất xưởng. * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Xem sơ đồ 10 – trang 10 - phần Phụ lục 2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty. 2.1.3.1. Chính sách kế toán đang được áp dụng ở công ty. Kỳ kế toán: Năm (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N). Đơn vị tiền tệ: VND Chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng: QĐ 15 do Bộ Tài Chính ban hành. Hình thức tổ chức công tác kế toán: Hình thức tập trung. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. Hình thức kế toán công ty áp dụng: Hình thức nhật ký chung Xem sơ đồ 11 – trang 11 - phần Phụ lục 2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán Xem sơ đồ 12 – trang 12 - phần Phụ lục Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toán bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế, hạch toán kế toán của công ty theo đúng quy định nhà nước. Kế toán tổng hợp: theo dõi hạch toán tất cả các tài khoản, đồng thời lập và gửi các báo cáo tài chính của công ty cho các đối tượng sử dụng thông tin, Kế toán TSCĐ, CP và giá thành: Theo dõi, phản ánh, tổng hợp số liệu tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiện lập danh sách yêu cấu thanh toán hàng tuần cho các khoản nợ với khách hàng đến hạn và cân đối số dư ở các tài khoản giao dịch. Kế toán thành phẩm, DThu và Thuế: theo dõi, phản ánh và tổng hợp số liệu tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm. Tình hình tiêu thụ thành phẩm và các khoản thuế ở công ty. Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu – chi tiền mặt của công ty. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2006 và 2007. Xem bảng số liệu tại Biểu số 1 – trang 13 - phần Phụ lục Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên từ 290 tỷ đồng đến 690 tỷ đồng tức là tăng đến 138%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, do công ty đã tăng quy mô sản xuất đồng thời cũng đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ. Về chi phí nguyên vật liệu cũng tăng từ 228.795 tỷ năm 2006 lên 576.370 tỷ năm 2007 tương đương với 152%. Do công ty tăng quy mô sản xuất, đồng thời đa dạng hoá sản phẩm nên số lượng nguyên vật liệu nhập vào cũng tăng cao. Bên cạnh đó, giá thành nguyên vật liệu cũng tăng theo sự biến đổi của giá cả thị trường. Về lương nhân viên và các chi phí khác về nhân viên cũng tăng khá cao từ 20.438 tỷ lên 37.370 tỷ tức là 82.84%. Điều này cho thấy sự quan tâm của công ty nhằm cải thiện đời sống cũng như các chế độ xã hội, chế độ ưu đãi được hưởng của công nhân viên trong công ty. Với mức lợi nhuận thuần công ty đạt được năm 2006 là 18.423 tỷ và năm 2007 tăng lên 88.095 tỷ đồng tương đương với 378.18 %. Cho thấy công ty đi đúng hướng trong việc phát triển và mở rộng công ty. Với đà tăng trưởng đó có thể cho thấy sự bền vững và ngày càng lớn mạnh của công ty là chắc chắn. 2.2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH ABB. 2.2.1. Kế toán thành phẩm và giá vốn hàng bán. 2.2.1.1. Phương pháp đánh giá thành phẩm và giá vốn hàng bán. Thành phẩm của công ty TNHH ABB là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất do công ty thực hiện, đã được kiểm tra và được nhập vào kho để bán. Các sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là: máy biến thế phân phối, máy biến thế truyền tải, các thiết bị điện.... 2.2.1.1.1. Đánh giá thành phẩm. Trong công ty, thành phẩm luôn được theo dõi, đánh giá cả về chỉ tiêu và chất lượng. Để đánh giá tình hình biến động cuả thành phẩm cần xác định giá thành phẩm nhập kho và xuất kho. Công ty chỉ áp dụng phương pháp đánh giá thành phẩm theo giá thành thực tế và kế toán thành phẩm tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối tháng, bộ phận kế toán tính giá thành, tập hợp chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được phân bổ dựa trên công suất hoạt động bình thường. Sau đó số liệu này được chuyển cho kế toán thành phẩm để quản lý và theo dõi. 2.2.1.1.2. Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho. Trị giá thành phẩm nhập kho được xác định theo giá thành sản xuất thực tế được tính cho từng loại sản phẩm do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty tính rồi chuyển cho kế toán bán hàng ghi sổ. Giá thực tế TP nhập kho = Số lượng TP nhập kho x Giá thành đơn vị Ví dụ: Ngày 24/02/2007 nhập kho 3 máy biến thế với giá thành một máy là 2.245.000.000 VND. Vậy giá thực tế 3 máy nhập kho là: 3 x 2.245.000.000 = 6.735.000.000 VND 2.2.1.1.3. Phương pháp xác định trị giá thành phẩm xuất kho (giá vốn hàng bán). Để tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho kế toán dùng phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trị giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo đơn giá bình quân gia quyền và số lượng thành phẩm xuất kho. Tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Đơn giá bình quân gia quyền = Trị giá thực tế của TP tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế của TP nhập kho trong kỳ Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập kho trong kỳ Trong đó: Trị giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ: dựa vào trị giá thực tế thành phẩn tồn kho của tháng trước chuyển sang. Trị giá thực tế của TP nhập kho trong kỳ: dựa vào số liệu do bộ phận kế toán tính giá thành chuyển sang. Số lượng TP tồn đầu kỳ: dựa vào số liệu từ cuối kỳ trước chuyển sang. Số lượng TP nhập trong kỳ: dựa vào bảng tổng hợp các chứng từ nhập kho trong kỳ của kế toán. Số lượng TP xuất bán trong kỳ: dựa vào dòng cộng cuối thánh của bảng kê bán hàng của kế toán. Việc xác định giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho là cơ sở để nhà máy xác định kết quả bán hàng trong tháng. Ví dụ: Vào ngày 28/12/2007 kế toán có bảng số liệu nhập xuất máy biến thế sau: Ngày Số lượng (cái) Đơn giá (trĐ) Thành tiền Tồn đầu kỳ 01/12 8 3.530 28.240 Nhập 05/12 4 3.650 14.600 Xuất 16/12 11 Nhập 21/12 5 3.401 17.005 Giá bình quân của 1 máy biến thế = 28.240 + 14.600 + 17.005 = 3549,4 TrĐ 8 + 4 + 5 Trị giá thực tế 11 máy biến thế xuất kho: 11 x 3549,4 = 39.043,4 TrĐ 2.2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng các loại sổ sau: Sổ Nhật ký chung, sổ chi ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32346.doc
Tài liệu liên quan