Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển thương mại điện tử Việt Nam

Viện đại học mở hà nội TRUNG TÂM GIÁO DỤC CHUYấN NGHIỆP =======//======= BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN Đề tài: Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Học sinh thực hiện : Trần Nguyệt Nga Lớp : KT3i Khóa Học : 2008- 2010 Đơn Vị Thực Tập : Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam Hà Nội, thỏng 6 năm 2010 Lời cảm ơn ***@@*** Qua 2 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường, kết hợp với thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển thương mại điện tử Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam , em đã tích luỹ được nhiều kiến thức quý báu cho bản thân mình. Đề tài thực tập tốt nghiệp này được hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tế trong thời gian thực tập. Để có kiến thức hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp là nhờ sự giảng dạy tận tình của quý thầy cô Trường Viện Đại Học Mở Hà Nội , sự hướng dẫn tận tâm của giảng viên : Nguyễn Bình Yến và sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của anh chị cán bộ công nhân viên trong Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam Xin chân thành cảm ơn: Quý thầy cô Khoa kế toán – Trường Viện Đại Học Mở Hà Nội Giảng viên: Nguyễn Bình Yến Ông : Ngô Quý Đông (Giám đốc) - Ông : Lê Năng Lực ( Trưởng phòng tài chính ) Cùng tất cả anh chị cán bộ công nhân viên các phòng ban trong công ty đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành quá trình thực tập cũng như bài báo cáo của mình. Sau cùng em xin kính chúc thầy cô Trường Viện Đại Học Mở Hà Nội và anh chị trong Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam dồi dáo sức khỏe và luôn thành công trong công tác Sinh viên thực hiện Trần Nguyệt Nga Lời mở đầu Để có thể tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp thương mại nói riêng và doanh nghiệp nói chung đều phải tìm ra cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với yêu cầu khắc nghiệt của thị trường, mà khâu vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại là bán hàng và giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Thực hiện tốt khâu bán hàng và hoàn thành kế hoạch tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để có điều kiện quay vòng vốn tiếp tục quá trình kinh doanh của mình. Có thể nói quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng mà doanh nghiệp bán ra là nhân tố trực tiếp làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá trình độ tổ chức quản lý, trình độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp... Tuy nhiên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác bán hàng có doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà quên mất việc tìm hiểu nhu cầu thị trường, có doanh nghiệp chú trọng khuếch chương sản phẩm như quảng cáo, khuyến mãi mà không tính đến mối quan hệ độc lập giữa chi phí và lợi nhuận dẫn đến những sai lầm trong kinh doanh. Sau một thời gian ngắn thực tập ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại điện tử Việt Nam được sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán tại công ty và những kiến thức đã học được ở trường em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, cùng với sự hướng dẫn của giảng viên Nguyễn Bỡnh Yến em đã chọn đề tài “kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm 3 chương chính đó là : Chương 1: Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại Chương 2: thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng của đơn vị Chương 3: nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán Sau cùng em xin kính chúc thầy cô Trường Viện Đại học mở Hà Nội cùng các anh ( chị) em trong Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong công việc. Chương 1 lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 1.1. Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng Khái niệm bán hàng: Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện trao đổi hàng hoá, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó theo giá thoả thuận hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là quá trình chuyển hoá vốn từ thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả, là giai đoạn của quá trình tuần hoàn vốn ( H – T – H ). 1.2. ý nghĩa của công tác bán hàng Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là thực hiện kinh doanh lưu chuyển hàng hoá bao gồm các khâu: Mua vào dự trữ và bán ra nhằm phục vụ tiêu dùng xã hội. Trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, bán ra là khâu giữ vị trí quan trọng, là khâu trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, còn mua vào và dự trữ là nhằm cho việc bán ra được thường xuyên liên tục. Mua vào và dự trữ là một trong những nhân tố đẩy mạnh bán ra và ngược lại việc đẩy mạnh bán ra cũng tác động trở lại các khâu này làm cho hoạt động kinh doanh được thông suốt. Có thể nói quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu bán hàng, hoàn thành kế hoạch bán hàng doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, có điều kiện để quay vòng vốn tiếp tục quá trình kinh doanh của mình. Ngược lại nếu không bán được, hàng hoá ế đọng, ứ thừa thì vốn kinh doanh sẽ không có khả năng thu hồi, thu nhập không đủ để bù đắp chi phí, dẫn tới làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp có nguy cơ lâm vào tình trạng phá sản. Đối với người tiêu dùng, quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Chỉ có thông qua quá trình tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, mới được xác định hoàn toàn về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian và sự phù hợp thị hiếu tiêu dùng đồng thời vốn của doanh nghiệp cũng được chuyển hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Như vậy, bán hàng là khâu vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp thương mại, nó là cơ sở là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển không chỉ đối với doanh nghiệp thương mại mà còn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tự đánh giá được hàng hoá của mình kinh doanh và sản xuất được chấp nhận được ở mức độ nào. Xuất phát từ sự cần thiết của quá trình bán hàng trong kinh doanh, hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cũng là phần hành kế toán được đặc biệt quan tâm, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Do vậy, nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết cho mỗi cán bộ kế toán trong việc phát triển và tăng lợi nhuận. Để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất thì hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành có thể phân tích đánh giá và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu đó khâu bán hàng cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, xác định kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng bộ phận và trong doanh nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có được những quyết định sát với tình hình thực tế bán hàng tại doanh nghiệp. 1.3. Khaí niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 1.3.1. Khái niệm doanh thu * Doanh thu bán hàng: Phản ánh số doanh thu doanh nghiệp thu được do bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. * Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch của doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ đó là chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ. 1.3.2. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu * Các khoản giảm trừ: là phản ánh các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Các khoản giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm: - Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp đó giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng khi người mua nhiều hàng đó cam kết ở hợp đồng kinh tế hoặc là chính sách khuyến mại của doanh nghiệp. - Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng đó tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại. - Giảm giá hàng bán: Là những khoản như bớt giá, hồi khấu và giảm giá thực sự ( giảm giá đặc biệt ). - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: Phản ánh số thuế TTĐB và thuế xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã thực sự tiêu thụ, thực sự xuất khẩu trong kỳ báo cáo. * Lãi sau thuế: Là phần lãi còn lại sau khi đã loại trừ phần lãi phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.4. Các phương thức bán hàng trong thương maị dịch vụ và phương thức thanh toán 1.4.1. Các phương thức bán hàng trong thương mại dịch vụ Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều phuơng thức khác nhau, theo đó hàng hóa đến được tận tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ và việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ và doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp thương thực hiện một số phương thức tiêu thụ sau: Bán hàng theo phương thức bán lẻ : Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức: bán lẻ thu tiền tập chung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ, tự chọn, hình thức bán trả góp, hình thức bán hàng tự động. - Bán hàng thu tiền tập chung : Theo phương thức này quá trình bán hàng được tách thàng hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng. Bán hàng thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ qũy và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy. Bán hàng theo phương thức đại lý: Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân bán hộ phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán chưa có thuế GTGT ( đối với hàng hóa chịu thếu GTGT theo phương pháp khấu trừ ) hoặc thanh toán bao gồm cả GTGT ( đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ) và được hạch toán vào chi phí bán hàng. Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp : Là phương thức người mua hàng trả ngay một phần tiền hàng và trả góp số tiền còn kại trong nhiều kỳ . Trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn theo doanh thu bán lẻ bình thường , phần tiền người mua trả góp thì phải trả lãI cho số tiền góp đó. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là phương thức thanh toán bù trừ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng Bán hàng theo phương thức bán buôn: Bán buôn được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho nhà sản xuất. Phương thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lượng hàng tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, với phương thức này doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu dùng cuối cùng bởi người mua qua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán. 1.4.2. Các phương thức thanh toán Công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau nhưng việc tiêu thụ hàng hoá nhất thiết phải gắn với việc thanh toán với người mua. Việc thanh toán này được tiến hành theo các phương thức sau: - Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng: Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện cùng một thời điểm và thực hiện ngay tại doanh nghiệp. Do vậy, việc tiêu thụ hàng hoá được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền. - Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng đến lúc thanh toán tiền hàng có một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên mua và bán. - Thanh toán qua ngân hàng: Có hai hình thức thanh toán qua ngân hàng. Đó là: + Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua đã chấp nhận thanh toán. Việc tiêu thụ được coi là thực hiện, doanh nghiệp thương mại chỉ việc theo dõi thanh toán với người mua. + Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ tiền hàng do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp như quy định trong hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng hàng hoá. Hàng hoá được chuyển đến cho người mua nhưng chưa được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp cần theo dõi người mua chấp nhận hay không để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp. 1.5. Nhiệm vụ của kề toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ bán hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách kế toán một cách hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh tránh ghi chép trùng lặp, phức tạp không cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.Căn cứ vào trường hợp hàng được coi là bán mà phản ánh đúng đắn kịp thời doanh số bán, cung cấp được thông tin lãnh đạo quản lý kinh doanh về hàng đã bán và hiện còn trong kho. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu , các khoản giảm trừ doanh thu và cảu từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng Kế toán phải phản ánh và tính toán chính xác kết quả kinh doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động của doanh nghiệp Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả kinh doanh Kế toán bán hàng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kinh doanh kịp thời phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị trường cũng như việc lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trong tương lai. 1.6. Kế toán giá vốn hàng bán 1.6.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán Để đảm bảo tuân thủ đúng đắn, đầy đủ các nguyên tắc trong kế toán hàng hoá và tính trị giá vốn của hàng bán ra, hàng tồn kho và hàng xuất kho cần phải được kế toán phản ánh và tính toán theo đúng trị giá vốn thực tế của chúng. Với hàng hoá nhập mua được tính căn cứ trên trị giá vốn từng lần nhập hàng. Nhưng với việc tính trị giá vốn hàng bán ra thì đòi hỏi phải sử dụng những phương pháp, cách thức nhất định thì mới đảm bảo việc tính giá được đúng đắn, hợp lý vì trị giá vốn hàng nhập kho có thể rất khác nhau đối với từng lần nhập khác nhau. Để tính toán được trị giá vốn hàng tiêu thụ ta sử dụng công thức: Giá vốn của hàng hoá tiêu thụ Giá mua của hàng hóa tiêu thụ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ = + Trong đó, giá mua của hàng hoá tiêu thụ được tính bằng một trong các phương pháp sau: * Phương pháp đơn giá bình quân. Theo phương pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo giá bình quân: Bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân gia quyền), bình quân sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn ), bình quân cuối kỳ trước (bình quân đầu kỳ này ). Giá mua thực tế hàng hoá xuất kho Số lượng hàng hoá xuất kho Đơn giá bình quân ( giá đơn vị bình quân ) = + - Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Là phương pháp tính được trị giá vốn của số hàng xuất bán ngày cuối kỳ trên cơ sở tính giá trị bình quân cả kỳ kinh doanh. Trong kỳ hàng hoá xuất kho không được ghi sổ, cuối kỳ căn cứ vào tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính giá thực tế đơn vị bình quân: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ Giá mua thực tế hàng hoá nhập trong kỳ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ = + + Theo phương pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ được tính một cách đơn giản và phản ánh kịp thời sự biến động của giá hàng nhập trong kỳ, có thể áp dụng từng mặt hàng và nhóm mặt hàng. Tuy nhiên, độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào ngày cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. - Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập (Phương pháp bình quân liên hoàn). Theo phương pháp này, trị giá vốn của hàng xuất tính theo giá bình quân của lần nhập liền trước với nghiệp vụ xuất, sau mỗi lần nhập kho giá thực tế của hàng hoá lại được tính lại để làm cơ sở tính giá hàng xuất kho cho lần nhập sau đó. Trị giá hàng xuất kho tiêu thụ được tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập tại thời điểm tương ứng. Giá đơn vị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập ( sau lần nhập n ) Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập lần n Trị giá hàng nhập lần n Số lượng hàng tồn trước khi nhập lần n Số lượng hàng hoá nhập lần n = + + - Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính trên cơ sở số lượng hàng hoá xuất kho và giá đơn vị bình quân của một đơn vị hàng hoá cuối . * Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO ). Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hoá nào đó được nhập vào trước, xuất hết số hàng nhập trước thì mới đến số hàng nhập sau theo giá mua thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế hàng mua trước sẽ làm giá để tính giá thực tế hàng hoá xuất trước và do vậy giá trị của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của những hàng bán kịp thời, chính xác, sát với thực tế vận động của hàng hoá và giá cả, công việc kế toán không bị dồn vào ngày cuối tháng. Song phương pháp này đòi hỏi tổ chức chặt chẽ, hạch toán chi tiết hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm. * Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO ). Phương pháp này giả định những hàng hoá nào mua sau cùng sẽ được xuất trước, hàng hoá thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính, sau đó mới đến hàng nhập trước đó. Cũng như phương pháp nhập trước, xuất trước, phương pháp này đảm bảo tính chính xác của giá trị hàng bán. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi yêu cầu quản lý cao về tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít mặt hàng và giá cả có xu hướng tăng. Nhược điểm là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng hoá. * Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, thực tế hàng xuất kho tiêu rhụ sẽ căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho, theo từng lần nhập. Tức là hàng hoá nhập kho theo giá nào thì hàng xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời hạn nhập. Do vậy phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực tiếp. Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên công việc rất phức tạp nó đòi hỏi thủ kho phải quản lý chi tiết lô hàng, vì vậy nó được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, các loại hàng hoá đặc biệt. Thường thì phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong trường hợp hàng giao bán thẳng, hàng lưu chuyển qua kho thì giá thực tế đích danh chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp quản lý được kho hàng và theo lược nhập xuất. * Phương pháp xác định theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuối cùng Giá mua thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ Đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ = + Phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Cơ sở của việc tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng, đến cuối kỳ hạch toán trước hết phải kiểm kê số hàng tồn kho Giá mua thực tế của hàng hoá xuất trong kỳ Giá mua thực tế của hàng hoá+ tồn đầu kỳ Giá mua thực tế của hàng hoá tồn cuối kỳ = Giá thực tế hàng hoá mua vào trong kỳ - 1.6.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên Nếu doanh nghiệp xác định hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì TK giá vốn hàng bán sẽ phản ánh số hàng hoá bán được trong kỳ và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ như sau: Giá vốn của hàng hoá Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 156,157 Hàng hoá đã bán bị trả lại, căn cứ vào giá vốn thực tế tại thời điểm xuất bán kế toán ghi sổ Nợ TK 156,157 Có TK 632: Giá vốn hàng bán Cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng, kế toán ghi Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 1562: Chi phí mua hàng Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng hoá đã bán để xác định kết quả, kế toán ghi Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán Sơ đồ hạch toán TK 156 TK 632 TK 911 Xuất kho hàng hoá Tiêu thụ Kết chuyển doanh thu Thuần TK 157 Giá vốn hàng bán Tiêu thụ Trả hàng 1.6.3.Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thưòng xuyên liên tục tình hình xuất nhập khẩu vật tư ở các tài khỏan vật tư ( TK 152, TK 153 ). Các tài khoản này chỉ phản ánh giá tri vât tư hàng ngáy được phản ánh ở TK 611 – mua hàng. Cuối kỳ, kiểm kê vật tư sủ dụng phương pháp cân đối để tính giá trị vật tư xuất kho theo công thức: Trị giá vật tư xuất kho Trị giá vật tư tồn đầu kỳ Trị giá vật tư nhập trong kỳ Trị giá vật tư còn cuối kỳ = + - Đầu kỳ kết chuyển giá vốn của hàng hoá, kế toán ghi Nợ TK 611(2): Mua hàng Có TK 156,157,151 Cuối kỳ căn cứ vào kiểm kê và mặt hiện vật và kết quả kiểm kê của hàng hoá, kế toán ghi sổ Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường Có TK 156,157,611(2) Kết chuyển giá vốn hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ,kế toán ghi Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 611(2): Mua hàng Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh Có Tk 632: Giá vốn hàng bán Sơ đồ hạch toán TK 156,157 TK 611(2) TK 911 Đầu kỳ kết chuyển Giá vốn hàng bán Tiêu thụ trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển 1.7. Kế toán bán hàng và các khoản làm giảm trừ doanh thu 1.7.1. Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng hợp lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu tuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại. Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm : - Doanh thu bán hàng - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác 1.7.1.1. Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm : - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng thồn thường - Bảng thanh toán hàng đại lý , ký gửi - Thẻ quầy hàng - Các chứng từ thanh toán ( phiêu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu…) - Chứng từ kế toán liên quan khác như: phiếu nhập kho hàng trả lại… 1.7.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512 - Doanh thu nội bộ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Và các TK liên quan khác như ( TK 111, 112, 131…) * TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc số tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ) * TK 512 - Doanh thu nội bộ : TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn nghành. 1.7.1.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ * Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi: - Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ: Nợ TK 111, 112, 113, 131 - tổng giá thanh toán Có TK 511 - Giá bán chưa thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp - Nếu áp dụng phương pháp GTGT trực tiếp Nợ TK 111, 112, 113, 131 - tổng giá thanh toán Có TK 511 * Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế phát sinh, hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán được ghi ở TK 413 - chênh lệch tỷ giá. Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi sổ: Nợ TK 1112, TK 1122( 131) Có TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra Đồng thời ghi: Nợ TK 007- Ngoại tệ các loại theo từng ngoại tệ * Trường hợp bán hàng qua các đại lý ký gửi hàng: Căn cứ vào “ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi” , doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý, xác định tiền hoa hồng phải trả, đồng thời nhận hóa đơn GTGT do đại lý phát hành. Nếu các đại lý thanh toán cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán kế toán ghi sổ Nợ TK 641:( Tiền hoa hồng cho đại lý) Nợ TK 133:( Thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng cho đại lý) Nợ TK 111,112:( Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý) Có TK 511:( giá bán chưa thuế) Có TK 3331:( Thuế GTGT đầu ra) Nếu bên đại lý thanh toán toàn bộ số tiền của số hàng đã bán cho bên công ty, căn cứ chứng từ thanh toán, hoá đơn GTGT bên đại lý phát hành về cho hoa hồng được hửơng kế toán ghi sổ: Nợ TK 111,112:( Tổng giá trị thanh toán) Nợ TK 133:( Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) Có TK 511:( giá bán chưa thuế) Có TK 3331:( Thuế GTGT đầu ra) Sau đó công ty xác định hoa hồng trả cho đại lý, căn cứ chứng từ thanh toán kế toán ghi. Nợ TK 641:( Tiền hoa hồng chưa kể thuế cho đại lý) Nợ TK 133:( Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) Có TK 111,112:(Hoa hồng và thuế GTGT tương ứng) Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và không phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng được hưởng. Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên Nợ TK 003. Hàng hoá vật tư nhận bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng) Đồng thời ghi TK 003 - Hàng hoá, vật tư nhận bán hộ, ký gửi * Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm: Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiền tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch toán. Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán thông thường ở TK 511. Số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản chênh lệch đó được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính. Nợ TK 111,112 (Số tiền thu ngay) Nợ TK 131 (Số tiền phải thu) Có TK 511 (Ghi giá bán thông thường theo giá chưa có thuế GTGT) Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thường) Có TK 3387 (Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thường) 1.7.2. Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu Các khoản làm giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương phát trực tiếp và thếu xuất nhập khẩu. Các khoản làm giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. các khoản làm giảm trừ doanh thu phải được phản ánh , theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính ( báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính) Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản làm giảm trừ doanh thu = - 1.7.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại Tài khoản sử dụng: TK512 – Chiết khấu thương mại TK 521: TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng khi người mua hàng mua nhiều hàng đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc chính sách khuyến mại của doanh nghiệp. Bên nợ : số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán - Kế toán căn cứ vào số tiền chiết khấu thương mại thực tế cho người mua: Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 131 - Cuối kỳ kết chuyển phần chiết khấu đó về TK 511 để xác định doanh thu thuần Nợ TK 511: Doanh thu bán hà._.ng và cung cấp dịch vụ Có TK 521: Chiết khấu thương mại TK 635 được dùng trong trường hợp các doanh nghiệp không sử dụng TK 521 để hạch toán chiết khấu thương mại mà dùng TK 635 để hạch toán. 1.7.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hàng, như: Hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại…... Tài khoản sử dụng: TK 531 – Hàng bán bị trả lại Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp. Bên nợ: doanh thu của hàng đã bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hàng, hoặc trả vào khoản nợ phải thu Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị trả lại để xác định doanh thu thuần Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Phản ánh doanh thu hàng đã bán bị trả lại trong kỳ này,kế toán ghi sổ Nợ TK 531: theo giá bán chưa có thuế GTGT Nợ TK 3331 thuế GTGT tương ứng với số hàng bị trả lại Có TK 111,112,131: tổng giá thanh toán Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại được hạch toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ Nợ TK 641: chi phí bán hàng Có TK 111,112,141 Phản ánh giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho ( theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu phương pháp kê khai định kỳ thì không ghi sổ nghiệp vụ này), kế toán ghi: Nợ TK 155,156: Giá thực tế đã xuất kho Có TK 632: Giá thực tế đã xuất kho Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ Nợ Tk 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531: Hàng bán bị trả lại 1.7.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán Là khoản tiền doanh nghiệp ( bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, không đúng thời hạn…………đã ghi trong hợp đồng. Tài khoản sử dụng: TK532 – Giảm giá hàng bán Bên Nợ: các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần Đối với trường hợp hàng bị trả lại trong kỳ doanh nghiệp phải nhập kho lại số hàng hoá đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế giá trị gia tăng đầu ra. + Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho: Nợ TK 155 - Thành phẩm Nợ TK 156 - Hàng hoá Có TK 632 - Giá vốn hàng bán + Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng với số hàng trả lại: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) Có TK 131 - Phải thu khách hàng Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại được kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng đã ghi theo hoá đơn bên Có của TK này. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng (hoặc TK 512) Có TK 531 - Hàng bị trả lại Có TK 532 - Giảm giá hàng bán 1.8. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 1.8.1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khâu bảo quản tiêu thụ và tiêu thụ hàng, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Gọi là chi phí bán hàng nhưng thực chất nó bao gồm chi phí phát sinh ở khâu dự trữ như chi phí bảo quản, vận chuyển quảng cáo, giới thiệu bảo hành sản phẩm. Nó được bù đắp bởi doanh thu trong kỳ và một bộ phận chi phí trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương ( khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ ) Chi phí vật liệu, bao bì : là các khoản chi phí về vật liệu, bao bi để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong qua trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa. Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chi phí khấu hao TSCĐ : để phục vụ cho quá tình tiêu thị sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ. Chi phí bảo hành sản phẩm : là khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hàng.( Riêng chi phí bảo hành công ty xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627 ). Chi phí dịch vu mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như : chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vân chuyển, tiền hoa hồng đại lý… Chi phí bằng tiền khác : là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như : Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo… - Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng nghành, từng đơn vị mà tài khoản 641 “chi phí bán hang” có thể mở thêm một số nội dung chi phí. Ngoài cách phân loại nói trên để phục vụ cho các yêu cầu quản lý khác, đặc biệt đối với quản trị doanh nghiệp, còn có thể sử dụng cách phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí bán hàng với doanh thu bán hàng (phân loại thành chi phí khả biến và chi phí bất biến), hoặc phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí bán hàng với đối tượng tập hợp chi phí bán hàng (phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí chung). Tài khoản và phương pháp kế toán chi phí bán hàng : Kế toán sử dụng tài khoản 641 - chi phí bán hàng - để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí như nội dung đã nêu ở trên : Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng : Bên Nợ : Các khoản CPBH thực tế phát sinh trong kỳ . Bên Có : Các khoản ghi giảm CPBH Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán ) hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại ) Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 : TK 6411 - Chi phí nhân viên TK 6412 - Chi phí vật liệu TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 - Chi phí bảo hành TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác Nội dung phản ánh tập hợp và kết chuyển trong từng tài khoản cấp 2 tương ứng với từng loại CPBH đã nêu ở trên * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về CPBH theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 TK 111,112,152 Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ bán hàng TK 911 Kết chuyển chi TK 214 phí bán hàng PS trongkỳ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng TK 142,335 Chi phí bán hàng phân bổ Chi phí trích trước TK 111,112,141,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác 1.8.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí QLDN là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá dùng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí QLDN bao gồm: tiền lương, trích theo lương, các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý trong doanh nghiệp, chi phí hàng hoá, đồ dùng cho văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí bằng tiền dùng chung cho toàn doanh nghiệp như: lãi vay vốn kinh doanh, lãi vay vốn đầu tư của những TSCĐ đã đưa vào sử dụng, dự phòng phải thu nợ khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, công tác phí…. Taì khỏan sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hang tháng và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. Bên Nợ : các khỏan chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ, trích lập và trích lập thêm khỏan dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả. Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí QLDN, hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo. Nguyên tắc hạch toán: TK 642 được chi tiết theo nội dung chi phí - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí QLDN vào bên nợ TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ . Tài khoản có 8 TK cấp 2 từ 6421đến 6428 . Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 TK 111,112,152 Chi phí nhân viên quản lý Và các khoản trích theo lương Các khoản ghi giảm chi phí quản lý TK 152, 153 Chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý TK 139 TK 911 Trích lập dự phòng Kết chuyển chi phí TK 214 quản lý PS trong kỳ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý TK 142, 335 Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước TK 139 Các khoản trích lập dự phòng TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác 1.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ . Kết quả hoạt động SXKD là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (Doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán (của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Kế toán xác định kết quả hoạt động SXKD sử dụng tài khoản 911 dùng để xác định kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán . Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 Bên Nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường - Chi phí bán hàng cvà chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển số lãi trước trong kỳ Bên Có : - Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ - Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ . Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu . Sau khi đã phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí, doanh thu và các khoản liên quan khác vào tài khoản 911 . Xác định kết quả kinh doanh . Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ : Nợ TK 911 Có TK 632 Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ Nợ TK 511 Có TK 632 Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 641, TK 642 Thuế thu nhập doanh nghiệp Nợ TK 821 Có TK 334 Sơ đồ quá trình hạch toán xác định kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển doanh thu Thuần TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 642 Kết chuyển chi phí TK 421 quản lý doanh nghiệp K/C lỗ về tiêu thụ TK 821 Thuế Thu nhập DN Kết chuyển lãi về tiêu thụ Các hình thức sử dụng trong thương mại dịch vụ ( 5 hình thức ) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS) Hình thức kế toán nhật ký chứng từ (NKCT) Hình thức nhật ký chung (NKC) Hình thức nhật ký sổ cái ( NKSC) Hình thức kế toán trên máy tính áp dụng một hình thức sổ sách nào tùy thuộc vào đặc điểm của từng công ty, từng loại hình, quy mô sản xuất. Hệ thống chứng từ sổ sách áp dụng trong hạch toán tiêu hàng hóa và xác định kết quả gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu, hóa đơn bán hàng, bảng kê nhập xuất, tồn....trình tự hình thức ghi sổ như sau: Hình thức nhật ký sổ cái Hình thức Nhật ký sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau : Nhật ký sổ cái. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào các Chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký – Sổ cái, sau đó ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ và đối chiếu số liệu giữu sổ Nhật ký sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ, thẻ chi tiết. Sơ đồ 1.11.Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký - sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Hình thức nhật ký chung Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu : -Sổ Nhật ký chung. -Sổ cái. -Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. -Trình tự ghi sổ : -Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào các số liệu để ghi vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các tài khoản liên quan. Nếu đơn vị có mở sổ chi tiết thì đồng thời với việc ghi Nhật ký chung kế toán còn phải phản ánh chứng từ gốc vào các Sổ chi tiết có liên quan. Trong trường hợp đơn vị có mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt. Đinh kỳ hoặc cuối tháng kế toán tổng hợp sổ này để ghi vào Sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết thì kế toán lập Báo cáo tài chính. Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ . trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung : ghi hàng ngày : quan hệ đối chiếu :ghi hàng tháng Hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm các loại sổ kế toán chủ yếu : - Nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Sổ cái. -Sổ hoặc thẻ chi tiết. Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào NKCT, Bảng kê, Sổ kế toán có liên quan. Các NKCT lấy số liệu căn cứ vào Bảng kê, Sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán, Bảng kê, Sổ chi tiết cuối tháng mới chuyển số liệu tổng cộng vào NKCT. Các loại chi phí phát sinh làm nhiều lần mang tính chất phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết phải tập hợp trên các Bảng phân bổ sau đó lấy số liệu phân bổ để ghi vào Bảng kê và NKCT. Cuối tháng khoá sổ trên NKCT, đối chiếu với các Sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan, sau đó lấy số liệu tổng cộng trên NKCT để ghi vào Sổ cái. Số liệu tổng hợp trên các Sổ cái và một số chỉ tiêu trên NKCT, Bảng kê, Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính. Sơ đồ: trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký- chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ kiêm báo cáo quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết : ghi hàng ngày : quan hệ đối chiếu :ghi hàng tháng Hình thức chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của “Chứng từ ghi sổ” là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp là ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và các chứng từ gốc ghi kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước ghi sổ kế toán. Sổ kế toán sử dụng: - Sổ kế toán tổng hợp có 2 loại: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. - Sổ kế toán chi tiết: Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Sổ quỹ. - Sổ cái các tài khoản. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sơ đồ . trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết : ghi hàng ngày : quan hệ đối chiếu :ghi hàng tháng Hình thức kế toán trên máy vi tính Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có thể để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình các phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( sổ cái hoặc nhật ký – sổ cái…..) và các sổ, thể kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiều giữa các số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Hình thức kế toán trên máy vi tính Phần mềm Kế toán Chứng từ Kế toán Bảng tổng hợp Chứng từ Kế toán cùng loại Sổ kế toán Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị Máy vi tính Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. Đối chiếu, kiểm tra Chương 2: thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam 2.1 đặc điểm chung của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam 2.1.1. Khái quát chung về công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam - Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam - Trụ sở giao dịch: Số 3 – Lô 3 - Đền Lừ 1- Hoàng Mai - Hà Nội - ĐT: 043.9906343- Fax: 04.62873226 - Mã số thuế: 0500044668 - Tài khoản giao dịch: 710A-214528 tại ngân hàng công thương việt nam - Vốn điều lệ công ty: 1.700.000.000 VNĐ - Tổng số cán bộ nhân viên trong công ty: 70 người 2.1.2. Lịch sử hình thành phát triển của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam được thành lập từ năm 2002 theo quyết định số 0103015928 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội cấp Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng để giao dịch. Công ty được quyền tự chủ về hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh thep phát luận việt nam. Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và với người lao động trong công ty. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam ra đời đã nhanh chóng phát triển trên thị trường không ngừng đổi mới công nghệ kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm và giá thành phù hợp với người tiêu dùng. Thời gian đầu công ty đi vào hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, trong khâu tiêu thụ, nhiệm vụ chủ yếu thời kì đầu là ban lãnh đạo công ty phải cố gắng lỗ lực nhanh chóng khắc phục tình hình do đó công ty đã có những bước tiến không ngừng về kỹ thuật trang thiết bị để phục vụ kết quả kinh doanh. Sau một thời gian Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam đã đào tạo ra một đội ngũ công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý có trình độ cao. Có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc để từ đó tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động. Từ ngày đầu thành lập công ty đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, tìm kiếm và đào tạo ra các sản phẩm vụ cho nền kinh tế và tạo được chỗ đứng trên thị trường, và các sản phẩm đã được thị trường chấp nhận. Để thích nghi theo kịp sự phát triển của nền kinh tế sau một thời gian khảo sát, công ty đã định hướng kinh doanh là phải đổi mới đa dạng sản phẩm, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ những giải pháp trên công ty đã đứng vững trên thị trường, việc sản xuất kinh doanh đã từng bước được duy trì ổn định. tính đến nay công ty đã có 5 năm xây dựng và phát triển. Là một trong những đơn vị kinh doanh có hiệu quả tại Hà Nội. Công ty đã từng bước khẳng định mình chiếm một chỗ đứng trên thị trường và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Theo các tổ chức hoạt động công ty thì hoạt động kinh doanh của công ty, của các bộ phận trực thuộc, công ty phải thể hiện qua các phương án kinh doanh Mua – Bán, hay theo kiểu Hàng – Tiền – Hàng và được ban giám đốc phê duyệt đảm bảo có lãi, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và nghĩa vụ đối với nhà nước. Phương châm kinh doanh của công ty là 3 Đúng: Đúng hàng - Đúng giá - và Đúng hẹn. Luôn giữ chữ tín, dịch vụ hoàn hảo và thời gian nhanh chóng. 2.1.3. Nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam Nhiệm vụ chính: Mua, và nhập khẩu các thiết bị tin học, máy tính văn phòng,và các thiết bị công nghệ thông tin. Thông qua nghiêm cứu và bán ra thị trường. Nhiệm vụ khác: Sửa chữa cài đặt thiết bị tin học,đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Bộ máy công ty gọn nhẹ, phù hợp với quy mô chức năng và nhiệm vụ của công ty. Các phòng ban chức năng được bố trí như sau: Giám đốc Phó giám đốc Kinh doanh Phòng kế hoạch kinh doanh Bộ phận bán hàng Phó giám đốc Kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phòng tổ chức lao động 2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban - Giám đốc: Là người đứng đầu do công ty bầu ra và là người đại diện phát luật của công ty chịu trách nhiệm trước mọi cơ quan chức năng có liên quan, điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc tham gia quản lý làm việc, có tính tổng hợp theo luật doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp phân công chỉ đạo điều hành công việc của các bộ phận kế toán, tài chính, văn phòng hành chính…. Các công việc đầu tư mới và đầu tư mở rộng ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu quan hệ với công ty. - Phó giám đốc: phụ trách sản xuất kinh doanh, và kỹ thuật vừa có chức năng tham mưa cho giám đốc về hoạt động kinh doanh, tài chính của công ty, vừa trực tiếp phụ trách các phần việc về kế hoạch kỹ thuật, đồng thời phó giám đốc chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về nhiệm vụ được giao, và là người quyết định khi giám đốc đi vắng. - Các phòng ban chức năng: số lượng các phòng ban chức năng được tổ chức phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của doanh nghiệp. Trong qua trình soạn lập kế hoạch lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch tác nghiệp cũng như đề xuất chính sách, giải pháp cần thiết theo chức năng quản lý của mình nhằm thực hiện các kế hoạch chức năng một cách có hiệu quả cao nhất. để thực hiện các hoạt động các chuyên viên, cán bộ các phòng ban chức năng cần phải thực hiện phân tích môi trường bên ngoài, bên trong doanh nghiệp, soạn lập các dự án tham gia đánh giá và xét duyệt các phương án, chiến lược đề ra cho doanh nghiệp. - Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham gia với tư cách nhà tư vấn, cố vấn việc soạn thảo chiến lược doanh nghiệp làm sáng tỏ những mục tiêu của doanh nghiệp thảo luận cùng các nhà lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp để họ quyết định chiến lược kinh doanh. Phòng kế hoạch thực hiện cung cấp thông tin có giá trị, chính xác cho các chuyên viên chức năng, các phòng ban và cùng các phòng ban phối hợp trong việc phân tích đánh giá môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của công ty. - Bộ phận bán hàng: Giữ vai trò kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường và làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh. Nhiệm vụ cơ bản của bộ phận bán hàng là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. - Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham mưa, giúp việc cho giám đốc về các chế độ, chính sách tài chính, kiểm tra và phân tích hoạt động về chế độ tài chính kế toán của nhà nước tại doanh nghiệp. Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Đối chiếu với các bộ phận chi tiết đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán, phát hiện sai sót kịp thời điều chỉnh và lên báo cáo tài chính kế toán theo chế độ quy định của nhà nước. Căn cứ và chứng từ thu chi được duyệt, thủ quỹ tiến hành phát và thu tiền nộp cho ngân hàng. hạch toán kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh. - Phòng tổ chức lao động: tổ chức quản lý lao động thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên cho toàn công ty, và tính lương cho toàn cán bộ nhân viên trong công ty. Căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho các bộ phận và tiến hàng trích lập và phân bổ tiền lương. - Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về toàn bộ thiết kế lắp đặt các sản phẩm, theo dõi và xử lý các sản phẩm không đúng theo yêu cầu kỹ thuật. Và có nhiệm vụ xác định đánh giá chất lượng sản phẩm ở từng quy trình cho đến khâa nhập kho thành phẩm. Các sản phẩm nhập về đều được kiểm tra chặt chẽ trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ. 2.1.4.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam Hoạt động chủ yếu của của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam là mua và nhập các thiết bị máy tính, thiết bị tin học văn phòng, và các thiết bị công nghệ thông tin. Thông qua một quá trình nghiêm cứu, công ty đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Từ khâu tiếp thị đến khâu giao bán, lắp đặt sản phẩm đến những hoạt động chăm sóc sản phẩm cũng như khách hàng, sau khi giao dịch được công ty đảm nhận với tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình cao. Các sản phẩm chính của công ty là các thiết bị tin học văn phòng, thíêt bị máy tính.công ty cung cấp cho khách hàng có thể là các sản phẩm đơn chiếc hoặc gói sản phẩm được thiết kế lắp ráp theo yêu thực tế của khách hàng. Sản phẩm của công ty luôn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Các bộ máy hoạt động theo đúng yêu cầu mà công ty đặt ra từ khâu nhập hàng đến khâu tiêu thụ đều được bộ phận kỹ thuật kiểm tra rất kỹ và nghiêm ngặt, nếu hàng không đạt tiêu chuẩn sẽ không được đưa ra thị trường tiêu thụ. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây: Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tăng giảm về số tuyệt đối Tăng giảm về tỷ lệ ( %) 1. Sản lượng tiêu thụ (Chiếc) 204.180 227.794 23.614 11,56 2. Tổng doanh thu ( đồng) 51.241.440.167 63.055.664.154 11.814.223.987 23,06 3. Tổng nộp ngân sách (đồng) 199.369.737 263.206.497 63.836.722 32.02 4. Tổng lợi nhuận ( đồng) 230.402.621 279.333.455 48.930.834 21,24 5. Bình quân thu nhập 1 người/tháng 2.000.000 2.500.000 500.000 25,1 6. Số lao động bình quân lao động ( người) 50 55 + 5 5,06 Qua biểu trên ta thấy tổng doanh thu bán hàng của năm nay tăng hơn năm trước ( do sản lượng tiêu thụ tăng 23.614 chiếc với tỷ lệ tăng 11,56 %). Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 đạt 123,06% tăng 23,06% Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng từ 230.402.621 năm 2008 đạt 123,06 % tăng 23,06% hay tương ứng với số tiền 11,814 tỷ đồng. Như vậy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch vạch ra. Lợi nhuận của công ty năm 2009 so với 2008 là 48,930 triệu với tỷ lệ tăng 21,24%. điều này thể hiện rõ công ty đang hoạt động có lãi Tình hình vốn của công ty: Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số tiền ( đồng) Tỷ lệ(%) Số tiền ( đồng) Tỷ lệ (%) Tổng số vốn 2.934.871.736 100 2.939.301.864 100 Vốn cố định 934.871.736 31,8 939.301.864 32 Vốn lưu thông 2.000.000.000 68,2 2.000.000.000 68 2.2. Tổ Chức Công tác Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toàn duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Mô hình bộ máy kế toán của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Bộ phận kế toán hàng mua Bộ phận kế toán tổng hợp Thủ quỹ Bộ phận kế toán TSCĐ Bộ phận kế toán hàng tồn kho Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán hàng bán Kế toán trưởng Sơ đồ bộ máy kế toán được xây dựng dựa trên chức năng nhiệm vụ của cán bộ, cụ thể: Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việc kế toán từ việc chứng từ, vào sổ sách, hạch toán….. đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán tài chính. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thông tin kế toán trong tất cả các báo cáo kế toán tài chính được lập. Các kế toán viên ở phòng kế toán phụ trách các mảng kế toán chủ yếu: + Bộ phận kế toán hàng mua: có nhiệm vụ quản lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng. thu thập các chứng từ về mua hàng, vào các sổ chi tiết hàng mua theo chủng loại, số lượng và giá. +Bộ phận kế toán hàng bán: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu bán hàng. thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, phân loại chúng theo từng đơn vị bán, vào sổ chi tiết hàng bán và số tổng hợp. + Bộ phận kế toán thanh toán: theo dõi việc thanh toán của người bán và người mua. Theo dõi việc thực hiện chế đố công nợ. Thanh toán lương và bảo hiểm + Bộ phận kế toán hàng tồn kho: căn cứ vào số liệu nhập, xuất tồn, của kho để vào sổ nhập xuất tồn. +Bộ phận tài sản cố định ( TSCĐ): theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định. +Thủ quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệnh chi vào sổ quỹ. + Bộ phận kế toán tổng hợp: căn cứ vào sổ sách kế toán và các chứng từ vào bảng tổng hợp cân đối kế toán và báo cáo kế toán. 2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam đang sử dụng hệ thống chứng từ ghi sổ theo mấu quy định của bộ tài chính. Việc lập, kiểm tra luân chuyển và lưu chuyển chứng từ của công ty tuân theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế ph._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31652.doc
Tài liệu liên quan