Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

MỤC LỤC MỞ ĐẦU PHẦN I. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ 1 1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 1 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 1 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 1 1.1.2. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 4 1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp Hữu Nghị 7 1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 9 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 10 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 13 1.5.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty 13 1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán 15 1.5.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 16 1.5.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 17 1.5.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán 17 1.5.6. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính 20 2. Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 21 2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu 21 2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu 22 2.3 . Phân loại nguyên vật liệu 23 2.4. Tính giá nguyên vật liệu 24 2.4.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 24 2.4.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 25 3. Vấn đề tổ chức chứng từ ban đầu tại công ty 26 3.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho 26 3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho 32 4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 35 4.1 Tại kho 36 4.2. Tại Phòng kế toán 38 5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 45 5.1 Phương pháp hạch toán 45 5.2 Hạch toán tăng nguyên vật liệu 47 5.3 Hạch toán giảm nguyên vật liệu 53 PHẦN II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ 62 1. Nhận xét về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 62. 1.1 Ưu điểm 62 1.2. Hạn chế 65 2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị 67. 2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty 67 2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị 68 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP MỞ ĐẦU Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị trong chương trình thực tập của sinh viên năm cuối em đã có những hiểu biết quan trọng về công ty cũng như hạch toán kế toán của công ty. Qua tìm hiểu và học hỏi em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu là một trong những phần hành rất quan trọng, của doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nói riêng. Vì vậy em đã viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình về kế toán nguyên vật liệu với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Đề tài của em gồm 2 phần chính: Phần I: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Phần II: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kết toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Do điều kiện thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tiễn bản thân còn thiếu nên nôi dung của bài chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy Trần Đức Vinh cùng các anh chị trong phòng Kế toán-tài chính của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. PHẦN I THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ 1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Tổng quan về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp được thành lập theo Quyết định số 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại Tên giao dịch: Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Tên giao dịch quốc tế: Friendship High Quality Confectionery Join Stock Company Trụ sở chính: 122 Định Công-Hoàng Mai-Hà Nội Tel: 04.8643362/04.8646669 Fax: 84048642579 Website: Là một trong những công ty có tiếng tăm trong những năm gần đây về sản xuất bánh kẹo trong cả nước, với ưu thế về trang thiết bị mới cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, đội ngũ công nhân lành nghề công ty đã và đang tạo ra những sản phẩm bánh kẹo có chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Từ khi bắt đầu được thành lập đến nay trải qua tròn 10 năm. Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã có những thay đổi tên gọi cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế. Tiền thân là Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Đây là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty thực phẩm Miền Bắc. Công ty thực phẩm Miền Bắc được thành lập theo Quyết định số 699TM-TCCB của Bộ Thương Mại.Sau khi mới thành lập, gặp rất nhiều những khó khăn nhưng để vượt qua được khó khăn trước mắt và tìm ra một hướng phát triển lâu dài, ban Giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc đã mạnh dạn xin đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies của Cộng hòa Liên bang Đức với công suất 10 tấn/ngày. Đây là một dây chuyền sản xuất tiên tiến về trang thiết bị hiện đại với lò nướng được điều khiển đốt bằng ga tự động. Sau một thời gian lắp đặt chạy thử, nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 1260 ngày 08/12/1997 do ban Giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc ký với tên gọi Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thực hiện mục tiêu sản xuất các loại bánh quy, bánh kem xốp, kẹo, lương khô… và các loại sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị. Được xây dựng trên khu đất 20 000 m2, qua gần 10 năm xây dựng và phát triển với sự đầu tư tích cực vào trang thiết bị, nhà máy đã đưa vào sử dụng: + Một dây chuyền sản xuất bánh qui hiện đại với công nghệ tiên tiến của hãng W & P Cộng hoà liên bang Đức. + Một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp hiện đại bậc nhất của hãng Rapido- Cộng hoà liên bang Đức + Một dây chuyền sản xuất bán tự động sản xuất các sản phẩm bánh Trung thu, bánh tươi các loại của Italia và Đài Loan. + 10 000 m2 nhà xưởng, kho hàng, văn phòng làm việc với cơ sở hạ tầng kiên cố, giao thông thuận tiện, đảm bảo khang trang sạch đẹp, hợp vệ sinh môi trường. Để đa dạng hoá các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, năm 1999 nhà máy đã nhận chuyển giao công nghệ và tổ chức sản xuất thành công sản phẩm bánh qui xốp của hãng Meiji Nhật Bản, đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển và là cơ sở duy nhất sản xuất các sản phẩm bánh mang thương hiệu Meiji Nhật Bản tại Việt Nam. Có thể nói với sự mạnh dạn trong việc đầu tư trang thiết bị cũng như sự tìm tòi tạo ra các sản phẩm mới mà hiện nay doanh nghiệp đã cho ra hàng trăm các loại mẫu mã sản phẩm mà khàch hàng ưa thích và dần dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bánh kẹo cả nước, trở thành một thương hiệu mà khách hàng tin dùng. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, đồng thời phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động, ngày 27/06/2005 theo Quyết định 1744/QĐTM của Bộ Thương mại, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được chuyển thành Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, tên giao dịch quốc tế Friendship High Quality Confectionery Join Stock Company, trở thành một công ty hoạt động hoàn toàn độc lập. Tháng 12/2006, Công ty chính thức đi vào hoạt động với 51% vốn Nhà nước, 49% vốn được bán cho cán bộ công nhân viên của công ty. Hiện nay, là 1 doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo, công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Sản xuất và kinh doanh các loại bánh mứt kẹo, lương khô, bánh kem xốp… phần lớn là đáp ứng cho nhu cầu thị trường trong nước, ngoài ra công ty còn sản xuất một số loại sản phẩm đặc thù vào các dịp lễ tết như bánh nướng, bánh dẻo và một số các loại sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị. Công ty mở các văn phòng, đại lý ở các tỉnh trong nước, mở các cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hiện nay với gần 30 chi nhánh và đại lý trên toàn quốc, sản phẩm của công ty đang dần chiếm lĩnh thị trường và được khách hàng ưa thích. Công ty có nhiệm vụ trang bị máy móc, công nghệ tiên tiến, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Công ty có trách nhiệm bảo toàn và sử dụng vốn hiệu quả và phát triển vốn. Bên cạnh đó Công ty phải có trách nhiệm thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động. Đồng thời trong quá trình hoạt động Công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Để nâng cao hơn nữa tính hấp dẫn, thuyết phục của sản phẩm, Công ty phải tìm cách nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, duy trì tốt điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và thỏa mãn nhu cầu đối với khách hàng thì nhiệm vụ cần thiết mà Công ty cần phải thực hiện đó là: Thường xuyên nâng cao các thiết bị sản xuất sản phẩm, thay đổi mặt hàng, cải tiến mẫu mã bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao giá trị sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất. Nghiên cứu nguyên liệu sản phẩm trong nước, thay thế hàng nhập khẩu nhằm hạ giá thành sản phẩm, hạn chế sự ảnh hưởng do biến động giá ngoại tệ. Nghiên cứu một số sản phẩm mới có chất lượng, giá cả phù hợp với thị trường vùng sâu, vùng xa, củng cố thị trường trong nước và tăng cường công tác mở rộng xuất khẩu. Trong những năm tới, Công ty đã đặt ra một số định hướng mới như: tích cực tìm hướng để xuất khẩu các sản phẩm, bước đầu là thông qua một số bạn hàng giới thiệu sản phẩm sang các nước láng giềng như Lào, Trung Quốc… Thực hiện đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kẹo cao cấp đa dạng hóa sản phẩm mẫu mã trên dây chuyền cũ. Kết hợp hài hòa tiềm năng hiện có và đổi mới công nghệ sản xuất, nhìn thấy rõ xu hướng thị trường và nhu cầu thị trường để có những bước đi phù hợp trong tương lai. 1.1.2. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tuy thời gian chính thức đi vào hoạt động không dài, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã và đang vươn lên để đứng vững trên thị trường, và dần trở thành một thương hiệu bánh kẹo có uy tín. Bên cạnh việc trang bị những dây chuyền sản xuất tiên tiến, công ty còn tích cực nghiên cứu, cải tiến máy móc thiết bị nhằm mang lại hiệu quả và năng suất kinh doanh cao, Công ty luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, đẩy mạnh mở rộng sản xuất. Nhờ thế đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty luôn được cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động được nâng cao, khả năng đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước cũng tăng theo hàng năm. Đặc biệt trong công tác quản lý từ năm 2001 đến nay nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV & Quacert cấp giấy chứng nhận. Mỗi năm công ty đưa ra thị trường 4.000 tấn sản phẩm các loại bao gồm: bánh qui xốp, bánh lương khô, kẹo cứng có nhân, bánh Trung thu, mứt Tết, bánh tươi, các loại bánh kem sinh nhật, bánh cưới… đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hoá đa dạng phong phú, giá cả hợp lý… vì vậy tất cả các sản phẩm mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị đã được tặng nhiều huy chương vàng trong các Hội chợ triển lãm Quốc tế và trong nước.Được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm và khách trong nước, ngoài nước rất ưa chuộng. Với phương châm liên tục phát triển để đưa mọi hoạt động của công ty theo hướng Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá tiến tới Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trong những năm tới công ty tiếp tục đầu tư trang thiết bị với công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ - công nhân viên. Không ngừng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường để sản phẩm cao cấp Hữu nghị mãi mãi là niềm tin và hy vọng của người tiêu dùng. Sau đây là một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh hết sức khả quan của công ty trong những năm gần đây Một số kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2005 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng sản lượng tiêu thụ Tấn 2000 2700 3900 2 Doanh thu Triệu đồng 55126 74420 107909 3 Lợi nhuận Triệu đồng 678 915 1326 4 Nộp ngân sách Triệu đồng 1017 1464 2254 5 Thu nhập bình quân 1 tháng Nghìn đồng 900 1215 1600 6 Lao động bình quân người 340 450 580 Tốc độ tăng trưởng tăng trưởng của công ty được thể hiển rõ qua sự tăng trưởng kinh tế hàng năm, từ năm 1997 – 2006 sản lượng bình quân tăng 140%, thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 800.000 đồng/ tháng năm 1998 đến năm 2005 là 1.600.000 đồng/tháng, sản xuất vượt kế hoạch chỉ tiêu sản lượng 15.000 tấn sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh những bước tăng trưởng về kinh tế, kể từ năm 2000 Nhà máy đã nhận được đăng ký tiểu chuẩn chất lượng ISO 9002 và nhiều bằng khen, cùng với nhiều năm liền được bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao, sản phẩm được ưa chuộng nhất, điều đó đã và đang là những động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên toàn công ty hăng say thi đua và nỗ lực nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng mang đến với khách hàng. 1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Đặc điểm quy trình công nghệ. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng. Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại có một quy trình sản xuất riêng biệt. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm đều liên tục, khép kín, không bị gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật. Vì vậy việc tổ chức và quản lý sản xuất cũng mang đặc thù riêng biệt. Gồm 6 phân xưởng chính sau: - Phân xưởng bánh quy - Phân xưởng kem xốp - Phân xưởng lương khô - Phân xưởng bánh craker - Phân xưởng kẹo - Phân xưởng bánh tươi, bánh trung thu, mứt tết Ta có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau: Sơ đồ quy trình sản xuất Kiểm tra KCS NVL đầu vào Phân xưởng bánh quy Phân xưởng kem xốp Phân xưởng bánh trung thu Phân xưởng lương khô Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Nhào trộn Nghiền Phối trộn Tạo hình Ép bánh Lò nướng Bán sản xuất lương khô Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Bánh không đạt yêu cầu Bánh chính phẩm Đóng khay Gói giấy Kiểm tra KCS Đóng gói Bao gói Kiểm tra KCS In date Xếp thùng Kiểm tra KCS Đóng thùng Đóng thùng Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Lưu kho bảo quản Q Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình sản xuất diễn ra liên tục, chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào nguyên vật liệu đầu vào. Trong quá trình sản xuất việc kiểm tra giám sát chất lượng các khâu sản xuất được thực hiện chặt chẽ, nhất là các nguyên liệu đầu vào. Vì chất lượng của nguyên liệu đầu vào chính là chất lượng của các sản phẩm được tạo ra. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hóa một phần thủ công. Do chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất là bánh kẹo nên khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Vì vậy mà đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang. 1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh Trước kia Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là Nhà máy trực thuộc Công ty thực phẩm miền Bắc do Bộ Thương mại quản lý, nên mọi hoạt động của nhà máy đều phải theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty thực phẩm miền Bắc. Nhưng từ khi chuyển sang cổ phần hóa, trở thành công ty hoạt động hoàn toàn độc lập, mọi hoạt động của công ty đều nằm dưới sự chỉ đạo của hội đồng quản trị của công ty. Đó cũng chính là cơ hội để công ty khẳng định sự chủ động và trách nhiệm trong mọi hoạt động làm ăn của mình. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ: Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị PX bánh quy PX bánh kem xốp PX lương khô PX kẹo PX bánh tươi, trung thu, mứt tết PX bánh cracker 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phó giám đốc tổ chức lao động Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Phòng kế hoạch vật tư Phòng tài chính kế toán Phòng thị trường Phòng kỹ thuật Phòng cơ điện Phòng tổ chức hành chính Thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty: Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị: gồm 3 người. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vần đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Ban giám đốc công ty gồm 3 người: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chị trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Phó giám đốc phụ trách lao động: là người phụ trách các vấn đề về tổ chức, quản lý nguồn lao động, ra các quyết định và ký kết các hợp đồng lao động với nhân viên. Phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý và trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng toàn bộ công tác sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng chiến lược và chính sách tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm đối với sản phẩm các loại, xây dựng mạng lưới tiêu thụ khắp cả nước. Phó giám đốc kỹ thuật: Là người trực tiếp phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất, công nghệ sản xuất của công ty, chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động, phụ trách công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm vật tư hàng hóa nhập kho…Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi vấn đề liên quan đến sản xuất như chất lượng, số lượng, chủng loại sản phẩm, kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên liệu. Ban kiểm soát: được lập ra để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính đồng thời kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có 6 phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, trung hạn, dài hạn về nguyên vật liệu bao bì, xây dựng kế hoạch tiêu thụ, lập kế hoạch nghiện cứu sản xuất sản phẩm mới Phòng tài chính kế toán: trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ mà Nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc, hoạch định quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quản lý tài chính của công ty, tính toán, trích nộp đầy đủ đúng thời hạn các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước và trích lập các quỹ của công ty. Phòng thị trường: làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hóa thành phẩm cho khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty được thuận lợi. Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, đưa ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh. Phòng kỹ thuật: chị trách nhiệm trước giám đốc về kết quả sản xuất kỹ thuật công nghệ của công ty, hướng dẫn thực hiện hoạt động của các khâu theo quy định của ISO 9002, cùng cộng tác với các phòng khác để lập kế hoạch sản xuất. Thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất. Phòng tổ chức hành chính: phụ trách chung về nhân lực, xây dựng mức đơn giá tiền lương, theo dõi quá trình thực hiện định mức kinh tế kế hoạch, kỹ thuật căn cứ vào yêu cầu phát triển của sản xuất và định hướng phát triển mở rộng công ty. Lên kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại cán bộ có thời gian công tác từ 5-10 năm, đào tạo mới công nhân có kỹ thuật lành nghề có năng lực, đạo đức, phẩm chất tốt. Quản lý nhân sự, con dấu, giấy giới thiệu của công ty, tham mưu giúp giám đốc soạn thảo các nội dung quy chế hoạt động, quy chế thực hiện đính mức kinh tế kỹ thuật của công ty. Phòng cơ điện: phụ trách về các vấn đề liên quan đến điện, máy móc, thiết bị văn phòng, đảm bảo cho công ty hoạt động liên tục. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được hình thành theo cơ chế trực tiếp chức năng và có mối quan hệ thống nhất, mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng cụ thể để quản lý theo chuyên môn của mình. Các phòng ban chức năng có sự lãnh đạo chung của ban giám đốc công ty. Tóm lại, công ty có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 1.5.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm về tổ chức sản xuất, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức của công ty ở mỗi cửa hàng, mỗi phân xưởng đều bố trí một nhân viên kế toán, nhưng chỉ hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ gửi toàn bộ chứng từ đã thu thập về phòng kế toán. Phòng kế toán tại công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp lên các báo cáo toàn công ty. Tất cả được đặt dưới sự chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của Kế toán trưởng và sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc công ty. Tuy nhiên là một công ty lớn nên hiện nay các nhân viên kế toán của phòng kế toán tại công ty thường phải kiêm nhiệm. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán tiền mặt Kế toán tiền gửi NH Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương chi phí, giá thành Kế toán công nợ phải trả Kế toán tiêu thụ công nợ phải thu Thủ quỹ Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên được phân cụ thể: -Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các công việc của phòng kế toán, lập các báo cáo tài chính theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm bao quát toàn bộ tình hình tài chính của công ty, thông báo cụ thể cho giám đốc về mọi hoạt động tài chính -Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: là người có trách nhiệm hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ vào chi phí trong kỳ, theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ như khen thưởng, phúc lợi... ; tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó tính đúng và đủ giá thành trong kỳ. Giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi Kế toán trưởng đi vắng, cùng chịu trách nhiệm với trưởng phòng các phần việc được phân công. -Kế toán tiền mặt: là người chị trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt lên sổ chi tiết tiền mặt các nghiệp vụ liên quan, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc, từ đó lập các phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt, theo dõi công nợ nội bộ, huy động vốn -Kế toán tiền gửi ngân hàng: là người chị trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tượng khác thông qua hệ thông ngân hàng, định kỳ lập biểu thuế về các khoản mà công ty phải thanh toán với Nhà nước, giám sát việc thu chi qua hệ thống ngân hàng. -Kế toán vật tư (nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ): là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Đồng thời theo dõi quá trình thanh toán giữa công ty với nhà cung cấp, tính ra giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các mục đích khác nhau và giá trị tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. -Kế toán tiêu thụ: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng lên doanh thu, theo dõi giá vốn, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty. -Kế toán công nợ phải trả: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình mua hàng, nguyên vật liệu…, theo dõi công nợ phải trả và đôn đốc tình hình thanh toán với nhà cung cấp của công ty. Hàng tháng tổng hợp hàng nhập, đối chiếu với thủ kho và lên cân đối hàng nhập gửi báo cáo tới Kế toán trưởng, kê khai thuế đầu vào, đề xuất các vấn đề cần giải quyết liên quan đến công việc của mình. -Kế toán TSCĐ: theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của TSCĐ, tính ra mức khấu hao TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. -Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ tiền mặt kịp thời theo quy định; nhận và phát lương cho toàn bộ CNV trong công ty. 1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12. Kỳ hạch toán theo tháng, quý, năm Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong công ty là Đồng Việt Nam. Hiện tại công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ. Công ty hạch toán tổng hợp: hạch toán hàng tồn kho, hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%. 1.5.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán trong doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và một số các văn bản pháp luật khác. Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ do công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được Bộ tài chính chấp nhận. Việc sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với nghiệp vụ, tổ chức chừng từ luân chuyển theo đúng phần hành, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ sử dụng. Cụ thể, hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng gồm: Chứng từ về hàng tồn kho:Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ; Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa; Bảng kê mua hàng; Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Giấy đề nghị cấp vật tư... Chứng từ về bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên lai thu tiền. Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Các chứng từ khác: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH; Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản; Hóa đơn giá trị gia tăng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý; Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn. 1.5.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Công ty sử dụng các TK cấp 1 và cấp 2 theo đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành. Các TK của công ty được chi tiết hóa theo từng đối tượng cụ thể để phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên nên hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng bao gồm các tài khoản chính sau: TK 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 212, 214, 311, 331, 333, 334, 338, 341, 342, 344, 411, 421, 511, 621, 622,627, 632, 641, 642, 635, 711, 811, 821, 911. Hiện tại doanh nghiệp chưa sử dụng các loại tài khoản ghi đơn. 1.5.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán. Để thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Hệ thổng sổ này đảm bảo tính chuyên môn hóa cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hóa và phân công trong lao động kế toán nhất là khi công ty có đội ngũ kế toán viên đông, trình độ cao. Đặc điểm chủ yếu của hệ thống này là tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức Nhật ký chứng từ cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc điểm của công ty là một công ty sản xuất bánh kẹo lớn, trong ngày phát sinh rất nhiều các nghiệp vụ kinh tế. Với hình thức Nhật ký chứng từ, công ty sử dụng các sổ sau: Sổ kế toán chi tiết: Các loại sổ sách sử dụng theo chế độ gồm: Sổ quỹ tiền mặt Sổ tiền gửi ngân hàng Sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hóa Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hóa Thẻ kho Sổ TSCĐ Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, bán Sổ chi tiết tiền vay Sổ chi tiết bán hàng Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Ngoài ra công ty còn sử dụng một số lọai sổ chi tiết do công ty tự thiết kế, đã được sự cho ._.phép của Bộ Tài chính nhằm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doan nghiệp như Sổ chi tiết bao bì, ... Sổ kế toán tổng hợp Sổ nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10 Bảng kê số 1, 2, 4, 8, 10, 11 Sổ cái được mở cho tất cả các tài khoản mà công ty sử dụng Chứng từ gốc Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ quỹ Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ: Ghi hàng ngày Ghi chú: Đối chiếu Ghi cuối tháng Hiện nay với mục đích làm tăng hiệu quả của bộ máy kế toán trong việc cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ và nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản trị, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán do chính công ty tự thiết kế cho phù hợp, kết hợp với hệ thống máy tính, máy in, fax...Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán tự thiết kế này, công tác kế toán đã giảm bớt rất nhiều cho các kế toán viên trong việc ghi sổ, lên các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính. Do vậy việc ghi sổ hoàn toàn là do kế toán ghi bằng tay trên máy tính, sau đó đến khi quyết toán hoặc lúc cần thiết kế toán mới in ra thành sổ. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ kế toán sẽ nhập vào máy vi tính. Máy tính sẽ chuyển thông tin trên các chứng từ đó vào Sổ chi tiết, Bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan. Đối với Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì cuối tháng máy tính sẽ tổng cộng số liệu trên các sổ đó chuyển vào Nhật ký chứng từ. Cuối tháng máy tính cũng chuyển số liệu tổng cộng trên các Nhật ký chứng từ liên quan để lập các Sổ cái và tổng cộng số liệu trên các sổ chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản. Giữa các phân hệ kế toán đều có sự liên kết về thông tin và dữ liệu với nhau. Thông tin đã qua xử lý của phân hệ này có thể là dữ liệu đầu vào của phân hệ kế toán khác. VD phân hệ kế toán nguyên vật liệu sau khi đã xử lý dữ liệu về các nguyên vật liệu nhập xuất trong kỳ, giá trị tồn kho sẽ cung cấp thông tin cho phân hệ kế toán tổng hợp để tiến hành xác định và phân bổ chi phí nguyên vật liệu. Điều này đã làm giảm bớt quá trình luân chuyển chứng từ, tiết kiệm thời gian cho kế toán viên. Do đây là phần mềm kế toán do chính công ty tự thiết lập nên vẫn cần có sự kết hợp với kế toán thủ công. Công việc lập, luân chuyển và quản lý chứng từ là do kế toán thủ công thực hiện , việc ghi sổ nhập xuất thành phẩm tại kho do thủ kho thực hiện. Báo cáo tài chính và các báo cáo tổng hợp khác do mạng máy tính thực hiện dưới sự quản lý của kế toán viên. Các đối tượng kế toán như hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán đều đã được mã hóa để chương trình tự động tiến hành công tác kế toán. 1.5.6. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 về chế độ báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo quý, theo năm do phó phòng kế toán chịu trách nhiệm lập dưới sự giám sát chỉ đạo của Kế toán trưởng, bao gồm các báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) Ngoài ra doanh nghiệp không sử dụng thêm các loại báo cáo tài chính khác. 2. Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm, sản phẩm chính của công ty là bánh kẹo. Vì vậy phần lớn nguyên vật liệu mà công ty sử dụng cũng là hàng thực phẩm như bột mỳ, đường, sữa, mạch nha, tinh dầu, muối, bơ... Hàng năm công ty sản xuất hơn 4000 tấn bánh kẹo các loại với hơn 200 mẫu mã sản phẩm khác nhau nên lượng nguyên vật liệu công ty sử dụng không chỉ rất lớn mà còn rất phong phú, đa dạng về chủng loại và quy cách. Nguyên vật liệu sử dụng tại công ty cũng mang đặc điểm chung của các loại nguyên vật liệu khác, đó là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật chất và chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Do đặc điểm của công ty là sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo nên ngoài những đặc điểm chung đó, nguyên vật liệu công ty sử dụng đều thuộc hàng thực phẩm với thời gian sử dụng ngắn, yêu cầu bảo quản cao, phụ thuộc vào điều kiện môi trường và đặc biệt là mang tính chất thời vụ. Nguyên vật liệu của công ty đa phần là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên hầu hết là mang tính thời vụ và chịu tác động của điều kiện tự nhiên môi trường. Có nghĩa là có những loại nguyên vật liệu chỉ có vào một số mùa nhất định trong năm; và nếu năm đó thiên nhiên không thuận hoà thì số lượng và chất lượng của những sản phẩm nông nghiệp sẽ giảm đi rất lớn. Do đó nguồn nguyên vật liệu của công ty có những biến động phức tạp, giá cả thay đổi khó lường đòi hỏi công ty phải xây dựng kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu một cách kỹ càng, nhằm đảm bảo luôn có nguyên vật liệu tốt phục vụ cho việc sản xuất quanh năm. Trên đây là những nét chính về đặc điểm của nguyên vật liệu được sử dụng tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được thực hiện ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Khâu thu mua Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng dựa trên kế hoạch sản xuất do Phòng kế hoạch vật tư lập, đồng thời dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Do vậy hàng tháng, quý căn cứ vào khả năng sản xuất và khả năng tài chính mà công ty lên kế hoạch thu mua vật tư cho phù hợp. Nhờ vậy quá trình sản xuất luôn được đảm bảo liên tục, đều đặn. Nguyên vật liệu trước khi nhập đều được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách. Khâu bảo quản Do đặc điểm nguyên vật liệu của công ty là khối lượng lớn, phong phú chủ yếu là hàng thực phẩm mau hỏng, khó bảo quản và đòi hỏi cao về chất lượng nên việc bảo quản nguyên vật liệu là vấn đề được công ty rất chú trọng. Công ty xây dựng hệ thống kho bảo quản tương đối đủ tiêu chuẩn, sạch sẽ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, các phương tiện cân đong đo đếm cần thiết. Vật liệu trong kho được sắp xếp gọn gàng, mỗi loại được xếp riêng đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật về bảo quản, tạo điều kiện cho việc nhập, xuất, kiểm kê được thực hiện dễ dàng. Mỗi kho, ngoài thủ kho trực tiếp quản lý - là những thủ kho có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc còn có các nhân viên bảo vệ trung thực và có trách nhiệm. Khâu sử dụng Trước hết nguyên vật liệu được đưa vào sử dụng cho sản xuất đều phải đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách. Để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, công ty tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao vật tư cho mỗi loại sản phẩm. Định mức vật tư sử dụng do Phòng kỹ thuật và Phòng kế hoạch vật tư kết hợp xây dựng, theo dõi dựa trên các thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất lâu năm Khâu dự trữ Công ty xây dựng định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho cho từng loại nguyên vật liệu. Các định mức này do Phòng kỹ thuật kết hợp với Phòng Kế hoạch vật tư thiết lập căn cứ vào đặc điểm nguyên vật liệu, nhu cầu sản xuất, tình hình biến động giá cả trên thị trường và khả năng tài chính của công ty. Điều này sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không xẳy ra tình trạng thiếu nguyên liệu trong quá trình sản xuất hoặc thừa nguyên liệu dẫn đến hư hỏng lãng phí. Công tác dự trữ nguyên vật liệu càng được chú ý đối với những nguyên vật liệu mang tính thời vụ. 2.3 . Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu của công ty có nhiều loại, mỗi loại lại có những đặc tính, vai trò công dụng khác nhau nên việc phân loại nguyên vật liệu là điều rất cần thiết. Công ty phân loại nguyên vật liệu theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu. Theo cách này nguyên vật liệu của công ty được phân loại như sau: Nguyên vật liệu chính: đây chính là những cơ sở vật chất hình thành nên các sản phẩm mới, là những loại nguyên vật liệu chủ yếu để hình thành nên các sản phẩm bánh kẹo như bột mỳ, đường, sữa, bơ, tinh dầu, mạch nha, muối... Vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhăm nâng cao tính năng và chất lượng của các sản phẩm. Công ty sử dụng các loại vật liệu phụ như hương liệu, phẩm màu, chất chống ẩm, túi hộp đựng... với tác dụng làm thay đổi màu sắc, hương vị cho các sản phẩm bánh kẹo đồng thời giúp bảo quản sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhiên liệu: dầu Diezel, ga, xăng... cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như vận hành các lò nướng bánh, các dây chuyền sản xuất... Phụ tùng thay thế và sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng máy móc mà công ty mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa các phương tiện máy móc như bi, dây curoa, phanh đĩa, phin dập khuôn... Phế liệu thu hồi: là những loại nguyên vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, chủ yếu là những nguyên vật liệu không đúng quy cách. 2.4. Tính giá nguyên vật liệu Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Tính giá nguyên vật liệu là công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế. Nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. 2.4.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Nguyên vật liệu nhập kho của công ty hoàn toàn là từ nguồn mua ngoài. Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho của công ty được tính theo công thức sau: Giá thực tế NVL mua ngoài Nhập kho = Giá mua chưa có thuế GTGT + Chi phí thu mua thực tế - Các khoản giảm trừ ( nếu có) Do công ty áp dụng phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá chưa có thuế GTGT. Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chyển, chi phí bốc dỡ, bến bãi... Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại... Ví dụ minh hoạ Theo hoá đơn số 0005798 ngày 5/11/2006 (trang 29) Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị mua 20000 Kg bột mỳ của Công ty TNHH Trường Phát với giá 6159 đồng/Kg (chưa có thuế GTGT), theo hợp đồng kinh tế thì đơn giá đã bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ nên giá thực tế của bột mỳ nhập kho là: 20000 x 6159 = 123180000 đồng Nhận xét: Công ty áp dụng cách tính nguyên vật liệu nhập kho theo phương pháp như trên là hợp lý và cũng phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam với cách tính đơn giản và dễ áp dụng. Tuy nhiên hiện tại các nghiệp vụ thu mua nguyên vật liệu phát sinh tại công ty còn đơn giản chủ yếu là nguyên vật liệu mua ngoài trong nước, nếu phát sinh các nghiệp vụ phức tạp hơn thì kế toán cần phải có những thay đổi cho phù hợp. 2.4.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Công ty xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền mà cụ thể là bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này, hàng ngày khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng, đến cuối tháng sau khi đã đầy đủ thông tin về tình hình tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ của từng loại nguyên vật liệu thì kế toán mới xác định được đơn giá bình quân và giá trị thực tế xuất kho của nguyên vật liệu đó Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Từ đơn giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ sau khi tính được vào cuối tháng, giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính: Giá thực tế NVL xuất dùng = Số lượng NVL xuất dùng x Giá đơn vị bình quân Ví dụ minh hoạ Cuối tháng 11/2006 sau khi tổng hợp nguyên vật liệu tồn đầu tháng 11/2006 và giá thức tế trong kỳ, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, tiến hành tính đơn giá nguyên vật liệu xuất kho trong tháng 11/2006 như sau: Bột mỳ - Tồn đầu tháng: Số lượng: 25450 Kg Trị giá : 169 286500 đồng - Tổng nhập trong tháng: Số lượng: 43000 Kg Trị giá : 245920800 đồng - Xuất ngày 9/11: Số lượng: 755 Kg Giá đơn vị Bình quân = 169286 500 + 245 920 800 = 6065,848 Đ/Kg 25 450 + 43 000 Giá thực tế xuất kho = 755 x 6065,848 = 45 797 15,289 đồng Nhận xét Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ có ưu điểm là phương pháp này đã xác định và phản ánh tương đối chính xác giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng, đồng thời giúp cho doanh nghiệp giảm nhẹ được khối lượng công việc kế toán ghi chép hàng ngày. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là công việc tính toán đều dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán và giảm đi tính kịp thời của thông tin kế toán. 3. Vấn đề tổ chức chứng từ ban đầu tại công ty 3.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho Hiện nay hầu hết các loại nguyên vật liệu của công ty là công ty tự tổ chức tìm hàng và thu mua. Nguồn hàng hết sức đa dạng và phong phú, có thể từ công ty quốc doanh, hợp tác xã hoặc thị trường tự do theo giá thoả thuận. Phòng Kế hoạch vật tư của công ty có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ nguyên vật liệu tiến hành điều tra, thăm dò thị trường và tìm kiếm nhà cung cấp và ký kết hợp đồng kinh tế. Chứng từ chủ yếu của công ty về nhập kho gồm có: Hoá đơn giá trị gia tăng Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá Phiếu nhập kho Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập. Hoá đơn mà công ty nhận được là liên 2 - giao cho khách hàng (trang 29), trong đó phải ghi rõ các thông tin sau: tên, địa chỉ nhà cung cấp, tên địa chỉ người mua, hình thức thanh toán, tên hàng hoá dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất, tiền thuế GTGT, tổng số tiền bằng số và bằng chữ. Hoá đơn GTGtT phải có đầy đủ chữ ký của 2 bên. Hoá đơn GTGT được coi là chứng từ gốc, là căn cứ để ghi sổ kế toán. Khi nhận được hoá đơn, giấy báo nhận hàng, Phòng kế hoạch vật tư phải đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua về số lượng, giá trị thực tế của từng loại vật tư để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán với từng chuyến hàng. Khi hàng về, công ty sẽ lập một ban kiểm nghiệm để tiến hành kiểm tra vật tư. Ban kiểm nghiệm bao gồm: đại diện kỹ thuật, người phụ trách vật liệu và thủ kho. Kết quả kiểm nghiệm được ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Đây là căn cứ để xác định số lượng, chất lượng, quy cách vật tư nhập kho và cũng là căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản. Sau khi kiểm nghiệm những vật tư đạt yêu cầu sẽ được nhập kho, với những vật tư không đạt yêu cầu công ty sẽ gửi biên bản này và các chứng từ liên quan khác tới nhà cung cấp để giải quyết. Trên cơ sở Hoá đơn GTGT, Giấy báo nhận hàng và Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá công ty tiến hành nhập kho nguyên vật liệu. Sau đó Phòng kế toán, cụ thể là kế toán nguyên vật liệu sẽ viết Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho có thể được viết cho nhiều vật liệu cùng loại, cùng một lần giao nhận, nhận cùng một kho hoặc có thể lập riêng cho từng thứ vật liệu nếu cần thiết. Phiếu nhập kho ghi đầy đủ tên hàng, đơn vị tính, số lượng thực nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu ở phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán chi tiết Liên 2 giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho Liên 3 giao cho Phòng kế hoạch vật tư giữ. Biểu số 01 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 05 tháng 11 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT-3L HS/2006B 0005798 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Trường Phát Địa chỉ: Bắc Giang: Số tài khoản: Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Vũ Hà Hạnh Tên đơn vị: Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Địa chỉ: 122 Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt…….. MS 0102109239 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Bột mỳ Kg 20000 6159 123180000 2 Bột nở Kg 1500 4150 6225000 Cộng tiền hàng: 129405000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 12940500 Tổng cộng tiền thanh toán 142345500 Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu năm trăm tám mươi chín nghìn ngàn đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Đã ký Biểu số 02 CT CP BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ BM-KS.03.01-BBKN PHÒNG KỸ THUẬT BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Số: 19/1 (Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) Ngày 7 tháng 11 năm 2006 Căn cứ hoá đơn số 0005798 ………ngày 5 tháng 11 năm 2006 Của đơn vị: Trường Phát Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại STT Tên nhãn hiệu hàng hoá Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Số lượng kiểm nghiệm Kết quả kiểm nghiệm Lượng đúng quy cách Lượng sai quy cách 1 Bột mỳ Kg 20000 20000 2 Bột nở Kg 1500 1500 Phòng Kỹ thuật Đại diện bên giao hàng Đã ký Đã ký Biểu số 03 Liên 1 ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ Địa chỉ: 122 Định Công-Hoàng Mai-Hà Nội Điện thoại: 04-8643362 Fax: 04-8642579 Mẫu số 01-VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC) Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Số: 12 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 7 tháng 11 năm 2006 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Bá Dũng Cty: Trường Phát Theo BBKN số 19/1 ngày 7 tháng 11 năm 2006 của Phòng Kỹ thuật Nhập tại kho: Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị STT Tên, danh mục nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Bột mỳ Kg 20000 2 Bột nở Kg 1500 3 4 5 6 7 8 Cộng: 21500 Tổng số tiền viết bằng chữ: Lưu ý: Hàng giao kèm theo hoá đơn hoặc ra hoá đơn trong tháng, không để hoá đơn sang tháng sau. Người lập phiếu (Ký, ghi rõ họ tên Người giao hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho Đối với nguyên vật liệu xuất kho tại công ty chủ yếu là nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. Chứng từ xuất kho vật liệu tại công ty thường dùng là Giấy đề nghị cấp vật tư, Phiếu xuất kho. Căn cứ vào yêu cầu sản xuất, từng bộ phận sử dụng vật liệu, từng phân xưởng lập kế hoạch, ghi rõ tên, lượng vật liệu cần dùng vào Giấy đề nghị cấp vật tư. Giấy đề nghị vật tư này phải được ban giám đốc công ty xét duyệt nếu thấy nguyên vật liệu xin cấp dùng là hợp lý và tuân theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã xây dựng. Bộ phận sử dụng sẽ gửi Giấy đề nghị cấp vật tư tới phòng kế toán và đây là căn cứ để phòng kế toán tiến hành lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu tại phòng kế toán, làm căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết Liên 2 giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho Liên 3 giao cho Phòng kế hoạch vật tư Phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Biểu số 04 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Kính gửi: BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẨN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ Tên tôi là: Trần Thị Hà Bộ phận làm việc: Phân xưởng bánh kem xốp Kính đề nghị Ban Giám đốc duyệt cấp cho bộ phận chúng tôi một số vật tư Cụ thể như sau: STT DANH MỤC ĐVT SỐ LƯỢNG 1 Bột mỳ Kg 755 2 Bột sắn Kg 48,6 3 Đường Kg 221 4 Dầu ăn Kg 16,2 5 Muối Kg 3,2 6 Shortmeizan Kg 182,6 7 8 Lý do sử dụng: phục vụ sản xuất bánh kem xốp Kính đề nghị Ban giám đốc xem xét và giải quyết Hà Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2006 Ban giám đốc Phụ trách bộ phận Người đề nghị Biểu số 05 ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ Địa chỉ: 122 Định Công-Hoàng Mai-Hà Nội Điện thoại: 04-8643362 Fax: 04-8642579 Mẫu số 01-VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC) Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Số: 10 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 9 tháng 11 năm 2006 Họ tên người nhận hàng: Trần Thị Hà PX: Kem xốp Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất bánh kem xốp. Xuất tại kho Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị STT Tên, danh mục nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Bột mỳ Kg 755 2 Bột sắn Kg 48,6 3 Đường Kg 221 4 Dầu ăn Kg 16,2 5 Muối Kg 3,2 6 Shortmeizan Kg 182,6 7 8 Cộng: 1226,6 Tổng số tiền viết bằng chữ: Lưu ý: Kiểm tra hàng trước khi ra khỏi kho. Người lập phiếu (Ký, ghi rõ họ tên Người nhận hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa Phòng kế toán và Kho nhằm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu. Để đáp ứng yêu cầu về quản lý sử dụng nguyên vật liệu mà nguyên vật liệu cần phải được theo dõi, phản ánh chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho theo từng loại nguyên vật liệu về các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, tổng giá trị. Đặc biệt là đối vối Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, hàng tháng diễn ra rất nhiều nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu và nguyên vật liệu được sử dụng tại công ty cũng hết sức đa dạng, phong phú mà công việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng. Công ty hiện đang áp dụng phương pháp Thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp Thẻ song song được khái quát theo sơ đồ sau Sổ chi tiết vật tư Phiếu nhập Sổ tổng hợp N-X-T Thẻ kho Phiếu xuất Kế toán tổng hợp Ghi chú Đối chiếu Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày 4.1 Tại kho Hàng ngày tại kho, khi phát sinh các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu, căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho thủ kho tiến hành ghi vào Thẻ kho. Thẻ kho được mở nhằm mục đích theo dõi số lượng thực nhập, thực xuất của mỗi loại vật liệu ở từng kho, từ đó xác định tồn kho dự trữ vật liệu và trách nhiệm vật chất của thủ kho. Mỗi Thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu có cùng nhãn hiệu, quy cách và cùng kho. Đối với nghiệp vụ nhập kho Căn cứ vào Phiếu nhập kho mà Phòng kế toán lập, thủ kho tiến hành ghi số lượng thực nhập vào Thẻ kho. Mỗi Phiếu nhập kho được ghi 1 dòng vào Thẻ kho Đối với nghiệp vụ xuất kho Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp vật tư và Phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi số lượng thực xuất vào Thẻ kho tương tự như đối với nghiệp vụ nhập kho. Biểu số 06 Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/11/2006 Tờ số: 12 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bột mỳ Đơn vị tính: Kg Mã số:……………………. STT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Số lượng Ký nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 01/11 Tồn đầu kỳ 25450 2 7/11 12 Nhập của công ty Trường Phát 20000 45450 3 9/11 10 Xuất cho PXKX 755 44695 4 5 ….. …… …… …… Cộng phát sinh 43 000 65175 Tồn cuối kỳ 3275 Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng trên Thẻ kho số lượng thực nhập và số lượng thực xuất để tính ra số tồn kho cho mỗi loại nguyên vật liệu để đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu trên Sổ chi tiết vật tư (chỉ tiêu số lượng). Đồng thời cuối tháng, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và chuyển lên Phòng Kế toán làm căn cứ ghi sổ. Ngoài ra, định kỳ kế toán nguyên vật liệu xuống kho kiểm tra việc ghi chép vào Thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào Thẻ kho. 4.2. Tại Phòng kế toán Hàng ngày từ các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho (Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho trong tháng được kế toán để ở từng cặp hồ sơ riêng, tránh nhầm lẫn, mất mát), kế toán nguyên vật liệu tiến hành ghi sổ. Việc ghi sổ này được kế toán thực hiện trên máy vi tính thông qua giao diện Excel. Từ các Phiếu nhập kho, hoá đơn kế toán ghi vào Bảng kê chi tiết nhập vật liệu. Bảng kê chi tiết nhập vật liệu có tác dụng theo dõi tình hình nhập nguyên vật liệu trong tháng một cách chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị. Biểu số 07 CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT LIỆU Tháng 11 năm 2006 Đơn vị tính: đồng STT Chứng từ Tên hàng hoá Vật tư Đơn vị tính Nhập Nhập Ngày Tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 12 7/11 Bột nở Kg 1500 4150 6225000 3 12 7/11 Bột mỳ Kg 20000 6159 123180000 ........ ...... ...... ...... Cộng 7123608770 Hàng ngày từ các Phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi Bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Bảng kê này chỉ có tác dụng theo dõi chi tiết số lần xuất kho của từng thứ vật liệu, cho từng phân xưởng sử dụng với số lượng là bao nhiêu trong tháng. Bảng kê chi tiết xuất vật liệu được mở chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất. Có bao nhiêu phân xưởng sản xuất thì có bấy nhiêu Bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Biểu số 08 CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT LIỆU Phân xưởng kem xốp Tháng 11 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Tên sản phẩm Bột mỳ Bột sắn Đường Dầu ăn Muối Phẩm Shortmeizan ... Xuất NT Cộng 9776,5 629 272 209,5 42,4 0.5 2354,6 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 10 9/11 Bánh KX 180gr 755 48,6 221 16,2 3,2 0,0 182,6 Bảng kê chi tiết nhập vật liệu và Bảng kê chi tiết xuất vật liệu được kế toán nguyên vật liệu mở ra là để phục vụ cho công việc ghi chép hàng ngày được thuận tiện hơn. Kế toán tách hai phần xuất và nhập để tiện cho việc ghi chép và theo dõi, tổng hợp số liệu cuối tháng. Đặc biệt với Bảng kê chi tiết xuất vật liệu, được mở theo dõi cho từng phân xưởng nên sẽ giúp cho việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các phân xưởng được dễ dàng. Cuối tháng, từ Bảng kê chi tiết xuất vật liệu kế toán sẽ lấy số liệu để chuyển vào Sổ chi phí nguyên vật liệu ở mục “Lượng”(Việc chuyển số liệu này được kế toán thực hiện dễ dàng thông qua công cụ lọc của Excel), còn về chỉ tiêu “Tiền” thì chỉ sau khi tính được đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ thì kế toán mới xác định được. Sổ này được mở với mục đích là để theo dõi việc xuất từng loại nguyên vật liệu trên cả 2 mặt: tổng số lượng xuất, tổng giá trị xuất và được thiết kế chi tiết theo từng loại sản phẩm để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sau này. Đồng thời, cuối tháng căn cứ vào Bảng kê chi tiết nhập vật liệu, Bảng kê chi tiết xuất vật liệu và Sổ chi phí nguyên vật liệu kế toán phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn của từng loại nguyên vật liệu trong tháng trên Sổ chi tiết vật liệu. Sổ được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Biểu số 09 CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 11 năm 2006 Đơn vị: đồng STT Danh mục ĐVT Tổng nguyên vật liệu Bánh KX 180gr Bánh KX 145gr ... Lượng Tiền Đơn giá Lượng Tiền Lượng Tiền 1 Bột mỳ Kg 65175 39534164 6065,848 755 4579715,24 ... ... 2 Bột sắn Kg 2830 14909234,18 5267,35 48,6 255993,21 3 Đường Kg 18621,5 123804027,8 6648,471 221 1469312,1 4 Dầu ăn Kg 942,75 15510500,1 16452,4 16,2 266528,88 5 Muối Kg 190,8 824362,85 4320,56 3,2 13825,8 6 Phẩm Kg 1,6 216640,48 135400,3 0,0 0,0 7 Shortmeizan Kg 2354,6 24698105,78 10489,03 182 1888025,4 8 Hương cam Kg 1966.5 ... 9 Hương cốm Kg 618,3 ... .... Cộng 6294788973 8473400,63 Biểu số 10 CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Vật liệu: Bột mỳ Tháng 11 năm 2006 Đơn vị: Kg Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu NT SL TT SL TT SL TT Tồn đầu kỳ 25450 169286500 PN12 7/11 Nhập kho 111 6159 20000 123180000 PX10 9/11 Xuất PXKX 621 6065,848 755 4579715,2 .... Tổng 43000 245920800 65175 395341643 3275 19865657 Như vậy với việc lập thêm Bảng kê chi tiết nhập và bảng kê chi tiết xuất vật liệu và Sổ chi phí nguyên vật liệu như trên, kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi một cách đầy đủ tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu và chi tiết đến từng phân xưởng, từng sản phẩm. Điều này sẽ giúp cho kế toán tổng hợp giảm bớt được khối lượng công việc tính giá thành sản phẩm và quản lý được chặt chẽ tình hình nhập xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các Sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu tiến hành ghi vào Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn. Mỗi Sổ chi tiết được phản ánh trên một dòng của Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn. Sau khi tính ra số lượng nguyên vật liệu tồn kho của từng thứ, từng loại vật liệu, kế toán tiến hành đối chiếu với số liệu trên Báo cáo tồn kho mà Thủ kho gửi lên. Số liệu của 2 bảng này phải khớp nhau về mặt số lượng. Mặt khác số liệu trên bảng này cũng chính là căn cứ để kế toán tổng hợp đối chiếu với Sổ cái TK 152. Biểu số 11 CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN VẬT LIỆU Kho: Nguyên vật liệu Tháng 11 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Tên vật liệu Đơn vị tính Tồn đầu tháng Nhập Trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL TT SL TT SL TT SL TT Bột mỳ Kg 25450 169286500 43000 245920800 65175 395341643 3275 19865657 Bột sắn Kg 340 179044,6 3059 16110223,5 2830 14909234,18 569 1380033,92 Đường Kg 10500 69804006 11560 76845100,6 18621,5 123804027,8 3438,5 22845078,8 Dầu ăn Kg 400,45 6588603,85 700,7 11528687,3 942,75 15510500,1 158,4 2606791,1 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 8715625680 7123608770 6294788973 9544445447 5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị 5.1 Phương pháp hạch toán Công ty sử dụng phương pháp Kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Theo phương pháp này kế toán sẽ ghi chép, kiểm tra thường xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ gốc. Ưu điểm của phương pháp này là độ chính xác cao và theo dõi được chặt chẽ tình hình biến động nguyên vật liệu của công ty. Phương pháp này đặc biệt phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của công ty là nhiêu chủng loại, quy cách, nhiều nghiệp vụ phát sinh trong tháng. Tài khoản sử dụng Với phương pháp hạch toán là kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên kế toán sử dụng các._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6532.doc
Tài liệu liên quan