Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đồng Nghiệp

Lời mở đầu Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn và không ít doanh nghiệp đi đến phá sản. Nguyên nhân chính dẫn đến điều đó là sản phẩm sản xuất ra hay hàng hoá mua về không tiêu thụ được. Do đó điều quan trọng và sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản phẩm, hàng hóa của mình tiêu thụ được trên thị trường, được thị trường chấp nhậ

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đồng Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n về các phương diện như giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã…Thị trường vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa và nó phản lại bằng kết quả mà doanh nghiệp thu được hay phải trả giá. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung, đơn vị kinh doanh thương mại nói riêng, bán hàng là một giai đoạn quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết tới sự thành công hay thất bại của mỗi chu kỳ đó và chỉ giải quyết tốt được thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chứng năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Bên cạnh viẹc tổ chức kế hoạch hợp lý, việc kế toán sản phẩm hàng hoá và xác định kết qưủa bán hàng của doanh nghiệp cũng có một vai trò quan trọng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp. Nó đáp ứng được nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp về những thôn tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao nhất, nhất là khi nền kinh tế đang ở giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều cố tận dụng những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận, củng cố và mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty Cổ phần Đồng Nghiệp đã sử dụng kế toán như là một công cụ đắc lực trong điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó công ty đặc biệt quan tâm về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Vì vậy mà việc tổ chức kế toán nói chung và công tác bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty đã đi vào nề nếp. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp, thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán đặc biệt với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Loan, em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và đã phần nào hiểu được thực tế qua đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp". Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo kết cấu của bên chuyên đề gồm 3 phần. Chương 1: Lý luận chung về kế t oán bán hàng và xác định kết quả. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp. Với lượng kiến thức tích luỹ được còn ít ỏi, thời gian cũng như các điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên mặc dù rất cố gắng nhưng bài viết này vẫn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú trong Công ty cũng như sự góp ý của các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Chương 1 Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp 1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1. Khái niệm bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại đồng thời là hành vi thương mại nhằm thực hiện giá trị đổi hàng thành tiền và là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay người bán hàng tay ngườ mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mua vào để bán ra nhằm: đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu. Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại: là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả bán hàng. Quá trình bán hàng hoàn tất khí hàng hoá đã được giao ch o người mua và doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng. Về mặt kinh tế: bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Đến đây doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành. Về mặt tổ chức kỹ thuật: bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. 1.1.2. Bán hàng và xác dịnh kết quả kinh doanh 1.1.2.1 ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng là việc chuyển sang quyền sở hữu hàng hóa thành phẩm (thành phẩm do đơn vị sản xuất ra, còn hàng hoá do đơn vị thu mua về). dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Đó là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Bán hàng có thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp gọi là tiêu thụ ra ngoài. Nếu cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tập đoàn… gọi là tiêu thụ nội bộ. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện sau: - Đơn vị bán hàng phải chuyển quyền sở hữu hàng hoá đó. - Đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kế quả bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu bán hàng thuần trừ đi tổng chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Công tác bán hàng phản ánh việc giải quyết đầu ra của hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Có thể nói, công tác bán hàng là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. - Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng với nhau. Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ cũng như hoạt động mua vào tỏng kinh doanh thương mại và ngược lại, tiêu thụ lại ảnh hưởng quyết định tới sản xuất, tới việc thu mua hàng hóa. Nếu sản xuất ra khong tiêu thụ được hay việc hàng không bán được, sẽ dẫn đến vốn kinh doanh bị ứ đọng, ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Thứ hai: thực hiện công tác tốt bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng nhanh vòng quay của vốn kinh doanh. Từ đó có tích luỹ đến tái sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Thứ ba: đối với nền kinh tế quốc dan, bán hàng là hoạt động đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành, giữa các khu vực. Thông qua việc tiêu thụ, nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng được thoả mãn và giá trị hàng hoá được thực hiện. Bên cạnh chức năng điều hoà cung cấp hàng hoá trên thị trường, công tác bán hàng còn góp phần quan trọng trong việc tạo ra các luồng tiền hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế, thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong phạm vi doanh nghiệp, ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế. - Thứ tư: nếu xét một cách toàn diện, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều đối tượng khác. Đối với Ngân sách nhà nước, nếu việc tiêu thụ thực hiện tốt có hiệu quả sẽ đảm bảo nguồn thu để doanh nghiệp thực thi nghĩa vụ nộp thuế. Hay trong giữa các đối tác bạn hành với nhau, nếu doanh nghiệp tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm của mình sẽ đảm bảo đúng đơn đặt hàng về số lượng phẩm chất…tạo điều kiện cho doanh nghiệp bạn đảm bảo đúng kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh… Tổ chức tốt công tác bán hàng có ý nghĩa như vậy nhưng mối quan tâm của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở đây mà kết quả của việc tổ chức này. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả kinh doanh thực chất là kết quả bán hàng sẽ là nguồn lợi nhuận chính, có ý nghĩa trên nhiều mặt: Một là, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu để đánh giá cuối cùng về quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là lãi hoặc lỗ và được phân phối sử dụng theo những mục đích nhất định theo qui định của cơ chế tài chính. Ngoài ra xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo; đồng thời cung cấp số liệu cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, ngân hàng….. 1.1.2.2. Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý đối với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh * Đối với công tác bán hàng Trong nền kinh tế thị, mục tiêu của các doanh nghiệp là thu được nhiều lợi nhuận. Doanh nghiệp thương mại khong những cần bán được hàng hoá mà phải bán được nhiều thì mới có khả năng thu được doanh lợi cao, đứng vững và phát triển. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ (bán được nhiều hàng với thời gian ngắn) sẽ tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm vốn, tránh phải sử dụng các nguồn vốn như vốn vay, vốn chiếm dụng…đảm bảo thu hồi nhanh. Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, việc cung cấp sản phẩm kịp thời đúng qui cách phẩm chất…sẽ giúp doanh nghiệp đó hoàn tốt kế hoạch sản xuất, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó, ta thấy trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn các yêu cầu sau: - Nắm bắt, theo dõi kịp thời chặt chẽ từng phương thức bán. - Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng xuất kho bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho. Đây là cơ sở xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh. - Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: thuộc loại chi phí có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy cần phân bổ cho từng loại hàng hoá và có biện pháp giảm thiểu tối đa. - Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán. Tuỳ thuộc vào từng khách hàng, từng loại hàng hoá mà áp dụng hình thức thanh toán (bằng tiền mặt, séc…) và thời hạn thanh toán sao cho hợp lý đảm bảo thu hồi vốn đảm bảo chi phí. - Về giá bán và doanh thu: phải sử dụng giá bán như một công cụ cạnh tranh, tăng về số lượng hàng bán ra, tăng doanh thu. * Đối với công tác xác định kết quả bán hàng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phân thu nhập lớn nhất (so với kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường) với bất kỳ doanh nghiệp thương mại nào. Và nếu công tác bán hàng được quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý và khoa học tất yếu sẽ có được kết quả bán hàng cao. Đồng thời để xác định kết quả kinh doanh chính xác, yêu cầu đặt ra là việc xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, phân bổ chi phi hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ. 1.1.3. Các phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng Việc xác định phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng rất cần thiết vì nó ảnh hưởng đến việc tính doanh thu, xác định kết quả kinh doanh. Có 2 phương thức bán hàng chủ yếu và một số phương thức tiêu thụ khác như sau: - Bán hàng theo phương thức giaqo hàng trực tiếp. Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng, tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu). Trong phương thức này có các trường hợp sau: + Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả tiền ngay. Khi đó, lượng hàng hoá được xác định ngày là đã bán, đồng thời kế toán sẽ ghi n hận doanh thu bán hàng. + Bán hàng cho khách hàng chịu: Người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm bán hàng nhưng doanh nghiệp chưa thu được tiền. + Bán hàng theo phương thức đổi hàng: Theo phương thức này, doanh nghiệp tiến hành giao hàng cho khách hàng và đổi lại khách hàng giao lại hàng cho doanh nghiệp với giá trị tương ứng. Khi xuất hàng trao đổi, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng + Dùng sản phẩm trả lương, thường cho công nhân viên. Theo phương thức doanh nghiệp sử dụng chính sản phẩm của mình để trả lương, thưởng cho công nhân viên. Khi xuất hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng. Đây là khoản doanh thu do tiêu dùng nội bộ mà có. + Bán hàng theo phương thức trả góp: Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán nhiều lần tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả ở các kỳ sau và chấp nhận chịu tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh thu bán hàng là giá bán một lần chưa có thuế GTGT. - Bán hàng theo phương thức gửi hàng: + Bán hàng theo phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa 2 bên và giao nhận hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển giao quyền sở hữu và lúc ấy kế toán mới ghi nhận doanh thu bán hàng. + Bán hàng theo phương thức ký gửi, đại lý. Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác nhận là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc được cháp nhận thanh toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng mà doanh nghiệp đã trả coi như một phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản. Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, giữ giìn bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền hoa hồng kế toán ghi nhận doanh thu. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Từ vai trò và sự cần thiết của quá trình bán hàng và xác định kết quả, kế toán bán hàng và xác định kết quả cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: - Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, và tính toán đứng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng. Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nước. - Cung cấp thông tin chính xác trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả cho phục vụ cho việc lặp báo cáo tài chính như quản lý doanh nghiệp. Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hoá bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác kế toán thật khoa học, hơp lý; đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 1.2.1. Kế toán bán hàng * Chứng từ và luân chuyển chứng từ. Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng gồm có hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng. - Trình tự luân chuyển chưng từ bán hàng như sau: Đơn đặt hàng Bộ phận bán hàng Bộ phận tài vụ Kế toán tiêu t hụ & thanh toán Kho Bộ phận vận chuyển Kế toán hàng hoá Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách, sau đó chuyển đơn đặt hàng cho phòng Kế toán tài chính để xác định phương thức thanh toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho căn cứ và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi vào thẻ kho; sau đó chuyển hoá đơn này cho kế toán. Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và theo dõi thanh toán. Đối với chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp củ các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định nhằm phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép tổng hợp kịp thời của các bộ phận phòng ban có liên quan. * Tài khoản sử dụng. Kế toán bán hàng sử dụng một số tài khoản chủ yếu: - TK 156 - Hàng hoá: dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. - TK này chia tiếp thành 2 tài khoản: + TK 1561: Giá của hàng hoá + TK 1562: Chi phí mua hàng - TK 151: Hàng mua đang đi đường…. * Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: sẽ được trình bày cụ thể ở phần "Kế toán giá vốn hàng hoá. 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Cụ thể bao gồm: toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho hàng bán. Trong đó nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng bán không có giá trị gia tăng đầu vào, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua của hàng bán ra bao gồm thuế GTGT đầu vào. * Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán. Phương pháp 1: - Phương pháp này hàng hoá xuất kho chưa ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hoá theo công thức: Đơn giá thực tế: Từ đơn giá bình quân ta sẽ xác định được giá thực tế của hàng hoá xuất kho theo công thức Giá thực tế hàng hoá Theo phương pháp này giá hàng hoá xuất kho là để cả trong kỳ có ưu điểm là tương đối đơn giản, dễ làm nhưng có mặt hạn chế là: Phải cuối kỳ mới tính được, do đó phương pháp này thường được sử dụng ở những doanh nghiệp có số mặt hàng không lớn, hạch toán đơn giản. - Phương pháp bình quân liên hoan (còn gọi là bình quân sau mỗi lần nhập). Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho thì lại tính giá trị thực tế bình quân sau lần nhập đó. Và từ đó xác định giá trị hàng hoá xuất lần sau lần nhập đó. Theo phương pháp này kế toán kôhng phải chờ đến cuối tháng mới xác định được đơn giá xuất kho để hạch toán. Phương pháp tính giá này cho ta giá trị hàng hoá xuất kho chính xác nhất so với giá mua. Tuy nhiên cách tính này phức tạp chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hoá và số lần nhập không nhiều. Như vậy ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể xác định được giá trị thựcthế hàng hoá xuất kho. Đây là phương pháp đơn giản dễ làm nhưng không chính xác, đặc biệt trong trường hợp giữa hai kỳ hạch toán liên tiếp có sự biến động lớn về giá cả mua vào. Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp có bộ máy kế toán đơn giản, hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ. Phương pháp 2: Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO). Trong điều kiện giả định rằng hàng hoá nào nhập kho trước sẽ được xuất trước và giá thực tế giá hàng hoá xuất koh được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước nhân với số lượng hàng hoá xuất kho tương ứng. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp quản lý cao về điều kiện bảo quản, thời gian…nó giúp doanh nghiệp xác định chính xác doanh thu và lợi nhuận tương ứng. Phương pháp 3: Phương pháp giá thực tế nhập xuất trước (LIFO) Bản chất của phương pháp này cũng như phương pháp FIFO nhưng làm ngược lại. Giả định rằng hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước tiên với đơn giá là đơn giá của lần nhập tương ứng. Phương pháp này thường được áp dụng với những doanh nghiệp mà giá mua biến động mạnh qua các lần nhập. Do đó để hạch toán tăng thu nhập thì doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp tính giá này khi giá đầu vào giảm dần và ngược lại. Nói chung, hai phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước sẽ cung cấp những giá trị chính xác của hàng hoá xuất kho trong nhiều trường hợp linh động khác nhau n hưng nó lại gây khó khăn cho việc hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho cũng như việc tổ chức kho. Do đó phươgn pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng, việc nhập - xuất kho theo lô lớn và không thường xuyên. Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này, hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này phản ánh chính xác giá từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao nhập theo lô và được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập. Việc lựa chọn áp dụng phương pháp tính giá thực tế hàng hoá xuất kho phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán để đảm bảo tính so sánh được của các báo cáo tài chính. Mỗi một phương pháp tính giá đều có nội dung, ưu nhược điểm khác nhau. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, khả năng nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin để đăng ký một phương pháp tính giá thích hợp. * Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. - Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX (xem sơ đồ 2). 1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu - Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỉ giá thực tế phát sinh tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu được thu đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau. - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm từ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Thuế tiêu thụ đặc biệt là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - Thuế xuất khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỉ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất khẩu. Theo qui định hiện hành, các khoản: Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu sẽ được ghi giảm từ doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn, còn khoản chiết khấu thanh toán sẽ được ghi vào chi phí hoạt động tài chính. 1.2.3.1. Chứng từ sử dụng Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với người mua phải có chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh toán đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán sau này. Kế toán trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ bao gồm: hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in, phiếu thu và các chứng từ đặc thù khác. Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn GTGT" do Bộ tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT). Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn bán hàng" do Bộ tài chính phát hành. Quá trình hạch toán doanh thu thì hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, chứng từ tính thuế,…là những chứng từ gốc cần lưu giữ một cách khoa học và an toàn. Đây cũng chính là căn cứ xác định và ghi sổ kế toán liên quan. 1.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng Theo dõi doanh thu tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản: - Tài koản 511 - Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong 1 kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: * Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. * Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc trong nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch… Tài khoản 511: sau khi kết chuyển cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này có 4 TK cấp hai: + Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá + Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm + Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ + Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá - Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty, tổng công ty…hạch toán toàn ngành. Tài khoản này mở ba tài k hoản cấp hai: + Tài khoản 5121: Doanh thu nội bộ hàng hoá + Tài khoản 5122: Doanh thu nội bộ thành phẩm + Tài khoản 5123: Doanh thu nội bộ cung cấp dịch vụ - Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm, trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiế khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng. - Tài khoản này cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. + TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra cho người mua hàng hoá. + TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm. + TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ. - Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của doanh nghiệp như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất. Tài khoản này sau khi kế chuyển không có số dư cuối kỳ - Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng trong kỳ. Tài khoản này sau khi kết chuyển không có số dư cuối kỳ - Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước dùng để phản ánh tình hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các nghĩa vụ khác. Tài khoán khoản có số dư Nợ (dư Có) và được chi tiết thành nhiều tiều khoản: các tài koản cấp hai phản ánh thuế tiêu thụ gồm: + Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp + Tài khoản 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt + Tài khoản 3333: Thuế xuất nhập khẩu 1.2.3.3. Phương thức hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu Sơ đồ hạch toán bán hàng theo pương thức bán trực tiếp TK 156 TK 632 Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ TK911 TK 511 TK 111,112 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần Trị giá bán hàng hoá TK 521,531,532 K/c các khoản giảm trừ DT trong kỳ TK3331 thuế VAT đầu ra Sơ đồ hạch toán bán hàng theo phương pháp bán trả góp TK 156 TK 632 Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ TK911 TK 511 TK 111,112 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần Số tiền người mua trả lần đầu TK 131 TK 3331 Thuế GTGT nếu có Số tiền còn phải thu ở người mua TK 3387 Lãi do bán trả góp Sơ đồ hạch toán bán hàng tại đơn vị nhận đại lý: TK 911 TK 911 TK 111, 112 Cuối kỳ k/c doanh thu thuần Hoa hồng đại lý TK 331 Số tiền phải thanh toán cho chủ hàng Thanh toánn tiền cho chủ hàng Sơ đồ hạch toán bán hàng tại đơn vị gửi hàng (chủ hàng) TK 156 TK 157 Xuất kho gửi bán TK 632 Hàng gửi bán được tiêu thụ TK 511 TK 3331 TK 131 DT bán hàng chưa thuế s.tiền phải thu của người mua Thuế VAT phải nộp TK 641 hoa hồng đại lý 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.4.1. Nội dung Chi phí bán hàng CPBH là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như chi phí bao gồm sản phẩm, bảo quan hàng hoá, quảng cáo… Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: - Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản…và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định. - Chi phí vật liệu bao bì: là các koản chi phí để bao gió sản phẩm, hàng hóa; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm… - Chi phí dụng cụ đồ dùng: là các chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tình toán…trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như nhà kho, cửa hàng… - Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: gồm các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian qui định về bảo hành như tiền lương, vật liệu… - Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ như: chi phí thuê TSCĐ, thuê kho, thuê bãi, vận chuyển. - Chi phí bằng tiền khác: gồ._.m các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài các khoản chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí giới thiệu sản phẩm…. Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có n ội dung và công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các loại sau: - Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho Ban Giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo quy định. - Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho quản lý chung của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp. Cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghịêp như văn phòng làm việc, kho tàng vật kiến trúc… - Thuế, phí, lệ phí: gồm các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… và các khoản phí, lệ phí cầu, phà… - Chi phí dự phòng: Gồm dự phòng phải thu khó đòi. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước, thuế sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khác chi công tác, chi đào tạo các cán bộ và các khoản chi khác… 1.2.3.4. Tài khoản kế toán sử dụng * Để hạch toán chi phí hàng, kế toán sử dụng. - Tài khoản614:Chi phí bán hàng- dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ Tài khoản 614 sau khi kết chuyển không có số dư cuối kì. Tài khoản 614 có 7 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6411: chi phí nhân viên + Tài khoản 6412:chi phí vật liệu + Tài khoản 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng + Tài khoản 6414: chi phí khấu hao TSCĐ + Tài khoản 6415: chi phí bảo hành + Tài khoản 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài + Tài khoản6418: chi phí bằng tiền khác Nội dung phản ánh tập hợp và kết chuyển trong từng tài khoản cấp 2 tương ứng với từng loại CPBH đã nêu ở mục 1.2.5.1. * Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản: - Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh tập hợp các kế chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Tài khoản 642 sau khi kết chuyển cuối kỳ không có số dư. TK này có 8 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý + Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu quản lý + Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng + Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ + Tài khoản 6425: Thuế, phí, lệ phí + Tài khoản 6426: Chi phí dự phòng + Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài + Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác Nội dung phản ánh trong từng tài khoản cấp 2 tương ứng với nội dung của từng loại chi phí QLDN đã nêu ở 1.2.5.1. Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng TK lquan TK 641 TK lquan Các khoản chi giảm chi phí bán hàng Chi phí bán hàng phát sinh TK 142, 242 TK 142 Phân bổ chi phí vào chi phí bán hàng Phân bổ chi phí cho hàng còn lại cuối kỳ TK 335 TK 911 Trích trước chi phí vào chi phí bán hàng Phân bổ chi phí cho hàng còn lại cuối kỳ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111,112 152,153 TK 334, 338 TK 911 Chi phí vật liệu, công cụ TK 642 Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK142,335 Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước TK336 TK139, 159 TK 111,112 141,331 TK 333 Cphí qlý cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định Dự phòng phải thu khó đòi Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Thuế môn bài, GTGT, tiền thuê đất phải nộp cho NSNN TK 111,112 152 Các khoản giảm chi phí K/c cphí qlý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra TK 142 K/c CPQLDN Cho hh còn ckỳ K/c CPhí vào đầu kỳ sau 1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và tài khoản kế toán sử dụng Sau khi đã tập hợp đầy đủ giá vốn hàng xuất kho để bán; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán doanh nghiệp sẽ xác định được kết quả bán hàng. Kế toán sử dụng tài khoản: - Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. - Tài khoản 911 sau khi kết chuyển không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối - dùng để phân phối kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Tài khoản 4211: Lợi nhuận năm trước + Tài khoản 4212: Lợi nhuận năm nay. Sơ đồ kết quả tiêu thụ TK 632 TK 641, 641 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần TK 142 (1422) K/c CPBH; CPQLDN K/c chi phí Kết chuyển đầu kỳ TK 421 K/c lỗ K/c lãi 1.3. Hệ thống sổ sách kế toán Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp: - Hình thức nhật ký - Sổ cái - Hình thức Nhật ký chung - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức Nhật ký chứng từ ở đây em xin trình bày hình thức Nhật ký chung là hình thức được vận dụng tại công ty em thực tập. Hình thức kế toán nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng (hoặc định kỳ), cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào thẳng các sổ cái. Theo hình thức nhật ký chung: kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau: + Sổ nhật ký bán hàng: là tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa thu tiền. + Sổ nhật ký thu tiền: dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở các doanh nghiệp bao gồm tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền được mở cho từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi từng loại tiền. + Sổ cái: là sổ tổng hợp mở cho từng tài khoản kế toán. + Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: dùng để theo dõi chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng, nhóm hàng. + Sổ chi tiết thanh toán với người mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và thanh toán công nợ p hải thu ở người mua (nó được mở cho từng khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh đến khi khách hàng thanh toán hết nợ. Ưu điểm: kết hợp các ưu điểm của hai hình thức Nhật ký - sổ cái và Chứng từ ghi sổ, với hình thức này, các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận lợi cho hiện đại hoá công tác kế toán. Hạn chế: việc kiểm tra đối chiếu phải dồn đến cuối kỳ nên thôngn tin kế toán có thể không được kịp thời. Chương 2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đồng nghiệp 2.1. Giới thiệu chung về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty ◊ Tên doanh nghiệp (tiếng việt): Công ty cổ phần Đồng nghiệp ◊ Tên doanh nghiệp (Tiếng Anh): Brothers ◊ Địa chỉ: 33B Ngõ 278 Thái Hà - Hà Nội ◊ Điện thoai: 01.53755531 Fax: 01.5375534 ◊ Email: Brothes @ brothers. Com. VD - brthefs @ Hà Nội. vnn.vn ◊ Website: www. Brother. Com.vn Công ty cổ phần Đồng nghiệp được thành lập 28/10/1995 trong đất nước chuyên sang nền kinh tế thị trường với rất nhiều khó khăn và thử thác. Đông nghiệp đã lựa chọn lĩnh vực ngành điện để xây dựng và phát triển công ty. Đây là một lĩnh vực đòi hỏi nhiều kiến thức, sự tận tâm trong công việc. Trải qua 10 năm hoạt động, Đồng nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể, xây dựng được thương hiệu có uy tín trên thị trường và đặt những bước chân vững chắc trong …. lĩnh vực Thuỷ điện Đồng nghiệp dã trở thành một cái tên quen thuộc doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm thiết bị hiện có chất lượng cao và giá thành cạnh tranh. Sản phẩm của Đồng nghiệp đã, đang và sẽ góp phần vào thành công của những công trình điện trên khắp đất nước. Đồng nghiệp đã đào tatọ được đội ngũ cán bộ nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, công nhân lành nghề, sản xuất ra những sản phẩm có mẫu mã chất lượng tốt, tính cạnh tranh cao. Với những cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, Đồng nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể, được nhiều giải thưởng và bằng khen của thành phố Hà Nội. Kết quả kinh doanh của công ty đã phần nào chứng minh được sự tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường. Các mốc son lịch sử: Năm 1995: ◊ Thành lập công ty cổ phần Đồng nghiệp ngày 28/10/1995 ◊ Kinh tế các thiết kế bị điện như cóp và phụ kiện ◊ Thị trường chủ yếu là HN Năm 1996 ◊ Mở rộng thị trường và các sản phẩm kinh doanh như thiết bị đóng cắt trung và hạ thế, thiết vị và phụ kiện đường dây và trạm diến 110JV ◊ Thiết lập quan hệ với hãng sản xuất thiết bị điện danh tiếng trên thế giới. Năm 1997 ◊ Ký hộp đồng thứ 100 ◊ Doanh số tiếp tục tăng trưởng ổn định Năm 1998 ◊ Mở rộng loại hình thành kinh doanh song lĩnh vực sản xuất ◊ Thuê nhà xưởng và bắt đầu lắp ráp các loại thủ bóng điện hạ thế hộp công tơ. Năm 1999 ◊ Mở rộng thị trường tại khu vực Miền Trung và Miền Nam Năm 2000 ◊ Được cấp chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 1994 ◊ Thành lập Webste của Đông nghiệp Năm 2001 ◊ Thành lập văn phòng Đại diện tại PT. Hồ Chí Minh Năm 2002: ◊ Mở rộng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí điện - Công nghiệp à Đầu tư xây dựng xưởng sơn tĩnh điện, dây chuyền sản xuất cơ khí, dây chuyền sản xuất comosit à Thương hiệu Đồng nghiệp chính thức đc Nhà nước cấp giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền à Thành lập văn phòng Đại diện tại PT Đã Nẵng Năm 2003 à Thành lập 3 nhà máy đi sâu vào 3 lĩnh vực là sản xuất lắp ráp thiết bị điện, sản xuất các sản phẩm cơ khí công nghiệp và sản xuất các sản phẩm nhựa composit à Mở rộng thị trường sang các công trình thuỷ điện à Đầu tư dây chuyền sản xuất cộp thép à Được cấp chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 à Đạt giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2003 àThành lập văn phòng đại diện tịa PT Nha Trang Năm 2005 à Đầu tư xây dựng và đưa hoạt động xưởng Mạ Kẽm nhúng nóng à Giải thưởng chất lượng Quốc tế Châu á - TBD 2005 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh: thiết kế, sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị điện à Danh sách các sản phẩm của doanh nghiệp Các sản phẩm kinh doanh bao gồm. Chi phí …. Cung cấp trọn bộ các thiết bị đương dây và trạm biến áp đến 500 kv, các thiết bị lắp đạt và bảo vệ hạ thế, trạm trọn bộ (trạm di động cố định đến 300 kv) , các thiết bị máy móc phục vụ ngành điện, hộp công tơ, hộp phần dây bằng sắt và composite, các sản phẩm composite, các sản phẩm cơ khí điện, thiết bị thí nghiệm, đo lường và các loại vật tư thiết bị điện khác… 2.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý Công ty cổ phần Đồng Nghiệp tổ chức theo kiểu trực tiếp chức năng theo mô hình này bộ máy hoạt động của công ty gọn nhẹ đảm bảo cho quá trình kinh doanh linh hoạt và có hiệu quả. Sự phân công nhiệm vụ - Chủ tịch HĐQT kiểm tổng Giám đốc: có quyền chủ động quyết đinh tất cả các hoạt động ssx kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước đối với mọi hoạt động của công ty, thực hiện vị trí lãnh đạo, chỉ huy điều hành công ty. - Ban kiểm soát: Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty, nhằm phục vụ đắc lực cho Tổng Giám đốc công ty. - Khối tổ chức nhân sự: có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc về quản lý hành chính quản trị, tổ chức bộ máy lao động tiền lương và bảo vệ công ty. Ngoài ra khối còn có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, đào tạo sắp xếp cán bộ công nhân viên xây dựng quỹ lương định mức lao động, tổng hợp ban hành các quy chế quản lý, sử dụng lao động, tổ chức ký hợp đồng lao động, giải quyết các chế độ lao động theo quy định của Nhà nước. - Khối Tài chính - kế toán - Cáp điện loại (cóp quang, nguồn vặn, xoắn … ), phụ kiện đầu nối cáp (hộp đầu cáp, ghíp cách điện…) - Các thiết bị điện đến 500 kv, các thiết bị lắp đặt và bảo vệ hạ thế - Trạm trọn bộ (trạm di động, cố định đến 300kv) - Thiết bị thí nghiệm, đo lường và các loại vật tư thiết bị điện khác… - Thiết kế, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao trạm và các công trình điện trọn gói đến 500kv Các sơ sản xuất bao gồm - ổn áp công nghiệp đến 500kva - Tư bảo vệ điều khiển trạm và đường dây đến 500kva - Tư máy cắt trung thể vamx 24kv, tư phân phối hạ thế, tư PLC, tư đấu dây ngoài trời. - Trạm kosk hợp bộ - Cờu dao phu tải VALB - Series, cầu dao cách ly, cầu chì tự rơi - Hộp chia dây và công tơ bằng comapsit và bằng sắt - Cốt thép - Kết cấu thép cho xây dựng công nghiệp và nhà máy - Các sản phẩm cơ khí điện công nghiệp - Các sản phẩm nhựa gai dụng và công nghiệp - Các sản phẩm và nguyên liệu Composit 2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Đồng nghiệp là doanh nghiệp các pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập, có khuôn đáu riêng được mở tài khoản tài Ngân hàng. Thực hiện quyền chủ động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Công ty là doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn rộng, sản phẩm kinh doanh của công ty vừa có ở nội thành ngoài thành và các tỉnh trênkhắp toàn quốc, công ty có một thị trường tiêu thụ đa dạng xây dựng rông khắp. Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty là tổ chức bán buôn, bán lẻ trên địa bàn Hà Nội và thị trường trong nước. Thông qua hình thức kinh doanh như tổ chức bán lẻ hàng tiêu dùng cho nhân dân, làm đại lý tie4eu thụ sản phẩm cho các công ty sản xuất trong ngoài thành phố: Đông nghiệp cung cấp các loại cáp điện tử, cá hạ thế đến các loại cáp cao thế và các loại dây dẫn, cấp điều khiển sáng, các động lực, cáp quang, cáp nguồn, vặn xoắn …. Các loại phụ kiệnđầu nối như hộp nối, đầu Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Đồng nghiệp Khối nhân sự Khối TCKT Khối thương mại Khối marketing Khối KHVT Khối kỹ thuật TTXN TH Các ĐVTV Chủ tịch HĐQT Tổng GĐ Ban kiểm tra Tổ tư vấn Ban TSO + Kế toán trưởng là người phục trách chung về công tác kế toán, thay mặt cho công ty quan hệ với các đơn vị khác về tài chính, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ công ty với Nhà nước, công nhân viên. + Phòng có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc về xây dựng, kế hoạch, tổ chức các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, theo dõi giám sát thực hiện các hoạt động kinh tế về mặt tài chính, theo dõi đôn đốc, thu hồi nghiệp vụ hoạch toán kế toán trong công ty. Lập và gửi đúng hạn các báo cáo thống kê, kế toán theo chế độ quy định. - Khối thương mại: Thay mặt cho Ban Giám đốc thực hiện việc đàm phán, soạn thảo hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá, tổ chức các hoạt động bán hàng, chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá do công ty đề ra. Với vai tro quyết định trong toàn bộ qúa trình kinh doanh như vậy phòng đã tổ chức và rà soát nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ, từng giai đoạn nhất định, tạo lập mối quan hệ với khách hàng trong việc cung cấp hàng hoá. - Khối Marketing : Tham mưu các thông tin về thị trường, triển khai việc thiết lập chương trình quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng nhằm tiêu thụ các loại hàng hoá mà công ty đang kinh doanh, xác định nhu cầu của thị trường trong tường giai đạon cụ thể, nghiên cứu các giải pháp tốt nhất nhằm đưa các loại hàng hoá phù hợp đến tận tay người tiêu dùng. - Khối Kế hoạch - Vật tư: Có trách nhiệm về quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư. - Khối kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác thiết kế và bảo hành xe hỏng sản phẩm. - Các đơn vị thành viên: Có trách nhiệm thi hành hoặc lắp ráp các sản phẩm của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty tại nơi quy định. Như vậy bộ máy của công ty rất đa dạng, phù hợp với doanh nghiệp hoạt động trong co chế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh nói riêng, và quản lý nói chung. Hiệu quản kinh doanh cao hay thấp là do trình độ quản lý của doanh nghiệp quyết định 2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đồng nghiệp Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp thuế, lương, TSCĐ và BHXH Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng Kế toán công nợ phải thu Kế toán công nợ phải trả Kế toán VTHH Kế toán tổng hợp 2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế hoạch 2.3.2. Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm 1 số sổ mhư: Sổ theo dõi công nợ mua, bán, quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi doanh thu mua bán, bán ra, tài sản cố định và công cụ. 2.4. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty 2.4.1. Đặc điểm hàng hoá của công ty. Hàng hoá kinh doanh của công ty chủ yếu là các loại các điện tử cáp hạ đến các loại cáp cao thế và các loại dây dẫn, cáp điều khiển, chiếu sáng cáp động lực,cáp quang, cáp nguồn, văn xoắn… các loại phụ kiện đầu nối cáp như hộp nối, đầu cáp, ghíp cách điện; cung cấp trọng bộ các thiết bị đường dây và trạm biến áp đến 500V; các thiết bị lắp đặt và bảo vệ hạ thế trạm trọn bộ (Trạm di động, cố định đến 300kV) các thiết bị máy móc phục vụ ngành điện; hộp công tơ, hộp dây dẫn bằng sắt và composite; các sản phẩm composite; các sản phẩm cơ khí điện, thí nghiệm, đo lường và các loại vật tư thiết bị điện khác… Đặc điẻm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao, đạt tiêu chuẩn Quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản, nhưng hàng hoá của công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng loại hàng hoá. 2.4.2. Tổ hạch toán kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Đồng nghiệp 2.4.2.1. Phương thức bán hàng của công ty Đối tượng mua hàng chủ yếu của công ty là các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân các tổ chức xã hội có nhu cầu về mặt hàng của công ty với số lượng lớn. Hiện nay công ty cổ phần Đồng nghiệp thực hiện theo phương thức bán hàng là bán buôn: - Bán buôn qua kho - Công ty thực hiện phương thức bán buôn qua kho theo 2 hình thức là giao hàng trực tiếp và chuyển giao. Theo phương thức này khách hàng phải ký kết hợp đồng với công ty mua theo phương thức nào. Căn cứ vào nhu cầu mua hàng của khách hàng mà công ty giao hàng cho khách tại kho của công ty hay dùng phương tiện vận tải của mình (đi thuê ngoài), chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó mà bên mua quy định trong hợp đồng. Theo phương thức này các khách hàng thường thanh toán theo hình thức ghi sổ, chậm trả. Hàng tháng công ty và khách hàng tổ chức đối chiếu số lượng hàng hoá đã bán, số dư nợ, số dư có làm căn cứ cho khách hàng thanh lý hợp đồng. - Bán buôn vận chuyển thẳng + Bán buôn hàng hoá theo hình thức bán giao tay ba: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp và khách hàng doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ cùng khách hàng đến nhận hàng do nhà cung cấp giao. Hành vi mua và bán hàng đồng thời được thực hiện. + Bán buôn hàng hoá theo hình thức gửi hàng chuuyển bán thẳng; Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi ma hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thành toán hạơc giấy báo của bên mua dã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ. Do nhận hàng với khối lượng lớn nên khách hàng thường mua chịu và nợ tiền theo thời hạn mà công ty cho phép. Phương thức thanh toán chủ yếu là bằng chuyển khoản. Đối với những khách ghàng này phải căn cứ vào độ tin cậy, hàng tháng công ty và khách hàng tổ chức đối chiếu số lượng hàng thực bán cho khách, số tiền dư nợ, có để làm căn cứ cho khách hàng thanh lý hợp đồng tại công ty. à Phương thức bán lẻ: Công ty bán hàng theo phương thức này chủ yếu ở cửa hàng trực thuộc và bán theo hình thức trả góp hoặc hình thức thu tiền tập trung tuỳ thuộc vào giá trị của từng mặt hàng kinh doanh. - Giá vốn hàng bán (giá gốc hàng hoá): Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho: được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải được các đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ. Việc tính toán được tiến hành thường xuyên do đó không gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung vào cuối tháng, tính toán sẽ dễ hơn khi được áp dụng trên máy. Công ty đang áp dụng chủ yếu là bán buôn chuyển thẳng bán lẻ. - Đối với phương tiện của mình để đưa hàng đến tận nơi người mua và chỉ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua thì khi ấy mới xác định số hàng chuyển đi đã tiêu thụ và do quá trình bán buôn chuyển thẳng không có hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán. Nên doanh thu thuần mà công ty xác định bằng tổng doanh thu - giá vốn - chi phí vận chuyển và chi phí quản lý. - Đối với hình thức này công ty tính giá vốn xuất kho theo hình thức giá bình quân gia quyền. 2.4.2.2. Phương thức thanh toán Hiện nay công ty cổ phần Đồng Nghiệp áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu: - Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá được tiêu thụ đến đầu tiêu thu ngay đến đo như tiền mặt, séc, ngân phiếu … - Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán tiền theo Hợp đồng đã ký với công ty, áp dụng chủ yếu cho các công trình lớn. - Hình thức hàng đổi hàng: Khi đổi hàng được tiến hành thanh toán bù trừ. Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của công ty. 2.4.2.3. Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán: công ty cổ phần Đồng Nghiệp sử dụng các chứng từ bán hàng sau: + Hoá đơn GTGT + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Phiếu thu + Thẻ kho + Uỷ nhiệm chi + Các chứng từ khác liên quan (hoá đơn, chứng từ đặc thù …). Đối với hàng xuất khẩu phải có hoá đơn thương mại và các giấy tờ của hai quan 2.4.2.4. Kế toán chi tiết hàng hoá: Hiện công ty cổ phần Đồng nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chung cho công tác tổng hợp hàng hoá và phương pháp thẻ song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu. Hạch toán chi tiếp áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành trên các chứng từ sau: - Phiếu nhập kho hàng hoá. - Phiếu xuất kho hàng hoá. - Hoá đơn (GTGT). * Nội dung phương pháp thẻ song song ỉơ công ty được tiến hành như sau: - Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho sử dụng theo kho để ghi nghép hàng ngày tình hình nhập - xuất- tồn kho của từng chủng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập, xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ ghi một dòng. Mỗi hàng hoá được theo dõi chi tiết trêm một trang về thẻ kho riêng và được sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hoá để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ đó ghi số lượng hàng hoá nhập, xuất vào thẻ kho. Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếtp các chứng từ lập số giao chứng từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng kế toán hàng hoá và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hoá để đảm bảo khớp đúng giữ tồn kho thực tế và sổ sách. 2.4.2.5. Phương pháp hạch toán qúa trình bán hàng ở Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp Khi xuất hàng cho kháck, kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT cho loại hàng hoá được xuất, đồng thời viết phiếu xuất kho (theo hợp đồng) giử lên phòng kế toán kế toán trưởng ký duyệt và xuất hàng. Hoá đơn được lập thành 3 liên liên 1lưu kho, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 để thanh toán nội bộ Hoá đơn (GTGT) Liên 2: giao khách hàng Ngày 13 tháng 4 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL BC/99 - B Số Đơn vị báng hàng : công ty cổ phần Đồng Nghiệp Địa chỉ: 278 - Thái Hà - Hà Nội Điện thoại: Họ và tên người mua hàng: A, Vang Đơn vị: Công vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán Số TK: 4311 30 00 496 - NH TMCP Quốc tế Số TK: MS: 01 00 10641 9 -1 STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Thép f 13 LD Kg 3984,3 4,363,63 17.386.011 2 Thép f 18 LD - 30.058,2 4.363,63 131.162.863 3 Thép f 12 LD - 71,846,7 4,363,63 313.512.415 Cộng tiền hàng: 462.061.289 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 46.206.128 Tổng cộng tiền thanh toán 508.267.417 (Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm linh tám triệu, hai trăm sau mươi bảy ngàn bốn trăm mười bảy đồng) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần Đồng Nghiệp Địa chỉ 278 Thái hà - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 13 tháng 4 năm 2006 Mẫu số 01 - VT Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐLT ngày 1/11/9 của BTC Số: 86 Họ và tên người giao hàng A. Sơn Nhận tại kho: Thái Hà - Hà Nội STT Tên nhãn hiệu Đ/V tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép f 13 LD Kg Theo chứng từ Thực nhập 2 Thép f 18 LD - 3984,3 3984,3 4363,63 17.386.011 3 Thép f 20 LD 30058,2 30058,2 4363,63 131.162.863 Cộng 71846,7 71846,7 4363,63 313.512.475 462.061.289 Cộng thành tiền bằng chữ: Bốn trăm sáu mươi hai triệu không trăm sáu mươi mốt ngàn, hai trăm tám chín đồng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Hoá đơn (GTGT) Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 18 tháng 4 năm 2006 Mẫu số 01 GTKT - 3LL BC/99-B Số: 043974 Đơn vị bán hàng: công ty thép Tuyến Lăng Địa chỉ: Sóc Sơn - Hà Nội Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Chị Hà Đơn vị: Công ty sổ phần Đồng Nghiệp Địa chỉ: 278 Thái Hà - Hà Nội Hình thức thanh toán chuyển khoản Số TK: 710 F00133 - NH Công thương Đống Đa MS: 03 0039936 021 - 1 Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP Quốc tế MS: 01000362998 STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Thép f 6 LD Kg 15.298 4.000 61.192.000 2 Thép f 8 LD - 20.720 4.000 82.880.000 3 Thép f 13 LD - 4.009 4.090 16.396.810 4 Thép f 18 LD - 23.626 4.090 96.630.340 5 Thép f 20LD - 4.185 4.090 17.116.650 Cộng tiền hàng 274.215.800 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 27.421.580 Tổng cộng tiền thanh toán 27.421.580 (Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm lẻ một triệu sáu trăm ba bảy ngàn ba trăm tám mươi đồng) Ngươi bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của đơn vị cung cấp (công ty thép Tuyến Lăng) kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho, Thủ kho nhập vào kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên - Một liên lưu tại gốc. - Một liên giao cho thủ kho và vào thẻ kho, xong định kỳ 05 ngày bàn giao chứng từ lại cho kế toán (có biên bản giao chứng từ) - Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển kho Đơn vị: Công ty cổ phần Đồng Nghiệp Địa chỉ 278 Thái Hà - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 18 tháng 4 năm 2006 Mẫu 01 - VT Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 BTC Số 87 Họ và tên người giao hàn: A. Sơn Nhập tại kho: Thái Hà - Hà Nội STT Tên nhãn hiệu quy cách Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực tập 1 Thép f 6 LD Kg 15.298 15.298 4.000 61.192.000 2 Thép f 8 LD - 20.720 20.720 4.000 82.880.000 3 Thép f 13 LD - 4.009 4.009 4.090 16.396.810 4 Thép f 18 LD - 23.626 23.626 4.090 96.630.340 5 Thép f 20 LD - 4.185 4.185 4.090 17.116.650 Cộng 274.215.800 Cộng thành tiền bằng chữ: hai trăm bảy tư triệu hai trăm mười lăm nghàn tám trăm đồng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho - Thủ tục xuất kho Tại công ty cổ phần Đồng nghiệp hàng hoá xuất chủ yếu cho các công ty xây dựng, các công trình xây dựng lớn và bán buôn cho các công ty tư nhân, Cửa hàng VLXD, xuất bán lẻ cho người tiêu dùng. Thủ tục xuất kho tuân theo đúng quy định Nhà nước. - Trường hợp công ty kinh doanh khác. Phòng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thưòi hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm kho (Lệnh xuất kho) Chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên: + Liên 1: Lưu tại gốc + Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào sổ kế toán + Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để kế toán viết hoá đơn (GTGT) Hoá đơn (GTGT) của đơn vị được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại gốc. - Liên 2: Giao cho khách. - Liên 3: Lưu chuyển nội bộ Ngày 3/5/2006 xuất hàng cho công ty vật tư kỹ thuật xi măng sau khi viết phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập Hoá đơn (GTGT) giao cho khách: Đơn vị: CT cổ phần Đồ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28221.doc
Tài liệu liên quan