Kế toán nguyên vật liệu” ở Công ty Chế Biến Lương thực và Thức Ăn Gia Súc

Mục lục Chương I: Lý luận chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 1 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 3 1.1.1. Vị trí vai trò của NVL 3 1.1.2. Đặc điểm yêu cầu quản lý 3 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán đối với việc quản lý và sử dụng NVL trong doanh nghiệp 4 1.2. Tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 5 1.2.1. Phân loại đánh giá NVL 5 1.2.2. Kế toán chi tiết NVL 9 1.2.3. Kế toán tổng hợp NVL 13 Chương II: Tình hình thực về tổ chức kế to

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu” ở Công ty Chế Biến Lương thực và Thức Ăn Gia Súc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án NVL tại Công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình 25 2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty 25 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty 25 2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán, quản lý, sử dụng NVL ở Công ty chế biến lương thực và thức ăn cho gia súc 32 2.2.1. Đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp chiphối công tác kế toán NVL 33 2.2.2.Kế toán chi tiết NVL 40 2.2.3. Kế toán tổng hợp NVL 43 2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL 60 Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc 64 3.1. ý kiến nhận xét chung 64 3.2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty 64 3.2.1. Những ưu điểm về công tác kế toán NVL tại Công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình 65 3.2.2. Những nhược điểm và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình 66 Lời Nói Đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế khu vực trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam cũng có nhiều sự thay đổi rõ nét. ở nước ta hiện nay, trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước các Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; từ khi xoá bỏ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt của các Doanh nghiệp khác có cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên thị trường. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường các Doanh nghiệp phải xây dựng phương án sản xuất kinh doanh. Có hiệu quả kinh tế nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao. Để đạt được điều này, thì các chi phí để sản xuất ra sản phẩm phải được tiết kiệm ở mức tối đa, trên cơ sở hợp lý và có kế hoạch. Ta được biết vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh; giá trị của vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu. Chính vì vậy, việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua đến khâu xuất dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Để quản lý tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ khác nhau; trong đó kế toán được coi là một các công cụ quan trọng hữu hiệu. Bởi vì kế toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, sử lý và truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Đối với nhà nước kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng, kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước; điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức Doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của Doanh nghiệp. Hạch toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì hạch toán vật liệu là công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý vật liệu. Việc quản lý vật liệu là vô cùng cần thiết đòi hỏi kế toán vật liệu phải đưa ra các thông tin chính xác, kịp thời. Việc tổ chức kế toán vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý vật liệu, làm cho tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu được hợp lý, dẫn đến giảm chi phí và hạ thấp giá thành của sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, vai trò của các kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, trên cơ sở các lý luận đã được học ở nhà trường và qua thời gian thực tập ở Công Ty Chế Biến Lương Thực Và Thức Ăn Chăn Nuôi, được sự chỉ bảo của cô giáo Phạm Thị Minh Hoa, và các cô chú trong phòng tài vụ của Công Ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu” ở Công Ty Chế Biến Lương Thực và Thức Ăn Gia Súc Nội dung của đề tài được chia làm ba phần: Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Chế Biến Lương Thực và Thức Ăn Gia Súc. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Chế Biến Lương Thực và Thức Ăn Chăn nuôi. Chương I: Lí Luận Chung Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1.Vị trí vai trò của nguyên vật liệu: - Ta được biết nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất; nó chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm do nó tạo ra. Vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Nguyên vật liệu rất đa dạng, phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất; vật liệu luôn chuyển hoá, biến đổi về mặt hiện vật và giá trị. Mặt khác, trong quá trình sản xuất vật liệu là yếu tố dễ bị lãng phí, mất mát nhất trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Do vậy vật liệu đòi hỏi phải có những phương pháp quản lý thích hợp, mang tính khoa học và thực tiễn cao. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của Doanh nghiệp; sản xuất không thể tiến hành được nếu không có nguyên vật liệu. Khi đã có đầy đủ nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt hay xấu, có được thị trường đánh giá cao hay không lại phụ thuộc phần lớn vào chất lượng của vật liệu. Ta được biết chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Do vậy, tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu ở các khâu thu mua; bảo quản dự trữ; và để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, làm cho Doanh nghiệp có thể đạt tới lợi nhuận cao, có thể đứng vững trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. 1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý: Do đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất nên việc quản lý vật liệu đòi hỏi phải luôn luôn chặt chẽ. Do vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho và là tài sản lưu động của Doanh nghiệp nên việc quản lý vật liệu phải dựa trên cả hai chỉ tiêu số lượng ( hiện vật) và giá trị. Mỗi loại sản phẩm sản xuất được sử dụng nhiều chủng loại vật liệu khác nhau, được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau, giá cả của vật liệu thì thường xuyên biến động trên thị trường. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu phải theo dõi ở tất cả các khâu. Từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng, dự trữ, kiểm kê vật liệu. Yêu cầu cụ thể của công tác quản lý vật liệu trong từng khâu là: Khâu thu mua: Để sản xuất sản phẩm phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu đều có công dụng riêng, đối với quá trình thu mua phải quản lý chặt về mặt khối lượng, chất lượng, giá cả, chủng loại. Giá mua và chi phí mua của vật liệu phải được phản ánh kịp thời, chính xác, kế hoạch mua vật liệu phải đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm hợp lý trên cơ sở định mức và dự trữ chi phí; điều này ảnh hưởng quan trọng đến hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho Doanh nghiệp. Đồng thời phải thường xuyên và định kỳ phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng phải tổ chức tốt công tác ghi chép, phản ánh đúng tình hình sản xuất; xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khâu dự trữ, bảo quản: Phải xác định đúng định mức tối đa, tối thiểu trong dự trữ vật liệu không gây ứ đọng để tăng vòng quay của vốn, hoạch gián đoạn trong sản xuất kinh doanh vì thiếu vật liệu. Trong quá trình bảo quản phải bảo quản theo đúng chế độ quy định, tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi để vật liệu không bị thất thoát, hư hỏng ảnh hưởng đến chất lượng của sản xuất. Khâu kiểm kê: Kiểm tra định kỳ số vật liệu tồn kho để phát hiện kịp thời các nguyên nhân thừa, thiếu vật liệu kém phẩm chất để đưa ra các biện pháp xử lý cho phù hợp. Tóm lại: Quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản của Doanh nghiệp. 1.13 Nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng, là công cụ quản lý trực tiếp của mỗi đơn vị. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất dự trữ nguyên vật liệu. Thông qua tài liệu kế toán vật liệu còn biết được chất lượng, chủng loại vật liệu có đảm bảo hay không, để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp. Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý Doanh nghiệp. Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp sản xuất như sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho. Doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về mặt số lượng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. - Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của Doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu và tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng hoặc kém, mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa vào sử dụng đã được tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng. - Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu tồn kho theo đúng chế độ quy định của Nhà nước, lập báo cáo về vật liệu cho công tác quản lý, tiến hành phân tích tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cho quá trình sản xuất. Tóm lại, với vai trò và nhiệm vụ như trên kế toán vật liệu đã trở thành một thành phần quan trọng trong hệ thống kế toán Doanh nghiệp; tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng kịp thời, đồng bộ vật liệu cần thiết cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, từ đó hạ thấp được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm làm lợi nhuận của Doanh nghiệp tăng lên. 1.2 Tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu: 1.2.1.1. Phân loại: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu được sử dụng có nội dung kinh tế và chức vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh; có tính năng lý hoá khác nhau. Bởi vậy để có thể quản lý vật liệu một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý, đảm bảo sử dụng vật liệu có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại vật liệu theo từng tiêu thức nhất định. Việc phân loại nguyên vật liệu cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình Doanh nghiệp và từng ngành sản xuất khác nhau. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong Doanh nghiệp, vật liệu được chia thành những loại sau: - Nguyên vật liệu chính ( bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài). Đối với các Doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm: Như sắt thép trong Doanh nghiệp chế tạo máy, xây dựng cơ bản, bông trong các Doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các Doanh nghiệp may. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm ví dụ: sợi mua ngoài trong các Doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính. - Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu chính hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm như các loại thuốc tây, nhuộm, sơn, dầu nhờn... - Nhiên liệu: Trong Doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại bao gồm ở thể khí, lỏng, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất như than, củi, ga. - Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. - Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. - Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt thép hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Việc phân loại như trên đã giúp cho kế toán tổ chức các tài sản để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp Doanh nghiệp biết được nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra biện pháp quản lý và sử dụng vật liệu một cách thích hợp nhất. Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu được chia thành: - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm. - Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý ở Doanh nghiệp. Việc phân loại như trên giúp cho Doanh nghiệp tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại, thứ vật liệu, biết được mục đích của vật liệu xuất dùng. Từ đó tính được giá thành một cách chính xác, có biện pháp tiết kiệm được vật liệu một cách hợp lý, xem xét ngay được bộ phận nào sử dụng vật liệu không hợp lý để có biện pháp xử lý kịp thời. Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu được chia thành: - Vật liệu nhập do mua ngoài. - Vật liệu tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến. - Vật liệu nhập do góp vốn liên doanh hoặc do tài trợ từ các tổ chức Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được từng nguồn nhập của nguyên vật liệu để có những biện pháp sử lý. 1.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu: Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu đảm bảo chân thực và chính xác theo nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành vật liệu thuộc tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá vốn thực tế. Tuy nhiên do đặc điểm của vật liệu có những chủng loại, giá cả thường xuyên biến động, đồng thời để giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày, Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu trên các sổ chi tiết. Nếu Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất hàng ngày thì cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán. 1.2.1.2(a). Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho: Trong Doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực tế khác nhau do chi phí khác nhau. Trong từng trường hợp giá vốn thực tế vật liệu nhập được xác định như sau: Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn Giá mua Chi phí Các khoản chiết thực tế vật = ghi trên + mua - khấu, giảm giá liệu nhập kho hoá đơn thực tế nếu có Chi phí mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường. Giá thực tế ở những Doanh nghiệp thực hiện luật thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc những đơn vị không thực hiện luật thuế giá trị gia tăng hoạt động được trang trải bằng nguồn kinh phí riêng. Giá thực tế vật liệu mua ngoài còn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đối với vật liệu các Doanh nghiệp tự gia công chế biến: Trị giá vốn thực Giá thực tế của vật Chi phí gia tế vật liệu nhập = liệu xuất kho để + công chế kho gia công chế biến biến Đối với vật liệu Doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn Giá thực tế của Chi phí Số tiền phải trả thực tế vật = vật liệu xuất thuê + vận chuyển + cho đơn vị gia liệu nhập kho công chế biến vật liệu công chế biến Và cả thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu Doanh nghiệp thực hiện luật thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc các dịch vụ và hoạt động dự án, hoạt động có nguồn kinh phí riêng. Đối với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức cá nhân tham gia góp vốn liên doanh thì: Trị giá vốn thực tế, vật liệu nhận vốn góp liên doanh là do hội đồng liên doanh đánh giá. Đối với vật liệu thu hồi: Được đánh giá theo giá ước tính. 1.2.1.2(b). Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Vật liệu được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế của từng lần nhập, đợt nhập khác nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền ( giá thực tế bình quân của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ). Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính. Giá vốn thực tế của = Số lượng xuất x Đơn giá thực tế vật liệu xuất kho kho bình quân Đơn giá thực tế bình quân = Trị giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của vật liệu nhập trong kỳ Số lượng nhập trong kỳ Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này thì giáthực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Giá vốn thực tế của = Số lượng x Đơn giá thực tế vật liệu xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ = __________________________________ Số lượng tồn kho đầu kỳ Tính theo giá nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, và giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính theo đơn giá nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần sau. Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này phải xác định dựoc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế vật liệu thuộc lần nhập đầu kỳ. Tính theo đơn giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này yêu cầu Doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật liệu theo từng lô hàng khi xuất kho, vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. 1.2.1.2(c). Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán: Đối với các Doanh nghiệp có chủng loại vật liệu lớn, giá cả luôn biến động việc nhập xuất vật liệu luôn diễn ra thường xuyên hàng ngày thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức. Do đó, kế toán vật liệu có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày. Giá hạch toán là loại giá ổn định do Doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Hàng ngày kế toán phải phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu theo giá hạch toán, cuối kỳ phải tính theo giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính ra giá thực tế ta phải thực hiện như sau: Trước hết phải xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu, ký hiệu ( H). Hệ số giá vật liệu Trị giá vốn thực tế + Giá vốn thực tế của tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ = Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ Sau đó căn cứ vào trị giá hạch toán xuất kho và hệ số giá tính ra trị giá thực tế vật liệu xuất kho . Trị giá thực tế của = Trị giá hạch toán của x Hệ số vật liệu xuất trong kỳ vật liệu xuất trong kỳ giá Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý Doanh nghiệp mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng nhóm, hoặc cho cả vật liệu . 1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: 1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, là loại tài sản cần phải được hạch toán chi tiết, không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật. Trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các Doanh nghiệp phải lựa chọn và vận dụng phương pháp kế toán chi tiết cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung; công tác quản lý vật liệu nói riêng. Để quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của vật liệu, kế toán phải tập hợp các chứng từ đầy dủ, kịp thời theo đúng mẫu biểu quy định. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ- 1141/TC/CĐ kế toán. Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính các chứng từ về kế toán vật liệu bao gồm: Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT) Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 – VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 08 _ VT) Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 – BH) Hoá đơn kiêm cước phí vận chuyển ( mẫu 03 – BH) Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, trong các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn sau: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 – VT) Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu 05 – VT) …………………… Các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể từng Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau mà áp dụng sao cho thuận tiện, khoa học đối với Doanh nghiệp mình. Việc tổ chức chứng từ là một trong các nhiệm vụ quan trọng của kế toán vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất. Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ; chính xác tình hình nhập, xuất vật liệu là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và số kế toán. 1.2.2.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu : Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên cơ sở chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp. Sổ kế toán chi tiết vật liệu phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu. Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết sau: - Số (thẻ) kho - Số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu - Số đối chiếu luân chuyển - Sổ số dư …………………. Ngoài các sổ chi tiết nêu trên, có thể mở các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng kịp thời. 1.2.2.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu và ưu, nhược điểm từng phương pháp: Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành sử dụng một trong ba phương pháp: Phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Phương pháp sổ số dư. Phương pháp ghi thẻ song song: Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cơ sở để ghi sổ (thẻ) chi tiết là các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho, nhưng thêm cột để theo dõi chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán chi tiết vật liệu cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu, kiểm tra với thẻ kho. Sau đây là sơ đồ khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song: Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ (thẻ) kế toán Chi tiết vật liệu Bảng kê tổng hợp nhập xuất vật liệu Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra, đối chiếu. Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Phạm vi áp dụng: Thích hợp đối với những Doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ xuất, nhập ít. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Tại phòng kế toán, kế toán vật liệu mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật liệu ở từng kho, dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào bảng đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, xuất theo từng thứ vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả về số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp . Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ số dư Bảng kê xuất Bảng kê nhập Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn Bảng kê luỹ kế xuất Bảng kê luỹ kế nhập Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán. Nhược điểm: Do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên khi muốn biết số hiện có của từng thứ vật liệu về mặt số liệu phải xem ở thẻ kho, sẽ khó phát hiện được sai sót. Phạm vi áp dụng: áp dụng với các Doanh nghiệp sản xuất có khối lượng nhập xuất nhiều, thường xuyên, đa dạng về chủng loại vật liệu. 1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp, việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng xuất, tồn kho tuỳ thuộc vào việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.2.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên: Tài khoản sử dụng chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập, xuất vật liệu. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. * Kế toán sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 152 ( Nguyên liệu, vật liệu) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên, vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này có thể mở thành các tài khoản cấp hai để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên, vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp gồm: + TK 1521 Nguyên vật liệu chính + TK1522 Vật liệu phụ + TK 1523 Nhiên liệu + TK 1524 Phụ tùng thay thế + TK 1525 Thiết bị xây dựng cơ bản + TK 1528 Vật liệu khác - Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường”dùng để phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá mà Doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán, nhưng chưa về nhập kho. - Tài khoản 331: “Phải trả người bán” Dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết. - Tài khoản 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” Dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Tài khoản 627: “ Chi phí sản xuất chung” Dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ. Tài khoản 641: Chi phí bán hàng Tài khoản 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp Tài khoản 142: Chi phí trả trước Tài khoản 214: “ Xây dựng cơ bản dở dang” Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như TK 112, TK141,TK138… * Trình tự luân chuyển chứng từ: - Trình tự luân chuyển chứng từ nhập vật tư: Khi xuất hiện nhu cầu nhập vật tư, bộ phận có yêu cầu lập phiếu yêu cầu, phiếu yêu cầu được gửi lên phòng mua hàng hoặc phòng cung ứng vật tư. Hàng được người bán giao cho thủ kho hoặc nhân viên phòng mua hàng đưa về. Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết khi hàng về tới nơi, có thể lập bảng kiểm nghiệm vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được ghi vào “ biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Sau đó bộ phận cung ứng lập “ Phiếu nhập kho” vật tư làm hai liên trên cơ sở hoá đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho một liên. Thủ kho nhập hàng và ghi số lượng thực nhập và ký vào phiếu nhập kho, sau đó căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào thẻ (sổ) kho. Người bán giao hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT cho nhân viên mua hàng ký vào hoá đơn. Phiếu nhập kho, hoá đơn và hợp đồng được chuyển cho kế toán hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn kho căn cứ phiếu nhập kho; hoá đơn để ghi vào sổ kế toán có liên quan. Sau đó toàn bộ chứng từ mua vật tư được chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan để ghi vào sổ kế toán. - Trình tự luân chuyển chứng từ xuất vật tư: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ phận có yêu cầu lập phiếu yêu cầu. Phiếu yêu cầu được chuyển cho phòng cung ứng, căn cứ vào phiếu yêu cầu, phòng cung ứng lập phiếu xuất kho làm ba liên. Người nhận vật tư mang hai liên phiếu xuất kho xuống kho làm thủ tục xuất kho. Thủ kho xuất vật tư rồi ghi số lượng vật tư xuất và ký vào phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hàng tồn kho ghi sổ kế toán liên quan. Phiếu xuấ._.t kho được chuyển đến bộ phận kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và bộ phận kế toán liên quan để ghi sổ. Phiếu xuất kho được lưu giữ ở bộ phận kế toán hàng tồn kho. Phương pháp và sơ đồ của kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên: Vật liệu trong các Doanh nghiệp sản xuất là cơ sở chủ yếu để hình thành nên thực thể sản phẩm, có rất nhiều loại vật liệu được đưa vào sản xuất và cho ra các sản phẩm khác nhau. Vì vậy vật liệu trong sản xuất luôn biến động tăng giảm vì những lý do khác nhau, tăng do mua ngoài, do nhận vốn góp liên doanh… hoặc giảm do xuất vật liệu dùng cho chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý Doanh nghiệp … Nhưng trong mọi trường hợp Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những thủ tục xuất kho, lập các chứng từ liên quan khác, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên trị giá thực tế của vật liệu nhập, xuất kho, vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người mua, người bán, các đối tượng khác kịp thời, chính xác. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được biểu diễn qua sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 151 TK152 TK 621 SDĐK. xx x (1) (9) TK 133 TK111, 112,141,331 TK627, 641,642,241 (2a) (2b) (10) TK333 TK 632, 157 (3) (11) TK411 TK 154 (4) (12) TK 128, 222 TK 128, 222 (5) (13) TK 412 TK 154 (13a) (13b) (6) TK 338 (3381) TK 138 (1381) (7) (14) TK 142 TK 142 (8) (15) SDCK. xxx Giải thích: (1): Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước. 2(a): Nhập kho vật liệu mua ngoài trong trường hợp hàng và hoá đơn cùng về Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 2(b): Nhập kho vật liệu mua ngoài (trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp). Nếu hàng về mà hoá đơn chưa về kế toán sẽ ghi sổ theo giá tạm tính khi hoá đơn về kế toán điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn. (3): Thuế nhập khẩu và các khoản phải nộp nhà nước. (4): Nhận góp vốn liên doanh, được cấp phát, quyên tặng của tổ chức, cá nhân khác. (5): Nhập kho vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến. (6): Thu hồi vốn góp liên doanh. (7): Kiểm kê phát hiện vật liệu thừa chờ xử lý. (8): Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu . (9): Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. (10): Xuất kho vật liệu dùng phục vụ sản xuất , bán hàng, quản lý Doanh nghiệp, xây dựng cơ bản. (12): Xuất kho vật liệu tự chế biến hoặc thuê gia công ngoài chế biến. (13): Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác. 13(a): Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn giá thực tế xuất kho. 13(b): Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn giá thực tế xuất kho. (14): Phát hiện vật liệu thiếu khi kiểm kê chờ xử lý. (15): Chênh lệch giảm khi đánh giá lại vật liệu. 1.2.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Khái niệm, chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng: Khái niệm: Phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất của các loại vật tư hàng hoá, ở các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế chưa xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, các mục đích khác nhau. Trị giá hàng tồn kho không căn cứ vào số liệu trên tài khoản sổ kế toán để tính mà lại căn cứ vào số liệu kiểm kê. Tiếp đó giá trị hàng xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi vào sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và trị giá vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ, tính theo công thức sau: Trị giá = Trị giá tồn + Trị giá nhập - Trị giá tồn xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ - Tài khoản kế toán sử dụng: Để ghi chép, kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng tài khoản 611 ( mua hàng) + TK 611 ( Mua hàng) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ. + TK611: Không có số dư, được mở thành hai tài khoản cấp hai TK 6111: Mua nguyên vật liệu. TK 6112: Mua hàng hoá. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK152, TK153, TK331, TK111, TK112, TK141, TK333, TK138, TK411, TK621, TK627... Phương pháp và sơ đồ của kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ được biểu diễn qua sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152, 153 (1) (6) TK 111, 112, 141 TK 111, 112, 138, 333 (2a) (7) (2b) TK 133 TK 331 (2c) (2d) TK 621 (2e) (8) TK333 (3333) TK 632 (3) (9) TK411 TK 111,138,334 (4) (10) TK412 TK 412 (5) (11) Giải thích: (1): Kết chuyển trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. (2a): Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay (trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) bao gồm cả chi phí thu mua nguyên vật liệu. (2b): Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay ( trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) bao gồm cả chi phí thu mua nguyên vật liệu. (2c): Thanh toán tiền với người bán, cung cấp vật liệu. (2d): Mua nguyên liệu nhưng chưa trả tiền; hoặc trả bằng tiền vay trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. (3): Thuế nhập khẩu và các khoản phải nộp cho nhà nước. (4): Giá trị vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần cấp phát. (5): Chênh lệch do đánh giá lại nguyên vật liệu. (6): Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ. (7): Giá trị hàng mua trả lại do không đúng quy định trong hợp đồng, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK111, 112 ( Nếu thu lại ngay) Nợ TK 138 ( Nếu chưa thu lại ngay) Nợ TK 331 ( Nếu trừ vào nợ) Có TK 611 Nếu chiết khấu mua hàng được hưởng kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 331 Có TK 611 (6111) (8): Cuối kỳ kết chuyển cho xuất dùng sản xuất kinh doanh. (9): Xuất nguyên liệu đem bán. (10): Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt, mất mát, và biên bản quyết định sử lý. (11): Chênh lệch giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu. 1.2.3.3. Tổ chức sổ kế toán và báo cáo kế toán về vật liệu: Chế độ kế toán ban hành theo QĐ1141/TC/CĐ kế toán ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính. Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của Doanh nghiệp. Hiện nay trong các Doanh nghiệp sản xuất thường dùng các hình thức kế toán sau: Hình thúc kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hình thức nhật ký chung. * Hình thức “ nhật ký chung”. - Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự, thời gian phát sinh và định khoản kế toán nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng và sổ cái. Sổ kế toán chi tiết cũng được mở tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, lập định khoản kế toán rồi ghi vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ; ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan, định kỳ tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết dồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng, quý cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.Tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức " Nhật ký chung" Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán đặc biệt Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Hình thức “ Chứng từ ghi sổ ”: Theo hình thức này căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái: Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản. Sổ chi tiết tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ thu chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, rồi chuyển cho phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản. Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, sau đó kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bảng, các sổ đã lập. Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra * Hình thức “ Nhật ký chứng từ” - Công việc ghi chép của hình thức kế toán nhật ký chứng từ kết hợp với việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa việc ghi hàng ngày với việc tổng hợp báo cáo. Sổ kế toán tổng hợp bao gồm các nhật ký chứng từ; sổ cái các tài khoản, các bảng kê và bảng phân bổ. Sổ kế toán chi tiết được mở tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp. - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các nhật ký chứng từ, bảng kê thì được ghi vào các sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó vào các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan, rồi từ các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Sau đó kiẻm tra số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan và tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chứng từ” Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ chi tiết Bảng kê Bảng kê Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu 1.2.3.4. Báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán là hình thức thể hiện và truyền tải thông tin kế toán đến người ra quyết định kinh tế. Theo phạm vi thông tin kế toán cung cấp, báo cáo kế toán gồm: Báo cáo tài chính. Báo cáo quản trị. Báo cáo về kế toán vật liệu thuộc về báo cáo quản trị, chủ yếu cung cấp thông tin cho quản trị kinh doanh ở đơn vị xuất phát từ yêu cầu quản lý vật tư cần biết thông tin về từng thứ vật liệu ở từng bộ phận quản lý. Tình hình nhập, xuất, tồn kho cả số lượng và số tiền, cũng như tình hình vật tư toàn Doanh nghiệp. Báo cáo đó chính là báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư. Cơ sở để lập báo cáo là từ các sổ shi tiết vật tư theo dõi cả lượng và tiền và thẻ kho sau khi kế toán vật tư đã đối chiếu và kiểm tra. Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Đơn giá Định mức tồn kho Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL ST SL ST SL ST SL ST Dựa vào báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho và các báo cáo liên quan khac kế toán trưởng tổ chức cùng phòng vật tư vè các chỉ tiêu nhập, xuất, tồn kho vật tư có sự thực hiện trong kỳ của Doanh nghiệp, bởi vì chúng đều có mối quan hệ với nhau đó là sự liên quan giữa quá trình cung cấp và quá trình sản xuất kinh doanh. ChươngII: Tình Hình Thực Về Tổ Chức Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Chế Biến LươngThực Và Thức Ăn Gia Súc Thái Bình 2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty: 2.1.1. Lịch sử hình thành, quá trình phát triển của Công ty: - Công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình là một Doanh nghiệp Nhà nước. Được thành lập từ năm 1992 theo quyết định số 388/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng. Doanh nghiệp trực thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Bình. Tiền thân của Công ty là nhà máy chế biến thức ăn gia súc của Thái Bình. Được xây dựng từ năm 1968 đến năm 1977 đi vào sản xuất. Được sự giúp đỡ của nhà nước Bun-ga-ri cung cấp toàn bộ thiết bị máy móc và dây truyền sản xuất chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm với công suất 5 tấn/h. Trong những năm của thời kỳ bao cấp do đặc điểm của Tỉnh nhà là một Tỉnh thuần nông nên nhu cầu về thức ăn phục vụ cho chăn nuôi là rất lớn. Nhà máy đã sản xuất phục vụ với sản lượng 10.000 tấn/năm. Đã đóng góp không nhỏ cho phong trào chăn nuôi ở các hợp tác xã lúc bấy giờ. Trong nhiều năm nhà máy là lá cờ đầu của nghành nông nghiệp. Năm 1982 nhà máy được nhà nước phong tặng Huân Chương Độc Lập Hạng III và năm 1986 Huân Chương Lao Động Hạng II. Đến đầu những năm 1990 do yêu cầu phát triển kinh tế, chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Các trạm, trại chăn nuôi dần chuyển sang kinh tế hộ gia đình. Nhà máy đứng trước những khó khăn thách thức mới. Một phần do máy móc thiết bị đã lạc hậu, một phần do nhà máy phải cạnh tranh với nhiều đơn vị khác, đặc biệt là các sản phẩm phục vụ chăn nuôi được nhập khẩu từ nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan… sản xuất bằng công nghệ cao, mẫu mã, hình thức, chủng loại đa dạng hơn nên nhà máy đã rơi vào tình trạng ngừng trệ sản xuất , mang tính cầm chừng. Để phù hợp với điều kiện thực tiễn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tháng 3/1993 UBND Tỉnh Thái Bình đã cho thanh lý dây chuyền sản xuất cũ đã lạc hậu đồng thời đầu tư mới một đây chuyền sản xuất với công suất 2 tấn/h. Nhằm tạo bước đệm để xây dựng một dây chuyền chế biến thức ăn gia súc hiện đại hơn. Đến tháng 5/1995 Công ty đã tiếp tục đầu tư xây dựng lắp đặt một hệ thống xay sát gạo với công suất 15 tấn/ca. Chức năng của Công ty là vừa sản xuất vừa kinh doanh các mặt hàng lương thực trước và sau chế biến; phục vụ cho sản xuất chế biến lương thực và thức ăn gia súc. Trong những năm gần đây Công ty bắt đầu đã hoạt động theo phương thức đổi mới, củng cố lại bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức hoạt động, sắp xếp, bố trí lại lao động; nghiên cứu thị trường tìm đầu ra cho sản phẩm. Công ty đã tổ chức cho cán bộ học tập, bồi dưỡng nâng cao lại nghiệp vụ, tạo lập một đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm phục vụ cho công tác quản lý. Từ đó đến nay Công ty đã giữ vững được nhịp độ sản xuất đáp ứng được phần nào nhu cầu sử dụng lương thực và thức ăn phục vụ chăn nuôi ngày càng cao của người dân. Tạo điều kiện công ăn việc làm, duy trì đời sống cho gần 60 cán bộ công nhân viên. Sự phát triển của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây: Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 - Doanh thu 8.578.835.289 10.856.679.200 11.324.578.660 - Thuế nộp nhà nước 13.782.518 43.218.528 75.961.383 - Lợi nhuận 132.568.720 258.572.986 325.317.980 - Công nhân bình quân 52 54 55 - Thu nhập bình quân 475.000 528.000 632.880 2.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh: 2.1.2.1. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh: Mặt hàng chủ yếu của Công ty là các loại lương thực và các loại thức ăn phục vụ chăn nuôi. Vì vậy nên các mặt hàng này được sản xuất chế biến liên tục trong năm để phục vụ cho nhu cầu của nhân dân trong Tỉnh và các Tỉnh lân cận. 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ: Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy biến động, Công ty đã thay đổi phương thức sản xuất, thay đổi cải tiến quy trình công nghệ để đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyên môn hoá sản xuất. Hiện nay cơ cấu sản xuất của Công ty được chia thành hai phân xưởng chính và một phân xưởng phụ, mỗi phân xưởng đều có một chức năng nhiệm vụ khác nhau. Các phân xưởng của Công ty là: + Phân xưởng chế biến lương thực. + Phân xưởng chế biến thức ăn gia súc. + Phân xưởng cơ điện (phân xưởng phụ). - Phân xưởng chế biến lương thực: Hoạt động chính của phân xưởng này là xay xát, đánh bóng gạo phục vụ cho nhu cầu nhân dân đồng thời gia công đánh bóng gạo phục vụ các đơn vị xuất khẩu. Phân xưởng chế biến thưc ăn gia súc: Sản phẩm của phân xưởng này là các loại thức ăn tổng hợp phục vụ cho chăn nuôi. Với các thành phần chính là cám được sát ra từ thóc, gạo, các loại ngô, khoai, sắn, xương động vật, vỏ sò, hến…v.v. Để tăng thêm lượng can xi trong thức ăn ngoài ra còn có các loại vitamin tăng trọng khác. Vì phân xưởng này tiêu thụ nhiều loại nguyên liệu khác nhau nên em xin trình bày quy trình công nghệ của phân xưởng như sau: ( Mỗi loại thức ăn đều có một quy trình riêng, nhưng em xin trình bày quy trình tổng hợp như sau). Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thức ăn gia súc Gạo, cám, ngô, sắn ……… Xương động vật, vỏ sò, hến… Làm sạch tạp bẩn, sàng lọc Nghiền Trộn lẫn các vitamin tăng trọng theo tỷ lệ Đóng bao Nhập kho Quá trình chế biến thức ăn chăn nuôi là một quá trình diễn ra có hệ thống. Nguyên liệu được phân loại riêng biệt ở đầu quy trình được một bộ phận của Công ty giám sát chặt chẽ về số lượng( trọng lượng), chất lượng theo tỷ lệ của từng loại thức ăn. Đến cuối quy trình là một sản phẩm hoàn tất có thể sử dụng ngay được. - Phân xưởng phụ( Phân xưởng cơ điện): Chịu trách nhiệm cung cấp điện sửa chữa cơ khí, bảo dưỡng máy phục vụ cho hai phân xưởng hoạt động bình thường. Phân xưởng này được chia làm hai bộ phận là bộ phận cơ khí và bộ phận điện. Bộ phận cơ khí có nhiệm vụ gia công phụ tùng, sửa chữa máy móc thiết bị trong Công ty. Bộ phận điện có trách nhiệm cung cấp, bảo quản, sửa chữa các hệ thống điện trong Công ty. Hai tổ này đảm bảo không có sự cố gì về máy móc thiết bị trong Công ty để sản xuất được liên tục không bị gián đoạn. 2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty: Theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường đối với bộ máy quản lý phải thực sự năng động, sáng tạo hoạt động thực sự đem lại hiệu quả cao. Cùng với tiến trình phát huy hiệu quả quản lý kinh tế của các nghành, các cấp, các đơn vị cơ sở và sự đi lên của cả nước, Công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình đã không ngừng đổi mới, từng bước cải tiến bộ máy quản lý và phương pháp làm việc. Với những hoạt động như vậy thì bộ máy hoạt động của công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban của Công ty có liên hệ mật thiết với nhau và chịu sự quản lý của ban quản trị gồm: một Giám đốc, hai Phó giám đốc. Ban quản trị của Công ty có nhiệm vụ điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn và đạt hiệu quả cao nhất: Giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh , đại diện cho Công ty về mặt pháp lý với các tổ chức kinh tế khác và đối với Nhà nước. Giám đốc cùng hai Phó giám đốc và các phòng ban điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra những quyết định những hướng đi có tính chất chiến lược đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty. Em xin minh hoạ sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty bằng sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình Giám đốc Phòng kế toán Phó giám đốc Bộ phận sản xuất Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch kỹ thuật Phân xưởng 2 Phân xưởng 1 * Nhiệm vụ các phòng ban chức năng: + Phòng kế hoạch tổng hợp: Làm nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch cho sản xuất kinh doanh phối hợp với các phòng ban khác lập ra kế hoạch cho Công ty. Tổng hợp số liệu sau đó sẽ phân tích báo cáo cho Giám đốc đồng thời đề xuất các ý kiến đóng góp hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. + Phòng hành chính: Làm nhiệm vụ quan tâm chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phụ trách việc tiếp khách, và làm một số thủ tục hành chính khác như cung cấp kịp thời đầy đủ văn phòng phẩm cho công ty. + Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu khai thác và tìm hiểu thị trường. Căn cứ vào tình hình sản xuất kỳ trước qua phân tích để xây dựng kế hoạch sản xuất cho kỳ mới. Tổ chức mạng lưới giới thiệu sản phẩm. Cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. + Phòng tài chính kế toán: Có chức năng cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, làm tham mưu cho Giám đốc về các mặt tài chính kế toán, kế toán thực hiện hạch toán kế toán thanh quyết toán với các cơ quan Nhà nước. 2.1.2.4. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty: * Chức năng và nhiệm vụ phòng kế toán tài vụ Công ty: Phòng kế toán tài vụ chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, có chức năng quản lý về tài chính có nhiệm vụ. + Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. + Thu thập tổng hợp, phân loại thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời phân tích, xử lý các thông tin này nhằm cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời cho công tác quản lý. + Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng nguồn vốn, lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, giám sát phần giá trị trong việc sử dụng vật tư lao động và các hoạt động kinh doanh khác của Công ty. + Thường xuyên kiểm tra ngăn ngừa các hành vi phạm pháp luật kinh tế tài chính như tham ô, lãng phí của cải, tài chính của Nhà nước cũng như của Công ty. * Đặc điểm cơ cấu bộ máy và hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Vì Công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình có địa bàn sản xuất kinh doanh tại một điểm, các phân xưởng sản xuất đều tập trung tại Công ty. Xuất phát từ đặc điểm này mà Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Vì Công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình có địa bàn sản xuất kinh doanh tại một điểm, các phân xưởng sản xuất đều tập trung tại Công ty. Xuất phát từ đặc điểm này mà Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo tài chính. Trong Công ty phòng kế toán tài vụ là một trong những phòng quan trọng nhất với chức năng quản lý về tài chính, phòng kế toán đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty. Phòng kế toán tài vụ là trợ lý đắc lực cho Ban lãnh đạo của Công ty trong việc đưa ra các quyết định, là người ghi chép thu thập các thông tin kinh tế tài chính phát sinh trong toàn Công ty. Hiện nay các nhân viên trong phòng kế toán đều được đào tạo có trình độ đại học, cao đẳng phù hợp với yêu cầu thực tế của Công ty. Từ khi thành lập sau một quá trình phát triển để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, bộ máy kế toán đã có nhiều thay đổi để phù hợp với trình độ từng người với từng công việc. Cho đến nay phòng kế toán của Công ty đã hoạt động có hiệu quả hơn trước. Dưới đây em xin trình bày sơ đồ tổ chức công tác kế toán ở Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình Kế toán trưởng kiêm kế toán tài sản cố định Kế toán thanh toán và ngân hàng Thủ quỹ Kế toán nguyên vật liệu Kế toán tiền lương + Kế toán trưởng kiêm kế toán tài sản cố định là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty, đồng thời là người giúp Giám đốc trong việc tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty và làm công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học, gọn nhẹ, hợp lý. Đối với công việc kế toán tài sản cố định tại Công ty kế toán tài sản cố định mới mua về phải có hoá đơn chứng từ đầy đủ thì mới làm thủ tục nhập tài sản cố định đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, thực hiện việc tính toán phân bổ khấu hao, thanh lý, sửa chữa tài sản cố định. + Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho của nguyên vật liệu thực hiện phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho sản phẩm một cách đúng đắn. + Kế toán thanh toán và ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình hình biến động tăng giảm tiền gửi, séc,… ở Ngân hàng và tại Công ty. Ngoài ra còn phải có nhiệm vụ thanh toán công nợ. + Thủ quỹ có nhiệm vụ thanh toán thu chi bằng tiền mặt, kiểm tra kiểm soát và có nhiệm vụ bảo vệ tiền tại quỹ. * Hình thức tổ chức kế toán và công tác kế toán của Công ty: Hình thức sổ kế toán được áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được phản ánh trên chứng từ gốc và được phân loại ghi vào chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái các tài khoản. Công ty đối chiếu kiểm tra giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết kiểm tra. Từ chứng từ gốc được phản ánh ghi chép lên sổ quỹ, chứng từ ghi sổ, sổ (thẻ) kế toán chi tiết, từ chứng từ ghi sổ phản ánh vào sổ cái được diễn ra một cách thường xuyên liên tục hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Bảng tổng hợp số liệu chi tiết, bảng cân đối số phát sinh các tài khoản được ghi vào cuối tháng. Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho được tính theo đơn giá thực tế bình quân đầu và cuối mỗi tháng. Tại mỗi kho có một thủ kho có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá trong kho và theo dõi việc xuất nhập hàng trên thẻ kho. Cuối tháng thủ kho mang thẻ kho lên phòng tài vụ để theo dõi đối chiếu về số lượng của số hàng hoá xuất nhập tồn. Công ty sử dụng các chứng từ được nhà nước quy định như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng. Công ty đã sử dụng hoá đơn bán hàng mới khi Công ty áp dụng luật thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công ty lập đầy đủ các bảng phân bổ như bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Phòng kế toán lập hệ thống sổ chi tiết theo dõi việc thanh toán với khách hàng. Từ các chứng từ gốc kế toán vào các bảng kê theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đó căn cứ bảng kê kế toán lập nên chứng từ ghi sổ. Các chứng từ này được đánh số và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái. Cũng từ các chứng từ gốc kế toán nhập số liệu vào các bảng, sổ chi tiết. Cuối tháng lấy số liệu từ các sổ chi tiết chuyên được sử dụng để đối chiếu với sổ cái trước khi lập báo cáo tài chính. Tại Công ty chế biến lương thực và thức ăn gia súc Thái Bình cuối mỗi quý Công ty lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính được lập ra để tổng hợp, trình bày một cách tổng quát tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong mỗi quý, cung cấp thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của công ty cho ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong công ty; từ đó hoạt động sao cho có hiệu quả để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Trình tự sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ(thẻ) kế toán chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGS Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán , quản lý, sử dụng nguyên vật liệu ở công ty chế biến lương thực và thức ăn chăn nuôi: 2.2.1. Đặc điểm, đặc thù của Doanh nghiệp chi phối công tác kế toán nguyên vật liệu : 2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu: Là một Công ty có quy mô tương đối nhỏ, chuyên sản xuất chế biến lương thực và các loại thức ăn phục vụ cho chăn nuôi nên Công ty phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau cho quá trình sản xuất như: các loại thóc, ngô, sắn, các loại vitamin hỗn hợp… Các loại nguyên vật liệu Công ty sử dụng phải mua từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó việc tổ chức, quản lý tình hình thu mua và sử dụng vật liệu rất khó khăn, đòi hỏi cán bộ quản lý, kế toán vật liệu phải có trình độ, trách nhiệm trong công tác. Công ty sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau phục vụ cho quá trình sản xuất. Có những vật liệu Công ty mua ở thị trường trong nước, cũng có những vật liệu Công ty nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy Công ty phải lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý để phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất. Vì công ty là Công ty chế biến lương thực và thức ăn chăn nuôi nên nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất Công ty phải thu mua từ sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, và bị ảnh hưởng nhiều bởi nhân tố thời tiết… Vì vậy Công ty phải có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu để dự trữ, xây dựng hệ thống kho tàng đảm bảo tiêu chuẩn quy định để dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu. Giá trị nguyên vật liệu chiếm 70% trong giá thành sản phẩm nên chỉ sự thay đổi nhỏ về số lượng, giá mua nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến sản xuất và giá thành sản phẩm, vì vậy đòi hỏi công ty phải lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phối hợp đồng bộ những biện pháp quản lý ở tất cả các khâu. 2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty: Quá trình sản xuất tại Công ty hiện nay sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật liệu, mỗi loại vật liệu đều có những tính năng, công dụng riêng. Để thực hện tốt công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Việc phân loại nguyên vật liệu dựa theo những tiêu chuẩn nhất định, sắp xếp nguyên vật liệu có cùng tiêu thức thành từng nhóm, từng loại khác nhau, để theo dõi, ghi chép. Mặt khác vật liệu thường xuyên biến động, do vậy để quản lý và hạch toán được vật liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở, kết quả phân loại, tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng, vai trò của từng loại vật liệu mà từ đó có biện pháp quản lý cho p._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5140.doc
Tài liệu liên quan