Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808

Lời mở đầu Cơ chế thị trường coi cạnh tranh là “linh hồn” của nó, thông qua cạnh tranh để chọn lọc và đào thải. Nhờ vai trò của cơ chế thị trường tự điều chỉnh đã giúp cho loài người giải quyết ba câu hỏi quan trọng trong nền kinh tế một cách có hiệu quả là sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Những nhà sản xuất muốn thắng thế trên thương trường trong cuộc cạnh tranh một mất một còn buộc họ phải thường xuyên sử dụng kỹ thuật mới, công nghệ tiên tiến để giảm hao phí lao độn

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cá biệt xuống thấp hơn hao phí lao động xã hội, tăng cường công tác tổ chức sản xuất. Mặt khác, họ phải đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Ai làm được điều này, người đó sẽ giành thắng lợi. Như vậy, sự phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Trong đó, khả năng đánh giá và ứng xử nhanh nhẹn, chính xác trước tác động của nền kinh tế thị trường, khai thác tốt hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn để tiết kiệm chi phí tới mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết. Trước tình hình đó, kế toán là một công cụ được coi là có hiệu lực nhất để quản lý tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Những thông tin của kế toán giúp cho chủ doanh nghiệp đề ra được những kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề cơ bản giúp doanh nghiệp nắm bắt được những thông tin chính xác, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh. Với mong muốn tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Phương pháp nghiên cứu của đề tài này là dựa trên cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán này tại xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808. Từ đó có những đánh giá, nhận xét để đề ra phương hướng và giải pháp. Nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808. Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808”. Phạm vi và giới hạn của luận văn: Luận văn chỉ tập trung trình bày trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ không được đề cập trong luận văn này. Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Chương một sẽ xem xét đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp và những tác động của nó tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó bài viết sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận chung để hoàn thiện công tác này. Phần đầu chương giới thiệu đặc điểm hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. Phần tiếp theo trình bày về các phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành và cách hạch toán các khoản chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và những ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sản xuất xây lắp là loại hình sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây lắp thích hợp, được xác định cụ thể trên từng thiết kế, dự toán của từng đối tượng xây lắp riêng biệt. Do tính chất đơn chiếc, nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp. Vì vậy, kế toán phải tính đến việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, HMCT) hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu và trên một địa điểm nhất định. Sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp thường là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn. Do đặc điểm này, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không phải là tháng như sản phẩm công nghiệp mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình. Đối tượng tính giá thành của DNXL có thể là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh, hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Hoạt động xây lắp thường diễn ra ngoài trời, tiến độ thi công chịu nhiều rủi ro do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên. Ví dụ như thiệt hại ngừng thi công, hao hụt nguyên vật liệu...v.v. Vì vậy, kế toán cần lựa chọn những phương pháp hợp lý để xác định và hạch toán các khoản chi phí mang tính chất thời vụ và chi phí thiệt hại một cách chính xác. Hoạt động xây lắp được thực hiện trên các địa điểm khác nhau. Do đó phát sinh một số loại chi phí cần thiết như chi phí điều động công nhân, máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí dọn mặt bằng. Điều này đòi hỏi kế toán phải tập hợp đầy đủ và phân bổ hợp lý các loại chi phí này. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá hạch toán hoặc giá trúng thầu khi bàn giao cho chủ đầu tư. Điều này làm cho tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp trở nên không rõ ràng. Cụ thể là giá bán của sản phẩm đã được xác định từ trước (giá trúng thầu). Do công tác xây dựng giá dự toán của công trình cần phải được coi trọng để từ đó xác định giá bỏ thầu hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh xây lắp của đơn vị và khả năng trúng thầu. Tóm lại, những đặc điểm riêng biệt của ngành xây lắp đòi hỏi bộ phận kế toán vừa đảm bảo các yêu cầu chung của một đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung, vừa phải thực hiện chức năng kế toán phù hợp với đặc thù của ngành mình nhằm tập hợp chi phí và tính giá thành một cách đầy đủ, chính xác kịp thời. 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.2.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế của chi phí sản xuất a. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. - Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản: + Tư liệu lao động như máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác. + Đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu... + Sức lao động của con người. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ, tương ứng với việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu...là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tương ứng với việc sử dụng lao động là tiên công, tiền trích BHXH, BHYT...Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá. b. Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất Khi xem xét bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp cần chú ý đặc biệt đến các khía cạnh sau đây: - Nội dung chi phí sản xuất có thể được biểu hiện bằng công thức: C + V + M Trong đó: C: hao phí lao động vật hoá. V: hao phí về lao động sống. M: một phần giá trị mới sáng tạo ra (các khoản trích theo tiền lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế có tính chất chi phí như tiền lương, tiền thuế môn bài, thuế nhà đất, chi phí về lãi vay...) - Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quá trình quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng năm, phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. - Xét ở bình diện doanh nghiệp, chi phí luôn có tính chất cá biệt. Nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và để hoạt động kinh doanh, bất kể đó là chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. Khi đi nghiên cứu về chi phí, chúng ta phải phân biệt được chi phí và chi tiêu. Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản doanh nghiệp, không kể các khoản đó dùng vào việc gì và dùng như thế nào. Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí nhưng giữa chúng có sự khác nhau về lượng và thời gian phát sinh. - Sự khác nhau về lượng: tuy các khoản chi tiêu là cơ sở của chi phí song giữa chúng có sự khác nhau về lượng, cụ thể là chi phí không bao gồm các khoản chi có đặc điểm sau: + Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng tài sản khác trong doanh nghiệp (ví dụ: dùng tiền mua hàng hoá, vật liệu, công cụ dụng cụ, mua chứng khoán, dùng tài sản mang đi góp vốn liên doanh với các đơn vị khác...). + Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng làm giảm một khoản nợ phải trả (ví dụ: dùng tiền để nộp thuế lợi tức, trả nợ người bán, trả nợ ngân hàng...). Như vậy chi phí chỉ bao gồm các trường hợp giảm tài sản hoặc tăng các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp nhưng không kèm theo các điều kiện khác. - Sự khác nhau về thời gian: do không có sự phù hợp giữa thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của nó đối với thu nhập của doanh nghiệp. + Khoản chi tiêu của kỳ này nhưng còn được chờ phân bổ vào chi phí của kỳ sau (chi phí trả trước). + Khoản chưa chi tiêu ở kỳ này (sẽ chi ở kỳ sau) nhưng đã được trích trước vào chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). Việc xác định rõ chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có được những quyết định sáng suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp, phân biệt rõ chi phí và chi tiêu sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được giá thầu thấp nhất làm tăng khả năng thắng thầu trong các cuộc đấu thầu về công trình xây lắp. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung, công dụng, yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, cần phải phân loại chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp. * Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT là toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác, công cụ, dụng cụ... được sử dụng trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình (không bao gồm chi phí nhiên liệu cho máy thi công). b. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho nhân công trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường), trong đó bao gồm cả lao động biên chế và lao động thuê ngoài. c. Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình. Chi phí này bao gồm: - Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công như: + Chi phí nhân công cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công... Chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. + Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ...), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. + Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công. + Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí thuê máy... + Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động xe, máy thi công... - Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công: chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công. Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước, sau đó được phân bổ dần dần vào chi phí máy thi công hoặc phát sinh sau nhưng được trích trước vào chi phí máy thi công trong kỳ. d. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. - Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp). - Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng... - Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng. - Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng như: chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi, mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại... - Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, khoản chi cho lao động nữ ... * Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp Nếu nghiên cứu chi phí ở phương diện đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ. a. Chi phí ban đầu theo yếu tố Là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ của doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài nên còn gọi là chi phí bên ngoài. Căn cứ tính chất kinh tế và hình thái nguyên thuỷ của chi phí, các chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản... - Chi phí nhân công: là các chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động. Tại doanh nghiệp xây lắp, chi phí này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương, tiền công. - Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả TSCĐ trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nói trên. Chi phí ban đầu gồm các yếu tố chi phí có nội dung kinh tế khác biệt, không thể phân chia được nữa về nội dung kinh tế. Vì vậy, mỗi yếu tố chi phí là các chi phí đơn nhất. b. Chi phí luân chuyển nội bộ Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Như vậy, chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh do có kết hợp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh: sự kết hợp giữa lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Vì vậy, chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí tổng hợp được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí đơn nhất ban đầu. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. a. Chi phí sản phẩm Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Như vậy chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Nếu sản phẩm, hàng hoá chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Chi phí sản phẩm trên bảng cân đối kế toán sẽ trở thành chi phí “giá vốn hàng bán” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi sản phẩm, hàng hoá được bán ra. b. Chi phí thời kỳ Chi phí thời kỳ là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh. Theo hệ thống kế toán hiện hành chi phí thời kỳ bao gồm: - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy, chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Ngược lại, chi phí sản phẩm chỉ phải tính để xác định kết quả ở kỳ mà sản phẩm tiêu thụ, không phải tính ở kỳ mà chúng phát sinh. Tuy nhiên, chi phí sản phẩm cũng ảnh hưởng đến lợi tức của doanh nghiệp, có thể đến lợi tức của nhiều kỳ vì sản phẩm có thể được tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau. * Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung. a. Chi phí cơ bản Chi phí cơ bản là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất thi công. b. Chi phí chung Chi phí chung là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội xây dựng, sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp xác định được phương hướng và các biện pháp xác định chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí cơ bản phải phấn đấu tiết kiệm chi phí, giảm khấu hao... hoặc cải tiến công nghệ, phương pháp quản lý, hợp lý hoá cách thức thi công. Đối với chi phí chung cần phải triệt để tiết kiệm, hạn chế và thậm chí loại trừ các chi phí không cần thiết, tăng cường quản lý chi phí theo dự toán tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu... 1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc, có thiết kế và giá trị dự toán riêng, hoặc công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm. Kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu sau đây: a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: giá thành sản phẩm được chia thành ba loại: - Giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành này được xác định theo định mức và khung giá thành quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo mức quy định). - Giá thành kế hoạch là giá thành được tính toán từ những điều kiện cụ thể của xí nghiệp xây lắp về biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong xí nghiệp. - Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp mà xí nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí trong quá trình sản xuất và quản lý được phép tính vào giá thành. b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm hai loại: - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng). Giá thành của công trình bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung tính cho những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Giá thành của công trình được sử dụng ghi sổ cho công trình đã nhập kho hoặc bàn giao cho khách hàng. Giá thành của công trình cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ của công trình bao gồm giá thành thi công sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho công trình đó. Giá thành toàn bộ của công trình chỉ được tính toán xác định khi công trình, hạng mục công trình được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của cùng quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định. Giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định theo quy định. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là chi phí, nhưng lại khác nhau về lượng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ. Sự khác nhau đó thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm như sau: Giá thành Chi phí sản xuất XL Chi phí sản xuất XL Chi phí sản xuất XL sản phẩm XL = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ Trong công thức trên, giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, thi công các công trình, hạng mục công trình, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ dịch vụ. Nó không bao gồm chi phí liên quan đến việc tiêu thụ, bán hàng, không bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp. Như vậy, chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn liền với khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, công việc lao vụ đã sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, còn giá thành sản phẩm không liên quan tới chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh tập hợp được theo từng đối tượng đã xác định là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm tính được là cơ sở để kiểm tra việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành... Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. 1.3. hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) mà chi phí sản xuất cần phải được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Kế toán có thể tập hợp chi phí theo: + Tập hợp chi phí cho từng công trình XL cụ thể. + Tập hợp chi phí theo từng giai đoạn thi công hay từng công trình, từng hạng mục công trình. + Tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. 1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất a. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. b. Phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp: được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất có quan hệ với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không thể ghi chép ban đầu tỉ mỉ cho từng đối tượng được. Do đó, kế toán phải tập hợp và phân bổ cho các đối tượng liên quan theo các đối tượng phân bổ nhất định. Phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp bao gồm 2 bước cơ bản: Hệ số Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ phân bổ Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ = Bước 1. Xác định hệ số phân bổ chi phí * = Bước 2. Phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng liên quan Chi phí sản xuất phân bổ Hệ số Đại lượng dùng làm tiêu thức cho đối tượng n phân bổ phân bổ của đối tượng n 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.3.3.1. Tài khoản sử dụng Theo quyết định số 1864/ 1998/ QĐ/ BTC ban hành ngày 26/ 12/ 1998 dùng cho các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được tập hợp theo các tài khoản sau: * Nội dung kết cấu TK 621 Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán (Gồm có thuế GTGTT, hoặc không có thuế GTGT). Bên có: + Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. + Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 và chi tiết cho các đối tượng tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ... TK 621 không có số dư cuối kỳ. * Nội dung kết cấu TK 622 Bên nợ: + Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định. + Riêng đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ... Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 TK 622 không có số dư cuối kỳ. * Nội dung kết cấu TK 623 Bên nợ: Các chi phí liên quan đến MTC (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa MTC...). Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên Nợ TK 154 TK 623 không có số dư cuối kỳ. TK 623 có 6 TK cấp 2 TK 6231: chi phí nhân công, phản ánh tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp tiền lương phải trả cho NCTT điều khiển xe, MTC, phục vụ máy thi công như vận chuyển cung cấp nhiên liệu... cho xe. TK này không phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành mà được tính tiền lương của công nhân sử dụng xe, MTC. TK 6232: chi phí NVL: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ, vật liệu khác phục vụ xe, MTC). TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh CCDC, lao động liên quan tới hoạt động của xe, MTC. TK 6234: Chi phí khấu hao MTC: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, MTC, bảo hiểm xe, MTC, chi phí điện nước, tiền thuê xe, máy, chi phí trả cho nhà thầu phụ... TK 6238: Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí phục vụ cho hoạt động của xe, MTC, khoản chi cho lao động nữ... * Nội dung, kết cấu TK 627 Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của CNXL, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng MTC và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế). Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung + Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 có 6 TK cấp 2: TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: chi phí vật liệu TK 6273: chi phí CCDC TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: chi phí bằng tiền khác * Nội dung, kết cấu TK 154 TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ : - Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trưc tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ. - Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp là dịch vụ, lao vụ khác. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định trong kỳ kế toán. Bên có : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ) được coi là tiêu thụ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ), hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ. Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán. Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng. Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán. Trị giá phế liệu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho. Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ (sản xuất XL, công nghiệp, dịch vụ). Giá thành xây lắ._.p của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định trong kỳ kế toán. TK 154 có 4 TK cấp 2: TK 1541 : xây lắp TK 1542 : sản phẩm khác TK 1543 : dịch vụ TK 1544 : chi phí bảo hành xây lắp 1.3.3.2. Nội dung và phương pháp hạch toán 1.3.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Nguyên tắc hạch toán - Các loại vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và vật liệu tính cho chi phí chung) - Trong điều kiện thực tế, sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý như: tỉ lệ với định mức tiêu hao... - Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu lĩnh về chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng. Chi phí thực tế Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế liệu NVL trực tiếp = xuất đưa vào - còn lại cuối kỳ - thu hồi trong kỳ sử dụng chưa sử dụng (nếu có) b. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Để phản ánh chi phí NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ đà giáo, cốp pha... - Khi mua NVL sử dụng ngay cho các hoạt động xây lắp, ghi: Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp (giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112, 331- Tổng giá thanh toán - Khi xuất NVL sử dụng cho hoạt động xây lắp Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp Có TK 152, 153 – NVL, CCDC - Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp (giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 141 (1413) - Tạm ứng - Trường hợp chi phí là đà giáo, cốp pha khi đưa vào sử dụng cho hoạt động xây lắp, ghi: Nợ TK 142 – Chi phí trả trước Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ - Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ đà giáo, cốp pha cho từng công trình, ghi: Nợ TK 621 – Chí phí NVL trực tiếp Có TK 142 – chi phí trả trước - Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết, cuối kỳ nhập lại kho ghi: Nợ TK 152, 153 – NVL, CCDC Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp - Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu (theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp) Nợ TK 154 (1541) - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp TK 152, 153, 142 TK 621 TK 154 Xuất NVL dùng cho sx Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 111, 112, 331 TK 152 NVL mua ngoài NVL dùng không xuất ngay để sx hết nhập trở lại kho TK 133 Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp 1.3.3.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp a. Nguyên tắc hạch toán - Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương như: bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng tính lương, bảng thanh toán làm đêm, thêm giờ... - Ngoài việc tập hợp tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần, quỹ lương như: lương chính, lương phụ, lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp công trường, phụ cấp lưu động... - Trong điều kiện thực tế, sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có liên quan theo tiền lương định mức hay giờ công định mức. - Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp. b. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp, phiếu báo làm thêm giờ...: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 - Phải trả công nhân viên - Đối với tiền công phải trả cho công nhân xây lắp thuê ngoài, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 111, 112 - Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 141 - Tạm ứng - Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541) xây lắp Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Xác định lương và các Kết chuyển chi phí khoản trích theo lương NCTT Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT 1.3.3.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công a. Nguyên tắc hạch toán + Nếu doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì kế toán sử dụng TK 623 để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến MTC. Ngoài ra, TK 623 còn sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. + Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên lương của công nhân sử dụng máy thi công. + Nếu doanh nghiệp phải đi thuê ngoài máy thi công thì chi phí thuê ngoài máy thi công sẽ được phản ánh trên TK 627 – chi phí sản xuất chung. + Việc tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc giá thành 1 ca/ máy của 1 đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ, số ca) hoặc về khối lượng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình của từng loại máy thi công. b. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh * Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội (có tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì việc hạch toán được tiến hành như sau: - Tập hợp các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, ghi: Nợ TK 621, 622, 627 - MTC Có TK 152, 334, 338, 331... - Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành ca máy Nợ TK 154 – MTC Có TK 621, 622, 627 + Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, căn cứ vào giá thành ca xe, ghi: Nợ TK 623 - Đội xây dựng sử dụng MTC Có TK 154 - MTC + Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi: Nợ TK 623 - Đội xây dựng sử dụng MTC Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 512 Có TK 3331 * Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho đội MTC thì toàn bộ chi phí sử dụng MTC sẽ hạch toán như sau: - Căn cứ vào số tiền lương (lương chính, phụ... không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả cho công nhân điều khiển MTC, ghi Nợ TK 623 (6231) Có TK 334 Có TK 111 - Khi xuất kho hoặc mua nguyên, nhiên liệu sử dụng cho xe, MTC Nợ TK 623 (6232) Nợ TK 133 Có TK 152, 111, 112, 331 - Khấu hao xe, máy thi công Nợ TK 623 (6234) Có TK 214 - Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sửa chữa MTC, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ...) Nợ TK 623 (6237) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 623 (6238) Có TK 111, 112 - Phân bổ, kết chuyển cho từng công trình Nợ TK 154 (1541) Có TK 623 * Nếu thuê ca máy thi công thì căn cứ vào hoá đơn trả tiền máy, ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 154 Có TK 627 * Đặc điểm hạch toán kế toán theo phương thức giao khoán được thực hiện giữa doanh nghiệp và các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp như đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng: trường hợp này phải có hợp đồng khoán giữa doanh nghiệp và các đội xây dựng. Khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng để ghi sổ. - Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng: doanh nghiệp sử dụng TK 1413 – tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ + Khi ứng vốn : Nợ TK 1413 – chi tiết đội thi công Có TK 111, 112 Có TK 152, 153 + Khi nhận biên bản quyết toán tạm ứng về khối lượng giá trị xây lắp đã hoàn thành bàn giao, căn cứ vào số thực chi để ghi Nợ TK 621, 622, 623, 627 Nợ TK 133 Có TK 1413 - Nếu đơn vị thi công nhận khoán tổ chức hạch toán kế toán riêng thì quan hệ giữa đơn vị thi công và doanh nghiệp xây lắp về khối lượng thi công xây lắp bằng máy được coi là quan hệ thanh toán nội bộ doanh nghiệp. + ở đơn vị thi công ghi: Nợ TK 136, 111, 112 Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra Nợ TK 632 Có TK 154 (theo giá thành thực tế) + ở doanh nghiệp xây lắp ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 136, 111, 112 TK 111, 334 TK 623 TK 154 Tiền công trả cho công nhân Kết chuyển chi phí điều khiển máy sử dụng MTC TK 214 Khấu hao MTC TK 111, 152, 153, 141 Vật liệu phục vụ MTC TK 111, 112, 331 Chi phí mua ngoài bằng tiền khác Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC 1.3.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung a. Nguyên tắc hạch toán - Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. - Thường xuyên kiểm tra về tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung và các khoản có thể ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp. - Được hạch toán vào TK 627 (6271) ngoài tiền lương và các khoản bảo hiểm của nhân viên quản lý tổ, đội xây dựng còn bao gồm cả phần bảo hiểm của nhân viên trực tiếp xây dựng cũng như nhân viên điều khiển máy thi công. - Trong doanh nghiệp xây lắp có nhiều khoản chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán như chi phí phải trả về thuê nhà xưởng; công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn; chi phí nghiên cứu, thí nghiệm; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn... nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ này mà được tính vào nhiều kỳ hạch toán tiếp theo. Vì vậy, việc tính và phân bổ các khoản chi phí này phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức phù hợp, kế hoạch hoá chặt chẽ. - Đối với các khoản chi phí được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong các kỳ sau, thì kế toán phải tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán sản phẩm và dự toán trích trước) và phải có bằng chứng hợp lý, xác đáng về các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ. b. Định khoản nghiệp vụ phát sinh - Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý tổ, đội xây dựng, của công nhân xây lắp, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271) Có TK 334 - Phải trả công nhân viên - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương: Nợ TK 6271 Có TK 3382 Có TK 3383 Có TK 3384 - Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 141 - Tạm ứng - Chi phí nguyên liệu,vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - Khi xuất công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 153 - Công cụ dụng cụ - Khi xuất công cụ dụng cụ một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng, phải phân bổ dần: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1421) Có TK 153 - Công cụ dụng cụ + Khi phải phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 142 - Chi phí trả trước (1421) - Khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất... thuộc đội xây dựng: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274) Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6277) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 - Các chi phí bằng tiền khác phải trả: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6277) Có TK 111, 112, 331 - Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng, tính vào chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 335, 142 + Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK 142, 335 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung 1.3.3.2.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp Đối với các ngành sản xuất nói chung và sản xuất xây lắp nói riêng, những khoản thiệt hại gặp phải trong quá trình sản xuất là điều khó tránh khỏi. Thiệt hại trong sản xuất xây lắp thường gặp ở 2 dạng: thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại do ngừng sản xuất. - Thiệt hại về sản phẩm hỏng: khoản thiệt hại này đúng ra là thiệt hại do các cấu kiện XL làm sai thiết kế, không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, không được bên giao thầu nghiệm thu. Những hỏng hóc, sai sót này buộc doanh nghiệp phải chi phí thêm NVL, NC, MTC để phá đi làm lại hoặc sửa chữa lại theo yêu cầu. - Thiệt hại ngừng sản xuất: Do các nguyên nhân về thời tiết như mưa, bão; do không cung ứng đủ vật tư, nhân công, do bên chủ đầu tư chậm giải phóng mặt bằng xây dựng... Toàn bộ thiệt hại khi phát sinh được tập hợp vào bên nợ TK 1381 hoặc TK 1421 được xử lý như sau: + Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra kế toán ghi: Nợ TK 111, 152 (giá trị phế liệu thu hồi) Nợ TK 1388, 334 (giá trị cá nhân phải bồi thường) Nợ TK 811 (giá trị tính vào chi phí khác) Nợ TK 415 (thiệt hại trừ vào quỹ dự phòng tài chính) Có TK 1381 (chi tiết thiệt hại phá đi làm lại) + Nếu do chủ đầu tư yêu cầu và chịu bồi thường: Nợ TK 111, 152 (giá trị phế liệu thu hồi) Nợ TK 131 (giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường) Có TK 1381 (chi tiết thiệt hại phá đi làm lại) + Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm thì chi phí thiệt hại sẽ được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 (chi tiết theo từng công trình bảo hành – nếu doanh nghiệp tự làm) + Khi việc bảo hành hoàn thành thì chi phí bảo hành sẽ được tổng hợp vào TK 1544 theo định khoản: Nợ TK 1544 Có TK 152, 153, 334, 111, 141, 331 Sau đó phân bổ chi phí bảo hành: Nợ TK 6415 (Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành) Nợ TK 335 (Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành) Có TK 1544 + Trong trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài bảo hành các khoản phải trả cho người bảo hành ghi: Nợ TK 335, 6415 – chi phí bảo hành Nợ TK 1331 – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331... tổng giá thanh toán TK 334, 338 TK 627 TK 154 Chi phí lương, trích theo lương Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 152 Chi phí NVL TK 153 (142) Chi phí CCDC TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111, 112, 141, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 1.3.3.2.6. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Trong qua trình hoạt động xây lắp, chi phí sản xuất thực tế phát sinh được thực hiện theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ, kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. - Căn cứ bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi Nợ TK 154 Có TK 621 - Căn cứ bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi Nợ TK 154 Có TK 622 - Căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công đã tập hợp, phân bổ cho từng công trình, kế toán ghi Nợ TK154 Có TK 623 - Căn cứ bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán ghi Nợ TK 154 Có TK 627 - Cuối kỳ, căn cứ vào giá thành thực tế công trình, kế toán ghi Nợ TK 632 Có TK 154 - Nếu công trình chờ bán hoặc chưa bàn giao, kế toán ghi Nợ TK 155 Có TK 154 TK 621 TK 154 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 622 Kết chuyển chi phí NCTT TK 623 Kết chuyển chi phí MTC TK627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Sơ đồ 5: Sơ đồ kết chuyển vào TK 154 1.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Đối với các đơn vị sản xuất xây lắp, nếu quy định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ, thì công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình hoặc hạng mục công trình được bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình hoặc hạng mục công trình. Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình. Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng số chi phí sản xuất phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm đó. Trường hợp thanh toán theo giai đoạn công việc hoặc khối lượng công tác xây lắp riêng biệt có giá trị dự toán riêng thì sản phẩm dở dang là những công việc hoặc khối lượng xây lắp chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao lúc cuối kỳ. Trên cơ sở các biên bản kiểm kê khối lượng công tác xây lắp dở dang lúc cuối kỳ và các tài liệu khác, kế toán sẽ xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất thực tế. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất Chi phí dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Giá dự toán của sản xuất = ------------------------------------------------- * giai đoạn xây dựng dở dang giá dự toán của giá dự toán của cuối kỳ cuối kỳ các giai đoạn xây + giai đoạn xây dựng dựng hoàn thành dở dang cuối kỳ 1.3.5. Đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.5.1. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành * Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm xây lắp đã hoàn thành, các công trình, hạng mục công trình đã được hoàn thành bàn giao hoặc những khối lượng xây lấp có thiết kế riêng đạt đến điểm dừng hợp lý. * Phân biệt khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm có quan hệ chặt chẽ với nhau. - Giống nhau: đều là giới hạn và phạm vi để tập hợp chi phí. Trong một số trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm trùng nhau. - Khác nhau: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bao gồm nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí. Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, tức là chỉ bao gồm nơi gánh chịu chi phí. * Kỳ tính giá thành là thời kỳ cần thiết phải tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã xác định. Đối với doanh nghiệp xây lắp, có thể tính giá thành theo từng tháng hoặc theo chu kỳ sản xuất, khi kết thúc công trình, hạng mục công trình. 1.3.5.2. Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành theo tập hợp các chi phí sản xuất đã xác định. Do đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình nên trong việc tính giá thành kế toán thường dùng các phương pháp sau đây: a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ b. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm dịch vụ hoàn thành Giá thành sản phẩm = C1 + C2 +....+ Cn C1, C2, ...., Cn: Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng công trình, hạng mục công trình c. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức Đây là phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm, công việc hoàn thành dựa trên giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức trong quá trình sản xuất, thi công. Giá thành định mức được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Khi có thể thay đổi về định mức, dự toán chi phí cần phải tính toán lại theo định mức mới. Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi chỉ cần thực hiện đối với sản phẩm dở dang đầu tháng vì chi phí tính cho số sản phẩm dở dang này (cuối tháng trước) theo định mức cũ. Số chênh lệch này bằng định mức cũ trừ đi định mức mới. Sau khi đã xác định được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức ta tính giá thành thực tế sản phẩm theo công thức sau: Giá thành Giá thành Chênh lệch thay Chênh lệch thoát thực tế = định mức + đổi định mức - ly định mức 1.3.6. Tổ chức lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp Hình thức sổ kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ để thực hiện việc ghi chép, phản ánh, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán nhằm cung cấp những chỉ tiêu kế toán cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính theo trình tự và phương pháp nhất định. Hiện nay, có 4 hình thức sổ kế toán đang được áp dụng trong các doanh nghiệp. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký Sổ cái. - Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Mỗi hình thức kế toán có một đặc điểm riêng, hệ thống sổ sách riêng, thích hợp với từng doanh nghiệp cụ thể có những đặc điểm riêng. Vì vậy, các doanh nghiệp, phải căn cứ vào điều kiện áp dụng của từng hình thức kế toán và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, khả năng trang bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin kinh tế của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng một hình thức kế toán phù hợp đảm bảo phát huy được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của hình thức kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn. Sơ đồ 6a: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Sổ thẻ chi tiết Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký – Sổ cái Bảng kê chứng từ Sơ đồ 6b: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái Sơ đồ 6c: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Ghi sổ kế toán chi tiết Tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Sổ cái các tài khoản Lập chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Sơ đồ 6d: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 808 Trong chương 1 bài viết đã trình bày cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Tiếp theo chương 2 sẽ đi sâu phân tích công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808. Phần đầu chương giới thiệu đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 808 thông qua nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức hạch toán kế toán. Phần tiếp theo cũng là nội dung chính của luận văn sẽ đi sâu phân tích thực trạng của công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp. 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 808 2.1.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp Sông Đà 808 là một đơn vị thành viên của Công ty Sông Đà 8. Vì vậy, sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp 808 gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Sông Đà 8 được thành lập theo quyết định số 27/ BXD-TCLD ngày 4 tháng 2 năm 1994 của Bộ xây dựng. Trên cơ sở hợp nhất Chi nhánh của Công ty xây dựng Sông Đà 2 và công ty vận tải thành đơn vị mới lấy tên là ”Công ty xây dựng Bút Sơn” trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà, trụ sở đóng tại thị xã Hà Nam, tỉnh Nam Hà. Ngày 4 tháng 1 năm 1996 công ty được đổi tên là Công ty xây dựng Sông Đà 8. Là một doanh nghiệp được thành lập với thời gian chưa dài nhưng Công ty xây dựng Sông Đà 8 đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và phát triển công ty. Ngay từ khi mới thành lập công ty đã có 2 chi nhánh và 4 xí nghiệp thành viên, 1 đội vật liệu xây dựng và một đội sản xuất xi măng. Cho đến nay cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động, công ty có 4 chi nhánh và 5 xí nghiệp được phân bổ ở các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Hà Tây, Hoà Bình, Hà Nội, Nghệ An... Trong hệ thống xí nghiệp trực thuộc Công ty, xí nghiệp Sông Đà 808 nổi lên là một đơn vị tiên tiến, có nhiều thành tích xuất sắc. Từ một đơn vị chỉ chuyên kinh doanh vật tư vận tải, đến nay xí nghiệp đã đa dạng hoá các loại hình kinh doanh như thi công các công trình cầu đường, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp với quy mô lớn...Với sự mở rộng quy mô đó, số CBCNV của xí nghiệp cũng được tăng lên đáng kể, từ 50 người khi mới thành lập, đến nay con số đã là 145 người. Các công trình mà xí nghiệp được giao thi công đều hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng xây lắp đạt tiêu chuẩn cao. Một số công trình mà xí nghiệp đã thi công có giá trị lớn như: công trình cầu B1-14, mắt phản quang Quốc lộ 1A, lan can xích đường 18... Trong những năm qua xí nghiệp luôn cố gắng hoàn thành kế hoạch đặt ra và ngày càng khẳng định được vị trí trên thị trường. Xí nghiệp đã từng bước khắc phục được khó khăn và luôn tìm cách phát huy những thuận lợi riêng của mình nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trụ sở xí nghiệp hiện nay đóng tại Km10, đường Nguyễn Trãi, thị xã Hà Đông – Hà Tây. Sau đây là tình hình thực hiện một số chỉ tiêu cụ thể của xí nghiệp qua các số liệu báo năm 2000 – 2002 : Mẫu biểu 1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Xí nghiệp Sông Đà 808 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng DT đ 2.343.478.160 2.687.443.303 4.284.241.458 LN gộp đ 204.793.476 276.539.590 301.160.544 LN trước thuế đ 100.480.100 98.567.785 118.087.340 Thu nhập BQ của LĐ đ 932.000 918.000 1.105.000 Nguồn: phòng Tài chính – kế toán Xí nghiệp Sông Đà 808 2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Xí nghiệp Sông Đà 808 tổ chức hoạt động kinh doanh với một số ngành nghề kinh doanh, trong đó chủ yếu là xây lắp và kinh doanh vật tư vận tải, xây dựng các công trình dân dụng. Với đặc điểm riêng của mình, sản phẩm xây dựng đã có tác động trực tiếp đến công tác tổ chức và quản lý. Trong qua trình sản xuất thi công, giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản mục chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng đã ký kết. Ngành nghề của xí nghiệp mang tính đặc chủng nên dây chuyền công nghệ có những đặc trưng riêng, song vẫn mang nét chung quy trình công nghệ của ngành xây dựng. Hiện nay xí nghiệp áp dụng quy trình công nghệ chủ yếu sau: Đào đắp đầm kết thúc. 2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý Bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 808 gồm có: Giám đốc là người đứng đầu giữ vai trò chỉ đạo chung theo chế độ và luật định, đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc phụ trách về các mặt: tài chính – kinh tế, kỹ thuật, và một kế toán trưởng tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính và tổ chức hạch toán của xí nghiệp. Các phòng ban chức năng của xí nghiệp bao gồm: - Phòng kỹ thuật chất lượng: quản lý kỹ thuật, quản lý công trình, an toàn lao động và các hoạt động khoa học kỹ thuật - Phòng kinh tế kế hoạch: xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kê, công tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá và giá thành - Phòng tài chính kế toán: tổ chức chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác tài ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2352.doc
Tài liệu liên quan