Kế toán nguyên vật liệu Công ty TNHH TM và PT Thiều Hiền

lời Mở đầu Là một học sinh tốt nghiệp THPT được bước chân vào học tập và rèn luyện tại trường CĐ GTVT-HN,em cảm thấy vinh dự và tự hào, em được sống trong tình cảm thầy trò,bạn bè cùng mái trường Giao thông thân yêu.Sau khoá học ở trường dưới sự giúp đỡ của thầy cô và nhà trường,chúng em đã được trang bị đầy đủ những kiến thức cơ bản về lý thuyết mà mỗi học sinh chúng em cần phải có để mai sau là người làm công tác kế toán trong tương lai. Nhưng nắm chắc lý thuyết thôi thì chưa đủ vì lý thuyế

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu Công ty TNHH TM và PT Thiều Hiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t phải đi đôi với thực hành, nó không tách rời nhau và luôn gắn liền với nhau có như vậy mới có một nghiệp vụ vững vàng và không bỡ ngỡ trước công việc thực tế khi ra trường.Nay em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về lý thuyết và chuẩn bị bước vào kỳ thi tốt nghiệp ra trường. Trước khi ra trường để làm được thành thạo chuyên môn nghiệp vụ công tác KTDN nhà trường đã giới thiệu em về thực tập tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền. Đây là dịp tốt đối với em, em có điều kiện để hiểu biết thực tế, áp dụng chặt chẽ giữa lý thuyết với thực tế công việc tại Doanh nghiệp. Thông qua đây em có thể nắm bắt được cách thức kinh nghiệm, tổ chức hoạt động KTDN trong doanh nghiệp sản xuất. Kỳ thực tập này có ý nghĩa thật to lớn, tạo nên phần hoàn thiện cho học sinh trong trường ta, mỗi học sinh đều có thể nắm bắt được thuần thục giữa lý thuyết với thực hành. Qua quá trình thực tập bản thân em đã thấy được tầm quan trọng mối quan hệ giữa lý thuyết với thực hành của một người làm công tác KTDN trong doanh nghiệp. Vì thời gian thực tập có hạn nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong sự giúp đỡ và chỉ bảo của thầy cô trong nhà trường cũng như các anh chị trong phòng kế toán của công ty. “Em xin chân thành cảm ơn” Học sinh thực tập Hà Thu Ngân Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên đề: Kế toán nguyên vật liệu Gồm ba phần: Phần thứ nhất:Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền Phần thứ hai: Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phân thứ ba: Kết luận Phần Thứ nhấT Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Thương mại & phát triển thiều hiền I. Vài nét khái quát chung về Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền được thành lập từ ngày 28/11/2001 và chính thức được cấp giấy phép kinh doanh vào ngày 02/08/2001 theo số 047173,cho đến nay công ty đã có 7 năm hình thành và phát triển, với chức năng chuyên kinh doanh các loại bình lọc nước Inox, bồn chứa,đồ gia dụng...phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.Công ty có trụ sở chính tại Trương Định-HBT-Hà Nội. Hàng năm công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, năm sau cao hơn năm trước và là một trong những đơn vị kinh doanh có đóng góp không nhỏ vào NSNN. Do khối lượng công việc ngày một lớn,nhiều hơn trước, số lượng công nhân viên ngày một tăng.Vì vậy công ty đã quyết định mở rộng kinh doanh ra các tỉnh thành trong nước. Từ khi được thành lập tới nay Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền luôn áp dụng những hình thức kinh doanh mới nhất và quá trình tìm hiểu thị trường nên các mặt hàng của công ty kinh doanh luôn được thị trường chấp nhận và uy tín của công ty ngày một nâng cao. 2. Vai trò chức năng, nhiệm vụ của công ty: + Nhiệm vụ cơ bản, chức năng của Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền: - Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền được giao nhiệm vụ cơ bản chuyên kinh doanh bình lọc nước, bình chứa, bồn chứa, đồ gia dụng Inox và bằng nhựa - Với nhiệm vụ và chức năng này thì công ty đã đem hết khả năng để hoàn thành nhiệm vụ, đa dạng mẫu mã,chủng loại các sản phẩm tạo nhiều việc làm cho công nhân viên. + Vai trò của công ty: Cung cấp ra thị trường các mặt hàng bình chứa,bồn nước,đồ gia dụng...phục vụ nhu cầu trên toàn quốc và xuất khẩu sang các nước trong khu vực...tạo nên sự đa dạng về chủng loại hàng hoá trên thị trường trong nước. 3. Thuận lợi và khó khăn của công ty: 3.1. Thuận lợi: + Thứ nhất: Với quyền sử dụng diện tích mặt bằng thì công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền có rất nhiều thuận lợi để xây dựng văn phòng đại lý lớn,nhỏ để mở rộng kinh doanh phục vụ nhu cầu kinh doanh đem lại lợi nhuận cho công ty mình. + Thứ hai:Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội là thủ đô- trái tim của cả nước, là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị nên công ty hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đồng thời thu hút cho mình nguồn lao động lớn.Trong số công nhân viên của công ty nhiều người có trình độ ĐH, CĐ, THCN; còn công nhân kinh doanh đều đã được đào tạo nghiệp vụ bán hàng.Đồng thời với việc đa dạng hoá các loại sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng cao nên đã thu hút được sự chú ý của khách hàng trong nước cũng như ngoài nước; uy tín của công ty ngày một nâng cao trên thị trường. + Thứ ba: Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm tìm tòi và mở rộng thị trường cũng như quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của công nhân viên trong toàn công ty nên công nhân viên có việc làm ổn định, tăng thu nhập,đời sống được nâng cao. Từ đó họ đã đem hết nhiệt tình và khả năng của mình vào quá trình kinh doanh của công ty,đưa các sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao đến tay khách hàng, thị trường ngày càng mở rộng. 3.2 Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền cũng gặp phải một số khó khăn nhất định: + Thứ nhất: Do nằm trong guồng quay của nền kinh tế thị trường nên công ty luôn phải cạnh tranh với các mặt hàng cùng chủng loại trên thị trường. + Thứ hai: Công nhân cần cù, chịu khó học hỏi kinh nghiệm nhưng chưa có tác phong công nghịêp,chưa năng động trong kinh doanh. + Thứ ba:Dù được sự quan tâm của các cấp công ty đã đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất nhưng vẫn còn thiếu thốn và gặp khó khăn nên đã hạn chế phần nào kết quả kinh doanh. Tuy nhiên với những lợi thế mà công ty có được thì công ty vẫn tiếp tục phát huy mạnh hơn nữa và công ty sẽ khắc phục những khó khăn này trong tương lai. 4. Một số chỉ tiêu đạt được: - Mặc dù là một công ty TNHH vừa kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhưng vẫn được người tiêu dùng bình chọn và sử dụng ngày một nhiều hơn.Qua đó khẳng định được vị thế của công ty cũng như thương hiệu của sản phẩm trên thị trường. - Chất lượng sản phẩm của công ty không chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất mà còn ở giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Với điều kiện thuận lợi như vậy, công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền đã đạt được doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là tương đối lớn. Do vòng quay của vốn nhanh nên tổng doanh thu của các năm đã tăng dần. Năm 2002 doanh thu chỉ đạt 17 tỷ đồng đến năm 2004 đã tăng lên 22 tỷ đồng. Như vậy đã tăng gấp 1,3 lần. Doanh thu tăng mạnh nên lợi nhuận của công ty đạt được cũng tăng; Năm 2004 đã tăng so với năm 2002 là 1,3 lần. Do công việc của công ty ngày một nhiều nên số công nhân viên cũng tăng. Năm 2002 chỉ có 200 lao động đến năm 2004 đã tăng lên 220 lao động. Thu nhập bình quân theo đầu người tăng dần theo thời gian. Cụ thể được thể hiện theo bảng sau: ĐV: 1000 đ Một số thông tin về tài chính của công ty Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu 17.000.000 18.000.000 22.000.000 Tổng lợi nhuận 850.000 900.000 1100.000 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 350.000 370.000 450.000 Lao động(người) 150 150 170 Thu nhập bình quân 870 910 1.181.000 Tổng vốn 19.100.000 18.350.000 17.780.000 Vốn cố định 17,000,000 15.150.000 13.080.000 Vốn lưu động 2.000.000 3.200.000 4.700.000 II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 1. Được thể hiện qua sơ đồ sau: giám đốc Chi nhánh phân phối hàng hoá Giám đốc tài chính Kế toán Phó giám đốc Giám đốc kinh doanh Marketing 2. Vai trò chức năng của từng bộ phận: - Giám đốc công ty là người có quyền quyết định cao nhất trong công ty, chức năng thâu tóm mọi hoạt động của công ty. - Phó giám đốc: hỗ trợ cho giám đốc đồng thời trực tiếp quản lý về lao động nhân sự cùng với đời sống vật chất tinh thần cán bộ công nhân viên. - Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về tình hình tài chính và công tác kế toán của đơn vị. - Phòng kinh doanh maketing: chịu trách nhiệm về quá trình tiêu thụ sản phẩm và các chiến lược quảng bá sản phẩm của công ty trên thị trường. Với cách bố trí khoa học này đã đảm bảo được sự hoạt động liên tục, thông suốt của công ty. III. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị: Kế toán công nợ Kế toán lương Thủ quỹ Kế toán thuế Kế toán trưởng là người nắm quyền điều hành trong phòng, giao nhiệm vụ cho từng kế toán viên chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc trong khâu đó.Từ đó hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhân viên kế toán trong phòng. Các nhân viên trong phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp các phần kế toán được giao. Đồng thời cũng có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc của phòng kế toán. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng: Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Trình tự Chứng từ gốc 1 1 Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ 1 Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết 3 4 2a 2 2b Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng đối chiếu số phát sinh 4 5 Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán 5 4 5 : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu *.Ưu điểm: Với hình thức này thì có nhiều ưu điểm, sổ đơn giản, rõ ràng, dễ làm, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán và áp dụng các phương tiện kỹ thuật trong tính toán. Tuy nhiên nó cũng còn tồn tại một số hạn chế. Ngoài hình thức này thì một số Doanh nghiệp còn áp dụng các hình thức kế toán khác như: Hình thức kế toán nhật ký chung Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Hình thức kế toán nhật ký chứng từ phần thứ hai nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lý do chọn chuyên đề nguyên liệu, vật liệu: Trong nền kinh tế thị trường thì các đơn vị sự nghiệp cũng như các đơn vị là Doanh nghiệp kinh doanh thì công tác kế toán là vấn đề không thể thiếu được. Vì công tác kế toán trong đơn vị đã làm công tác quản lý và kiểm soát toàn bộ tình hình tài chính của đơn vị, giúp đơn vị hoạt động được liên tục đúng hướng, đúng nhiệm vụ để đạt được chỉ tiêu đề ra với kết quả cao nhất. Nhưng nói đến các phần hành kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh thì chúng ta phải kể tới chuyên đề về kế toán nguyên liệu,vật liệu.Đó là chuyên đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Đã là một đơn vị kinh doanh cho dù là kinh doanh với quy mô lớn hay nhỏ thì bất cứ đơn vị nào cũng phải sử dụng nguyên vật liệu, chỉ khác là sử dụng nhiều hay ít mà thôi. Như vậy việc sử dụng nguyên vật liệu là vấn đề không thể thiếu được của quá trình hoạt động kinh. Đồng thời việc sử dụng nguyên vật liệu đúng chủng loại, đúng mục đích, tiết kiệm, định mức hao phí ít mà vẫn đảm bảo chất lượng thì đó chính là yếu tố hạ giá thành, tăng lợi nhuận, tiết kiệm được vốn cho doanh nghiệp. Vậy một doanh nghiệp muốn đạt được doanh thu lớn, lợi nhuận nhiều, hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh thì kế toán nguyên vật liệu là rất quan trọng, đòi hỏi kế toán phải đi sâu, đi sát, quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của Nhà Nước về tình hình nhập- xuất nguyên vật liệu.Đồng thời từ đó nó cũng giúp cho quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục. Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền là công ty chuyên kinh doanh và cung cấp bình đựng nước bằng Inox và bằng nhựa.....vì vậy lượng tiêu hao về nguyên vật liệu của kinh doanh là rất lớn, việc nhập – xuất vật liệu được phát sinh liên tục, chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí kinh doanh và tính giá thành của công ty. Chính vì vậy ngay từ khi vào thực tập tại công ty, chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật liệu đã gây được sự chú ý của bản thân em. Đồng thời cũng thông qua quá trình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu của công ty chúng ta cũng có thể biết được quy mô kinh doanh của công ty, phần nào biết được công ty có làm ăn phát đạt, thịnh vượng và đạt kết quả cao hay không. Thông qua chuyên đề này bản thân em có thể hiểu biết được rõ hơn về quy trình nhập- xuất nguyên vật liệu của các doanh nghiệp kinh doanh diễn ra qua từng bước, từng khâu như thế nào.Chính vì vậy mà em đã chọn chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật liệu làm chuyên đề thực tập cho mình, từ đó em có thể vận dụng tốt được những kiến thức mà em đã học tập trong trường. A.Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu I.Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu: 1.Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu: - Khái niệm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. - Đặc điểm: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ, bị tiêu hao toàn bộ giá trị và chuyển dịch một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. 2.Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu 2.1.Yêu cầu quản lý: Nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức to lớn trong quá trình kinh doanh với một số doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền nói riêng. Vì vậy đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu thu, vận chuyển, bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu. - Nguyên vật liệu là tài sản lưu động nên nó thường xuyên biến động, các doanh nghiệp luôn phải tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. ở khâu thu mua cần phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua từng loại nguyên vật liệu. Đồng thời cũng phải mua đúng tiến độ, thời gian phù hợp giữa các lần nhập kho. - Khâu dự trữ tránh hư hỏng, mất mát, thiếu hụt không đáng có xảy ra và dự trữ cần đủ không thừa tránh ứ đọng vốn. - Khâu sử dụng cần tiết kiệm, hợp lý nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. 2.2.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu: Cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác thì kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất: là phải tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu khi nhập- xuất- tồn kho. - Thứ hai: Vận dụng đúng đắn phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp về nguyên vât liệu khi nhập- xuất- tồn kho mà công ty đã đăng ký sử dụng. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu công cụ dụng cụ, phát hiện và xử lý vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất so với số liệu trên sổ sách kế toán, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu. - Tham gia, kiểm kê đánh giá vật liệu khi có yêu cầu và quyết định của cấp trên. 3.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu: 3.1.Phân loại vật liệu: Trong doanh nghiệp nguyên vật liệu gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng mục đích khác nhau do đó đòi hỏi phải phân loại. K/N: Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp chúng thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định nào đó. * Phân loại nguyên vật liệu theo tiêu thức đó là nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị nên nguyên vật liệu đã được phân loại như sau: - Nguyên vật liệu chính là: Những thứ nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. - Vật liệu phụ: là thứ vật liệu khi tham gia vào kinh doanh không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị, màu sắc của sản phẩm làm ra. - Bán thành phẩm mua ngoài: là chi tiết, bộ phận thu mua về để lắp ráp hoặc gia công sản phẩm. - Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình kinh doanh. - Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng máy móc doanh nghiệp mua về trong qúa trình thay thế các bộ phận hỏng hóc của máy móc trong qúa trình sản xuất. - Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: cả 2 loại thiết bị máy móc này đều là cơ sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm xây lắp, nhưng khác .,. vật liệu xây dựng. - Vật liệu khác bao gồm vật liệu đặc chủng, vật liệu thu nhặt được từ phế liệu... * Ngoài ra một số doanh nghiệp phân loại căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên liệu vật liệu hoặc nguồn nhập kho nguyên liệu vật liệu. 3.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế : Đánh giá vật liệu là dùng tiền để biểu thị giá trị của nguyên liệu vật liệu theo nguyên tắc nhất định. Việc nhập- xuất- tồn kho nguyên liệu vật liệu phải phản ánh theo giá trị thức tế của nguyên liệu vật liệu. Giá thực tế của nguyên liệu vật liệu là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được loại nguyên liệu, vật liệu về nhập kho. Giá thực tế bao gồm giá của bản thân nguyên liệu vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế của nguyên liệu,vật liệu. Giá thực tế của nguyên liệu vật liệu là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được loại nguyên liệu, vật liệu về nhập kho.Giá thực tế bao gồm giá của bản thân nguyên vật liệu, chi phí thu mua, chi phí gia công chế biến. a.Giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu nhập kho: - Nhập kho do mua ngoài: Giá thực tế Giá mua theo hoá đơn Thuế (không Chi phi thu NLVL mua = (có trừ các khoản + được hoàn + mua thực ngoài CKTM, GGHM) lại) tế - Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và sản phẩm hàng hóa có chịu thuế GTGT thì giá mua theo hóa đơn này là giá chưa có thuế GTGT. Ngoài ra đối với một số doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng dùng vào kinh doanh hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua sẽ là giá thanh toán( bao gồm cả thuế GTGT). - Chi phí thu mua là chi phí về vận chuyển, bốc dỡ bảo quản sản phẩm hàng hoá, tiền công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có ) trong quá trình thu mua. Ngoài ra các doanh nghiệp khi sử dụng nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến thì sẽ phải đánh giá nguyên vật liệu nhập kho. b.Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: - Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền và được xác định theo công thức sau: Giá trị thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân Tại doanh nghiệp tính đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ Đơn giá bình Giá trị thực tế NVL Giá trị thực tế NVL quân cả kỳ dự tồn kho ĐK + nhập kho trong kỳ trữ (cuối kỳ) = Số lượng NVL Số lượng NVL tồn kho ĐK + nhập kho trong kỳ Theo phương pháp nay thì quá trình tính toán của kế toán đơn giản, dễ tính, dễ làm, trình độ kế toán tương đối là có thể làm được. II. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: 1.Chứng từ kế toán sử dụng Các loại chứng từ theo chế độ chứng từ kế toán, ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ/CĐTC ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm các loại chứng từ sau: Phiếu nhập kho: mẫu số 01 – VT Phiếu xuất kho: mẫu số 02 – VT Biên bản kiểm nghiệm vật tư Hoá đơn mua hàng Phiếu chi Yêu cầu xuất vật tư 2.Sổ kế toán chi tiết doanh nghiệp sử dụng: Thẻ kho Sổ chi tiết vật liệu Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 152 và các tài khoản có liên quan * Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được áp dụng theo phương pháp thẻ song song. + Nguyên tắc để hạch toán: - ở kho: Ghi chép về mặt số lượng(tức hiện vật) - ở phòng kế toán ghi chép cả số lượng và gía trị từng thứ nguyên vật liệu. + Được ghi chép theo trình tự sau: - ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập – xuất để ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho do thủ kho giữ. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thì thủ kho phải chuyển chứng từ gốc ( phiếu nhập, phiếu xuất cho phòng kế toán ). - ở phòng kế toán: mở sổ chi tiết nguyên vật liệu cho từng thứ vật liệu cho đúng với thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Theo định kỳ khi nhận được chứng từ nhập – xuất kho kế toán phải kiểm tra ghi đơn giá, tính tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu. Được ghi theo sơ đồ sau: Thẻ kho Bảng tổng hợp N- X - T Sổ, thẻ chi tiết VL Chứng từ gốc Phiếu nhập Phiếu xuất : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra Việc áp dụng phương pháp thẻ song song này đã tạo ra rất nhiều ưu điểm đối với công ty: việc ghi sổ, thẻ đơn giản rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong quản lý. Tuy nhiên nó vẫn còn một số hạn chế. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp khi hạch toán chi tiết vật liệu con sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp sổ số dư III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. K/N phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư hàng hoá. ở phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể xác định được giá trị vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Tài khoản kế toán sử dụng: + Tài khoản 151 – hàng mau đang đi trên đường - Phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp còn đang đi trên đường vận chuyển hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng còn đang chờ kiểm nhập kho. + Tài khoản 152 – nguyên vật liệu: - Nội dung: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp. + Tài khoản 331: Phải trả cho người bán. - Nội dung: Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp lao vụ dịch vụ hoặc ngượi nhận thầu cơ bản. 2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về nguyên liệu, vật liệu: 2.1 Hạch toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu: 2.1.1. Nhập vật liệu do mua ngoài *Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căc cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kế toán đơn vị tiến hành ghi. Nợ TK 152 Nợ TK 133- nếu có Có TK 331- nếu mua chưa trả tiền hoặc Có TK 111, 104- nếu có trả tiền ngay hoặc Có TK 141- nếu mua bằng tiền tạm ứng Chi phí vận chuyển từ nơi mua về đến doanh nghiệp, chi phí thu mua thực tế.... Nợ TK 152 Nợ TK 133- nếu có Có TK 111, 104, 331... Nếu hàng về thiếu hụt so với hoá đơn thì kế toán sẽ tiến hành phản ánh: Nợ TK 138 Có TK 331 Nếu hàng thừa so với hoá đơn kế toán sẽ ghi: Nợ TK 152 – nếu doanh nghiệp quyết định mua Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 104… Hoặc Nợ TK 002- nếu doanh nghiệp từ chối thanh toán không nhập mà chỉ coi là giữ hộ. Khi trả lại ghi: Có TK 002 Đối với vật liệu sai quy cách kém phẩm chất tiến hành trả lại ghi: Nợ TK 111- nếu đã trả tiền Hoặc Nợ TK 331 – nếu chưa trả tiền Có TK 152 Có TK 133 *Trường hợp hàng về trước hoá đơn về sau ( hàng về nhưng hoá đơn chưa về) Doanh nghiệp vẫn làm thủ tục nhập kho như bình thường nhưng lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ riêng “ Hồ sơ hàng về, hoá đơn chưa về”. Nếu đến cuối tháng hoá đơn về thì kế toán bắt đầu tiến hành ghi sổ như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Nợ TK 152 Nợ TK 133- nếu có Có TK331- nếu mua trả chậm hoặc Có TK 111, 104, 141- nếu thanh toán ngay Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về kế toán ghi sổ theo giá tạm tính căn cứ vào số lượng hàng: Nợ TK 152- theo giá tạm tính Có TK 331 Sang tháng sau khi hoá đơn về kế toán sẽ tiến hành xử lý như sau: Tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền thường dùng bút đỏ ( tức ghi sổ âm) để xoá giá tạm tính: Xoá giá tạm tính: Nợ TK 152(giá tạm tính) Có TK 331(giá tạm tính) Ghi đúng theo giá hoá đơn: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111, 104, 141... Ngoài ra tại một số doanh nghiệp khác còn điều chỉnh theo số chênh lệch giữa hóa đơn và giá tạm tính bằng bút toán bổ sung (nếu gía hoá đơn lớn hơn giá tạm tính). *Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua nguyên vật liệu nhưng hàng chưa về (hàng đi trên đường). Trong tháng kế toán chưa tiến hành ghi sổ mà lưu hoá đơn vào hồ sơ riêng “Hồ sơ hàng mua đang đi trên đường” và chờ đến cuối tháng. - Nếu hàng về kế toán bắt đầu ghi sổ như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về, và được ghi như sau: Nợ TK 152 Nợ TK 133- nếu có Có TK 111, 104, 331. - Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 151 Nợ TK 133- nếu có Có TK 111, 104, 331 - Sang tháng sau khi hàng về nhập kho căn cứ vào phiếu nhập, biên bản kiểm nghiệm, hoá đơn kế toán tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 152 Có TK 151 Các chi phí thu mua thực tế kế toán cũng phản ánh: Nợ TK 152 Nợ TK 133- nếu có Có TK 111, 104, 331... - Trong tất cả các trường hợp mua chịu trên, khi đơn vị trả nợ người bán nếu được hưởng khoản chiết khấu thanh toán, kế toán phản ánh khoản chiết khấu được hưởng đó vào doanh thu hoạt động tài chính. Nợ TK 331- tổng số nợ phải trả Có TK 515- số mà đơn vị được hưởng Có TK 111,104- số thực tế mà đơn vị xuất trả. 2.1.2. Ngoài ra ở một số đơn vị còn nhập nguyên vật liệu từ các nguồn như nhập khẩu, nhập nguyên vật liệu do thuê ngoài gia công chế biến Nhập nguyên vật liệu do góp vốn liên doanh Nhập kho nguyên vật liệu do các nguồn tài trợ, biếu tặng Nhập kho do thu hồi thanh lý TSCĐ 2.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền chủ yếu là xuất vật liệu cho kinh doanh. + Xuất nguyên vật liệu cho kinh doanh tại đơn vị: Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư rồi tiến hành phân loại và tổng hợp xuất dùng vật tư theo từng loại, từng đối tượng sử dụng, cuối tháng tính ra giá thực tế của nguyên liệu vật liệu xuất kho. Việc phân loại tổng hợp xuất vật tư được thể hiện trên bảng phân bổ vật liệu. Căn cứ vào số liệu đã được tính toán trên “Bảng phân bổ vật liệu” xuất dùng kế toán ghi: Nợ TK 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp hoặc Nợ TK 627- chi phí kinh doanh chung Nợ TK 641- chi phí bán hàng Nợ TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 152 + Nếu vật liệu xuất dùng, sử dụng không hết để lại tháng sau: - Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng ghi giảm chi phí tháng này. Nợ TK 621 (giá thực tế), 627,641,642 Có TK 152 - Đầu tháng sau khi sử dụng kế toán tiến hành ghi tăng chi phí của tháng đấy như bình thường: Nợ TK 621, 641, 642 Có TK 152 - Nếu vật liệu xuất dùng không hết mà nhập lại kho thì kế toán phản ánh: Nợ TK 152 Có TK 621 + Xuất vật liệu cho kinh doanh mà loại vật liệu đó được sử dụng luân phiên thì kế toán tính ra giá thực tế và phản ánh dần vào các chi phí kinh doanhtrong nhiều kỳ. Khi xuất kho: Nợ TK 142 Có Tk 152 Khi phân bổ giá trị vật liệu vào chi phí: Nợ TK 621,627,641,642 Có TK 142 + Ngoài ra tại một số doanh nghiệp khác còn có các hoạt động kinh doanhnguyên vật liệu cho các mục đích khác như: Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh Xuất vật liệu bán ra bên ngoài Xuất kho nguyên vật liệu cho vay, mượn Xuất kho để di chuyển nội bộ IV. Kế toán kiểm kê,đánh giá lại nguyên vật liệu: Tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền khi có quyếtt định của Giám đốc thì công ty tiến hành kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu: 1.Kế toán nguyên liệu, vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất khi kiểm kê: + Khi thừa, thiếu mà do ghi chép nhiều thì kế toán dùng một trong các phương pháp chữa số theo quy định. + Trường hợp thiếu do bảo quản, cân, đo đong đếm: Nợ TK 138(1381)- khi chưa rõ nguyên nhân Có TK 152 Căn cứ vào kết quả xử lý: Nợ TK 111, 334- bồi thường bằng tiền mặt hoặc trừ lương Nợ TK 632- nếu tính vào giá vốn Có TK 138(1381) + Trường hợp thừa phát hiện khi kiểm kê là: Nợ TK 152 Có TK 338(3381) Căn cứ vào kết quả xử lý: Nợ TK 338(3381) Có TK 632- nếu ghi giảm chi phí + Trường hợp hư hỏng, kém phẩm chất cần xác định giá trị còn lại và ghi: Nợ TK 138 Có TK 152 2. Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu: + Do sự biến động của thị trường khi đánh giá lại giá trị được đánh giá cao hơn giá trị ghi sổ kế toán phải tiến hành phản ánh: Nợ TK 404- số chênh lệch Có TK 152 3. Cuối niên độ kế toán số chênh lệch giữa giá được đánh giá lại tăng hơn số giảm thì được xử lý theo quy định của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Nợ TK 404 Có TK 411- nếu bổ sung nguồn vốn kinh doanh V.Kế toán lập dự phòng giảm giá nguyên liệu, vật liệu: Dự phòng giảm giá NVL là giá trị dự kiến ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh trong kỳ do tình hình biến động của thị trường. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo và được tính cho từng loại vật tư, tránh được biến động lâu dài đến giá thành sản phẩm. 1. TK kế toán sử dụng: Tk 159- dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nội dung: dùng phản ánh việc lập và xử lý khi hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của đơn vị. 2.Phương pháp hạch toán: + Cuối niên độ kế toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nợ TK 632 Có TK 159 + Cuối niên độ kế toán tiếp theo kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập ở cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập khác. Nợ TK 159 Có TK 711 Đồng thời tính toán và xác định sẽ phải lập dự phòng cho niên độ kế toán sau thì kế toán phản ánh: Nợ TK 632 Có TK 159 B.chuyên đề thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền I. Khái quát công tác kế toán NVL tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền: Trong công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền NVL gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính chất lý hoá khác nhau vậy cần phải phân loại NVL. Phân loại là sắp xếp chúng thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền thì đã phân loại nguyên vật liệu theo tiêu thức nội dung kinh tế nên NVL đã được phân loại như sau: - Nguyên vật liệu chính: là những thứ NVL khi tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm. VD: NVL của công ty như nhựa, Inox,... - Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình kinh doanh không trực tiếp cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị, màu sắc của sản phẩm làm ra.VD: bột nở, bột màu. - Nhiên liệu là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình kinh doanh. VD: khí oxy tại công ty dùng để hàn hơi. - Phụ tùng thay thế: là chi tiết._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27186.doc
Tài liệu liên quan