Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa

Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương 1: Cơ sở lý luận của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3 1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương của doanh nghiệp 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng 5 1.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 7 1.2.1. Khái niệm 7 1.2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán 8 1.3. ý nghĩa của hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp 17 Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các kh

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa 18 2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Than Nội Địa 18 2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty Than Nội Địa 18 2.1.2. Cơ cấu tơ chức bộ máy quản lý 20 2.1.3. Đặc điểm công nghệ khai thác than 24 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than Nội Địa 25 2.2. Tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 29 2.2.1. Phương pháp hạch toán tiền lương 29 2.2.2. Các hình thức thanh toán lương 33 2.2.3. Hạch toán tiền lương và các kgoản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa 37 2.2.4. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa 49 2.2.5. Trình tự hạch toán hình thức ghi sổ 50 Chương III: Đánh giá chung và các biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa. 52 3.1. Đánh giá chung công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa 52 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa 57 Kết luận 60 Tài liệu tham khảo 62 Lời nói đầu Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá, tiền lương là một bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm, trong đó bao gồm cả một phần giá trị mới tạo ra. Vì vậy việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm phải tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tăng năng xuất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống người lao động. Tổ chức hạch toán tiền lương là một bộ phận câú thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, nó góp phần tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát tình hình sử dụng quỹ lương tại đơn vị. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT và KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên. Vậy để đảm bảo quyền lợi của người lao công tác hạch toán các khoản trích theo lương luôn giám sát chặt chẽ việc chi trả đảm bảo chi đúng, đủ và kịp thời. Chính sách tiền lương cũng như công tác hạch toán tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh và vào tính chất công việc. Công ty Than Nội Địa thuộc Tổng công ty Than Việt Nam với nhiệm vụ chính là khai thác than để phục vụ cho các nhà máy nhiệt, điện, nhà máy cán thép…, phải bảo tồn và phát triển vốn do Tổng Công ty Than giao, sản xuất và kinh doanh có lãi nhằm nâng cao đời sống cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với nhà nước. Vì thế việc xây dựng một quy chế trả lương phù hợp, hạch toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như chính trị, đồng thời tạo điều kiện cho tiền lương phát huy chức năng là đòn bẩy kinh tế. Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề, cùng sự giúp đỡ chỉ bảo của TS- Nguyễn Thị Anh Thu và các cô, chú phòng tổ chức nhân sự của Công ty Than Nội Địa em đã chọn đề tài “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” làm khoá luận tốt nghiệp. Nội dung bài viết gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa. Chương 3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa. Chương 1: Cơ sở lý luận của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương của doanh nghiệp. Khái niệm. Tiền lương: Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động hay là giá cả của sức lao động. Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. ở Việt Nam, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu, do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 – Bộ Luật lao động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định (là 210.000đ/ tháng được thực hiện từ ngày 1/1/2001). Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, bản chất của tiền lương được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh của quá trình tái sản xuất. Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố của quả trình sản xuất, nên tiền lương là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là sự đầu tư cho phát triển và là một phạm trù của sản xuất. Nó yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trước khi thực hiện quá trình lao động và sản xuất. Sức lao động là hàng hoá nên tiền lương là phạm trù của trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang giá với cả các tư liệu sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động. Sức lao động là yếu tố của quá trình sản xuất, cần phải dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động của người lao động để trả cho họ, do đó tiền lương là phạm trù của phân phối. Sức lao động cần được tái sản xuất thông qua việc sử dụng các tư liệu sinh hoạt cần thiết, thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân, do đó tiền lương là một phạm trù của tiêu dùng. Như vậy, tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay. Về bản chất của tiền lương có thể nói đó là một đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ, có tác dụng to lớn đến sản xuất, đời sống và các mặt khác của kinh tế xã hội. Thu nhập của người lao động, ngoài tiền lương lao động còn được hưởng một số khoản khác như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các phúc lợi xã hội khác. Bảo hiểm xã hội( BHXH): Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Theo quy định hiện hành hàng tháng các đơn vị tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và phân bổ cho các đối tượng liên quan đến việc sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải trích một tỉ lệ nhất định trên tổng số quỹ lương và tính vào phần chi phí kinh doanh, còn một tỉ lệ do người lao động trực tiếp đóng góp và được khấu trừ vào thu nhập trực tiếp của họ. Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu. Theo cơ chế hiện hành nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức, tai nạn, tử tuất. ở tại doanh nghiệp được phân cấp trực tiếp chi trả như các trường hợp ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách. Việc hình thành nên quỹ BHXH còn do một số nguồn khác như các doanh nghiệp làm ăn phát đạt ủng hộ theo các chương trình xã hội, thành lập quỹ đền ơn đáp nghĩa. Việc trích quỹ BHXH là một việc làm cần thiết và nhân đạo, đây là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho mọi người dân nói chung và cho mỗi ngưòi lao động nói riêng. Bảo hiểm y tế(BHYT): BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm 2 nguồn: Một phần do doanh nghiệp gánh chịu được tính trích vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ, một phần do người lao động gánh chịu được trừ vào lương của công nhân viên. BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách(dưới hình thức mua BHYT) để bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ công nhân viên. BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người lao động tham gia BHYT nhằm giúp họ một phần nào tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang. Mục đích của BHYT là lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng không kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp. BHYT hiện nay đang trên con đường thử nghiệm, quỹ do cơ quan BHYT thống nhất quản lý dùng để trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. Hiện nay việc chi trả BHYT là việc làm hết sức cần thiết, hạch toán đúng đủ bảo đảm chế độ cho người lao động đồng thời giúp các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn hướng đi và mức độ phát triển quỹ BHYT để cho người dân thực sự tin tưởng vào sự hoàn thiện, tính nhân đạo của một chính sách xã hội. Với quy chế mới của Bộ LĐTBXH quy định hiện nay việc BHYT chuyển sang sát nhập với BHXH về cơ bản không có gì thay đổi, song để đảm bảo quyền lợi của mọi người cũng như thể hiện sự quan tâm của nhà nước đang hướng tới tất cả người dân đều có thể mua bảo hiểm xã hội. Kinh phí công đoàn( KPCĐ): Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho nhười lao động nói lên tiếng nói chung của người lao động đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái độ của người lao động đối với công việc, với người sử dụng lao động. KPCĐ được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng của đơn vị theo tỷ lệ nhất định tính trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Số KPCĐ được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên và một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn của đơn vị. Cùng với tiền lương và các khoản bảo hiểm, KPCĐ hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý và sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng của lao động; mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí, giá thành sản phẩm hay chi phí của doanh nghiệp. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng: Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm các nhóm nhân tố sau: Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương. Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự công bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như: năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ… Khi chi phí sinh hoạt thay đổi do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm. Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, nhà nước, liên doanh… chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy Nhà nước cần có những biện pháp để điều tiết tiền lương cho hợp lý. Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp : Các chính sách của doanh nghiệp: Các chính sách lương, phụ cấp, giá thành… được áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao chất lượng hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh đến tiền lương: Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả lương cho người lao động sẽ thuận tiện, dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương. Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động: Trình độ người lao động: với lao động có trình độ cao sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu. Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm hạn chế được những rủi do có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của người mình trước công việc đạt năng suất, chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động. Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: Mức hấp dẫn của công việc: công việc có mức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đạt mức lương cao hơn. Mức độ phức tạp của công việc: với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc đó có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn. Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương. Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp. Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, giữ thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn không phản ánh được sức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động. 1.2.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.2.1.Khái niệm. Hạch toán: Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu nhận cung cấp thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy hạch toán kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người. Để thực hiện hạch toán kế toán doanh nghiệp sử dụng một số phương pháp khoa học gồm: Phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán. Sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính, bên cạnh đó còn sử dụng thước đo lao động và thước đo hiện vật. Hạch toán tiền lương: là quá trình tính toán, ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất , hoạt động tổ chức và quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội. Quỹ tiền lương tăng lên phải tương ứng với khối lượng tăng giá trị tiêu dùng. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức độ, cơ cấu tiền lương, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỷ trọng các hình thức và chế độ tiền lương nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với người lao động. Hạch toán tiền lương cấp bậc, tiền thưởng từ quỹ khuyến khích vật chất nhằm chỉ ra hướng đi đúng đắn trong tổ chức tiền lương, tạo ra sự kích thích sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Hạch toán tiền lương phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch khác, không cho phép vựơt chi quỹ tiền lương mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỷ số tích luỹ. Vượt chi quỹ tiền lương trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lương kế hoạch và thực tế là phạm vi kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực tế kế hoạch quỹ lương của công nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối quỹ lương kế hoạch. Hạch toán quỹ lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trường lao động. Hạch toán tiến độ tăng tiền lương so sánh với tiến độ tăng năng suất lao động có nghĩa là tăng tỷ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng như trong chi phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngược lại. Tiến độ tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm. 1.2.2.Nội dung và phương pháp hạch toán: Hạch toán lao động: bao gồm hạch toán về số lượng, thời gian lao động và kết quả lao động. + Hạch toán số lượng lao động: là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình tăng, giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc trả lương và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường do phòng lao động tiền lương lập nhằm lắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động được mở cho từng người để quản lý nhân lực cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động. Số lượng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động. Chứng từ là các hợp đồng lao động. Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hưu, nghỉ mất sức, nghỉ mất sức… Chứng từ là quyết định của Giám đốc doanh nghiệp. + Hạch toán thời gian lao động: là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người trên cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của người lao động, từng bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận trong đó ghi dõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do tổ trưởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương, thưởng cho từng bộ phận. +Hạch toán kết quả lao động: là ghi chép kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao động từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhưng những chứng từ này đều bao gồm những nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu. Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị sau đó chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xưởng, bộ phận nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng ngày ( hoặc định kỳ) để ghi kết quả lao động từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau: - Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhân viên đồng thời để kiểm tra việc thanh toán lương cho công nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng, tương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội…Cơ sở để lập bảng thanh toán lương là các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công, Bảng tính phụ cấp, trợ cấp, Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán và Giám đốc đơn vị duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán đơn vị. - Bảng thanh toán BHXH: là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban, bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi trường hợp phải nhân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho từng đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các Doanh nghiệp sản xuất khác với các đơn vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị hành chính sự nghiệp được trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ Ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Cho nên tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán cũng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh.Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Nội dung kết cấu như sau: Bên nợ: Các khoản đã trả công nhân viên Các khoản khấu trừ vào lương Các khoản ứng trước Kết chuyển lương chưa lĩnh Bên có: Tất cả các khoản phải trả công nhân viên Dư có: Các khoản khác còn phải trả công nhân viên Dư nợ: Số trả thừa cho công nhân viên Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhưng chế độ kế toán thường mở hai tài khoản cấp 2 là: TK3341: Chuyên theo dõi tiền lương TK3342:Theo dõi các khoản ngoài lương TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”: Phản ánh các tài khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT... Nội dung kết cấu như sau: Bên nợ: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị Xử lý giá trị tài sản thừa Bên có: Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ Trích các khoản theo lương vào chi phí hàng kỳ Dư nợ: Số chi vượt mức được cấp bù Dư có: Số chi không hết phải nộp tiếp TK 338 có 5 tài khoản cấp 2, trong đó có 3 tài khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên là: TK 3382: “Kinh phí công đoàn” TK 3383: “Bảo hiểm xã hội” TK 3384: “ Bảo hiểm y tế ” + Phương pháp hạch toán : - Hàng tháng trên cở sở tính toán tiền lương, tiền công phải trả công nhân viên kế toán ghi sổ. Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 Có TK 334 - Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kế toán ghi Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) - Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ... Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 - Cuối kỳ tính trả số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng Nợ TK 431 (4311) Có TK 334 - Tính BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động Nợ TK 334 Có TK 338 (3382) - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên Nợ TK 334 Có TK 333 (3338), 141, 138 - Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên Nợ TK 334 Có TK 111, 112 - Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá + Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 154, 155 + Nợ TK 334 Có TK 333 (33311) - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 - Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111,112 - Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3382, 3383) - Số chi không hết phải nộp tiếp cho cơ quan quản lý quỹ Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 - Cuối kỳ kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 111 TK 334 TK 335 Thanh toán lương và các khoản khác TK 333 Thuế thu nhập phải nộp (nếu có) TK 336 Khấu trừ các khoản phải trả nội bộ TK 338 Trích BHXH, BHYT trên tiền lương CNV TK 138 Chênh lệch số đã trả và số trừ lớn hơn số phải trả TK 622 TK 627, 641, 642 TK 431 TK 338 Tính lương phải trả cho công nhân viên Tính thưởng cho công nhân viên BHXH phải trả cho công nhân viên Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp: Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: TK 334 “ Phải trả viên chức”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công chức, viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả theo chế độ nhà nước quy định. Nội dung kết cấu như sau: Bên nợ: Các khoản đã trả cho công chức, viên chức và các đối tượng khác Các khoản đã khấu trừ vào lương Bên có: Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối tượng khác trong đơn vị Dư có: Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng và các đối tượng khác trong đơn vị TK 334 có 2 tài khoản cấp 2 là: TK 3341: Phải trả viên chức nhà nước TK 3348: Phải trả các đối tượng khác TK 332 “ Các khoản phải nộp theo lương”: phản ánh tình hình trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị. Nội dung kết cấu như sau: Bên nợ: Số BHXH, BHYT đã nộp cơ quan quản lý Số BHXH đã thanh toán cho người được hưởng Bên có: Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị Số BHXH được cấp để chi trả cho công nhân viên Số BHXH, BHYT mà công chức, viên chức phải nộp được khấu trừ vào lương Số tiền phạt do nộp chậm BHXH Dư có: BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý Số BHXH được cấp nhưng chưa chi trả hết Dư nợ: Phản ánh số BHXH đã chi chưa được cơ quan BHXH cấp bù TK 332 có 2 tài khoản cấp 2 là: TK 3321: Bảo hiểm xã hội TK 3322: Bảo hiểm y tế +Phương pháp hạch toán: - Hàng tháng tính tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng phải trả cho viên chức và các đối tượng khác. Nợ TK 661,662, 631 Có TK 334 (3341, 3348) - Trích BHXH, BHYT theo quy định Nợ TK 661, 662, 631 Có TK 334 Có TK 332 (3321, 3322) - Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho người được hưởng Nợ TK 332 (3321) Có TK 334 - Trích quỹ cơ quan để thưởng cho công chức, viên chức Nợ TK 431 (4311) Có TK 334 - Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác Nợ TK 334 Có TK 111, 112 - Nộp BHXH, mua thẻ BHYT Nợ TK 332 Có TK 111, 112, 461 - Các khoản tạm ứng, bồi thường được trừ vào lương Nợ TK 334 Có TK 312, 311 - Số BHXH được cấp để chi trả cho các đối tượng được hưởng Nợ TK 111, 112 Có TK 332 (3321) - Nhận được giấy phạt do nộp chậm BHXH Nợ TK 661, 311 Có TK 332 (3321) ý nghĩa của hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp. Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, như quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng, chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác, đúng đắn tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế. Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiếu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho các kỳ kinh doanh tiếp theo. Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính và thường xuyên của người ._.lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, khích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý, công bằng, chính xác. Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than Nội Địa. 2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Than Nội Địa. 2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty Than Nội Địa. Giai đoạn từ 1980 đến 1990. Tháng 5 năm 1975, miền Nam được giải phóng, đất nước bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên thống nhất đất nước, hoà bình xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước. Trong các kế hoạch 5 năm từ 1976 – 1990, Nhà nước đã giao cho ngành than nhiệm vụ phấn đấu đạt được sản lượng 10 triệu tấn than sạch vào năm 1990. Để đạt được mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước có chủ trương đồng thời với việc xây dựng, mở rộng các mỏ có công suất lớn tại hai khu vực Hộng Gai – Cẩm Phả và Uông Bí, cần đầu tư khôi phục cải tạo mở thêm các mỏ có công suất vừa và nhỏ còn nằm phân tán trong nội địa. Ra đời trong chủ trương chiến lược trên, ngày 01 tháng 07 năm 1980 được ghi nhận là ngày thành lập Công ty than III – tiền thân của Công ty Than Nội Địa hiện nay. Theo Quyết định số 42 ĐT/TCCB – 3 ngày 17 tháng 6 năm 1980, Công ty Than III được thành lập trên cơ sở hợp nhất các đơn vị sản xuất than thuộc Mỏ than Bắc Thái, bao gồm mỏ Khánh Hoà, mỏ Núi Hồng, nhà máy cơ khí mỏ Bắc Thái… Với các đơn vị xây lắp trong Công ty xây lắp Đông Anh bao gồm: Xí nghiệp xây lắp I Đông Anh, Xí nghiệp xây lắp II Bắc Thái, Trường công nhân kỹ thuật xây dựng và các xí nghiệp gạch, xí nghiệp gỗ Phổ Yên. Đồng thời, công ty tiếp nhận quản lý Mỏ than Khe Bố ( Nghệ Tĩnh), Mỏ than Nông Sơn ( Quảng Nam Đà Nẵng), từ Tổng công ty cung ứng than. Những năm tháng ban đầu gian khó, từ năm 1980 đến năm 1983, Công ty tổ chức sản xuất theo hình thức xí nghiệp liên hiệp hạch toán tập trung; phần xây lắp, các mỏ than và nhà máy cơ khí hạch toán độc lập. Đa số các xí nghiệp trong công ty nằm phân tán ở các vùng núi, trải dài từ phía Bắc đến miền Trung, giao thông liên lạc rất khó khăn, không thuận tiện, đồng thời vừa tiến hành thi công xây lắp, vừa tổ chức sản xuất than. Vì vậy, việc tổ chức chỉ đạo và quản lý sản xuất rất phức tạp. Mặt khác, so với hai công ty than Hòn Gai – Cẩm Phả và Uông Bí, tổ chức và quy mô sản xuất của Công ty than III là quá nhỏ, mô hình tổ chức của công ty còn chưa ổn định. Do vậy, mặc dù lúc đó nhiều ý kiến không đồng tình ủng hộ sự tồn tại của công ty song Công ty luôn tự khẳng định mình qua việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Kết quả doanh thu thực hiện trong sản xuất than và thi công xây lắp ngày một tăng, tổ chức chỉ đạo quản lý ngày một ổn định. Trong 10 năm từ 1980 đến 1990, lấy nhiệm vụ xây dựng cơ bản làm trọng tâm, đồng thời đẩy mạnh sản xuất tiêu thụ than, trải qua các mô hình quản lý như: cơ chế tập trung bao cấp (1980 – 1986), cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước (1987 – 1990), Công ty đã khôi phục cải tạo các mỏ than Núi Hồng, Nông Sơn, Khe Bố, Khánh Hoà, đưa công suất thiết kế toàn công ty đạt 1.630.000 tấn/ năm. Đồng thời tổ chức sản xuất tiêu thụ than mỗi năm một tăng: năm 1980: 81.710 tấn; năm 1985: 179.146 tấn, năm 1990: 401.600 tấn, đã đóng góp vào sản lượng chung toàn ngành than trong 10 năm là 2.300.000 tấn. Ngày 28 tháng 9 năm 1990 nhân kỷ niệm 10 năm ngày thành lập công ty than III tổ chức đón nhận huân chương lao động hạng ba, phần thưởng cao quý của nhà nước trao tặng đánh giá thành tích đã đạt được của công ty qua 10 năm xây dựng và phát triển. Sau 10 năm xây dựng và phát triển, công ty đã thực hiện xong về cơ bản hai nhiệm vụ: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chuẩn bị cho công ty bước vào giai đoạn phát triển mới và sản xuất 2 triệu tấn than đóng góp vào sản lượng chung của toàn ngành và phục vụ kịp thời đời sống kinh tế xã hội. Giai đoạn từ 1990 đến 2000 Nằm trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội chung của cả nước, với cơ sở vật chất kỹ thuật đã xây dựng sau 10 năm, Công ty bước vào một giai đoạn với nhiều đổi mới. Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đã xuất hiện những nhu cầu khách quan về kỹ thuật công nghệ và kinh tế tài chính, đòi hỏi có sự thay đổi hình thức tổ chức và quản lý sản xuất của Công ty than III. Thi hành nghị định 388 HĐBT, ngày 19 tháng 6 năm 1993 Bộ trưởng Năng lượng ban hành Quyết định 356NL/TCCB-LĐ thành lập lại và đổi tên Công ty Than III thành Công ty Than Nội Địa. Việc thành lập lại và đổi tên Công ty đã mở ra một giai đoạn mới, một cơ chế mới phù hợp với định hướng phát triển của Công ty. Với tổ chức mới, Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế tập trung, tự trang trải trong phạm vi toàn Công ty. Công ty nhận vốn của Nhà nước và chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn. Các xí nghiệp trực thuộc công ty có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc, nhận lại vốn do Công ty giao và chịu trách nhiệm trước Công ty về việc bảo toàn và phát triển vốn theo điều lệ Công ty đã ban hành. Theo định hướng “ kinh doanh tổng hợp trên nền sản xuất than” ngành nghề kinh doanh Công ty đăng ký bao gồm: Sản xuất chế biến kinh doanh than, xây dựng các công trình công nghiệp – dân dụng, kinh doanh tổng hợp khác bao gồm: cung ứng vật tư thiết bị hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống, công nghiệp vật liệu xây dựng, kinh doanh khách sạn du lịch, sản xuất kinh doanh bia, nước giải khát, hàng hoá bảo hộ lao động, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, thăm dò khảo sát thiết kế mỏ và địa chất công trình. Tháng 10 năm 1994, Tổng công ty than Việt Nam được thành lập, Công ty Than Nội Địa là đơn vị thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam, hạch toán độc lập theo điều lệ của Tổng công ty Than Việt Nam. Nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập (01/07/1995), Nhà nước đã trao tặng Huân chương lao động hạng nhì cho công ty, đánh giá sự cố gắng và cổ vũ những thành tích đã đạt được của toàn công ty trong việc thực hiện chủ trương chiến lược của nhà nước và định hướng phát triển của công ty trong 10 năm qua. Phát huy truyền thống và những kết quả đạt được, trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 1999 Công ty tiếp tục đầu tư duy trì sản xuất, đồng bộ hoá dây truyền công nghệ tại các mỏ Núi Hồng, Khánh Hoà và khu vực Quảng Ninh nhằm giữ vững nhịp độ sản xuất, nâng cao chất lượng than và mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng, đồng thời củng cố, ổn định các dịch vụ kinh doanh đa ngành. Song, cũng giai đoạn này, qua xem xét diễn biến thị trường và hiệh quả kinh doanh, Công ty đã điều chỉnh kịp thời loại bỏ hoặc đình chỉ những dự án sản xuất, những mặt hàng kinh doanh dịch vụ không phù hợp với thị trường và kinh doanh không hiệu quả. Trong vòng quay của cơ chế thị trường, mặc dù còn vấp phải một số sai phạm, nhược điểm trong quản lý, song những kết quả đạt được trong 20 năm qua đã khẳng định sự ổn định và phát triển của Công ty theo định hướng kinh doanh tổng hợp, kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than. Một lần nữa, truyền thống đoàn kết nhất trí trong công ty đã phát huy được sức mạnh lao động, cần cù, dũng cảm, có trách nhiệm của tập thể công nhân viên chức và được sự giúp đỡ của Bộ Công Nghiệp, Tổng công ty than và của chính quyền địa phương các cấp đã vượt qua những khó khăn, thử thách sống còn của cơ chế thi trường để tồn tại và phát triển. 2.1.2.Cơ cấu tơ chức bộ máy quản lý. Công ty Than Nội Địa là thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Than Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước, do cơ quan quản lý nhà nước được Chính Phủ uỷ quyền quyết định thành lập, theo đề nghị của Tổng Công ty. Công ty có các đơn vị trực thuộc là các mỏ than, nhà máy cơ khí mỏ, Xí nghiệp xây dựng Công nghiệp và Dân dụng, Xí nghiệp Vật liệu Xây dựng, Xí Nghiệp thăm dò khảo sát, thiết kế, nhà máy xi măng, các xí nghiệp sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tổng hợp, Ban quản lý dự án khu vực và các nhà điều dưỡng, nhà nghỉ. Các đơn vị này hạch toán phụ thuộc, có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu tiếp thị; nhằm tăng cường quản lý, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao năng lực và hiệu quả kinh doanh của mỗi đơn vị và toàn Công ty; quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Tổng Công ty giao, đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho nền kinh tế. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Nhìn vào sơ đồ ta có thể thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là một bộ máy trực tuyến khép kín. Bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận có liên quan mật thiết với nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy mỗi bộ phận phải thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình nhằm đảm bảo cho Công ty phát triển được tốt, tiết kiệm được chi phí quản lý nâng cao đời sống cho tập thể người lao động. Giám đốc Công ty do HĐQT Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật, và thực hiện các chế độ khác theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng Công ty, Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước HĐQT Tổng Công ty, trước nhà nước và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất trong Công ty. Phó Giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc Công ty hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc uỷ quyền thực hiện. Kế toán trưởng có các nhiệm vụ: + Quản lý, tổ chức hệ thống thống kê kế toán tài chính thống nhất trong toàn Công ty phù hợp với cơ chế quản lý và mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. + Chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị xí nghiệp lập và tổ chức xét duyệt kế hoạch tài chính cho các đơn vị xí nghiệp. Chỉ đạo tổng hợp kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn bằng tiền và ngoại tệ của Công ty. + Tổ chức duyệt quyết toán cho các đơn vị xí nghiệp trong Công ty.Tổng hợp quyết toán thu chi bằng ngoại tệ của Công ty. + Tổ chức quản lý các nguồn vốn trong và ngoài nước như vốn sản xuất – KTCB, vốn sự nghiệp, ngân sách và các nguồn vốn khác. Tổ chức xây dựng định mức vốn lưu động cho các xí nghiệp và Công ty. + Tổ chức thanh toán thu hồi công nợ giữa công ty và các đơn vị trong ngoài công ty. Đôn đốc các xí nghiệp thừc hiện nghĩa vụ tài chính nộp cho nhà nước và công ty. + Chỉ đạo lập và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty, báo cáo kế hoạch trích lập và quyết toán sử dụng quỹ quản lý của công ty. + Tổ chức chỉ đạo thanh tra tài chính, kiểm tra hạch toán xí nghiệp, kiểm tra chéo nghiệp vụ kế toán, thống kê giữa các đơn vị trong công ty. + Thực hiện đầy đủ pháp lệnh kế toán trưởng, pháp lệnh kế toán thống kê và chức năng giám sát viên nhà nước tại công ty về công tác kế toán tài chính và thống kê. Văn phòng, các phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc và các phó Giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty. Các đơn vị trực thuộc Công ty. Các đơn vị sản xuất kinh doanh là các đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ và hạch toán kinh tế phụ thuộc theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty, có tên đơn vị và trụ sở riêng, có con dấu riêng theo quy định pháp luật, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản ở ngân hàng, được ký các hợp đồng kinh tế và có thể được vay vốn ở ngân hàng theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty. Các đơn vị sự nghiệp trong Công ty là những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đào tạo, y tế, phục vụ; được xác định cơ chế hoạt động là những đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân và thực hiện chế độ kế toán lấy thu bù chi; có tên và trụ sở riêng, được mở tài khoản ở ngân hàng và có con dấu riêng. Các đơn vị sản xuất kinh doanh là đơn vị sự nghiệp của Công ty được tổ chức và hoạt động theo quy chế riêng, phù hợp với luật pháp và điều lệ của Công ty, được Công ty xét duyệt và quyết định ban hành. 2.1.3.Đặc điểm công nghệ khai thác than. Trong công nghệ khai thác than gồm có 2 loại: Khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò. Khai thác lộ thiên. Đào các hào từ mức cao xuống mức thấp sau đó bóc đất đá để lấy than và đá. Đá bóc ra đổ lên bãi thải, khoét đào sâu xuống để bên cạnh thành bãi bồi. Khi ta khoét, đào đất ở vị trí này thì lại làm đầy, làm bồi đất lên ở vị trí khác dần hình thành lên các bãi bồi. Thiết bị chuyên dùng: Máy khoan, các thiết bị xúc, máy gạt, ô tô… Máy khoan nổ nạp thuốc mìn, khi khoan đến một độ sâu nhất định thì cho mìn nổ tung đất đá sau đó dùng các thiết bị xúc để xúc đất đá và than. Trước khi khoan phải thăm dò. Trong Công ty Than Nội Địa dùng công nghệ khai thác lộ thiên với các mỏ như: Mỏ than Na Dương, Mỏ Khe Chàm ( Quảng Ninh); Mỏ than Núi Hồng, Khánh Hoà (Thái Nguyên). Khai thác hầm lò. Đào đường hầm vào, đường hầm có thể là bằng, nghiêng hoặc đứng tuỳ theo mức nông sâu của biển. Dùng khoan đút thuốc nổ vào cho nổ đất, đá, than, dùng băng tải, xe dòng kéo lên. Đường hầm bằng đặt đường ray cho xe chạy điện đi. Đường hầm nghiêng, đứng có các trục tời để đưa người và thiết bị xuống. Các ống thông gió chạy theo đường hầm cung cấp ô xi cho công nhân khai thác. Dùng quạt hút gió đi từ các hướng chính qua các hầm ngang, hầm phụ. Vì khai thác sâu trong lòng đất cho nên có rất nhiều mạch nước ngầm, vì vậy công việc thoát nước là rất quan trọng để chống ngập ảnh hưởng đến quá trình khai thác. Thiết bị chuyên dùng: xe khoan lớn, máy xúc, ô tô vận tải, máy thoát nước, trục tời, bơm để hút nước. Có các hệ thống vận tải như: Tàu điện, băng tải, cào. Chủ yếu dùng máy khoan cầm tay nổ mìn cho than xuống các lò hạ, lò thượng, có các xe dòng hứng chuyển ra. Khai thác lộ thiên có Mỏ than Khe Bố ( Nghệ An). Ví dụ: Lò đứng: gồm 2 giếng đứng xuống tiếp cận các vỉa than bằng các đường hầm ngang để vận chuyển than. 2.1.4.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than Nội Địa. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo hướng kinh doanh tổng hợp trên nền sản xuất, bao gồm các ngành nghề kinh doanh : Sản xuất, kinh doanh chế biến than. Xây dựng công trình công nghiệp dân dụng. Thi công các công trình hạ tầng và xây dựng các tuyến giao thông đường bộ. Tư vấn xây dựng . Thăm dò khảo sát thiết kế mỏ và địa chất công trình, dịch vụ khoa học kỹ thuật. Cung ứng vật tư thiết bị hàng hoá phụ vụ sản xuất đời sống. Gia công sửa chữa cơ khí, sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ khí, chế tạo bình áp lực. Xuất khẩu than, nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải phụ tùng hàng hoá. Vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Sản xuất kinh doanh bia và nước giải khát, sản xuất hàng bảo hộ lao động. Kinh doanh gỗ trụ mỏ. Tổ chức đào tạo mới và bồi dưỡng nghề nghiệp cho cán bộ và công nhân. Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ CNVC. Ngoài ra công ty còn được tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình trên phạm cả nước và ở nước ngoài, theo sự phân công phân cấp và uỷ quyền của tổng công ty theo pháp luật. 2.1.4.1.Sản xuất than. a. Tiêu thụ than: Năm 2000 toàn công ty tiêu thụ đạt 668 076 tấn/KH 591 000 tấn bằng 113% kế hoạch năm. Trong đó: Tiêu thụ nội địa đạt 640 089 tấn / KH 561 000 tấn bằng114% KH năm. Xuất khẩu than đạt 27 987 tấn / KH 30 000 tấn bằng 93% KH năm. b. Doanh thu: Doanh thu tiêu thụ than đạt 124 509 triệu đồng/KH 112 256 triệu đồng bằng 111% KH năm. Trong đó: Doanh thu tiêu thụ than xuất khẩu đạt 10 386 triệu đồng/KH 11 130 triệu đồng bằng 93% KH năm. Doanh thu tiêu thụ than từ các mỏ đạt 114 123 triệu đồng / KH 101 126 triệu đồng bằng 113% KH năm. c. Kết quả sản xuất kinh doanh toàn khối than năm 2000 lãi: 178 triệu đồng. Trong đó : Kết quả SXKD than lãi 4660 triệu đồng. Kết quả SXKD khác lãi 246 triệu đồng. Kết quả từ hoạt động tài chính lỗ - 4040 triệu đồng. Kết quả tư hoạt động bất thường lỗ - 688 triệu đồng. d. Lãi hoạt động: toàn khối than năm 2000 đạt 32 502 triệu đồng/ KH 28777 triệu đồng bằng 113% KH năm. e. Tổng quỹ lương: toàn khối than năm 2000 đạt 33 115 triệu đồng / KH 27 384 triệu đồng bằng 121% KH năm.Kết quả hoạt động SXKD than ở các mỏ được thể hiện ở biểu 1 Bảng số 01 - Sản xuất kinh doanh than năm 2000 Nội dung Đơn vị KH năm 2000 Thực hiện Tỉ lệ giữa TH và KH (%) I.Sản lượng tiêu thụ. 1.Chi phí biến đổi. 2. Chi phí cố định. II.Tổng chi phí. III.Tổng Z than tiêu thụ kết chuyển. IV.Doanh thu bán than V.Doanh thu thuần. VI.Kết quả SXKD. - SXKD than. - SXKD khác. -Hoạt động bất thường. - Hoạt động tài chính. VII.Lãi hoạt động. VIII.Tổng quỹ lương. + Z tiêu thụ bình quân + Giá bán bình quân Tấn Đồng " Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng " " " " Đồng Đồng Đg/ tấn " 591 000 82 802 016 727 27 797 251 457 110 599 268 184 105 805 243 914 112 255 500 000 112 255 500 000 979 440 082 6 450 256 086 -280 778 712 -5 190 037 292 28 776 691 539 27 384 059 718 179 027 189 942 668 076 93 828156355 32 324149426 126 152305781 119 849802773 124 509400746 124 509400746 178 300350 4 659 597 973 246 096 193 -1 038 988 025 -3 899 917 943 32 507 195 737 33 115 304 433 179 395 186 370 113 113 116 114 113 111 111 31 17 27 133 113 121 100 98 Nguồn:Báo cáo tổng kết công tác SXKD của công ty than Nội Địa năm 2000. Biểu 1 cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh than của công ty năm qua đã tăng lên rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. Công ty đã thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra, như kế hoạch về sản lượng tiêu thụ là 591000 tấn nhưng công ty đã thực hiện vượt mức kế hoạch và đạt 668076 tấn than. Cùng với sự tăng lên về sản lượng tiêu thụ dẫn đến tổng chi phí và tổng giá thành tiêu thụ kết chuyển cũng tăng lên. Do vậy tổng quỹ lương kỳ thực hiện tăng cao hơn kỳ kế hoạch là 5.731.245.255 đồng băng 121% kế hoạch năm qua số liệu trên ta có thể rút ra kết luận rằng trong kỳ doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Điều đó chứng tỏ công ty rất chú trọng đến việc khai thác và chế biến than đạt chất lượng cao, không chỉ về mặt chất lượng mà về mặt số lượng công ty cũng luông đạt mức tăng trưởng cao. 2.1.4.2.Sản xuất kinh doanh tổng hợp. Năm 2000, mặc dù toàn ngành tăng trưởng so với năm 1999 song do một số đơn vị lỗ so với kế hoạch công ty giao là 400 triệu đồng. Thực hiện khoán của khối sản xuất và kinh doanh tổng hợp thể hiện ở biểu 2 sau: Bảng số 02 - Sản xuất kinh doanh tổng hợp năm 2000 Nội dung Đơn vị KH năm 2000 Thực hiện 6 tháng Tỉ lệ giữa TH và KH (%) I.Sản lượng tiêu thụ 1.Chi phí biến đổi 2. Chí phí cố định II.Tổng chi phí III. Z tiêu thụ kết chuyển IV Doanh thu V Doanh thu thuần VI. Kết quả SXKD - Từ hoạt động SXKD - Từ HĐBT -Từ hoạt động tài chính VII. Lãi hoạt động VIII. Tổng quỹ lương Tấn Đồng " " " " " " " " " " " 68.143.895.754 2.619.437.246 70.763.333.000 69.928.369.673 70.280.000.000 70.103.333.000 -660.000.000 174.963.327 -101.000.000 -700.963.327 1.959.437.246 5.159.400.000 109.924.588.007 2.623.795.520 112.548.383.527 111.215.720.542 111.577.633.481 111.483.937.883 -1.064.445.644 -570.179.500 133.711.902 -627.978.046 1.559.349.876 5.401.172.338 161 100 159 159 159 159 62 80 105 Nguồn: Báo cáo công tác tổng kết kinh doanh của Công ty than Nội Địa năm 2000 Biểu 2 cho thấy trong việc sản xuất kinh doanh tổnh hợp của công ty năm qua sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng so với năm 1999: Chi phí biến đổi tăng 41287351 bằng 161% kế hoạch năm. Giá thành tiêu thụ kết chuyển tăng 41287351 bằng 100% kế hoạch năm. Doanh thu tăng 413880604 bằng 159% kế hoạch năm. Doanh thu thuần tăng 413880604 bằng 159% kế hoạch năm. Mặc dù một số đơn vị lỗ so với kế hoạch công ty giao nhưng về tổng thể công ty đã đạt chỉ tiêu đề ra. Đây chính là thành tích, là sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá kế hoạch sản xuất cũng như trong việc tổ chức công tác tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ mặt hành kinh doanh của doanh nghiệp có chất lượng tốt, giá cả hợp lý nên đã thu hút được phần lớn người tiêu dùng và các doanh nghiệp sản xuất khác. Như vậy bằng sự nỗ lực, tập trung tăng cường công tác quản lý - điều hành đổi mới tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, công ty đã phát huy được sức mạnh của mình, nâng cao hiệu quả kinh doanh, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch mà cấp trên giao cho. Đảm bảo được năng lực cạnh tranh cũng như khả năng bảo vệ và phát triển thị trường, thị phần của công ty trong các lĩnh vực. 2.2.Tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.2.1.Phương pháp hạch toán tiền lương. 2.2.1.1.Phân loại lao động. Công ty Than Nội Địa là doanh nghiệp khai thác và chế biến có đặc thù riêng vì đây là một doanh nghiệp hạch toán độc lập ngoài khai thác và chế biến than còn có nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, cho nên số lao động định biên được cơ quan chủ quản quyết định để phù hợp với nhiệm vụ được giao. Bảng số 03 - Cơ cấu lao động. Đơn vị: Người S T T Tên tổ chức Tổng số CBCNV Phân ra các loại Nhân viên Cán bộ HCCMNVKT Phục vụ Công nhân 1 Ban giám đốc 4 4 2 Phòng tổ chức – Nhân sự 7 7 3 Phòng kỹ thuật 7 7 4 Phòng an toàn KT & BHLĐ 1 1 5 Phòng cơ điện 4 4 6 Phòng thanh tra bảo vệ 5 1 4 7 Phòng kinh tế – Kế hoạch 10 10 8 Phòng vật tư 3 3 9 Phòng tài chính kế toán 8 8 10 Phòng kiểm toán 4 4 11 Văn phòng công ty 22 5 3 7 7 12 Nghỉ chờ chế độ 2 2 13 Công đoàn 1 1 Cộng cơ quan (1) 78 57 3 11 1 Trung tâm XNK&HTĐT 18 18 2 BQLDA Than Việt Nam 16 15 1 3 Nhà nghỉ PHCN thợ mỏ 26 5 7 11 3 4 Nhà nghỉ Mê Linh 15 2 13 5 XNĐVX&KT khoáng sản 239 46 11 44 138 6 Mỏ than Khánh Hoà 965 150 14 13 788 7 Mỏ than Na Dương 592 68 49 60 415 8 Mỏ than Núi Hồng 960 102 8 8 842 9 Mỏ than Khe Bố 217 30 14 8 173 10 XNVTVT & chế biến than 198 20 17 8 153 11 XNSX & DV tổng hợp 34 24 9 1 12 Nhà máy cơ khí mỏ Bắc Thái 141 24 8 119 13 Nhà máy xi măng La Hiên 645 77 33 31 504 14 XNKDVT & CT bình áp lực 118 20 8 2 88 15 XNTDKSTK & DVKT 103 49 3 1 50 16 Mỏ than Nông Sơn 278 36 4 4 234 17 Trường ĐTNM & XD 134 48 13 6 67 Cộng đơn vị (2) 4709 734 199 201 3575 Tổng cộng (1+2) 4787 791 202 212 3582 1 Đảng 1 1 2 Câu lạc bộ VH 1 1 3 Công đoàn 7 7 Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức bộ máy. Năm 2001 Để đánh giá về chất lượng lao động Công ty đã đánh giá về trình độ kỹ thuật, bằng cấp, tay nghề của công nhân với những kinh nghiệm để hoàn thành công tác được giao thuộc nghiệp vụ chuyên môn của mình. Bảng số 04 - Phân loại trình độ cán bộ công nhân viên STT Tên tổ chức Trên đại học Đại học – cao đẳng Trung học QL kinh tế Ngoại ngữ Thạc sỹ PTS Kỹ thuật Kinh tế Chuyên môn khác Kỹ thuật Kinh tế Chuyên môn khác TW Ngành Anh Nga 1 Ban giám đốc 2 2 2 Phòng tổ chức – Nhân sự 1 4 2 3 Phòng kỹ thuật 7 4 Phòng an toàn KT & BHLĐ 1 5 Phòng cơ điện 4 6 Phòng thanh tra bảo vệ 1 2 2 7 Phòng kinh tế – Kế hoạch 4 5 1 8 Phòng vật tư 1 2 9 Phòng tài chính kế toán 8 10 Phòng kiểm toán 4 11 Văn phòng Cty 1 1 3 1 2 1 12 Nghỉ chờ chế độ 2 13 Công đoàn 1 Cộng cơ quan (1) 24 28 9 1 2 1 0 0 0 0 1 Trung tâm XNK&HTĐT 3 12 3 2 BQLDA Than Việt Nam 7 5 2 1 1 3 Nhà nghỉ PHCN thợ mỏ 1 5 2 1 1 2 3 21 1 4 Nhà nghỉ Mê Linh 1 1 1 1 1 5 XNĐVX&KT khoáng sản 16 10 2 13 6 6 1 1 6 Mỏ than Khánh Hoà 1 38 34 6 13 15 3 7 Mỏ than Na Dương 21 15 20 17 22 1 8 Mỏ than Núi Hồng 40 31 6 24 26 16 3 9 Mỏ than Khe Bố 4 5 13 6 2 1 10 XNVTVT & chế biến than 8 24 3 6 4 6 1 11 XNSX & DV tổng hợp 1 7 3 1 1 2 12 Nhà máy cơ khí mỏ Bắc Thái 21 7 1 10 4 2 13 Nhà máy xi măng La Hiên 30 25 5 15 25 13 14 XNKDVT & CT bình áp lực 14 14 1 5 6 4 3 18 15 XNTDKSTK & DVKT 26 8 2 12 5 1 1 16 Mỏ than Nông Sơn 9 3 20 5 3 17 Trường ĐTNM & XD 30 6 5 4 9 6 Cộng đơn vị (2) 1 270 212 40 159 132 89 1 12 41 2 Tổng cộng (1+2) 1 294 240 49 160 134 90 1 41 2 1 Đảng 1 2 Câu lạc bộ VH 3 Công đoàn 6 1 Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức cơ cấu bộ máy Công ty - Năm 2001 2.2.1.2.Hạch toán số lượng và thời gian lao động: Hạch toán số lượng lao động: Hạch toán số lượng lao động ở các doanh nghiệp nói chung và Công ty Than Nội Địa nói riêng là vấn đề rất cần thiết vì nhân tố con người không thể thiếu được ở mỗi doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy phải hạch toán tình hình sử dụng số lượng, thời gian và kết quả lao động. Tổ chức hạch toán lao động, giúp Công ty có tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra biên chế lao động, tình hình chấp hành kỷ luật lao động, năng suất lao động đồng thời có số liệu chính xác để tính lương, trợ cấp BHXH cho người lao động đúng theo chế độ chính sách của nhà nước. Để hạch toán lao động Công ty cần có những chứng từ sau: Quyết định tuyển dụng hoặc thôi việc. Bảng chấm công lao động. Bảng thanh toán tiền lương và BHXH. Căn cứ vào các chứng từ trên, căn cứ vào kế koạch hàng năm Công ty có thể nhận thêm hoặc giảm bớt lao động và chất lượng là cũng thay đổi. Bộ phận kế toán lao động và hạch toán tiền lương có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động đó và phản ánh vào sổ tăng giảm lao động của Công ty mỗi khi có quyết định tuyển dụng hoặc thôi việc. Hiện nay ở Công ty Than Nội Địa việc theo dõi lao động chủ yếu là do phòng TCNS công ty thực hiện. Hàng tháng phòng kế toán gửi bảng chấm công lên cho trưởng, phó phòng duyệt sau đó vào bảng tính tăng giảm lao động của công ty. Kế toán tiền lương tính lương và có trách nhiệm trả lương tới từng người lao động. Hạch toán thời gian lao động: Việc sử dụng thời gian của người lao động trong Công ty có ý nghĩa rất quan trọng, nó có tác dụng nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động, là cơ sở để tính lương, tính thưởng, để xác định năng suất lao động. Do đó hạch toán thời gian lao động phải đảm bảo phản ánh được một số giờ làm việc thực tế của mỗi người lao động trong tháng và trong quý. Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công, với cách tính như sau: Bảng chấm công bao gồm các cột: Họ tên, cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ, các ngày trong tháng, quy ra công các loại. Nếu là lương sản phẩm kí hiệu là K Lương thời gian làm đủ 8 tiếng/ ngày ghi + ốm, điều dưỡng hưởng 75% lương, ghi ô Con ốm mẹ nghỉ, ghi Cố Thai sản , ghi TS Nghỉ phép (P), hội nghị, học tập (H), nghỉ bù (NB), ngừng việc (N) hưởng nguyên lương Nghỉ không lương không chấm công, ghi Ro Tai nạn hưởng theo lương ốm, ghi T Cuối tháng người chấm công tổng hợp lại tất cả các ngày trong tháng cho từng người lao động và quy ra số công được hưởng theo từng loại. Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ hưởng BHXH … , là căn cứ tính trả lương và BHXH cho người lao động. 2.2.2.Các hình thức thanh toán lương. 2.2.2.1.Cách xác định quỹ lương tại Công ty Than Nội Điạ. Căn cứ vào kế hoạch trên giao và các quy định về chế độ chính sách tiền lương của nhà nước ban hành mà doanh nghiệp lập kế hoạch quỹ lương của Công ty theo quy chế mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp được tính trong các doanh nghiệp khai thác và chế biến được áp dụng tại Công ty Than Nội Địa. Tổng quỹ lương toàn đơn vị cần tính toán tách riêng làm 2 phần: Quỹ lương để tại đơn vị: Được tính như sau. QL để lại đơn vị = Doanh thu ´ Đơn gía để lại đơn vị 1000đ doanh thu Ví dụ: Doanh thu = 15.000.000.000 đồng Đơn giá để lại = 245đ/ 1000đ doanh thu. QL để lại đơn vị = 15.000.000.000 ´ 245đ 1000đ = 3.675.000.000đồng Quỹ lương để lại đơn vị được tính cho từng loại sản phẩm căn cứ vào cấc chỉ tiêu chủ yếu sau: Khối lượng công việc phải thực hiện do đơn vị tự làm, khối lượng thuê ngoài. Định mức năng suất thiết bị công ty giao, định mức và định biên lao động hợp lý. Hệ số và mức lương theo cấp bậc công việc, các khoản phụ cấp hiện hành tính theo mức lương tối thiểu trên. Ví dụ: - Ông A ( Trưởng phòng) : Hệ số = 4,38 , Phụ cấp = 0,4 - Ông B (Phó phòng): Hệ số = 3,82 , Phụ cấp = 0,3 - Chị C ( chuyên viên): Hệ số = 2,98 Mức lương theo cấp bậc công việc = (Mức lương tối thiểu theo cấp bậc ´ Hệ số) + (phụ cấp ´ 210.000đ) Mức lương của ông A = (375.000 ´ 4,38) + (0,4 ´ 210.000đ) = 1.726.500 đồng ông B = (375.000 ´ 3,82) + (0,3 ´ 210.000đ) = 1.495.500 đồng chị C = 360.000 ´ 2,98 = 1.072.800 đồng Mức lương tối thiểu theo khả năng cân đối của đơn vị và toàn công ty. Quỹ lương để lại đơn vị được chia ra làm nhiều phần nhỏ tính lương cho công nhân sản xuất và nhân viên, cụ thể: + Lương 1 giờ của CNCN được tính = 1.830đ/ 1 giờ. ( theo cấp bậc công việc bình quân) + Lương công nhân bổ trợ = 1.960đ/ 1giờ. + Lương nhân viên quản lý = 2.205đ/ 1giờ. + Lương bình quân của nhân viên công đoàn là 550.000đ/ tháng + Lương bình quân của người chờ nghỉ chế độ là 650.000đ/ tháng Xác định lương công nhân viên sản xuất công nghiệp. + Công nhân cơ bản = 1.830đ/ giờ + Công nhân bổ trợ = 1.960đ ´ 49% = 960,4đ/ giờ + Công nhân quản lý = 2.205đ ´ 37,2% = 821,36đ/ giờ Vậy đơn giá 1 giờ lương công nghiệp của CNCN là: = 1.830 + 960,4 + 821,36 = 3.611,76đ/ giờ. Xác định quỹ lương năm kế hoạch. Bảng số 05 : Quỹ lương năm 2000. Tên sản phẩm Sản lượng kế hoạch Mức LĐ công nghệ ĐGL tổng hợp 1giờ công nghệ ĐGL tổng hợp 1 sản phẩm Quỹ lương SP năm KH A 230 996 3.611,76 3.597.312,12 827.381.980,80 B 300 1.237 3.611,76 4.467.747,12 1.340.324.136,00 C 138 1.424 3.611,76 5.143.146,24 709.754.181,12 D 230 877 3.611,76 3.167.513,52 728.528.109,60 E 1.000 208 3.611,76 751.246,08 751.246.080,00 NV ạ 1 122.301 3.611,76 441.721.859,76 441.721.859,76 Cộng 4.798.956.347,28 Nguồn: Bảng quyết toán lương tháng 12 năm 2000. Từ quỹ lương này phòng kế hoạch tiến hành đưa vào dự toán và bảo vệ trước cấp trên. Khi được chuẩn duyệt công ty hành trả lương cho cán ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2328.doc
Tài liệu liên quan