Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 5 - Tổng Công ty cổ phần XNK Việt Nam - VINACONEX (nhật ký chung - ko lý luận - máy)

LỜI NÓI ĐẦU Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước theo hương công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn ho

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 5 - Tổng Công ty cổ phần XNK Việt Nam - VINACONEX (nhật ký chung - ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á - xã hội. Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không chỉ có ý nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) thời gian kéo dài. Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Với Nhà nước, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Để góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp nói riêng em chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 5_Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam -VINACONEX “ Sau giai đoan thực tập tổng hợp và thực tập chuyên đề, được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô kế toán trưởng Lê Thị Thể cùng các anh chị phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS. TS Phạm Thị Gái, em đã hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán của một công ty. Đồng thời nắm được công tác tổ chức kế toán của những phần hành chính trong kế toán của Công ty nói chung và kế toán xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Em xin trình bày những hiểu biết qua đợt thực tập trong báo cáo này. Báo cáo của em gồm bao ba phần: Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng số 5_Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam -VINACONEX . Phần II : Thực trạng công tác hạch toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 5_Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam -VINACONEX . Phần III : Hoàn thiện công tác hạch toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 5_Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam -VINACONEX . PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 _TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM -VINACONEX GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5. Công ty CP xây dựng số 5, tên giao dịch THE VIETNAM CONSTRUCTION JIONT STOCK COMPANY – NO 5 (VINACONEX No 5- JSC). Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2603000225 ngày 05/11/2004 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp. Lĩnh vực kinh doanh: xây lắp. Ngành nghề kinh doanh bao gồm: + Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và thủy lợi; + Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị; + Đầu tư khai thác và kinh doanh nước sạch; + Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; + Kinh doanh vận tải đường bộ và thiết bị xây dựng; + Kinh doanh dịch vụ lao động và thương mại; + Sửa chữa, bảo trì: Thiết bị cơ, điện, nước và khí. + Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gỗ công nghiệp cho xây dựng và gia dụng; Chế biến gỗ và lâm sản cho xây dựng; + Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị và sản phẩm xây dựng Địa chỉ của công ty: só 203, đường Trần Phú, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Tel: (84-0373) 824 876 Fax (084-0373) 824 211 Công ty có một văn phòng đại diện tại Hà Nội, địa chỉ: Tần 2 tòa nhà Vimeco, lô E9 đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5. Từ năm 1973 đến1976: Trên cơ sở hợp nhất Công ty kiến trúc Ninh Bình và Công ty kiến trúc Nam Hà, ngày 29/09/1973, Công ty được thành lập theo Quyết định số 1500-BXD ngày 29/9/1973 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập Công ty xây dựng số 5 trực thuộc Bộ Xây dựng với tên gọi ban đầu là Công ty Xây dựng số 5 với nhiệm vụ chính là xây dựng công trình trọng điểm của Nhà nước, cụ thể là xây dựng nhà máy nhiệt điện Ninh Bình, khu liên hợp dệt Nam Định và tham gia xây dựng lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Từ 1976 đến 1989: Công ty được giao nhiệm vụ xây dựng Nhà máy xi măng và khu công nghiệp vật liệu xây dựng Bỉm Sơn - Thanh Hoá và cử 500 cán bộ công nhân kỹ thuật chi viện cho các công trình xây dựng nhà máy nhiệt điện Hoà Bình, thuỷ điện Trị An và nhiệt điện Phả Lại.Việc hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên đã đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Công ty, khẳng định năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ điều kiện để xây dựng những công trình mới với yêu cầu kỹ thuật cao hơn. Từ năm 1989 đến 2004: Công ty chủ động tiếp cận thi công được nhiều công trình mới như xi măng Văn Xá - Huế, xi măng Áng Sơn - Quảng Bình, xi măng Hà Bắc,…và nhiều công trình dân dụng khác. Thời kỳ này Công ty còn vươn ra tiếp cận với thị trường Xây dựng tại nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, với hai Công trình Chợ Sáng và Nhà Quốc Hội nước bạn Lào đã được Chính phủ Lào đánh giá cao về uy tín và chất lượng. Từ 2004 đến nay: Thực hiện Nghị định 64 của Thủ tướng Chính phủ, công ty được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo Quyết định số 1552/QĐ-BXD ngày 04/10/2004 của Bộ Xây dựng chuyển đổi Công ty xây dựng số 5 thành Công ty cổ phần xây dựng số 5. Công đã và đang tiếp tục được giao tham gia Xây dựng các công trình: Trung tâm Hội nghị 650 chỗ tỉnh Thanh Hoá, Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Trung tâm hội nghị Quốc gia…Công ty đã khẳng định việc đáp ứng ngày càng cao các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và tiến độ các công trình. Công ty cổ phần xây dựng số 5 được chấp thuận niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 07/QĐ-TTGDHN ngày 08/01/2008 của Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội và chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 16/01/2008.  Biểu số 1. Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 5 năm 2006-2007-2008. Đơn vị: 1000 Đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Tổng doanh thu 322.750.187 344.682.026 492.864.609 2.Tổng lãi trước thuế 7.719.249 15.719.467 18.055.196 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.161.390 4.401.451 2.527.728 4.Tổng lãi sau thuế 5.557.859 11.318.016 15.527.468 5.Tổng tài sản 331.153.661 433.932.062 551.213.769 6.Tổng NV CSH 30.478.214 79.116.581 83.608.961 7.Thu nhập bình quân đầu người 2.125 2.523 3.152 (Nguồn số liệu BC tài chính Công ty CP xây dựng số 5 năm 2006, 2007, 2008) Qua bảng trên ta thấy, công ty đã có những bước tiến vượt bậc trên tất cả các chỉ tiêu. Doanh thu của công ty mấy năm gần đây đều tăng so với năm trước đó, năm 2007 tăng không đáng kể so với năm 2006 tương ứng với 6.8% nhưng năm 2008 đã tăng xấp xỉ 43% so với 2007.Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng mạnh vào năm 2007 ứng với mức tăng 103.6%, năm 2008 tăng 37.2% so với 2007, đây là thành tích đáng kể của công ty trong điều kiên nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới năm 2008 suy thoái mạnh. Tổng tài sản của doanh nghiệp tăng đều qua các năm, năm 2007 tăng 31% so với 2006 và 2008 tăng 27% so với 2007, trong khi đó nguồn vốn CSH của doanh nghiệp tăng khá mạnh, đặc biệt là năm 2007 tăng gấp 2,6 lần so với 2006. Điều đó cho thấy tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao. Do đặc thù kinh doanh xây lắp, công ty luôn phải sử dụng một lượng vốn rất lớn, do đó vốn CSH chiếm tỉ trọng không lớn lắm trong tổng nguốn vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, công ty đang dần nâng cao tỉ trọng này từ 10% lên 16% đến 18%, nhằm nâng cao tính tự chủ về tài chính của mình. Ban lãnh đạo công ty đã rất nỗ lực trong mở rộng kinh doanh, tăng cường công tác quản lý trên mọi lĩnh vực, không ngừng tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 với mức vốn ban đầu là 21 tỷ đồng. Qua hơn 4 năm hoạt động, tính đến thời điểm hiện tại, Vốn điều lệ của Công ty đã tăng lên 60 tỷ đồng. Theo kế hoạch Công ty đã đặt ra, dự kiến mức vốn này sẽ còn tiếp tục tăng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5. 1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP xây dựng số 5. Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm: - Đại hội đồng cổ đông - Phòng tổ chức hành chính - Ban kiểm soát - Phòng tài chính kế toán - Hội đồng quản trị - Phòng kinh tế, kế hoạch, đầu tư - Giám đốc - Phòng đấu thầu và quản lí dự án - Ba Phó giám đốc - Phòng kinh doanh quản lí vật tư thiết bị - 17 đội xây dựng trực thuộc và các đội, xưởng, ban quản lí khác. Được tổ chức theo mô hình trực tuyến và có thề khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP XD số 5. Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông đang có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn : + Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. + Bầu, miễn nhiệm Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. + Xem xét xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông. + Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty. Dưới Đại hội đồng cổ đông là Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị: - Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lí của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau đây: + Quyết định chiến lược phát triển công ty. + Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác. + Quyết định phương án đầu tư. + Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị công nghệ, thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty . + Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty. - Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ : + Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. + Thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động với Hội đồng quản trị, kiến nghị biện pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty . - Ban giám đốc bao gồm: một giám đốc và ba phó giám đốc. + Giám đốc công ty : Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực về công tác tổ chức và quản lý kinh tế, đối ngoại, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, Chịu trách nhiệm công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật sau khi có quyết định thông qua báo cáo tài chính của Hội đồng quản trị. Dưới giám đốc là Phó giám đốc kĩ thuật, Phó giám đốc hành chính và Phó giám đốc kinh doanh. +Phó giám đốc kĩ thuật: phụ trách về kế hoạch xây dựng công trình, công tác kĩ thuật thi công công trình, công tác an toàn lao động, chất lượng công trình, công tác đấu thầu, điều hành thi công, tổ chức nghiệm thu kĩ thuật, lập hồ sơ thanh quyết toán công trình… +Phó giám đốc hành chính: là người quản lí hành chính và công tác nội chính, công tác hoạch định các chương trình kinh tế, các vấn đề về nhân lực. +Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về các hoạt động kinh doanh, đối ngoại của công ty, chỉ đạo các hoạt động kinh tế tài chính. - Chức năng của các phòng ban trong Công ty - Tại các phòng ban có cấp trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên. *Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu quản lý và triển khai thực hiện công tác tổ chức lao động tiền lương công tác hành chính quản trị, Nghiên cứu xây dựng tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và chiến lược phát triển của công ty. Đồng thời, có trách nhiệm giải quyết các vấn đề tổ chức hành chính, điều hành công việc về văn phòng và quản lý cán bộ. * Phòng tài chính kế toán :có chức năng tham mưu cho giám đốc trong quản lý tài chính kế toán, tham mưu về định hướng đầu tư, định hướng thị trường tài chính…thực hiện công tác tài chính, kế toán trong Công ty (thu thập, xử lí, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lưu trữ chứng từ, quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty; lập và thực hiện các kế hoạch tài chính; hạch toán kế toán; thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh bảo đảm sản xuất kinh doanh của Công ty an toàn, đạt hiệu quả cao.) * Phòng kinh tế, kế hoạch, đầu tư: quản lý về kinh tế nội bộ, công tác lập và thực hiện các kế hoạch; tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch, về việc sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực quản lý. * Phòng đấu thầu và quản lí dự án: quản lí các vấn đề liên quan đến việc đánh giá, khảo sát, tham gia đấu thầu các công trình. Đồng thời quản lí công tác dự án như việc lập, thực hiện và thẩm định các dự án, giám sát quá trình sản xuất thi công và kiểm tra, nghiệm thu chất lượng của tất cả các sản phẩm trong công ty cũng như chất lượng sản phẩm hàng hóa được mua về đều đảm bảo chất lượng, đáp ứng cho sản xuất. * Phòng kinh doanh quản lí vật tư thiết bị: Quản lí đầu vào của vật tư, thiết bị từ nhà cung cấp, chất lượng đến hình thức... Tổ chức giám sát, bảo quản vật tư, tu bổ thường xuyên và sửa chữa kịp thời máy móc, thiết bị của công ty vì đây là những nhân tố rất quan trọng trong quá trình thi công. * Các đội xây dựng: trực tiếp thi công các công trình theo thiết kế, tuân thủ các yêu cầu về kĩ thuật cũng như tiến độ thi công. Công ty còn tổ chức riêng một số đội chuyên trách như đội mộc xây dựng, đội sắt xây dựng, đội XLĐN, đội xây lắp ĐN, xưởng GCKCT nhằm chuyên môn hóa công việc của các đội này, hỗ trợ đắc lực cho công tác thi công xây dựng. - Bên cạnh đó còn có BQL của đội chuyên giám sát, kiểm tra công việc của các đội cũng như vấn đề nhân công, sử dụng vật liệu…Xi măng là nguyên vật liệu không thể thiếu trong ngành xây dựng, và tại nơi đặt công ty XM Bỉm Sơn là loại xi măng có chất lượng tốt, thuận tiện cho việc vận chuyển, công ty đã tổ chức BQL XM Bỉm Sơn nhằm quản lí tốt việc nhập cũng như sử dụng hiệu quả loại vật liệu này. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp của công ty CP XD số 5. Đặc trưng về sản phẩm Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành xây lắp, Công ty xây dựng số 5 đã tham gia xây dựng rất nhiều công trình trọng điểm của đất nước. Sản phẩm của công ty mang những đặc điểm khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác và có ảnh hưởng tới tổ chức kế toán. Đặc điểm thứ nhất: Sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…nên đòi hỏi việc tổ chức quản lí, hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Đặc điểm thứ hai: Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ vì sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư. Đặc điểm thứ ba: Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm…do đó công tác quản lí sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp. Quy trình đấu thầu B1: Thu thập thông tin, khảo sát đánh giá về đặc điểm chung của công trình, về vị trí địa lí, đặc thù khu vực xây dựng công trình, các điều kiện xã hội, chính trị, kinh tế của địa bàn xây dựng tại nơi sản xuất thi công. Mua hồ sơ thầu. B2: Hoàn chỉnh hồ sơ thầu: nghiên cứu chuẩn bị hồ sơ thầu, bóc tách khối lượng, lên dự án… B3: Tham dự mời thầu. Nếu trúng thầu thì kí hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào yêu cầu nội dung công việc, đặc điểm kĩ thuật công nghệ...của hợp đồng để giao nhiệm vụ cho ban chỉ huy công trình lựa chọn nhà thầu phụ. B4: Xác định tiến độ, biện pháp thi công công trình, lập dự toán thi công. B5: Lập hợp đồng giao nhận khoán trên cơ sở dự toán thi công đã lập. B6: Lập kế hoạch và triển khai nhân lực, máy móc thiết bị trên cơ sở bản vẽ và tiến độ thi công chi tiết đã được duyệt. B7: Triển khai thi công. B8: Kiểm tra, nghiệm thu. B9: Lập bảng thanh toán khối lượng công viêc hoàn thành. B10: Nghiệm thu, bàn giao công trình. B11: Quyết toán và bảo hành công trình. B12: Thanh lí hợp đồng, kết thúc dự án, lưu hồ sơ. Quy trình xây lắp: Quy trình xây lắp của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 5 Kiểm tra. bàn giao đưa vào sử dụng Sản phẩm xây lắp: công trình, hạng mục công trình Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, bản vẽ công nghệ, quy phạm định mức kinh tế kĩ thuật từng công trình. Sử dụng vật tư, nhân công, máy thi công, chi phí sản xuất chung khác tiến hành thi công xây dựng 1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TAI CÔNG TY: 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phân cấp quản lý, đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo thông tin nhanh gọn, chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, theo kiểu trực tuyến, hoạt động theo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành. Các đội xây dựng tiến hành thu thập chứng từ và hạch toán chi tiết sau đó chuyển toàn bộ chứng từ lên phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán của công ty bao gồm một kế toán trưởng, một phó phòng và 11 kế toán viên được chuyên môn hóa công việc để phù hợp với yêu cầu công tác quản lí. Phòng có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty đồng thời phân loại tổng hợp thông tin để lên sổ sách, báo cáo. Sơ đồ 3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 5. PHÓ PHÒNG KT thanh toán với khách KT thanh toán với nhà cung cấp KTtiền mặt, TGNH và thanh toán với nhà nước KT tài sản cố định KT tiền lương và các khoản trích theo lương KT hàng tồn kho thủ quỹ KT cpsx và tính giá thành KẾ TOÁN TRƯỞNG Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tài chính - kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về thông tin tài chính kế toán cung cấp. Tổ chức điều hành và kiểm tra công tác hạch toán kế toán. Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh về công tác quản lý tài chính kế toán. Đồng thời hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời các chế độ, chính sách quy định tài chính của Nhà nước. - Phó phòng : lập báo cáo quyết toán quý năm, kiểm tra sổ sách, tổng hợp quỹ lương, chủ trì công tác kiểm kê, kí duyệt tiền lương…thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt. - Kế toán thanh toán với khách hàng: theo dõi chi tiết từng khách hàng về số lượng, giá trị, thời gian thanh toán, công nợ của từng khách hàng. Kiểm tra các chứng từ, hợp đồng mua bán về tính hợp lí của chứng từ và hợp đồng. -Kế toán thanh toán với nhà cung cấp: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, mở các sổ kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình mua hàng cả về số lượng, chất lượng, giá cả và tình hình thanh toán nhà cung cấp. -Kế toán TSCĐ: phản ánh chính xác giá trị hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như bộ phận sử dụng. Tính toán và phân bổ mức khấu hao TSCĐ vào CPSX trong kì theo mức độ hao mòn và theo quy định của chế độ kế toán. Lập kế hoạch sửa chữa và tính toán chi phí sửa chữa , tập hợp phân bổ chi phí sửa chữa vào chi phí kinh doanh. - Kế toán vật tư : ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế NVL nhập và tồn kho. Lập báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư. Đồng thời đối chiếu với kho và cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp. -Kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, mở sổ chi tiết theo đối tượng, tập hợp tính toán và phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Đối chiếu giá thành thực tế với giá dự toán, nếu chênh lệch tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo với kế toán trưởng. -Kế toán tiền mặt, TGNH và thanh toán với nhà nước: kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi. Đối chiếu số dư tồn qũy sổ sách với thực tế. Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, đối chiếu sổ sách với các thông báo của ngân hàng…lập các bảng kê về thuế theo quy định của nhà nước. -Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí lương theo đúng đối tượng sử dụng lao động. Hướng dẫn các đội xây dựng, các phòng ban thực hiện đầy đủ chứng từ về lương. Lập các báo cáo về lương phục vụ công tác quản lí. - Thủ quỹ : là một nhân viên độc lập Kiểm tra chứng từ tiền, thực hiện việc thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ liên quan, phản ánh vào sổ quỹ, chịu trách nhiệm đảm bảo quỹ tiền mặt tại Công ty, đảm bảo cho quá trình luân chuyển vốn của Công ty, thường xuyên tiến hành kiểm kê và đối chiếu lượng tiền mặt hiện có với kế toán thanh toán. 1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán: Dựa trên quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty sử dụng hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chung để ghi chép, sử dụng , bảo quản, lưu trữ sổ sách kế toán. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật kí chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Sổ Nhật ký chung, + Sổ Cái; + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết + Sổ Nhật ký đặc biệt; Nhật ký đặc biệt Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết TTYTTKTK62 621, 622, 623, 627 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ Cái 622, 623, 627, 154 Bảng tổng hợp chi tiết tính giá thanh (1) (1) (2) (1) (2) (3) (4) (5) (6) Sơ đồ 4 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC của Công ty ‘ (6) : Ghi hằng ngày : Ghi định kỳ hoặc cuối kỳ : Đối chiếu (1) Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào NKC, Nhật ký đặc biệt, Sổ chi tiết. (2) Từ Nhật kí chung, Nhật kí đặc biệt hàng ngày hoặc định kỳ vào sổ cái. (3) Từ sổ chi tiết, cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết theo tài khoản tổng hợp. (4) Đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ cái (5) Từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu (6) Từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, cuối kỳ lập báo cáo kế toán. Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ PHẦN MỀM KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN -Sổ Cái -Sổ chi tiết - -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu kiểm tra (1) (1) Căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ sau đó kí duyệt. (2) Từ chứng từ ghi sổ vào NKC trên máy vi tính. (3) Máy tính tự tổng hợp lên sổ Cái và sổ chi tiết các tài khoản, tiểu khoản. (4) Phần mền kế toán tự kết xuất ra các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị. 1.3.3. Đặc điểm kế toán tài chính khác: Hình thức sở hữu vốn: công ty cổ phần. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VND). Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung. Công ty sử dụng phần mềm kế toán ANA. Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc đánh giá tài sản là theo nguyên giá và giá trị còn lại. Phương pháp khấu hao áp dụng : phương pháp khấu hao đường thẳng. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho là theo giá gốc. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 6 TK ngoài bảng. Công ty không sử dụng TK 113: tiền đang chuyển. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo Công ty lập và trình bày báo cáo tài chính tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21. Công ty tiến hành lập các báo cáo tài chính vào thời điểm cuối năm để cung cấp cho Ban giám đốc và hội đồng quản trị, cho khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng liên quan giúp các đối tượng nắm được tình hình tài chính của công ty để đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý. Hệ thống báo cáo của công ty gồm các báo cáo bắt buộc như : - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN - Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN Ngoài ra, Công ty còn lập các báo cáo nội bộ như : - Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn - Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định - Báo cáo các khoản phải thu và nợ phải trả Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5_VINACONEX 2.1.ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5_VINACONEX. Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kĩ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau…do đó công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP xây dựng số 5 có những đặc điểm sau: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty CP XD số 5: là từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước. Các chi phí phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp vào công trình đó, đối với các chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo những tiêu thức thích hợp. Cơ cấu chi phí: Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở sổ chi tiết riêng để theo dõi và tập hợp chi phí từ khi phát sinh chi phí đến khi hoàn thành theo từng khoản mục: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí sản xuất chung Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh nhập dữ liệu vào máy theo từng mã số của công trình đã được cài đặt để theo dõi chi phí sản xuất riêng cho từng công trình. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trực tiếp theo sản phẩm xây lắp. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Các công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước cần được tính giá thành. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành được xác định là quý hay khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Ngoài ra khi khối lượng xây lắp đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lí theo thiết kế kĩ thuật ghi trong hợp đồng giao thầu thì công ty sẽ tính giá thành thực tế cho khối lượng hoàn thành bàn giao. Phương pháp tính giá thành: công ty áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp Hình thức tổ chức kế toán chi phí giá thành sản xuất của công ty : Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quá trình thi công thường diễn ra ở những địa điểm cách xa đơn vị trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn nên rất dễ xảy ra hao hụt mất mát. Vì vậy, Công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các các đội thi công: Công ty giao khoán cho các đội xây lắp quản lý các chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí sản xuất chung tại các đội xây lắp (gồm toàn bộ các chi phí sản xuất để làm ra sản phẩm) căn cứ vào dự toán khoán quản lý chi phí được duyệt. Các đội xây dựng nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động. Khi công trình hoàn thành sẽ được nghiệm thu bàn giao và được thanh toán toàn bộ theo quyết toán và phải nộp một khoản 6% doanh thu cho Công ty. Các công trình trước khi thi công đều được lập dự toán thiết kế, dự toán thi công và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Định kì so sánh kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so vói dự toán. Công ty có thể chủ động điều chỉnh đơn giá từng phần việc phù hợp với điều kiện từng công trình nhằm đảm bảo hoàn thành bàn giao công trình đúng tiến độ, chất lượng. Khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ._. lao vụ của các ngành SX-KD phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở số lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản phẩm hoàn thành Trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: được khái quát theo sơ đồ sau. Sơ đồ 6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm HĐ mua hàng, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng phân bổ lương, bảng khấu hao … Chứng từ ghi số Sổ kế toán chi tiết TK 621,622,627,154 TTYTTKTK62 621, 622, 623, 627 Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết tính giá thanh Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154,623 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Để làm rõ thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số 5_VINACONEX, trong khuôn báo cáo chuyên đề tốt nghiệp em xin trình bày quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình mã số 090 – Nhà nghiên - Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn. Đội xây dựng số 9 của đội trưởng Đặng Minh Quang thi công. Chủ đầu tư là công ty Cổ phần xi măng Bút Sơn. Công trình khởi công vào tháng 1/2008 và hoàn thành vào thánh 12/2008. Đội xây dựng không tổ chức công tác kế toán riêng mà hàng tháng tập hợp chứng từ và gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty để ghi sổ và hạch toán. 2.2 HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là một công ty lớn, thi công xây lắp nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau như xây dựng cầu đường, xây dựng dân dụng, xây dưng công nghiệp... nên Công ty sử dụng nguyên vật liệu với khối lượng lớn, đa dạng về chủng loại với nhiều tính năng công dụng khác nhau. Chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất (chiếm 60 - 70%). Bởi vậy việc quản lý NVL tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành công trình xây lắp cũng như toàn bộ kết qủa sản xuất kinh doanh của Công ty. Chi phí NVL trực tiếp của Công ty gồm các loại sau : - Chi phí NVL chính : sắt thép, xi măng, cát sỏi... - Chi phí NVL phụ : Sơn, định, ván khuôn... - Chi phí nhiên liệu : Xăng, dầu diezel, mỡ tra máy, ... Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ tới tận công trình hoặc kho, hao hụt định mức. Nguồn nguyên vật liệu: Công ty chủ yếu sử dụng nguồn nguyên vật liệu trong nước bao gồm: thép xây dựng, xi măng PCB300 & 400, cát đá, phụ gia.. Ngoài ra công ty cũng có sử dụng một số lượng nhỏ nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều công trình mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó phân bổ cho các công trình liên quan. Tài khoản sử dụng: TK 621- “CPNVL trực tiếp”.Tài khoản này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể với công trình Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn (A/Quang): TK chi tiết NVLTT của công trình là TK621 090. Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ... Quy trình hạch toán toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty. Tùy theo khối lượng và tính chất công trình công ty sẽ giao cho các đôi xây dựng tiến hành thi công. Sau khi trúng thầu, phòng Phòng đấu thầu và quản lí dự án tiến hành khảo sát và thiết kế bản vẽ, lập dự toán công trình. Sau đó Phòng kinh doanh quản lí vật tư thiết bị kết hợp với phòng kĩ thuật để xác định nhu cầu sử dụng vật tư và lập kế hoạch mua vật tư, lựa chọn nhà cung cấp. Hàng kì các đội xây dựng báo cáo tình hình thực hiện theo tiến độ khối lượng thi công. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài, vật liệu này có thể được xuất dùng luôn hoặc tiến hành nhập kho để xuất dùng dần căn cứ theo dự toán của từng giai đoạn. Mua vật liệu nhập kho: Do đặc trưng của công trình có giá trị lớn, vật liệu ngoài việc chuyển đến thi công ngay thì một số loại vật liệu phải sử dụng với khối lượng lớn việc tập trung ở công trình sẽ dẫn đến hư hỏng, do đó phải nhập qua kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh tại từng thời điểm, đội trưởng đội xây dựng tiến hành thu mua vật tư. Đội trưởng đội xây dựng nộp Giấy đề nghị tạm ứng, Kế hoạch mua vật tư, Phiếu báo giá đã có sự kí duyệt của phòng Kinh doanh quản lí vật tư thiết bị và Tổng giám đốc cho thủ quỹ. Thủ quỹ xem xét tính hợp lí hợp lệ của các giấy tờ trên và xuất tiền. Biểu số 2: Giấy đề nghị tạm ứng vật tư, thiết bị, hàng hóa. Công ty CP XD số 5 Mẫu số 03 - TT Đôi xây dựng số 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q ( ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 04 tháng 9 năm 2008 Kính gửi: Ông Trần Duy Báu - Giám đốc công ty cổ phần xây dựng số 5. Bà Lê Thị Thể - Kế toán trưởng công ty cổ phần xây dựng số 5, Tên tôi là: Đặng Minh Quang Địa chỉ: Phụ trách thi công – công trình Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 180.000.000 Bằng chữ: (Một trăm tám mươi triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: Mua vật liệu phục vụ công trình Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn . Thời hạn thanh toán: 30 ngày kể từ ngày tạm ứng, Ngày 04 tháng 09 năm 2008 Giám đốc (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (ký, họ tên) Người đề nghị (ký, họ tên) Nhân viên thu mua vật tư tiến hành mua vật tư và vận chuyển về kho. Công ty giao trách nhiêm cho đội trưởng đội thi công tự quản lí và sử dụng vật tư theo kế hoạch trong dự toán. Giám sát công trình sẽ theo dõi định mức tiêu hao NVL. Nguyên vật liệu về đến kho sẽ đươc kiểm tra về số lượng, chất lượng, chủng loại…trước khi nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thủ kho tiến hành lập Phiếu nhập kho. Kế toán mở thẻ chi tiết tương ứng với từng thẻ kho, phản ánh cả số lượng và giá trị. Cơ sở để ghi thẻ chi tiết là các phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ khác. Công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá vật liệu xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch thi công và định mức sử dụng nguyên vật liệu, các tổ, đội xây dựng lập Giấy đề nghị cung cấp thiết bị vật tư và trình lên Phỏng quản lí thiết bị vật tư. Biểu số 3: Giấy đề nghị cung cấp thiết bị vật tư. Công ty CP XD số 5 Đôi xây dựng số 9 GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP THIẾT BỊ VẬT TƯ Kính gửi ông: Đặng Minh Quang Đội trưởng đội xây dựng số 9 phụ trách công trình Nhà nghiền nhà máy Xi Măng Bỉm Sơn Bộ phận xây lắp kính đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư sau để thi công: STT Tên, nhãn hiệu… ĐVT Số lượng 1 Xi măng rời PC B40 Bao 615 2 Thép tấm CT3 0.8ly Kg 1.000 Tổng Thanh hóa, ngày 05 tháng 09 năm 2008 Đội trưởng đội XD Bộ phận yêu cầu Trưởng phòng vật tư Phòng vật tư kiểm tra và lập 03 liên phiếu xuất kho: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 giao cho thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho, định kỳ tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán, liên 3 giao cho người lĩnh vật tư. Biểu số 4: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, CCD Công ty CP XD số 5 Mẫu số 02 - VT Đôi xây dựng số 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q ( ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Số 1587 Ngày 12/09/2008 Họ tên người nhận hàng: Trần Trung Kiên Xuất kho tại: K8 STT Tên, nhãn hiệu… Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất Xi măng rời PC B40 B40 Bao 615 615 46.000 28.290.000 Thép tấm CT3 0.8ly CT3 Kg 1.000 1.000 4.672 4.672.000 Tổng 32.962.000 Người nhận hàng Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Định kì kế toán căn cứ vào số chứng từ do các đội sản xuất đưa lên để tiến hành phân loại và lên chứng từ ghi sổ của từng nghiệp vụ nhập, xuất… Biểu số 5: Chứng từ ghi sổ hóa đơn xuất kho NVL Đơn vị: Công ty CP XD số 5 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 458gs Ngày 15 tháng 10 năm 2008 Trích yếu ĐỊNH KHOẢN SỐ TIỀN Nợ Có Tiền hàng VAT Tổng số tiền PXK1587 ngày 05/09/08 Xuất kho xi măng rời PC B40 công trình GT số 9 XM BS(A/Quang) 621 152 28.290.000 2.829.000 31.119.000 PXK1587 ngày 05/09/08 Xuất kho thép Tấm CT3 0.8ly 621 152 4.672.000 233.600 4.905.600 PXK1588 ngày08/09/08 xuất kho công trình GT số 9 XM BS (A/Quang) 621 152 22.964.900 1.148.245 24.113.145 PXK1589 ngày15/09/08 xuất kho thép U công trình GT số 9 XM BS(A/Quang) 621 152 39.504.746 1.975.237,3 41.479.983,3 Cộng 95.431.646 6.186.082,3 101.617.728.3 Kèm theo 4 chứng từ gốc NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG Khi các đội xây lắp thanh toán tạm ứng thì kế toán phải lập giấy thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc và bản xác nhận khối lượng thực hiện. Kế toán căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng và các chứng từ kèm theo để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào bảng xác nhận khối lượng thực hiện để xét cho tạm ứng trong thời gian tới. Trường hợp vật liệu mua ngoài không qua kho: Nhằm đảm bảo sử dụng vật liệu tiết kiệm, tránh ứ đọng vốn trong thi công nên vật liệu chỉ được mua khi có nhu cầu, vật liệu mua được chuyển tới công trình để sử dụng mà không phải nhập qua kho.Chi phí NVL TT được xác định dựa trên hóa đơn GTGT và các chi phí thu mua phát sinh. Định kì căn cứ vào số chứng từ do các đội sản xuất đưa lên kế toán Công ty tiến hành phân loại và lên chứng từ ghi sổ của từng nghiệp vụ mua nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán Hàng tồn kho tiến hành lập Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, CCDC cho từng phiếu xuất kho. Biểu số 6: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC Công ty CP XD số 5 Mẫu số 07 - VT Đôi xây dựng số 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC Tháng 09/2008 Công trình GT số 9_Nhà nghiền XM BS(A/Quang) Đối tượng sử dụng Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 152 TK153 TK142 TK242 … … … … … … PXK số 1587 621 32.962.000 … … … … … … PXK số 1602 623 1.532.420 … … … … … … PXK số 1624 627 2.453.000 … … … … … … Tổng ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ hoặc chứng từ gốc để nhập số liệu vào phần mền vi tính. Sau khi số liệu được nhập vào chứng từ mã hoá máy sẽ tự động ghi vào NKC ( Biểu 7), sổ chi tiết TK62090 (Biểu số 8), sổ cái TK 621 (biểu sô 9). Biểu số 7: Sổ Nhật ký chung tháng 09/2008 GT số 9 XMBS SỔ NHẬT KÍ CHUNG Tháng 09/2208 Đơn vị tính:VNĐ ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI Đã ghi sổ Cái STT dòng Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số trang trước chuyển sang xxx xxx … … … … … … … … … 05/09 T0028 05/09/08 A/Quang XD9: Mua bê tông GT 9 Nhà nghiền XM Bút Sơn 621 331 509.775.230 509.775.230 … … … … … … … … … 14/09 X6715 13/09/08 Xuất kho Thép tấm CT3 0.8ly GT số 9 XM BS (A/Quang) 621 152 4.672.000 4.672.000 … … … … … … … … … 21/09 T8125 19/09/08 Mua bê tông xuất thẳng công trình GT số 9 XM BS (A/Quang) 621 331 375.050.381 375.050.381 … … … … … … … … … Cộng chuyển trang sau xxxx xxxx Biểu số 8: Sổ chi tiết TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 09/ 2008 TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Mã đơn vị: 090- Tên đơn vị : Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) Đơn vị tính :VNĐ Ngày Ghi sổ Chứng Từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ SỐ TIỀN Số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kì 0 05/09 T0028 05/09/08 A/Quang XD9: Mua bê tông GT 9 Nhà nghiền XM Bút Sơn 331 509.775.230 … … … … … … … 10/09 K1245 07/09/08 Mua thép cty SIMCO GT số 9 XMBS (A/Quang) 111 22.681.278 14/09 X6715 13/09/08 Xuất kho Thép tấm CT3 0.8ly GT số 9 XM BS (A/Quang) 152 4.672.000 … … … … … … … 21/09 T8125 19/09/08 Mua bê tông xuất thẳng công trình GT số 9 XM BS (A/Quang) 331 375.050.381 30/09 K380 30/09/08 Mua Bu lông, bảng mã, thép hình xuất thẳng ctrình GT số 9 XM BS 331 70.567.493 30/09 KC-09 30/09/08 Kết chuyển CP NVL TT GT số 9 Nhà Nghiền XMBS T 9/2008 154 1.228.210.591 Phát sinh trong kì Số dư cuối kì 1.228.210.591 0 1.228.210.591 Bỉm Sơn, ngày.....tháng…..năm….. NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY Biểu số 9: Sổ Cái TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 09/ 2008 TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Mã đơn vị: 090 Tên đơn vị : Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) Đơn vị tính :VNĐ Ngày Ghi sổ Chứng Từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ SỐ TIỀN Số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kì 0 05/09 T0028 05/09/08 A/Quang XD9: Mua bê tông GT 9 Nhà nghiền XM Bút Sơn 331 509.775.230 … … … … … … … 10/09 K1245 07/09/08 Mua thép cty SIMCO GT số 9 XMBS (A/Quang) 111 22.681.278 14/09 X6715 13/09/08 Xuất kho Thép tấm CT3 0.8ly GT số 9 XM BS (A/Quang) 152 4.672.000 … … … … … … … 21/09 T8125 19/09/08 Mua bê tông xuất thẳng công trình GT số 9 XM BS (A/Quang) 331 375.050.381 30/09 K380 30/09/08 Mua Bu lông, bảng mã, thép hình xuất thẳng ctrình GT số 9 XM BS 331 70.567.493 30/09 KC-09 30/09/08 Kết chuyển CP NVL TT GT số 9 Nhà Nghiền XMBS T 9/2008 154 1.228.210.591 Phát sinh trong kì Số dư cuối kì 1.228.210.591 0 1.228.210.591 Bỉm Sơn, ngày.....tháng…..năm….. NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY 2.3. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp: *Công ty có khoảng 3 nghìn công nhân viên, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng số chi phí sản xuất, nên việc hạch toán chi phí nhân công cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Hạch toán đúng, đầy đủ và chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu lao động thực sự ở mỗi công trình, giúp cho Công ty sử dụng tốt lao động, bảo đảm thu nhập cho người lao động, đồng thời hạ thấp giá thành. * Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính, tiền lương phụ.Chi phí nhân công trực tiếp ở đơn vị xây lắp không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. * Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều công trình mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó phân bổ cho các công trình liên quan. * Trong Công ty có hai cách tính lương là tính lương theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian. . Lương khoán: Áp dụng đối với lao động thuê theo hợp đồng ngắn hạn, lao động thuê theo thời vụ. Do các công trình của công ty phân tán ở nhiều nơi nên công ty sử dụng bộ phận công nhân này nhằm tiết kiệm chi phí đi lại, an ở. Đội trưởng công trình căn cứ vào tiến độ thi công và khối lượng công việc cần làm để tổ chức kí Hợp đồng giao khoán. Định mức đơn giá giờ công đươc Công ty quy định rõ trong nội dung của hợp đồng. Công ty không tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ đối với những lao động này mà tính luôn trong đơn giá khoán. Mặt khác, số công nhân này được thuê theo nhu cầu của từng công trình, nên tiền lương của họ được tính trực tiếp cho công trình đó. Số lao động thời vụ này được tổ chức thành các tổ sản xuất, số lượng lao động trong mỗi tổ thay đổi theo nhu cầu từng giai đoạn thi công trên mỗi công trình.Tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “Hợp đồng giao khoán” Tuỳ theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau: Tiền lương trực tiếp của 1 công nhân thuê ngoài = Số công làm việc thực tế x Đơn giá một công Lương thời gian: Áp dụng đối với bộ phận công nhân thuộc biên chế của công ty, có hợp đồng lao động dài hạn. Công ty tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. Căn cứ vào cấp bậc, chức vụ, khả năng, trình độ của từng người và số ngày công làm việc trong tháng( dựa vào“Bảng chấm công” và phiếu làm thêm giờ) để tính ra số lương phải trả. Theo cách tính lương này, mức lương phải trả trong tháng được tính như sau: Tiền lương TT 1CN + các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương (cố định, lưu động, chức vụ (nếu có)) + các khoản phụ cấp khác lương - = tiền lương cơ bản các khoản khấu trừ Lương cơ bản = Hệ số cấp bậc x Mức lương tối thiểu 26 x Số công thực tế trong tháng các khoản phụ cấp = hệ số các khoản phụ cấp x lương tối thiểu số ngày công thực tế trong tháng 26 Các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương(14%) gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp tay nghề, phụ cấp lưu động,.. Các khoản phụ cấp khác lương: tiền nghỉ lễ, thiền thưởng, phụ cấp năng suất… Các khoản khấu trừ: BHXH, BHYT, tạm ứng… Tài khoản sử dụng: TK 622 chi phí nhân công trực tiếp. Chứng từ sử dụng:Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH… Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty: Đối với bộ phân công nhân không thuộc biên chế của công ty: chứng từ ban đầu là “Hợp đồng giao khoán”, trên đó thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc, nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán. Biểu số 10: Hợp đồng giao khoán với lao động không thuộc biên chế HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN ( trích) Ngày 12 tháng 10 năm 2008 Số 03/HĐGK Số TT Nội dung Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền Thời gian hoàn thành từ ngày Đến ngày 1 Gia công và lắp buộc cột thép gói thầu số 9 tấn 3.25 400.000 1.300.000 2 Đổ bê tông gói thầu s9 m3 262 60.000 15.720.000 3 vận chuyển gạch công 5 50.000 250.000 4 Đào đất m3 60 85.000 5.100.000 Tổng cộng 22.370.000 Các tổ sản xuất tổ chức theo dõi chấm công cho từng người trong tổ. Cuối tháng hoặc khi công trình hoàn thành, chủ nhiêm công trình cùng nhân viên kĩ thuật tiến hành nghiệm thu khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành, kí xác nhận vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Chủ nhiêm công trình tập hợp toàn bộ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công của đội gửi về phòng kế toán công ty. Tại phòng kế toán của công ty, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tính lương và lập Bảng thanh toán tiền lương lao động thuê ngoài. Biểu số 11: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành Công ty CP XD số 5 Mẫu số 05 - LĐTL Đôi xây dựng số 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q ( ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Ngày 28 tháng 09 năm 2008 Tên công trình: Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) Theo hợp đồng số:………..ngày….tháng…..năm……… STT Nội dung ĐVT Thực hiện trong tháng 10 Số công thực hiện Đã nghiệm thu Khối lượng dở dang đến 31/10 1 Gia công và lắp buộc cột thép gói thầu số 9 tấn 3.25 3.25 3.25 0 2 Đổ bê tông gói thầu số9 m3 262 262 262 0 3 vận chuyển gạch công 5 5 5 0 4 Đào đất m3 60 60 60 0 Tổng cộng Tổng số tiền ( viết bằng chữ) Hai mươi hai triệu ba trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn. Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người kí duyệt (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Đối với bộ phân công nhân thuộc biên chế của công ty: Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, Kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng tổ tổng hợp số tiền lương phải trả cho các tổ đang thi công công trình lập Bảng thanh toán tiền lương cho các tổ. Kế toán thanh toán căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương cho các tổ lập Phiếu chi hoặc Giấy thanh toán tạm ứng (trường hợp chủ nhiệm công trình đã ứng trước tiền lương) sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp nhập chứng từ vào máy. Cuối tháng từ bảng thanh toán lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH của cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của Công ty. Biểu số 12. Bảng thanh toán lương của công nhân sản xuất CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 Đội xây dựng số 9 Bộ phận: Tổ sản xuất 1 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG NHÂN CÔNG THUỘC BIÊN CHẾ CỦA CÔNG TY THÁNG 09/2008 Mẫu số 02-LĐTL STT Họ tên Hệ số lương Lương thời gian Phụ cấp Tổng số Tạm ứng Khấu trừ lương (6%) Còn được lĩnh Kí nhận Số công Số Tiền 1 Đặng v Vinh 4,4 44,5 2.257.780 2.257.780 300.000 115.400 1.842.380 2 Hoàng Triệu 3,19 42,5 1.606.973 1.606.973 300.000 92.990 1.213.983 3 Ng Tích Sơn 3,19 37 1.290.881 1.290.881 - 66.160 1.224.721 4 Trần Độ 1,96 34 904.521 904.521 - 41.300 863.221 5 Phạm anh Tú 3,56 46 1.832.030 1.832.030 300.000 105.600 1.426.430 … ……….. … … 28 ……….. … … Cộng 735 13.075.000 0 13.075.000 4.000.000 784.500 8.290.500 (Nguồn tài liệu do công ty cung cấp) Biểu số 13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Công ty CP XD số 5 Mẫu số 11 -LĐTL Độ xây dựng số 9 (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 cùa Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI tháng 9/2008 _ GT số 9 XMBS (A/Quang) STT Đối tượng sử dụng TK 334 –phải trả người lao động TK338 – Phải trả, phải nộp khác TK335 Chi phí phải trả Tổng Cộng Lương Các khoản khác Cộng có TK334 Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cộng Có TK338 1 TK 622 – Chi phí nhân công TT GT số 9 XMBS 30.818.000 30.818.000 616.360 4.622.700 616.360 5.855.420 …. … …. …. …. … … … … ….. 2 TK623 – Chi phí sử dụng máy thi công GT số 9 XMBS 12.168.000 12.168.000 243.360 1.825.200 243.360 2.311.920 3 TK 627- Chi phí sản xuất chung GT số 9 XMBS 50.168.000 50.168.000 763.360 1.003.360 7.525.200 1.003.360 …. … …. …. …. … … … … ….. TỔNG CỘNG 93.154.000 93.154.000 1.863.080 13.973.100 1.863.080 Bỉm sơn, ngày….tháng…năm… NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY Trên cơ sở bảng phân bổ, kế toán nhập số liệu vào chứng từ mã hoá bút toán, máy sẽ tự động vào sổ NKC (Biểu số 7), sổ chi tiết tài khoản 622090 (Biểu số 14), sổ cái TK 622(biểu số 15). Biểu số 14: Sổ chi tết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 09/2008 TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Mã đơn vị: 090 Tên đơn vị : Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) Đơn vị tính: VNĐ Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ SỐ TIỀN số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kì 30/09/08 K0090 30/09/08 Chi phí tiền lương công nhân biên chế Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) 3341 30.818.000 30/09/08 K0091 30/09/08 Chi phí tiền lương công nhân thuê ngoài tổ Nề Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) 3348 18.540.000 … … … ………. ….. ….. ……. 30/09/08 K0092 30/09/08 Chi phí tiền lương công nhân thuê ngoài tổ cơ khí Gói thầusố 9–xi măng Bút Sơn (A/Quang) 3348 19.507.000 … … … ………. ….. ….. ……. 30/09/08 KC-10 30/09/08 Kết chuyển Chi phí NCTT Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) T 09/2008 154 102.668.000 Phát sinh trong kì Số dư cuối kì 102.668.000 102.668.000 Bỉm sơn, ngày….tháng…năm… NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY Biểu số 15: Sổ Cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 09/2008 TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Mã đơn vị: 090 - Tên đơn vị : Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) Đơn vị tính: VNĐ Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI TK ĐƯ SỐ TIỀN số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kì 30/09/08 K0090 30/09/08 Chi phí tiền lương công nhân biên chế Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) 334 30.818.000 30/09/08 K0091 30/09/08 Chi phí tiền lương công nhân thuê ngoài tổ Nề Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) 334 18.540.000 … … … ………. ….. ….. ……. 30/09/08 K0092 30/09/08 Chi phí tiền lương công nhân thuê ngoài tổ cơ khí Gói thầusố 9–xi măng Bút Sơn (A/Quang) 334 19.507.000 … … … ………. ….. ….. ……. 30/09/08 KC-10 30/09/08 Kết chuyển Chi phí NCTT Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) T 09/2008 154 102.668.000 Phát sinh trong kì Số dư cuối kì 102.668.000 102.668.000 Bỉm sơn, ngày….tháng…năm… 2.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG +Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công: Máy móc thiết bị thi công là những phương tiện không thể thiếu trong ngành kinh doanh xây lắp, việc sử dụng máy thi công giúp tăng năng suất lao dộng, đẩy nhanh tiến độ thi công, thực hiện những công việc mà lao động thủ công không thể làm, nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm… Là một trong những công ty hàng đầu trong ngành xây dựng, Công ty cổ phần xây dựng số 5 có năng lực cơ giới tương đối mạnh, Công ty đã trang bị một khối lượng máy thi công rất lớn, phụ vụ cho nhiều công trình bằng vốn tự có, vốn vay và vốn do tổng công ty cấp. Lực lượng xe, máy của công ty được trang bị khá đầy đủ và hiện đại. Máy làm đất: máy san, máy xúc, máy ủi… Máy xây dựng: máy trộn bê tông, máy trộn vữa, cẩu thiếu nhi, máy vận thăng, cần cẩu KATO, đầm cóc Nhật,.. Hệ thống xe vận chuyển… Ngoài ra, công ty còn cần nhiều loại máy thi công khác, đối với những loại này, chi phí đi thuê rẻ hơn so với mua, vì vậy, công ty cử người đi thuê. Thông thường công ty thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói). * Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà tùy theo nhu cầu sử dụng và điều kiện cụ thể của từng công trình, các đội xây dựng sẽ thuê máy thi công của công ty hoặc có thể thuê ngoài. * Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí sử dụng máy thi công thường xuyên như: tiền lương chính, phụ của công nhân trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy...(không bao gồm các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Chi phí tạm thời về máy thi công: chi phí sữa chữa lớn máy thi công, chi phí lắp đặt, tháo gỡ vận chuyển máy thi công. Máy thi công phục vụ cho công trình nào có thể hạch toán riêng được thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Nếu máy thi công phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục công trình ngay từ đầu không thể hạch toán riêng được thì tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức số giờ máy hoạt động. Tài khoản sử dụng :TK 623, chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6231: chi phí nhân công: phản ánh lương chính lương phụ phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.Tài khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương, các khoản này được hạch toán vào TK 627 – CPSXC. TK 6232- chi phí nguyên vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công. TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ. TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238- Chi phí bằng tiền khác. Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Bảng theo dõi ca xe máy thi công, Bảng chấm công, Bảng tính lương, Bảng tổng hợ chi phí thuê ngoài,… Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: * Đối với những loại máy móc thuộc sở hữu của công ty, để tiện cho việc quản lý và tiến hành thi công, chủ nhiệm công trình căn cứ vào yêu cầu thi công cùng với Phòng xem xét phương án lựa chọn máy thi công thích hợp. Nhằm hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác kịp thời cho các đối tượng chịu chi phí, Công ty đã tổ chức khâu hạch toán hàng ngày của máy thi công trên các phiếu hoạt động của xe máy thi công. * Định kỳ mỗi xe máy được phát một “Nhật trình sử dụng máy thi công” ghi rõ tên máy, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc hoàn thành, số ca lao động thực tế... được người có trách nhiệm ký xác nhận. Cuối tháng “Nhật trình sử dụng được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, làm căn cứ tính lương, xác định chi phí sử dụng máy thi công và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng liên quan. Công ty cổ phần xây dựng số 5 Tổng công ty CP XNK VN_VINACONEX NHẬT TRÌNH SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Tháng 09/2008 Tên máy: Máy trộn bê tôngC-350 Ngày tháng Đối tượng SD Khối lương CV hoàn thành Số giờ LĐ thực tế Công nhân điều khiển chữ kí của bộ phận SD … … … … … … 04/09 GT số 9 XM BS AQuang 8 Đặng Văn Thái … … … … … … 23/09 GT số 9 XM BS AQuang 7 Đặng Văn Thái Biểu số 16: Nhật trình sử dụng máy thi công. Đối với những loại máy móc đi thuê, công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy. Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động xe máy, kế toán tính ra chi phí thuê máy một tháng cho từng công trình theo từng loại máy. Ngoài ra có trường hợp công ty thuê máy tính trọn gói trong một tháng. Trên cơ sở xác định được chi phí thuê của từng máy trên từng công trình, cuối quý kế toán lập Báo cáo thuê xe, máy thi công . Biểu số 17: Báo cáo thuê xe, máy thi công quý III/2008. Công ty cổ phần xây dựng số 5 Tổng công ty CP XNK VN_VINACONEX BÁO CÁO THUÊ XE, MÁY THI CÔNG QUÝ III/ 2008 Đơn vị thuê: Đội XD số 9 A/Quang Công trình: GT XD số 9 Nhà Nghiền XMBS TT Tên MMTB nước SX Ngày báo đầu tháng báo đến ngày Số lượng Số ngày Đơn giá Thàng tiền … … … … … … … … … máy uốn thép Trung Quốc 01/09/08 30/09/08 1 30 43.333 1.300.000 Xe Maz 36L-0797 15/09/08 17/09/08 2 2 400.000 1.600.000 … … … … … … … … … Phòng QLKD TBVT Phụ trách bộ phận Kế toán VT * Chi phí cho chạy máy bao gồm chi phí nhiên liệu (x._.máy thi công dược lập sổ theo dõi một cách cụ thể, có nhật trình xe. Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao và phân bổ hợp lí cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với chi phí sản xuất chung Mặc dù có rất nhiều loại chi phí nhưng đơn vị vẫn theo dõi và tập hợp đầy đủ, không bỏ sót chi phí nào. Qua đó có thể nói tinh thần trách nhiệm của đội ngũ nhân viên ở đây rất cao và đáng biểu dương. Đáng giá sản phẩm dở dang: Việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành đều đặn vào cuối quý có sụ tham gia của các phòng ban liên quan và đại diên bên chủ đầu tư, đảm bảo tính khách quan và kịp thời. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phương pháp được xác định phù hợp với đặc điểm xây lắp của Công ty. Ở một chừng mực nhất định, nhìn chung công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán và các bộ phận có liên quan. NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, ở Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp nói riêng và công tác kiểm toán của các cơ quan Nhà nước nói chung. Về công tác quản lý: Công ty đã tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình trực tuyến, tất cả mọi đầu mối đều tập trung tại Công ty. Nghĩa là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trong toàn công ty sẽ được tập hợp lên Phòng kế toán trên Công ty để hạch toán. Điều này gây nên mất thời gian, làm tăng khối lượng công việc trên phòng kế toán Công ty, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và đôi khi làm mất khả năng chủ động của các đơn vị trực thuộc. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Công ty Cổ phần xây dựng số 5 đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số mặt tồn tại nhất định. Cụ thể là: Về công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán tính trị giá vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh. Nhưng riêng đối với vật liệu mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình thì trị giá vật liệu tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ là giá ghi trên hoá đơn GTGT, còn chi phí thu mua vận chuyển bốc dỡ lại tính vào chi phí sản xuất chung (TK6277). Mặc dù chi phí này chiếm tỉ trọng không lớn lắm trong tổng chi phí nhưng dù chỉ một sự chênh lệch nhỏ thôi cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, gây khó khăn cho Doanh nghiệp khi cạnh tranh trên thương trường. Hơn nữa, vật liệu sử dụng cho thi công các công trình được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau và bao gồm nhiều chủng loại nhưng Công ty lại không mở các Sổ danh điểm vật tư do đó rất khó cho việc theo dõi và quản lý vật tư. Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ khi nào chi phí này phát sinh thì mới hạch toán thẳng vào chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên, trong thực tế số lượng công nhân nghỉ phép trong các thời kỳ là khác nhau. Hơn nữa, số lượng công nhân trực tiếp xây lắp là khá lớn nên chi phí tiền lương nghỉ phép chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Về công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Một số loại máy thi công của Công ty giao cho các tổ, đội có gí trị khá lớn tuy nhiên các công trình chưa sử dụng hết công suất nên không làm tăng được hiệu quả sản xuất, tăng chi phí khấu hao khiếp cho giá thành sản phẩm xây lắp tăng. Công ty phải có các giải pháp để quả lý việc sử dụng máy thi công một cách hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công, điều đó khiến cho mỗi khi có máy móc bị hỏng hóc, chi phí sửa chữa rất lớn kéo theo chi phí trực tiếp của công trình trong kì hạch toán tăng cao. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung: - Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp được mà phải phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định. Trong kế toán xây dựng, thường sử dụng tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc xác định đúng tiêu thức phân bổ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng số 5 tiến hành phân bổ chi phí sản suất chung theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ theo tiêu thức này sẽ gây ra tình trạng chi phí chung phân bổ cho từng công trình không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong giá thành sản phẩm. Vì có những công trình mặc dù khối lượng nhỏ nhưng đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên Công ty phải huy động lực lượng nhân công lớn. Do đó, chi phí chung phân bổ cho công trình này sẽ nhiều hơn chi phí thực tế nó phải chịu. Nếu so sánh chi phí sản xuất chung của sản phẩm này được phân bổ theo hai tiêu thức khác nhau ta sẽ thấy sự chênh lệch đó rất lớn. Trong khoản mục chi phí TK 6277 (chi phí dịch vụ mua ngoài) bao gồm cả chi phí vân chuyển NVL, CCDC trực tiếp và chi phí vân chuyển NVL, CCDC, máy móc, chi phí thuê ngoài sửa chữa…phục vụ máy thi công. Việc tập hợp các khoản mục chi phí này vào TK 6277 là chưa hợp lí, làm tăng chi phí sản xuất chung so với thực tế. 3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 Xuất phát từ những tồn tại về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty với sự cấp thiết và những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải khắc phục những tồn tại từng bước hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Dưới góc độ là một Sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số đề xuất với hy vọng trong một chừng mực nào đó, góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng số 5. Ý kiến thứ nhất: Xác định đúng đắn giá trị thực tế của nguyên vật liệu chuyển thẳng đến công trình, nhằm phản ánh đúng chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất xây lắp. Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu, đối với nguyên vật liệu mua vào chuyển thẳng đến công trình, kế toán tính trị giá thực tế nguyên vật liệu dùng vào thi công theo giá mua ghi trên hoá đơn còn các chi phí ở khâu mua như vận chuyển, bốc dỡ, Công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung TK6277. Việc làm này, theo Công ty là sẽ tiện lợi và đơn giản trong việc ghi chép tính toán của kế toán nhưng nó không phản ánh đúng trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng, đồng thời không tuân thủ chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành. Bởi vậy, Trị giá thực tế vật tư chuyển thẳng đến công trình Giá mua chưa có thuế GTGT Chi phí vận chuyển bốc dỡ chưa có thuế GTGT = + Công ty nên tính và phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào Bên cạnh đó, do đặc trưng của ngành sản xuất xây lắp nên vật tư sử dụng cho thi công các công trình có nhiều chủng loại khác nhau, nó đóng vai trò rất quan trọng trong cấu thành sản phẩm. Chi phí về vật tư chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng chi phí, vì vậy mà việc hạch toán đúng khoản mục chi phí này là vô cùng cần thiết. Muốn vậy, công tác hạch toán ban đầu cần phải cẩn thận, chi tiết và tỉ mỉ. Trên thực Công ty chỉ mở sổ chi tiết vật tư, như vậy rất khó cho việc theo dõi các loại vật tư mà Công ty đã sử dụng phục vụ cho thi công. Do đó, để thuận lợi cho việc xác định giá thực tế giá vật tư xuất dùng được chính xác và việc quản lý vật tư được chặt chẽ hơn Công ty nên mở thêm các Sổ danh điểm vật tư. Mỗi khi vật tư được làm thủ tục nhập kho hay xuất thẳng, kế toán ghi sổ danh điểm vật tư bằng cách cho mỗi loại vật tư một danh mục và một mã số riêng. Sổ danh điểm vật tư có mẫu như sau: Biểu số 31: Sổ danh điểm vật tư. SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ STT Danh điểm vật tư Tên vật tư đơn vị tính Tên nhà cung cấp 1 2 3 Xi măng XM 01 XM02 ... … XMHT XMBS ... … Tấn Tấn Tấn ... … Nhà máy XMHT Nhà máy XMBS .... … Trong đó: 01-Mã vật liệu chính. 02-Mã vật liệu phụ. Ý kiến thứ hai: Trị giá nguyên vật liệu đưa vào sử dụng cho thi công, kế toán ghi vào bên nợ TK 621. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ trị giá nguyên vật liệu đã xuất dùng cho thi công sang TK154 để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Như vậy, nếu có nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho hoặc có phế liệu thu hồi, kế toán ghi: Nợ TK152 "nguyên liệu, vật liệu" CóTK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Để chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đúng với trị giá nguyên vật liệu đã sử dụng phục vụ cho thi công: -Thứ nhất: Nếu trong quá trình thi công có nguyên vật liệu không dùng hết hoặc không cần dùng, trả lại nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK152 "nguyên liệu, vật liệu" Có TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" -Thứ hai: Cuối kỳ, nếu còn nguyên vật liệu chưa dùng hết ở công trình để lại dùng cho kỳ sau. Kế toán điều chỉnh NVL theo một trong hai phương pháp. +Phương pháp 1:phương pháp ghi số âm. Nợ TK621:Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ để dùng cho kỳ sau Có TK152: Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ để dùng cho kỳ sau +Phương pháp 2: phương pháp ghi đảo. Nợ TK152: Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ Có TK621: Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi: Nợ TK621: Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ trước dùng cho kỳ này CóTK152: Trị giá NVL liệu còn lại cuối kỳ trước dùng cho kỳ này -Thứ ba: ở Công ty khi thu hồi phế liệu do việc sử dụng ván khuôn, cốt pha, cọc chống đã ghi giảm chi phí sản xuất xây lắp trên TK154, đúng theo chế độ kế toán Doanh nghiệp xây lắp. Song, chúng ta thấy rằng đây là khoản thu được do việc sử dụng nguyên vật liệu đặc trưng trong xây lắp. Vì vậy khi có phế liệu thu hồi trong qúa trình thi công do việc sử dụng nguyên vật liệu, kế toán ghi: Nợ TK111, TK152: Trị giá phế liệu thu hồi . Có TK621: Trị giá phế liệu thu hồi. -Thứ tư: Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trị giá NVL vào sử dụng phục vụ thi công trong kì Trị giá NVL chưa dùng hết cuối kỳ để lại dùng cho cho kỳ sau Trị giá NVL trả lại nhập kho Chi phí NVL tiếp trong kỳ Trị giá phế liệu thu hồi - - - = Kế toán ghi: Nợ TK154: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ý kiến thứ ba: Công ty nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tạo nên sự ổn định, tránh những biến động thất thường của khoản mục “ chi phí nhân công trực tiếp”. Cụ thể việc thực hiện trích trước như sau: Đầu kỳ , thực hiện việc trích trước kế toán ghi: Nợ TK 622: Mức trích trước tiền lương nghỉ Có TK 335: phép theo kế hoạch của CNTTSX Trong đó Mức trích trước Tiền lương thực tế Tỷ lệ theo kế hoạch nghỉ phép = phải trả CNTTSX x trích trước của CNTTSX trong tháng Tỷ lệ = Tổng lương phép kế hoạch năm của CNTTSX x 100 trích trước Tổng lương chính kế hoạch năm của CNTTSX Trong kỳ , khi phát sinh chi phí thực tế phải trả về tiền lương nghỉ phép ghi: Nợ TK 335 Tiền lương nghỉ phép Có TK 334 thực tế phải trả Cuối kỳ, xử lý chênh lệch (nếu có) + Nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế tiền lương nghỉ phép phải trả thì khoản chênh lệch được hạch toán vào thu nhập khác: Nợ TK 335: Phần trích trước lớn hơn Có TK 711: chi phí thực tế phát sinh + Nếu có số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh thì khoản chênh lệch ghi: Nợ TK 622: Phần trích trước nhỏ hơn Có TK 335: chi phí thực tế phát sinh Ý kiến thứ tư: Phòng kinh doanh quản lí vật tư thiết bị cần xem xét điều kiên xây lắp cụ thể ở từng công trình và Dự toán khối lượng thi công để từ đó có kế hoạch điều động máy thi công một cách hợp lí, đảm bảo năng suất và tiến độ thi công, tránh lãng phí chi phí sử dụng máy. Các tổ đội cần theo dõi lịch trình sử dụng xe máy một cách chính xác hơn nữa, tạo điều kiên cho phòng kế toán xác định chi phí khấu hao một chác hợp lí. Để chi phí giữa các kì được cân đối Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, đối với máy thi công thì chi phí này nên được tập hợp vào TK6237 ( chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công) Khi tiến hành trích trước kế toán định khoản: Nợ TK 6237 Mức trích trước chi phí Có TK 335 sửa chữa lớn TSCĐ Bên cạnh đó, các chi phí như chi phí lương công nhân vận chuyển cốt pha, máy thi công, NVL, CCDC phụ vụ máy thi công…cần hạch toán vào TK6237 ( chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công). Kế toán ghi: Nợ TK 6237 Có TK 3348, TK3341, TK 331… Ý kiến thứ năm: Công ty nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung là chi phí nguyên vật liệu. Bởi vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất cao, nếu chọn tiêu thức này thì chi phí chung phân bổ cho từng công trình sẽ sát với thực tế hơn. Chẳng hạn, Nếu phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn vào tháng 9 /2008 theo chi phí nhân công trực tiếp thì: 125.883.967đ 3.728.310.549 Tổng CP NCTT của tất cả các công trình Chí phí chung phân bổ cho Công trình GT 9-XMBS Tổng chi phí chung của tất cả các công trình CP NCTT cuả công trình GT số 9 - XMBS = X x 4.571.143.640 = == 102.668.000 Tổng chi phí chung của tất cả các công trình Chí phí chung phân bổ cho Công trình GT số 9-XMBS Tổng chí NVL TT của tất cả các công trình Chí phí NVLTT cuả công trình GT số 9 - XMBS = X 484.605.146đ 11.584.909.176 x 4.571.143.640 = = 1.228.210.591 Nếu phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì: Chênh lệch giữa hai cách phân bổ 358.721.179đ 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT, HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 5. 3.3.1. Vài phân tích về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng số 5. Phân tích về các chỉ tiêu tài chính: Biểu số 32: Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP XD Số 5 năm chỉ tiêu 2006 2007 2008 giá vốn doanh thu 94.7% 93.6 % 92.8% lợi nhuận sau thuế giá vốn 2.52% 4.87% 3.4% (Nguồn số liệu BC tài chính Công ty CP xây dựng số 5 năm 2006, 2007, 2008) Qua bảng trên cho thấy giá vốn chiếm tỉ lệ rất lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Công ty đã có thành tích trong việc phấn đấu hạ tỷ trọng của giá vốn so với doanh thu qua các năm. So với các ngành nghề trong cùng lĩnh vực kinh doanh, tỉ lệ lợi nhuân sau thuế trên giá vốn của Công ty là tương đối cao. Kết quả này có được là do công ty đã có nhiều chính sách phù hợp trong thực hiện tiết kiệm, cắt giảm chi phí. Công ty cần tìm ra các giải pháp tối ưu hơn nữa để cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích về dự toán công trình và chi phí thực tế phát sinh: Công ty tiến hành lập dự toán giá thành sản phẩm xây lắp trên 4 khoản mục: + Chi phí NVLTT + Chi phí MTC + Chi phí NCTT + Chi phí SXC Với công trình Nhà nghiền - Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn ta có bảng sau: Biểu số 33: Bảng tổng hợp chi phí quý III/ 2008 Đơn vị tính:VNĐ Khoản mục Dự toán Thực tế chênh lêch Số tiền Tỉ trọng(%) 1.CP NVL TT 3.480.679.000 3.531.550.905 51.871.905 1.45 2. CP NC TT 300.650.000 280.726.000 - 19.924.000 - 6.6 3. CP MTC 311.756.000 320.210.475 8.454.475 2.7 4. CP SXC 500.576.000 475.609.446 - 24.966.554 - 4.99 Tổng 4.423.661.000 5.412.789.951 - 10.871.049 -0.21 Qua bảng trên ta thấy chi phí sản xuất quý III/2008 của công ty thấp hơn so với dự toán, đây là thành tích của Công ty. Để đánh giá chính xác nguyên nhân nào làm giảm chi phí chúng ta đi sâu vào phân tích từng khoản mục chi phí. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu. Mặc dù chi phí nguyên vật liệu tăng không lớn so với tầm cỡ của công trình: 51.871.905đ tương ứng với 1,45%. Nhưng so với thực tế con số này quả là không nhỏ. Tuy nhiên trong điều kiện lạm phát gia tăng của nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới năm 2008 thi đây vẫn là thành tích đáng kể của Công ty trong việc lựa chọn địa điểm cung cấp nguyên vật liệu hợp lý, phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu cũng như phương thức cung ứng vật liệu cho quá trình thi công theo tiến độ của công trường một cách thích hợp. Nhưng đội xe cơ giới của Công ty đã hoạt động hết công xuất trong quá trình vận chuyển giảm chi phí thuê chuyên trở. Kho bãi được chuẩn bị từ trước nên vẫn đề bảo quản vật liệu không gặp khó khăn. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp giảm 19.924.000đ ứng với 6.6 %. Đây là thành tích đáng kể của Công ty trong việc cắt giảm chi phí nhân công. Sự thay đổi của khoản mục nhân công chịu ảnh hưởng của hai nhân tố chính là số công nhân trực tiếp tham giá sản xuất bình quân tại các công trình chính và tiền lương bình quân của một công nhân trực tiếp xây lắp công trình. Trên thực tế, trong khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác thi công có sự thay đổi, máy móc được sử dụng là chủ yếu nên số công nhân trực tiếp tham gia sản xuất trong thời gian này có giảm. Đội đã giảm được số lượng công nhân bằng chính các biên pháp tích cực như: Loại trừ những tổn thất do ngừng việc, loại bỏ những bất hợp lý trong tổ chức lao động, không sử dụng nhân công lành nghề trong công việc phụ. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công tăng 8.454.475đ ứng với mức tăng 2.7%. Sự tăng lên của khoản mục này đã làm thay đổi tỷ trọng chi phí sử dụng máy trong chi phí trực tiếp. Nhưng nguyên nhân làm tăng chi phí này không thuộc về kỹ thuật tổ chức thi công công trình. Thực tế, Công ty đã lập được biện pháp thi công cơ giới hoá, lựa chon phương pháp sử dụng mang tính tối ưu trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tận dụng hết công suất máy. Không xảy ra tình trạng nghỉ việc giữa ca do không đảm bảo nhiên liệu hay thiếu nhân công vận hành máy.... Vậy khoản mục này cao hơn so với chi phí dự toán là do mức độ cơ giới hoá thi công trên công trường được tăng cao. Do đó chi phí phục vụ cho máy cúng theo đó tăng lên làm cho khoản mục này tăng lên so với chi phí dự toán. Chi phí sử dụng máy tăng mà tổng chi phí thấp hơn so với dự toán, điều đó chúng tỏ biểu hiện hiệu quả của việc đưa máy móc kỹ thuật vào sản xuất. Chi phí tăng mà hiệu suất lao động tăng hoàn toàn có thể chấp nhận được. Mặt khác, ta có thể thấy chi phí nhân công trực tiểp trong chỉ tiêu giá thành giảm. Khoản mục chi phí sản xuất chung: Chi phí nhân công trực tiếp giảm 24.966.554 ứng với mức giảm 4.99 %. Đây là thành tích của doanh nghiệp trong việc cắt giảm chi phí sản xuất chung. So với các khoản chi phí khác thì chi phí sản xuất chung là khoản chi phí có tính chất chung, tương đối cố định giữa các thời kỳ kế hoạch và kế hoạch xây dựng thực hiện được. Do tính chất này, nếu Công ty có đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành bàn giao nhiều hạng mục công trình thì có thể tiết kiệm được tương đối chi phí dù nội dung chi tiêu không đổi. 3.3.2. Một số phương hướng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp: Phấn đấu hạ giá thành các công trình hoàn thành bàn giao là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hoạt động của Công ty. Hạ giá thành có rất nhiền ý nghĩa đối với bản thân Công ty, song hạ giá thành không đi đôi với việc ăn bớt, cắt xén nguyên vật liệu... phải đảm bảo kỹ thuất, mỹ thuật, chất lượng cũng như thời gian xây dựng. Đảm bảo chất lượng và thời gian xây dựng sẽ tạo dựng uy tín cho Công ty - một nhận tố quan trọng và không thể thiếu trong nền kinh tế mở như hiện nay. Vì vây em xin đưa ra phương hướng hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh như sau: Về công tác quản lí: Công ty phải tổ chức tốt công tác quản lí, tào môi trường làm việc tốt để thu hút cán bộ, công nhân viên có năng lực. Đồng thời, Công ty cần tăng cường công tác quản lí kĩ thuật, an toàn lao động, tránh thiệt hạn, rủi ro không đáng có. Công ty phải lập biên pháp thi công hợp lí cho các đội, thường xuyên kiểm tra công tác chấp hành an toàn và bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy… Về công tác lập dự toán: Trong xây dựng cơ bản chi phí sản xuất phát sinh rất lớn, do đó nếu khâu lập dự toán không chính xác thi rất dễ xáy ra thất thoát lãng phí. Để việc lập dự toán chi phí đạt hiêu quả, tránh được những biến động lớn về chi phí, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi giá cả thi trường thay đổi không ngừng, Công ty phải thường xuyên cập nhật giá cả thị trường về đơn giá nhân công, đơn giá NVL…từ đó xây dựng các dự toán một cách chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Cán bộ kĩ thuật phải thường xuyên giám sát tình hình thực hiên định mức dự toán của từng tổ, đội thi công để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng công trình. Về tổ chức thực hiện: Đối với việc sử dụng nguyên vật liệu Cố gắng giảm tới mức tối thiểu về hao hụt trong bảo quản thi công và vận chuyển nguyên vật liệu. Nắm vững giá thị trường vật tư để tiện đối chiếu, kiểm tra hoá đơn do nhân viên cung ứng mang về. Thiết lập một hệ thống các nhà cung cấp vật tư một cách ổn định về số lượng, đúng về chất lượng, đúng về thời gian và tiến độ thi công mà không mất thêm chi phí bảo quản cất giữu. Mặt khác có thể giả quyết về mặt vốn lưu động của Công ty ( do chưa có khả năng trả ngay) trong một thời gian. Tiến hành đấu thầu cung cấp vật liệu lâu dài đối với các cổng trình lớn, thời gian thi công kéo dài. Tiết kiệm chi phí vận chuyển vật tư ở cả hai quá trình: Vận chuyển trong thu mua và vận chuyển trong sử dụng. Trong khi thu mua, bộ phận kế hoạch nên xác đinh sơ đồ vân chuyển có hiệu quả cao nhất về kinh tế với mỗi công trình. Sơ đồ này phải lấy công trình làm trọng tâm, chú ý tới khoảng cách từ nhà cung cấp tới tận chân công trình để ước tính được giá cả. Khi vận chuyển vật tư cho nhu cầu sử dụng, Công ty cố gắng giảm khoảng cách từ kho tới chân công trình. Đồng thời cần nghiên cứu để tìm ra vật liệu thay thế có chất lượng, giá hạ hơn, nhiều tính năng công dụng hơn nhằm nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí. Công ty cần nâng cao hơn nữa chất lượng kho bãi nhằm bảo quản tốt những vật liệu mua về chưa sử dụng ngay. Đồng thời cần xác định đúng đắn nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu để cung ứng đén chân công trình kịp thời, đầy đủ, tránh tình trạng phải tạm ngừng thi công do thiếu NVL, đồng thời giảm chi phí lưu kho, lưu bãi. Thắt chặt kỉ luật lao động, nâng cao ý thức người lao động trong việc tiết kiệm, tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liệu lãng phí, thất thoát vật liệu. Đối với việc sử dụng nguồn nhân lực: Quản lý hiệu quả công nhân cả về số lượng và chất lượng góp phần nâng cao năng xuất lao động. Đảm bảo luôn có một lượng công nhân nhất định phục vụ cho một khối lượng xây lắp. Không để công việc bị gián đoạn vì thiếu nhân công cũng như không để công nhân nằm chờ việc. Đồng thời công nhân tham gia xây dựng công trình phải là người có chuyên môn, Công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lí để khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. Thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề. Có chế độ khen thưởng hợp lí để khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. Đối với việc sử dụng máy móc thiệt bị thi công: Công ty đã có hệ thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại, đáp ứng nhu cầu xây lắp, nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công…Tuy nhiên Công ty cần lập kế hoạch điều động máy, quản lí chặt chẽ hơn nữa công tác sử dụng máy thi công ở các công trình, nhằm sử dụng hiệu quả công suất máy. Đối với chi phí sản xuất chung: Đây là khoản mục chi phí phát sinh với số tiền nhỏ, nhưng mật độ phát sinh lớn, do đó rất dễ xảy ra gian lận và sai sót. Công ty cũng nên xây dựng định mức chi phí SXC, khuyến khích các đội tập hợp chứng từ đầy đủ về số lượng và thông tin trên chứng từ. Như vậy, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của Công ty nói chung, Công ty có rất nhiều biện pháp để thực hiện. Tuy nhiên, để sự thay đổi đem lại tác dụng lớn, Công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực đến biện pháp kia. Có như vậy, Công ty mới khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập chho người lao động. Đây cũng chính là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường. KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của một Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp trên thương trường. Việc tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện cho các Nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn - một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay. Qua thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Kết hợp với những lý luận tiếp thu ở nhà trường, em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty. Song, do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn cộng với sự eo hẹp của nguồn tài liệu tham khảo, bài viết này của em chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản nhất cũng như chỉ mới đưa những ý kiến bước đầu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý kiến và chỉ bảo của thầy cô giáo cùng các cô chú cán bộ phòng kế toán tài chính Công ty cổ phần xây dựng số 5 để báo cáo em được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn công ty cổ phần xây dựng số 5 đã tao điều kiện giúp đỡ em trong đợt thực tập vừa qua. Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Pham Thị Gái đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Hà nội, ngày 28 tháng 4 năm 2009 Sinh viên: Đỗ Thị Vân TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan. Nhà xuất bản Thống kê – 2004. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông. Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội - 2003. QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh nghiệp của Bộ trưởng bộ tài chính Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán. Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội – 2004. Điều lệ Công ty CP xây dựng số 5. vinaconex5.com. Một số tài liệu khác của Công ty. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Công ty CP XD số 5: Công ty cổ phần xây dựng số 5. Sổ NKC: Sổ Nhật kí chung. GT số 9: Gói thầu số 9. XMBS: Xi măng Bỉm Sơn. KC quý III: Kết chuyển quý III TSCĐ: Tài sản cố định. KH TSCĐ: Khấu hao tài sản cố định. NVL: Nguyên vật liệu. TGNH: Tiền gửi nhân hàng. CCDC: Công cụ dụng cụ. BHXH: Bảo hiểm xã hội. KPCDD: Kinh phí công đoàn. BHYT: Bảo hiểm y tế. GTGT: Giá trị gia tăng. CPSX: Chi phí sản xuất. CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. CP NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp. CP MTC Chi phí máy thi công. CP SXC: Chi phí sản xuất chung. MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP XD số 5. 7 Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 5 12 Sơ đồ 3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 5. 13 Sơ đồ 4 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC của Công ty 15 Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: 16 Sơ đồ 6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 21 Biểu số 1. Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 5 năm 2006-2007-2008. 5 Biểu số 2: Giấy đề nghị tạm ứng vật tư, thiết bị, hàng hóa. 24 Biểu số 3: Giấy đề nghị cung cấp thiết bị vật tư. 25 Biểu số 4: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, CCD 25 Biểu số 5: Chứng từ ghi sổ hóa đơn xuất kho NVL 26 Biểu số 6: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC 27 Biểu số 7: Sổ Nhật ký chung tháng 09/2008 GT số 9 XMBS 28 Biểu số 8: Sổ chi tiết TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 29 Biểu số 9: Sổ Cái TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 30 Biểu số 10: Hợp đồng giao khoán với lao động không thuộc biên chế 33 Biểu số 11: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành 34 Biểu số 12. Bảng thanh toán lương của công nhân sản xuất 35 Biểu số 13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 36 Biểu số 14: Sổ chi tết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp 37 Biểu số 15: Sổ Cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp 38 Biểu số 16: Nhật trình sử dụng máy thi công. 41 Biểu số 17: Báo cáo thuê xe, máy thi công quý III/2008. 41 Biểu số 18: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty CP XD Số 5. 44 Biểu số 19: Sổ chi tiết TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công 45 Biểu số 20: Sổ Cái TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công 46 Biểu số 21: Sổ chi tiết TK 6271 – Chi phí nhân công SXC 49 Biểu số 22: Sổ chi tiết TK 6272 – Chi phí NVL SXC 50 Biểu số 23: Sổ chi tiết TK 6273 – Chi phí CCDC SX & BHLĐ 51 Biểu số 24: Sổ chi tiêt TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ SXC 52 Biểu số 25: Sổ Cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung 53 Biểu số 26: Bảng tổng hợp CP SX xây lắp quý III/2008 GT sô 9 XMBS 54 Biểu số 27: Bảng kê CPSX dở dang cuối quý III/2008 GT số 9 XMBS 56 Biểu số 28: Sổ chi tiết TK 154 – Chi phí sản phẩm dở dang 57 Biểu số 29: Sổ Cái TK 154 – Chi phí sản phẩm dở dang 58 Biểu số 30: Sổ chi tiết giá thành công trình quý III/2008 GT số 9 XMBS 60 Biểu số 31: Sổ danh điểm vật tư. 69 Biểu số 32: Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP XD Số 5 73 Biểu số 33: Bảng tổng hợp chi phí quý III/ 2008 75 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31404.doc