Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh chế tác vàng - Tổng Công ty vàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam (nhật ký chung - ko lý luận - máy)

MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Biểu số 2.1: Thông báo giá………………………………………… 26 Biểu 2.2 Lệnh bán hàng……………………………………………. 31 Biểu 2.3 Hóa đơn bán hàng vàng bạc đá………………………….. 32 Biểu 2.4 Phiếu xuất kho…………………………………………… 33 Biểu số 2.5 Sổ nhật ký chung……………………………………… 34 Biểu số 2.6 Sổ nhật ký bán hang………………………………….. 35 Biểu số 2.7 Sổ cái tài khoản 156111.6.9999 Vàng 99,99% - CH6 kho CN.36 Biếu số 2.8 Sổ cái tài khoản 632111.6……………………………... 37 Biểu số 2.9 Phiếu thu…………………………………………

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh chế tác vàng - Tổng Công ty vàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam (nhật ký chung - ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…. 39 Biểu 2.10 Sổ cái tài khoản 511.111.01……………………………. 40 Biểu số 2.11 Sổ cái tài khoản 515………………………………… 42 Biểu số 2.12 Sổ cái tài khoản 641………………………………… 44 Biểu số 2.13 Sổ cái tài khoản 642……………………………….. 46 Biểu số 2.14 Sổ cái TK 635- Chi phí tài chính…………………… 47 Biểu số 2.15 Sổ cái tài khoản 911……………………………….. 49 Biểu số 2.16 Báo cáo KQKD 02/ 2009……………………………. 50 Biểu số 2.17 Bảng đánh giá kết quả bán hàng tháng 2 năm 2009…. 52 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TK: Tài khoản GTGT: Giá trị gia tăng GVHB: Giá vốn hang bán DP GGHTK: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TSCĐ: Tài sản cố định BC KQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh K/C: Kết chuyển CPBH: Chi phí bán hàng CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp CKTM: Chiết khấu thương mại CKTT: Chiết khấu thanh toán HBBTL: Hàng bán bị trả lại GGHB: Giảm giá hàng bán LỜI MỞ ĐẦU Kế toán là một công cụ kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý. Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì kế toán càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong công tác tổ chức quản lý Nhà nước. Có thể nói kế toán là một môn khoa học, một nghề nghiệp và là một công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, quản lý vi mô của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Cơ chế thị trường đã và đang tỏ rõ tính ưu việt của nó so với cơ chế quản lý cũ nhưng nó cũng đồng thời đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện và đổi mới cả về hình thức lẫn nội dung hoạt động để đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Kinh doanh vàng bạc đá quý là lọai hình kinh doanh khá đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp kinh doanh Vàng bạc đá quý khi chuyển sang cơ chế quản lý mới cũng phải trải qua những thăng trầm, những khó khăn như: thiếu vốn, trình độ quản lý yếu kém, công nghệ lạc hậu...phải vận động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt với sự ra đời của hàng trăm doanh nghiệp Vàng bạc. Nhưng vì sự tồn tại và phát triển của mình, mỗi doanh nghiệp trong ngành đã tìm được cho mình lối đi đúng đắn, tự đổi mới, phát huy sức mạnh nội lực, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chính của bất kỳ một doanh nghiệp nào, doanh nghiệp luôn đặt ra mục đinh chính tiết kiệm tối thiểu chi phí thu được lợi nhuận tối đa. Vấn đề đặt ra là tổ chức tốt viêc sử dụng chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhi Chi nhánh chế tác vàng - Tổng công ty vàng AGRIBANK Việt Nam ” Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp được chia làm ba phần: Chương 1: Tổng quan về Chi nhánh chế tác vàng - Tổng công ty vàng AGRIBANK Việt Nam Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh chế tác vàng - Tổng công ty vàng AGRIBANK Việt Nam Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá và những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh chế tác vàng - Tổng công ty vàng AGRIBANK Việt Nam CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG –TỔNG CÔNG TY VÀNG AGRIBANK VIỆT NAM 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh chế tác vàng – Tổng Công ty vàng AGRIBANK Việt Nam Tiền thân Tổng công ty vàng AGRIBANK Việt Nam là Công ty Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Công ty Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo quyết định số 131/QĐ-NHNo ngày 28/09/1994 do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ký sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền. Đến năm 2003, Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có đề án trình Chính phủ cho phép nâng cấp Công ty Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chuyển thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được Chính phủ chấp thuận tại công văn số 436/VPCP-ĐMDN ngày 21/01/2003. Ngày 10/03/2003, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có công văn số 222/NHNN-CNH uỷ quyền cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ra quyết định số 44/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/03/2003 về việc thành lập Công ty Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Thực hiện quyết định số 98/2003/QĐ-TTg ngày 24/05/2003 của Thủ trướng Chính phủ về việc phê duyết đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2003-2005. Quyết định số 655/2203/ĐQ-NHNN ngày 25/06/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sát nhập Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Đồng bằng Sông Cửu Long. Công ty Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiến hành tiếp nhận 03 Công ty Vàng bạc thuộc Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam là: Công ty VBĐQ Hà Nội, Công ty VBĐQ Hà Tây, Công ty Chế tác Vàng trang sức Hà Nội. Như vậy trước tháng 6 năm 2003 chi nhánh chế tác vàng có tên là công ty Chế tác Vàng trang sức Hà Nội là công ty độc lâp.Từ 25/06/2003 chi nhánh chế tác vàng Hà Nội có tên là chi nhánh chế tác Vàng trang sức Hà Nội trực thuộc Công ty kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ ngày 02/01/2009 theo quyết định số 06/2009/QĐ/HĐQT – AJC tên chính thức của chi nhánh là chi nhánh chế tác vàng trực thuộc Tổng công ty vàng AGRIBANK Việt Nam 1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Chế tác Vàng. 1.2.1. Một số đặc điểm chính của Chi nhánh. Chi nhánh Chế tác Vàng là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam. Chi nhánh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động trong phạm vi vốn được Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam cấp. Trụ sở chính đặt tại 239 Phố Vọng, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Điện thoại: (043).8698390 Fax: (043).8698391 Nguyên tắc tổ chức và điều hành - Chi nhánh được điều hành bởi Giám đốc Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh điều hành các hoạt động của Chi nhánh theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ được Giám đốc phân công. - Chi nhánh chịu sự quản lý, kiểm tra của Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam về tổ chức và nhân sự, về nội dung và phạm vi hoạt động, chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, của các cơ quan chức năng Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật. 1.2.2. Phạm vị hoạt động của Chi nhánh. - Mua bán, xuất nhập khẩu vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng nguyên liệu, vàng niếng, bạc, đá quý, kim khí quý và hàng trang sức mỹ nghệ. - Nhận ký gửi, làm đại lý: vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng mỹ nghệ cho các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. - Sản xuất, gia công, chế tác hàng trang sức mỹ nghệ bằng vàng, bạc, đá quý, sản xuất vàng miếng, hàng trang sức mỹ nghệ, kiểm định chất lượng, trọng lượng và giá trị đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ. - Nhận uỷ thác, làm đại lý trong hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ. Đào tạo công nhân, thợ kỹ thuật gia công chế tác vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ. - Thực hiện mốt số nghiệp vụ khác theo quy định của Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam và Pháp luật 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Chế tác Vàng . Chi nhánh Chế tác Vàng được bố trí theo cơ cấu trực tuyến trực năng. Đây là cơ cấu trực tuyến trong đó người ta lập ra các phòng ban riêng biệt. 1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Chi nhánh. Sơ đồ bộ máy điều hành tại Chi nhánh:Giám đốc P.GĐ Sản xuất, kinh doanh P.GĐ Tài chính, tổ chức Xưởng Vàng miếng Xưởng Đá quý Xưởng Trang sức Phòng Kỹ thuật Phòng Kinh doanh Phòng Hành chính nhân sự Phòng Giao dịch số 06 Phòng Kế toán tài vụ 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng. Ban Giám đốc Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Tổng Công ty nghệ Vàng AGRIBANK Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm xử lý các công văn đến đơn vị hoặc uỷ quyền cho Phó Giám đốc giải quyết. Giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh có các Phó Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh. Phòng Hành chính nhân sự. Phòng có chức năng làm tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh trong việc xây dựng bộ máy quản lý Chi nhánh, quản lý nhân sự, xây dựng bồi dưỡng cán bộ quản lý, tổ chức lao động khoa học cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, làm thủ tục đóng và chi trả bảo hiểm xã hội, giải quyết bảo hiểm lao động phù hợp với chính sách chế độ của Nhà nước, đặc điểm của Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam và đặc điểm của Chi nhánh. Phòng có nhiệm vụ xây dựng bộ máy quản lý, trình Ban Giám đốc Tổng Công ty Vàng AGRIBANK làm thủ tục ký hợp đồng lao động, cho thôi việc, giải quyết hưu trí, thuyên chuyển công tác cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý hồ sơ, lập kế hoạch lao động tiền lương theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch bảo hiểm lao động theo kỳ báo cáo, tổ chức huấn luyện an toàn lao động, giải quyết các vụ tai nạn lao động, tổ chức mua bảo hiểm thân thể cho cán bộ công nhân viên, lập danh sách góp quỹ an ninh quốc phòng theo quy định của Pháp luật, tập hợp các đơn từ khiếu nại của công nhân viên chức… Sắp xếp nơi làm việc, trang thiết bị cho các phòng, ban, quản lý điều động xe ôtô phục vụ lãnh đạo theo yêu cầu công tác. Bảo vệ kho tàng, trụ sở, tài sản của cơ quan, theo dõi quản lý khách và Cán bộ công nhân viên ra vào cơ quan. Thực hiện đúng các quy định về văn thư lưu trữ, bảo mật, các nguyên tắc quản lý công văn giấy tờ đi, đến, quản lý con dấu, đánh máy và các biện pháp quản lý tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn. Lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị văn phòng để Giám đốc Chi nhánh có căn cứ báo cáo Công ty phê duyệt mua sắm, trang bị. Tổ chức trang trí, khánh tiết các ngày lễ, tết, hội nghị. Tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh để Giám đốc quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng ký luật, Hội đồng xét đề nghị nâng lương, xét đề nghị cho thi nâng bậc. Cơ cấu phòng có 08 người. Trưởng phòng có nhiệm vụ quản lý mọi công việc trong chức năng được phân công. Trưởng Phòng Hành chính nhân sự là thành viên của Hội đồng thi đua khen thưởng và ký luật có nhiệm vụ hướng dẫn tổ chức, theo dõi và động viên phòng trào thi đua trong Chi nhánh và có trách nhiệm tập hợp thành tích trình Hội đồng thi đua xét chọn, căn cứ để Giám đốc Chi nhánh đề nghị Tổng Công ty ra quyết định khen thưởng theo cấp quản lý, giúp Hội đồng kỷ luật thu thập chứng cứ, hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật xét để Giám đốc Chi nhánh đề nghị Công ty ra quyết định kỷ luật. 02 nhân viên có nhiệm vụ giúp việc Trưởng phòng giải quyết các công việc có liên quan, 01 lái xe, 04 bảo vệ. Phòng Kế toán tài vụ. Xuất phát từ quy mô sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Chế tác Vàng, Chi nhánh tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phòng Kế toán tài vụ giữ một vai trò quan trọng trong điều hành kinh tế, thông tin trên khắp mọi lĩnh vực kinh doanh vàng bạc, xuất nhập khẩu, hoạt động ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Ghi chép, phản ánh các số liệu hiện có về tình hình vận động của toàn bộ tài sản của Chi nhánh, giám sát việc sử dụng bảo quản tài sản của đơn vị. Phản ánh chính xác về tổng số vốn hiện có và các nguồn vốn hình thành, xác định hiệu quả sử dụng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, tham gia vào các dự toán, phản ánh kinh doanh xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ kinh doanh khác, kiểm tra chặt chẽ các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy Kế toán thực hiện đầy đủ các nội dung, quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ tài chính của Nhà nước và quy chế tài chính của Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam. Cơ cấu Phòng Kế toán có 06 người. Trưởng phòng kế toán: là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và Pháp luật về độ trung thực của các báo cáo tài chính. Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản cố định, vật tư tiền vốn tổ chức hạch toán, thống kê phù hợp với quy mô phát triển của Chi nhánh và yêu cầu đổi mới, tổ chức luân chuyển chứng từ… Phó phòng kế toán: thay mặt Trưởng phòng kế toán giải quyết các công việc mà Trưởng phòng kế toán uỷ quyền khi vắng mặt, chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán doanh thu, theo dõi công nợ, phụ trách bộ phận thống kê sản lượng, tiền lương. 03 kế toán viên: ghi chép tổng hợp số liệu trên cơ sở nhật ký, bảng kê chi tiết, hàng tháng lên bảng cân đối các tài khoản và tổng hợp doanh thu, tổng hợp chi phí, giá thành, lãi (lỗ) kinh doanh, cân đối số phát sinh số phải nộp và đã nộp ngân sách, lên báo cáo quyết toán tháng, quý, 06 tháng, một năm, theo dõi kinh doanh tổng hợp. 01 Kho quỹ: là người bảo quản tiền mặt, hàng hoá tại kho Chi nhánh. Thu tiền và chi trả cho các đối tượng theo chứng từ đã được duyệt, hàng tháng vào sổ quỹ, lên báo cáo quỹ, số dư tiền mặt, kiểm kê số tiền thực tế; xuất nhập hàng hoá, vật tư theo lệnh của Giám đốc Chi nhánh. Phòng Kỹ thuật. Là cơ quan tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh về các mặt công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Lập kế hoạch nghiên cứu khoa học kỹ thuật và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt động của Chi nhánh. Tham gia kiểm định hàng hoá, OTK sản phẩm. Phòng Kinh doanh. Có chức năng tiếp thị nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng, giá cả để tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Thực hiện chức năng làm tham mưu trực tiếp cho Giám đốc Chi nhánh trong lĩnh vực quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, xây dựng các định hướng kinh doanh, tiếp cận thị trường, tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu sự biến động về giá vàng, đề xuất những phương án sản xuất kinh doanh và tăng cường các biện pháp quản lý. Xây dựng các hệ thống kinh tế, kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm, tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, soạn thảo các văn bản, ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng và giải quyết thương vụ. Tính toán giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các Phòng, Xưởng, hàng tháng tiền hành điều chỉnh, mở sổ sách theo dõi tổng hợp, phân tích tiến độ và kết quả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu phòng gồm có 05 người: 01 Trưởng phòng, 04 nhân viên kinh doanh. Phòng Giao dịch số 06. Hoạt động uỷ thác, làm đại lý trong hoạt động ngân hàng cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Mua bán, trao đổi vàng, bạc. hàng trang sức mỹ nghệ. Bán và giới thiệu sản phẩm của Chi nhánh. Xưởng Vàng miếng. Sản xuất vàng miếng 3 chữ A, các mặt hàng trang sức cao tuổi khác. Xưởng Trang sức. Sản xuất, sửa chữa hàng trang sức, mỹ nghệ. Xưởng Đá quý. Nhận gia công, chế tác đá quý, tranh đá mỹ nghệ. 1.4. Tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh Chế tác Vàng – Tổng Công ty vàng AGRIBANK Việt Nam 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh Chế tác Vàng Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Trưởng Phòng Kế toán Chi nhánh Chế tác Vàng trang sức Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau đây: Kho quỹ Kế toán 03 Kế toán 02 Kế toán 01 Phó Phòng Kế toán 1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ và chính sách kế toán tại Chi nhánh tác Vàng 1.4.2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Chi nhánh Chi nhánh Chế tác Vàng là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam. Chi nhánh áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ: (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). (2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ngoài ra, Chi nhánh còn áp dụng phần mềm tin học vào công tác Kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính: (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán (Áp dụng cho toàn hệ thống Tổng Công ty Vàng AGRIBANK ) Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán máy SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra 1.4.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán. Hiện nay Chi nhánh Chế tác Vàng sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán Chi nhánh bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định. 1.4.2.3 Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán Tất cả các chứng từ kế toán do Chi nhánh lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: - Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán; - Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Phụ trách Tài chính Chi nhánh ký duyệt. - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; - Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán. - Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán; - Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan; - Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, từ chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc Chi nhánh biết để xử lý kịp thời theo pháp luật và quy định của ngành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ. Danh mục chứng từ Chi nhánh sử dụng: TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU I/ Lao động tiền lương 1 Bảng chấm công 01a-LĐTL 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL 3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL 5 Giấy đi đường 04-LĐTL 6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL 7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL 8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL 9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL 10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL 11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL 12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL II/ Hàng tồn kho 1 Phiếu nhập kho 01-VT 2 Phiếu xuất kho 02-VT 3 Biên bản kiểm định sản phẩm, hàng hoá 03-VT 4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT 5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT 6 Bảng kê mua hàng 06-VT 7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC 07-VT III/ Bán hàng 1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH 2 Thẻ quầy hàng 02-BH IV/ Tiền tệ 1 Phiếu thu 01-TT 2 Phiếu chi 02-TT 3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT 5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT 6 Biên lai thu tiền 06-TT 7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 07-TT 8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT 9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc...) 08b-TT 10 Bảng kê chi tiền 09-TT V/ Tài sản cố định 1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ 2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ 3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ 4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ 5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ 6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ VI/ Chứng từ khác 1 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản 2 Hoá đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL 3 Hoá đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL 4 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 04 HDL-3LL 5 Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn 04/GTGT 6 .......................... 1.4.2.4. Sổ, thẻ kế toán áp dụng tại Chi nhánh. Số TT Tên sổ Ký hiệu (1) (2) (3) 1 Sổ Nhật ký chung S03a-DN 2 Sổ Nhật ký thu tiền S03a1-DN 3 Sổ Nhật ký chi tiền S03a2-DN 4 Sổ Nhật ký mua hàng S03a3-DN 5 Sổ Nhật ký bán hàng S03a4-DN 6 Sổ Cái (dùng cho hình thức Nhật ký chung) S03b-DN 7 Bảng cân đối số phát sinh S06-DN 8 Sổ quỹ tiền mặt S07-DN 9 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt S07a-DN 10 Sổ tiền gửi ngân hàng S08-DN 11 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa S10-DN 12 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa S11-DN 13 Thẻ kho (Sổ kho) S12-DN 14 Sổ tài sản cố định S21-DN 15 Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng S22-DN 16 Thẻ Tài sản cố định S23-DN 17 Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) S31-DN 18 Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) bằng ngoại tệ S32-DN 19 Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ S33-DN 20 Sổ chi tiết tiền vay S34-DN 21 Sổ chi tiết bán hàng S35-DN 22 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh S36-DN 23 Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ S37-DN 24 Sổ chi tiết các tài khoản S38-DN 25 Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết S41-DN 26 Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết S42-DN 27 Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu S43-DN 28 Sổ chi tiết cổ phiếu quỹ S44-DN 29 Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán S45-DN 30 Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh S51-DN 31 Sổ chi phí đầu tư xây dựng S52-DN 32 Sổ theo dõi thuế GTGT S61-DN CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG - TỔNG CÔNG TY VÀNG AGRIBANK VIỆT NAM 2.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa tại chi nhánh chế tác vàng 2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng sản xuất kinh doanh Vàng bạc đá quý là loại hàng hóa đặc biệt mà người mua vừa có thể dùng nó làm đồ trang sức vừa có thể là phương tiện tích lũy của cải tùy vào mục đích của từng khách hàng cụ thể. Hàng hóa bán ra của chi nhánh bao gồm hàng hóa mua vào và một số sản phẩm đã qua gia công chế biến. Hàng hóa của công ty bao gồm các sản phẩm như vàng miếng, vàng các loại, các loại trang sức đồ nữ trang bằng vàng bạc đá quý với nhiều chủng loại và kiểu dáng phong phú và đa dạng đáp ứng được đông đảo nhu cầu của khách hàng. Việc phân loại hàng hóa một cách cụ thể giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát, quản lý các mặt hàng khác nhau của chi nhánh và các cơ quan nhà nước được chính xác và hiệu quả hơn. 2.1.2 Đặc điểm về thị trường Do vàng bạc đá quý là một loại hàng hóa đặc biệt nên thị trường vàng bạc đá quý là một thị trường rất riêng và có nhiều nét khác biệt. Thị trường này mang nhiều sắc thái đặc trưng và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như những biến động của nền kinh tế thế giới, tình hình lạm phát, sự thay đổi của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản ngược lại nó cũng tác động sâu rộng đến các ngành kinh tế khác. Trong thời gian gần đây thị trường vàng có nhiều biến động, tuy nhiên chi nhánh vẫn cố gắng giữ ổn định cả thị truờng trong nước và cả nước ngoài 2.1.3 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại chi nhánh Các phương thức bán hàng Hiện nay chi nhánh đang áp dụng hai hình thức bán buôn và bán lẻ Bán buôn là hình thức bán hàng với số lượng lớn, với phương thức này theo phiếu yêu cầu đặt mua hàng của khách hàng trưởng phòng kinh doanh lập lệnh bán hàng chuyển đến kế toán bán hàng lập hóa đơn bán hàng (hóa đơn này phải có đầy đủ chữ ký của người thu tiền, người bán, phụ trách bán hàng, trưỏng phòng kinh doanh và Giám đốc) và yêu cầu thủ kho xuất hàng. Bán buôn là phương thức bán hàng mang lại nguồn thu chủ yếu cho chi nhánh, chiếm khoảng 70% đến 80% tổng doanh thu của chi nhánh Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp tới tay khách hàng thông qua các quầy bán hàng của chi nhánh, khách hàng trực tiếp đến các quầy hàng và tiến hành mua bán. Tuy nhiên doanh thu từ việc bán lẻ là chưa cao, doanh thu thu được chiếm tỷ trọng rất bé trong tổng doanh thu do đó chi nhánh cần chú trọng hơn để phát triển toàn diện hoạt động bán hàng Các phương thức thanh toán và chính sách giá cả Về chính sách giá cả: tùy theo từng đối tượng khách hàng mà chi nhánh áp dụng chính sách giá cả phù hợp và linh hoạt trên cơ sở cả người mua và người bán đều có lợi, đảm bảo giữ chữ tín của chi nhánh đối với khách hàng Đối với khách hàng mua lẻ thì gia bán là giá đã được ghi sẵn trên từng sản phẩm và bảng giá của chi nhánh. Còn khi bán cho khách hàng với số lượng lớn hoặc khách hàng thương xuyên thì giá bán là giá đã được giảm tuỳ vào từng khách hàng mà giá bán ưu đãi sẽ được giảm so với giá lẻ từ khoảng 2.000VNĐ đến 7.000VNĐ trên 1 chỉ, tùy thuộc vào từng thời điểm Các phương thức thanh toán Hiện nay các phương thức thanh toán mà chi nhánh áp dụng là tương đối đa dạng và linh hoạt bao gồm: + Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: chủ yếu áp dụng đối với các quầy hàng bán lẻ + Thanh toán bằng thẻ, băng chuyển khoản + Khách hàng ứng trước 2.2 Kế toán bán hàng tại chi nhánh chế tác vàng 2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 2.2.1.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán Tại chi nhánh hàng hóa được bán ra bao gồm hàng hóa mua về và hàng hóa do chi nhánh sản xuất chế tác. Hàng đã qua chế tác chi nhánh không cho vào thành phẩm mà vẫn xem như là hàng hóa cho vào TK 156 Giá mua hàng hóa là giá mua bao gồm cả thuế GTGT, còn giá thành hàng hóa đã qua sản xuất chế tác được tính theo công thức sau Giá thành hàng hóa đã qua chế tác = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Trong đó : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí vàng nguyên liệu, bạc nguyên liệu, đá nguyên liệu…. Chi phí sản xuất công bao gồm chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí điện nước… Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp gia công chế bi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31461.doc
Tài liệu liên quan