Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 99

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ mua bán và trao đổi hàng hoá được hình thành theo quy luật cung cầu. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải có chỗ đứng vững vàng trên thị trường phải không ngừng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, chủng loại mẫu mã phong phú và đa dạng phù hợp với thị hiếu

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 99, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của khách hàng, doanh nghiệp còn phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được điều đó cần tìm mọi cách tiết kiệm chi phí sản xuất và phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, mẫu mã phù hợp. Các doanh nghiệp cần có biện pháp để đạt được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường . Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý Công ty nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung. Nhận rõ vị trí và vai trò của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp 99 – Công ty bia Hà Thành, em mạnh dạn chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99" làm chuyên đề tốt nghiệp. Phần I lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất I. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1. Chi phí sản xuất Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội, được coi là khâu quan trọng nhất trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hạch toán kinh doanh hiện nay. Các đơn vị sản xuất phải tạo ra được ngày càng nhiều sản phẩm hữu ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải tự trang trải các chi phí đã chi ra. Đó là việc doanh nghiệp huy động các nguồn tài lực, vật lực, hay nói cách khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con người. Bởi vậy chi phí đã chi ra trong quá tình sản xuất là một vấn đề cần quan tâm nhằm nâng cao doanh lợi phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong thực tế, hoạt động trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau như: - Hoạt động sản xuất , chế tạo sản phẩm thực hiện công việc lao vụ - Hoạt động thu, mua dự trữ hàng hoá. - Hoạt động bán, hành, luân chuyển tiêu thụ sản phẩm - Hoạt động khác như: đầu tư tài chính, nghiệp vụ bất thường - Hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp: Quản lý hành chính, quản lý kinh doanh chung ở phạm vi doanh nghiệp. Những chi phí mà đơn vị sản xuất chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở cấu thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất ra, phát sinh thường xuyên trong quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm cho phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đựơc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiến của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Việc hạ thấp chi phí sản xuất là 1 chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa quyết định cao đến việc tiết kiệm hao phí lao động xã hội, là nguồn quan trọng tăng tích luỹ, đẩy mạnh sản xuất phát triển và nâng cao đời sống của người lao động. Việc quản lý chi phí cần được quan tâm, chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công cụ và mục đích khách nhau. Vì vậy phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp. 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung , tính chất kinh tế của chi phí, không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các yếu tố chi phí bao gồm 5 yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, cụ thể là cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thựchiện kế hoạch, dự toán chi phí, là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kỳ sau và là cơ sở lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, chi phí sản xuất được chia thành + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Với cách phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất theo định mức, làm cơ sở cho vịêc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, dịch vụ, là cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. 1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản xuất: khối lượng hoạt động thực hiện được, đó là những sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp thực hiện. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành: + Chi phí thay đổi + Chi phí cố định + Chi phí hỗn hợp Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động có tác dụng quan trọng đặc biệt trong công tác quản trị doanh nghiệp, để phân tích điểm hoà vốn và sự phát triển kinh doanh của đơn vị. 1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm. Với cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành: + Chi phí cơ bản + Chi phí chung Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đúng phương hướng, biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ 1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành: + Chi phí trực tiếp + Chi phí gián tiếp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể, cũng như yêu cầu trình độ quản lý, nhu cầu sử dụng, cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà các doanh nghiệp tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức đã nêu ở trên. 2. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất Hạch toán kế toán, một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả với chức năng phản ánh cho giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống các mặt hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với các phương pháp của mình đã đáp ứng được nhu cầu kế toán chặt chẽ quá trình sản xuất trong doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (bằng việc kết hợp giữa các phương pháp tính giá, chừng từ, đối ứng tài khoản, tổng hợp - cân đối kế toán) đã ghi nhận và phản ánh sự vận động và biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá trị của vật tư, sản phẩm lao vụ, dịch vụ …trong quá trình sản xuất vào chứng từ, tài khoản kế toán và tổng hợp các thông tin khác nhau qua các báo cáo. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không những đáp ứng được yêu cầu trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà còn cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính quan trọng về quá trình sản xuất cho những người ra quyết định góp phần đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để thực hiện được chức năng của mình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ chủ yếu sau : - Tập hợp, kết chuyển và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành. - Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học hợp lý, tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ. - Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yêu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. II. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh ra chi phí như: tổ, phân xưởng, đội sản xuất, giại đoạn công nghệ… Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần đưa vào các cơ sở sau: - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp + Với sản xuất giản đơn: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất, hoặc có thể là nhóm sản phẩm hay toàn bộ qúa trình sản xuất, hoặc có thể là nhóm sản phẩm + Với sản xuất phức tạp: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm. - Loại hình sản xuất: đơn, chiếc, sản xuất hàng loại nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. + Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loại nhỏ: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt. + Với hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết. - Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh : + Với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau. + Với trình độ thấp thì có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hạn chế và thu hẹp lại. 2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là 1 phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp sau: 2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí có thể theo một trong hai phương pháp sau : - Phương pháp gián tiếp: đối với chi phí nguyên vật liêu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí. - Phương pháp trực tiếp: Đối với trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhưng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí trong trường hợp này, việc tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiến hành như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phân bổ cho đối tượng i = Tổng chi phí NVL trực tiếp x Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Tổng tiêu chuẩn phân bổ Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí khối lượng hoạt động… * Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. * Phương pháp kế toán. Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối, tượng) Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại + Trường hợp nhận nguyên vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng. Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Nợ TK 133 (1): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112, Vật liệu mua ngoài Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công Có TK 311, 336, 338: Vật liệu vay, mượn + Trường hợp nguyên vật liệu dùng không hết Nợ TK 152 Có TK 621 + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 154 Có TK 621 * Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 152 (TK 611) TK 621 "chi phí NVL trựctiếp" TK 152 (TK 611) TK 111, 112,331 331 331 331 TK 154 (TK 631) NVL dùng trực tiếp cho Sản xuất chế biến sản phẩm Trị gí NVL dùng không hết phế liệu thu hồi NVL mua ngoài dùng trực tiếp cho sx chế bién sản phẩm Kết chuyển và phân bổ chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí. 2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp * Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm lương chính, lương thụ, phụ cấp, tiền trích BHXH (15%), BHYT(2%), kinh phí công đoàn (2%) Quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nhân trực tiếp được tập hợp giống như nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là: - Chi phí tiền công định mức - Giờ công định mức - Giờ công thực tế - Khối lượng hoạt động… * Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp - TK 622 cuối kỳ không có số dư - TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621 * Phương pháp kế toán Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Nợ TK 622 (Chi tiết theo dõi đối tượng ) Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. + Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định Nợ TK 622 (chi tiết theo dõi đối tượng) Có TK 338: phải trả: phải nộp khác (3382, 3383, 3384) + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo tường đối tượng. Nợ TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp * Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp) TK 334 TK 622 chi phí nhân công trực tiếp TK 154 (TK 631) TK 335 Tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung * Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau như chi phí về tiền công, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ… Chi phí sản xuất chung cần được tập hợp riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Trường hợp chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tượng thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là: - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí NVL trực tiếp - Định mức chi phí sản xuất chung - Số giờ máy chạy… Tùy thuộc vào yêu cầu, trình độ quản lý mà chi phí chung có thể được phân bổ theo cùng một tiêu thức hợp lý. * Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - chi phí sản xuất chung Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau: TK 627 cuối kỳ, không có số dư TK 627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 - Chi phí vật liệu TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác. * Phương pháp kế toán Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384) Có 152, 153 : Nguyên vật liệu, CCDC Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ Có TK 111, 112, 331 : Giá trị mua ngoài + Cuối kỳ tiến hành phân bổ, chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí Nợ TK 154 Có TK 627 TK 627 chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 chi phí sản xuất chung TK 154 (TK 631) TK 152, 153 Tập hợp chi phí nhân công Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí Tập hợp chi phí vật liệu công cụ dụng cụ sản xuất TK 214 Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mau ngoài va các chi phí khác bằng tiền 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Sau khi kế toán tập hợp các chi phí theo từng khoản mục trên các TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và kết chuyển chi phí khác nhau. * Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 " chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK 154 có kết cấu như sau: Bên nợ: - Kết cấu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: - Số ghi giảm giá thành - Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành - Kết chuyển trị giá sản phẩm lỡ dở đầu kỳ Số dư nợ: Chi phí kinh doanh dở dang đầu hoặc cuối kỳ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ sau: TK 621 TK 154 "Chi phí SXKD dở dang" TK 152, 138 TK 622 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Giá trị phế liệu thu hồi khoản bồi thường phải thu Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 155 TK 632, 157 Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ bán ngay gửi bán * Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất " để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. TK 631 có kết cấu như sau: Bên nợ: Kết chuyển sản phẩm dở dang đầu kỳ - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và CPSXC. Bên có: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành ttrong kỳ Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể mở TK 632 - Giá thành sản xuất chi tiết theo các đối tượng tập hợp chi phí như đối với TK 154. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 154 TK 631 "Giá thành sản phẩm " TK 154 TK 621 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 152, 138 TK 632 Giá trị phế liệu thu hồi tiền bồi thường phải thu Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành TK 622 Kết chuyển CPSXC TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ư III. Giá trị sản phẩm và phân loại giá trị thành sản phẩm 1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là 1 cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng. 2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm Ngược lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho 1 khối lượng, đơn vị sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ với nhau chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định, đó là: - Những chi phí sản xuất luôn gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với 1 loại sản phẩm, côngviệc lao vụ, dịch vụ nhất định đã hoàn thành. - Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ, những chi phí thực tế phát sinh mà đã trích trước. 3. Phân loại giá thành sản phẩm 3.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở tính giá thành Theo cách phân loại này giá thành được phân làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm. Nó là công cụ để quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác, xácđịnh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất của doanh nghiệp. - Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi kết thúc qúa trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và sản lượng thực tế. Nó là chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thật, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm bao gồm: - Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Giá thanh toán bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Loại giá thành này thường tính cho sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ và là cơ sở tính kết quả lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. 4. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm. 4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất, sản phẩm cũng như yêu cầu trình độ quản lý. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà xác định đối tượng tính giá thành khác nhau, thường là các sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành. 4.2. Kỳ tính giá thành Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì kỳ tính giá thành thường là qúy hoặc tháng, còn những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành thường là kết thúc đơn đặt hàng. 5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là 1 phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản phương pháp tính giá thành gồm các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) Theo các phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào CPSX đã tập hợp được (theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất) trong kỳ và giá trị sản phẩm lỡ dỡ đầu kỳ, cuối kỳ để tính Giá thành sản phẩm = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuốikỳ Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện, nước… 5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp tính giá thành phân bươc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm (NTP) bước trước (giai đoạn trước) lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở bước sau: Đối với các doanh nghiệp này thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước cuối cùng hoặc là NTP ở từng giai đoạn và thành phẩm ở bước cuối cùng. Chính vì sự khác nhau về đối tượng tính giá thành như vậy nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành: - Phương pháp này ta xác định được giá thành NTP Theo phương pháp này ta xác định được giá thành NTP bước trước và chi phí về NTP bước trước chuyển sang bước sau, cứ như vậy lần lượt tuần tự cho tới khi tính được giá thành phẩm. - Phương pháp phân bước không tính NTP Theo phương pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. Muốn vậy chỉ việc xác định phần chi phí sản xuất ở từng giai đoạn nằm trong thành phẩn sau đó tổng cộng chi phí sản xuất ở các giai đoạn nằm trong thành phẩm, sau đó tổng cộng chi phí sản xuất ở các giai đoạn trong thành phần ta sẽ có giá thành thành phẩm. Cụ thể các bước tính toán như sau: Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phầm CPSX giai đoạn i = SPLD đầu kỳ + CPSX trongkỳ * Thành phẩm SP hoàn thành giai đoạn i + SPLDgiai đoạn i - Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành thành phẩm. Z TP = CPSX gd1 + CPSX gđ2 + ……….. CPSX gđn 5.3. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp, cùng một quy định công nghệ ngoài sản phẩm chính thu được còn có cả sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ khỏi tổng chi phí của cả quy trình số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ. Phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ thường được tính theo giá kế hoạch. Sau khi tính chi phí sản xuất sản phẩm phụ, ta xác định tổng giá thành sản phẩm chính như sau: Tổng giá thành = SPLD + CPSX - SPLD - CPSX sản phẩm chính đầu kỳ Trong kỳ Cuối kỳ sản phẩm phụ Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng chi phí của cả quy trình công nghệ (cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ) nhân với từng khoản mục tương ứng. Tỷ trọng CPSX SP phụ = CPSX sản phẩm phụ ồ CPSX 5.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Toàn bộ CPSX phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng của khách hàng. 5.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số Được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong 1 quy trình sản xuất cùng sử dụng 1 thứ nguyên liệu 1 lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập trung cả quá trình sản xuất. 5.6. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau, để giảm bớt khối lượng kế toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Tỷ lệ tính giá thành (theo từng khoản mục) = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ- SPLD cuối kỳ Tiêu chuẩn phân bổ 5.7. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức Đây là phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành dựa trên giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp đã có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý. Phương pháp này có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện CPSX, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả CPSX để hạ giá thành sản phẩm. Phần ii : thực tế về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99 - công ty hà thành - bộ quốc phòng I. Khái quát chung về xí nghiệp 99 1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp. Xí nghiệp 99 thuộc Công ty Hà Thành -Quân khu Thủ Đô-Bộ Quốc Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 460/QĐQP ngày 17/04/1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Ngày 29/9/2003 Bộ trưởng Bộ quốc phòng có quyết định số : 245/2003/QĐ-BQP sát nhập Công ty Long Giang với Công ty Hà Thành, vẫn lấy tên là Công ty Hà Thành. Công ty Hà Thành - BQP có chức năng ngành nghề kinh doanh sau: - Dịch vụ nhà khách và bán hàng tại nhà khách - Sản xuất kinh doanh hàng mỹ nghệ, hàng nhựa, thực phẩm và đại lý bán hàng - Xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh các ngành nghề trên Từ chỗ việc sản xuất chỉ phục vụ quân nhân công tác khu vực 99. Xí nghiệp đã chủ động bảo toàn, phát triển vốn chủ động vay vốn, tìm hiểu thị trường, tiến hành bán buôn, bán lẻ sản phẩm bia trên thị trường. Trong đó việc bán buôn chiếm tỷ trọng lớn, bán lẻ hàng hoá chỉ mang tính chất giới thiệu sản phẩm. Bia Hà Thành đã có mặt ở nhiều thị trường lân cận như Ninh Bình, Yên Bái, Hải Dương, Hưng yên… Hiện nay Xí nghiệp có 2 bộ phận chính. Bộ phận văn phòng: Đóng tại số 99 đường Lê Duẩn, Hoàn kiếm, Hà nội. Bộ phận sản xuất: Là phân xưởng bia đóng tại Bồ đề, Gia Lâm Hà Nội 2.Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức b._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0925.doc