Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung

lời mở đầu Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được sản phẩm. Tổng hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp được chi phí đã bỏ ra trong qúa trình sản xuất kinh doanh và bảo đảm có lãi hay không. Vì vậy, việc hạch t

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán đầy đủ chính, xác định chi phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công ty quản lý kinh tế. Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định. Để giải quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Côg việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng sự giúp đỡ tận tuỵ của áo Nguyễn Vũ Việt, trong thời gian thực tập em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần chính: Chương I. Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Chương II. Tình ình thực tế tổ chức công tác kế toán vật liệu ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung Chương III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiep may xuất khẩu Lạc Trung. Với kiến thức và trình độ có hạn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế nên chuyên đề tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất đinh. Kính mong sự thôm cảm và nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô bạn bè và các anh chị trong phòng kế toán để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Vũ Việt cùng các cô chú trong phòng kế toán, cùng các thầy cô trong bộ môn kế toán trong quá trình học tập và nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này. Hà Nội, tháng 01năm 2004 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hiền Chương I Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phầm trong nền kinh tế thị trường. Với mỗi đối tượng sử dụng thông tin kế toán khác nhau thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều có vai trò nhất định. Đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế bao cấp trước kia, các doanh nghiệp chủ yếu do Nhà nước cấp vốn, cho nên mọi hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đều phải tuân theo hàng loạt các chỉ tiêu pháp lệnh với một hệ thống giá cả cứng nhắc của Nhà nước. Hiện nay, hệ thống kế toán mang đặc trưng của cơ chế kinh tế kế hoạc tồn tại nhiều thập kỷ trước đây đã được thay thế bằng một hệ thống kế toán mới, tiếp cận và từng bước thích ứng với cơ chế thị trường. Nếu làm tốt công tác kế toán tập hơp chi phí và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý, cung cấp các thông tin một cách kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo để có các chiến lược sách lược, biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mói có được lợi thế trong cạnh tranh, giữ được uy tín trên thị trường. Đồng thời làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có được kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính… Đối với Nhà nước Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nếu được làm tốt sẽ giúp cho Nhà nước có được cái nhìn tổng thể, toàn diện đỗi voí sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đề ra đường lối, chính sách phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời cũng đề ra các biện pháp nhằm hạn chế quy mô của các doanh nghiệp không sản xuất các mặt hàng chiến lược lại bị thua lỗ triền miên, không có khả năng khôi phục… nhằm đảm bảo cho sự phát triển ngày càng vững mạnh của nền kinh tế. Mặt khác, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp dến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp… có thể làm ngân sách Nhà nước bị thất thu. Do vậy, Nhà nước cần phải chú trọng, quan tâm đến công tác này. Đối với bên thứ ba Bên cạnh các đối tượng nêu trên thì bên thứ ba như ngân hàng, nhà đầu tư, khách hàng… cũng rất quan tâm đến kết quả của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Nếu sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp được chú trọng thì nhất định doanh nghiệp đó sẽ được ngân hàng ưu tiên cho vay vốn, được các nhà đầu tư tin tưởng và đặc biệt là sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng. Điều này có ý nghĩa rất lớn lao đối với doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trường, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác này theo đúng chế độ Nhà nước quy định và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 1.2 Phân loại chi phí sản xuất 1.2.1 Nội dung chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ bởi vì một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, quản lý… Về mặt lượng, độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất định. - Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn vị lao động đã lãng phí. Điều này cho phép khẳng định trong điều kiện giá cả thị trường thường xuyên biến động thì việc đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng những là tất yếu khách quan mà còn là vấn đề cần được coi trọng để phù hợp với giá cả thị trường, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện nay. 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, công dung, mục đích sử dụng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất ta có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức chủ yếu sau: 1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung kinh tế, tính chất sẽ được xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt là chi phí đó phát sinh ở đâu, mục đích, công dụng như thế nào. Về thực chất thì chỉ có ba yếu tố chi phí: Chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên để cung cấp thông tin chi phí một cách cụ thể hơn, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí về nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã dùng cho sản xuất trong kỳ. - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước,… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền ngoài các yếu tố chi phí nêu trên dùng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ. 1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được phân chia thành các khoản mục chi phí. Những chi phí có cùng mục đích, công dụng đối với hoạt động sản xuất sẽ được xếp vào cùng một khoản chi phí, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Do đó cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản ục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khảon mục chi phí như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, không tính vào những nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và hoạt động ngoài sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. - Chi phí sản xuất chung: Là nưững chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội, tổ sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên. Trong chi phí sản xuất chung lại bao gồm 5 điều khoản như sau: + Chi phí nhân viên (Phân xưởng, tổ, đội sản xuất): Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng, tổ, đội bao gồm: Chi phí tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH,… Phải trả hoặc tính cho nhân viên phân xưởng gồm quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kế toán thống kê, công nhân sửa chữa duy tu,… + Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sản xuất dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ… + Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất, xuất dùng cho phân xưởng như khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay… + Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải… + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về ao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại, chi phí về sửa chữa TSCĐ thuê ngoài… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. + Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã nêu trên phục vụ cho các hoạt động sản xuất của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí tiếp khác, hội nghị… 1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với tổng khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất chia làm 2 loại: - CHi phí khả biến (biến phí): Là các khoản chi phí về mặt tổng số tỷ l ệ với sự thay đổi của khối lượng hoạt động. Xét trong mối quan hệ đối với khối lượng hoạt động thì chi phí khả biến có thể chia thành 3 loại: + Biến phí tỷ lệ: Là các loại biến phí về mặt tổng số có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động, khi đó biến phí đơn vị sẽ không thay đổi. + Toàn bộ chi phí khả biến về mặt tổng số có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của khối lượng hoạt động, khi đó biến phí của đơn vị sẽ tăng lên, vì vậy chi phí trung bình một đơn vị khối lượng hoạt động cũng tăng lên. + Toàn bộ chi phí khả biến (định phí): Là các khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khối lượng hoạt động. Trong doanh nghiệp, cần phân biệt các định phí sau: + Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đỏi khối lượng hoạt động, còn chi phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động thì giảm đi như: Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, trăng lương theo thời gian. + Định phí tương đối: Là loại chi phí mà khối lượng sản phẩm sản xuất không phỉa là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến độ lớn của các loại chi phí này, mà quy mô sản xuất cần thiết phai thay đổi khả năng; năng lực sản xuất, ảnh hưởng đến khoản chi phí này. + Định phí bắt buộc: Là loại định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng liên quan đến cấu trúc của một doanh nghiệp như: TSCĐ. + Định phí tuỳ ý: Là các định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. 1.2.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. - Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp với việc sản xuất ra ột loại sản phẩm, nhiều công việc nhất định. - Chi phí gián tiếp: Là chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. 1.2.2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia làm 2 loại: - Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất… - Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. Ngoài những cách phân loại như trên, chi phí sản xuất còn có thể được phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên BCTC, hoặc phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định. 1.3. Tổ chức kế toán chí phí sản xuất trong doanh nghiệp 1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất như phân xưởng, đội, tổ, trại,… và với sản phẩm được sản xuất. Như vậy thực chất việc xác định đối tượng kế táon chi phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh chi phí sản xuất và nơi gánh chịu chi phí sản xuất làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Việc xác định được đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó mới có thể thực hiện được tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm (kế toán quản trị) hay tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp (kế toán tài chính). Phạm vi tập hợp chi phí sản xuất có thể theo 2 nội dung sau: + Nơi phát sinh chi phí sản xuất: phân xưởng, đội, trại sản xuất bộ phận chức năng, giai đoạn công nghệ… + Nơi gánh chịu chi phí sản xuất: sản phẩm, công việc lao vụ, bộ phận chi tiết sản phẩm, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng… Muốn xác định được đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất phù hợp phải dựa vào các căn cứ sau: 1.3.1.1- Đặc điểm, cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu sản xuất khối lượng lớn, cố định, chu kỳ lặp đi lặp lại, luôn có sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành thì xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm . Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt các loại hàng hoá hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng (nếu đơn đặt hàng là một loại hàng) thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là loại hàng hay từng đặt hàng. Còn nếu sản xuất đơn chiếc (ví dụ: xây dựng) thì xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm đơn chiếc đó hay các mục. 1.3.1.2- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Nếu doanh nghiệp sản xuất theo kiểu quy trình công nghệ giản đơn, không chia thành các giai đoạn công nghệ, chỉ sản xuất một loại sản phẩm thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ đó. Nếu quy trình công nghệ được chia thành nhiều giai đoạn thì với kiểu chế biến liên tục, đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng giai đoạn công nghệ. Còn với kiểu song song, đối tượng tập hợp chi phí là từng bộ phận chi tiết của sản phẩm. 1.3.1.3. Căn cứ vào đặc điểm công dụng của chi phí. Trong quá trình sản xuất có sự phát sinh chi phí, có những chi phí trực tiếp và có những chi phí chung, những chi phí trực tiếp có thể tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm, còn những chi phí cùng liên quan đến nhiều loại sản phẩm phải tập hợp, phân bổ theo các tiêu thức phân loại. Căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí sẽ lựa chọn được đối tượng tập hợp chi phí phù hợp. 1.3.1.4. Căn cứ vào đối tượng tính giá thành. Mỗi ngành nghề khác nhau, mỗi doanh nghiệp khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí cũng khác nhau. Nhưng mục tiêu chung của tất cả đều là xác định được giá thành sản xuất. Do vậy muốn tính được giá thành của đối tượng nào, thì đối tượng tập hợp chi phí phải có liên quan hoặc chính là đối tượng đó. 1.3.1.5. Căn cứ vào yêu cầu trình độ quản lý nói chung và cán bộ kế toán nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, cán bộ kế toán giỏi, yêu cầu quản lý đòi hỏi cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng chi tiết hơn, cụ thể hơn. Ngược lại với yêu cầu không cao, trình độ quản lý, trình độ kế toán còn hạn chế thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ mang tính khái quát hơn, phạm vi sẽ lớn hơn. Các căn cứ trên phải được phân tích tổng thể, khoa học trong mỗi doanh nghiệp sản xuất, thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mới đảm bảo được sự hợp lý. Từ đó mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý. 1.3.2. Phương pháp chi phí sản xuất Tuỳ theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp CPSX, kế toán sẽ áp dụng một trong hai phương pháp tập hợp CPSX sau đây cho phù hợp: - Phương pháp tâp hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác đinhj và công tác hạch toán ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất liên quan. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng thích hợp với những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Khi đó phải lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức: Ci = XTi Trong đó Ci: CPSX phân bổ cho đối tượng thứ i C: Tổng CPSX đã tập hợp cần phân bổ ∑Ti : Tổng đại lượng tiêu thức phân bổ Ti : Đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng thứ i Tiêu thức phân bổ được lựa chọn phải liên quan, có tương quan tỷ lệ với chi phí cần phân bổ, phải đơn giản và có khả năng thực hiện được. 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong trường hợp này, CPNVLTT trong kỳ được xác định như sau: = + - - Trong đó, trị giá NVL xuất dùng trong kỳ được theo dõi và quản lý theo các Phiếu xuất kho hàng ngày (Mẫu số 02 – VT) và các Bảng theo dõi tình hình sử dụng NVL dưới từng phân xưởng sản xuất. Giá xuất kho NVL có thể được tính bằng một trong các phương pháp: giá đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước. Trị giá NVL dưới từng phân xưởng sản xuất đầu kỳ và cuối kỳ được xác định qua kết quả kiểm kê cuối kỳ và thể hiện trên Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 – VT). Phế liệu thu hồi có thể được theo dõi về mặt số lượng trên các Báo cáo thu hồi phế liệu dưới phân xưởng và được Hội đồng định giá của doanh nghiệp đánh giá về mặt giá trị. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Trong trường hợp này, hàng ngày kế toán không theo dõi tình hình xuất kho NVL mà chỉ theo dõi tình hình nhập kho NVL. Vì thế việc xác định số lượng, giá trị NVL xuất trong kỳ để tập hợp chi phí được thực hiện thông qua công tác kiểm kê cuối kỳ ở kho NVL. Cụ thể: = + - Trong đó, trị giá NVL tồn đầu kỳ và cuối kỳ được xác định theo kết quả kiểm kê cuối kỳ trước và cuối kỳ này trên Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Kế toán sử dụng TK621 – “CPNVLTT” và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí để tập hợp và phân bổ CPNVLTT. TK này dùng để phản ánh các chi phí NL, VL sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Cuối kỳ, các chi phí này được kết chuyển toàn bộ để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp nên TK này không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT TK152(611) TK621 TK154(631) Giá trị NVL xuất dùng trực Cuối kỳ K/c CPNVLTT tiếp cho sản xuất TK111,112,331 TK152(611) Giá trị NVL mua về đưa Giá trị NVL dùng không hết Ngay SX không qua kho nhập kho, phế liệu thu hồi vào TK133 1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích trên lương (BHYT, BHXH, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Để tập hợp và phân bổ CPNCTT, kế toán sử dụng TK622 – CPNCTT và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. TK này dùng để phản ánh các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ. Cuối kỳ, các chi phí này được kết chuyển toàn bộ sang TK154 (631) để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp nên TK này không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 2: sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNCTT TK 334 TK 622 TK 154(631) Tiền lương, phụ cấp có tính Cuối kỳ K/c CPNCTT chất lương phải trả TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ Phép của CN trực tiếp SX TK 338 Các khoản trích theo lương tính Vào CP của CN trực tiếp SX 1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, tổ, đội, sản xuất… bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền liên quan tới hoạt động của phân xưởng. CPSX chung thường được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí như phân xưởng, tổ, đội sản xuất… và thường liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Vì thế cần phân bổ chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức phân bổ có thể là giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất… =x Để tập hợp và phân bổ CPSX chung, kế toán sử dụng TK627 – CPSX chung và mỗi yếu tố chi phí được tập hợp trên các TK cấp 2 của TK627. TK này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất,… gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền liên quan tới hoạt động của phân xưởng. Cuối kỳ, các chi phí này được kết chuyển toàn bộ sang TK154 (631) để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp nên TK này không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 3: sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSXC TK334, 338 TK627 TK154(631) CP nhân viên quản lý Cuối kỳ phân bổ CPSXC cho từng đối tượng chịu CP TK152,153 (611) (theo mức công suất CP VL, CCDC bình thường) TK142, 335 TK111, 152… CP trả trước, CP phải trả Các khoản làm giảm CPSXC tính vào CPSXC TK214 CP KH TSCĐ TK 632 TK111, 112, 331 Khoản CPSXC cố định CP dịch vụ mua ngoài, không phân bổ CP khác bằng tiền (theo mức công suất thâp hơn bình thường) TK133 1.3.6. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Tuỳ theo phương pháp hạc toán hàng tồn kho mà kế toán sử dụng tài khoản kế toán khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. * Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX: Trường hợp này kế toán sử dụng TK154 “CPSXKD dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp cpsxkd toàn doanh nghiệp (Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX) TK621 TK154 TK155 K/c CPNVLTT Giá thành SP hoàn thành nhập kho TK622 TK157 K/c CPNCTT Giá thành Sp hoàn thành gửi bán TK627 TK632 K/c CPSXC Giá thành SP hoàn thành tiêu thụ ngay TK152 Nhập kho vật liệu tự chế, phế liệu, SP hỏng thu hồi TK138(1) Bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng * Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Trường hợp này kế toán sử dụng TK631 “Giá thành sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Cuối kỳ, toàn bộ giá thành sản xuất được kết chuyển sang TK632, còn CPSXKD dở dang được kết chuyển sang TK154. Vì thế TK631 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ hạch toán như sau: Sơ đồ 5: kế toán tổng hợp cpsxkd toàn doanh nghiệp (Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK) K/c chi phí SXKD dở dang cuối kỳ TK154 TK631 K/c chi phí SXKD TK632 dở dang đầu kỳ Giá thành SP hoàn thành TK621 CPNVLTT KT611 Phế liệu SP TK622 hỏng thu hồi CPNCTT TK627 CPSXC 1.4. Tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu và các tài khoản sử dụng. 1.4.1. Hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu Để có thể xác định được các chi phí phát sinh và tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, các chứng từ gốc được kế toán sử dụng là các chứng từ phản ánh các yếu tố chi phí sản xuất phát sinh như: phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho vật tư, phiếu nhập kho vật tư,… các phiếu theo dõi sản xuất, giao nộp sản phẩm, bảng thanh toán lương (đối chiếu tiền lương)…, bảng tính khấu hao TSCĐ, các hoá đơn chi trả tiền dịch vụ mua ngoài như: điện, điện thoại, nước… Đối với chi phí trực tiếp: như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu trực tiếp thì chứng từ kế toán thường được tổ chức chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất; khi đó bằng phương pháp quy nạp trực tiếp kế toán tập hợp ngay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng. Đối với chi phí sản xuất chung: chứng từ kế toán được tổ chức lập theo từng điều khoản chi phí, theo từng phân xưởng: chi phí sản xuất sẽ được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng sản xuất). Sau đó bằng phương pháp phân bổ gián tiếp kế toán thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng có liên quan. 1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng như sau: TK 621 (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp): dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, kết chuyển, phân bổ cho các đối tượng liên quan. TK 622 (chi phí nhana công trực tiếp): dùng để tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cho các đối tượng liên quan. TK 627 (chi phí sản xuất chung): dùng để tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, phân bổ c ho các đối tượng liên quan. TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang); dùng để tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục chi phí. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên thì tài khoản này còn cung cấp sóo liệu để tính giá thành sản phẩm. Còn nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154 chỉ phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. TK 631 (giá thành sản xuất): tài khoản này chỉ áp dụng trong phương pháp kiểm kê định kỳ, dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục chi phí vào cuối kỳ, tính và phản ánh giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Các tài khoản chi tiết được mở theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp cụ thể. 1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 1.5.1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên đảm bảo phản ánh chính xác tình hình luân chuyển hàng tồn kho thông qua việc theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập kho, xuất kho cụ thể như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được xác định như sau: = + - - Nếu tiến hành phân bổ gián tiếp phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp, xác định hệ số phân bổ và tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng. Hệ số phân bổ được xác định: H = Số chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci Ci = H X Ti Trong đó: C: là tổng chi phí cần phân bổ. : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i. Ti: là đại lượng của tiêu thức phân bổ cho đối tượng i. i: là 1,n. Chi phí nhân công trực tiếp về nguyên tắc cũng tập hợp giống chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong trường hợp cần phân bổ gián tiếp, tiêu thức phân bổ có thể là: tiền công, giờ công định mức, giờ công thực tế,… Chi phí sản xuất chung thường hạch toán chi phí liên quan. Để tổng hợp chi phí sản xuất, các chi phí sản xuất cuối cùng tập hợp vào bên Nợ TK 154 (chi phí SXKD dở dang). TK 154 mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như: từng ngành sản xuất, từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, từng nhóm sản phẩm… Trình tự kế toán thể hiện bằng sơ đồ sau: (sơ đồ 6 trang sau) 1.5.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế toán không theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho mà phản ánh trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Điểm khác biệt của phương pháp kiểm kê định kỳ là ivệc xuất nguyên vật liệu không sử dụng TK6._.11 (mua hàng) còn TK 152, 153 để phản ánh trị giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Việc xác định trị giá nguyên vật liệu thực tế dùng cho sản xuất không thể căn cứ được vào các chứng từ xuất kho. Muốn tính được phải xác định được trước hết giá trị vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị vật liệu nhập trong kỳ, trị giá vật liệu kiểm kê cuối kỳ. Cụ thể: = + - Trong kỳ, các loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung tập hợp vào bên TK 621, TK 622, TK 627 như trong kiểm kê thường xuyên. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 631. Chi phí nguyene vật liệu xuất dùng khó phân định được xuất cho sản xuất hay cho quản lý, tiêu thụ,… Vậy phải theo dõi chi tiết chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng, dựa vào tỷ lệ định mức để phân bổ. Do vậy phương pháp này chỉ áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một hoạt động sản xuất. Trình tự kế toán được thể hiện bằng sơ đồ sau: (Sơ đồ 7 trang sau) 1.5.3. Tổ chức sổ sách kế toán. Trong doanh nghiệp sản xuất, việc tổ chức sổ sách kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán nhật ký chung. - Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ ghi sổ. Dù doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toàn nào, để tổ chức kế toán chi phí sản xuất thì kế toán đều phải dùng các sổ kế toán tổng hợp của các tài khoản: Sơ đồ 6: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 152 TK 621 TK 154 TK 152 TK 111,112, 113 (1) (1) (7) (10) TK 138,811 (11) TK 622 (8) (3) TK 334,338 (3a) TK 335 (4) TK 627 (1b)) (2c) (3b) TK 153,142,242 (5) TK 214 (6) (9a) TK 155 (12) TK 157 (13) TK 632 (14) (9b) Trình tự kế toán. 1a. Giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm. 1b. Giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung tại phân xưởng. 2a. Nguyên vật liệu mua trực tiếp đưa vào sử dụng không qua kho. 3a. Tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. 4. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch. 5. Giá vốn thực tế CCDC xuất dụng cho sản xuất chung tại phân xưởng, loại CCDC phân bổ 1 lần và phân bổ nhiều lần. 6. Trích khấu hao tài sản cố định cho sản xuất. 7. Kết chuyển (phân bổ) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành cuối kỳ. 8. Kết chyển (phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành cuối kỳ. 9. Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung để tính giá thành cuối kỳ. 10. Giá trị phế liệu thu hồi từ sản xuất hỏng. 11. Giá trị sản phẩm hỏng tính vào chi phí bất thường hay bắt bồi thường. 12. Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành nhập kho. 13. Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành gửi bán. 14. Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành bán ngay không qua kho. Sơ đồ 7: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 631 TK 154 (7) (11) TK 611 TK 621 (8) TK 133 2a TK111,112,331 TK 622 (2b) (2) TK334,338 (3) (9) (3a) TK335 (4) TK627 (1b) (2c) (2c) (3b) (10) TK153,142,242 TK214 (5) (6) (10b) TK 152 (12) TK 138 (13) TK 632 (14) TK 154 Trình tự kế toán. 1a. Giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm. 1b. Giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung tại phân xưởng. 2a. Nguyên vật liệu mua trực tiếp đưa vào sử dụng không qua kho. 2b. Lao động thuê ngoài trả công bằng tiền mặt. 2c. Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. 3a. Tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. 3b. Tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. 4. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch. 5. Giá vốn thực tế CCDC xuất dùng cho sản xuất chung tại phân xưởng, loại CCDC phân bổ một lần và phân bổ nhiều lần. 6. Trích khấu hao TSCĐ cho sản xuất. 7. Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. 8. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành cuối kỳ. 9. Kết chuyển (phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp. 10. Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung. 11. Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 12. Giá trị phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng. 13. Giá thành sản phẩm hỏng bắt bồi thường. 14. Giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành. - TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - TK 622 chi phí nhân công trực tiếp. - TK 627 chi phí sản xuất chung. - TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Mặt khác kế toán đều phải mở các sổ kế toán chi tiết của các tài khoản nêu trên để tổ chức kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí và theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí cụ thể. Quy trình ghi sổ kế toán có thể khái quát chung bằng sơ đồ sau: Sổ kế toán vật tư, tiền lương , TSCĐ, vốn bằng tiền, các khoản phải trả,… Sổ kế toán tổng hợp TK 621 TK 622 TK 627 Sổ kế toán tổng hợp TK 154 TK 631 Báo cáo sản xuất, báo cáo chi phí sản xuất, giá thành Chứng từ, tài liệu phản ánh chi phí sản xuất phát sinh Sổ chi tiết chi phí sản xuất theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, bảng tính giá thành sp Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung theo phân xưởng Chú thích: Ghi hàng ngày. Đối chiếu, kiểm tra. Ghi cuối kỳ Chương II Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung 2.1 Đặc điểm chung về Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 2.1.1- Lịch sử hình thành phát triển và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đổi mới đi lên của đất nước, cơ chế kinh tế chuyển từ quản lý tập trung sang hoạch toán kinh tế độc lập. Cũng như tất cả các ngành kinh tế khác, ngành dệt may cũng tự mình vươn lên từ con số đáng kinh ngạc. Từ chỗ là sản phẩm thứ yếu, ngày nay sản phẩm của ngành dệt may đã trở thành sản phẩm trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế từ nay đến năm 2005 của nước ta. Hoà nhập với xu hướng chung, tháng 9 năm 1989. Xí nghiệp may nội thương trực thuộc Công ty vải sợi may mặc miền Bắc – Bộ thương mại được thành lập với trụ sở chính ở số 2A Lạc Trung (nay đổi thành 79 Lạc Trung) Hai Bà Trưng – Hà Nội. Ban đầu chức năng chủ yếu của Xí nghiệp là chuyên may sẵn các mặt hàng Complete Veton, quần áo sơ mi, quần áo trẻ em… Phục vụ cho tiêu dùng trong nước – chủ yếu là ở miền Bắc. Song trong quá trình hội nhập và phát triển, Xí nghiệp đã chuyển sang gia công hàng may mặc phục vụ cho sản xuất. Chính vì lẽ đó mà tháng 12 năm 1991 Bộ thương mại đã quyết định đổi tên Xí nghiệp may nội thương thành Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung (tên giao dịch là: TEXTACO). Được thành lập vào thời kỳ đất nước đang trên con đường đổi mới trong nền kinh tế thị trường sôi động và đầy khó khăn thử thách, lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị may mặc khác đã có thâm niên kinh nghiệm và uy tín trên thị trương như Xí nghiệp may Đức Giang, may Thăng Long, may 10… Cùng với sự tham gia của nhiều sản phẩm ngoại nhập trên thị trường. Xí nghiệp vẫn giữ vững và ngày càng phát triển tạo được uy tín, mở rộng thị trường sang nhiều nước Đông Âu như BaLan, CHDC Đức, Liên Xô cũ, Hà Lan và một số nước trong khu vực Châu á như Malaysia, Hồng Kông, Nam Triều Tiên… với sự năng động sáng tạo của mình Xí nghiệp đã nắm bắt kịp thời đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Qua đó đã tự khẳng định mình và thực hiện được nhiệm vụ chức năng chính là gia công hàng xuất khẩu với mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi, quần âu nam, áo jacket, quần short, quần áo trẻ em Xí nghiệp đã chủ động vươn lên đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, tổ chức lại sản xuất tạo chất lượng sản phẩm đạt chất lượng cao có uy tín trên thị trường. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Xí nghiệp Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được sắp xếp khá tinh giản với mô hình trực tuyến – chức năng. Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh do Công ty thành lập đứng đầu là giám đốc Xí nghiệp, do giảm đốc Công ty bổ nhiệm, có trách nhiệm điều hành hoạt động của Xí nghiệp theo đúng quy chế chung của Công ty. Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng và nhiệm vụ được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. Sơ đồ 8: bộ máy tổ chức của Xí nghiệp Giám Đốc Phó giám đốc Sản xuất Phó giám đốc Hành chính Phòng KH - KD Phòng KT - TC Phòng TC - HC Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Kho Xí nghiệp Quản đốc phân xưởng Tổ trưởng SX Nhân viên kinh tế tại phân xưởng Phòng y tế Bảo vệ, vệ sinh Nhà ăn Phòng KT - KCS Các phòng ban chức năng gồm: - Phòng kế hoạch kinh doanh - Phòng kế toán tài chính - Phòng kỹ thuật (KCS) - Phòng tổ chức hành chính Các phòng ban này có trách nhiệm theo dõi hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật, kinh tế, các chế độ quản lý tài chính giúp ban giám đốc điều hành Xí nghiệp. Ngoài ra còn có các nhân viên bảo vệ, nhân viên bán hàng ở cửa hàng Với sự sắp xếp hợp lý như trên, bộ máy quản lý của Xí nghiệp vừa gọn nhẹ, mà lại phát huy ưu điểm của hai kiểu quản lý. Chính vì vậy mà ban giám đốc có thể quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất của từng phân xưởng và nhận được các thông tin phản hồi từ phía người lao động không phải qua các khâu trung gian. Từ đó giải quyết kịp thời mọi phát sinh đồng thời các công việc liên quan đến việc triển khai kế hoạch sản xuất được bàn bạc, thảo luận và đi đến một giải pháp tốt nhất, thống nhất tránh tình trạng chỉ đạo theo kiểu “một thủ trưởng”. 2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm của xí nghiệp may xuất khẩu chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng trong và ngoài nước, các sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi, quần jaya, quần short, áo Jarket nên chúng đều có những quy trình sản xuất cơ bản theo sơ đồ sau: Để sản xuất sản phẩm, đầu tiên nguyên liệu được đưa cho các phân xưởng dựa trên dây chuyền sản xuất của từng phân xưởng nguyên vật liệu chính sau khi đưa về các phân xưởng, tại phân xưởng tổ cắt sẽ thực hiện việc cắt theo mẫu và được đưa dến các tổ để may. Những sản phẩm sau khi được thu hoá sẽ đem đi giặt và đóng gói theo yêu cầu của đơn đặt hàng. Sơ đồ 9: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung Nguyên vật liệu trực tiếp Phân xưởng I Tổ chức cắt, phục vụ Các tổ may Tổ thu hoá Tổ hoàn thiện Phân xưởng II Phân xưởng IV Phân xưởng VI Phân xưởng VIII Phân xưởng IX 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Để đảm bảo nguyên tắc gọn, nhanh, tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên kế toán tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu kinh doanh một cách hợp lý. Xí nghiệp may xuất khẩu TEXTACO áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung và tiến hành công tác hoạch toán kế toán theo hình thức “ nhật ký chứng từ ” và phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 10: Bộ máy kế toán của xí nghiệp được bố trí theo sơ đồ Kế toán trưởng Nhóm tài chính Nhóm NVL – TSCĐ Nhóm tổng hợp Thủ quỹ Bộ phận tài chính Kế toán thanh toán tiền mặt Kế toán TSCĐ và CCDCLĐ nhỏ Kế toán NVL Kế toán NL phụ tùng bao bì Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán CFSX và GTSP Kế toán tiêu thụ Kế toán tập trung Tại phòng kế toán của Xí nghiệp thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở các phân xưởng không tổ chức kế toán riêng mà chỉ có bố trí các nhân viên hoạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thu thập ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng phục vụ yêu cầu quản lý của phân xưởng. Cuối kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong Xí nghiệp. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, tiếp đó là phó phòng kế toán. Thủ quỹ được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc Xí nghiệp. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thông tin kế toán trong phạm vi toàn Xí nghiệp thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu, chế độ hoạch toán và chế độ quản lý tài chính giúp giám đốc Xí nghiệp tổ chức thông tin và phân tích hoạt động kinh tế. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của các cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc đIểm tổ chức sản xuất quản lý yêu cầu trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung được tổ chức theo các nhóm sau: * Nhóm tài chính - Bộ phận tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính của Xí nghiệp, thực hiện việc kiểm tra tài chính trong nội bộ Xí nghiệp, lập và ghi chép sổ chi tiết TK 136,TK 336. Cuối năm lập bảng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh - Bộ phận kế toán tiền mặt: Viết phiếu thu, chi, nhập nhật ký chứng từ số 1 căn cứ vào TK 112 phát hành séc, uỷ nhiệm chi, cuối quý lập nhật ký chứng từ số 2. - Thủ quỹ: Giữ tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ kế toán thanh toán tiền mặt cuối tháng lập quỹ báo cáo tiền mặt. * Nhóm TSCĐ và NVL bao gồm: - Bộ phận kế toán TSCĐ, CC - DC: theo dõi các khoản phải thu, phảI trả thanh toán với người bán, theo dõi TSCĐ, CC – DC ghi nhật ký cho TK 112, 241, 411. Lập phiếu kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải chi. Cuối tháng lập nhật ký ghi có TK 136, 138, 333, 338… theo dõi các khoản thanh toán với người bán, căn cứ vào TK 111, 112, 315 đối ứng ghi nợ TK 131 trả trước tiền hàng. - Bộ phận kế toán NVL: phu trách TK 1521, 1522 hoạch toán chi tiết theo phương pháp ghi song song. Cuối quý hợp số liệu lập báo cáo nhập xuất tồn và nộp cho bộ phận kế toán khác. * Nhóm kế toán tổng hợp - Bộ phận kế toán tiền lương: nhận bảng thanh toán tiền lương gửi lên cân đối tổng hợp số liệu lập bảng cân đối thanh toán cho toàn Xí nghiệp. Căn cứ vào quy định về khoản quỹ lương theo doanh thu đối với các phòng ban và các phân xưởng kế toán xác định được tỷ lệ tiền lương được hưởng theo doanh thu của từng đơn vị bộ phận. Cuối quý lập “báo cáo tiền lương”, “bảng phân bổ tiền lương” - Bộ phận kế toán kế toán tổng hợp CFSX và tính ghía thành sản phẩm: hàng tháng nhận báo cáo từ các phân xưởng (phiếu theo dõi bàn cắt) tổng hợp lập “phiếu theo dõi bàn cắt”.Tổng hợp phiếu chế biến bán thành phẩm và số lượng vải tiêu hao vào “báo cáo tổng hợp chế biến”cho từng phân xưởng. Nhận số liệu từ các bộ phận kế toán khác đưa vào giá thành lên biểu CFSX chung cho toàn Xí nghiệp. - Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm ghi sổ chi tiết TK155. Hàng quý vào bảng kê 8 và lập báo cáo nhập – xuất – tồn thành phẩm. Tính giá trị hàng hoá gửi đi ghi sổ chi tiết TK131 cuối quý lập sổ “tổng hợp thanh toán” , “lập báo cáo kết quả kinh doanh”. - Bộ phận kế toán tổng hợp: Lập nhật ký chứng từ số 7, lập nhật ký chứng từ số 10 cho các TK 141, 336… 421, 411, 431… Căn cứ vào các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái “lập bảng cân đối tài khoản”, “bảng tổng kết hàng quý”. 2.1.3.2- Hình thức và sổ kế toán áp dụng ở Xí nghiệp sản xuất may xuất khẩu Lạc Trung Sổ sách trong hình thức này gồm có: + Sổ Nhật ký chứng từ: Sổ này được mở hàng tháng cho 1 hoặc một số TK có nội dung kinh tế giống nhau và liên quan theo nhu caàu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của TK đối ứng với các TK Nợ liên quan. + Sổ Cái: Mở cho từng TK tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo từng tháng gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. + Bảng kê: Ghi Nợ TK 111, 112; Bảng kê hàng gửi bán… + Bảng phân bổ: Những khoản chi phí phát sinh thường xuyên. + Sổ kế toán chi tiết: bắt buộc có các sổ sau: - Theo dõi thanh toán (TK131, 136, 141, 144, 244, 331…) - Chi tiết tiêu thụ (TK 511, 512) - Chi tiết đầu tư chứng khoán (TK 121, 221) - Sổ chi tiết (TK 521, 531, 632, 711, 811…) Sơ đồ 11: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Nhật ký chứng từ số 1,2,5,6… Chứng từ gốc Bảng kê số 3 Các bảng phân bổ -Tiền lương, BHXH - Vật liệu, công cụ - Khấu hao TSCĐ Bảng kê số 4, số 5, số 6 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung Như trên ta đã biết, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung bao gồm sản xuất hàng gia công xuất khẩu, sản xuất hàng FOB, thực hiện một số dịch vụ khác. Trong đó sản xuất hàng gia công là loịa hình sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp, nó chiếm tỷ trọng 80 đến 90% toàn bộ hoạt động của xí nghiệp. Do vậy, để có thể nghiên cứu một cách tập trung, trong khuôn khổ luận văn này, em chỉ xin đi sâu vào vấn đề tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm đối với loại hình sản xuất hàng gia công xuất khẩu của xí nghiệp. 2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ các hao phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất có liên quan đến chế tạo sản phẩm. Để phục vụ yêu cầu quản lý, các chi phí này được phân loại theo mục đích, công dụng thành 3 khoản mục: - CPNVLTT: gồm các chi phí về NVL chính (vải các loại), vật liệu phụ (chỉ, cúc, khoá, nhãn…). Trong đó, chi phí về NVL chính không gồm giá trị của bản thân các loại vải mà chỉ là những chi phí liên quan đến việc gồm giá trị của bản thân các loại vải mà chỉ là những chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bốc dỡ,… làm các thủ tục nhận hàng từ cảng Hải Phòng về đến kho. Vì đối với loại hình gia công xuất khẩu thì xí nghiệp sẽ may bằng vải của khách hàng chuyển tới. - CPNCTT: Gồm các chi phí về tiền lương và các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân sản xuất. Trong đó, tiền lương của công nhân sản xuất là lương sản phẩm tính theo tỷ lệ doanh thu. - CPSXC: gồm những khoản chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm tại các xí nghiệp mà không thuộc hai khoản mục chi phí trên, như tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, phục vụ ở xí nghiệp, chi phí KH TSCĐ, NVL, CCDC dùng chung, chi phí dịch vụ mua ngoại, chi phí khác bằng tiền… Vì đây là sản xuất hàng gia công nên CPNVLTT chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá thành sản xuất, ngược lại, CPNCTT lại chiếm một tỷ trọng khá lớn. Ngoài ra, xí nghiệp cũng phân loại chi phí theo nội dung kinh tế thành 6 yếu tố chi phí. Cách phân loại này được thể hiện trên thuyết minh báo cáo tài chính và Nhật ký chứng từ số 7 - phần II - chi phí sản xuất theo yếu tố. Tổng CPSXKD theo yếu tố của xí nghiệp trong Quý III/2003 Yếu tố chi phí Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) 1. Chi phi NVL, CCDC 4.696.685.156 16,6% 2. Động lực 426.265.501 1,5% 3. Chi phí NC 12.004.985.992 42,4% 4. Chi phí KH TSCĐ 1.705.110.231 6,0% 5. Chi phí dịch vụ mua ngoài 6.797.076.324 24,0% 6. Chi phí bằng tiền 2.686.872.481 9,5% Tổng cộng 28.910.112.670 1005% 2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ,… của doanh nghiệp. Tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, mỗi phân xưởng đều đảm nhiệm cả một quy trình sản xuất khép kín từ khi nhận NVL (vải) đến khi nhập kho thành phẩm mà không có nửa thành phẩm bán ra ngoài và thực hiện nhiệm vụ sản xuất của mình một cách độc lập. Vì thế, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng (6 PX may: PX1, PX2, PX4, PX6, PX8, PX9; 1PX bao bì; 1PX thêu; 1 PX giặt mài; 1 PX vận tải). Do sản phẩm của xí nghiệp được sản xuất theo từng mã hàng, mỗi mã hàng lại có kích cỡ, quy cách, phẩm chất khác nhau nên đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là từng mã hàng ở từng phân xưởng cụ thể. Do tính chất của sản phẩm may mặc nên đơn vị tính giá thành là cái, chiếc. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất hàng gia công, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của xí nghiệp mày kỳ tính giá thành được xác định là quý là được thực hiện vào cuối quý. 2.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với nguyên vật liệu chính trực tiếp. Nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là vải. Chức năng sản xuất chủ yếu của ở xí nghiệp là gia công nên toàn bộ NVL chính do bên thuê gia công cung cấp theo điều kiện CIF tại Hải Phòng. Số lượng NVL chính chuyển cho xí nghiệp được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức từng loại NVL chính cho một sản phẩm, định mức này do xí nghiệp và bên thuê gia công thoả thuận xây dựng nên trên cơ sở điều kiện thực tế cuả mỗi bên. Ngoài ra còn có phần hao hụt cho phép (thường là 3% số NVL chính theo định mức). Vì NVL chính do bên đặt hàng cung cấp nên xí nghiệp chỉ chịu chi phí nhận từ cảng về kho xí nghiệp. Các chi phí được tính vào giá NVL nhập kho gồm: chi phí làm thủ tục hải quan (đây là nguyên vật liệu nhập về để sản xuất hàng gia công xuất khẩu nên được miênx thuế nhập khẩu), chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, lưu bãi,… về được tận kho xí nghiệp, do vậy giá NVL nhập kho thường nhỏ. ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, số nguyên vật liệu nhận về là khá nhiều trong khi chi phí làm thủ tục nhận hàng về không lớn trong mối tương quan với chi phí của một kỳ (quý). Do vậy nếu số chi phí này được tính hết vào chi phí của một kỳ thì cũng không làm cho lợi nhuận bị biến động quá nhiều. Chính vì thế, trên thực tế, ở xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung để cho giảm bớt công việc, toàn bộ chi phí này được hạch toán hết vào TK 621 của kỳ nó phát sinh. Sau đó số chi phí chi phí này được phân bổ cho từng phân xưởng theo số lượng vải chính xuất cho mỗi phân xưởng (không kể số lượng vải chính đã xuất đó có được các phân xưởng sử dụng hết hay không). Theo dõi ở phòng kế toán Quá trình tập hợp CPNVLTT ở phòng kế toán có thể được mô tả khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ Sổ chi tiết Sổ tổng hợp - Phiếu XK - Sổ chi tiết (kế toán) - Bảng tổng hợp Nhập - - Thẻ kho - Bảng tổng hợp tình Xuất - Tồn (thủ kho) hình sử dụng NVL - Bảng kê chính toàn xí nghiệp - NKCT - Bảng thanh toán - Sổ Cái nguyên liệu cắt Khi ký hợp đồng gia công, mỗi loại sản phẩm sản xuất đều có một định mức tiêu hao NVL hợp lý. Chẳng hạn, định mức NVL cho sản phẩm M2237 (bảng số 1) Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng phân xưởng và định mức tiêu hao NVL chính của từng mặt hàng do phòng kỹ thuật cung cấp, thủ kho sẽ xuất cho mỗi phân xưởng một lượng NVL chính nhất định. Khi xuất kho NVL chính, thủ kho và nhân viên kinh tế phân xưởng ký nhận vào sổ giao nhận vật tư. Căn cứ vào số liệu sổ giao nhận vật tư do nhân viên kinh tế phân xưởng gửi lên, phòng cung tiêu lập 3 liên phiếu xuất kho: 1 liên thủ kho giữ, 1 liên lưu ở phòng cung tiêu, 1 liên do nhân viên kinh tế xí phân xưởng giữ. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, thủ kho ghi số lượng NVL chính xuất kho vào thẻ kho. Sau đó, định kỳ 3 đến 5 ngày, Kễ toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, ký vào thẻ kho và đem các phiếu nhập, xuất kho lên phòng Kế toán. Kế toán nguyên vật liệu hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào đó để ghi vào Sổ chi tiết TK152. Sổ này mở riêng với từng hãng thuê gia công, sau đó lại mở chi tiết cho từng thứ NVL. Như trên ta đã biết toàn bộ chi phí vận chuyển NVL trong quý được tính hết vào CPNVLTT củakỳ nó phát sinh. Do vậy, số tiền ghi trên dòng cộng SPS bên Nhập và Xuất trên Sổ chi tiết TK152.1- Nguyên vật liệu chính đều bằng nhau. Tuy nhiên đến đây ta mới biết được tổng CPNVLTT của tất cả các phân xưởng may trong kỳ. Để xác định được số CPNVLTT phân bổ từng phân xưởng và từng mã hàng thì cuối quý kế toán phải căn cứ vào Sổ chi tiết TK 152.1 để lọc riêng số lượng NVL chính xác cho từng phân xưởng đồng thời kết hợp vơí số liệu do các nhân viên kinh tế hân xưởng gửi lên để tính toán ra. Theo dõi ở phân xưởng. Xí nghiệp nhận vải của bên thuê gia công chuyển cho là theo từng cuộn, từng xúc vải lớn, do vậy vải nhận về không đo được và theo yêu cầu của bên đặt hàng không cho đo vải (vì sợ nhàu vải). Vì thế, việc theo dõi, kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng NVL chính trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng là rất cần thiết. Mặt khác, do sản xuất phần lớn là áo Jacket có nhiều lớp, được may từ nhiều loại vải khác nhau, muốn xác định được số lượng từng loại NVL chính tiêu hao cho từng mã hàng thì phải theo dõi được từng loại NVL chi tiết cho từng mã hàng. Để thực hiện được điều này, xí nghiệp đã sử dụng phương pháp hạch toán bàn cắt. Theo phương pháp này, quá trình theo dõi tình hình sử dụng NVL chính về mặt hiện vật ở các xí nghiệp có thể được mô tả theo sơ đồ sau. Hàng ngày Cuối tháng cuối quý - Phiếu xuất kho - Bảng theo dõi - Bảng tổng hợp tình - Sổ theo dõi tình hình bàn cắt (nhân viên hình sử dụng NVL sử dụng NVL chính kinh tế XN) chính toàn xí nghiệp (nhân viên kinh tế XN) (kế toán) Cụ thể: Khi NVL chính đã được đưa vào sản xuất thì hàng ngày, nhân viên kinh tế ở các phân xưởng theo dõi tình hình sử dụng NVL chính trên sổ theo dõi tình hình sử dụng NVL chính. Sổ này được các nhân viên kinh tế mở để ghi chép hàng ngày. Căn cứ vào các phiếu xuất kho và số liệu ghi chép hàng ngày về tình hình sử dụng NVL chính ở phân xưởng, cuối tháng nhân viên kinh tế phân xưởng tính toán lập bảng theo dõi bàn cắt ( bảng số 2). Trong đó nêu rõ số NVL thực nhập, tình hình sử dụng NVL, số thừa, thiếu làm cơ sở lập giấy đề nghị cấp thêm NVL hoặc báo cáo tiết kiệm, từ đó áp dụng chế độ thưởng, phạt theo quy định (số nguyên vật liệu tiết kiệm được thì xí nghiệp sẽ được hưởng và không hạch toán giảm chi phí đồng thời để tại kho). Bảng này được mỗi phân xưởng mở cho từng tháng, cuối mỗi tháng gửi lên cho phòng Kế toán để cuối quý kế toán nguyên liệu, vật liệu tổng hợp lại số NVL chính xuất kho, sử dụng trong quý ở tất cả phân xưởng để lập bảng tổng hợp tình hình sử dụng NVL chính toàn xí nghiệp. (Bảng này lập theo từng hợp đồng thuê gia công). Số liệu trên bảng này làm cơ sở để kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao NVL ở từng phân xưởng cũng như làm căn cứ tính toán, xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. VD: Sau khi đã ký kết hợp đồng với hãng HABITEX của Bỉ, hãng này đã chuyển NVL cho xí nghiệp. Xí nghiệp phải thanh toán 115.570.450 đồng để làm các thủ tục; vận chuyển, bốc dỡ,… Trong quý IV/2001 xí nghiệp đã xuất kho 98.750,8m vải 717 trong đó xuất cho XN là 1 là 17.780,55m để may hàng gia công HABITEXX. XN 1 dùng 2.750,86m để may sản phẩm M2237. Như vậy, CP vận chuyển bốc dỡ tính cho 1m vải chính xuất kho là: = 1.170,3 (đ/m). CPNVLTT để may hàng gia công HABITEX ở phân xưởng 1 là 1.170,3 x 17.780,55 = 20.808.578đ. Trong đó CPNVLTT để may áo Jacket mã 2237 là: 1.170,3 x 2750,86 = 3.219.331đ. Bảng số 2 Xí nghiệp xuất khẩu Lạc Trung Bảng theo dõi bàn cắt Phân xưởng 1 Tháng 7/2003 Mã SP: M2237 STT Tên nguyên vật Nhập BTP Xuất Tiêu hao trong ĐM Tiêu hao thực tế Chênh lệch Thừa Thiếu 1 Vải 717 748,6 334 632,5 626,25 647,4 24,9 2 Dựng 543 334 511 501 501 10 3 Vải lót 647 334 602,45 587,84 587,84 14,61 … … … … … … … … Sau khi xác định được CPNVLTT của từng mã hàng, kế toán lập bảng thanh toán NL cắt (bảng số 3) làm căn cứ ghi vào bảng kê 4 (bảng số 12) theo định khoản: Nợ TK 621 - CPNVLTT Có TK 152 (152.1) Bảng số 3 Bảng thanh toán nguyên liệu cắt Quý III/2003 STT Nơi sử dụng (mã sản phẩm) Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền XN1 1 2106 2.974 3.219.331 2.750,86 3.219.331 2 2131 … … … … Cộng PX1 … Cộng Xí nghiệp 2.654.8560.424 2.071.686.540 Chi phí vật liệu phụ trực tiếp Vật liệu phụ của xí nghiệp tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may, song nó lại là những vật liệu không thể thiếu được hoặc làm tăng thêm giá trị sản phẩm như: chỉ, cúc, khoá, kéo,… cũng như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ được bên khách hàng chuyển cho Xí nghiệp theo một định mức thoả thuận tương ứng với số lượng sản phẩm mà xí nghiệp phải giao cho khách hàng sau một thời gian gia công nhất định. Số lượng đó thường đã tính cả phần hao hụt cho phép. Bảng số 1 Định mức nguyên vật liệu Mã số phẩm: M2237 STT Tên vật tư ĐVT Định mức cho 1 SP 1 Vải chính Mét 1,875 2 Vải lót Mét 1,760 3 Mex Mét 0,505 4 Chỉ Cuộn 0,370 5 Khoá kéo Chiếc 1 6 Cúc Chiếc 9 7 Ken vai Đôi 1 8 Nhãn Chiếc 1 9 Túi PE Chiếc 1 10 Bông Kg 0,3 11 Móc áo Chiếc 1 Bảng số 4 PX may 1 Hãng HABITEX SP: M2237 Số lượng: 17 Báo cáo phụ liệu Ngày 10/7/2003 STT Tên phụ liệu ĐVT Định mức Tiêu hao theo định mức Tiêu hao thực tế Lãng phí Ghi chú 1 Chỉ may Cuộn 0,37 6,29 6,65 0,36 2 Ken vai Đôi 1 17 17 - 3 Khoá kéo Cái 1 17 17 - 4 Cúc Cái 9 152 161 9 5 Nhãn Cái 1 17 19 2 … Như trên ta đã biết rằng toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ, làm thủ tục nhận hàng về,… đã được tình vào CPNVLTT trên cơ sở số NVL chính xuất kho. Do vậy, đối với vật liệu phụ đưa vào sản xuất, kế toán chỉ phải theo dõi về mặt số lượng. Vật liệu phụ được xuất kho các phân xưởng căn cứ vào định mức vật liệu phụ cho 1 đơn vị của các mã hàng và số lượng bán thành phẩm đã cắt ở các phân xưởng. Việc lập phiếu xuất kho và ghi thẻ kho tương tự như khi xuất kho nguyên liệu chính đã đề cập ở trên. Định kỳ 3 đến 5 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, ký vào thẻ kho và nhận chứng từ về phòng kế toán, hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết phụ liệu. Cuối tháng cộng số liệu trên sổ chi tiết phụ liệu. Đồn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3076.doc